Professional Documents
Culture Documents
04 Tel1411 KTPTTH Bùi M NH Ánh SV 01
04 Tel1411 KTPTTH Bùi M NH Ánh SV 01
1
MỤC LỤC
2
LỜI CẢM ƠN!
Sự phát triển của khoa học hiện đại không những đem lại cho con người những hiểu
biết sâu sắc về thế giới mà còn đem lại cho con người cả những hiểu biết về phương pháp
nhận thức thế giới. Chính vì vậy mà hiện nay việc áp dụng các công nghệ kỹ thuật số vào
đời sống ngày càng phổ biến, nó cũng giúp con người và xã hội ngày càng phát triển
mạnh mẽ hơn.
Em xin chân thành cảm ơn Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông khi đã đưa
môn học “Kỹ thuật phát thanh và truyền hình” vào trong chương trình học. Môn học đã
giúp sinh viên nắm hiểu rõ hơn về trình tự logic, các phương pháp nghiên cứu cũng như
cách trình bày luận điểm khoa học để tiến tới hoàn thành luận án tốt nghiệp cuối khóa.
Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn tới cô Nguyễn Thị Thu Hiên, một giảng viên tâm
huyết, đã truyền đạt vốn kiến thức quý báu tới toàn thể sinh viên trong suốt kỳ học vừa
qua.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng và nỗ lực nhưng do đây là lần đầu biên soạn, kiến thức và
kỹ năng còn hạn chế nên em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong cô giáo
xem xét và góp ý kiến để bài tiểu luận của em được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
1. Giới thiệu về ATSC
ATSC (Advanced Television Systems Committee) là một bộ các tiêu chuẩn để truyền
hình kỹ thuật số qua các mạng mặt đất, cáp và vệ tinh. Nó phần lớn là sự thay thế cho tiêu
chuẩn NTSC tương tự được sử dụng chủ yếu ở Hoa Kỳ, México và Canada. Những người
dùng trước đây của NTSC, như Nhật Bản, đã không sử dụng ATSC trong quá trình
chuyển đổi truyền hình kỹ thuật số của họ vì họ đã áp dụng hệ thống của riêng họ được
gọi là ISDB.
Các tiêu chuẩn ATSC được phát triển vào đầu những năm 1990 bởi Grand Alliance,
một tập đoàn gồm các công ty điện tử và viễn thông. Tiêu chuẩn này hiện được quản lý
bởi Ủy ban Hệ thống Truyền hình Tiên tiến. Tiêu chuẩn bao gồm một số yếu tố được cấp
bằng sáng chế và việc cấp phép là bắt buộc đối với các thiết bị sử dụng các phần này của
tiêu chuẩn. Điểm mấu chốt trong tiêu chuẩn số này là hệ thống điều chế 8VSB được sử
dụng để phát sóng qua không trung.
ATSC bao gồm hai định dạng video độ nét cao chính, 1080i và 720p. Nó cũng bao
gồm các định dạng độ nét tiêu chuẩn, mặc dù ban đầu chỉ có các dịch vụ HDTV được ra
mắt ở định dạng kỹ thuật số. ATSC có thể mang nhiều kênh thông tin trên một luồng và
thông thường có một tín hiệu độ phân giải cao và một số tín hiệu độ phân giải tiêu chuẩn
được phân bổ trên một phân bổ kênh 6 MHz (NTSC cũ).
ATSC hỗ trợ âm thanh vòm 5.1 kênh sử dụng định dạng AC-3 của Dolby Digital.
Nhiều dịch vụ dữ liệu phụ trợ cũng có thể được cung cấp.
Gọi hàm truyền của bộ lọc là H(f). Bộ lọc có đầu vào là tín hiệu p(t) và đầu ra là tín
hiệu điều chế VSB s(t). Biến đổi Fourier của p(t) và s(t) lần lượt là P(f) và S(f). Từ đó ta
có tín hiệu phổ của tín hiệu VSB được biểu diễn bằng phương trình sau:
S(f) = P(f).H(f)
Thay giá trị của P(f) vào phương trình trên ta được:
Ac
S(f) =
2 [ M( f – fc ) + M( f + fc )].H(f)
2.3.Bộ giải điều chế VSB
Trong quá trình này, tín hiệu bản tin ban đầu được tạo ra bằng cách nhân tín hiệu VSB
đầu vào với sóng mang có cùng tần số tần số và cùng pha của sóng mang được sử dụng
trong điều chế VSB. Tín hiệu thu được sau đó được đưa qua Bộ lọc thông thấp. Đầu ra
của bộ lọc này là tín hiệu bản tin mong muốn.
Từ hình vẽ, chúng ta có thể viết đầu ra của bộ điều chế là:
v(t) = Ac .cos(2πfc t).s(t)
Tín hiệu sau khi qua bộ lọc có dạng:
Ac 2
V0 (f) = M(f).[ H( f – fc ) + H( f + fc )]
4
2.4.1. Ưu điểm
Ưu điểm chính của điều chế VSB là giảm băng thông.
Do cho phép truyền một phần của dải biên thấp hơn, hạn chế đối với bộ lọc đã
được nới lỏng. Vì vậy việc thiết kế các bộ lọc dễ dàng hơn.
Nó sở hữu đặc tính pha tốt và làm cho việc truyền các thành phần tần số thấp có
thể thực hiện được.
Tốc độ ký hiệu (SR) và tốc độ truyền tải (TR) được cố định trong tần số. Các ký hiệu
tám cấp, kết hợp với phân đoạn dữ liệu nhị phân, đồng bộ hóa và các tín hiệu đồng bộ của
trường dữ liệu được sử dụng để điều chế sóng mang. Tuy nhiên, trước khi truyền, phần
lớn nhất của dải dưới bị loại bỏ. Do đó, phổ thu được bị giảm, ngoại trừ các dải bên trong
đó đáp ứng danh định đối với sóng vuông đồng hình sin dẫn đến các vùng có chuyển tiếp
620 kHz. Phổ truyền dẫn danh định của VSB được thể hiện trong Hình 2.4.3. Nó bao
gồm một tín hiệu thí điểm nhỏ ở tần số bị triệt tiêu, 310 kHz của dải bên dưới.
Chế độ truyền 16-VSB kém mạnh mẽ hơn sơ đồ 8-VSB (ngưỡng SNR 28,3 dB bit), do
có tốc độ cao 38 Mbits/giây (ATSC, 1995b). Một số phần của chế độ này tương tự với hệ
thống 8-VSB. Một thí điểm, một phân đoạn dữ liệu đồng bộ hóa và một trường dữ liệu
đồng bộ hóa được sử dụng để cung cấp một quá trình hoạt động mạnh mẽ. Công suất của
tín hiệu thí điểm trong chế độ này thấp hơn 11,3 dB so với công suất của tín hiệu và các
biểu tượng, phân đoạn, trường dữ liệu và tất cả các mức tốc độ đều giống nhau. Các định
nghĩa khung dữ liệu cũng giống nhau. Sự khác biệt sơ bộ là số lượng mức truyền (16 so
với 8), việc sử dụng mã hóa Trellis và bộ lọc được sử dụng trong NTSC để từ chối nhiễu
trong hệ thống mặt đất. Phổ RF của chế độ tốc độ cao này sử dụng modem máy phát
trông giống hệt với hệ thống 8-VSB.
Một phân đoạn dữ liệu điển hình trình bày 16 cấp độ dữ liệu, dẫn đến tốc độ truyền
trùng lặp. Mỗi phần của 828 ký hiệu dữ liệu đại diện cho 187 byte dữ liệu và 20 byte
Reed- Solomon, tiếp theo là một nhóm thứ hai gồm 187 byte dữ liệu và 20 byte Reed-
Solomon (trước khi xen kẽ tích chập).
Hình 4.2 cho thấy ánh xạ của các đầu ra bộ trộn đến các mức danh nghĩa (−15, −13,
−11,... , +11, +13, +15). Các mức danh nghĩa của phân đoạn dữ liệu đồng bộ hóa và
trường dữ liệu đồng bộ hóa là −9 và +9. Giá trị 2.5 được thêm vào tất cả các mức định
danh này sau khi ánh xạ các bit thành các biểu tượng với mục tiêu tạo ra một tần số thí
điểm nhỏ với cùng giai đoạn của sóng mang bị triệt tiêu. Phương pháp điều chế của chế
độ này giống hệt với chế độ 8-VSB, ngoại trừ thực tế là số cấp độ được truyền là 16 thay
vì 8.
KẾT LUẬN
Thông qua nội dung của bài, chúng ta đã có cái nhìn rõ hơn về các phương thức điều
chế sử dụng trong hệ thống truyền hình kĩ thuật số mặt đất ATSC và cách thức hoạt động
của chúng. Trong phần một đã nêu ra nguồn gốc cũng như đặc điểm của tiêu chuẩn
ATSC. Tiếp đến, phần hai đem lại nội dug về điều chế VSB (tín hiệu, bộ giải điều chế, ưu
nhược điểm). Cuối cùng, phần ba và phần bốn lần lượt tìm hiểu chi tiết về các chế độ
truyền dẫn khi sử dụng 8-VSB và 16-VSB.