Professional Documents
Culture Documents
Tiểu luận
PHÁP LUẬT ĐẠI CƢƠNG
(Đề tài: Các cơ quan nhà nƣớc ở TW và thẩm quyền ban hành
các văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan đó)
Chƣơng 2
KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM CỦA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
VÀ THẨM QUYỀN BAN HÀNH CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƢỚC
luật đƣợc hình thành, phát triển bằng con đƣờng nhà nƣớc và Nhà nƣớc chỉ
Page
tồn tại đƣợc khi có pháp luật. Nhà nƣớc sử dụng pháp luật dƣới nhiều hình
thức nhƣ: tập quán pháp, tiền lệ pháp và văn bản quy phạm pháp luật. Trong
những hình thức đó, văn bản quy phạm pháp luật là hình thức tiến bộ nhất.
Với những đặc điểm đặc biệt và ƣu thế mà tập quán pháp, tiền lệ pháp không
có, văn bản quy phạm pháp luật trở thành hình thức pháp luật chủ đạo và
phù hợp nhất với kiểu pháp luật xã hội chủ nghĩa.
Tuy nhiên, dù vai trò của văn bản quy phạm pháp luật đã đƣợc nhận
định từ lâu thì phải tới năm 1996, khi Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật lần đầu tiên ra đời, khái niệm văn bản quy phạm pháp luật mới
đƣợc quy định cụ thể và thống nhất. Điều 1, Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật 1996 quy định: “Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do
cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành theo thủ tục, trình tự luật định,
trong đó có các quy tắc xử sự chung, được Nhà nước đảm bảo thực hiện
nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa”.
Đáp ứng yêu cầu quản lý của Nhà nƣớc trong thời kì mới, Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 3 tháng 6 năm 2008 (có hiệu lực thi
hành từ ngày 01/01/2009) của Quốc hội khóa XII ra đời, vì vậy, khái niệm
văn bản quy phạm pháp luật cũng có sự thay đổi: “Văn bản quy phạm pháp
luật là văn bản do cơ quan nhà nước ban hành hoặc phối hợp ban hành theo
thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục theo luật định, trong đó có quy tắc
xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung, được Nhà nước bảo đảm thực hiện
để điều chỉnh các quan hệ xã hội”. Theo đó thì luật này cũng nêu rõ: “ Văn
bản do cơ quan nhà nước ban hành hoặc phối hợp ban hành không đúng
thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục được quy định trong Luật này hoặc
trong Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân,
Uỷ ban nhân dân thì không phải là văn bản quy phạm pháp luật.”
2.3 Đặc điểm văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan Nhà nƣớc
ở trung ƣơng ban hành.
Các cơ quan nhà nƣớc ở trung ƣơng là những cơ quan đầu não của cả
nƣớc, thể hiện tập trung nhất quyền lực của một chế độ xã hội. Vì vậy, văn
bản quy phạm pháp luật do những chủ thể này ban hành có một vai trò rất
đặc biệt. Nó không chỉ là những văn bản có phạm vi áp dụng rộng rãi nhất
mà còn là cơ sở pháp lý để nhiều văn bản quy phạm pháp luật khác ra đời.
Giữ vị trí đặc biệt quan trọng trong hệ thống pháp luật, văn bản quy phạm
pháp luật do các cơ quan Nhà nƣớc ở trung ƣơng ban hành mang những đặc
điểm sau: Văn bản quy phạm pháp luật do chủ thể có thẩm quyền ban hành
theo quy định của pháp luật. Với vai trò quan trọng là công cụ điều chỉnh
các quan hệ xã hội , là cơ sở cho việc ban hành văn bản áp dụng pháp luật và
văn bản hành chính, văn bản quy phạm pháp luật do đó chỉ đƣợc ban hành
bởi các chủ thể nhất định theo quy định của pháp luật.
Điều 2, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2008 quy định
những cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật bao
gồm: Quốc hội, Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội, Chính phủ, Hội đồng thẩm
phán tòa án nhân dân tối cao, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp,
có sự phối hợp giữa các cơ quan nhà nƣớc với nhau hoặc giữa các cơ quan
nhà nƣớc với cơ quan trung ƣơng của tổ chức chính trị - xã hội. Ngoài ra,
các cá nhân cũng có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật, đó
là: Chủ tịch nƣớc, Thủ tƣớng Chính phủ, Chánh án tòa án nhân dân tối cao,
Viện trƣởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ trƣởng, Thủ trƣởng cơ quan
5
Page
Trong đó, các dòng in đậm là các văn bản quy phạm pháp luật do các
cơ quan Nhà nước ở trung ương)
2.4,b Thẩm quyền về nội dung: là giới hạn quyền lực của các chủ thể trong
quá trình giải quyết công việc do pháp luật quy định. Về thực chất, đó là
“giới hạn của việc sử dụng quyền lực nhà nƣớc mà pháp luật thực định đã
đặt ra đối với từng cơ quan trong bộ máy nhà nƣớc về mỗi loại công việc
nhất định”
8
Page
Thẩm quyền này của các cơ quan Nhà nƣớc ở trung ƣơng trƣớc hết
đƣợc pháp luật quy định trong Hiến pháp và các luật về tổ chức bộ máy Nhà
nƣớc nhƣ Luật Tổ chức Quốc hội 2001, Luật Tổ chức Chính phủ 2001, Luật
Tổ chức Tòa án nhân dân 2002. Cụ thể thẩm quyền về nội dung khi ban
hành các văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan Nhà nƣớc nhƣ sau:
Quốc hội: Hiến pháp nƣớc ta quy định Quốc hội là cơ quan quyền lực
nhà nƣớc cao nhất của nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, là cơ
quan đại biểu cao nhất của nhân dân, do đó, Quốc hội là cơ quan duy nhất có
quyền lập hiến và lập pháp. Hiến pháp là văn bản có giá trị pháp lý cao nhất,
là cơ sở của hệ thống pháp luật, Hiến pháp quy định những vấn đề cơ bản về
chế độ chính trị, kinh tế, văn hóa, an ninh quốc phòng, hình thức và bản chất
của nhà nƣớc. Bên cạnh quyền thông qua Hiến pháp và sửa đổi Hiến pháp,
Quốc hội còn có quyền thông qua luật và sửa đổi luật. Luật quy định về các
vấn đề cơ bản thuộc lĩnh vực kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh tài chính,
tiền tệ, ngân sách, thuế, dân tộc, tôn giáo, văn hóa, giáo dục, y tế, khoa học,
công nghệ, môi trƣờng, đối ngoại, tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà
nƣớc, chế độ công vụ, cán bộ, công chức, quyền và nghĩa vụ của công dân.
Ngoài ra, Quốc hội còn có quyền quyết định nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã
hội; các vấn đề về ngân sách nhà nƣớc; quy định chế độ làm việc của Quốc
hội, Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Đoàn đại biểu Quốc hội,
đại biểu Quốc hội; phê chuẩn điều ƣớc quốc tế và quyết định các vấn đề
khác thuộc thẩm quyền của Quốc hội thông qua hoạt động ban hành văn bản
quy phạm pháp luật là Nghị quyết.
Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội: Với vai trò là cơ quan thƣờng trực của
Quốc hội, Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội có một vị trí rất quan trọng trong bộ
máy nhà nƣớc. Theo quy định của pháp luật, Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội
đƣợc trao quyền ban hành hai loại văn bản là Pháp lệnh và Nghị quyết. Pháp
lệnh đƣợc ban hành để quy định những vấn đề đƣợc Quốc hội giao, sau một
thời gian thực hiện sẽ trình Quốc hội xem xét và quyết đinh ban hành thành
luật. Bên cạnh đó, Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội còn ban hành Nghi quyết để
giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh, quyết định tuyên bố tình trạng chiến
9
tranh, ban bố tình trạng khẩn cấp trong cả nƣớc hoặc ở từng địa phƣơng,…
Page
và các vấn đề khác thuộc thẩm quyền của Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội.
Chính phủ: Theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật 2008, số lƣợng các loại văn bản quy phạm pháp luật có sự thay đổi
theo hƣớng thu hẹp lại so với quy định trƣớc đây. Do đó, để đảm bảo thẩm
quyền của các chủ thể ban hành văn bản quy phạm pháp luật, nội dung của
các văn bản quy phạm pháp luật cũng đƣợc mở rộng hơn. Nếu Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật 1996 (sửa đổi, bổ sung 2002) quy định
Chính phủ có thẩm quyền ban hành Nghị quyết và Nghị định thì pháp luật
hiện hành đã quy định Chính phủ chỉ còn ban hành một hình thức văn bản
quy phạm pháp luật là Nghị định. Theo quy định tại Điều 14, Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật 2008, Nghị định của Chính phủ đƣợc ban hành
để quy định chi tiết thi hành luật, nghị quyết của Quốc hội, nghị quyết của
Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nƣớc. Nghị định
quy định nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của các Bộ, cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác thuộc thẩm quyền của
Chính phủ. Nghị định của Chính phủ còn quy định những vấn đề thuộc Nghị
quyết trƣớc đây: những biện pháp cụ thể để thực hiện chính sách kinh tế, xã
hội , quốc phòng, an ninh, tài chính, tiền tệ, ngân sách, thuế, dân tộc, tôn
giáo, văn hóa, giáo dục, y tế, khoa học, công nghệ, môi trƣờng, đối ngoại,
chế độ cán bộ, công chức, quyền và nghĩa vụ của công dân,... Khi có những
vấn đề phát sinh cần thiết phải giải quyết nhƣng chƣa đƣợc luật hoặc pháp
lệnh quy định thì Chính phủ có thể ban hành Nghị định để giải quyết vấn đề
đó, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nƣớc, quản lý kinh tế, quản lý xã hội với sự
đồng ý của Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội.
Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao: Trong hệ thống cơ
quan tƣ pháp, chỉ có Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao là có thẩm
quyền độc lập trong việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật. So với quy
định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 1996 (sửa đổi, bổ
sung 2002), nội dung Nghị quyết do Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân
tối cao ban hành theo quy định của pháp luật hiện nay đã thu hẹp hơn, không
10
còn nội dung tổng kết kinh nghiệm xét xử mà Nghị quyết đƣợc ban hành chỉ
Page
nhằm hƣớng dẫn các Tòa án thống nhất áp dụng pháp luật.
Các văn bản liên tịch: Để hoạt động quản lý nhà nƣớc đƣợc thực
hiện một cách hiệu quả, đáp ứng kịp thời nhu cầu của xã hội, đặc biệt là
trong việc giải quyết các vấn đề liên quan tới nhiều bộ, ngành đòi hỏi sự
phối hợp của các cơ quan trong việc ban hành các văn bản quy phạm pháp
luật. Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2008 có quy định hình thức
văn bản quy phạm pháp luật liên tịch của các cơ quan nhà nƣớc ở trung ƣơng
là Nghị quyết liên tịch và Thông tƣ liên tịch. Nghị quyết liên tịch đƣợc ban
hành bởi Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội hoặc giữa Chính phủ với cơ quan
trung ƣơng của các tổ chức chính trị - xã hội nhằm hƣớng dẫn thi hành
những vấn đề khi tổ chức chính trị - xã hội đó tham gia vào hoạt động quản
lý nhà nƣớc. Thông tƣ liên tịch là văn bản đƣợc ban hành giữa Chánh án Tòa
án nhân dân tối cao với Viện trƣởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; giữa Bộ
trƣởng, Thủ trƣởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao,
Viện trƣởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao để hƣớng dẫn việc áp dụng
thống nhất pháp luật trong hoạt động tố tụng và những vấn đề khác liên quan
đến nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan đó.
LỜI KẾT
Vừa rồi là phần trình bày của em về các cơ quan Nhà nước ở TW, các
văn bản quy phạm pháp luật và thẩm quyền ban hành các văn bản đó. Do
hiểu biết hạn hẹp nên trong quá trình hoàn thành bài tiểu luận không tránh
khỏi thiếu sót. Rất mong thầy, cô và các bạn bổ sung. Bài tiểu luận của em
có tham khảo một số thông tin trên Internet và một số giáo trình: Giáo trình
Lý luận về Nhà nước và pháp luật, giáo trình Pháp luật Đại cương, Những
vấn đề cơ bản về Nhà nước và pháp luật.
11
Page
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU……………………………………………………………….1
1.2 Hệ thống các cơ quan nhà nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam…………………………………………………………………...3
Chƣơng 2: KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM CỦA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP
LUẬT VÀ THẨM QUYỀN BAN HÀNH CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ
NƢỚC……………………………………………………………………….3
2.3 Đặc điểm văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan Nhà nƣớc ở
trung ƣơng ban hành………………………………………………….5
2.4 Thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật của các cơ
quan nhà nƣớc ở Trung ƣơng…………………………………………9
12
Page
Page
13