1.Khái niệm nợ xấu là gì? Nợ xấu là một thuật ngữ đã trở nên phổ biến hơn. Thế nhưng vẫn không ít người chưa hiểu rõ nợ xấu là gì? Theo như định nghĩa chuyên ngành, nợ xấu là những khoản nợ được các tổ chức tín dụng liệt vào nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn), nhóm 4 (nợ nghi ngờ) và nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn). Nói một cách đơn giản hơn, đây là những khoản nợ đã đến hạn thanh toán. Thế nhưng, khách hàng vay vẫn chưa thanh toán đầy đủ cả lãi và gốc và quá hạn trên 90 ngày. Đồng thời, các ngân hàng cũng sẽ căn cứ vào khả năng trả nợ vay của khách hàng để hạch toán khoản vay vào nhóm thích hợp. Như vậy có thể nói, nợ xấu được xác định bởi 2 yếu tố cơ bản: +Nợ đã quá hạn trên 90 ngày; +Khả năng trả nợ đáng lo ngại của khách hàng (có thể trốn nợ) 2. Bản chất của nợ xấu Nợ xấu chính là khoản tiền cho vay mà các chủ nợ đánh giá không thể thu hồi lại được. Nó sẽ bị xóa sổ khỏi danh sách những khoản nợ phải thu của chủ nợ. Đối với các tổ chức tín dụng, nợ xấu là khoản tiền cho vay đến khách hàng, thường là với các doanh nghiệp, không thể thu hồi được. Bởi vì doanh nghiệp, tổ chức đó làm ăn thua lỗ dẫn đến phá sản. Một khoản nợ xấu sẽ được xem như là khoản chi phí. Do đây là khoản tiền không được thu thập. Từ các nợ xấu hiện hành cho đến nợ đã phát sinh từ trước đó, dù đã tất toán. Thì vẫn sẽ hiện hữu trong lịch sử tín dụng của bạn. Điều này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến điểm xếp hạng tín dụng của khách hàng hoặc nằm trong tiêu chí không được cho vay 3. Các lý do gây phát sinh nợ xấu. https://www.sbv.gov.vn/webcenter/portal/vi/menu/fm/nhnnvqhct/tltkqhct/nqcqh /nqcqh_chitiet? centerWidth=80%25&dDocName=SBV314608&leftWidth=20%25&rightWidt h=0%25&showFooter=false&showHeader=false&_adf.ctrl- state=12ephbt6td_9&_afrLoop=7347797416929412 Điều 2. Các hoạt động phát sinh nợ xấu( Theo Phụ lục của Nghị quyết số 42/2017/QH14 ngày 21 tháng 6 năm 2017 của Quốc hội Về thí điểm xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng) 1. Cho vay. 2. Cho thuê tài chính. 3. Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá khác. 4. Bao thanh toán. 5. Cấp tín dụng dưới hình thức phát hành thẻ tín dụng. 6. Trả thay theo cam kết ngoại bảng. 7. Ủy thác cấp tín dụng. 8. Hoạt động mua, bán nợ. 9. Hoạt động mua, ủy thác mua trái phiếu doanh nghiệp chưa niêm yết trên thị trường chứng khoán hoặc chưa đăng ký giao dịch trên thị trường giao dịch của các công ty đại chúng chưa niêm yết. Hiện nay, có rất nhiều trường hợp khách hàng bị ngân hàng từ chối cho vay bởi vì lịch sử nợ xấu. Khi đó, họ mới tá hỏa ra là mình đang được đánh giá rơi vào khoản nợ nhóm 3, nhóm 4 hoặc nhóm 5. Vậy những hành động có thể dẫn đến việc phát sinh nợ xấu là gì? Biểu hiện rõ ràng nhất chính là bạn trả chậm hoặc không thanh toán tiền vay, từ vài tháng liên tục trở lên. Khi mất khả năng thanh toán khoản nợ dẫn đến các tài sản thế chấp bị xử lý cũng được tính là nợ xấu. Trong trường hợp bạn sử dụng thẻ tín dụng mà không kiểm soát được và mất khả năng thanh toán. Thế nên, bạn không thể trả nợ đúng thời hạn cho ngân hàng. Hơn nữa, nếu bạn sử dụng thẻ thấu chi theo lương của các ngân hàng và chi tiêu quá mức. Vậy nên đến kỳ hạn thanh toán mà trong tài khoản lương lại không đủ tiền để trả nợ và phát sinh nợ quá hạn. Cũng có những trường hợp khách hàng mua trả góp ở các siêu thị, cửa hàng nhưng không trả tiền đúng hạn và đầy đủ theo cam kết trong hợp đồng. Ngoài những lý do gây ra nợ xấu đó, cũng có nhiều khách hàng cố tình không trả nợ. Chẳng hạn như người đi vay không chấp nhận mức lãi suất của ngân hàng nên có ý chây ỳ, không trả nợ. Điều này dẫn đến các khoản nợ bị quá hạn và chuyển thành nợ xấu. Hoặc do cố tình, không chấp nhận, không biết hoặc quên những khoản phí phạt quá hạn ngày thanh toán. Những khoản phí này cũng có khả năng chuyển thành nợ quá hạn. Như vậy, nguyên nhân dẫn đến nợ xấu hoàn toàn xuất phát từ chính thái độ của bạn và do bạn quyết định. Khi đã có nợ xấu thì chắc hẳn bạn sẽ khó thực hiện thêm bất kỳ khoản vay nào tại các tổ chức tín dụng. Thế nhưng, nhu cầu sử dụng tiền của mỗi người luôn cao. Vậy thì giải pháp tốt nhất đó chính là thực hiện xóa nợ nấu. 4. Nợ xấu ảnh hưởng như thế nào đến nền kinh tế và các tổ chức tín dụng? Khi tìm hiểu về bản chất của nợ xấu là gì, đây chính là các khoản nợ mà ngân hàng không thể thu hồi lại được. Bởi vì nợ xấu đã khiến uy tín về việc vay mượn của bạn mất đi. Khách hàng phải mất một khoảng thời gian dài mới xóa được lịch sử nợ và có khả năng vay vốn lại được. Thế nên, nợ xấu sẽ gây ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của nền kinh tế. Cơ hội tiếp cận với các nguồn vốn để mở rộng việc sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng bị hạn chế. Hơn nữa, việc tiếp cận với những tổ chức cho vay khác cũng sẽ giảm đi. Bên cạnh đó, nếu như ngân hàng phải chịu các khoản nợ xấu quá nhiều thì dễ bị lâm vào tình trạng phá sản. Dẫn đến việc tác động đến cả hệ thống ngân hàng và gây ra khủng hoảng cho toàn bộ nền kinh tế. Thế nên, nợ xấu sẽ gây ra những ảnh hưởng nguy hiểm đến sự phát triển của đất nước và đời sống xã hội. 5.Xác định nợ xấu Theo Phụ lục của Nghị quyết số 42/2017/QH14 ngày 21 tháng 6 năm 2017 của Quốc hội Về thí điểm xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng: Điều 3. Nợ xấu xác định theo phương pháp định lượng 1. Nợ dưới tiêu chuẩn (nhóm 3) bao gồm: a) Nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày; b) Nợ gia hạn lần đầu; c) Nợ được miễn, giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng; d) Nợ thuộc một trong các trường hợp sau đây chưa thu hồi được trong thời hạn dưới 30 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi: đ) Nợ trong thời hạn thu hồi theo kết luận thanh tra của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; e) Nợ được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phân loại lại vào nhóm 3 theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; g) Nợ phân loại vào nhóm 3 theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; h) Nợ phân loại vào nhóm 3 theo thông tin do Trung tâm Thông tin tín dụng Quốc gia cung cấp; i) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ (điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ) và giữ nguyên nhóm nợ lần đầu còn trong hạn theo thời hạn trả nợ đã được cơ cấu lại; k) Trái phiếu doanh nghiệp đã quá hạn thanh toán gốc, lãi từ 10 ngày đến 90 ngày. 2. Nợ nghi ngờ (nhóm 4) bao gồm: a) Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày; b) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu; c) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai; d) Nợ thuộc một trong các trường hợp sau đây chưa thu hồi được trong thời hạn từ 30 ngày đến 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi đ) Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam nhưng quá thời hạn thu hồi theo kết luận thanh tra đến 60 ngày mà vẫn chưa thu hồi được; e) Nợ được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phân loại lại vào nhóm 4 theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; g) Nợ phân loại vào nhóm 4 theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; h) Nợ phân loại vào nhóm 4 theo thông tin do Trung tâm Thông tin tín dụng Quốc gia cung cấp; i) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ (điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ) và giữ nguyên nhóm nợ lần đầu đã quá hạn đến 90 ngày theo thời hạn trả nợ đã được cơ cấu lại; k) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ (điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ) và giữ nguyên nhóm nợ lần thứ hai còn trong hạn theo thời hạn trả nợ đã được cơ cấu lại; l) Trái phiếu doanh nghiệp đã quá hạn thanh toán gốc, lãi từ 91 ngày đến 180 ngày. 3. Nợ có khả năng mất vốn (nhóm 5) bao gồm: a) Nợ quá hạn trên 360 ngày; b) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu; c) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai; d) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn; đ) Nợ thuộc một trong các trường hợp sau đây chưa thu hồi được trong thời hạn trên 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi: - Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5 và 6 Điều 126 của Luật Các tổ chức tín dụng; - Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 127 của Luật Các tổ chức tín dụng; - Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 128 của Luật Các tổ chức tín dụng; e) Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam nhưng quá thời hạn thu hồi trên 60 ngày mà chưa thu hồi được; g) Nợ được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phân loại lại vào nhóm 5 theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; h) Nợ phân loại vào nhóm 5 theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; i) Nợ phân loại vào nhóm 5 theo thông tin do Trung tâm Thông tin tín dụng Quốc gia cung cấp; k) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ (điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ) và giữ nguyên nhóm nợ lần đầu đã quá hạn từ 91 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ đã được cơ cấu lại; l) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ (điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ) và giữ nguyên nhóm nợ lần thứ hai quá hạn trả nợ theo thời hạn trả nợ đã được cơ cấu lại lần thứ hai; m) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ (điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ) và giữ nguyên nhóm nợ lần thứ ba trở lên còn trong hạn hoặc đã quá hạn theo thời hạn trả nợ đã được cơ cấu lại; n) Trái phiếu doanh nghiệp đã quá hạn thanh toán gốc, lãi trên 180 ngày. Điều 4. Nợ xấu xác định theo phương pháp định tính Việc xác định nợ xấu theo phương pháp định tính căn cứ vào đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng trên cơ sở kết quả hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, chính sách dự phòng rủi ro: 1. Nợ dưới tiêu chuẩn (nhóm 3) bao gồm: a) Các khoản nợ được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn. Các khoản nợ này được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là có khả năng tổn thất; b) Nợ thuộc một trong các trường hợp sau đây chưa thu hồi được trong thời hạn dưới 30 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi: c) Nợ trong thời hạn thu hồi theo kết luận thanh tra của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; d) Nợ phân loại vào nhóm 3 theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; đ) Nợ phân loại vào nhóm 3 theo thông tin do Trung tâm Thông tin tín dụng Quốc gia cung cấp; 2. Nợ nghi ngờ (nhóm 4) bao gồm: a) Các khoản nợ được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là có khả năng tổn thất cao; b) Nợ thuộc một trong các trường hợp sau đây chưa thu hồi được trong thời hạn từ 30 ngày đến 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi c) Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam nhưng quá thời hạn thu hồi theo kết luận thanh tra đến 60 ngày mà vẫn chưa thu hồi được; d) Nợ phân loại vào nhóm 4 theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; đ) Nợ phân loại vào nhóm 4 theo thông tin do Trung tâm Thông tin tín dụng Quốc gia cung cấp; 3. Nợ có khả năng mất vốn (nhóm 5) bao gồm: a) Các khoản nợ được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là không còn khả năng thu hồi, mất vốn; b) Nợ thuộc một trong các trường hợp sau đây chưa thu hồi được trong thời hạn trên 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi: c) Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam nhưng quá thời hạn thu hồi trên 60 ngày mà chưa thu hồi được; d) Nợ phân loại vào nhóm 5 theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; đ) Nợ phân loại vào nhóm 5 theo thông tin do Trung tâm Thông tin tín dụng Quốc gia cung cấp. Điều 5. Xác định nợ xấu trong trường hợp khách hàng có từ hai khoản nợ trở lên Khách hàng có từ hai khoản nợ trở lên hình thành trước ngày 15 tháng 8 năm 2017 tại một hoặc nhiều tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mà có một khoản nợ bất kỳ được xác định là nợ xấu theo quy định tại Điều 3, Điều 4 của Phụ lục này thì toàn bộ các khoản nợ còn lại cũng được xác định là nợ xấu.
6. Lời khuyên để tránh rơi vào nhóm nợ xấu: Trước khi tiến hành vay tín chấp hoặc vay thế chấp, bạn cần phải xem trước các tính lãi như thế nào. Điều này sẽ giúp bạn biết được mỗi tháng mình phải trả bao nhiêu tiền. Sau khi đánh giá mức thu nhập cũng như khả năng chi trả của mình, bạn có thể quyết định có nên vay hay không. Tốt nhất là mức vay không được vượt quá 50% thu nhập mỗi tháng. Khi đó, nguồn thu nhập và chi tiêu của bạn không bị gián đoạn hay cắt giảm. Bạn cũng có thể dễ dàng xoay nguồn tiền để duy trì việc trả nợ. Một lời khuyên nhỏ cho bạn khi tìm hiểu nợ xấu là gì chính là đừng cố gắng vay vốn khi lịch sử tín dụng trong vòng 2 năm của bạn không tốt. Bạn sẽ phải tốn thêm chi phí “bôi trơn” cũng như tốn thêm thời gian, công sức không cần thiết mà vẫn không vay được vốn. Đặc biệt, với những khách hàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc thẻ ghi nợ quốc tế thì cần phải lưu ý hơn. Hãy nhớ phải trả hết nợ và không bao giờ dùng thẻ giao dịch vượt quá khả năng thanh toán. Bạn không nên mua hàng vượt quá 50% của giới hạn thẻ để đảm bảo lịch sử tín dụng tốt. Và nếu có khoản vay nào thì tốt nhất là nên theo dõi việc trả nợ lẫn lãi đúng hạn.