You are on page 1of 18

See discussions, stats, and author profiles for this publication at: https://www.researchgate.

net/publication/334243793

Đánh giá khả năng chịu lửa của sàn bê tông cốt thép bằng các phương pháp
đơn giản theo tiêu chuẩn EN 1992-1-2

Article  in  Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng (KHCNXD) - ĐHXD · May 2019
DOI: 10.31814/stce.nuce2019-13(2V)-05

CITATION READS

1 448

3 authors, including:

Tuan-Trung Nguyen
National University of Civil Engineering, Hanoi
16 PUBLICATIONS   47 CITATIONS   

SEE PROFILE

Some of the authors of this publication are also working on these related projects:

Behaviour of flat-decking composite slabs at ambient and elevated temperatures View project

Fire resistance of reinforced concrete structures View project

All content following this page was uploaded by Tuan-Trung Nguyen on 19 August 2020.

The user has requested enhancement of the downloaded file.


BÀI BÁO KHOA HỌC SỐ 18

Danh mục Thông tin

Loại: Bài báo Tạp chí khoa học quốc gia

Tiêu đề: Đánh giá khả năng chịu lửa của sàn bê tông cốt thép bằng
các phương pháp đơn giản theo tiêu chuẩn EN 1992-1-2

Tác giả: Nguyễn Tuấn Trung, Duong Văn Hai, Phạm Mai Phương

Tạp chí: Tạp Chí Khoa Học Công Nghệ Xây Dựng (KHCNXD) -
ĐHXD

Năm: 2019

Tập:

Số: 13(2V)

Trang: 41-52

DOI: https://doi.org/10.31814/stce.nuce2019-13(2V)-05.

ISBN:

ISSN: 2615-9058

Chú thích:
JOURNAL OF SCIENCE AND TECHNOLOGY IN CIVIL ENGINEERING

Giá: 125.000đ
JOURNAL OF SCIENCE AND TECHNOLOGY IN CIVIL ENGINEERING

Giá: 125.000đ
Tạp chí khoa học Công nghệ Xây dựng NUCE 2019. 13 (2V)

Mục lục
1. Ứng dụng tấm ván khuôn bê tông chất lượng siêu cao (UHPC) thi công bản mặt cầu bê tông
cốt thép
Cù Việt Hưng, Phạm Duy Hòa, Nguyễn Công Thắng, Nguyễn Đức Phúc, Nguyễn Tiến Phát,
Phạm Sỹ Đồng, Nguyễn Hùng Sơn, Nguyễn Hoàng Nam ...................................................................1
2. Nghiên cứu ảnh hưởng của silica fume kết nén có độ mịn khác nhau và tro trấu đến tính chất
của bê tông chất lượng cao
Văn Viết Thiên Ân, Bùi Danh Đại ..................................................................................................13
3. Nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm một số phương pháp dự báo mô men hình thành khe nứt
của dầm bê tông cốt thép
Nguyễn Văn Quang, Nguyễn Ngọc Tân ..........................................................................................21
4. Ảnh hưởng của nano carbon và tro bay đến co ngót và khả năng kháng nứt của bê tông chất
lượng siêu cao
Văn Viết Thiên Ân, Lê Đăng Hải ...................................................................................................32
5. Đánh giá khả năng chịu lửa của sàn bê tông cốt thép bằng các phương pháp đơn giản theo tiêu
chuẩn EN 1992-1-2
Nguyễn Tuấn Trung, Dương Văn Hai, Phạm Mai Phương ...............................................................41
6. Dự báo khả năng chịu lực còn lại của cột BTCT chịu nén lệch tâm phẳng có cốt thép dọc bị ăn
mòn
Nguyễn Đăng Nguyên, Nguyễn Ngọc Tân.......................................................................................53
7. Đánh giá hiệu quả trồng thủy trúc cho bãi lọc ngầm dòng chảy ngang để xử lý nước thải sinh
hoạt vùng ven đô phía Bắc Việt Nam
Trần Đức Hạ, Vi Thị Mai Hương, Trần Thúy Anh ...........................................................................63
8. Nghiên cứu giải pháp thiết kế thoát nước mưa trên đường phố theo hướng bền vững
Nguyễn Việt Phương, Thái Hồng Nam, Phạm Trung Hải, Kiều Văn Cẩn,
Nguyễn Tuấn Ngọc .......................................................................................................................73
9. Sự phát triển của thị trường công nghệ nhà xanh tại Việt Nam: Phân tích điểm mạnh, điểm
yếu, cơ hội và thách thức
Trần Quang Dũng, Phạm Tiến Tới, Kiều Thế Chinh, Trần Phương Nam,
Nguyễn Ngọc Thoan.....................................................................................................................86
10. Quản lý đóng góp và sử dụng kinh phí bảo trì nhà chung cư ở Việt Nam
Trần Văn Mùi, Hoàng Vân Giang, Trần Phương Nam .....................................................................96
11. Gia tăng kép mật độ ven đô bởi các khu đô thị mới tại Hà Nội: Trường hợp Văn Quán
Trần Minh Tùng .........................................................................................................................106
12. Nghiên cứu xác định hệ số phát thải các chất khí ô nhiễm từ hoạt động đốt trấu trong phòng thí
nghiệm
Phạm Thị Mai Thảo ...................................................................................................................116
13. Mô hình hồi quy các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lao động của công nhân xây dựng tại
các công trường trên địa bàn thành phố Hà Nội
Nguyễn Văn Tâm ........................................................................................................................125

i
Journal of Science and Technology in Civil Engineering NUCE 2019. 13 (2V)

Table of Contents
1. Application UHPC formwork for cast-in-situ reinforced concrete bridge deck slab
Cu Viet Hung, Pham Duy Hoa, Nguyen Cong Thang, Nguyen Duc Phuc, Nguyen Tien Phat,
Pham Sy Dong, Nguyen Hung Son, Nguyen Hoang Nam ...................................................................1
2. Effect of densified silica fume with different fineness and rice husk ask on properties of high
performance concrete
Van Viet Thien An, Bui Danh Dai ..................................................................................................13
3. Theoretical and experimental study on several calculation methods of cracking bending
moment of reinforced concrete beams
Nguyen Van Quang, Nguyen Ngoc Tan ..........................................................................................21
4. Effect of nano carbon and fly ash on shrinkage and crack resistance of ultra-high performance
concrete
Van Viet Thien An, Le Dang Hai ...................................................................................................32
5. Calculation of fire resistance of reinforced concrete slabs using the simplified methods
according to EN 1992-1-2
Nguyen Tuan Trung, Duong Van Hai, Pham Mai Phuong................................................................41
6. Prediction of residual carrying capacity of RC column subjected in-plane axial load
considering corroded longitudinal steel bars
Nguyen Dang Nguyen, Nguyen Ngoc Tan.......................................................................................53
7. Evaluating the efficiency of Cyperus alternifolius on horizontal subsurface flow constructed
wetland for the domestic wastewater treatment in the peri-urban area of Northern Vietnam
Tran Duc Ha, Vi Thi Mai Huong, Tran Thuy Anh ...........................................................................63
8. Study on design solutions of sustainable urban drainage systems on streets
Nguyen Viet Phuong, Thai Hong Nam, Pham Trung Hai, Kieu Van Can,
Nguyen Tuan Ngoc .......................................................................................................................73
9. A SWOT analysis of the market of green building technologies in Vietnam
Tran Quang Dung, Pham Tien Toi, Kieu The Chinh, Tran Phuong Nam,
Nguyen Ngoc Thoan.....................................................................................................................86
10. Contribution management and use of maintenance funds general house in Vietnam
Tran Van Mui, Hoang Van Giang, Tran Phuong Nam......................................................................96
11. Sub-urban double-densification by the new urban areas in Hanoi: Case study of Van Quan
Tran Minh Tung .........................................................................................................................106
12. Research on determination of air pollutant emission factors from rice husk burning in
laboratory
Pham Thi Mai Thao ...................................................................................................................116
13. Regression model to evaluate factors affecting labour productivity of construction worker on
construction site: A case of Hanoi
Nguyen Van Tam ........................................................................................................................125

ii
Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng NUCE 2019. 13 (2V): 41–52

ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG CHỊU LỬA CỦA SÀN BÊ TÔNG CỐT THÉP
BẰNG CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐƠN GIẢN THEO TIÊU CHUẨN
EN 1992-1-2

Nguyễn Tuấn Trunga,∗, Dương Văn Haia , Phạm Mai Phươnga


a
Khoa Xây dựng Dân dụng & Công nghiệp, Trường Đại học Xây dựng,
55 đường Giải Phóng, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội, Việt Nam
Nhận ngày 22/04/2019, Sửa xong 20/05/2019, Chấp nhận đăng 28/05/2019

Tóm tắt
Bài báo này trình bày các nguyên tắc thiết kế chung và các phương pháp tính toán đơn giản cho cấu kiện sàn
bê tông cốt thép, được quy định trong tiêu chuẩn châu Âu EN 1992-1-2 về thiết kế kết cấu bê tông cốt thép
trong điều kiện cháy. Quy trình tính toán theo ba phương pháp đơn giản bao gồm tra bảng, đường đẳng nhiệt
và phương pháp phân lớp được trình bày cụ thể và minh họa thông qua ví dụ tính toán. Ảnh hưởng của một số
thông số quan trọng như lớp bê tông bảo vệ, hàm lượng cốt thép và thời gian cháy được khảo sát. Kết quả cho
thấy khi tăng chiều dày lớp bê tông bảo vệ và hàm lượng cốt thép thì khả năng chịu lực khi cháy của sàn tăng
lên, tuy nhiên khả năng chịu lực chỉ tăng đến một giá trị nào đó thì lại giảm dần do chiều cao làm việc giảm.
Khi thời gian cháy tăng lên thì khả năng chịu lực khi cháy của sàn cũng giảm đi. Nếu vẽ giá trị mô men ngoại
lực và khả năng chịu lực trên cùng một biểu đồ thì dễ dàng xác định được khả năng chịu lực khi cháy của sàn
bê tông cốt thép.
Từ khoá: dầm; bê tông cốt thép; chịu lửa; khả năng chịu lửa; EC2.
CALCULATION OF FIRE RESISTANCE OF REINFORCED CONCRETE SLABS USING THE SIMPLI-
FIED METHODS ACCORDING TO EN 1992-1-2
Abstract
This paper presents the general principles and the simplified methods to design reinforced concrete slabs in fire
according to the Eurocode EN 1992-1-2 of structural fire design for concrete structures. The detailed design
procedures for three simplified methods, namely the tabulated method, the 500◦C isotherm method and the
zone method are established and illustrated by a design example. The effects of critical parameters including
concrete cover, mechanical reinforcement ratio and fire duration are investigated. The results show that fire
resistance of concrete slabs increases as concrete cover and reinforcement ratio increase. However, up to a
certain value of the concrete cover, the fire resistance will reduce caused by a decrease of the effective depth. If
the fire duration is longer, the load-bearing capacity of slabs will also be reduced. It can be easily determined
the fire resistance of a concrete slab if the bending moment and the fire resistance are drawn in one figure.
Keywords: beams; reinforced concrete; fire; fire resistance; EC2.
c 2019 Trường Đại học Xây dựng (NUCE)
https://doi.org/10.31814/stce.nuce2019-13(2V)-05

1. Giới thiệu

Tiêu chuẩn thiết kế của nhiều quốc gia, trong đó có Việt Nam, đã đưa ra các chỉ dẫn kỹ thuật cho
kết cấu khi chịu lửa. Tuy nhiên, phần lớn các tiêu chuẩn chỉ đưa ra các quy tắc mang tính mô tả dưới


Tác giả chính. Địa chỉ e-mail: trungnt2@nuce.edu.vn (Trung, N. T.)

41
Trung, N. T. và cs. / Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng

dạng bảng biểu, trong đó quy định cấp chịu lửa của kết cấu phụ thuộc vào bề dày lớp bê tông bảo vệ
và kích thước nhỏ nhất của tiết diện chịu lực dựa vào các kết quả thí nghiệm.
Quy chuẩn QCVN 06:2010/BXD [1] (quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn cháy cho nhà và
công trình) quy định bậc chịu lửa cấp I, II, III và IV cho các công trình xây dựng. Tương ứng với bậc
chịu lửa là những khoảng thời gian tương ứng mà các cấu kiện phải đủ khả năng chịu lực. Trong hệ
kết cấu nhà và công trình, sàn là cấu kiện quan trọng tiếp nhận và truyền tải trọng đứng xuống dầm
và cột, đồng thời đóng vai trò như một vách cứng ngang để phân phối tải trọng ngang cho cột và hệ
vách lõi. Khi xảy ra hỏa hoạn, nếu sàn không đủ an toàn chịu lực sẽ gây tổn thất sinh mạng lớn, đồng
thời có thể ảnh hưởng đến các cấu kiện chịu lực khác và gây ra sụp đổ dây chuyền. Phụ lục F.12 của
QCVN 06:2010/BXD [1] quy định rằng đối với sàn bê tông cốt thép (BTCT) sử dụng bê tông cốt liệu
gốc silic hoặc đá vôi, để đảm bảo giới hạn chịu lửa theo các tiêu chí chịu lực R240, R180, R120, R90,
R60 và R30, yêu cầu chiều cao nhỏ nhất của sàn tương ứng là 150, 150, 125, 125, 100 và 100 mm, và
lớp bê tông bảo vệ tương ứng là 25, 25, 20, 20, 15 và 15.
Tuy nhiên, QCVN 06:2010/BXD cũng như tiêu chuẩn thiết kế kết cấu bê tông và bê tông cốt thép
TCVN 5574:2012 [2] không đề cập tới sự ảnh hưởng của các yếu tố khác như đặc trưng cơ lý của bê
tông và cốt thép ở nhiệt độ cao, cũng như không có một chỉ dẫn cụ thể nào để thiết kế cấu kiện BTCT
chịu lửa. Do vậy, việc tìm hiểu các tiêu chuẩn nước ngoài là cấp bách và cần thiết cho công tác thiết
kế kết cấu trong điều kiện cháy tại Việt Nam.
Tại Việt Nam, các nghiên cứu về thiết kế kết cấu BTCT chịu lửa còn khá ít. Có một số nghiên
cứu về cột BTCT chịu lửa, trong đó các phương pháp tính toán đơn giản theo tiêu chuẩn châu Âu EN
1992 phần 1-2 (EC2-1-2) cũng như phương pháp xây dựng biểu đồ tương tác được trình bày khá cụ
thể, rõ ràng [3, 4]. Năm 2018, một nghiên cứu về thiết kế sàn BTCT chịu lửa được hướng dẫn bởi tác
giả đã tìm hiểu về phương pháp tính toán theo EC2-1-2 [5]. Tuy nhiên, trong nghiên cứu đó phương
pháp chia vùng chưa chính xác. Hơn nữa không đề cập đến việc kiểm tra khả năng chịu cắt và những
yêu cầu về cấu tạo cốt thép.
Để thiết kế kết cấu BTCT ở nhiệt độ cao, tiêu chuẩn EC2-1-2 [6] đưa ra các chỉ dẫn khá rõ ràng
và cho phép thiết kế theo ba phương pháp: phương pháp tra bảng, phương pháp đơn giản và phương
pháp thiết kế theo yêu cầu cụ thể về khả năng làm việc của kết cấu. Bài báo này trình bày các nguyên
tắc thiết kế chung và các phương pháp tính toán đơn giản cho cấu kiện sàn bê tông cốt thép, được
quy định trong EC2-1-2. Quy trình tính toán theo ba phương pháp đơn giản bao gồm tra bảng, đường
đẳng nhiệt và phương pháp phân lớp được trình bày cụ thể và minh họa thông qua ví dụ tính toán.
Ảnh hưởng của một số thông số quan trọng như lớp bê tông bảo vệ, hàm lượng cốt thép và thời gian
cháy được khảo sát.

2. Nguyên tắc thiết kế cấu kiện bê tông cốt thép chịu lửa theo EC2-1-2

2.1. Các phương pháp tính toán


Tiêu chuẩn EN 1992-1-2 trình bày ba phương pháp tính toán kết cấu chịu lửa là phương pháp tra
bảng, phương pháp đơn giản và phương pháp nâng cao. Khái niệm và phạm vi áp dụng của ba phương
pháp được liệt kê trong Bảng 1 [6].
Ba phương pháp trên được chia thành hai nhóm chính là thiết kế theo các nguyên tắc định trước
(phương pháp tra bảng và phương pháp tính toán đơn giản), và thiết kế theo tính năng kết cấu (phương
pháp nâng cao). Phương pháp thiết kế theo nguyên tắc định trước là xác định khả năng chịu lực của
cấu kiện dựa trên các ứng xử nhiệt và ứng xử cơ học của vật liệu và kết cấu khi chịu tác động của một
đường gia nhiệt cho trước (thường là đường gia nhiệt tiêu chuẩn). Còn đối với phương pháp thiết kế

42
Trung, N. T. và cs. / Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng

Bảng 1. Phạm vi áp dụng của ba phương pháp thiết kế kết cấu chịu lửa

Phương pháp tra bảng Các phương pháp tính đơn giản Phương pháp nâng cao
Phân tích cấu Chỉ nêu số liệu áp Chỉ nêu số liệu phân bố nhiệt độ Chỉ đưa ra các nguyên
kiện riêng lẻ dụng cho đường gia cho đường gia nhiệt tiêu chuẩn tắc
nhiệt tiêu chuẩn
Phân tích một Không đề cập Chỉ nêu số liệu phân bố nhiệt độ Chỉ đưa ra các nguyên
phần kết cấu cho đường gia nhiệt tiêu chuẩn tắc
Phân tích tổng Không đề cập Không đề cập Chỉ đưa ra các nguyên
thể cả hệ kết cấu tắc

theo tính năng kết cấu, khả năng chịu lực của kết cấu được xác định theo các mô hình tính toán nâng
cao khi chịu tác động của một đường gia nhiệt bất kỳ.

2.2. Đường gia nhiệt tiêu chuẩn


Đường gia nhiệt tiêu chuẩn (hay đường cong ISO-834 [7]) là đường biểu diễn sự tăng nhiệt độ
theo thời gian. Đây là đường cong phổ biến được sử dụng để tính toán khả năng chịu lửa của kết cấu
và được cho bởi công thức (1), trong đó t là thời gian (phút).

θg = 20 + 345 log(8t + 1) (1)

2.3. Tổ hợp hệ quả của các tác động khi chịu lửa
Hệ quả của các tác động khi chịu lửa có thể được xác định theo hai phương pháp là phương pháp
tổ hợp trực tiếp, hoặc phương pháp tổ hợp gián tiếp [8].
Theo phương pháp trực tiếp, tổ hợp tải trọng được xác định bao gồm tĩnh tải tiêu chuẩn và hoạt tải
tiêu chuẩn nhân với hệ số ψ2 (hệ số phụ thuộc vào loại công trình lấy theo tiêu chuẩn EN 1990 [9]).
Từ tổ hợp tải trọng này, hệ quả các tác động sẽ được xác định dựa theo các phương pháp thông thường
của cơ học kết cấu.
Theo phương pháp gián tiếp, hệ quả của các tác động khi chịu lửa có thể được xác định từ hệ quả
phân tích kết cấu ở nhiệt độ thường như công thức (2) [6].

Ed, f i,t = Ed, f i = η f i Ed (2)

trong đó Ed là giá trị nội lực tính toán tương ứng ở nhiệt độ thường, với quy tắc tổ hợp cơ bản của các
tác động; Ed, f i là giá trị nội lực tính toán tương ứng trong trường hợp cháy; η f i là hệ số giảm tải trọng
trong trường hợp cháy, xác định bởi công thức (3) [6].
Gk + ψ f i Qk,1
ηfi = (3)
γG Gk + γQ,1 Qk,1

Qk,1 là giá trị tiêu chuẩn của hoạt tải; Gk là giá trị tiêu chuẩn của tĩnh tải; γG là hệ số vượt tải cho tĩnh
tải; γQ,1 là hệ số vượt tải cho hoạt tải; ψ f i là hệ số tổ hợp cho các giá trị tải trọng thường xuyên hoặc
tải trọng gần như thường xuyên được lấy bằng ψ1,1 hoặc ψ2,1 theo tiêu chuẩn EN 1990 [9].

43
Trung, N. T. và cs. / Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng

2.4. Các tiêu chí về khả năng chịu lửa và nguyên tắc kiểm tra theo tiêu chí chịu lực
Khi cấu kiện bị tác động bởi đường gia nhiệt tiêu chuẩn, cấu kiện cần thoả mãn ba tiêu chí sau: (i)
Tiêu chí về tính toàn vẹn (tiêu chí E): cấu kiện phải đảm bảo không bị vỡ rời; (ii) Tiêu chí về khả năng
cách nhiệt (tiêu chí I): cấu kiện phải đảm bảo khả năng cách nhiệt, nghĩa là sự gia tăng nhiệt độ trung
bình ở mặt cấu kiện không bị cháy không vượt quá 140K, đồng thời sự gia tăng nhiệt độ lớn nhất ở
mặt này không vượt quá 180K; (iii) Tiêu chí về khả năng chịu lực (tiêu chí R): cấu kiện phải đảm bảo
khả năng chịu lực trong quá trình bị cháy. Các tiêu chí kết hợp có thể được ký hiệu là REI30, REI60...
Một số thời gian chịu lửa thường được sử dụng cho kết cấu BTCT là REI60, REI90, REI120, REI150,
REI180 và REI240.
Đối với kết cấu chịu lực thì tiêu chí R là quan trọng nhất. Trong một khoảng thời gian xác định,
dưới tác động của đường gia nhiệt tiêu chuẩn ISO 834, khả năng chịu lửa theo tiêu chí R cần được
kiểm tra theo điều kiện sau:
Ed, f i ≤ Rd,t, f i (4)
trong đó Ed, f i là giá trị thiết kế của tác động trong điều kiện nhiệt độ cao theo EC2-1-2, có kể đến
ảnh hưởng của biến dạng nhiệt; Rd,t, f i là khả năng chịu lực thiết kế tương ứng trong điều kiện nhiệt độ
cao.

2.5. Đặc trưng cơ lý của bê tông và cốt thép khi chịu lửa
Để thiết kế kết cấu BTCT chịu lửa, các thông số quan trọng nhất là quan hệ ứng suất - biến dạng,
độ suy giảm cường độ của bê tông và cốt thép. Các thông số này được quy định trong EC2-1-2 và
được biểu diễn trên Hình 1 và Hình 2.

(a) Quan hệ ứng suất - biến dạng của bê tông (b) Suy giảm cường độ của bê tông

Hình 1. Đặc trưng cơ lý của bê tông ở nhiệt độ cao

Khi nhiệt độ tăng cao, cả cường độ và mô đun đàn hồi của bê tông và cốt thép đều suy giảm,
nhưng biến dạng tương ứng với ứng suất lớn nhất, cũng như biến dạng cực hạn của bê tông lại tăng
dần cùng với nhiệt độ, nghĩa là bê tông trở nên mềm hơn. Giá trị của các hệ số suy giảm cường độ
theo nhiệt độ cho bê tông cốt liệu gốc silic và gốc đá vôi cũng như cho cốt thép cán nóng và kéo nguội
được chỉ ra trên Hình 1(b) và 2(b).

44
a) Quan hệ ứng
a) Quan hệ suất - biến
ứng suất dạng
- biến củacủa
dạng bê bê
tông
tông b)
b) Suy giảmcường
Suy giảm cườngđộđộcủa
củabêbê tông
tông
Hình 1 Đặc trưng cơ lý của bê tông ở nhiệt độ cao
Trung, N. T. và cs. / Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng
Hình 1 Đặc trưng cơ lý của bê tông ở nhiệt độ cao

(a) Quan a)
hệQuan
ứng suất - biến
hệ ứng dạng
suất củadạng
- biến cốt thép
của cốt thép b)(b)
SuySuy giảm
giảm cường
cường độđộ của
của cốtcốt thép
thép
a) Quan hệ ứng suất - biến
Hình dạng
2 Đặc của cơ
trưng cốtlýthép
của bê tông và b)
cốtSuy
thépgiảm cường
ở nhiệt độ của cốt thép
độ cao
Hình 2. Đặc trưng cơ lý của bê tông và cốt thép ở nhiệt độ cao
Hình 2 Đặc trưng cơ lý của bê tông và cốt thép ở nhiệt độ cao
5
3. Các phương pháp đơn giản thiết kế sàn bê tông5 cốt thép chịu lửa theo EC2-1-2
3.1. Phương pháp tra bảng
Phương pháp tra bảng áp dụng được cho sàn BTCT cho trường hợp chịu tác động của đường gia
nhiệt tiêu chuẩn ISO-834 với thời gian không quá 240 phút. Quy trình thiết kế sàn BTCT theo phương
pháp này như sau.
- Xác định giá trị của khoảng cách đến trục cốt thép a, chiều dày lớp bê tông tính từ mặt chịu lửa
đến trọng tâm cốt thép của bản loại dầm. Trường hợp bản hai phương thì khoảng cách a này tính đến
trọng tâm cốt thép lớp dưới;
- Tra Bảng 2 ứng với mỗi loại sàn để xác định chiều dày nhỏ nhất và khoảng cách đến trục cốt
thép nhỏ nhất yêu cầu cho mỗi khả năng chịu lực. So sánh giá trị thiết kế với giá trị yêu cầu để xác
định cấu kiện có thoả mãn yêu cầu chịu lửa đặt ra hay không.
Bảng 2. Kích thước và khoảng cách trục cho bản một phương và bản hai phương

Các kích thước nhỏ nhất (mm)


Khả năng Chiều dày lớp bê tông tính đến trọng tâm cốt thép, a
chịu lửa tiêu Chiều dày
Bản một Bản hai phương
chuẩn bản h s (mm)
phương ly /l x ≤ 1,5 1,5 < ly /l x ≤ 2
REI 30 60 10* 10* 10*
REI 60 80 20 10* 15*
REI 90 100 30 15* 20
REI 120 120 40 20 25
REI 180 150 55 30 40
REI 240 175 65 40 50

3.2. Phương pháp đường đẳng nhiệt 500◦ C (theo Phụ lục B1 EC2-1-2 [6])
Phương pháp đường đẳng nhiệt có thể áp dụng được cho cấu kiện dầm, cột, sàn chịu tác động của
đường gia nhiệt tiêu chuẩn với chiều dày tối thiểu của sàn thỏa mãn điều kiện ở Bảng B1 phụ lục B1
45
- Xác định hệ số suy giảm cường độ của bê tông kc và của cốt
(Hình 1(b) và 2(b)). Từ đó xác định được cường độ tính toán khi cháy
Cường độ tính toán ở nhiệt độ cao của cốt thép: f yd , fi = k s f yk / 1,
Trung, N. T. và cs. / Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng

Cường
nguyênđộ tắc tính
bỏ đi toán ở nhiệt
diện cóđộ caođộ của bê500
tông: fi = kc f ck / 1,5
f cd ,thước

[6]. Phương pháp này dựa trên phần tiết nhiệt lớn hơn C. Kích
tiết diện suy giảm bằng kích thước tiết diện nguyên trừ đi vùng bê tông có nhiệt độ lớn hơn 500◦C.
Những vùng có nhiệttrong độ lớn đó
hơn f500
yk là

C cường độ thiết
thì được giả chảy đặc
là bị mấttrưng
hết khảcủanăngcốt
chịu thép ở nhiệt
lực, trong khi độ thư
những vùng bê tông còn lại sẽ duy trì được cường độ và mô đun đàn hồi ban đầu. Cốt thép trong tiết
cường độ đặc trưng khi chịu nén của bê tông ở nhiệt độ thường (MPa)
diện suy giảm được tính giảm cường độ dựa theo nhiệt độ trong thanh cốt thép.
Phương pháp này có thể áp dụng để tính toán
cho cả vùng chịu mô men dương và chịu mô men
âm của sàn. Tuy nhiên, trong trường hợp chịu mô
men âm, vùng bê tông chịu nén ở mặt dưới của sàn
(là mặt chịu tác động trực tiếp của lửa). Nếu tính
theo phương pháp đường đẳng nhiệt 500◦C, kết
quả sẽ không chính xác bằng phương pháp phân
lớp. Bởi vì đối với những vùng có nhiệt độ lớn
hơn 200◦C và nhỏ hơn 500◦C mà vẫn giữ nguyên
cường độ ban đầu của bê tông là không chính xác
(xem Hình 1(a)). Do vậy, phương pháp này nên
được áp dụng cho sàn BTCT tại những vùng chịu
mô men dương, khi đó vùng kéo của bê tông nằm
trong vùng có nhiệt độ lớn và có thể bỏ đi hoàn
toàn. Quy trình tính toán như sau:
- Xác định tải trọng tính toán w f i và nội lực
lớn nhất MEd, f i , VEd, f i khi cháy;
- Xác định sự phân bố Hình nhiệt độ3trong
Cácsàn. Dựa phân bố nhiệt độ áp dụng cho sàn chịu lửa từ R
đường
vào Hình 3 để xác định nhiệt độ mặt trên, nhiệt độ Hình 3. Các đường phân bố nhiệt độ áp dụng cho
sàn chịu lửa từ R30 đến R240
của cốt thép và nhiệt độ mặt dưới của sàn;
7
- Xác định hệ số suy giảm cường độ của bê
tông kc và của cốt thép k s khi cháy (Hình 1(b) và 2(b)). Từ đó xác định được cường độ tính toán khi
cháy của vật liệu.
Cường độ tính toán ở nhiệt độ cao của cốt thép:

fyd, f i = k s fyk /1,15 (5)

Cường độ tính toán ở nhiệt độ cao của bê tông:

fcd, f i = kc fck /1,5 (6)

trong đó fyk là cường độ chảy đặc trưng của cốt thép ở nhiệt độ thường (MPa); fck là cường độ đặc
trưng khi chịu nén của bê tông ở nhiệt độ thường (MPa).
- Xác định khả năng chịu mô men của sàn theo nguyên tắc của cấu kiện chịu uốn;
Chiều cao vùng nén:
A s fyd, f i
x= (mm) (7)
fcd, f i λb
trong đó A s là diện tích cốt thép chịu kéo; b là bề rộng tiết diện; λ = 0,8 khi fck ≥ 50MPa.
Cánh tay đòn:
z = d − λx/2 (mm) (8)
trong đó d là chiều cao làm việc của tiết diện.
46
Trung, N. T. và cs. / Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng

Khả năng chịu mô-men khi cháy:

MRd, f i = A s fyd, f i z (kNm) (9)

- So sánh MEd, f i và MRd, f i . Kiểm tra khả năng chịu cắt của sàn và kết luận.

3.3. Phương pháp phân lớp [6]


Phương pháp này có thể áp dụng cho các kết cấu chịu tác động
Tạp chí Khoacủa đường
học Công nghệgia Xây nhiệt tiêu2019
dựng NUCE chuẩn.
Phương pháp này chia tiết diện thành các lớp có chiều dày bằng nhau (tối thiểu bằng 3), sau đó xác
định nhiệt độ trung bình, hệ số suy giảm cường độ bê tông vàhs’mô = hđun đàn hồi tương ứng của từng lớp.
s – az (mm) (12)
Từ đó, xác định được hệ số suy giảm cường độ trung bình kc,m và chiều dày của lớp bê tông bị hỏng
d’ = hs’ – a (mm) (13)
do cháy az . Cốt thép được tính giảm cường độ dựa theo nhiệt độ trong thanh cốt thép. Như đã phân
o Lựccó
tích ở mục 3.2, phương pháp này nên sử dụng tại vùng kéomô
cốt men
thép: âm, vì Fsbê= tông
f yd , fi Avùng
s ' (kN)
nén (14)
nằm ở thớ
Lực nén
bị suy giảm cường độ do cháy. Quy trình tính toáno như sau.bê tông: Fc
= f cd , fi
l xb (kN) (15)
- Xác định tải trọng tính toán wfi và nội lực
lớn nhất MEd, f i , VEd, f i khi cháy;
- Xác định khả năng chịu mô men của sàn:
+ Chia tiết diện thành n lớp có chiều dày bằng
nhau (n ≥ 3). Xác định nhiệt độ tại tâm của mỗi
lớp và hệ số suy giảm cường độ bê tông tương ứng
kc (θi ).
+ Xác định hệ số suy giảm cường độ trung
bình:
1 − 0,2 Xn
kc,m = n
kc (θi ) (10)
n i=1
Hình 4 Hệ số giảm cường độ chịu nén của tiết diện giảm yếu
+ Chiều dày của lớp bê tông bị hỏng do cháy Hình 4. Hệ số giảm cường độ chịu nén của tiết
o Chiều cao vùng nén x sẽdiện được xác yếu
giảm định bằng cách cân bằng tổng các l
được xác định bởi công thức (11):
nén trong từng phân lớp Fci với lực kéo của cốt thép Fs.
" #
Cánh tay đòn: z = d’ – 0,5λx
okc,m (mm) (16)
az = h s 1 − (mm) (11)
koc (θ M )năng chịu mô-men khi cháy: M Rd , fi = As ' f yd , fi z (kNm)
Khả (17)
- So sánh M , fi và M Rd , fi . Kiểm tra khả năng chịu cắt của sàn và kết luận.
trong đó kc (θ M ) là hệ số suy giảm cường độ bê tông tham Edkhảo (Hình 4).
+ Xác định chiều dày sàn giảm yếu và 3.4. Kiểm
chiều caotralàm
khả việc
năng hiệu
chịu cắt
quả củagiảm
sàn yếu:
Việc kiểm tra khả năng chịu cắt của sàn khi cháy được dựa trên các nguyên t
= h skế−của
h0sthiết (mm)
az tiêu (12)
chuẩn EN 1992-1-1 [10] và EN 1992-1-2 [6]. Lực cắt trong b
thường là nhỏ nên bê tông đã đủ khả năng chịu cắt. Khả năng chịu cắt tính toán c
d0 = h0s − a (mm) (13)
sàn bê tông khi cháy được xác định bằng công thức (18).
+ Lực kéo cốt thép: VRd ,c, fi = CRd ,c k (100 r1 f ck , fi )1/3 bwd ' (kN) (18)
F s = fyd, f i A0s (kN) (14)
và không nhỏ hơn giá trị sau:
+ Lực nén bê tông:
V = vmin bw d ' (kN) (19)
Fc = fcl, f λxb Rd(kN)
, c , fi
(15)
CRd ,c = 0,18 / g c ; vmin = 0,035k f ck , fi (MPa) 3/2 1/2
+ Chiều cao vùng nén x sẽ được xác định bằng cách cân bằng tổng các lực nén trong từng phân
lớp Fci với lực kéo của cốt thép F s .
+ Cánh tay đòn:
z = d0 − 0,5λx (mm) 9 (16)
47
Trung, N. T. và cs. / Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng

+ Khả năng chịu mô-men khi cháy:

MRd, f i = A0s fyd, f i z (kNm) (17)

- So sánh MEd, f i và MRd, f i . Kiểm tra khả năng chịu cắt của sàn và kết luận.

3.4. Kiểm tra khả năng chịu cắt của sàn


Việc kiểm tra khả năng chịu cắt của sàn khi cháy được dựa trên các nguyên tắc thiết kế của tiêu
chuẩn EN 1992-1-1 [10] và EN 1992-1-2 [6]. Lực cắt trong bản thường là nhỏ nên bê tông đã đủ khả
năng chịu cắt. Khả năng chịu cắt tính toán của sàn bê tông khi cháy được xác định bằng công thức
(18).
VRd,c, f i = CRd,c k(100ρ1 fck, f i )1/3 bw d0 (kN) (18)
và không nhỏ hơn giá trị sau:
1/2
VRd,c, f i = vmin bw d0 (kN) CRd,c = 0,18/γc ; vmin = 0,035k3/2 fck, fi (MPa) (19)
p
trong đó k = 1 + 200/d0 ≤ 2,0 với d0 là chiều cao làm việc giảm yếu của tiết diện (mm); ρ1 =
A sl /bw d0 ≤ 0,02; A sl là diện tích cốt thép chịu kéo (mm2 ); bw là bề rộng nhỏ nhất của mặt cắt tiết diện
vùng kéo (mm).

3.5. Một số vấn đề về cấu tạo cốt thép


Ngoài các quy định như đối với sàn BTCT ở nhiệt độ thường, trong trường hợp sử dụng phương
pháp tra bảng để kiểm tra khả năng chịu lực của sàn khi cháy, lớp bê tông bảo vệ phải được chọn sao
cho đảm bảo khoảng cách đến trục cốt thép như yêu cầu trong Bảng 2. Nếu lựa chọn nhỏ hơn khoảng
cách này thì phải sử dụng các phương pháp phức tạp hơn, như phương pháp đường đẳng nhiệt, phương
pháp phân lớp hay phương pháp nâng cao để kiểm tra.
Các yêu cầu về khoảng cách cốt thép đối với sàn BTCT khi chịu lửa tương tự như đối với sàn
BTCT ở nhiệt độ thường. Trừ phi cốt thép thường được tính toán để đảm bảo khả năng chịu lực khi
cháy, các yêu cầu về hàm lượng cốt thép tối thiểu và tối đa cũng tương tự. Hàm lượng cốt thép tối
thiểu theo tiêu chuẩn EN 1992-1-1 [10] là 0,13% và hàm lượng tối đa là 4% tại vùng không nối cốt
thép.

4. Ví dụ tính toán và khảo sát tham số

4.1. Ví dụ tính toán


Ví dụ 1: Cho một sàn làm việc một phương, có sơ đồ tính là một dầm liên tục hai nhịp với chiều dài
tính toán mỗi nhịp l = 6 m. Chiều dày bản là h s = 180 mm. Bê tông cốt liệu gốc silic có fck = 25 MPa,
cốt thép có giới hạn chảy fy = 500 MPa. Sàn được bố trí cốt thép tại nhịp là φ14a150 (A s,span = 1077
mm2 ), cốt thép trên gối là φ14a125 (A s,sup = 1232 mm2 ). Chiều dày lớp bê tông bảo vệ a0 = 20 mm.
Tĩnh tải phụ thêm là 1,5 kN/m2 , hoạt tải là 5,0 kN/m2 . Sàn có chức năng là khu mua sắm nên hệ số
ψ2 = 0,6. Kiểm tra khả năng chịu lực của sàn khi cháy với đường gia nhiệt tiêu chuẩn trong 90 phút
(R90).
Tổng trọng lượng bản thân sàn và tải trọng phụ thêm là 6,0 kN/m2 . Tổ hợp tải trọng khi cháy w f i
là 9,0 kN/m2 . Tiết diện tính toán b × h s = 1000 × 180 (mm). Khoảng cách trục cốt thép a = 27 mm.
Chiều cao làm việc: d = 153 mm.
48
Trung, N. T. và cs. / Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng

- Phương pháp tra bảng


Theo Bảng 2, với R90 ta có hmin = 100 mm, amin = 30 mm. Sàn thỏa mãn điều kiện về chiều dày
nhưng không thỏa mãn điều kiện khoảng cách trục cốt thép (a = 27 mm < 30 mm). Vậy theo phương
pháp tra bảng thì sàn không đủ khả năng chịu lực khi xảy ra cháy 90 phút (không đạt R90).
- Phương pháp miền đẳng nhiệt 500◦ C (vùng chịu mô men dương)
Mô men dương lớn nhất tại giữa nhịp là: MEd, f i = 0,07w f i l2 = 22,68 kNm. Khi chịu lửa 90 phút, từ
Hình 4 xác định được nhiệt độ tại mặt dưới của sàn là 963◦C, nhiệt độ tại vị trí cốt thép là 525◦C, nhiệt
độ tại vị trí h s /2 là 143◦C, nhiệt độ tại vị trí 3/4h s là 30◦C. Theo Hình 2(b) hoặc Bảng 3 EC2-1-2, hệ
số suy giảm cường độ của cốt thép k s (θ) = 0,703.
Bảng 3. Phân bố nhiệt độ và hệ số giảm cường độ bê tông của các phân lớp

Lớp x (mm) θ (◦C) kc (θ)


1 15 695 0,308
2 45 360 0,79
3 75 190 0,955
4 105 110 0,995
5 135 100 1,0
6 165 95 1,0
X
kc (θi ) 5,048

Vì nhiệt độ tại vị trí 3h/4 < 100◦C nên hệ số suy giảm cường độ bê tông kc = 1,0. Cường độ tính
toán của cốt thép: fyd, f i = 305,6 MPa. Cường độ chịu nén tính toán của bê tông: fcd, f i = 16,67 MPa.
Tổng lực kéo FS = fyd, f i × A s,span = 328959 N. Tổng lực nén Fc = η fcd, f i λxb = 13333,3x. Cân bằng
được chiều cao vùng nén x = 24,7 mm. Khả năng chịu lực khi cháy: Mu1 = F s (d − 0, 5λx) = 47,1 kNm
> MEd, f i = 22,68 kNm. Như vậy, theo phương pháp miền đẳng nhiệt thì sàn đủ khả năng chịu mô men
tại giữa nhịp khi chịu lửa trong 90 phút.
- Phương pháp chia vùng (vùng chịu mô men âm)
Mô men âm lớn nhất tại gối giữa là: MEd, f i = 0, 125w f i l2 = 40,5 kNm. Chia sàn thành 6 lớp có
chiều dày bằng nhau ∆x = 30 mm. Nhiệt độ và hệ số suy giảm cường độ của từng lớp tại điểm chính
giữa của mỗi lớp được cho trong Bảng 4.
Bảng 4. Khảo sát ảnh hưởng của lớp bê tông bảo vệ

c (mm) 15 20 25 30 35 40 45 50 55 60
REd, f i (kNm) 29,89 41,93 50,46 51,67 52,22 55,7 53,36 51,02 48,07 46,34

Hệ số suy giảm cường độ trung bình theo công thức (10) là kc,m = 0,812. Chiều dày lớp bê tông
bị hỏng là az = 33,8mm. Chiều dày của sàn sau khi giảm yếu là h0s = 146,2 mm. Chiều cao làm việc
hiệu quả của tiết diện sau khi giảm yếu: d0 = 119,2 mm. Vì cốt thép nằm ở thớ trên của sàn, vùng có
nhiệt độ nhỏ hơn 100◦C nên không bị suy giảm cường độ. Lực kéo của cốt thép: F s = 535437 N. Do
vùng nén của bê tông nằm ở thớ dưới (mặt chịu lửa) nên cần thử dần để tìm x với điều kiện F s = Fc ,
với Fc = kc (θ) × 25/1,5 × 1,0 × 0,8 × x × 1000 (N). Thử dần tìm được chiều cao vùng nén x = 46,5
mm. Tính được khả năng chịu mô men là Mu2 = 53,9 kNm > MEd, f i = 22,68 kNm. Như vậy, tính theo
phương pháp chia vùng thì sàn đủ khả năng chịu mô men tại gối khi chịu lửa trong 90 phút.
49
Trung, N. T. và cs. / Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng

- Kiểm tra khả năng chịu cắt


Giá trị lực cắt lớn nhất: VEd = 0, 625w f i l = 33,75 kN. Khả năng chịu cắt thiết kế của bê tông được
xác định theo công thức (18), tính được VRd,c = 78,9 kN > VEd = 33,75 kN. Do vậy, sàn đủ khả năng
chịu cắt. Kết quả kiểm tra khả năng chịu lực trong 90 phút của sàn theo phương pháp đường đẳng
nhiệt 500◦C và chia vùng đều thỏa mãn. Tuy nhiên, theo phương pháp tra bảng thì lại cho kết quả
chưa đủ khả năng chịu lực. Lý do là phương pháp tra bảng được xây dựng ở mức đơn giản hóa, thiên
về an toàn, còn phương pháp đường đẳng nhiệt và phân lớp sử dụng cường độ suy giảm của bê tông,
cốt thép và sẽ cho kết quả tính toán chính xác hơn. Do đó, có thể kết luận rằng phương pháp tra bảng
cho kết quả có độ an toàn khá cao.
Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng NUCE 2019
4.2. Khảo sát một số thông số
a. Ảnh hưởng của lớp bê tông bảo vệ 60

Khả năng chịu lực khi cháy REd,fi


Để khảo sát ảnh hưởng của lớp bê tông bảo vệ 50
tới khả năng chịu lực khi cháy của sàn BTCT, sử 40
dụng các thông số thiết kế như Ví dụ 1, chỉ thay đổi
30

(kNm)
chiều dày lớp bê tông bảo vệ. Các bài toán khảo sát
20
và kết quả được thể hiện trong Bảng 4 và Hình 5.
Có thể thấy rằng khi tăng chiều dày lớp bê tông 10

bảo vệ thì khả năng chịu lực khi cháy cũng tăng 0
theo dạng phi tuyến tính. Tuy nhiên, đến một giá 15 20 25 30 35 40 45 50 55 60

trị nào đó của c thì khả năng chịu lực khi cháy lại Chiều dày lớp bê tông bảo vệ c (mm)

giảm dần. Lý do là khi đó chiều cao làm việc giảm Hình 5.


Hình 5 Ảnh
Ảnhhưởng
hưởngcủacủalớp
lớpbêbêtông
tôngbảo vệvệ
bảo
sẽ làm giảm khả năng chịu lực của sàn. Có thể thấy rằng khi tăng chiều dày lớp bê tông bảo vệ thì khả năng chịu lực
Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng NUCE 2019
b. Ảnh hưởng của hàm lượng cốt thép cháy cũng tăng theo dạng phi tuyến tính. Tuy nhiên, đến một giá trị nào đó của c
khả năng chịu lực khi cháy lại giảm dần. Lý do là khi đó chiều cao làm việc giảm
Để khảo sát ảnh hưởng của hàm lượng cốt thép 120
làm giảm khả năng chịu lực của sàn.
Khả năng chịu momen khi cháy

c=15
chịu kéo tới khả năng chịu lực của sàn ở nhiệt 100 c=20
độ cao, thay đổi hàm lượng của cốt thépb)chịu
Ảnh hưởng
kéo của hàm lượng 80
cốt thép
c=25

ứng với ba lớp bê tông bảo vệ khác nhau vớiĐể cáckhảo sát ảnh hưởng của hàm lượng cốt thép chịu kéo tới khả năng chịu
(kNm)

60
của sàn ởvệ,
thông số thiết kế như Ví dụ 1. Với một lớp bảo nhiệt độ cao, thay đổi hàm lượng của cốt thép chịu kéo ứng với ba lớp
40
đường kính cốt thép được giữ nguyên tông bảo vệ khác nhau với các thông số thiết kế như ví dụ 1. Với một lớp bảo
để không
ảnh hưởng tới khoảng cách trục. Kết quảđường
được kính
cho cốt thép được 20 giữ nguyên để không ảnh hưởng tới khoảng cách trục. K

trong Bảng 5 và Hình 6. quả được cho trong Bảng0 5 và Hình 6.


0.305 0.440 0.598 0.782 0.989 1.221
Kết quả cho thấy với cùng một lớp bêBảng
tông5 bảo
Ảnh hưởng của hàm lượng cốt Hàmthéplượng chịu kéo
cốt thép (đơn vị: kNm)
w (%)
vệ, khi tăng hàm lượng cốt thép dọc thì momen
kháng cháy của sàn tăng nhanh. Khi hàm lượng Cốt thép f14aHình
Hình 280
6 Ảnh hưởng của hàm lượng cốt thép chịu kéo
6. Ảnh f14hưởng
a200 của f14ahàm
140 lượngf14a110 f14chịu
cốt thép a90 f14a70
c) Thời gian cháy
cốt thép tăng 1,44 lần (từ 0,31% lên 0,44%) µthì (%) 0,31 0,44 0,60
kéo 0,78 0,99 1,22
Bài toán 2: Cho một bản loại dầm một nhịp L = 3,0m có hs = 150mm, khoảng
khả năng kháng cháy tăng từ 1,7 đến 1,5 (tương c = 15mm 11,54 19,17 29,24 41,85 57,00 74,60
cách trục cốt thép a = 25mm, f10a150, µ = 0,31%. Tĩnh tải G = 1,5kNm2, hoạt tải Q =
ứng với c bằng 15 mm và 25 mm). Khi hàmc4,0kN/m lượng
= 20mm2. cốt thép tăng gấp
29,97 đôi (từ
42,77 0,31% lên
58,00 0,6%)
Bê tông có fck = 25MPa, cốt thép có fy = 500MPa. Khảo sát quan95,08
19,65 thì
75,53 hệ giữa
mô men kháng cháy tăng lên lần lượt là 2,53,ckhả2,18 và 2,05
năng chịu
= 25mm lực lần tương
và thời
25,60 gian ứng với52,60
cháy.
37,88 c lần lượt bằng 15,
69,61 20, 109,26
88,63
25 mm. Mức độ tăng mô men kháng cháy sẽ giảm Bảng 6đi khisáttăng
Khảo lớp bêcủatông
ảnh hưởng bảocháy
thời gian vệ.
Kết quả cho thấy với cùng một lớp bê tông bảo vệ, khi tăng hàm lượng cốt th
c. Thời gian cháy dọc thì momen kháng cháy của0sàn tăng
t (phút) 60 nhanh.90Khi hàm120 lượng180cốt thép
240 tăng 1.44
(từ 0,31% lên 0,44%)
θs (oC)thì khả năng
25 kháng
400 cháy 500tăng từ5601,7 đến
680 1,5 (tương
750 ứng vớ
bằng 15mm và 25mm). o
θd ( C) Khi hàm
25 lượng
890cốt thép
960 tăng gấp
1050 đôi (từ
1090 0,31%
1130 lên 0,6%)
mô men kháng cháyo tăng lên lần lượt là 2,53 , 2,18 và 2,05 lần tương ứng với c
θt ( C) 25 25 25 25 25 25
lượt bằng 15, 20, 25mm. Mức độ tăng mô men kháng cháy sẽ giảm đi khi tăng lớp
MRd,fi (kNm) 25,8 25,8 20,4 15,7 7,5 4,6
50
tông bảo vệ.
% giảm - 0% 21% 39% 71% 82%

Kết quả khảo sát được cho trong Bảng 6 và Hình 7. Rõ ràng rằng khi thời gian
cháy tăng lên thì khả năng chịu lực giảm 13
đi. Khi tăng thời gian cháy từ 60 phút lên 120
phút, khả năng kháng cháy giảm 39%, còn khi tăng thời gian cháy lên 180 phút thì khả
Trung, N. T. và cs. / Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng

Bảng 5. Ảnh hưởng của hàm lượng cốt thép chịu kéo (đơn vị: kNm)

Cốt thép φ14a280 φ14a200 φ14a140 φ14a110 φ14a90 φ14a70


µ (%) 0,31 0,44 0,60 0,78 0,99 1,22
c = 15 mm 11,54 19,17 29,24 41,85 57,00 74,60
c = 20 mm 19,65 29,97 42,77 58,00 75,53 95,08
c = 25 mm 25,60 37,88 52,60 Tạp chí69,61 88,63
Khoa học Công nghệ 109,26
Xây dựng NUCE 2019

30
Ví dụ 2: Cho một bản loại dầm một nhịp L = 3,0 m Khả năng chịu lực

Khả năng chịu mô men khi cháy


25 Mô men
có h s = 150 mm, khoảng cách trục cốt thép a = 25
mm, φ10a150, µ = 0,31%. Tĩnh tải G = 1,5 kNm , 2 20

hoạt tải Q = 4,0 kN/m2 . Bê tông có fck = 25 MPa, 15

(kNm)
cốt thép có fy = 500 MPa. Khảo sát quan hệ giữa 10
khả năng chịu lực và thời gian cháy. 5
Kết quả khảo sát được cho trong Bảng 6 và
0
Hình 7. Rõ ràng rằng khi thời gian cháy tăng lên 0 50 100 150 200
thì khả năng chịu lực giảm đi. Khi tăng thời gian Thời gian (phút)
cháy từ 60 phút lên 120 phút, khả năng kháng Hình 7 Quan hệ giữa khả năng kháng cháy và thời gian chịu lửa
Hình 7. Quan hệ giữa khả năng kháng cháy và thời
cháy giảm 39%, còn khi tăng thời gian cháy 5. Kếtlên
luận gian chịu lửa
180 phút thì khả năng kháng cháy giảm khá nhiều,
Bài báo đã trình bày các quy tắc thiết kế và quy trình tính toán cụ thể cho b
khoảng 71%. phương pháp tính toán đơn giản để xác định khả năng chịu lực của sàn BTCT kh
Nếu vẽ giá trị mô men ngoại lực và khảcháy,
năngmà chịu cháy
trong các trên cùng một
tiêu chuẩn cũng biểu đồ,chuẩn
như quy ta dễ của
dàng xác
Việt Nam định
chưa đề cập đến
được khả năng chịu lửa của cấu kiện. TrongPhương
trường hợp này, sàn chịu lửa được 170 phút.
pháp tra bảng, phương pháp đường đẳng nhiệt và phương pháp phân lớp the
tiêu chuẩn EC2-1-2 có thể dùng để thiết kế sàn BTCT chịu tác động bởi đường gi
Bảng 6. Khảo sát ảnh
nhiệt hưởng
tiêu chuẩncủa
lênthời
đến gian
4 giờcháy
(R240). Phương pháp tra bảng được xây dựng ở mứ
đơn giản hóa, thiên về an toàn, còn phương pháp đường đẳng nhiệt và phương phá
t (phút) 0 60 90cho kết quả chính
phân lớp sẽ 120 xác hơn nhưng
180đòi hỏi nhiều 240
tính toán phức tạp hơn.

θ s (◦C) 25 400 Khi500chiều dày lớp 560


bê tông bảo vệ tăng
680lên thì khả năng
750chịu lửa theo tiêu chí R
cũng tăng lên theo dạng phi tuyến. Tuy nhiên, đến một giá trị nào đó của lớp bê tôn
θd (◦C) 25 890 bảo vệ 960 1050cháy lại giảm
thì khả năng kháng 1090 1130
dần do chiều cao làm việc giảm. Việc chọ
θt (◦C) 25 25 lớp bê tông
25 bảo vệ cho sàn
25là khá quan trọng
25để cân đối giữa khả năng chịu lực ở nhiệ
25
độ thường và khả năng kháng cháy.
MRd, f i (kNm) 25,8 25,8 20,4 15,7 7,5 4,6
Với cùng một lớp bê tông bảo vệ, khi tăng hàm lượng cốt thép dọc thì mô me
% giảm - 0% kháng cháy
21%của sàn tăng39%nhanh. Mức độ71%tăng mô men kháng
82%cháy sẽ tùy thuộc và
chiều dày của lớp bê tông bảo vệ. Khi thời gian cháy tăng lên thì khả năng kháng chá
của sàn cũng giảm đi. Nếu vẽ giá trị mô men ngoại lực và khả năng chịu lực trên cùn
một biểu đồ thì dễ dàng xác định được khả năng chịu lực khi cháy của sàn bê tông cố
5. Kết luận thép.

Bài báo đã trình bày các quy tắc thiết Lời cảmquy
kế và ơn trình tính toán cụ thể cho ba phương pháp tính
toán đơn giản để xác định khả năng chịu lực của Tácsàn BTCT
giả chân khicảm
thành cháy, màhỗtrong
ơn sự trợ tàicác tiêucủachuẩn
chính cũng
Trường Đại học Xây dựn
như quy chuẩn của Việt Nam chưa đề cập đến.(NUCE) cho đềpháp
Phương tài khoa học cấp
tra bảng, trường, pháp
phương mã sốđường
101-2018/KHXD.
đẳng nhiệtTác giả cám ơ
và phương pháp phân lớp theo tiêu chuẩn Thạc sỹ Phan
EC2-1-2 cóThành Đồng để
thể dùng đã góp ý cho
thiết kế bài
sànbáo.
BTCT chịu tác động
bởi đường gia nhiệt tiêu chuẩn lên đến 4 giờ (R240). Phương pháp tra bảng được xây dựng ở mức đơn
giản hóa, thiên về an toàn, còn phương pháp đường đẳng nhiệt và phương pháp 15 phân lớp sẽ cho kết

quả chính xác hơn nhưng đòi hỏi nhiều tính toán phức tạp hơn.
51
Trung, N. T. và cs. / Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng

Khi chiều dày lớp bê tông bảo vệ tăng lên thì khả năng chịu lửa theo tiêu chí R cũng tăng lên theo
dạng phi tuyến. Tuy nhiên, đến một giá trị nào đó của lớp bê tông bảo vệ thì khả năng kháng cháy lại
giảm dần do chiều cao làm việc giảm. Việc chọn lớp bê tông bảo vệ cho sàn là khá quan trọng để cân
đối giữa khả năng chịu lực ở nhiệt độ thường và khả năng kháng cháy.
Với cùng một lớp bê tông bảo vệ, khi tăng hàm lượng cốt thép dọc thì mô men kháng cháy của sàn
tăng nhanh. Mức độ tăng mô men kháng cháy sẽ tùy thuộc vào chiều dày của lớp bê tông bảo vệ. Khi
thời gian cháy tăng lên thì khả năng kháng cháy của sàn cũng giảm đi. Nếu vẽ giá trị mô men ngoại
lực và khả năng chịu lực trên cùng một biểu đồ thì dễ dàng xác định được khả năng chịu lực khi cháy
của sàn bê tông cốt thép.

Lời cảm ơn

Tác giả chân thành cảm ơn sự hỗ trợ tài chính của Trường Đại học Xây dựng (NUCE) cho đề tài
khoa học cấp trường, mã số 101-2018/KHXD. Tác giả cám ơn Thạc sỹ Phan Thành Đồng đã góp ý
cho bài báo.

Tài liệu tham khảo


[1] QCVN 06:2010/BXD. Quy chuẩn kỹ thuật về an toàn cháy cho nhà và công trình.
[2] TCVN 5574:2012. Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép - Tiêu chuẩn thiết kế. Bộ Khoa học và Công nghệ,
Việt Nam.
[3] Thắng, N. T., Ninh, N. T. (2016). Biểu đồ tương tác của cột bê tông cốt thép ở nhiệt độ cao theo tiêu chuẩn
châu Âu EC2. Tạp chí Khoa Học Công Nghệ Xây Dựng (KHCNXD) - Đại học Xây dựng, 10(2):55–61.
[4] Thắng, N. (2017). Xác định khả năng chịu lửa của cột bê tông cốt thép theo tiêu chuẩn EC2-1-2. Tạp chí
Xây dựng Việt Nam, Bộ Xây dựng, (590):71–75.
[5] Đồng, P. T. (2018). Thiết kế sàn bê tông cốt thép chịu lửa theo Tiêu chuẩn EN 1992-1-2. Luận văn Thạc
sĩ, Trường Đại học Xây dựng.
[6] EN 1992-1-2 (2004). Design of concrete structures. Part 1-2: General rules — Structural fire design.
European Committee for Standardization, Brussels, Belgium.
[7] ISO 834:1975. Fire resistance tests - Elements of building construction.
[8] EN 1991-1-2 (2002). Eurocode 1: Actions on structures - Part 1-2: General actions - Actions on structures
exposed to fire. European Committee for Standardization (CEN), Brussels, Belgium.
[9] EN 1990 (2002). Basis of structural design. European Committee for Standardization (CEN), Brussels,
Belgium.
[10] EN 1992-1-1 (2004). Design of Concrete Structures – Part 1-1: General Rules and Rules for Buildings.
European Committee for Standardization (CEN).

52

View publication stats

You might also like