You are on page 1of 23

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.

HCM
KHOA KINH TẾ


MÔN HỌC: LUẬT THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ

TIỂU LUẬN
HIỆP ĐỊNH VỀ THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ

GVHD: Nguyễn Thị Tuyết Nga


SVTH:
1. Nguyễn Thị Hoài Nhi 19136058
2. Phan Thị Yến Nhi 19136059
3. Nguyễn Thị Hồng Nhung 19136061
4. Trương Tường Vi 19136121

Mã lớp học: BLAW232408_01

Thành phố Hồ Chí Minh, Tháng 6 năm 2021


ĐÁNH GIÁ

TIÊU CHÍ NỘI DUNG BỐ CỤC TRÌNH BÀY TỔNG

ĐIỂM

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN


……..
…………………………………………………………………………………………….
………….
…………………………………………………………………………………….
……………………….
……………………………………………………………………….………………….
…………………………………………………………………………….
………………….
…………………………………………………………………………….………….
…………………………………………………………………………………….……….
……………………………………………………………………………………….
……………….
……………………………………………………………………………….….
…………………………………………………………………………………………….
………………………………….
…………………………………………………………….……………………….
……………………………………………………………………….…………………….
………………………………………………………………………….……………….
……………………………………………………………………………….………….
…………………………………………………………………………………….…….
…………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………
…………..……………………………………………..
……………………………………………..……………………………..………
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

ST
Từ viết tắt Tên tiếng Anh Tên tiếng Việt
T
Đầu tư trực tiếp nước
1 FDI Foreign Direct Investment
ngoài
General Agreement Hiệp định chung về
2 GATS
on Trade in Services Thương mại Dịch vụ
Tổ chức Thương mại Thế
3 WTO World Trade Organization
giới
1.
MỤC LỤC

CHƯƠNG 1: THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ.......................................................................1

1.1. Khái niệm thương mại dịch vụ.................................................................................1

1.2. Đặc điểm của thương mại dịch vụ............................................................................2

CHƯƠNG 2: NHỮNG QUY ĐỊNH CỦA GATS VỀ THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ.......4

2.1. Mục tiêu của GATS..................................................................................................4

2.2. Các nguyên tắc cơ bản trong GATS.........................................................................4

2.2.1. Nguyên tắc tiếp cận thị trường...........................................................................4

2.2.2. Nguyên tắc tối huệ quốc.....................................................................................5

2.2.3. Nguyên tắc đãi ngộ quốc gia..............................................................................5

2.2.4. Nguyên tắc minh bạch........................................................................................6

2.2.5. Nguyên tắc liên quan đến các quy tắc trong nước..............................................6

2.3. Phạm vi áp dụng.......................................................................................................7

CHƯƠNG 3: CÁC PHƯƠNG THỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ THEO QUY ĐỊNH
CỦA GATS.......................................................................................................................9

3.1. Cung ứng dịch vụ qua biên giới................................................................................9

3.2. Tiêu dùng dịch vụ ở nước ngoài...............................................................................9

3.3. Hiện diện thương mại...............................................................................................9

3.4. Hiện diện thể nhân..................................................................................................10

3.5. Sự khác nhau giữa các phương thức cung cấp dịch vụ...........................................10

3.6. Khung pháp lý tại Việt Nam dành cho các phương thức cung ứng dịch vụ............11

CHƯƠNG 4: MỘT SỐ LĨNH VỰC ĐẶC TRƯNG CỦA WTO................................13

1. Các dịch vụ kinh doanh...........................................................................................13

2. Các dịch vụ truyền thông........................................................................................13


3. Các dịch vụ xây dựng và kỹ sư công trình..............................................................13

4. Các dịch vụ phân phối.............................................................................................13

5. Các dịch vụ giáo dục...............................................................................................14

6. Các dịch vụ môi trường..........................................................................................14

7. Các dịch vụ tài chính..............................................................................................14

8. Các dịch vụ xã hội và liên quan đến sức khoẻ........................................................14

9. Các dịch vụ du lịch và lữ hành................................................................................14

10. Các dịch vụ văn hoá giải trí.................................................................................15

11. Các dịch vụ vận tải..............................................................................................15

12. Các dịch vụ khác không có tên ở trên..................................................................15

TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................16


CHƯƠNG 1: THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ

1.1. Khái niệm thương mại dịch vụ


Dịch vụ là một chuỗi lợi ích được tạo ra bởi sự vận hành của hệ thống kỹ thuật hoặc
bởi hoạt động của các cá nhân, được cung ứng bởi một (hoặc một chuỗi) nhà cung cấp
dịch vụ theo yêu cầu của người sử dụng dịch vụ nhằm thực hiện hoặc trợ giúp hoạt động
kinh doanh hoặc hoạt động cá nhân của họ.
Quan hệ mua bán giữa người tạo ra dịch vụ và người sử dụng dịch vụ diễn ra dưới
hình thức cung ứng dịch vụ. Đây là một quá trình liên hoàn bao gồm nhiều khâu có liên
quan mật thiết với nhau và quá trình này được gọi chung thương mại dịch vụ. Thương mại
dịch vụ là một khái niệm rộng, dùng để chỉ tất cả các hoạt động tạo lập, cung ứng các dịch
vụ trên thị trường nhằm mục đích lợi nhuận. Hay nói cách khác, khái niệm thương mại
dịch vụ được dùng để nhấn mạnh khía cạnh thương mại của dịch vụ và của quá trình trao
đổi, cung ứng.
Do đối tượng của thương mại dịch vụ là dịch vụ (sản phẩm vô hình) nên việc định
nghĩa thương mại dịch vụ thường không đồng nhất và cho đến nay, vẫn chưa có một khái
niệm thống nhất về thương mại dịch vụ. Cách thông thường nhất để tìm hiểu khái niệm
thương mại dịch vụ là so sánh nó với khái niệm thương mại hàng hóa. 
Theo đó, thương mại hàng hóa và thương mại dịch vụ có rất nhiều điểm tương đồng
với nhau. Chúng đều là những hoạt động của các chủ thể trên thị trường, đều có sự tham
gia của bên bán (bên cung cấp dịch vụ) và bên mua (bên sử dụng dịch vụ). Việc trao đổi
trong thương mại hàng hóa và thương mại dịch vụ đều mang tính chất ngang giá tuy
nhiên, do có sự khác biệt về đối tượng (hàng hóa và dịch vụ) nên giữa thương mại dịch vụ
và thương mại hàng hóa có những điểm khác biệt.
Thứ nhất, trong thương mại hàng hóa, việc mua bán, trao đổi hàng hoá luôn dẫn đến
hệ quả pháp lý là sự chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa từ người bán sang người mua.
Người mua được hưởng lợi trực tiếp từ việc khai thác các quyền sở hữu đối với hàng hóa.
Còn trong thương mại dịch vụ, hoạt động cung ứng dịch vụ không dẫn đến việc xác lập
quyền sở hữu của bên mua đối với dịch vụ. Nó đem lại lợi ích cho bên nhận cung ứng

1
dịch vụ bằng việc làm thuận lợi hoá hoạt động thương mại, làm thay đổi về điều kiện,
trạng thái của cá nhân hay hàng hóa thuộc sở hữu của bên đó.
Thứ hai, trong thương mại dịch vụ, do dịch vụ không đồng nhất và thường được thay
đổi cho phù hợp với từng khách hàng hoặc từng điều kiện, hoàn cảnh cụ thể nên việc duy
trì tính ổn định về chất lượng của việc cung ứng dịch vụ thương mại là khó khăn hơn so
với việc cung cấp hàng hóa. Thước đo để đánh giá chất lượng dịch vụ là mức độ “hài
lòng” của bên nhận cung ứng dịch vụ về quá trình thực hiện công việc của bên cung ứng
dịch vụ.
Thứ ba, khác với thương mại hàng hóa thường có sự tách rời giữa khâu sản xuất và
tiêu thụ, quá trình tạo ra và tiêu dùng dịch vụ diễn ra đồng thời và trực tiếp giữa người
cung ứng dịch vụ và người sử dụng dịch vụ. Do đặc điểm này nên quá trình cung ứng
dịch vụ đòi hỏi một sự tương tác mạnh mẽ giữa các bên, trong đó bên nhận sử dụng dịch
vụ phải đóng một vai trò tích cực. Sự tương tác này sẽ quyết định chất lượng và hiệu quả
của việc cung ứng và sử dụng dịch vụ.
Thứ tư, việc tiêu dùng dịch vụ không đem lại hiệu quả tức thời cho người sử dụng dịch
vụ mà nó thường đòi hỏi cả một quá trình. Quá trình này đôi khi còn có sự hỗ trợ của các
phương tiện kỹ thuật mà sự thay đổi chúng có thể dẫn đến chi phí rất lớn. Chính vì yếu tố
này nên giữa người cung ứng dịch vụ và người sử dụng dịch vụ thương mại thường thiết
lập mối quan hệ kinh doanh lâu dài hơn so với việc cung cấp hàng hóa.

1.2. Đặc điểm của thương mại dịch vụ


Thứ nhất, dịch vụ là loại sản phẩm vô hình, không thể sờ mó, nhìn thấy được nhưng
lại được cảm nhận qua việc tiêu dùng trực tiếp của khách hàng. Quá trình sản xuất và tiêu
dùng sản phẩm dịch vụ diễn ra đồng thời, nhưng hiệu quả của dịch vụ đối với người tiêu
dùng lại rất khác nhau. Có loại xảy ra tức thì, nhưng có loại chỉ đem lại hiệu quả sau
nhiều năm, chẳng hạn dịch vụ giáo dục phải sau 5–10 năm mới có thể đánh giá đầy đủ.
Do đó, việc đánh giá hiệu quả thương mại dịch vụ phức tạp hơn so với thương mại hàng
hóa.
Thứ hai, thương mại dịch vụ có phạm vi hoạt động rất rộng, từ dịch vụ cho tiêu dùng

2
cá nhân đến dịch vụ sản xuất, kinh doanh, quản lý trong tất cả các ngành của nền kinh tế
quốc dân, thu hút đông đảo người tham gia với trình độ cũng rất khác nhau, từ lao động
đơn giản như giúp việc gia đình, bán các hàng lưu niệm ở khu du lịch đến lao động chất
xám có trình độ cao như các chuyên gia tư vấn, chuyên gia giáo dục,… do đó đây là một
lĩnh vực có nhiều cơ hội phát triển và tạo được nhiều công ăn việc làm, rất có ý nghĩa về
kinh tế – xã hội ở nước ta hiện nay.
Thứ ba, thương mại dịch vụ hiện nay đang có sự lan tỏa rất lớn, ngoài tác dụng trực
tiếp của bản thân dịch vụ, nó còn có vai trò trung gian đối với sản xuất và thương mại
hàng hóa, nên phát triển thương mại dịch vụ có ảnh hưởng gián tiếp lên tất cả các ngành
của nền kinh tế quốc dân, do đó tác dụng của thương mại dịch vụ là rất lớn. Người ta tính
rằng, nếu thương mại dịch vụ được tự do hóa thì lợi ích của nó còn cao hơn thương mại
hàng hóa hiện nay và xấp xỉ bằng lợi ích thu được khi tự do hóa thương mại hàng hóa
hoàn toàn cho cả hàng hóa nông nghiệp và hàng hóa công nghiệp.
Thứ tư, thương mại dịch vụ khi lưu thông qua biên giới gắn với từng con người cụ thể,
chịu tác động bởi tâm lý, tập quán, truyền thống văn hóa, ngôn ngữ và cá tính của người
cung cấp và người tiêu dùng dịch vụ, điều này khác với thương mại hàng hóa – sản phẩm
là vật vô tri vô giác, đi qua biên giới có bị kiểm soát nhưng không phức tạp như kiểm soát
con người trong thương mại dịch vụ, vì thế mà thương mại dịch vụ phải đối mặt nhiều
hơn với những hàng rào thương mại so với thương mại hàng hóa. Các cuộc thương lượng
để đạt được tự do hóa thương mại dịch vụ thường gặp nhiều khó khăn hơn tự do hóa
thương mại hàng hóa, nó còn phụ thuộc vào tình hình chính trị, kinh tế – xã hội, văn hóa
của cả nước cung cấp và nước tiếp nhận dịch vụ đó.

3
CHƯƠNG 2: NHỮNG QUY ĐỊNH CỦA GATS VỀ THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ

2.1. Mục tiêu của GATS


‒ Thiết lập một khuôn khổ đa biên cho những nguyên tắc và quy tắc của thương mại
dịch vụ nhằm mở rộng thương mại ở lĩnh vực này trong điều kiện minh bạch và tự do
hóa dần dần. Đây là một công cụ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của tất cả đối tác trong
thương mại và vì sự phát triển của các nước đang phát triển.
‒ Đạt được tự do hóa thương mại dịch vụ ở mức ngày càng cao hơn thông qua những
vòng đàm phán đa biên liên tiếp nhằm tăng cường lợi ích của các bên tham gia trên cơ
sở các bên cùng có lợi và đảm bảo sự cân bằng chung về quyền và nghĩa vụ, đồng thời
tôn trọng các mục tiêu trong chính sách quốc gia.
‒ Tạo thuận lợi để các nước đang phát triển tham gia ngày càng nhiều hơn vào thương
mại dịch vụ và mở rộng xuất khẩu dịch vụ trong nước hiệu quả và tăng khả năng cạnh
tranh.

2.2. Các nguyên tắc cơ bản trong GATS

2.2.1. Nguyên tắc tiếp cận thị trường


Nguyên tắc tiếp cận thị trường yêu cầu mỗi Thành viên phải dành cho dịch vụ hoặc
người cung cấp dịch vụ của các Thành viên khác sự đãi ngộ không kém thuận lợi hơn sự
sự đãi ngộ theo những điều kiện, điều khoản và hạn chế đã được thỏa thuận và quy định
tại Danh mục cam kết cụ thể. Trong những lĩnh vực đã cam kết mở cửa thị trường, các
Thành viên không được duy trì hoặc ban hành những biện pháp sau đây, dù là ở quy mô
vùng hoặc trên toàn lãnh thổ, trừ trường hợp có quy định khác trong Danh mục cam kết.
‒ Hạn chế số lượng nhà cung cấp dịch vụ dù dưới hình thức hạn ngạch theo số lượng,
độc quyền, toàn quyền cung cấp dịch vụ hoặc yêu cầu đáp ứng nhu cầu kinh tế.
‒ Hạn chế tổng trị giá các giao dịch về dịch vụ hoặc tài sản dưới hình thức hạn ngạch
theo số lượng, hoặc yêu cầu phải đáp ứng nhu cầu kinh tế.

4
‒ Hạn chế tổng số các hoạt động dịch vụ hoặc tổng số lượng dịch vụ đầu ra tính theo số
lượng đơn vị dưới hình thức hạn ngạch hoặc yêu cầu về nhu cầu kinh tế.
‒ Hạn chế về tổng số thể nhân có thể được tuyển dụng trong một lĩnh vực dịch vụ cụ thể
hoặc một nhà cung cấp dịch vụ được phép tuyển dụng cần thiết hoặc trực tiếp liên
quan tới việc cung cấp một dịch vụ cụ thể dưới hình thức hạn ngạch hoặc yêu cầu về
nhu cầu kinh tế.
‒ Các biện pháp hạn chế hoặc yêu cầu các hình thức pháp nhân cụ thể hoặc liên doanh
thông qua đó người cung cấp dịch vụ có thể cung cấp dịch vụ.
‒ Hạn chế về tỷ lệ vốn góp của bên nước ngoài bằng việc quy định tỷ lệ phần trăm tối đa
cổ phần của bên nước ngoài hoặc tổng trị giá đầu tư nước ngoài tính đơn hoặc tính
gộp.
‒ Theo hướng dẫn của WTO và thực tiễn giải quyết tranh chấp trong khuôn khổ GATS
chỉ những biện pháp được áp dụng nằm trong 6 hạn chế này đồng thời không phù hợp
với Biểu cam kết của Thành viên mới bị xem là vi phạm nguyên tắc tiếp cận thị
trường.

2.2.2. Nguyên tắc tối huệ quốc


Được ghi nhận tại Điều II GATS, nguyên tắc đãi ngộ tối huệ quốc yêu cầu đối với bất
kỳ biện pháp nào thuộc phạm vi điều chỉnh của GATS, mỗi Thành viên phải ngay lập tức
và không điều kiện dành cho dịch vụ, nhà cung cấp dịch vụ của bất kỳ Thành viên nào
khác sự đối xử không kém thuận lợi hơn sự đối xử mà Thành viên đó dành cho dịch vụ và
các nhà cung cấp dịch vụ tương tự của bất kỳ nước nào khác.
Được ghi nhận tại Điều II GATS, nguyên tắc đãi ngộ tối huệ quốc yêu cầu đối với bất
kỳ biện pháp nào thuộc phạm vi điều chỉnh của GATS, mỗi Thành viên phải ngay lập tức
và không điều kiện dành cho dịch vụ, nhà cung cấp dịch vụ của bất kỳ Thành viên nào
khác sự đối xử không kém thuận lợi hơn sự đối xử mà Thành viên đó dành cho dịch vụ và
các nhà cung cấp dịch vụ tương tự của bất kỳ nước nào khác.

5
2.2.3. Nguyên tắc đãi ngộ quốc gia
Nguyên tắc đãi ngộ quốc gia cũng được quy định tại Điều XVII nhằm đảm bảo rằng
dịch vụ, nhà cung cấp dịch vụ của Thành viên khác có các điều kiện cạnh tranh bình đẳng
với dịch vụ, nhà cung cấp dịch vụ trong nước. Nguyên tắc đãi ngộ quốc gia yêu cầu mỗi
Thành viên, liên quan tới tất cả các biện pháp có tác động đến việc cung cấp dịch vụ, phải
dành cho dịch vụ và người cung cấp dịch vụ của bất kỳ Thành viên nào khác sự đối xử
không kém thuận lợi hơn sự đối xử mà Thành viên đó dành cho dịch vụ và nhà cung cấp
dịch vụ của mình, trừ các điều kiện và tiêu chuẩn được quy định trong Biểu cam kết của
mình.
Sự đối xử tương tự hoặc khác biệt về hình thức được coi là kém thuận lợi hơn nếu nó
làm thay đổi điều kiện cạnh tranh có lợi cho dịch vụ hay nhà cung cấp dịch vụ của Thành
viên đó so với dịch vụ hoặc nhà cung cấp dịch vụ tương tự của bất kỳ Thành viên nào
khác. Các biện pháp được xem xét trong nguyên tắc đãi ngộ quốc gia chỉ bao gồm những
biện pháp áp dụng đối với những lĩnh vực dịch vụ đã cam kết.

2.2.4. Nguyên tắc minh bạch


Nguyên tắc minh bạch được ghi nhận tại Điều III, nhằm giúp các đối tác thương mại
hiểu rõ về quy tắc và cơ chế thương mại của nhau. Nguyên tắc này yêu cầu Thành viên
phải:
‒ Công bố mọi biện pháp có liên quan hoặc tác động đến việc thi hành GATS trước khi
các biện pháp đó có hiệu lực thi hành kể cả những Hiệp định quốc tế có liên quan hoặc
tác động đến thương mại dịch vụ mà các thành viên tham gia.
‒ Thông bố cho hội đồng thương mại dịch vụ về các văn bản luật mới hoặc bất kỳ sửa
đổi nào trong các luật, quy định hoặc hướng dẫn có tác động cơ bản đến thương mại
dịch vụ thuộc các cam kết cụ thể theo GATS ít nhất mỗi năm một lần.
‒ Thành lập một hoặc nhiều điểm cung cấp thông tin để trả lời tất cả các yêu cầu của bất
kỳ một thành viên nào khác về những thông tin cụ thể liên quan dến các biện pháp có
liên quan hoặc tác động đến thương mại dịch vụ.

6
2.2.5. Nguyên tắc liên quan đến các quy tắc trong nước
Nguyên tắc liên quan đến các quy tắc trong nước sự cân bằng nhạy cảm giữa tự do hóa
thương mại dịch vụ và việc thực hiện chủ quyền quốc gia của mỗi thành viên WTO. Nếu
như nguyên tắc tiếp cận thị trường và đãi ngộ quốc gia tập trung vào nội dung của các quy
định cụ thể của pháp luật trong nước thì nguyên tắc liên quan đến quy tắc trong nước điều
chỉnh tập trung hơn vào việc áp dụng và thực thi các quy định. Nguyên tắc liên quan đến
các quy tắc trong nước được ghi nhận tại Điều VI. Theo đó, nguyên tắc này yêu cầu các
Thành viên phải:
‒ Đảm bảo rằng tất cả các biện pháp áp dụng chung tác động đến thương mại dịch vụ
được quản lý một cách hợp lý, khách quan và bình đẳng.
‒ Duy trì hoặc thành lập các tòa án tư pháp, trọng tài hoặc tòa án hành chính hoặc thủ
tục để xem xét nhanh chóng và đưa ra các biện pháp khắc phục đối với các quyết định
hành chính có tác động đến thương mại dịch vụ theo yêu cầu của nhà cung cấp dịch vụ
chịu tác động.
‒ Thông báo cho người nộp đơn về quyết định của mình trong khoảng thời gian hợp lý
sau khi nhận được đơn xin cấp phép được coi là đầy đủ theo quy định của pháp luật
trong nước. Nếu người nộp đơn có yêu cầu, cơ quan có thẩm quyền của Thành viên đó
sẽ phải cung cấp không chậm trễ thông tin về hiện trạng của đơn xin phép.
‒ Không được tạo ra những trở ngại không cần thiết cho thương mại dịch vụ thông qua
các biện pháp liên quan tới yêu cầu chuyên môn, thủ tục, tiêu chuẩn kỹ thuật và yêu
cầu cấp phép.
‒ Không được áp dụng các yêu cầu về cấp phép và chuyên môn và các tiêu chuẩn kỹ
thuật trong lĩnh vực có cam kết cụ thể làm vô hiệu hoặc giảm bớt mức cam kết đó.
‒ Phải quy định những thủ tục phù hợp để kiểm tra năng lực chuyên môn của người
cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp của các Thành viên khác trong những lĩnh vực có các
cam kết cụ thể liên quan đến dịch vụ nghề nghiệp. Tương tự, quy tắc này cũng chỉ áp
dụng cho những dịch vụ trong Biểu cam kết và đáp ứng được tiêu chuẩn phù hợp.

Như vậy, khi xem xét một biện pháp có ảnh hưởng tiêu cực đến dịch vụ, nhà cung cấp

7
dịch vụ của Thành viên khác, thì biện pháp đó phải được kiểm tra qua năm nguyên tắc cơ
bản trên để kết luận được việc áp dụng biện pháp đó có hay không vi phạm nghĩa vụ cơ
bản của GATS. Thực tiễn cho thấy, tất cả những biện pháp bị tranh chấp được đưa ra đều
do vi phạm ít nhất một hoặc nhiều nguyên tắc cơ bản của GATS.

2.3. Phạm vi áp dụng


Phạm vi áp dụng của GATS được quy định tại Điều 28, theo đó Hiệp định áp dụng đối
với các biện pháp tác động tới thương mại dịch vụ của các nước thành viên. Đó là những
biện pháp về:
‒ Mua, thanh toán hay sử dụng một dịch vụ.
‒ Sự tiếp nhận hay sử dụng các dịch vụ gắn liền với việc cung cấp dịch vụ, các dịch
vụ được các thành viên yêu cầu phải đưa ra phục vụ công chúng một cách phổ
biến.
‒ Sự hiện diện, bao gồm cả hiện diện thương mại, của những người thuộc một thành
viên để cung cấp dịch vụ trên lãnh thổ của một thành viên khác.

Tuy nhiên, GATS không điều chỉnh mọi biện pháp tác động đến thương mại dịch vụ,
mà chỉ điều chỉnh những biện pháp tác động tới thương mại dịch vụ được áp dụng bởi:
‒ Chính quyền trung ương, khu vực hoặc địa phương.
‒ Các cơ quan phi chính phủ trong việc thực thi quyền hạn được chính quyền trung
ương, khu vực hoặc địa phương gia cho.

8
CHƯƠNG 3: CÁC PHƯƠNG THỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ THEO QUY ĐỊNH
CỦA GATS
Các phương thức cung ứng dịch vụ là một trong những trụ cột của GATS và được
phân biệt phụ thuộc vào quy chế pháp lý của nhà cung cấp dịch vụ dựa trên sự dịch
chuyển của người tiêu dùng hoặc người cung ứng dịch vụ. Theo đó, trong khoản 2 Điều 1
của Hiệp định, GATS đã đưa ra bốn phương thức cung ứng dịch vụ: Cung ứng dịch vụ
qua biên giới, Tiêu dùng dịch vụ ở nước ngoài, Hiện diện thương mại và Hiện diện thể
nhân.

3.1. Cung ứng dịch vụ qua biên giới


Cung ứng dịch vụ qua biên giới được hiểu là việc cung cấp dịch vụ từ lãnh thổ của
một thành viên đến lãnh thổ của bất kỳ một thành viên nào khác.
Cách thức cung ứng dịch vụ này hiện nay rất phổ biến trên thế giới. Ví dụ như việc
cung cấp dịch vụ giáo dục trực tuyến (E-learning), học viên có thể ngồi tại nhà để học,
giáo viên nước ngoài cũng không cần di chuyển đến tận nơi người học để giảng dạy, việc
cung ứng dịch vụ được thông qua Internet, điện thoại… Hoặc đối với việc cung cấp dịch
vụ pháp lý, luật sư có thể tư vấn cho khách hàng nước ngoài của mình qua điện thoại,
mail…mà không cần gặp gỡ trực tiếp.

3.2. Tiêu dùng dịch vụ ở nước ngoài


Tiêu dùng dịch vụ ở nước ngoài là việc cung cấp dịch vụ trên lãnh thổ của một thành
viên, cho người tiêu dùng dịch vụ của bất kỳ thành viên nào khác.
Phương thức cung ứng này là đặc trưng của một số ngành dịch vụ như dịch vụ du lịch,
du học hay dịch vụ chăm sóc sức khỏe. Ví dụ như khách du lịch đến một quốc gia và sử
dụng dịch vụ khách sạn, lữ hành…ở tại quốc gia đó.

3.3. Hiện diện thương mại


Đây là phương thức cung cấp dịch vụ bởi một nhà cung cấp dịch vụ của một thành
viên, thông qua sự hiện diện thương mại trên lãnh thổ của một thành viên khác.

9
Có thể lấy ví dụ về Ngân hàng Australia and New Zealand Banking Group Limited
(ANZ) – một trong ba ngân hàng nước ngoài đầu tiên được cấp giấy phép thành lập tại
Việt Nam. Đây chính là việc cung ứng dịch vụ ngân hàng thông qua hiện diện thương
mại.

3.4. Hiện diện thể nhân


Đây là phương thức cung ứng dịch vụ, theo đó dịch vụ được cung ứng với nhà cung
ứng của một thành viên, thông qua hiện diện của nhà cung ứng này ở lãnh thổ của một
thành viên khác. Tuy nhiên, trong phương thức cung ứng này, nhà cung ứng dịch vụ chỉ là
một thể nhân.
Trên thực tế, phương thức cung ứng này cũng xuất hiện rất nhiều. Ví dụ việc mời các
giáo viên từ các trường đại học nước ngoài về Việt Nam dạy học chính là sự cung ứng
dịch vụ giáo dục qua phương thức hiện diện thể nhân.

Trong bốn phương thức trên thì phương thức số 1 – Hiện diện thương mại có vị trí qua
trọng và chiếm tỷ trọng lớn trong thương mại dịch vụ, đây là hình thức họat động thông
qua liên doanh, chi nhánh hoặc công ty 100% vốn nước ngoài (FDI) để cung cấp dịch vụ
trong nước (ngoại trừ dịch vụ du lịch và vận chuyển), tiếp đến là phương thức số 2 –
Cung ứng dịch vụ qua biên giới. Phương thức số 3 – Tiêu dùng dịch vụ ở nước ngoài có vị
trí quan trọng đối với du lịch quốc tế. Phương thức số 4 – Hiện diện thể nhân có tỷ trọng
không đáng kể trong thương mại dịch vụ, nhưng đối với các nước đang phát triển như
Việt Nam thì có vai trò rất quan trọng trong việc xuất khẩu lao động và thuê chuyên gia
nước ngoài. 

3.5. Sự khác nhau giữa các phương thức cung cấp dịch vụ
Một dịch vụ tương tự có thể được cam kết và đối xử khác nhau phụ thuộc vào phương
thức mà nó cung ứng. Có thể thấy trong biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam khi gia nhập
WTO, phương thức Hiện diện thể nhân đều “chưa cam kết, ngoại trừ các cam kết chung”.
Như vậy, cùng cung ứng một loại dịch vụ, nhưng nếu sử dụng phương thức Cung ứng qua

10
biên giới hoặc Tiêu dùng ở nước ngoài, việc cung ứng sẽ rất tự do; còn nếu sử dụng cách
thức cung ứng qua Hiện diện thể nhân, vấn đề có thể sẽ trở nên khó khăn hơn.
Trong thương mại dịch vụ hay thương mại hàng hóa đều cần có sự lưu thông. Nếu
trong thương mại hàng hóa, hàng hóa là đối tượng dịch chuyển, thì đối tượng dịch chuyển
của thương mại dịch vụ lại tùy từng phương thức. Hay nói cách khác, dựa trên đối tượng
dịch chuyển mà GATS đã phân ra bốn phương thức cung ứng dịch vụ.
‒ Trong phương thức số 1 – Cung ứng dịch vụ qua biên giới, đối tượng dịch chuyển ở
đây chính là dịch vụ được cung ứng. Trong ví dụ về E-learning, rõ ràng dịch vụ được
cung cấp là việc giảng dạy đã “chạy” từ nước này qua nước kia thông qua internet.
‒ Ở phương thức số 2 – Tiêu dùng ở nước ngoài, đối tượng dịch chuyển của phương
thức lại là người sử dụng dịch vụ. Với phương thức này, nhà cung cấp dịch vụ chỉ cần
ở nước của họ vì người sử dụng dịch vụ sẽ dùng dịch vụ tại nơi có nhà cung cấp.
‒ Đối với phương thức số 3 – Hiện diện thương mại và phương thức số 4 – Hiện diện
thể nhân, đối tượng dịch chuyển đều là nhà cung ứng dịch vụ. Do đó, để phân biệt hai
phương thức cung ứng này ta có thể dựa trên quy chế pháp lý của nhà cung ứng dịch
vụ: pháp nhân hoặc thể nhân. Như vậy trong phương thức Hiện diện thương mại, nhà
cung ứng dịch vụ là pháp nhân, còn trong phương thức Hiện diện thể nhân, người
cung ứng là thể nhân.

3.6. Khung pháp lý tại Việt Nam dành cho các phương thức cung ứng dịch vụ
Có thể thấy phương thức số 1 và phương thức số 2 đều không bị hạn chế tiếp cận thị
trường hay hạn chế đối xử quốc gia trong biểu cam kết của Việt Nam. Hai phương thức
này, trên thực tế không dễ kiểm soát. Đối với phương thức số 1, đối tượng dịch chuyển là
dịch vụ – một loại hàng hóa vô hình, còn ở phương thức số 2, đối tượng lại là khách hàng,
họ tự do đi lại và sử dụng dịch vụ mà họ muốn. Xét từ góc độ điều chỉnh ở tầm vĩ mô,
hành lang pháp lý dành cho hai phương thức cung ứng dịch vụ này rất thông thoáng. Nhà
cung ứng dịch vụ có thể chọn một trong hai phương thức này để cung ứng dịch vụ của
mình thì có thể không cần dè chừng nhiều như hai phương thức cung ứng số 3 và số 4.
Đối với phương thức Hiện diện thương mại, Việt Nam khi cam kết cũng đã để cho

11
phương thức cung ứng này một khung pháp lý tương đối thoải mái. Chỉ là tương đối thoải
mái, bởi vì khi tham gia cung ứng dịch vụ tại Việt Nam, các pháp nhân nước ngoài cần
phải tránh rất nhiều quy định mà Việt Nam không cho phép, ví dụ như việc thành lập văn
phòng đại diện, trong biểu cam kết của Việt Nam có quy định: “Các nhà cung cấp dịch vụ
nước ngoài được phép thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam nhưng các văn phòng
đại diện không được tham gia vào các hoạt động sinh lợi trực tiếp”.
Còn với riêng phương thức Hiện diện thể nhân, Việt Nam chưa có cam kết cụ thể, tuy
nhiên có đưa ra một số trường hợp ngoại lệ. Theo đó, các thể nhân được quy định đều
phải có liên quan đến các pháp nhân có sự hiện diện thương mại trên lãnh thổ Việt Nam
hoặc liên quan đến các tổ chức. Tùy vào từng nhiệm vụ cụ thể của mình, thể nhân đó sẽ
được xem xét về thời hạn lưu trú trên lãnh thổ Việt Nam.

12
CHƯƠNG 4: MỘT SỐ LĨNH VỰC ĐẶC TRƯNG CỦA WTO
Dịch vụ đượcc Tổ chức Thương mại Thế giới WTO phân loại theo GATS – một hiệp
định đa phương đầu tiên điều chỉnh hoạt động thương mại dịch vụ quốc tế hiện nay. Theo
đó dịch vụ được phân vào 12 ngành chính và 155 phân ngành. Cụ thể bao gồm các ngành
và phân ngành như sau:

1. Các dịch vụ kinh doanh


‒ Các dịch vụ chuyên ngành
‒ Các dịch vụ liên quan đến máy tính
‒ Các dịch vụ nghiên cứu và phát triển (R&D)
‒ Các dịch vụ bất động sản
‒ Các dịch vụ cho thuê không qua môi giới
‒ Các dịch vụ kinh doanh khác

2. Các dịch vụ truyền thông


‒ Các dịch vụ bưu điện
‒ Các dịch vụ đưa thư
‒ Các dịch vụ viễn thông
‒ Các dịch vụ nghe nhìn
‒ Các dịch vụ truyền thông khác

3. Các dịch vụ xây dựng và kỹ sư công trình

‒ Tổng công trình xây dựng nhà cao ốc


‒ Tổng công trình xây dựng cho các công trình dân sự
‒ Công việc lắp đặt và lắp ráp
‒ Công việc hoàn thiện và kết thúc xây dựng 
‒ Các dịch vụ xây dựng và kỹ sư công trình khác

13
4. Các dịch vụ phân phối

‒ Các dịch vụ của đại lý ăn hoa hồng


‒ Các dịch vụ thương mại bán buôn
‒ Dịch vụ bán lẻ
‒ Dịch vụ cấp quyền kinh doanh
‒ Các dịch vụ phân phối khác

5. Các dịch vụ giáo dục


‒ Dịch vụ giáo dục tiểu học
‒ Dịch vụ giáo dục trung học
‒ Dịch vụ giáo dục đại học
‒ Dịch vụ giáo dục người lớn
‒ Các dịch vụ giáo dục khác

6. Các dịch vụ môi trường

‒ Dịch vụ thoát nước


‒ Dịch vụ thu gom rác
‒ Dịch vụ vệ sinh
‒ Các dịch vụ môi trường khác

7. Các dịch vụ tài chính

‒ Tất cả các dịch vụ bảo hiểm và liên quan đến bảo hiểm
‒ Các dịch vụ ngân hàng và dịch vụ tài chính khác (không kể bảo hiểm)
‒ Các dịch vụ tài chính khác

8. Các dịch vụ xã hội và liên quan đến sức khoẻ

‒ Các dịch vụ bệnh viện


‒ Các dịch vụ y tế khác
‒ Các dịch vụ xã hội

14
9. Các dịch vụ du lịch và lữ hành

‒ Khách sạn và nhà hàng


‒ Các đại lý lữ hành và các dịch vụ hướng dẫn tour
‒ Các dịch vụ hướng dẫn du lịch
‒ Các dịch vụ du lịch và lữ hành khác

10. Các dịch vụ văn hoá giải trí

‒ Các dịch vụ giải trí


‒ Các dịch vụ đại lý bán báo
‒ Thư viện, lưu trữ, bảo tàng và các dịch vụ văn hoá khác
‒ Thể thao và các dịch vụ giải trí khác
‒ Các dịch vụ văn hoá và giải trí khác

11. Các dịch vụ vận tải

‒ Các dịch vụ vận tải đường biển, vận tải đường thuỷ nội địa
‒ Các dịch vụ vận tải đường hàng không, vận tải vũ trụ
‒ Các dịch vụ vận tải đường sắt
‒ Các dịch vụ vận tải đường bộ, vận tải theo đường ống dẫn
‒ Các dịch vụ phụ trợ cho tất cả các loại vận tải
‒ Các dịch vụ vận tải khác

12. Các dịch vụ khác không có tên ở trên

Trong mỗi ngành đều có mục Các dịch vụ khác. Các dịch vụ khác là những dịch vụ có
thể đã hoặc chưa tồn tại và chưa có giá trị thương mại. Có thể thấy rằng, tiến hành liệt kê
tất cả các loại hình dịch vụ có khả năng tham gia vào thương mại quốc tế là điều rất khó
bởi sự đa dạng, phong phú và tính chất phức tạp của dịch vụ. Việc đưa ra các mục nói trên
giúp cho việc sắp xếp, phân loại dịch vụ vào các ngành và phân ngành dược dễ dàng,
đồng thời tạo được tính “mở” cho danh mục phân loại của WTO.

15
16
TÀI LIỆU THAM KHẢO

17

You might also like