You are on page 1of 8

Nguyên liệu thô(A) được đưa vào gồm 4 thành phần : Đá vôi , silica , đất sét và cát sắt .

Đi qua máy nghiền thô sau đó đi qua trạm trộn CF silo , sau đó qua bộ gia nhiệt trước ( hệ thống
boiler hoặc heater ) sau đó được đưa vào lò nung .( được bán thành phẩm B )
bán thành phẩm(B) được đưa qua máy nghiền và được làm mát bằng hệ giống làm mát bằng không
khí ( giàn giải nhiệt - phụ thuộc hệ chiller làm mát ) và được đưa qua máy nghiền Silograte được
bán thành phẩm (C)
(C) được đưa qua máy nghiền và trộn các phụ gia thạch cao, đá vôi , chất kết dính pozzolan sau đó
được đưa qua máy nghiền để hoàn thành thành phẩm (D)

Dựa trên 17 câu hỏi về độ tương quan giữa từng phần theo tỉ lệ theo bảng II (ma trận giữa waste và
các tương quan về yếu tố trong sản xuất )

( tỉ lệ trong bảng thì A là 10 , E = 8 , I = 6 , O = 4 , U = 2 , X = 0 )


chuyển đổi theo tỉ lệ % A là 100% , E = 80% , I = 60 % , O = 40% , X = 0 tức là không tương quan
giữa 2 yếu tố )
[O] over production
[I] inventory
[P] over processing
[M] motion
[W] waiting
[D] defects
[T] transportain
Dựa trên ma trận đánh giá thì chia ra :
-[O] có mối quan hệ mật thiết 80% với I D M T E
và không tương quan với over processing
-I có mối quan hệ tương quan tới T [transportain] 80% , với D là 60 % , với M,O là 40%
và không có tương quan với P,W
-D có tương quan mật thiết với I,W là 80% và với O,T,M là 60 %
và không có tương quan với P
-M có tương quan mật thiết với D,W là 80% và với I là 60% , và
không có tươnng quan với O và P
- T có tương quan mật thiết với O ,D,M là 80% và với I,W là 60%
và không có tương quan với P
-P có tương quan mật thiết với I là 80% và với O D M W là 60% và không có tương quan
với T
-W có tương quan mật thiết với I là 80% và với D là 60% và với O là 40 % và không có
tương quann với M T P

Vậy tỉ lệ tương quan theo % tổng các mối qh dựa trên từng yếu tố trên theo bảng dựa trên đánh
trọng số là :

Dựa trên bảng và phân tích trọng số để xác thực nguyên nhân gây lãng phí trong process flow :
1.Theo bảng phân tích được tính toán thì [D] defects : sản phẩm lỗi là yếu tố chính 19,7%
2.Sau đó là : [O] over production sản xuất thừa là thứ 2 chiếm 19,04%
3.Sau đó là : [I] inventory lưu kho chiếm 17,87% thứ 3
4.Sau đó là : [T] transportain vận chuyển chiếm 16,61% thứ 4
5.Sau đó là : [W] waiting chờ đợi ( thời gian chờ material , sữa chữa .,.vv.v. ) 11,94% thứ 5
6. [M] motion chiếm 11.87 %
Từ đó tổng kết ra nguyên nhân chính từ : D ,O , I là lãng phí trong quá trình sản xuất .
Sản phẩm hư hỏng có thể bị loại bỏ hoàn toàn hoặc chạy rework , reduce life time using machine .
increase time cho rework -> increase time for work .
Conclusion : chất lượng material đầu vào cần được kiểm soát bởi người có chuyên môn , phụ thuộc
vào chuyên môn con người, không theo tiêu chuẩn , có thể không control được nguyên liệu đầu vào
và có thể là nguyên nhân dẫn ra các yếu tố D , O , I như trên . Phản biện theo quan điểm cá nhân là :
tiêu chuẩn hóa quá trình kiểm tra chất lượng đầu vào bằng các training cơ bản cho nhân viên, không
phụ thuộc quá vào yếu tố con người .
.

Dựa trên bảng phân tích thì PAM đưa ra thì có thứ hạng cao nhất để xác định các giá trị gia tăng và
phi gia tăng , cần thiết nhưng không có giá trị gia tăng
Hoạt động gia tăng chỉ chiếm 35%
Nhưng hoạt động không gia tăng và hoạt động cần thiết không có giá trị gia tăng lại chiếm tới 65%
( không mang lại giá trị cho sản xuất , tăng thành phẩm , chất lượng )
65% đó chứa các yếu tố : vận chuyển,kiếm tra ,và lưu trữ .
Yếu tố vận chuyển : cách bố trí layout nhà máy làm gia tăng thời gian , nhân công và
thiết bị trong quá trình vận chuyển nếu bố trí layout không phù hợp .
Kiểm tra : phải được dựa trên tiêu chuẩn chung , chất lượng đầu ra của nhà cung cấp
và kiếm cha chất lượng đầu vào bởi nhà máy xi măng theo tiêu chuẩn chung . Không dựa trên các
yếu tố chủ quan và khách quan bởi con người .
Hệ thống kho : thành phẩm hoặc bán thành phẩm , nguyên vật liệu là nơi cần phải được chú trọng .
Phân tích nguyên nhân và sơ đồ ảnh hưởng :
Ghi ra mệt quá , người ta nói rõ và phân tích rõ ở đây nè , ko nói lại :
D . Phân tích nguyên nhân gây ra lỗi : nói rõ rồi không nói lại làm j

Từ cái bảng hình số 5 : xác định được nguyên nhân ảnh hưởng nhiều nhất đó là nguyên liệu đầu
vào , từ băng tải đầu vào ( hỏng hóc băng tải )
Bộ làm mát của máy I và II bị ngừng ( hỏng ) .
Quạt hút của máy làm mát bị hỏng .
Từ đó cho thấy quá trình sản xuất bị ảnh hưởng bởi nguyên liệu đầu vào và khâu bảo dưỡng , bảo
trì.
Khâu nguyên liệu đầu vào cần tiêu chuẩn cụ thể, giảm time trainning .
Khâu bảo dưỡng bảo trì : lập kế hoạch phòng ngừa daily , prevent 3days, 7days, 14days , 1 month ,
3 month , 6 month , 1 year theo các level cho từng part trên dây chuyền sản xuất , có phương án dự
phòng thay thế để có thể vận hành 24/7 , giảm thời gian dừng .
Vậy tổng kết parper này trình bày cách thức nghiên cứu :

You might also like