You are on page 1of 64

BÀI 3

QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI CHÍNH

TS. Đoàn Thanh Nga


ThS. Hà Hồng Hạnh
ThS. Tạ Thu Trang
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

v1.0016101206 1
TÌNH HUỐNG KHỞI ĐỘNG
Halvorson Co., là một công ty kiểm toán nhỏ bắt đầu tạo dựng được ít nhiều danh tiếng.
Năm nay Halvorson được công ty Machinetron mời thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính.
Al Trent, giám đốc công ty, đang có ý định niêm yết cổ phần của Machinetron trên thị
trường chứng khoán và tiếp cận với nhiều nhà đầu tư hơn.
Sản phẩm của Machinetron đều là máy móc có kết cấu phức tạp, trọng tải và giá trị lớn.
Mỗi giao dịch bán hàng đều được thực hiện trực tiếp bởi Al Trent và được khách hàng
thanh toán làm nhiều kỳ. Việc khách hàng thanh toán làm nhiều kỳ dẫn đến khả năng các
bút toán ghi nhận doanh thu có thể có sai phạm trọng yếu.
Trưởng nhóm kiểm toán, Bob Lehman, là người có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực này,
nhận ra những rủi ro tiềm ẩn trong quá trình ghi nhận doanh thu. Lehman yêu cầu tất cả
các khoản phải thu cuối năm phải đối chiếu với khách hàng. Anh nhận ra rằng các khoản
phải thu liên quan đến giao dịch bán hàng đều được đối chiếu và xác nhận bằng fax.

v1.0016101206 2
TÌNH HUỐNG KHỞI ĐỘNG (tiếp theo)
Vào ngày kiểm toán cuối cùng, trước khi đưa ra ý kiến kiểm toán, Lehman khăng khăng
yêu cầu việc xác nhận các khoản phải thu cần phải được thực hiện bằng văn bản. Al Trent
vô cùng tức giận và không đồng ý với yêu cầu trên của kiểm toán viên. Luật sư của
Machinetron đề nghị sẽ ban hành một văn bản trong đó cam kết rằng bản fax hoàn toàn
đầy đủ giá trị pháp lý để xác nhận các khoản phải thu. Lehman cảm thấy quá áp lực, đành
chấp nhận với đề nghị và đồng ý phát hành ý kiến chấp nhận toàn phần với báo cáo tài
chính của Machintron.

Với tình huống như trên, với danh nghĩa là kiểm toán viên, các bạn sẽ xử lý như
thế nào trước khi đưa ra ý kiến (kết luận) kiểm toán.

v1.0016101206 3
MỤC TIÊU
• Giúp sinh viên hiểu được được các công việc và yêu cầu thực hiện từng công
việc trong các giai đoạn của cuộc kiểm toán tài chính;
• Giúp sinh viên nắm bắt được yêu cầu của lập kế hoạch kiểm toán và các công
việc thực hiện trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán;
• Giúp sinh viên nhận thức được cách thức thực hiện các loại thủ tục kiểm toán
trong giai đoạn thực hiện kiểm toán;
• Giúp sinh viên thấy rõ được các yếu tố cấu thành báo cáo kiểm toán và các
dạng ý kiến kiểm toán khác nhau được kiểm toán viên sử dụng trong quá trình
lập báo cáo kiểm toán.

v1.0016101206 4
NỘI DUNG

Lập kế hoạch kiểm toán tài chính

Thực hiện kế hoạch kiểm toán tài chính

Kết thúc kiểm toán tài chính

v1.0016101206 5
1. LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN TÀI CHÍNH

1.1. Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát

1.2. Thiết kế chương trình kiểm toán

v1.0016101206 6
1.1. LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN TỔNG QUÁT

1.1.1. Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán

1.1.2. Thu thập thông tin cơ sở

1.1.3. Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng

1.1.4. Thực hiện thủ tục phân tích

1.1.5. Đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán

1.1.6. Nghiên cứu KSNB của khách hàng và đánh giá rủi ro kiểm soát

v1.0016101206 7
1.1.1. CHUẨN BỊ CHO KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN

a. Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán


b. Nhận diện lý do kiểm toán của khách hàng
c. Lựa chọn đội ngũ nhân viên thực hiện kiểm toán
d. Lập hợp đồng kiểm toán

v1.0016101206 8
1.1.1. CHUẨN BỊ CHO KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN (tiếp theo)

a. Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán


• Đánh giá khả năng kiểm toán bao gồm các công việc sau:
 Xem xét hệ thống kiểm soát chất lượng
Khi xem xét, KTV thường dựa trên các yếu tố:
 Khả năng phục vụ tốt khách hàng của công ty kiểm toán.
 Tính độc lập của KTV.
 Xem xét tính liêm chính của Ban Giám đốc khách hàng
KTV cần dựa vào phán đoán chủ quan của mình để đánh giá tính liêm chính của Ban
Giám đốc. Nếu Ban Giám đốc thiếu liêm chính, KTV không nên dựa vào bất kỳ bản giải
trình nào của Ban Giám đốc hoặc các tài liệu do doanh nghiệp cung cấp. Nếu những lo
ngại về tính liêm chính của Ban Giám đốc quá nghiêm trọng, KTV có thể kết luận: không
chấp nhận khách hàng kiểm toán.

v1.0016101206 9
1.1.1. CHUẨN BỊ CHO KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN (tiếp theo)

• KTV phải đánh giá xem việc chấp nhận một khách hàng mới hay tiếp tục một khách hàng cũ
có làm tăng rủi ro cho hoạt động kiểm toán và có ảnh hưởng đến uy tín và danh tiếng của
công ty kiểm toán hay không.
• Đánh giá khả năng kiểm toán bao gồm các công việc sau:
 Xem xét hệ thống kiểm soát chất lượng.
 Xem xét tính liêm chính của Ban Giám đốc khách hàng.
 Liên lạc với KTV tiền nhiệm.

v1.0016101206 10
1.1.1. CHUẨN BỊ CHO KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN (tiếp theo)

 Liên lạc với KTV tiền nhiệm


 Khách hàng truyền thống: KTV phải cập nhật các thông tin về khách hàng và lưu ý
tới những rủi ro kiểm toán và nếu rủi ro ở mức cao thì KTV nên đưa ra kết luận
không tiến hành kiểm toán.
 Đối với khách hàng mới và khách hàng tiềm năng:
– Khách hàng trước kia chưa từng được kiểm toán bởi bất kỳ công ty kiểm toán
nào: KTV cần thu thập các thông tin thông qua:
» Nghiên cứu tài liệu của ngành liên quan hoạt động của công ty.
» Liên hệ với các bên có liên quan: Ngân hàng, chủ nợ, nhà đầu tư…
» Liên hệ với cố vấn pháp luật của đơn vị khách hàng.
– Khách hàng trước đây đã được kiểm toán bởi một công ty khác: KTV cần tìm
hiểu những thông tin:
» Lý do thay đổi KTV;
» Thông tin về tính liêm chính của Ban Giám đốc.

v1.0016101206 11
1.1.1. CHUẨN BỊ CHO KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN (tiếp theo)
b. Nhận diện lý do kiểm toán của khách hàng
• Lý do kiểm toán thường được thể hiện rõ trong thư mời kiểm toán hoặc kế hoạch kiểm toán
và để nắm rõ lý do, KTV có thể phỏng vấn và trao đổi trực tiếp với Ban Giám đốc hoặc Ủy
ban kiểm toán. Trong quá trình tiến hành kiểm toán, KTV sẽ thu thập thêm thông tin để nắm
rõ hơn lý do kiểm toán của khách hàng.
• Lý do kiểm toán của khách hàng ảnh hưởng rất lớn đến số lượng bằng chứng kiểm toán cần
thu thập và mức độ tin cậy của bằng chứng.

v1.0016101206 12
1.1.1. CHUẨN BỊ CHO KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN (tiếp theo)
c. Lựa chọn đội ngũ nhân viên thực hiện kiểm toán
• Trong nhóm kiểm toán phải có người có khả năng giám sát các nhân viên mới.
• Các công ty kiểm toán nên tránh thay đổi KTV trong các cuộc kiểm toán cho một khách hàng
trong nhiều năm.
• Lựa chọn KTV có kiến thức và kinh nghiệm về ngành nghề kinh doanh của khách hàng.

v1.0016101206 13
1.1.1. CHUẨN BỊ CHO KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN (tiếp theo)
d. Lập hợp đồng kiểm toán
• Hợp đồng kiểm toán là sự thỏa thuận chính thức giữa công ty kiểm toán và khách hàng về
việc thực hiện dịch vụ kiểm toán và các dịch vụ khác có liên quan.
• Nội dung chính của hợp đồng kiểm toán:
 Mô tả được mục tiêu và phạm vi kiểm toán.
 Trách nhiệm của các bên có liên quan (Ban giám đốc và KTV).
 Hình thức thông báo kết quả kiểm toán: Báo cáo kiểm toán và Thư quản lý (nếu có).
 Thời gian tiến hành kiểm toán.
 Căn cứ tính giá phí cho cuộc kiểm toán và hình thức thanh toán.

v1.0016101206 14
1.1.2. THU THẬP THÔNG TIN CƠ SỞ
• Tìm hiểu về ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng như: những hiểu
biết chung về nền kinh tế, những hiểu biết về lĩnh vực hoạt động, dây truyền công
nghệ, cơ cấu tổ chức,…
• Xem xét lại kết quả của cuộc kiểm toán trước và hồ sơ kiểm toán chung, nhằm theo
dõi các chính sách của công ty, bản chất của các số liệu cũng như sự biến động của
chúng trên BCTC.
• Quan sát trực tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng: KTV sẽ nắm
được quy trình sản xuất kinh doanh  những nhận định ban đầu về phong cách
quản lý, về tổ chức bộ máy và tổ chức hệ thống thông tin trong đơn vị.
• Nhận diện các bên hữu quan: Bên hữu quan là các bên có khả năng điều hành, kiểm
soát hoặc có ảnh hưởng đáng kể tới các chính sách kinh doanh hoặc chính sách
quản trị của công ty khách hàng.
• Dự kiến nhu cầu sử dụng chuyên gia.

v1.0016101206 15
1.1.3. THU THẬP THÔNG TIN VỀ NGHĨA VỤ PHÁP LÝ CỦA KHÁCH HÀNG
Thông tin cơ sở được thu thập là giúp KTV hiểu được các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh
của khách hàng còn thông tin về nghĩa vụ pháp lý giúp cho KTV nắm bắt được các quy trình
mang tính pháp lý có ảnh hưởng đến các mặt hoạt động kinh doanh. Bao gồm:
• Giấy phép đăng ký kinh doanh và giấy phép thành lập để thu thập thông tin về lĩnh vực kinh
doanh của khách hàng.
• Điều lệ công ty để nắm được các thông tin về cơ cấu tổ chức, về chức năng, nhiệm vụ của
các phòng ban, thủ tục phát hành cổ phiếu, trái phiếu…
• BCTC, báo cáo kiểm toán, báo cáo thanh tra hay kiểm tra trong năm hiện hành hay trong
các năm trước  nắm được xu hướng phát triển của khách hàng, nhận thức rõ hơn về thực
trạng hoạt động của đơn vị và dự kiến phương hướng kiểm tra.
• Thu thập các biên bản họp hội đồng cổ đông, hội đồng quản trị, Ban giám đốc  nắm các
thông tin quan trọng như: công bố về cổ tức, hợp nhất, giải thể các đơn vị trực thuộc, xét
duyệt mua bán,…
• Thu thập các hợp đồng và cam kết quan trọng khác: giúp KTV hiểu rõ hoạt động kinh doanh
chính của khách hàng.

v1.0016101206 16
1.1.4. THỰC HIỆN THỦ TỤC PHÂN TÍCH
• Khái niệm: Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 520, thủ tục phân tích được hiểu là
việc đánh giá các thông tin tài chính qua việc phân tích mối quan hệ hợp lý giữa dữ liệu tài
chính và phi tài chính. Thủ tục phân tích cũng bao gồm cả việc điều tra, khi cần thiết, về các
biến động hoặc các mối quan hệ được xác định là không nhất quán với các thông tin liên
quan khác hoặc có sự chênh lệch đáng kể với các giá trị dự kiến.
• Mục đích của thủ tục phân tích trong giai đoạn này:
 Thu thập những thông tin về sự biến đổi quan trọng trong kế toán hoặc trong hoạt động
kinh doanh của khách hàng vừa mới diễn ra kể từ lần kiểm toán trước.
 Nhằm tăng cường sự hiểu biết của KTV về hoạt động kinh doanh của khách hàng, giúp
KTV phát hiện những vấn đề nghi vấn và khả năng hoạt động liên tục của khách hàng.

v1.0016101206 17
1.1.4. THỰC HIỆN THỦ TỤC PHÂN TÍCH (tiếp theo)
• Các loại phân tích:
 Phân tích ngang: là việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh các trị số của cùng một chỉ
tiêu trên các BCTC như:
 So sánh giữa kỳ này với kỳ trước hoặc giữa các kỳ với nhau.
 So sánh giữa số thực tế với số kế hoạch hoặc số dự toán.
 So sánh giữa số thực tế trên sổ sách với số liệu ước tính của KTV.
 So sánh giữa số thực tế của đơn vị với các chỉ tiêu chung của ngành.

v1.0016101206 18
1.1.4. THỰC HIỆN THỦ TỤC PHÂN TÍCH (tiếp theo)
• Các loại phân tích:
 Phân tích dọc là việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh các tỷ lệ tương quan của các chỉ
tiêu hoặc các khoản mục khác nhau trên BCTC.
Các tỷ suất tài chính thường dùng trong phân tích dọc bao gồm:
 Nhóm tỷ suất về khả năng thanh toán:
Tài sản ngắn hạn
 Tỷ suất thanh toán chung =
Nợ ngắn hạn

Tiền + Các khoản đầu tư ngắn


hạn + các khoản phải thu
 Tỷ suất thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn

Vốn bằng tiền


 Tỷ suất thanh toán tức thời =
Nợ ngắn hạn

v1.0016101206 19
1.1.4. THỰC HIỆN THỦ TỤC PHÂN TÍCH (tiếp theo)
• Các loại phân tích:
Các tỷ suất tài chính thường dùng trong phân tích dọc bao gồm:
 Nhóm tỷ suất về cấu trúc tài chính:
Tài sản dài hạn
 Tỷ suất đầu tư vào TSCĐ =
Tổng tài sản
Tổng Nợ phải trả
 Tỷ suất Nợ =
Tổng nguồn vốn

Vốn chủ sở hữu


 Tỷ suất tự tài trợ = = 1 - Tỷ suất Nợ
Tổng nguồn vốn
 Nhóm tỷ suất về khả năng sinh lời:
– Tỷ suất lợi nhuận thuần/ doanh thu
– Tỷ suất lợi nhuận gộp/ doanh thu
– Tỷ suất lợi nhuận thuần/ vốn chủ sở hữu
– …

v1.0016101206 20
1.1.5. ĐÁNH GIÁ TRỌNG YẾU VÀ RỦI RO KIỂM TOÁN
a. Đánh giá trọng yếu
• Khái niệm trọng yếu: Trọng yếu là khái niệm chỉ tầm cỡ và bản chất của các sai phạm hoặc
là đơn lẻ hoặc là từng nhóm mà trong bối cảnh cụ thể nếu dựa vào các thông tin này để xét
đoán sẽ không chính xác hoặc rút ra những kết luận sai lầm.
• Trình tự đánh giá trọng yếu
 Ước lượng ban đầu về tính trọng yếu:
 Mức ước lượng ban đầu về tính trọng yếu là lượng tối đa mà KTV tin rằng ở mức đó,
các BCTC có thể bị sai lệch nhưng chưa ảnh hưởng tới quyết định của người sử
dụng thông tin.
 Ước lượng ban đầu về tính trọng yếu là một việc làm mang tính xét đoán nghề
nghiệp của KTV. KTV sẽ căn cứ vào các nhân tố ảnh hưởng đến tính trọng yếu (xét
cả về mặt định lượng và định tính) để đưa ra ước tính ban đầu về mức trọng yếu đối
với toàn bộ báo cáo tài chính.

v1.0016101206 21
1.1.5. ĐÁNH GIÁ TRỌNG YẾU VÀ RỦI RO KIỂM TOÁN (tiếp theo)
Ví dụ: Bảng hướng dẫn xác định mức trọng yếu của VACPA
Nội dung Kế hoạch Thực tế
LN trước thuế LN trước thuế
Tiêu chí được sử dụng để ước tính mức trọng yếu Doanh thu Doanh thu
[Đánh dấu vào ô lựa chọn] Vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu
Tổng tài sản Tổng tài sản

BCTC trước kiểm toán


BCTC đã điều chỉnh sau
Nguồn số liệu để xác định mức trọng yếu BCTC năm trước
kiểm toán
[Đánh dấu vào ô lựa chọn] Kế hoạch SXKD
Ước tính
Lý do lựa chọn tiêu chí này
Giá trị tiêu chí được lựa chọn (a)
Điều chỉnh ảnh hưởng của các biến động bất
(b)
thường
Giá trị tiêu chí được lựa chọn sau điều chỉnh (c)=(a)-(b)

[5%-10%] LN trước thuế (1) [5%-10%] LN trước thuế


Tỷ lệ sử dụng để ước tính mức trọng yếu
[0,5%-3%] Doanh thu [0,5%-3%] Doanh thu
[Đánh dấu vào ô lựa chọn và ghi cụ thể tỷ lệ % lựa (d)
[1%-5%] Vốn chủ sở hữu [1%-5%] Vốn chủ sở hữu
chọn trong ngoặc vuông]
[1%-2%] Tổng tài sản [1%-2%] Tổng tài sản
Lý do lựa chọn tỷ lệ này
Mức trọng yếu tổng thể (e)=(c)*(d)

v1.0016101206 22
1.1.5. ĐÁNH GIÁ TRỌNG YẾU VÀ RỦI RO KIỂM TOÁN (tiếp theo)
a. Đánh giá trọng yếu
• Trình tự đánh giá trọng yếu
 Phân bổ ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho các khoản mục:
 Sau khi ước lượng ban đầu về mức trọng yếu cho toàn bộ BCTC, KTV cần phân bổ
mức ước lượng này cho từng khoản mục.
 Cơ sở để tiến hành phân bổ:
– Bản chất của các khoản mục, rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát được đánh giá
sơ bộ đối với các khoản mục.
– Kinh nghiệm của KTV về các sai phạm của khoản mục.
– Chi phí kiểm toán đối với các khoản mục.

v1.0016101206 23
1.1.5. ĐÁNH GIÁ TRỌNG YẾU VÀ RỦI RO KIỂM TOÁN (tiếp theo)
b. Đánh giá rủi ro kiểm toán
• Khái niệm: Rủi ro kiểm toán là rủi ro do kiểm toán viên
đưa ra ý kiến kiểm toán không phù hợp khi báo cáo tài
chính đã được kiểm toán còn chứa đựng sai phạm trọng
yếu. Rủi ro kiểm toán là hệ quả của rủi ro có sai phạm
trọng yếu (gồm rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát) và rủi ro
phát hiện.
• Các loại rủi ro kiểm toán:
 Rủi ro có sai phạm trọng yếu;
 Rủi ro phát hiện.

v1.0016101206 24
1.1.5. ĐÁNH GIÁ TRỌNG YẾU VÀ RỦI RO KIỂM TOÁN (tiếp theo)
• Các loại rủi ro kiểm toán:
 Rủi ro có sai phạm trọng yếu là rủi ro khi BCTC chứa đựng những sai phạm trọng yếu
trước khi kiểm toán. Tại cấp độ cơ sở dẫn liệu, rủi ro có sai phạm trọng yếu bao gồm hai
bộ phận:
 Rủi ro tiềm tàng (Inherent risk - IR): Là rủi ro tiềm ẩn, vốn có, do khả năng cơ sở dẫn
liệu của một nhóm giao dịch, số dư tài khoản hay thông tin thuyết minh có thể chứa
đựng sai phạm trọng yếu, khi xét riêng lẻ hay tổng hợp lại, trước khi xem xét đến bất
kỳ kiểm soát nào có liên quan;
 Rủi ro kiểm soát (Control risk - CR): Là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu, khi xét riêng lẻ
hay tổng hợp lại, đối với cơ sở dẫn liệu của một nhóm giao dịch, số dư tài khoản hay
thông tin thuyết minh mà kiểm soát nội bộ của đơn vị không thể ngăn chặn hoặc
không phát hiện và sửa chữa kịp thời.

v1.0016101206 25
1.1.5. ĐÁNH GIÁ TRỌNG YẾU VÀ RỦI RO KIỂM TOÁN (tiếp theo)
• Các loại rủi ro kiểm toán:
 Rủi ro phát hiện (Detection Risk - DR) là rủi ro mà trong quá trình kiểm toán, các thủ tục
mà kiểm toán viên thực hiện nhằm làm giảm rủi ro kiểm toán xuống tới mức thấp có thể
chấp nhận được nhưng vẫn không phát hiện được hết các sai phạm trọng yếu khi xét
riêng lẻ hoặc tổng hợp lại.
Nguyên nhân:
 Do phạm vi kiểm toán áp dụng không phù hợp.
 Do áp dụng sai hệ thống phương pháp kiểm toán.

v1.0016101206 26
1.1.5. ĐÁNH GIÁ TRỌNG YẾU VÀ RỦI RO KIỂM TOÁN (tiếp theo)
b. Đánh giá rủi ro kiểm toán
• Mối quan hệ giữa các loại rủi ro kiểm toán
 Quan hệ giữa các loại rủi ro kiểm toán được phản ánh qua mô hình rủi ro kiểm toán:

 IR và CR luôn luôn tồn tại một cách khách quan, KTV không tạo ra và cũng không kiểm
soát được chúng. Ngược lại, đối với DR, KTV phải có trách nhiệm thực hiện các thủ tục
thu thập các bằng chứng kiểm toán nhằm quản lý và kiểm soát được rủi ro phát hiện.

v1.0016101206 27
1.1.5. ĐÁNH GIÁ TRỌNG YẾU VÀ RỦI RO KIỂM TOÁN (tiếp theo)

v1.0016101206 28
1.1.5. ĐÁNH GIÁ TRỌNG YẾU VÀ RỦI RO KIỂM TOÁN (tiếp theo)
b. Đánh giá rủi ro kiểm toán
• Đánh giá rủi ro tiềm tàng (IR)
 Đánh giá rủi ro tiềm tàng trên phương diện BCTC:
KTV thường dựa vào một số yếu tố ảnh hưởng sau:
 Đặc điểm của Ban Giám đốc;
 Trình độ và kinh nghiệm chuyên môn của kế toán trưởng, của các nhân viên kế toán
chủ yếu, của KTV nội bộ và sự thay đổi (nếu có) của họ;
 Những áp lực bất thường đối với Ban Giám đốc, đối với kế toán trưởng, nhất là
những hoàn cảnh thúc đẩy Ban Giám đốc, kế toán trưởng phải trình bày BCTC
không trung thực;
 Đặc điểm hoạt động của đơn vị, như: Quy trình công nghệ, cơ cấu vốn, các đơn vị
phụ thuộc, phạm vi địa lý, hoạt động theo mùa vụ;
 Các nhân tố ảnh hưởng đến lĩnh vực hoạt động của đơn vị;
 Hợp đồng kiểm toán lần đầu và hợp đồng kiểm toán dài hạn.

v1.0016101206 29
1.1.5. ĐÁNH GIÁ TRỌNG YẾU VÀ RỦI RO KIỂM TOÁN (tiếp theo)
b. Đánh giá rủi ro kiểm toán
• Đánh giá rủi ro tiềm tàng (IR)
 Đánh giá rủi ro tiềm tàng trên phương diện số dư tài khoản và loại nghiệp vụ: Đánh giá
rủi ro tiềm tàng trên phương diện số dư tài khoản và loại nghiệp vụ phụ thuộc vào các
yếu tố: Mức rủi ro tiềm tàng đã đánh giá đối với toàn bộ BCTC, tính chất của khoản mục,
các nhân tố tác động tới rủi ro tiềm tàng trên số dư tài khoản và loại nghiệp vụ trên cơ sở
hiểu biết của KTV, bao gồm các nhân tố sau:
 Bản chất kinh doanh của khách hàng;
 Kết quả các lần kiểm toán trước;
 Các nghiệp vụ kinh tế không thường xuyên;
 Các ước tính kế toán;
 Quy mô của các số dư tài khoản.
• Đánh giá rủi ro kiểm soát (CR): Việc đánh giá rủi ro kiểm soát phụ thuộc vào kết quả đánh
giá về kiểm soát nội bộ.

v1.0016101206 30
1.1.5. ĐÁNH GIÁ TRỌNG YẾU VÀ RỦI RO KIỂM TOÁN (tiếp theo)
b. Đánh giá rủi ro kiểm toán
• Xác định rủi ro phát hiện (DR)
AR
 KTV xác định rủi ro phát hiện theo công thức: DR =
IR x CR
 Mối quan hệ giữa rủi ro phát hiện với rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát:

Đánh giá của KTV về rủi ro kiểm soát

Cao Trung bình Thấp


Đánh giá của Cao Thấp nhất Thấp Trung bình
KTV về rủi ro
tiềm tàng Trung bình Thấp Trung bình Cao
Thấp Trung bình Cao Cao nhất

Lưu ý: Đánh giá của KTV về các loại rủi ro có thể thay đổi trong quá trình thực hiện
kiểm toán.
v1.0016101206 31
1.2. THIẾT KẾ CHƯƠNG TRÌNH KIỂM TOÁN

1.2.1. Khái niệm và ý nghĩa

1.2.2. Quy trình thiết kế chương trình kiểm toán

v1.0016101206 32
1.2.1. KHÁI NIỆM VÀ Ý NGHĨA
• Khái niệm: Chương trình kiểm toán là những dự kiến chi tiết về công việc kiểm toán cần
thực hiện, thời gian hoàn thành và sự phân công lao động giữa các KTV cũng như dự kiến
về tài liệu, về thông tin liên quan cần sử dụng và thu thập.
• Ý nghĩa của chương trình kiểm toán:
 Đảm bảo sự phối hợp giữa các KTV và hướng dẫn cho các KTV chưa có nhiều
kinh nghiệm;
 Là phương tiện để quản lý giám sát cuộc kiểm toán;
 Là bằng chứng để chứng minh các thủ tục kiểm toán đã được thực hiện.

v1.0016101206 33
1.2.2. QUY TRÌNH THIẾT KẾ CHƯƠNG TRÌNH KIỂM TOÁN
Thiết kế chương trình kiểm toán gồm 3 phần: trắc nghiệm công việc, trắc nghiệm phân tích và
trắc nghiệm trực tiếp các số dư. Với mỗi loại trắc nghiệm, cần xác định được các nội dung:
• Các thủ tục kiểm toán cần sử dụng;
• Quy mô mẫu chọn;
• Các khoản mục cần được lựa chọn;
• Thời gian thực hiện.
Trên thực tế, các trắc nghiệm trên sẽ được thiết kế kết hợp và sắp xếp lại theo một
chương trình kiểm toán cho từng phần hành.

v1.0016101206 34
1.2.2. QUY TRÌNH THIẾT KẾ CHƯƠNG TRÌNH KIỂM TOÁN (tiếp theo)
Ví dụ: Chương trình kiểm toán khoản mục tiền của VACPA
A. MỤC TIÊU
B. RỦI RO CÓ SAI SÓT TRỌNG YẾU CỦA KHOẢN MỤC
C. THỦ TỤC KIỂM TOÁN
Người Tham
STT Thủ tục
thực hiện chiếu
I. Thủ tục chung

Kiểm tra chính sách kế toán áp dụng nhất quán với năm trước và phù hợp với
1
khuôn khổ về lập và trình bày BCTC được áp dụng.

….
II. Thủ tục phân tích
So sánh số dư tiền và các khoản tương đương tiền năm nay so với năm trước,
1
giải thích những biến động bất thường.

III. Kiểm tra chi tiết
Thu thập Bảng tổng hợp chi tiết số dư tiền và các khoản tương đương tiền tại các
1. quỹ và các ngân hàng tại ngày kết thúc kỳ kế toán. Đối chiếu số liệu với các tài
liệu liên quan (Sổ Cái, sổ chi tiết, BCĐPS, BCTC).
2. …
v1.0016101206 35
2. THỰC HIỆN KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN TÀI CHÍNH

Thử nghiệm kiểm toán

Thử nghiệm kiểm soát


Thử nghiệm cơ bản
(Thủ tục kiểm soát)

Thủ tục Thủ tục kiểm tra


phân tích chi tiết

v1.0016101206 36
2.1. THỰC HIỆN THỦ TỤC KIỂM SOÁT
• Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 500, thử nghiệm kiểm soát là việc kiểm tra để thu
thập bằng chứng kiểm toán về sự thiết kế phù hợp và vận hành hữu hiệu của hệ thống kế
toán và kiểm soát nội bộ.
• Thủ tục này được áp dụng để kiểm tra tính hiệu lực của KSNB của khách hàng.
• Thủ tục này được sử dụng sau khi tìm hiểu về KSNB với đánh giá KSNB hoạt động có hiệu
lực. Trong trường hợp này, thủ tục kiểm soát được vận dụng để thu thập những bằng chứng
về mặt thiết kế và vận hành của kiểm soát nội bộ.

v1.0016101206 37
2.1. THỰC HIỆN THỦ TỤC KIỂM SOÁT (tiếp theo)
• Các bằng chứng thu thập được từ thủ tục kiểm toán này nhằm khẳng định lại độ tin cậy của
KSNB. Có một số dấu hiệu sau khi chúng ta xem xét:
 Sự hiện diện của các quy chế kiểm soát: đơn vị có thiết lập ra các hoạt động kiểm soát
thích hợp được thể hiện trong các quy chế của công ty hay không.
 Hoạt động kiểm soát được triển khai theo đúng yêu cầu trong thực tế, bằng chứng về sự
vận hành hữu hiệu gồm:
 Việc áp dụng các quy chế trong thực tế.
 Việc áp dụng liên tục, nhất quán các quy chế về kiểm soát đối với các hoạt động có
liên quan.
• Kỹ thuật sử dụng để áp dụng thủ tục kiểm soát: Kỹ thuật viên có thể áp dụng các kỹ thuật
phổ biến sau:
 Kỹ thuật điều tra
 Kỹ thuật phỏng vấn
 Thực hiện lại
 Kiểm tra từ đầu đến cuối (walk through test)
 Kiểm tra ngược lại theo thời gian

v1.0016101206 38
2.2. THỰC HIỆN THỦ TỤC PHÂN TÍCH
• Thủ tục phân tích được áp dụng ở tất cả các giai đoạn của quá trình kiểm toán. Trong mỗi
giai đoạn, thủ tục phân tích được áp dụng với các đặc điểm khác nhau và được sử dụng
trong quan hệ với các phương pháp kiểm toán khác nhau.
• Trình tự thực hiện thủ tục phân tích

Phát triển một mô hình phân tích

Xem xét tính độc lập và


mức độ tin cậy của dữ liệu tài chính

Ước tính giá trị các chỉ tiêu cần phân tích
và so sánh với số liệu trên sổ sách kế toán

Phân tích nguyên nhân chênh lệch

Xem xét những phát hiện qua kiểm toán

v1.0016101206 39
2.2. THỰC HIỆN THỦ TỤC PHÂN TÍCH (tiếp theo)
• Trình tự thực hiện thủ tục phân tích
 Bước 1: Phát triển một mô hình phân tích
 Khi phát triển một mô hình phân tích, chúng ta cần phải xác định các biến tài chính
hoặc các hoạt động và mối quan hệ giữa chúng.
 Việc lựa chọn những biến phục vụ cho việc phân tích phải xuất phát từ mục đích
phân tích cụ thể và dữ liệu phục vụ cho việc phân tích.
 Bước 2: Xem xét tính độc lập và mức độ tin cậy của dữ liệu tài chính
Tính độc lập và độ tin cậy của dự liệu ảnh hưởng trực tiếp đến tính chính xác của các
dự đoán, các ước tính và các bằng chứng thu được từ thủ tục phân tích  cần kiểm
tra tính độc lập và độ tin cậy của dữ liệu.
 Bước 3: Ước tính giá trị các chỉ tiêu cần phân tích và so sánh với số liệu trên sổ sách
kế toán
 Việc ước tính của KTV phải dựa vào nguồn dữ liệu mà KTV có thể sử dụng sau khi
đã được kiểm tra.
 Sau khi tính được số liệu ước tính về chỉ tiêu phân tích, KTV so sánh với giá trị ghi
sổ của đơn vị và phát hiện ra chênh lệch.

v1.0016101206 40
2.2. THỰC HIỆN THỦ TỤC PHÂN TÍCH (tiếp theo)
• Trình tự thực hiện thủ tục phân tích
 Bước 5:
4: Xem
Phânxét
tíchnhững phát
nguyên hiện
nhân qua kiểm
chênh lệch toán
 Bằng chứng
Nguyên nhânmà KTV lệch:
chênh thu được từ thủ tục phân tích
cần
– được
Các ước đánh
tínhgiá
củado bảnphát
thânhiện
KTV qua
tạo rakiểm
chênh toán
lệch.
không
– Có chỉthể
bao
dogồm
nhữngnhững saitrong
sai sót sót trong
những tài tài
khoản mà khoản mục đang được so sánh,
khoản,
bao gồm
cũng cócả thể
những quan
sai sót sát thân
do bản HTKSNB,
HTKSNB, hệ thống
do hệ thống thông tin không hoàn
thôngchỉnh
tin vàhoặc
nhữngdo các
vấnnguyên
đề khácnhâncókhác.
liên quan. Do
Khi mọi
 vậy, phátchênh
hiện ra các
lệch chênh
được lệch,
phát hiệnKTV
trongphải
kiểmtìmtoán
ra các nguyên nhân để chứng minh
chođược
cần sự chênh lệch
điều tra vềđó vàchất
tính nó làvàcơnguyên
sở để KTV
nhân.đưa ra các kiến nghị về sau.
 Để phân tích được các nguyên nhân chênh lệch, KTV cần phải tìm hiểu từ nhiều
nguồn thông tin như:
– Tiếp xúc với các nhân viên của khách hàng kiểm toán.
– Kiểm tra lại dữ liệu sử dụng để phân tích, kiểm tra lại các giả định trong phân
tích, các mô hình áp dụng phân tích.
 Trong một số trường hợp không lý giải được chênh lệch, KTV có thể kết hợp với các
thủ tục kiểm tra chi tiết.

v1.0016101206 41
2.3. THỰC HIỆN THỦ TỤC KIỂM TRA CHI TIẾT
• Khái niệm: Kiểm tra chi tiết là việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật cụ thể của trắc nghiệm
tin cậy thuộc trắc nghiệm công việc và trắc nghiệm trực tiếp số dư để kiểm toán từng khoản
mục hoặc nghiệp vụ tạo nên số dư trên khoản mục hay loại nghiệp vụ.
• Các kỹ thuật trong kiểm tra chi tiết:
 So sánh
 Tính toán
 Xác nhận
 Kiểm tra thực tế
 Quan sát
 Soát xét lại chứng từ, sổ sách

v1.0016101206 42
2.3. THỰC HIỆN THỦ TỤC KIỂM TRA CHI TIẾT (tiếp theo)
• Trình tự thực hiện kiểm tra chi tiết:
 Bước 1: Lập kế hoạch kiểm tra chi tiết.
 Bước 2: Lựa chọn các khoản mục để kiểm tra chi tiết.
 Bước 3: Thực hiện các biện pháp kỹ thuật kiểm tra chi tiết trên các khoản mục đã chọn.
 Bước 4: Đánh giá bằng chứng kiểm toán.
 Bước 5: Xử lý chênh lệch kiểm toán.
• Trình tự thực hiện kiểm tra chi tiết:
 Bước 1: Lập kế hoạch kiểm tra chi tiết
 Xác định mục tiêu của các biện pháp kỹ thuật, mục tiêu có thể:
– Thu thập bằng chứng kiểm toán về sai phạm trọng yếu trong các cơ sở dẫn liệu
thuộc các mục tiêu kiểm toán.
– Ước tính giá trị chênh lệch kiểm toán đối với những cơ sở dẫn liệu của BCTC
đang chứa đựng khả năng có sai phạm trọng yếu.
 Lập kế hoạch về lựa chọn các khoản mục trong tổng thể:
– Xác định số lượng mẫu chọn.
– Xác định phương pháp chọn mẫu.
v1.0016101206 43
2.3. THỰC HIỆN THỦ TỤC KIỂM TRA CHI TIẾT (tiếp theo)
• Trình tự thực hiện kiểm tra chi tiết:
 Bước 2: Lựa chọn các khoản mục để kiểm tra chi tiết
 Kiểm tra chi tiết có thể được thực hiện với toàn bộ các khoản mục hoặc chọn mẫu
một số khoản mục.
 Nếu chọn mẫu các khoản mục để kiểm tra chi tiết:
– Tồn tại rủi ro do chọn mẫu
– Phương pháp chọn mẫu:
» Chọn điển hình các khoản mục bất thường;
» Chọn mẫu đại diện;
» Kết hợp cả 2 phương pháp chọn mẫu trên.
 Chọn mẫu điển hình các khoản mục bất thường sẽ hiệu quả hơn trong những trường
hợp sau:
– Đã thu thập được bằng chứng kiểm toán từ thủ tục kiểm soát và thủ tục phân tích
 cần ít bằng chứng từ thủ tục kiểm tra chi tiết
– Tổng thể mẫu bao gồm một số lượng nhỏ các khoản mục có quy mô lớn.
– Tổng thể mẫu bao gồm một số lượng nhỏ các nghiệp vụ không thường xuyên
hoặc các ước tính kế toán.
v1.0016101206 44
2.3. THỰC HIỆN THỦ TỤC KIỂM TRA CHI TIẾT (tiếp theo)
• Trình tự thực hiện kiểm tra chi tiết:
 Bước 3: Thực hiện các biện pháp kỹ thuật kiểm tra chi tiết trên các khoản mục đã chọn
Các kỹ thuật sử dụng phổ biến thường bao gồm:
 Xác nhận:
– Xác nhận mở: để thu thập thêm thông tin.
– Xác nhận đóng: để khẳng định thông tin (xác nhận khẳng định và xác nhận
phủ định).
 Kiểm tra thực tế (kiểm kê): được áp dụng phổ biến trong kiểm tra đối với tài sản, đặc
biệt là kiểm tra đối với hàng tồn kho.

v1.0016101206 45
2.3. THỰC HIỆN THỦ TỤC KIỂM TRA CHI TIẾT (tiếp theo)
• Trình tự thực hiện kiểm tra chi tiết:
 Bước 4: Đánh giá bằng chứng kiểm toán
 KTV cần phải đánh giá bằng chứng kiểm toán đã thu được từ quá trình kiểm tra
chi tiết.
 Nếu có chênh lệch thì KTV phải điều tra về tính chất, nguyên nhân và phải cân nhắc
tính trọng yếu của các sai phạm.
 Khi đánh giá mức trọng yếu của các sai phạm, KTV cần dựa vào 2 yếu tố:
– Quy mô của sai phạm;
– Bản chất của sai phạm: gian lận hay sai sót.

v1.0016101206 46
2.3. THỰC HIỆN THỦ TỤC KIỂM TRA CHI TIẾT (tiếp theo)
• Trình tự thực hiện kiểm tra chi tiết:
 Bước 5: Xử lý chênh lệch kiểm toán
 Chênh lệch năm nay, có thể do:
– Không thống nhất về giá trị, cách phân loại, trình bày hay thuyết minh những
khoản mục hay tổng số trên BCTC.
– Những lỗi hay sai sót phát hiện được.
 Chênh lệch năm trước: là chênh lệch kiểm toán từ kỳ trước mà khách hàng đã không
điều chỉnh nên đã ảnh hưởng đến số dư đầu kỳ của năm nay, bao gồm:
– Những chênh lệch năm trước đã được điều chỉnh trong năm nay.
– Những chênh lệch nhất quán giữa các năm gây ảnh hưởng đến BCĐKT và
không có hoặc rất ít ảnh hưởng tới Báo cáo KQKD.
– Những chênh lệch có thể làm tăng thêm một sai sót mới trong Báo cáo KQKD
năm nay.
– Những chênh lệch được lũy kế trong Bảng cân đối kế toán.

v1.0016101206 47
2.3. THỰC HIỆN THỦ TỤC KIỂM TRA CHI TIẾT (tiếp theo)
• Trình tự thực hiện kiểm tra chi tiết:
 Bước 5: Xử lý chênh lệch kiểm toán
 Sau khi phát hiện ra chênh lệch, KTV cần đánh giá mức độ trọng yếu của sai phạm:
–Nếu sai phạm là trọng yếu, KTV đề nghị ban giám đốc đơn vị điều chỉnh:
» Nếu Ban giám đốc đơn vị chấp nhận điều chỉnh theo KTV và lập lại BCTC
mới  KTV đưa ý kiến chấp nhận toàn phần.
» Nếu Ban giám đốc không chấp nhận những điều chỉnh của KTV thì tùy theo
mức độ ảnh hưởng của sai phạm đó đến BCTC, KTV quyết định đưa ra ý
kiến chấp nhận từng phần hoặc ý kiến không chấp nhận.
– Nếu sai phạm không trọng yếu, KTV có thể bỏ qua và đưa ý chấp nhận toàn
phần về BCTC.
• Chú ý: Đối với chênh lệch không được sửa đổi, KTV phải lập những tóm tắt về tính
trọng yếu trong những chênh lệch này và xem xét các ảnh hưởng của chúng đến báo
cáo tài chính.

v1.0016101206 48
3. KẾT THÚC KIỂM TOÁN TÀI CHÍNH
Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán, KTV phải lập Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính.

3.1. Khái niệm Báo cáo kiểm toán

3.2. Các yếu tố của Báo cáo kiểm toán

3.3. Các loại ý kiến trên Báo cáo kiểm toán

v1.0016101206 49
3.1. KHÁI NIỆM BÁO CÁO KIỂM TOÁN

Báo cáo kiểm toán là loại báo cáo bằng văn bản do KTV lập và công bố để nêu rõ ý kiến
chính thức của mình về BCTC của đơn vị được kiểm toán.

v1.0016101206 50
3.2. CÁC YẾU TỐ CỦA BÁO CÁO KIỂM TOÁN
i. Tên và địa chỉ của công ty kiểm toán
ii. Số hiệu Báo cáo kiểm toán
iii. Tiêu đề của báo cáo kiểm toán
iv. Người nhận báo cáo kiểm toán
v. Đoạn mở đầu của báo cáo kiểm toán về BCTC
vi. Phạm vi và căn cứ thực hiện cuộc kiểm toán
vii. Đoạn ý kiến
viii. Địa điểm và thời gian lập
ix. Chữ ký và đóng dấu

v1.0016101206 51
3.2. CÁC YẾU TỐ CỦA BÁO CÁO KIỂM TOÁN
(tiếp theo)
• Tên và địa chỉ của công ty kiểm toán:
Báo cáo KT cần phải nêu rõ tên, biểu
tượng, địa chỉ giao dịch, số điện thoại,
số fax và các số hiệu liên lạc khác của
công ty hoặc của chi nhánh chịu trách
nhiệm phát hành BC kiểm toán.
• Số hiệu Báo cáo kiểm toán: Báo cáo
kiểm toán cần phải ghi rõ số hiệu phát
hành, số hiệu này được đăng ký chính
thức trong hệ thống văn bản của công
ty hoặc của chi nhánh theo từng năm.

v1.0016101206 52
3.2. CÁC YẾU TỐ CỦA BÁO CÁO KIỂM TOÁN (tiếp theo)

• Tiêu đề của báo cáo kiểm toán: Tiêu đề của Báo cáo kiểm toán phải thích hợp, rõ ràng để
phân biệt BC Kiểm toán với các loại hình báo cáo khác.
• Người nhận báo cáo kiểm toán: Trong báo cáo kiểm toán phải ghi rõ người được nhận báo
cáo kiểm toán phù hợp với thư hẹn/ hợp đồng kiểm toán.
• Đoạn mở đầu của báo cáo kiểm toán về BCTC: Trong đoạn mở đầu của báo cáo kiểm toán
phải ghi rõ các BCTC là đối tượng của cuộc kiểm toán cũng như phải chỉ rõ ngày lập và niên
độ tài chính mà BCTC đó phản ánh. Hơn nữa, KTV cũng phải khẳng định rõ việc lập BCTC
là thuộc trách nhiệm của Ban giám đốc của Công ty được kiểm toán và họ phải chịu trách
nhiệm về tính trung thực và hợp lý của các BCTC đó. Còn trách nhiệm của KTV là đưa ra ý
kiến độc lập về BCTC được kiểm toán dựa trên những kết quả kiểm toán của mình.

v1.0016101206 53
3.2. CÁC YẾU TỐ CỦA BÁO CÁO KIỂM TOÁN
(tiếp theo)
• Phạm vi và căn cứ thực hiện cuộc kiểm toán: Đoạn này phải nêu rõ về phạm vi của các công
việc hoặc các thủ tục đã được thực hiện trong quá trình kiểm toán cũng như phải chỉ rõ các
căn cứ thực hiện cuộc kiểm toán bằng cách khẳng định việc thực hiện kiểm toán đã tuân thủ
chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và chuẩn mực kiểm toán quốc tế được thừa nhận rộng rãi.
• Đoạn ý kiến: Báo cáo kiểm toán phải nêu rõ ý kiến của kiểm toán viên và công ty kiểm toán
về BCTC của đơn vị được kiểm toán rằng liệu các báo cáo này có trình bày trung thực và
hợp lý xét trên các khía cạnh trọng yếu hay không, có tuân thủ các nguyên tắc kế toán được
thừa nhận rộng rãi không, có tuân thủ chế độ kế toán Việt Nam hay không.
• Địa điểm và thời gian lập: Báo cáo kiểm toán phải ghi rõ ngày, tháng, năm kết thúc toàn bộ
công việc kiểm toán. Mặt khác cũng phải ghi rõ địa điểm công ty hoặc chi nhánh chịu trách
nhiệm phát hành báo cáo kiểm toán.
Chú ý: Ngày ký báo cáo kiểm toán không được phép ký trước ngày ký BCTC của
giám đốc đơn vị được kiểm toán.

v1.0016101206 54
3.2. CÁC YẾU TỐ CỦA BÁO CÁO KIỂM TOÁN
(tiếp theo)
• Chữ ký và đóng dấu
 Báo cáo kiểm toán phải ghi rõ tên
của KTV đã đăng ký hành nghề tại
cơ quan có thẩm quyền có trách
nhiệm lập báo cáo kiểm toán hoặc
tên của giám đốc hoặc người được
uỷ quyền của công ty Kiểm toán
chịu trách nhiệm phát hành BCKT.
Dưới mỗi chữ ký phải ghi rõ họ tên,
số hiệu giấy đăng ký hành nghề.
 Bên cạnh chữ ký của giám đốc hoặc
người được uỷ quyền của công ty
Kiểm toán phải có con dấu của công
ty hoặc chi nhánh phát hành BCKT.

v1.0016101206 55
3.3. CÁC LOẠI Ý KIẾN TRÊN BÁO CÁO KIỂM TOÁN (tiếp theo)

Ý kiến chấp nhận toàn phần

Ý kiến kiểm toán ngoại trừ

Ý kiến kiểm toán trái ngược

Ý kiến từ chối đưa ra ý kiến

v1.0016101206 56
3.3. CÁC LOẠI Ý KIẾN TRÊN BÁO CÁO KIỂM TOÁN (tiếp theo)
• Ý kiến chấp nhận toàn phần (unqualified opinion)
 Trường hợp sử dụng: Khi KTV cho rằng BCTC của đơn vị được kiểm toán phản ánh
trung thực và hợp lý dựa trên các khía cạnh trọng yếu về tình hình tài chính của đơn vị
được kiểm toán cũng như kết quả, dòng tiền của đơn vị và trình bày phù hợp với chế độ
tài chính kế toán hiện hành hoặc những nguyên tắc kế toán được thừa nhận rộng rãi.
 Ý kiến chấp nhận toàn phần cũng hàm ý rằng tất cả các thay đổi về nguyên tắc kế toán
cũng như các chính sách kế toán của đơn vị được kiểm toán và những ảnh hưởng của
sự thay đổi đó đã được xem xét, đánh giá một cách đầy đủ và được đơn vị nêu rõ trong
phần thuyết minh báo cáo tài chính.

v1.0016101206 57
3.3. CÁC LOẠI Ý KIẾN TRÊN BÁO CÁO KIỂM TOÁN (tiếp theo)
• Ý kiến kiểm toán ngoại trừ
 Trường hợp sử dụng: KTV cho rằng BCTC chỉ phản ánh trung thực và hợp lý tình hình
tài chính, kết quả kinh doanh, dòng tiền của đơn vị xét trên các khía cạnh trọng yếu nếu
ko bị ảnh hưởng bởi yếu tố tùy thuộc (hoặc yếu tố ngoại trừ) mà KTV đã nêu ra trong
báo cáo kiểm toán.
 Trường hợp có yếu tố ngoại trừ: KTV có bất đồng với Ban giám đốc hoặc do công việc
kiểm toán bị giới hạn là quan trọng nhưng không liên quan đến một số lượng lớn các
khoản mục tới mức mà phải đưa ý kiến không chấp nhận.
 Trường hợp có yếu tố tùy thuộc: Là yếu tố không chắc chắn vì phụ thuộc vào các sự
kiện tương lai nằm ngoài khả năng kiểm soát của đơn vị và KTV.
Chú ý: Mỗi khi KTV đưa ra ý kiến không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần thì phải mô tả
rõ ràng trong Báo cáo kiểm toán tất cả những lý do chủ yếu dẫn đến ý kiến đó và định
lượng (nếu có thể) những ảnh hưởng đến BCTC.

v1.0016101206 58
3.3. CÁC LOẠI Ý KIẾN TRÊN BÁO CÁO KIỂM TOÁN (tiếp theo)
• Ý kiến bác bỏ (Ý kiến trái ngược/ Ý kiến không chấp nhận)
Trường hợp sử dụng: Khi KTV cho rằng BCTC của đơn vị đã không trình bày một cách
trung thực, hợp lý xét trên các khía cạnh trọng yếu, khi đó các vấn đề mà KTV không đồng
ý với ban giám đốc là những vấn đề quan trọng hoặc liên quan tới một số lượng lớn các
khoản mục trọng yếu đến mức KTV kết luận rằng ý kiến dạng chấp nhận từng phần là chưa
đủ để thực hiện tính chất và mức độ sai phạm trên báo cáo tài chính.
• Ý kiến từ chối đưa ra ý kiến
Trường hợp sử dụng: Khi có sự giới hạn về phạm vi kiểm toán mà mức giới hạn là quan
trọng. Ví dụ: như việc thiếu một lượng lớn các tài liệu thông tin tới mức KTV ko thể thu thập
đầy đủ và thích hợp các bằng chứng Kiểm toán để đưa ra kết luận của mình về các BCTC
hoặc do bị giới hạn bởi Ban quản lý về những vấn đề cụ thể.

v1.0016101206 59
GIẢI QUYẾT TÌNH HUỐNG
Phân tích tình huống
Kiểm toán viên Bob Lehman đã nhận diện được rủi ro kiểm toán: có thể xảy ra sai phạm trọng
yếu đối với các khoản doanh thu và phải thu khách hàng.
Phản ứng của kiểm toán viên Bob Ledman: yêu cầu được gửi thư xác nhận tới khách hàng vào
thời điểm cuối năm. Tuy nhiên, thủ tục này không được khách thể kiểm toán đồng ý và họ cung
cấp bằng chứng thay thế (các bản gửi xác nhận qua fax) với độ tin cậy của bằng chứng kiểm
toán không cao. Như vậy, trong tình huống này phạm vi kiểm toán bị giới hạn (do không thực
hiện được thủ tục gửi thư xác nhận). Hơn nữa, vấn đề này đã được kiểm toán viên xác định là
ảnh hưởng trọng yếu.
Do đó, Kiểm toán viên nên:
Thực hiện thủ tục kiểm toán thay thế bổ sung (ví dụ: kiểm tra chi tiết hóa đơn, chứng từ; kiểm tra
các nghiệp vụ thanh toán của khách hàng sau ngày khóa sổ kế toán;…) để thu thập đầy đủ bằng
chứng kiểm toán đáng tin cậy.
Trường hợp không thực hiện được các thủ tục kiểm toán thay thế, kiểm toán viên cần xác định
mức độ ảnh hưởng của vấn đề này (về mức trọng yếu và tính lan tỏa) để quyết định ý kiến kiểm
toán phù hợp:
• Ý kiến chấp nhận từng phần có ngoại trừ; hoặc:
• Ý kiến từ chối đưa ra ý kiến.
v1.0016101206 60
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM 1
Phần công việc nào dưới đây có thể nhất định phải thực hiện sau ngày lập bảng cân đối
kế toán?
A. Thử nghiệm kiểm soát.
B. Phát hành báo cáo kiểm toán.
C. Thử nghiệm cơ bản.
D. Đánh giá rủi ro kiểm soát.
Trả lời:
• Đáp án: B. Phát hành báo cáo kiểm toán.
• Giải thích: Giai đoạn kết thúc kiểm toán, kiểm toán viên phải lập báo cáo kiểm toán. Báo cáo
kiểm toán nhất thiết phải lập sau năm tài chính, khi kế toán đã hoàn tất việc lập báo cáo
tài chính.

v1.0016101206 61
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM 2
Các phương pháp cụ thể được áp dụng trong kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ, ngoại trừ:
A. kiểm tra từ đầu đến cuối.
B. kiểm tra ngược lại theo thời gian.
C. xác nhận.
D. phỏng vấn.
Trả lời:
• Đáp án: C. xác nhận.
• Giải thích: Kỹ thuật sử dụng để áp dụng thủ tục kiểm soát: kiểm toán viên có thể áp dụng
các kỹ thuật phổ biến sau: Kỹ thuật điều tra; Kỹ thuật phỏng vấn; Thực hiện lại; Kiểm tra từ
đầu đến cuối (walk through test); Kiểm tra ngược lại theo thời gian.

v1.0016101206 62
TÓM LƯỢC CUỐI BÀI
• Trong mọi trường hợp, quy trình kiểm toán tài chính được thực hiện theo 3 giai đoạn:
Lập kế hoạch kiểm toán; thực hiện kiểm toán và kết thúc kiểm toán.
• Trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán, kiểm toán viên sẽ lập kế hoạch kiểm toán, bao
gồm: kế hoạch kiểm toán chiến lược, kế hoạch kiểm toán tổng quát và thiết kế chương
trình kiểm toán.
• Các công việc trong lập kế hoạch kiểm toán:
 Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán (gồm: Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán;
Nhận diện lý do kiểm toán của khách hàng; Lựa chọn đội ngũ nhân viên thực hiện
kiểm toán; Lập hợp đồng kiểm toán).
 Thu thập thông tin cơ sở.
 Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng.
 Thực hiện thủ tục phân tích.
 Đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán.
 Nghiên cứu KSNB của khách hàng và đánh giá rủi ro kiểm soát.
 Thiết kế chương trình kiểm toán.

v1.0016101206 63
TÓM LƯỢC CUỐI BÀI (tiếp theo)
• Giai đoạn thực hiện kiểm toán, kiểm toán viên có thể kết hợp sử dụng 3 loại thủ tục
kiểm toán:
 Thủ tục kiểm soát: thực hiện kiểm tra để thu thập bằng chứng kiểm toán về sự thiết
kế phù hợp và vận hành hữu hiệu của hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát
nội bộ.
 Thủ tục phân tích: chủ yếu được sử dụng dưới dạng phân tích ước tính.
 Thủ tục kiểm tra chi tiết: áp dụng các biện pháp kỹ thuật cụ thể của trắc nghiệm tin
cậy thuộc trắc nghiệm công việc và trắc nghiệm trực tiếp số dư để kiểm toán từng
khoản mục hoặc nghiệp vụ tạo nên số dư trên khoản mục hay loại nghiệp vụ.
• Kết thúc kiểm toán, kiểm toán viên phải lập báo cáo kiểm toán để trình bày ý kiến kiểm
toán chính thức về báo cáo tài chính đã được kiểm toán. Có 4 dạng ý kiến kiểm toán: ý
kiến chấp nhận toàn phần; ý kiến kiểm toán ngoại trừ; ý kiến kiểm toán trái ngược; và ý
kiến từ chối đưa ra ý kiến.

v1.0016101206 64

You might also like