Professional Documents
Culture Documents
Chuong III
Chuong III
1.2/
Vai trò + Là tiền đề của mọi hoạt động lịch
Sản xuất sử của con người.
vật chất
TRÍ LỰC
ĐÃ QUA
LỰC CHẾ BiẾN
LƯỢNG
SẢN ĐỐI TƯỢNG
XUẤT LAO ĐỘNG CÔNG CỤ
LAO ĐỘNG
TƯ
LiỆU
SẢN
XUẤT TƯ LiỆU PHƯƠNG TIỆN
LAO ĐỘNG LAO ĐỘNG
Trong LLSX, “người lao động” là nhân
tố quyết định vì chính họ tạo ra TLSX (chủ
yếu là CCLĐ) và sử dụng chúng phục vụ con
người.
Tuy nhiên, yếu tố thể hiện trình độ phát
triển của LLSX và khả năng chinh phục tự
nhiên của con người lại là công cụ lao động
.
CÔNG NGHỆ
MÁYHẠ
ĐỐN NGHIỀN
GỔ XAY GỔ
HẠ DI
GỔĐỘNG
THÔNG
Sự phát triển của lực lượng sản xuất là
phát triển ở cả tính chất và trình độ.
+ Tính chất của LLSX: tính chất cá nhân
hoặc tính chất xã hội hoá trong việc sử dụng
tư liệu sản xuất.
Trình độ của lực lượng sản xuất là sự
phát triển của người lao động và công cụ lao
động.
Thể hiện ở:
+ Trình độ của công cụ lao động;
+ Trình độ tổ chức lao động xã hội;
+ Trình độ ứng dụng khoa học vào sản
xuất;
+ Trình độ, kinh nghiệm kỹ năng của NLĐ
+ Trình độ phân công lao động xã hội...
Dây chuyền Hàn tự động
của HYUNDAI – THÀNH CÔNG
Mối quan hệ giữa tính chất và trình độ
phát triển của LLSX.
- QHSX mang
Honda tính
SH giấy tư nhân
giá 40.000 phù hợp với
đồng/chiếc
trình độ thấp của LLSX.
- QHSX mang tính xã hội phù hợp với
trình độ cao của LLSX.
Fighting Robots KINH TẾ
CÔNG
NGHIỆP
KINH TẾ
TRI THỨC
Ngày nay, khoa học trở thành “lực lượng sản xuất trực tiếp”
QUAN HỆ
QUAN HỆ XUẤT PHÁT,
SỞ HỮU
QUAN CƠ BẢN, QUYẾT ĐỊNH
TƯ LiỆU
2 QUAN HỆ CÒN LẠI
HỆ SẢN XUẤT
SẢN
XUẤT
là
tổng hợp QUAN HỆ
TỔ CHỨC TÁC ĐỘNG TRỰC TiẾP VÀO
các SẢN XUẤT, LÀM PHÁT TRIỂN
quan hệ QUẢN LÝ
SẢN XUẤT HOẶC KÌM HÃM QUÁ TRÌNH
kinh tế SẢN XUẤT
giữa người
với người
trong quá
trình QUAN HỆ
PHÂN PHỐI KÍCH THÍCH TRỰC TiẾP VÀO
sản xuất SẢN PHẨM LỢI ÍCH CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG
LÀM RA LÀM NĂNG ĐỘNG NỀN
SẢN XUẤT XÃ HỘI
2.2/ Quy luật QHSX phải phù hợp với trình
độ của LLSX.
LLSX và QHSX là hai mặt của một PTSX,
chúng có tác động biện chứng. Trong đó, LLSX
quyết định QHSX, còn QHSX tác động trở lại
đối với LLSX.
PTSX
CSNT
SẢN XUẤT
DƯ THỪA CHỦ NÔ
LLSX SX
RIÊNG
ĐÁ,
KIM PHÂN CÔNG
NÔ LỆ
LOẠI LAO ĐỘNG
XÃ HỘI
3/ Biện chứng của cơ sở hạ tầng và kiến
trúc thượng tầng.
3.1/ Khái niệm CSHT và KTTT
Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những QHSX của
một xã hội trong sự vận động hiện thực của
chúng hợp thành cơ cấu kinh tế của xã hội
đó.
CƠ SỞ HẠ TẦNG
KIẾN TRÚC
CƠ SỞ Quyết định
THƯỢNG
HẠ TẦNG
TẦNG
Ta1sc động lại
Tác động lại
Tương ứng với một CSHT
CSHT sẽ sinh ra một KTTT phù hợp,
quyết định bảo vệ CSHT đó.
KTTT.
Những biến đổi trong CSHT
sớm muộn gì cũng kéo theo
sự biến đổi tương ứng trong KTTT
Giai cấp nào sở hữu TLSX sẽ nắm quyền lực nhà nước
và chi phối các chính sách, pháp luật của xã hội đó.
KTTT Trong xã hội có giai cấp
tác động thì Nhà nước là nhân tố tác động
lại CSHT. trực tiếp nhất và mạnh mẽ nhất
tới cơ sở hạ tầng.
CƠ SỞ HẠ TẦNG
CÁC QUAN HỆ VÀ HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
Một HTKT – XH bao gồm ba lĩnh vực cơ bản:
LLSX: là nền tảng vật chất của xã hội; tiêu chuẩn
khách quan để phân biệt các thời đại kinh tế;
yếu tố quyết định sự phát triển của xã hội.
CHNL PK TBCN
Chủ nô Địa chủ Tư sản
Nô lệ Nông dân Vô sản
XH XH XH XH XH
CSNT CHNL PK TB CSVM
Đấu tranh
Đấu tranh
Đấu tranh
kinh tế chính trị
Tư tưởng
Có ba
hình Đấu tranh chính trị: (Quyết định)
thức: Giành chính quyền về tay giai cấp vô sản.
Có ba
đặc Nội dung mới:
Thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược:
điểm: Bảo vệ và xây dựng xã hội mới
Có ba
Nội dung mới:
đặc Thực hiện CNH – HĐH để xây dựng xã hội
điểm: “Dân giàu, nước mạnh, công bằng,
dân chủ, văn minh”
ĐẠI ViỆT
VĂN LANG VẠN XUÂN ĐẠI ViỆT ViỆT NAM
Lê – Lý
Hùng Vương Lý Bí Lê Lợi Gia Long
– Trần
3. Mối quan hệ giai cấp - dân tộc - nhân
loại
3.1. Quan hệ giai cấp - dân tộc
Trong lịch sử nhân loại, giai cấp có
trước dân tộc hàng nghìn năm. Khi giai cấp
mất đi, dân tộc vẫn còn tồn tại lâu dài.
THỊ TỘC
BỘ LẠC
BỘ TỘC (gc)
DÂN TỘC
Trong một dân tộc có nhiều giai cấp và
ngược lại một giai cấp tồn tại trong nhiều
dân tộc.
* Giai cấp quyết định dân tộc
Sự phát triển của PTSX quyết định sự
hình thành, các hình thức cộng đồng người.
PTSX TBCN cùng với vai trò của GCTS là
động lực thúc đẩy quá trình thay thế hình
thức cộng đồng bộ tộc bằng cộng đồng dân
tộc.
Trong một thời đại, mỗi dân tộc đều do
một giai cấp làm đại diện. Giai cấp thống
trị trong xã hội cũng là giai cấp thống trị
đối với dân tộc.
Những giai cấp đang lên trong lịch sử,
đại biểu cho sự phát triển của LLSX cũng là
giai cấp đại biểu cho lợi ích chân chính của
dân tộc.
Giai cấp đó có khả năng tập hợp nhân
dân đấu tranh chống giai cấp thống trị phản
động, hoặc chống ách áp bức của các dân tộc
khác.
Khi giai cấp thống trị đã trở thành lỗi
thời, chúng sẵn sàng từ bỏ lợi ích dân tộc
để bảo vệ lợi ích giai cấp.
Lúc ấy, một cuộc cách mạng xã hội sẽ lật
đổ giai cấp thống trị, để giải phóng giai
cấp và giải phóng dân tộc.
* Vấn đề dân tộc có ảnh hưởng quan
trọng đến vấn đề giai cấp
Sự hình thành dân tộc mở ra những điều
kiện thuận lợi hơn cho cuộc đấu tranh giai
cấp.
Đấu tranh giải phóng dân tộc là điều
kiện, tiền đề cho đấu tranh giải phóng giai
cấp.
Đối với cách mạng Việt Nam, Chủ tịch Hồ
Chí Minh khẳng định: “Muốn cứu nước và giải
phóng dân tộc không có con đường nào khác
con đường cách mạng vô sản”.
CHNL PK TBCN
Chủ nô Địa chủ Tư sản
Nô lệ Nông dân Vô sản
CÁCH
MẠNG
TƯ
SẢN
ANH
Lực lượng cách mạng xã hội là những
giai cấp, tầng lớp người có lợi ích gắn bó
với cách mạng, tham gia vào các phong trào
cách mạng đang thực hiện mục đích của cách
mạng.
Động lực cách mạng là những giai cấp có
lợi ích gắn bó chặt chẽ và lâu dài đối với
cách mạng, có khả năng lôi cuốn, tập hợp các
giai cấp, tầng lớp khác tham gia phong trào
cách mạng.
Ngày 1/5/1938, một cuộc biểu tình lớn gồm hàng chục ngàn người đã diễn ra ở
khu Đấu xảo Hà Nội với sự tham gia của 25 ngành, giới: thợ hoả xa, thợ in, nông
dân, phụ nữ, người cao tuổi, nhà văn, nhà báo, ...
Đối tượng của cách mạng xã hội là
những giai cấp và những lực lượng cần phải
đánh đổ của cách mạng.
Giai cấp lãnh đạo cách mạng xã hội là
giai cấp có hệ tư tưởng tiến bộ, đại diện
cho xu hướng phát triển của xã hội, cho
phương thức sản xuất tiến bộ.
Những điều kiện khách quan & nhân tố
chủ quan cho cuộc CMXH nổ ra
Điều kiện khách quan:
Về điều kiện kinh tế, đó là mâu thuẫn
giữa LLSX và QHSX làm cản trở cản trở sự
phát triển của cả hình thái kinh tế - xã
hội.
QUYẾT ĐỊNH
LLSX QHSX
TÁC ĐỘNG LẠI
Về điều kiện chính trị - xã hội.
Đó là tình thế cách mạng xuất hiện với
ba dấu hiệu:
Một là, giai cấp thống trị không thể duy
trì được nền thống trị của mình dưới một
hình thức bất di bất dịch như trước.
Hai là, nỗi cùng khổ và quẫn bách của
giai cấp bị áp bức trở nên nặng nề hơn mức
bình thường.
Ba là, tính tích cực của quần chúng
được nâng cao rõ rệt, họ sẳn sàng cho cuộc
cách mạng.
Nhân tố chủ quan:
+ Ý chí, niềm tin, trình độ giác ngộ và
nhận thức của lực lượng cách mạng vào mục
tiêu và nhiệm vụ cách mạng.
+ Năng lực tổ chức thực hiện nhiệm vụ
cách mạng.
+ Khả năng tập hợp lực lượng cách mạng
của giai cấp lãnh đạo cách mạng.
Khi điều kiện khách quan và nhân tố chủ
quan của cách mạng xã hội đã chín muồi thì
thời cơ cách mạng xuất hiện.
Đó là thời điểm thuận lợi nhất có thể
bùng nổ cách mạng, có ý nghĩa quyết định đối
với thành công của cách mạng.
Điểm khác của CBU-55 so với bom phá thông thường là không tạo
mảnh (sát thương bộ binh), cũng không để lại hố bom. Bom cũng không gây ra
vết thương nào trên con người mà chỉ phá hủy hệ hô hấp và não bộ do phản
ứng đốt cháy hoàn toàn oxy trong phạm vi sát thương.
Trong số hàng chục loại bom, mìn Mỹ sử dụng ở Việt Nam, có một loại cực mạnh
được xem như là “vũ khí phi hạt nhân khủng khiếp nhất”, mang tên CBU-55.
2.3. Phương pháp cách mạng
+ Phương pháp cách mạng bạo lực là hình
thức cách mạng khá phổ biến.
+ Phương pháp hòa bình chỉ có thể xảy ra
khi có đủ các điều kiện:
Một là, giai cấp thống trị không còn bộ
máy bạo lực đáng kể hoặc còn nhưng chúng đã
mất hết ý chí.
“Khi các ông chưa
tiến công vào, bên
dưới tôi còn rất
nhiều người chưa
đồng tình với tôi mà
nếu tôi tuyên bố đầu
hàng trước thì
người ta khử tôi
mất”, tướng Dương
Văn Minh nói với
trung đoàn phó của
quân giải phóng,
đang cầm chắc khẩu
súng trong tay.
Hai là, lực lượng cách mạng phát triển
mạnh, áp đảo kẻ thù.
2.4. Vấn đề cách mạng xã hội trên thế
giới hiện nay. - Xu hướng đối thoại thay cho đối
đầu,
- Xu hướng giữ vững độc lập tự chủ, đấu tranh cho dân chủ,
hòa bình và tiến bộ xã hội đang diễn ra mạnh mẽ.
Dù không có các cuộc CMXH như đã từng
diễn ra trong lịch sử, thì các quốc gia vẫn
phải thay đổi LLSX rồi đến QHSX, từ đó dẫn
đến thay đổi cơ cấu kinh tế xã hội tức CSHT,
và do đó thay đổi các yếu tố trên KTTT dẫn
đến thay đổi toàn bộ xã hội.
Tóm lại: Do sự hoạt động của các quy
luật QHSX phải phù hợp với rình độ LLSX và
KTTT phù hợp CSHT mà HTKT- XH CSCN ra đời
là một tất yếu.
IV/ TỒN TẠI XÃ HỘI QUYẾT ĐỊNH Ý THỨC XH
VÀ TÍNH ĐỘC LẬP TƯƠNG ĐỐI CỦA YTXH
1. Khái niệm TTXH và các yếu tố của
TTXH
1.1. Khái niệm
+ Tồn tại xã hội là sinh hoạt vật
chất và những điều kiện sinh hoạt vật chất
của xã hội.
1.2. Các yếu tố cơ bản của tồn tại xã
hội
PHƯƠNG THỨC
Hoàn cảnh địa lý SẢN XUẤT Dân số
(Yếu tố quyết định)
2/ Ý thức xã hội và kết cấu của nó.
2.1. Ý thức xã hội là mặt tinh thần của
đời sống xã hội, là bộ phận hợp thành của
văn hóa tinh thần của xã hội.
Phân biệt
Ý thức cá nhân
và Ý THỨC
CÁ NHÂN
Ý thức xã hội
Ý THỨC Ý THỨC Ý THỨC
CÁ NHÂN XÃ HỘI CÁ NHÂN
Ý thức xã hội
thông thường
2.2/ Kết cấu và Ý thức lý luận,
Ý thức
Xã hội
Tâm lý xã hội và
Hệ tư tưởng xã hội.
YTXH TT là những quan niệm của con người
hình thành một cách trực tiếp trong các
hoạt động hằng ngày nhưng chưa được hệ
thống hóa, chưa được tổng hợp và khái
quát hóa.
TiỀN ĐỀ
TRI THỨC
KINH NGHIỆM
(ĐA DẠNG, PHONG PHÚ)
Cuộc
Cuộcsống
sống
Cuộc sống
phức
sôi tạp
động Cuộc sống
sôi động bình lặng
+ Tâm lý xã hội : toàn bộ tư tưởng, tình cảm,
tâm trạng, ước muốn...của một người, một bộ
phận hay toàn thể xã hội hình thành dưới tác
động trực tiếp của cuộc sống hằng ngày của
họ.
Ý THỨC XÃ HỘI
YT lý luận
Hệ tư tưởng
các
hệ thống
học thuyết
quan điểm,
lý thuyết xã hội
tư tưởng XH
.
ÝTXH
Tâm lý xã hội
thông thường
tình cảm,
Tri thức, kinh
thói quen,
nghiệm trong
tập quán XH…
đời thường
TỒN TẠI XÃ HỘI
Văn hóa là gốc mọi sự. Văn hoá là nền tảng đời sống tinh thần của một quốc gia.
Văn hoá không chỉ là mục tiêu, mà còn là động lực để phát triển kinh tế, xã hội.
V. TRIẾT HỌC VỀ CON NGƯỜI
1. Khái niệm con người và bản chất con
người
1.1. Con người là thực thể sinh học - xã
hội
Theo C.Mác, con người là một sinh vật
có tính xã hội ở trình độ phát triển cao
nhất của giới tự nhiên và của lịch sử xã
hội, là chủ thể của lịch sử, sáng tạo nên
tất cả các thành tựu của văn minh và văn
hóa.
Về phương diện sinh học, con
người là sản phẩm của giới tự
Con nhiên, nên phải phục tùng các quy
người luật của giới tự nhiên, các quy luật
là sinh học... .
thực
thể
sinh Về phương diện xã hội, con người là
học - một thực thể có các hoạt động xã
xã hội hội. Trong đó, lao động sản xuất là
hoạt động quan trọng nhất .
Việc “Sáng tạo ra lịch sử” là bản chất của con người, nhưng
con người phải dựa vào những điều kiện do thế hệ trước để lại
trong những hoàn cảnh mới.
Con người tồn tại trong nhiều quan hệ xã
hội và tất cả các quan hệ đó đều góp phần
hình thành bản chất của con người. Khi
1.4/ Bản chúng thay đổi thì ít hoặc nhiều, sớm
chất con hoặc muộn, bản chất con người cũng sẽ
người là thay đổi theo.
tổng
hòa các
quan hệ
xã hội. Trong các quan hệ xã hội cụ thể, con
người bộc lộ và phát triển bản chất thực
sự của mình,.
Tóm lại:
Con người là thực thể sinh học - xã hội
Bản chất của con người là tổng hòa các
quan hệ xã hội”.
2. Hiện tượng tha hóa con người và vấn đề
giải phóng con người
2.1. Thực chất của hiện tượng tha hóa
con người là lao động của con người bị tha
hóa
A nineteenth-century engraving of
machine-breakers attacking
machinery
Biểu hiện về sự tha hóa của con người.
Một là, sự trái ngược trong chức năng
Khi thực hiện chức năng của con vật (ăn
uống, sinh con đẻ cái...) thì họ lại là con
người tự do.
Còn khi thực hiện chức năng của con
người (sáng tạo) thì họ lại mất tự do.
Vì:
Để có tư liệu sinh hoạt, người lao động
buộc phải lao động cho các chủ tư bản, sản
phẩm của họ làm ra trở nên xa lạ với họ và
được chủ sở hữu dùng để trói buộc họ.
Hai là, quan hệ giữa người và người đã
bị thay thế bằng quan hệ giữa người và đồ
vật.
Lao động bị tha hóa đã làm đảo lộn quan
hệ xã hội của người lao động. Các đồ vật đã
trở thành công cụ thống trị, trói buộc con
người.
Quan hệ giữa người lao động với chủ sở
hữu tư liệu sản xuất cũng bị đảo lộn. Đúng
ra đó phải là quan hệ giữa người với người,
nhưng trong thực tế nó lại được thực hiện
thông qua số vật phẩm do người lao động tạo
ra và số tiền công mà người lao động được
trả.
Khi lao động bị tha hóa thì:
- Con người phát triển không thể toàn
diện, không phát huy hết sức mạnh bản chất
người.
- Người lao động ngày càng bị bần cùng
hóa, sự phân cực xã hội ngày càng lớn.
Ngoài ra, còn có:
- Sự tha hóa của nền chính trị vì thiểu
số những người thống trị và sự tha hóa của
các thiết chế xã hội khác...
Do vậy, khắc phục sự tha hóa không chỉ
xóa bỏ chế độ tư hữu tư bản chủ nghĩa mà còn
gắn liền với việc khắc phục sự tha hóa trên
các phương diện khác của đời sống xã hội.
Đây là một quá trình lâu dài, phức tạp
để giải phóng con người, giải phóng lao
động.
2.2. “Vĩnh viễn giải phóng toàn thể xã
hội khỏi ách bóc lột, ách áp bức”
Để giải phóng con người phải:
Những bộ phận
dân cư
Những giai cấp,
Người lao động chống lại
những tầng lớp
sản xuất ra giai cấp
thúc đẩy
của cải vật chất thống trị,
sự tiến bộ
và các áp bức bóc lột
xã hội.
giá trị tinh thần đối kháng
với nhân dân.
ĐỘNG LỰC
NGƯỜI TẠO RA NGƯỜI TẠO RA
CHÍNH
CỦA CẢI NHỮNG GIÁ TRỊ
TRONG MỌI
VẬT CHẤT VĂN HOÁ
CUỘC
CHO XÃ HỘI TINH THẦN
CMXH
Nội dung
cơ bản của - Tư tưởng về con người vừa là mục tiêu,
TT HCM vừa là động lực của cách mạng,
về
con người: