You are on page 1of 9

Source: https://bitly.com.

vn/x93q6b

ENGLISH VIETNAMESE

11. MONASTIC PHARMACY 11. DƯỢC HỌC TU VIỆN

During the Middle Ages remnants of Vào thời Trung cổ, tàn tích của kiến
the Western knowledge of Pharmacy thức Tây phương về Dược học và Y
and Medicine were preserved in the học được bảo tồn trong các tu viện (từ
monasteries (fifth to twelfth thế kỷ V – XII). Những nhà khoa học
centuries). These scientists are known này được cho là được giảng dạy trong
to have been taught in the cloisters as các hàng hiên vào đầu TK VII. Bản
early as the seventh century. thảo từ nhiều hòn đảo đã được dịch và
Manuscripts from many islands were sao lại cho các thư viện tu viện. Các
translated or copied for monastery thầy tu hái các loại thảo dược và lá
libraries. The monks gathered herbs thuốc trên cánh đồng, hoặc trồng
and simples in the field, or raised trong vườn thảo mộc của riêng họ.
them in their own herb gardens. These Những thứ này họ chuẩn bị dựa theo
they prepared according to the art of nghệ thuật của một nhà bào chế vì lợi
the apothecary for the benefit of the ích của người bị bệnh hoặc bị thương.
sick and injured. Gardens such as Những khu vườn như thế này (trong
these still may be found in tranh) vẫn có thể được tìm thấy ở tu
monasteries in many countries. viện tại nhiều quốc gia.

12. THE FIRST APOTHECARY 12. TIỆM BÀO CHẾ ĐẦU TIÊN
SHOP
Người Ả Rập đã tách biệt kĩ năng của
The Arabs separated the arts of nhà bào chế và bác sĩ y khoa, và thành
apothecary and physician, lập tiệm thuốc tư đầu tiên ở Bát-đa
establishing in Bagdad late in the vào cuối thế kỷ XVIII. Họ đã cất giữ
eighth century the first privately phần lớn kiến thức của người Hy Lạp
owned drug stores. They preserved – La Mã, thêm vào đó, phát triển với
much of the Greco-Roman wisdom,
added to it, developing with the aid of sự ưu ái từ nguồn tài nguyên thiên
their natural resources syrups, nhiên: xi rô, bánh kẹo, chất bảo quản,
confections, conserves, distilled nước cất, và chất lỏng chứa cồn.
waters and alcoholic liquids. The (Trong tranh) Nhà bào chế đang kiểm
apothecary is examining logs of tra những khúc gỗ đàn hương do một
sandalwood offered by a traveling thương gia lưu động cung cấp, còn
merchant, while children indulge their những đứa trẻ đang thưởng thức vị
taste for sweets with stalks of sugar ngọt của thân cây mía. Khi người Hồi
cane. When the Moslems swept giáo càn quét châu Phi, Tây Ban Nha
across Africa, Spain and southern và phía Nam nước Pháp, họ đã mang
France, they carried with them a new theo một kiểu hình Dược mới mà Tây
pattern of Pharmacy which western Âu đã sớm tiếp nhận.
Europe soon assimilated.

13. AVICENNA – THE “PERSIAN 13. AVICENNA – “GALEN CỦA


GALEN” BA TƯ”

Among the brilliant contributors to Trong số những người đóng góp xuất
the sciences of Pharmacy and sắc cho Dược học và Y học thời đại Ả
Medicine during the Arabian era was Rập, có một thiên tài dường như đại
one genius who seems to stand for his diện cho cả thời đại của ông – một
time - the Persian, Ibn Sina (about người Ba Tư, Ibn Sina (khoảng 980-
980-1037 A.D.), called Avicenna by 1037 SCN), được thế giới phương
the Western world. Pharmacist, poet, Tây gọi là Avicenna. Là dược sĩ, nhà
physician, philosopher and diplomat, thơ, bác sĩ, triết gia và nhà ngoại giao,
Avicenna was an intellectual giant, a Avicenna thực sự là một kẻ khổng lồ
favorite of Persian princes and rulers. về trí tuệ, một lựa chọn yêu thích của
He wrote in Arabic, often while các hoàng tử và nhà cai trị Ba Tư.
secluded in the home of an apothecary Ông thường viết bằng tiếng Ả Rập,
friend. His pharmaceutical teachings
thường trong khi sống ẩn dật ở nhà
của một người bạn làm bào chế. Các
were accepted as authority in the giáo lý về Dược của ông được chấp
West until the 17th century; and still nhận như một căn cứ để đối chiếu ở
are dominant influences in the Orient. phương Tây cho đến thể kỷ XVII; và
vẫn còn mang ảnh hưởng lớn ở
phương Đông.

14. SỰ PHÂN TÁCH DƯỢC HỌC


14. SEPARATION OF PHARMACY
VÀ Y HỌC
AND MEDICINE
Ở những quốc gia châu Âu chịu ảnh
In European countries exposed to
hưởng của Ả Rập, các hiệu thuốc
Arabian influence, public pharmacies
công cộng đã bắt đầu xuất hiện vào
began to appear in the 17th century.
thế kỷ XVII. Tuy nhiên, phải đến
However, it was not until about 1240
khoảng năm 1240 SCN, ở Sicily và
A.D. that, in Sicily and southern Italy,
miền Nam nước Ý, Dược học mới
Pharmacy was separated from
được tách ra khỏi Y học. Frederick II
Medicine. Frederick II of
của Hohenstaufen, Hoàng đế của Đức,
Hohenstaufen, who was Emperor of
đồng thời cũng là vua của Sicily, là
Germany as well as King of Sicily,
một liên kết sống giữa hai thế giới
was a living link between Oriental
phương Đông và phương Tây. Tại
and Occidental worlds. At his palace
cung điện của mình ở Palemo, ông đã
in Palermo, he presented subject
giới thiệu cho các dược sĩ các nước bị
Pharmacists with the first European
trị sắc lệnh đầu tiên của châu Âu tách
edict completely separating their
biệt hoàn toàn nghĩa vụ của họ với
responsibilities from those of
những người giới Y học, và thi hành
Medicine, and prescribing regulations
những quy định về hoạt động chuyên
for their professional practice.
môn của họ.

15. THE FIRST OFFICIAL 15. DƯỢC ĐIỂN CHÍNH THỨC


PHARACOPEIA
ĐẦU TIÊN
(PHARMACOPEIA???)
Ý tưởng về một dược điển chính thức,
The idea of a pharmacopoeia with
được tất cả các nhà bào chế làm theo,
official status, to be followed by all
bắt nguồn từ Florence. Nuovo
apothecaries, originated in Florence.
Receptario, ban đầu được viết bằng
The Nuovo Receptario, originally
tiếng Ý, được xuất bản và trở thành
written in Italian, was published and
tiêu chuẩn pháp lý cho thành bang
became the legal standard for the city-
vào năm 1498. Đó là kết quả của sự
state in 1498. It was the result of
hợp tác giữa Hiệp hội Bào chế và
collaboration of the Guild of
Cộng đồng Y khoa – một trong những
Apothecaries and the Medical Society
biểu hiện đầu tiên của quan hệ giữa
- one of the earliest manifestations of
các chuyên gia mang tính xây dựng.
constructive interprofessional
Các nhóm chuyên gia nhận lời
relations. The professional groups
khuyên chính thức và hướng dẫn từ tu
received official advice and guidance
sĩ Dominica quyền lực, Savonarola,
from the powerful Dominican monk,
(trong ảnh: đang ngồi, hướng về phía
Savonarola, (seated, foreground) who,
trước), thời điểm đó, là nhà lãnh đạo
at the time, was the political leader in
chính trị ở Florence.
Florence.

16. THE SOCIETY OF 16. HIỆP HỘI BÀO CHẾ CỦA


APOTHECARIES OF LONDON LUÂN ĐÔN

Trade in drugs and spices was Buôn bán thuốc và gia vị sinh lời rất
lucrative in the Middle Ages. In the lớn vào thời Trung Cổ. Trên quần đảo
British Isles, it was monopolized by Anh, nó được độc quyền hóa bởi Hiệp
the Guild of Grocers, which had hội các chủ cửa hàng tạp hóa, tổ chức
jurisdiction over the apothecaries. có thẩm quyền đối với các nhà bào
After years of effort, the apothecaries chế. Sau nhiều năm nỗ lực, các nhà
found allies among court physicians. bào chế đã tìm được đồng minh trong
các ngự y. (Trong tranh) Vua James,
King James I, flanked by two
được tháp tùng bởi hai người canh
"Beefeaters" wore heavily padded
gác tháp Luân Đôn, mặc đồ có đệm
attire because of fear of stabbing.
dày vì sợ bị đâm. Sau lời thuyết phục
Upon persuasion by the philosopher-
của nhà triết học – chính trị gia,
politician, Francis Bacon, the King
Francis Bacon, nhà vua đã ban hành
granted a charter in 1617 which
một điều lệ vào năm 1617, thành lập
formed a separate company known as
một hội riêng biệt, được gọi là
the "Master, Wardens and Society of
“Người điều hành, Người giám sát và
the Art and Mystery of the
Hiệp hội nghệ thuật và bí ẩn của các
Apothecaries of the City of London"
bào chế gia thành phố Luân Đôn”
over vigorous protests of the grocers.
trước các cuộc biểu tình mạnh mẽ của
This was the first organization of
chủ cửa hàng tạp hóa. Đây cũng chính
pharmacists in the Anglo-Saxon
là tổ chức đầu tiên của Dược sĩ trên
world.
thế giới Anglo-Saxon.

17. LOUIS HÉBERT, 17. LOUIS HÉBERT, TỪ BÀO CHẾ


APOTHECARY TO NEW FRANCE ĐẾN NƯỚC PHÁP MỚI (CANADA)
(CANADA)
Nhà bào chế trẻ tuổi của Paris Louis
Young Parisian Apothecary Louis Hébert đã đáp lại lời kêu gọi của Tân
Hébert answered the call of the New Thế giới vào năm 1605 khi ông giúp
World in 1605, when he helped de de Monts và Champlain xây dựng khu
Monts and Champlain build New định cư đầu tiên, the Habitation, ở
France's first settlement, the Port Royal (Nova Scotia, Canada).
Habitation, at Port Royal (Nova Hébert chăm lo sức khỏe cho những
Scotia, Canada). Hébert looked after người tiên phong, trồng cây thuốc bản
the health of the pioneers, cultivated địa, và giám sát các khu vườn. (Trong
native drug plants, and supervised the tranh) Tại bờ sông, ông xem xét các
gardens. At the waterfront, he mẫu cây thuốc do người da đỏ
Micmac. Chúng bao gồm Chân bê
examined specimens of drug plants
(Jack-in-the-Pulpit), Mần tưới
offered by Micmac Indians. These
(Boneset), Hoa phổi (Mullein), and
included Arum, (Jack-in-the-Pulpit),
Hải cẩu vàng (Golden Seal). Khi
Eupatorium (Boneset), Verbascum
Habitation bị người Anh phá hủy vào
(Mullein), and Hydrastis (Golden
năm 1613, ông trở lại tiệm bào chế
Seal). When the Habitation was
thuốc của mình ở Paris. Sức hút của
destroyed by the English in 1613, he
Canada là rất lớn, tuy nhiên, vào năm
returned to his Parisian apothecary
1617, ông và gia đình cùng
shop. The lure of Canada was strong,
Champlain trở lại Quebec, nơi mà
however, and in 1617, he and the
“ngón tay cái xanh” của Hébert (ý chỉ
family returned with Champlain to
sự mát tay trong việc làm vườn của
Quebec, where Hébert's "green
Hébert) đã mang lại cho ông tiếng
thumb" gained him lasting fame as the
thơm muôn đời với tư cách là một
first successful farmer in what is now
nông dân thành công ở nơi gọi là
Canada.
Canada ngày nay.

18. THE GOVERNOR WHO 18. NGƯỜI THỐNG ĐỐC CHỮA


HEALED THE SICK LÀNH KẺ BỆNH

Many Europeans "of quality and Nhiều người châu Âu “có tố chất và
wealth, particularly those who were giàu có, đặc biệt những kẻ bất tuân
non-conformists in religion" were tôn giáo” bị thu hút bởi tiềm năng của
attracted to the possibilities of the Thuộc địa Mỹ. Từ Anh xuất hiện John
American Colonies. From Britain Winthrop, Thống đốc đầu tiên của
came John Winthrop, first Governor Thuộc địa Vịnh Massachusetts đồng
of Massachusetts Bay Colony and thời là người sáng lập Boston. Ngài
founder of Boston. Governor Winthrop, vì không thể lôi kéo các
Winthrop, unable to induce chuyên gia đến Thuộc địa, đã tìm
professionals to the Colony, sought kiếm lời khuyên từ các nhà bào chế và
advice from English apothecaries and bác sĩ người Anh, và bổ sung vào cửa
physicians, and added to his small hàng nhỏ của mình các loại thuốc
store of imported drugs those derived nhập khẩu có nguồn gốc từ thực vật
from plants native to New England. In bản địa New England. Tại nhà của
his home (about 1640), he made mình (khoảng năm 1640), ông đã
available as best he could the "art and chuẩn bị “nghệ thuật và sự bí ẩn” tốt
mystery" of the apothecary for his nhất có thể của một nhà bào chế cho
citizens. con dan của mình.

19. THE MARSHALL 19. CỬA HÀNG THUỐC CỦA


APOTHECARY (MARSHALL’S???) MARSHALL

Christopher Marshall, an Irish Christopher Marshall, một người nhập


immigrant, established his apothecary cư Ireland, thành lập cửa hàng thuốc
shop in Philadelphia in 1729. During của mình tại Philadelphia vào nằm
96 years, this pioneer pharmaceutical 1729. Trong suốt 96 năm, doanh
enterprise became a leading retail nghiệp dược phẩm tiên phong này đã
store, nucleus of large-scale chemical trở thành cửa hàng bán lẻ hàng đầu,
manufacturing; a "practical" training hạt nhân của ngành sản xuất hóa chất
school for pharmacists; an important quy mô lớn; trường đào tạo dược sĩ
supply depot during the Revolution; “thực tế”; kho tiếp tế quan trọng trong
and finally, it was managed by Cách mạng; và cuối cùng, nó được
granddaughter Elizabeth, America's quản lý bởi cháu gái Elizabeth, nữ
first woman pharmacist. Christopher dược sĩ đầu tiên của Mỹ. Christopher
earned the title of "The fighting giành được danh hiệu “Người chiến
Quaker" during the Revolution; his đấu” trong cuộc Cách mạng; con trai
sons, Charles and Christopher, Jr., ông, Charles and Christopher, Jr.,
(shown as youths with their father, (trong tranh với cha, vào khoảng năm
about 1754) earned individual fame 1754) cũng có được những danh tiếng
and carried on his fine traditions. cá nhân và tiếp nối truyền thống tốt
đẹp của cha.

20. FIRST HOSPITAL IN 20. BỆNH VIỆN ĐẦU TIÊN Ở


COLONIAL AMERICA COLONIAL AMERICA

Colonial America's hospital Bệnh viên đầu tiên của Colonial


first
(Pennsylvania) was established in America (Pennsylvania) được thành
Philadelphia in 1751; the first lập tại Philadelphia vào năm 1751;
Hospital Pharmacy began operations nhà thuốc bệnh viện đầu tiên bắt đầu
there in 1752, temporarily set up in hoạt động ở đó vào năm 1752, được
the Kinsey house, which served until dựng lên tạm thời trong nhà Kinsey,
the first hospital building was phục vụ cho đến khi tòa nhà bệnh
completed. The of viện đầu tiên được hoàn thành, cả hai
ingenuity
Benjamin Franklin was helpful in đều nhờ vào tài khéo léo của
both. First Hospital Pharmacist was Benjamin Franklin. Dược sĩ bệnh viện
Jonathan Roberts; but it was his đầu tiên là Jonathan Roberts; nhưng
successor, John whose người kế nhiệm của ông, John
Morgan,
practice as a hospital pharmacist Morgan, người hành nghề dược sĩ
(1755-56), and whose impact upon bệnh viện (1755-56), và người có tác
Pharmacy and Medicine influenced động đến Dược và Y học đã ảnh
changes that were to become of hưởng đến những thay đổi trở nên
importance to the development of quan trọng đối với ngành Dược
professional pharmacy North chuyên môn ở Bắc Mỹ. Đầu tiên là
in
America. First as pharmacist, later as dược sĩ, sau đó là bác sĩ, ông ủng hộ
physician, he advocated prescription việc kê đơn thuốc và đấu tranh cho
writing and championed independent việc hành nghề độc lập 2 ngành.
practice of two professions.

You might also like