You are on page 1of 7

31.

The Pharmacopeia Comes of Age (Dược điển trên đà hoàn thiện)


The first "United States Pharmacopoeia" (1820) was the work of the medical profession. It was

the first book of drug standards from a professional source to have achieved a nation's

acceptance. In 1877, the "U.S.P." was in danger of dissolution due to the lack of interest of the

medical profession. Dr. Edward R. Squibb, manufacturing pharmacist as well as physician,

took the problem to The American Pharmaceutical Association convention. Pharmacists

formed a "Committee on Revision" chairmanned by hospital pharmacist Charles Rice, assisted

by pharmacist-educator Joseph P. Remington, and by Dr. Squibb, their indefatigable

collaborator. The "U.S. Pharmacopoeia" surged to new importance .

Cuốn “ Dược điển Hoa kì (U.S.P)” đầu tiên (1820) là một công trình của ngành Y
khoa. Đây là cuốn sách đầu tiên về những tiêu chuẩn liên quan đến thuốc, từ một
một nguồn tham khảo chuyên nghiệp, U.S.P đã được công nhận bởi quốc gia. Năm
1877, U.S.P có nguy cơ bị giải thể do thiếu sự quan tâm của ngành Y. Tiến sĩ
Edward R. Squibb, một dược sĩ sản xuất cũng như bác sĩ, đã đưa vấn đề này đến
hội nghị của Hiệp hội Dược phẩm Hoa Kì. Các dược sĩ đã thành lập “Ủy ban sửa
đổi”, đứng đầu là Dược sĩ bệnh viện Charles Rice, cùng với sự trợ giúp của tiến sĩ
Squibb và nhà giáo dục - dược sĩ Joseph P. Remington. Sự cộng tác không biết mỏi
mệt của họ đã nâng “Dược điển Hoa Kì” lên một tầm quan trọng mới.

32. The Standardization of Pharmaceuticals (Quá trình tiêu chuẩn hóa


Dược phẩm)
Despite the professional skill and integrity of 19th-century pharmacists, seldom did two

preparations of vegetable drugs have the same strength, even though prepared by identical

processes. Plant drugs varied widely in active alkaloidal and glucosidal content. The first

answer to this problem came when Parke, Davis & Company introduced standardized "Liquor

Ergotae Purificatus" in 1879. Dr. Albert Brown Lyons, as the firm's Chief Chemist, further

developed methods of alkaloidal assay. Messrs. Parke and Davis recognized the value of his

work, and in 1883, announced a list of twenty standardized "normal liquids." Parke-Davis also
pioneered in developing pharmacologic and physiologic standards for pharmaceuticals.

Mặc dù có kĩ năng chuyên môn và tính chính trực, các dược sĩ ở thế kỉ 19 hiếm khi
làm được hai chế phẩm của thuốc thực vật có sức mạnh như nhau, dù được bào
chế bằng các quy trình gống hệt nhau. Thuốc thực vật rất đa dạng về hàm lượng
alkaloidal và glucosidal hoạt tính. Câu trả lời đầu tiên cho vấn đề này là khi Parke,
Davis và công ty giới thiệu “Rượu Ergotae Purificatus" vào năm 1897. Tiến sĩ
Albert Brown Lyons, với tư cách là Nhà Hóa học trưởng của công ty đã phát triển
thêm các phương pháp thử nghiệm alkaloidal. Messrs. Parke và Davis đã nhận ra
giá trị từ công việc của mình, và vào năm 1883, đã công bố danh sách 20 “chất
lỏng thông thường” được tiêu chuẩn hóa. Parke-Davis cũng đi tiên phong trong
việc phát triển các tiêu chuẩn dược lý và sinh lý cho dược phẩm.

33. Wresting the Jungle’s Secrets (Khám phá những bí mật của rừng
xanh)
Expeditions in search of new medicinal plants probably are as old as Pharmacy. Scientific

adventurers, such as Henry Hurd Rusby (1855-1940), opened vast new horizons for the

advancement of Pharmacy and Medicine, late in the nineteenth century. Sent by Parke, Davis

& Company in 1884 to Peru for supplies of coca leaves, Dr. Rusby crossed the Andes and

journeyed down the Amazon to the Atlantic amid incredible hardships. He returned with 45,000

botanical specimens. Among them were many new drug plants, including cocillana bark,

pharmaceutical preparations of which are still important to Medicine. Dr. Rusby later became

Dean of the College of Pharmacy of Columbia University.

Những cuộc thám hiểm tìm kiếm cây thuốc mới có lẽ cũng lâu đời như Dược. Các
nhà thám hiểm khoa học như Henry Hurd Rusby (1855-1940) đã mở ra những
chân trời mới rộng lớn cho sự tiến bộ của Dược và Y học cuối thế kỉ 19. Được gửi
gắm bởi Parke, Davis và công ty vào năm 1884 đến Peru để cung cấp lá coca, tiến
sĩ Rusby đã vượt qua dãy Andes và hành trình xuống Amazon đến Đại Tây Dương
trong những khó khăn đáng kinh ngạc, ông đã quay trở về với 45000 tiêu bản thực
vật. Trong đó có nhiều cây thuốc mới, bao gồm cả vỏ cây cocillana, các chế phẩm
dược phẩm vẫn còn quan trọng đối với Y học. Tiến sĩ Rusby sau này trở thành
Trưởng khoa Dược của Đại học Columbia.
34. Stanislas Limousin – Pharmacal Inventor (Stanislas Limousin - nhà
phát minh Dược Khoa)
One of those men singularly gifted in combining scientific knowledge with technical skill and

with inventive genius was the french retail pharmacist, Stanislas Limousin (1831-1887). Among

the many devices which he introduced to Pharmacy and Medicine were the medicine dropper;

the system of coloring poisons (such as corrosive sublimate); and wafer cachets (which found

favor prior to mass production of the gelatin capsule). His greatest contributions, however,

were the development and perfection of apparatus for the inhalation and therapeutic

administration of oxygen; and invention of glass ampoules that could be sealed and sterilized

for preservation of solutions for hypodermic use.

Một trong những người đàn ông có năng khiếu đặc biệt trong việc kết hợp kiến
thức khoa học với kĩ năng công nghệ và thiên tài phát minh đó là dược sĩ bán lẻ
người Pháp Stanislas Limousin (1831-1887). Trong số rất nhiều thiết bị mà ông
giới thiệu cho Dược và Y học là ống nhỏ thuốc; hệ thống các chất độc tạo màu
(như chất thăng hoa ăn mòn); và thuốc con nhộng (được ưa chuộng trước khi sản
xuất hàng loạt viên nang gelatin). Tuy nhiên, những đóng góp to lớn nhất của ông
là sự phát triển và hoàn thiện thiết bị thở và liệu pháp quản lý oxy; cùng với việc
phát minh ra ống thủy tinh có thể đậy kín và tiệt trùng để bảo quản các dung dịch
dùng dưới da.

35. The Era of Biologicals (Kỷ nguyên của y sinh)


When, in 1894, Behring and Roux announced the effectiveness of diphtheria antitoxin,

pharmaceutical scientists both in Europe and in the United States rushed to put the new

discovery into production. Parke, Davis & Company was among the pioneers. The serum

became available in 1895, and lives of thousands of children were saved. Inoculation of horses

with diphtheria toxin was the first step of many in producing antitoxin. In 1903, Parke-Davis

received U.S. Biological License No. 1. New, improved biological products have continued to
become available, climaxed in 1955 by poliomyelitis vaccine.

Năm 1894, Behring và Roux đã công bố hiệu quả của thuốc chống bạch hầu, các
nhà khoa học dược phẩm ở Châu Âu và Hoa Kỳ đã nhanh chóng đưa sự khám phá
mới vào sản xuất. Parke, Davis và công ty là một trong những người tiên phong.
Huyết thanh đã trở lên sẵn có vào năm 1895 và cuộc sống của hàng ngàn trẻ em
đã được cứu. Việc tiêm chủng cho ngựa chất độc bạch hầu là bước đầu tiên của
quá trình sản xuất kháng độc tố. Năm 1903, Parke-Davis nhận được giấy phép
Sinh học số 1 của Hoa Kì. Hiện tại, các sản phẩm sinh học được cải tiến đã dần trở
lên sẵn có, đỉnh điểm là năm 1955 với vaccine bại liệt.

36. The Development of Chemotherapy (Sự phát triển của hóa học trị
liệu)
One of the successful researchers in the development of new chemical compounds specifically

created to fight disease-causing organisms in the body was the French pharmacist, Ernest

Francois Auguste Fourneau (1872-1949), who for 30 years headed chemical laboratories in

the world-renowned Institut Pasteur, in Paris. His early work with bismuth and arsenic

compounds advanced the treatment of syphilis. He broke the German secret of a specific for

sleeping sickness; paved the way for the life-saving sulfonamide compounds; and from his

laboratories came the first group of chemicals having recognized antihistaminic properties. His

work led other investigators to broad fields of chemotherapeutic research.

Một trong những nhà nghiên cứu thành công trong việc phát triển những hợp
chất hóa học, đặc biệt là những chất được tạo ra để kháng lại các vi sinh vật gây
bệnh trong cơ thể đó là dược sĩ người Pháp, Ernest Francois Auguste Fourneau
(1872-1949), ông có 30 năm dẫn đầu phòng thí nghiệm hóa học trong Viện
Pasteur nổi tiếng thế giới ở Paris. Công việc ban đầu của ông với bismuth và các
hợp chất asen đã nâng cao việc điều trị bệnh giang mai. Ông đã phá vỡ bí mật của
Đức về một loại thuốc đặc trị cho bệnh ngủ châu Phi; mở đường cho các hợp chất
sulfonamid có khả năng cứu mạng; và từ các phòng thí nghiệm của ông đã ra đời
nhóm hóa chất đầu tiên có đặc tính kháng histaminic được công nhận. Công việc
của ông đã đưa các nhà điều tra khác đến với các lĩnh vực nghiên cứu hóa trị liệu
rộng lớn .
37. Pharmaceutical Research (Nghiên cứu Dược liệu)
Research in some form has gone hand in hand with the development of Pharmacy through the

ages. However, it was the chemical synthesis of antipyrine in 1883 that gave impetus and

inspiration for intensive search for therapeutically useful compounds. Begun by the Germans,

who dominate the field until World War I, the lead in pharmaceutical research passed

thereafter to the United States. Research in Pharmacy came into its own in the late 1930's and

early 1940's; has grown steadily since, supported by pharmaceutical manufactures,

universities, and government. Today it used techniques and trained personnel from every

branch of science in the unending search for new life-saving and life-giving drug products.

Một vài hình thức nghiên cứu đã song hành cùng sự phát triển của ngành Dược
qua hàng thập kỉ. Tuy nhiên, chính sự tổng hợp hóa học antipyrin năm 1883 đã
thúc đẩy và truyền cảm hứng cho việc tìm hiểu sâu sắc hơn về các hợp chất trị liệu
hữu dụng. Bắt đầu bởi người Đức, người thống trị trong suốt Thế chiến thứ nhất,
dẫn đến việc nghiên cứu Dược phẩm đứng sau Hoa Kì . Nghiên cứu Dược đã trở
về đúng vị trí của nó vào cuối những năm 1930, đầu những nằm 1940, đã và đang
phát triển không ngừng từ đó, được ủng hộ bởi các nhà sản xuất, các trường Đại
học và chính phủ. Ngày nay, nghiên cứu được ứng dụng kĩ thuật và nhân viên
được đào tạo từ mọi khía cạnh của khoa học trong việc tìm kiếm không ngừng các
sản phẩm thuốc mới để cứu sống và đem lại sự sống.

38. Pharmaceutical Manufacturing Comes of Age (Sản xuất Dược


phẩm dần được hoàn thiện)
Pharmaceutical manufacturing as an industry apart from retail Pharmacy had its beginnings

about 1600; really got under way in the middle 1700's. It developed first in Germany, then in

England and in France. In America, it was the child of wars - born in the Revolution; grew

rapidly during and following the Civil War; became independent of Europe during World War I;

came of age, during and following World War II. Utilizing latest technical advances from every

branch of science, manufacturing Pharmacy economically develops and produces the latest

and greatest in drugs in immense quantities, so that everywhere physicians may prescribe
them and pharmacists dispense them for the benefit of all mankind.

Sản xuất dược phẩm là một ngành công nghiệp ngoại trừ việc bán lẻ đã có những
bước khởi đầu vào khoảng năm 1600, và thực sự bắt đầu vào giữa những năm
1700. Nó được phát triển đầu tiên ở Đức, sau đó đến Anh rồi Pháp. Ở Mĩ, nó như
là đứa trẻ của chiến tranh - được sinh ra từ cuộc Cách mạng, phát triển nhanh
chóng và xuyên suốt cuộc nội chiến, trở thành pần không thể thiếu của châu Âu
trong suốt chiến tranh Thế giới thứ Nhất, phát triển toàn diện xuyên suốt và sau
Thế chiến thứ Hai. Tận dụng những kĩ thuật tiên tiến nhất trong mọi khía cạnh của
khoa học, sản xuất dược phẩm ngày càng phát triển về mặt kinh tế và sản xuất các
loại thuốc mới nhất, tốt nhất với số lượng vô cùng lớn, do vậy ở khắp mọi nơi bác
sĩ có thể kê đơn và dươcj sĩ có thể phân phối chúng vì lợi ích của tất cả mọi người.

39. The Era of Antibiotics (Kỷ nguyên của kháng sinh)


Antibiotics are not new. Their actions probably were first observed by Pasteur in 1877.

However, the second quarter of the 20th century marked the flowering of the antibiotic era - a

new and dramatic departure in the production of disease-fighting drugs. Fleming's discovery of

penicillin in 1929 went undeveloped and Florey and Chain studied it in 1940. Under pressure of

World War II, the pharmaceutical manufacturers rapidly adapted mass production methods to

penicillin; have reduced costs to 1/1000th the original. Antibiotic discoveries came rapidly in

the '40's. Intensive research continues to find antibiotics that will conquer more of men's

microbial enemies.

Kháng sinh chẳng phải điều gì mới mẻ. Năm 1877, tác dụng của nó đã bước đầu
được quan sát bởi Pasteur. Tuy nhiên, đến quý 2 của thế kỉ 20 mới đánh dấu sự
rực rỡ của kỉ nguyên kháng sinh - một bước khởi đầu mới và ấn tượng trong việc
sản xuất thuốc chống lại bệnh tật. Sự khám phá ra penicillin của Fleming vào năm
1929 không được phát triển, đến năm 1940, Florey và Chain mới nghiên cứu tiếp
về nó. Dưới áp lực của Thế chiến thứ Hai, các nahf sản xuất dược phẩm đã nhanh
chóng điều chỉnh các phương pháp sản xuất hàng loạt cho phù hợp với penicillin,
giảm chi phí đi 1000 lần so với ban đầu. Những khám phá về kháng sinh nhanh
chóng tới vào tập niên 40. Nghiên cứu chuyên sâu tiếp tục tìm ra kháng sinh sẽ
chiến thắng nhiều loại vi khuẩn ở người hơn nữa.
40. Pharmacy Today and Tomorrow (Dược hôm nay và ngày mai)
Pharmacy, with its heritage of 50 centuries of service to mankind, has come to be recognized

as of the great professions. Like Medicine, it has come through many revolutions, has learned

many things, has had to discard many of its older ways. Pharmacists are among the

community's finest educated people. When today's retail pharmacist fills a prescription written

by a physician, he provides a professional service incorporating the benefits of the work of

pharmacists in all branches of the profession - education, research, development, standards,

production, and distribution. Pharmacy's professional stature will continue to grow in the future

as this great heritage and tradition of service is passed on from preceptor to apprentice, from

teacher to student, from father to son.

Dược khoa với sự kế thừa của sự phục vụ nhân loại trong 50 thé kỉ qua đã được
công nhận là một nghề vĩ đại. Cũng giống như Y học, nó trải qua rất nhiều cuộc
Cách mạng, học được rất nhiều điều, loại bỏ đi những quan điểm cũ. Dược sĩ là
một trong những ngừi được giáo dục tốt nhất của cộng đồng. Khi một dược sĩ bán
lẻ ngày nay bố thuốc theo đơn của một bác sĩ, anh ấy mang lại lợi ích của sự hợp
tác chuyên nghiệp của người dược sĩ ở tất cả các khía cạnh của nghê nghiệp: giáo
dục, nghiên cứu, phát triển, tiêu chuẩn, sản xuất và phân phối. Vị trí của ngành
Dược sẽ tiếp tục được nâng cao trong tương lai với sự kế thừa ví đại và truyền
thống phục vụ được truyề giao từu tiền đề của sự học hỏi từu người thầy đến học
trò, từ cha sang con.

You might also like