You are on page 1of 17

Cập nhật 11/02/2015

MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG...........................................................2
Câu 1: Trình bày khái niệm và các hình thức cơ bản của thế giới quan. Khái quát lịch sử
phát triển của thế giới quan duy vật?.................................................................................2
Câu 2: Nội dung cơ bản và bản chất của chủ nghĩa duy vật biện chứng? Tại sao nói chủ
nghĩa duy vật biện chứng là hạt nhân lý luận của thế giới quan khoa học?......................4
CHƯƠNG 2: PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT....................................................................8
Câu 3: Phân tích nội dung, ý nghĩa phương pháp luận của các quy luật cơ bản của phép biện
chứng duy vật và sự vận dụng nó trong nhận thức và hoạt động thực tiễn?.....................8
Câu 4: Khái niệm phương pháp và phương pháp luận. Trình bày nội dung những nguyên tắc
phương pháp luận cơ bản của phép biện chứng duy vật đối với quá trình nhận thức khoa
học?..................................................................................................................................10
Câu 5: Khái niệm thực tiễn và lý luận? Những yêu cầu cơ bản và ý nghĩa phương pháp luận
của nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn? Sự vận dụng nguyên tắc thống nhất
giữa lý luận và thực tiễn trong cách mạng Việt Nam?....................................................12
CHƯƠNG 3: CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ...............................................................13
Câu 6: Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất? Sự vận dụng
mối quan hệ này trong quá trình đổi mới ở Việt Nam?...................................................13
Câu 7: Mối quan hệ giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng xã hội? Sự vận dụng mối
quan hệ này trong quá trình đổi mới ở Việt Nam?..........................................................14
Câu 8: Phân tích luận điểm: sự phát triển các hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch
sử - tự nhiên?...................................................................................................................15
Câu 9: Trình bày nội dung cơ bản và vai trò phương pháp luận của học thuyết hình thái kinh
tế - xã hội của triết học Mác – Lênin. Sự vận dụng lý luận hình thái kinh tế - xã hội đối
với việc nhận thức về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
hiện nay?..........................................................................................................................15
Câu 10: Quan niệm của triết học Mác – Lênin về nguồn gốc, bản chất, đặc trưng của nhà
nước? Đặc trưng của nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam?......................................16

1
Cập nhật 11/02/2015

CHƯƠNG 1: CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG


Câu 1: Trình bày khái niệm và các hình thức cơ bản của thế giới quan. Khái quát
lịch sử phát triển của thế giới quan duy vật?
* Khái niệm và các hình thức cơ bản của thế giới quan:
- Thế giới quan: là toàn bộ những quan điểm, quan niệm của con người về thế
giới, về bản thân con người, về cuộc sống và vị trí của con người trong thế giới ấy.
+ Nguồn gốc của TGQ: là kết quả trực tiếp của quá trình nhận thức, suy đến cùng
nó là kết quả của cả những yếu tố chủ quan và khách quan, của cả hoạt động nhận thức
và hoạt động thực tiễn.
+ Nội dung của TGQ: phản ánh thế giới qua ba góc độ: các đối tượng khách quan
bên ngoài chủ thể, bản thân chủ thể, mối quan hệ giữa chủ thể và khách thể.
+ Hình thức của TGQ: có thể là những quan điểm rời rạc hay hệ thống lý luận chặt
chẽ.
+ Cấu trúc của TGQ: gồm hai yếu tố cơ bản là tri thức và niềm tin. Tri thức là cơ
sở trực tiếp cho sự hình thành thế giới quan và chỉ gia nhập vào thế giới quan khi nó
thống nhất với niềm tin để hình thành lý tưởng – động cơ thôi thúc con người hoạt
động.
- Các hình thức cơ bản của thế giới quan: sự phát triển của thế giới quan đã được
thể hiện dưới ba hình thức cơ bản:
+ Thế giới quan huyền thoại: là TGQ có nội dung pha trộn một cách không tự giác
giữa thực và ảo, nó giải thích nguồn gốc các hiện tượng tự nhiên và xã hội bằng sự sáng
tạo và quy định của thần thánh. TGQ huyền thoại đặc trưng cho tư duy nguyên thủy,
được thể hiện rõ nét qua các câu chuyện thần thoại, phản ánh nhận thức về thế giới của
con người trong xã hội công xã nguyên thủy. TGQ huyền thoại thể hiện trình độ nhận
thức thấp, chủ yếu là sản phẩm của nhận thức cảm tính nên những gì trừu tượng thường
được con người hình dung dưới những dạng sự vật cụ thể. TGQ huyền thoại “là cái thực
tế đã qua phản ánh hoang tưởng vào những câu chuyện của người nguyên thủy”.
+ Thế giới quan tôn giáo: là TGQ có niềm tin mãnh liệt vào sức mạnh của lực
lượng siêu nhiên đối với thế giới, đối với con người, được thể hiện qua các hoạt động có
tổ chức để suy tôn, sùng bái lực lượng siêu nhiên ấy. TGQ tôn giáo chủ yếu thể hiện qua
các giáo lý của các tôn giáo. Đặc trưng của TGQ này là niềm tin cao hơn lý trí, tuyệt đối
hóa yếu tố thần thánh và hạ thấp vai trò của con người. TGQ tôn giáo ra đời khi trình độ
nhận thức và khả năng hoạt động thực tiễn của con người còn rất thấp, thể hiện sự yếu
đuối, bất lực, sợ hãi của con người trước những lực lượng tự nhiên cũng như lực lượng
xã hội dẫn đến con người thần thánh chúng, quy chúng về những sức mạnh siêu nhiên
và tôn thờ chúng.
TGQ tôn giáo vừa là biểu hiện sự nghèo nàn của hiện thực, vừa là sự phản kháng
chống lại sự nghèo nàn ấy. Lênin cho rằng: “sự bất lực của giai cấp bị bóc lột trong
cuộc đấu tranh chống bọn bóc lột tất nhiên đẻ ra lòng tin vào một cuộc đời tốt đẹp hơn ở
thế giới bên kia, cũng giống như sự bất lực của con người trong cuộc đấu tranh chống
thiên nhiên đẻ ra lòng tin vào thần thánh, ma quỷ, vào những phép màu,…”

2
Cập nhật 11/02/2015
+ Thế giới quan triết học: là TGQ được thể hiện bằng hệ thống lý luận thông qua
hệ thống các khái niệm, các phạm trù, các quy luật. Nó không chỉ nêu ra các quan điểm,
quan niệm của con người về thế giới và về bản thân con người mà còn chứng minh các
quan điểm, quan niệm đó bằng lý luận.
Thế giới quan triết học được thể hiện chủ yếu qua các học thuyết triết học, triết
học là hạt nhân lý luận của TGQ. TGQ triết học đề cao vai trò của chân lý và tính chất
của nó là do các học thuyết triết học quy định. TGQ triết học chỉ hình thành khi nhận
thức của con người đã đạt đến trình độ cao của sự khái quát hóa, trừu tượng hóa và khi
các lực lượng xã hội đã ý thức được sự cần thiết phải có định hướng về tư tưởng để chỉ
đạo cuộc sống.
Thế giới quan còn có thể chia thành TGQ duy tâm và TGQ duy vật, TGQ khoa học
và TGQ phản khoa học.
* Lịch sử phát triển của thế giới quan duy vật:
Thế giới quan duy vật là TGQ thừa nhận bản chất của thế giới là vật chất, thừa
nhận vai trò quyết định của vật chất đối với các biểu hiện của đời sống tinh thần và thừa
nhận vị trí, vai trò của con người trong cuộc sống hiện thực.
Sự phát triển của TGQ duy vật gắn liền với sự phát triển của chủ nghĩa duy vật.
Tương ứng với ba hình thức cơ bản của chủ nghĩa duy vật là ba hình thức cơ bản của thế
giới quan duy vật:
- Thế giới quan duy vật chất phác:
Đây là thế giới quan thể hiện trình độ nhận thức ngây thơ, chất phác của những
nhà duy vật.
Thế giới quan duy vật chất phác thể hiện rõ nét ở thời cổ đại. Tuy thừa nhận bản
chất của thế giới là vật chất nhưng các nhà duy vật đã quan niệm vật chất là một hay
một số chất đầu tiên sinh ra vũ trụ như: Kim – Mộc – Thủy – Hỏa – Thổ theo phái ngũ
hành, nước theo Talet, nguyên tử theo Democritus,…và con người là hiện thân của một
hay một số chất đầu tiên ấy. Sự ra đời của thế giới quan duy vật thời cổ đại đã đánh dấu
bước chuyển từ giải thích thế giới dựa trên thần linh sang giải thích thế giới dựa vào
giới tự nhiên, định hướng cho con người nhận thức thế giới phải xuất phát từ chính bản
thân thế giới.
Tuy nhiên, thế giới quan duy vật chất phác còn nhiều hạn chế:
+ Nhận thức mang nặng tính trực quan, phỏng đoán, chưa có được những căn cứ
khoa học vững chắc.
+ Các nhà duy vật thời kỳ này đã đồng nhất vật chất với vật thể, mà vật thể chỉ là
một dạng cụ thể của vật chất. Từ đó, không hiểu được bản chất của các hiện tượng tinh
thần cũng như mối quan hệ giữa tinh thần với vật chất. Không có cơ sở để đứng trên
quan điểm duy vật khi giải quyết các vấn đề xã hội, dẫn đến quan điểm duy vật không
triệt để.
+ Chỉ dừng lại ở việc giải thích thế giới chứ chưa đóng được vai trò cải tạo thế
giới.
- Thế giới quan duy vật siêu hình:

3
Cập nhật 11/02/2015
Biểu hiện rõ nét vào thế kỷ 17 – 18 ở các nước Tây Âu, với các đại diện như:
Bacon, Descartes, Holbach,…
Các nhà duy vật siêu hình phủ nhận vai trò của đấng sáng tạo, thừa nhận bản chất
của thế giới là vật chất. Thế giới là vô số những sự vật cụ thể tồn tại cạnh nhau trong
một khoảng không gian trống rỗng, vĩ đại. Xem xét sự vật trong trạng thái tĩnh tại
không vận động, không biến đổi và hoàn toàn cô lập, tách rời với các sự vật khác.
Quá trình phát triển được xem như là sự tăng trưởng đơn thuần về mặt số lượng
chứ không có sự thay đổi về chất lượng. Tìm nguồn gốc của sự vận động và phát triển ở
bên ngoài sự vật chứ không tìm trong sự đấu tranh giữa các mặt đối lập ở ngay trong
lòng sự vật.
Các nhà duy vật siêu hình đề cao con người, đề cao các giá trị của con người song
quan niệm con người cũng chỉ như một cỗ máy.
Tuy góp phần chống thế giới quan duy tâm, giúp con người đạt được một số hiệu
quả trong nhận thức từng lĩnh vực hẹp nhưng vì phát triển tư tưởng về vật chất của các
nhà duy vật thời cổ đại và phương pháp nhận thức siêu hình nên các nhà duy vật thời
này còn mang nặng tư duy máy móc.
- Thế giới quan duy vật biện chứng:
Thế giới quan duy vật biện chứng được Karl Marx và Engels xây dựng vào giữa
thế kỷ 19, sau đó Lenin và những người kế tục ông phát triển.
Thế giới quan duy vật biện chứng là kết quả kế thừa tinh hoa các quan điểm về thế
giới trước đó, trực tiếp nhất là quan điểm duy vật của Feuerbach và phép biện chứng
của Hegel; là kết quả sử dụng tối ưu thành tựu của khoa học và tổng kết các sự kiện lịch
sử diễn ra ở các nước Tây Âu.
Thế giới quan DVBC không chỉ đem lại cho con người một bức tranh trung thực
về thế giới mà còn đem lại cho con người một định hướng, một phương pháp tư duy
khoa học để con người tiếp tục nhận thức và cải tạo thế giới.
Thế giới quan DVBC được thể hiện ở nội dung và bản chất của CNDVBC, bao
bồm các quan điểm duy vật về thế giới nói chung và các quan điểm duy vật về xã hội
nói riêng; CNDVBC giải quyết đúng đắn vấn đề cơ bản của triết học trên quan điểm
thực tiễn, ở sự thống nhất hữu cơ giữa thế giới quan duy vật với phép biện chứng, ở
quan niệm duy vật triệt để và ở tính thực tiễn – cách mạng của nó.

Câu 2: Nội dung cơ bản và bản chất của chủ nghĩa duy vật biện chứng? Tại sao nói
chủ nghĩa duy vật biện chứng là hạt nhân lý luận của thế giới quan khoa học?
Thế giới quan khoa học phản ánh thế giới và định hướng cho hoạt động của con
người trên cơ sở tổng kết những thành tựu của quá trình nghiên cứu khoa học, thực
nghiệm khoa học và dự báo khoa học.
Triết học là hạt nhân lý luận của thế giới quan. Chủ nghĩa DVBC là một hình thái
triết học khoa học nhất, cách mạng nhất và nội dung, bản chất của CN DVBC không
phải là kết quả của sự sáng tạo thuần túy mà là thành tựu của hoạt động thực tiễn, thành
tựu khái quát khoa học, tư duy khoa học của nhân loại trong quá trình phản ánh thế giới.
Do đó, có thể khẳng định CN DVBC là hạt nhân lý luận của thế giới quan khoa học.
* Nội dung cơ bản của chủ nghĩa duy vật biện chứng:

4
Cập nhật 11/02/2015
Nội dung của CN DVBC chủ yếu thể hiện qua quan điểm duy vật về thế giới nói
chung và quan điểm duy vật về xã hội nói riêng.
Quan điểm duy vật về thế giới:
CN DVBC khẳng định rằng: bản chất của thế giới là vật chất, thế giới thống nhất
ở tính vật chất.
+ Vật chất là phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho
con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và
tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác. Như vậy, vật chất là thực tại khách quan tồn tại độc
lập với ý thức, quyết định ý thức và được ý thức phản ánh.
Vận động là phương thức tồn tại của vật chất, là thuộc tính cố hữu của vật chất.
Vận động hiểu theo nghĩa chung nhất là mọi sự biến đổi nói chung, thông qua vận động
mà vật chất biểu hiện sự tồn tại của mình, vận động của vật chất là tự thân và nó không
tách rời vật chất. Có 5 hình thức cơ bản của vận động được sắp xếp từ thấp đến cao: vận
động cơ học, vận động vật lý, vận động hóa học, vận động sinh học và vận động xã hội.
Hình thức vận động cao bao hàm trong nó những hình thức vận động thấp hơn và các
hình thức của vận động luôn có xu hướng chuyển hóa lẫn nhau. Đứng im chỉ là sự vận
động trong thăng bằng khi sự vật còn là nó mà chưa chuyển thành sự vật khác, đứng im
là tương đối còn vận động mới là tuyệt đối.
Không gian và thời gian là các hình thức tồn tại của vật chất. Mọi sự vật tồn tại
khách quan đều có độ dài ngắn, kết cấu,…những thuộc tính đó gọi là không gian. Mọi
sự vật tồn tại khách quan đều có quá trình diễn biến nhanh, chậm, kế tiếp,..những thuộc
tính đó gọi là thời gian. Không gian thực có 3 chiều còn thời gian có 1 chiều. Không
gian và thời gian đều là thuộc tính của các sự vật hiện tượng, gắn liền với sự vật hiện
tượng. Không gian và thời gian cũng khách quan, vĩnh viễn và không tách rời vật chất
vận động.
“Trong thế giới, không có gì ngoài vật chất đang vận động và vật chất đang vận
động không thể vận động ở đâu ngoài không gian và thời gian”.
Vậy, chỉ có một thế giới duy nhất và thống nhất là thế giới vật chất, thế giới vật
chất tồn tại khách quan, vĩnh viễn, vô hạn, không sinh ra và không mất đi. Tất cả các sự
vật hiện tượng trên thế giới đều là những dạng tồn tại cụ thể của vật chất hay có nguồn
gốc vật chất. Các sự vật, hiện tượng trong thế giới vật chất thống nhất chặt chẽ với
nhau, vận động theo các quy luật khách quan, chuyển hóa lẫn nhau, là nguồn gốc, là
nguyên nhân và kết quả của nhau.
+ Ý thức là thuộc tính của vật chất có tổ chức cao là bộ não người. Ý thức là một
sản phẩm đặc biệt, là sự phản ánh của thế giới khách quan vào não người trên cơ sở của
lao động và ngôn ngữ, là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, là thế giới khách
quan được di chuyển vào não người và được cải biến đi trong nó.
Ý thức do vật chất sinh ra và quyết định, sau khi ra đời thì ý thức có tính độc lập
tương đối nên có sự tác động trở lại to lớn đối với vật chất thông qua hoạt động của con
người. Ý thức của con người có tác động tích cực, làm biến đổi hiện thực, vật chất
khách quan theo nhu cầu của mình. Phải xuất phát từ thực tế khách quan, lấy thực tế
khách quan làm căn cứ cho mọi hoạt động của mình.
Quan điểm duy vật về xã hội:

5
Cập nhật 11/02/2015
Xã hội theo quan điểm của CN DVBC là tổng hợp những con người hiện thực
cùng với tất cả các hoạt động, các quan hệ của họ. Sự phát triển của xã hội loài người
cũng do sự phát triển của lực lượng vật chất quyết định. Nội dung cơ quản quan điểm
duy vật về xã hội thể hiện:
+ Xã hội là một bộ phận đặc thù của tự nhiên. Chính sự phát triển lâu dài của giới
tự nhiên đã dẫn đến sự ra đời của con người và xã hội loài người. Xã hội là sản phẩm
phát triển cao nhất của giới tự nhiên.
+ Sản xuất vật chất là cơ sở của đời sống xã hội; phương thức sản xuất quyết định
quá trình sinh hoạt xã hội, chính trị và tinh thần nói chung; tồn tại xã hội quyết định ý
thức xã hội. “Không phải ý thức của con người quyết định sự tồn tại của họ; trái lại, sự
tồn tại xã hội của họ quyết định ý thức của họ”.
+ Sự phát triển của xã hội là một quá trình lịch sử - tự nhiên. Một xã hội trọn vẹn
trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể là một hình thái kinh tế - xã hội; gồm những mặt cơ
bản là lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng. Khi LLSX phát
triển đến một mức độ nhất định thì QHSX phải thay đổi cho phù hợp với trình độ mới
của LLSX, lúc này cơ sở hạ tầng thay đổi dẫn đến kiến trúc thượng tầng cũng thay đổi
theo. Đến đây, tất cả các mặt cơ bản cấu thành một hình thái kinh tế - xã hội đã thay đổi
và chuyển sang một hình thái kinh tế - xã hội khác cao hơn. Tính lịch sử của sự phát
triển xã hội thể hiện ở chỗ sự phát triển xã hội là sự thay thế các hình thái kinh tế-xã hội,
từ hình thái này đến hình thái khác cao hơn. Tính tự nhiên của sự phát triển xã hội thể
hiện ở chỗ sự phát triển và thay thế các hình thái kinh tế - xã hội là khách quan, không
phụ thuộc vào ý chí của con người.
+ Quần chúng nhân dân là chủ thể chân chính sáng tạo ra lịch sử. Quần chúng
nhân dân là lực lượng trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất, là động lực cơ bản của mọi
cuộc cách mạng xã hội, là người sáng tạo ra các giá trị văn hóa tinh thần. Trong mối
quan hệ với quần chúng nhân dân thì lãnh tụ có vai trò quan trọng, quần chúng nhân dân
có vai trò quyết định.
* Bản chất của chủ nghĩa duy vật biện chứng:
Bản chất của CN DVBC thể hiện qua các luận điểm sau:
+ Giải quyết đúng đắn vấn đề cơ bản của triết học trên quan điểm thực tiễn. Các
nhà DVBC đã khắc phục được hạn chế của chủ nghĩa duy vật trước đó để giải quyết
thỏa đáng vấn đề cơ bản của triết học – mối quan hệ giữa vật chất và ý thức. CN DVBC
khẳng định chỉ có một thế giới duy nhất và thống nhất là thế giới vật chất; trong thế giới
vật chất, vật chất là nguồn gốc của ý thức, quyết định ý thức song ý thức có thể tác động
trở lại vật chất thông qua hoạt động thực tiễn của con người.
+ Sự thống nhất hữu cơ giữa thế giới quan duy vật với phép biện chứng. Với việc
kế thừa những tư tưởng hợp lý của các học thuyết trước đó và tổng kết thành tựu của
các khoa học đương thời, Marx và Engels đã giải thoát thế giới quan duy vật khỏi hạn
chế siêu hình và cứu phép biện chứng khỏi tính chất duy tâm thần bí để hình thành nên
CN DVBC với sự thống nhất hữu cơ giữa thế giới quan duy vật với phép biện chứng.
+ Quan niệm duy vật triệt để. Bằng việc khẳng định sản xuất vật chất là cơ sở của
đời sống xã hội và coi sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình
lịch sử - tự nhiên, CN DVBC đã khắc phục được tính không triệt để của CNDV cũ.
“CNDV lịch sử của Marx là thành tựu vĩ đại nhất của tư tưởng khoa học”.

6
Cập nhật 11/02/2015
+ Tính thực tiễn – cách mạng. CN DVBC là vũ khí lý luận của giai cấp vô sản, CN
DVBC ra đời đã được giai cấp vô sản tiếp nhận như một công cụ định hướng cho hành
động, là vũ khí lý luận trong cuộc đấu tranh tự giải phóng mình và giải phóng toàn thể
nhân loại. CN DVBC không chỉ giải thích thế giới mà còn đóng vai trò cải tạo thế giới.
CN DVBC đã phản ánh đúng thế giới, định hướng hoạt động của con người phù hợp với
quy luật, sức mạnh cải tạo thế giới của CN DVBC thể hiện ở mối quan hệ mật thiết với
hoạt động thực tiễn của quần chúng nhân dân. CN DVBC khẳng định sự tất thắng của
cái mới, tính cách mạng sâu sắc của CN DVBC thể hiện qua việc nó phản ánh đúng đắn
các quy luật chi phối sự vận động và phát triển; qua đó, quá trình xóa bỏ cái cũ, cái lỗi
thời để xác lập cái mới, cái tiến bộ hơn là tất yếu.

7
Cập nhật 11/02/2015

CHƯƠNG 2: PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT


Câu 3: Phân tích nội dung, ý nghĩa phương pháp luận của các quy luật cơ bản của
phép biện chứng duy vật và sự vận dụng nó trong nhận thức và hoạt động thực
tiễn?
Nội dung cơ bản của phép biện chứng duy vật được thể hiện qua hai nguyên lý, ba
quy luật và 6 cặp phạm trù. Ba quy luật của phép biện chứng duy vật nói lên động lực
của sự phát triển, hình thức phát triển và xu hướng của sự phát triển của sự vật hiện
tượng.
Quy luật là những mối liên hệ bản chất, tất yếu, phổ biến và lặp đi lặp lại của các
sự vật hiện tượng.
* Quy luật từ những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất và ngược lại
(hay quy luật lượng – chất)
Quy luật này chỉ ra tính chất và cách thức của sự phát triển.
+ Chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của
sự vật và hiện tượng, là sự thống nhất hữu cơ các thuộc tính làm cho nó là nó mà không
phải là cái khác.
+ Lượng là một phạm trù triết học để chỉ tính quy định vốn có của sự vật, là con
số các thuộc tính của sự vật, nói lên quy mô và trình độ của sự vật.
+ Độ là một phạm trù triết học dùng để chỉ sự thống nhất giữa chất và lượng, nó là
khoảng giới hạn mà trong đó sự thay đổi về lượng không làm cho chất chuyển thành
chất khác.
+ Điểm nút là giới hạn mà tại đó những thay đổi về lượng có thể làm cho chất cũ
mất đi, chất mới ra đời.
+ Bước nhảy là quá trình tất yếu của sự phát triển trong đó những thay đổi về
lượng đã có thể phá vỡ độ, vượt qua điểm nút, làm cho chất cũ mất đi và chất mới ra
đời.
Nội dung quy luật: Bất kỳ sự vật nào cũng là sự thống nhất giữa chất và lượng, sự
thay đổi dần dần về lượng vượt quá giới hạn của độ sẽ dẫn tới thay đổi căn bản về chất
của sự vật thông qua bước nhảy, chất mới ra đời sẽ tác động trở lại tới sự thay đổi của
lượng.
VD minh họa: …
Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Để có tri thức đầy đủ về sự vật, ta phải nhận thức cả mặt lượng và mặt chất của
nó. Những nhận thức ban đầu về chất chỉ trở nên đúng đắn và được làm sâu sắc thêm
khi đạt tới tri thức về sự thống nhất giữa chất và lượng của sự vật đó. Trong hoạt động
thực tiễn phải hiểu đúng đắn vị trí, vai trò và ý nghĩa của mỗi loại thay đổi trong sự phát
triển, kịp thời chuyển từ sự thay đổi về lượng thành những thay đổi về chất, từ những
thay đổi mang tính tiến hóa sang thay đổi mang tính cách mạng.
+ Trong lĩnh vực xã hội, muốn thúc đẩy quá trình phát triển lên một hình thái kinh
tế-xã hội mới cao hơn (biến chuyển về chất) thì phải tác động vào lượng tương ứng –
trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, tránh tư tưởng nóng vội, đốt cháy giai đoạn.

8
Cập nhật 11/02/2015
* Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập (hay quy luật mâu thuẫn)
Mọi sự vật và hiện tượng đều chứa đựng những mặt, những khuynh hướng đối lập
tạo thành những mâu thuẫn trong bản thân mình; sự thống nhất và đấu tranh của các
mặt đối lập tạo thành xung lực nội tại của sự vận động và phát triển, dẫn tới sự mất đi
của cái cũ và sự ra đời của cái mới. Quy luật này là hạt nhân của phép biện chứng vì nó
chỉ ra nguyên nhân và động lực của sự phát triển.
Mâu thuẫn là thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập. Mặt đối lập là những
thuộc tính bên trong của sự vật, tồn tại bên cạnh một thuộc tính đối lập với nó. Sự thống
nhất của các mặt đối lập là sự ràng buộc, phụ thuộc lẫn nhau, cái này lấy cái kia làm
điều kiện tồn tại của nhau và sự vật là thể thống nhất của các mặt đối lập, bao hàm trong
nó những mâu thuẫn khách quan và phổ biến.
Mâu thuẫn là một quá trình, khi sự vật hình thành mâu thuẫn xuất hiện, biểu hiện ở
sự khác biệt của các mặt đối lập và mâu thuẫn sẽ gay gắt dần lên đến đỉnh điểm (xung
đột). Mâu thuẫn đòi hỏi phải giải quyết và khi mâu thuẫn được giải quyết thì có sự
chuyển hóa làm cho sự vật cũ mất đi, sự vật mới ra đời.
Đấu tranh giữa các mặt đối lập là sự tác động qua lại theo xu hứng bài trừ và phủ
định lẫn nhau giữa các mặt đó. Tính đa dạng của hình thức đấu tranh giữa các mặt đối
lập tùy thuộc vào tính chất của các mặt đối lập cũng như mối quan hệ qua lại giữa
chúng, phu thuộc vào lĩnh vực tồn tại của các mặt đối lập, vào điều kiện trong đó diễn ra
cuộc đấu tranh giữa các mặt đối lập.
VD minh họa: …
Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Khi phân tích mâu thuẫn phải xem xét toàn diện các mặt đối lập; theo dõi quá
trình phát sinh, phát triển của các mặt đó; nghiên cứu sự đấu tranh của chúng qua từng
giai đoạn; đánh giá đúng tính chất và vai trò của từng mặt và của cả mâu thuẫn trong
từng giai đoạn.
+ Xác định trạng thái chín muồi của mâu thuẫn; tìm ra phương thức, phương tiện
và lực lượng có khả năng giải quyết mâu thuẫn và tổ chức thực tiễn để giải quyết mâu
thuẫn một cách thực tế. Tùy thuộc vào bản chất của mâu thuẫn, vào những điều kiện cụ
thể mà có biện pháp giải quyết thích hợp với từng loại mâu thuẫn.
+ Không được giải quyết mâu thuẫn một cách vội vàng khi chưa có đủ điều kiện;
cũng không để cho việc giải quyết mâu thuẫn diễn ra một cách tự phát, cố gắng tạo điều
kiện thúc đẩy sự chín muồi của mâu thuẫn và điều kiện giải quyết.
+ Nếu mâu thuẫn là bất lợi, có thể tác động làm hạn chế mâu thuẫn.
* Quy luật phủ định của phủ định
Phủ định biện chứng là khái niệm nói lên sự thay thế cái cũ bằng cái mới. Phủ
định biện chứng là kết quả của việc thực hiện bước nhảy, của việc giải quyết mâu thuẫn.
Nguyên nhân của phủ định biện chứng là nguyên nhân bên trong và có tính khách quan,
tính kế thừa.
Sau các lần phủ định sự vật dường như lặp lại nhưng ở mức độ cao hơn, đó chính
là sự phủ định của phủ định. Sự phủ định của phủ định là kết quả của ít nhất 2 lần biện
chứng trở lên, đối với các sự vật khác nhau thì số bước phủ định là khác nhau. Sự phủ
định của phủ định là kết thúc một chu kỳ phát triển để bắt đầu một chu kỳ mới.

9
Cập nhật 11/02/2015
Nội dung chính của quy luật phủ định của phủ định:
+ Sự vận động và phát triển của sự vật hiện tượng là một chuỗi liên tục các bước
phủ định biện chứng trong đó sự vật cũ mất đi và sự vật mới ra đời, nhưng sự vật mới
lại dần dần trở thành sự vật cũ và bị sự vật mới khác thay thế.
+ Cứ như vậy sau một số lần phủ định, sự vật dường như lặp lại nhưng ở mức độ
cao hơn, đó là sự phủ định của phủ định.
+ Sự phát triển có khuynh hướng tiến lên ở trong những chu kỳ, do đó phải thể
hiện bằng đường xoáy ốc. Số bước phủ định ở các sự vật khác nhau thì khác nhau.
+ Quy luật phủ định của phủ định khái quát sự vận động phát triển của cả tự
nhiên, xã hội và tư duy.
Quy luật này chỉ ra khuynh hướng tiến lên của sự phát triển.
VD minh họa: …
Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Khuynh hướng chung của thế giới là cái mới nhất định sẽ thay thế cái cũ, cái
tiến bộ nhất định sẽ chiến thắng cái lạc hậu, cái mới ra đời từ cái cũ và kế thừa những gì
tích cực từ cái cũ.
+ Trong thực tế, cái mới thường xuất hiện dưới dạng đơn lẻ, số ít trong khi cái cũ
lại đang tồn tại. Vì vậy, phải biết phát hiện và quý trọng cái mới, ủng hộ cái mới và tạo
điều kiện cho cái mới để chiến thắng cái cũ.
+ Chống thái độ phủ định sạch trơn và thái độ bảo thủ, khư khư giữ lại những cái
lỗi thời cản trở sự phát triển của lịch sử.

Câu 4: Khái niệm phương pháp và phương pháp luận. Trình bày nội dung những
nguyên tắc phương pháp luận cơ bản của phép biện chứng duy vật đối với quá
trình nhận thức khoa học?
* Khái niệm phương pháp:
Phương pháp là hệ thống những nguyên tắc được rút ra từ tri thức về các quy luật
khách quan để điều chỉnh hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn nhằm thực hiện
mục tiêu nhất định.
Phương pháp bắt nguồn từ thực tiễn, phản ánh những quy luật khách quan đã được
nhận thức để định hướng hoạt động có mục đích của con người.
* Khái niệm phương pháp luận:
Phương pháp luận là một hệ thống những quan điểm, những nguyên tắc xuất phát,
những cách thức chung để thực hiện hoạt động nhận thức và thực tiễn. Nó là hệ thống
quan điểm, nguyên tắc chung nhất chỉ đạo sự tìm kiếm, xây dựng, lựa chọn và vận dụng
các phương pháp để thực hiện hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn đạt hiệu quả
cao nhất, là lý luận về hệ thống phương pháp và là khoa học về phương pháp.
* Nội dung những nguyên tắc cơ bản của phép biện chứng duy vật đối với quá trình
nhận thức khoa học:

10
Cập nhật 11/02/2015
Nội dung những nguyên tắc cơ bản của phép biện chứng duy vật đối với quá trình
nhận thức được xây dựng trên cơ sở 2 nguyên lý, 3 quy luật và 6 cặp phạm trù của phép
biện chứng duy vật.
+ Nguyên tắc toàn diện: cơ sở lý luận của nguyên tắc này là nguyên lý về mối liên
hệ phổ biến. Muốn nhận thức được bản chất của sự vật, hiện tượng chúng ta phải xem
xét sự tồn tại của nó trong mối liên hệ qua lại giữa các bộ phận, yếu tố, thuộc tính khác
nhau trong tính chỉnh thể của sự vật, hiện tượng ấy và trong mối liên hệ qua lại giữa sự
vật hiện tượng đó với sự vật hiện tượng khác. Nguyên tắc này đòi hỏi phải xem xét,
đánh giá từng mặt, từng mối liên hệ và phải nắm được đâu là mối liên hệ chủ yếu, bản
chất quy định sự vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng.
Muốn cải tạo sự vật, hiện tượng phải áp dụng đồng bộ một hệ thống các biện pháp,
các phương tiện khác nhau để tác động làm thay đổi các mặt, các mối liên hệ tương ứng
của sự vật, hiện tượng. Trong từng giai đoạn phải nắm đúng khâu trọng tâm, then chốt
để tập trung lực lượng giải quyết.
+ Nguyên tắc phát triển: cơ sở lý luận của nguyên tắc này là nguyên lý về sự phát
triển của phép biện chứng duy vật. Khi xem xét sự vật, hiện tượng phải đặt nó trong
trạng thái vận động, biến đổi, chuyển hóa để không chỉ nhận thức sự vật, hiện tượng
trong trạng thái hiện tại mà còn phải thấy được khuynh hướng phát triển của nó trong
tương lai. Phải nhận thức sự phát triển là quá trình trải qua nhiều giai đoạn, từ thấp đến
cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn và trong mỗi giai đoạn thì phát triển lại có
những đặc điểm, tính chất, hình thức khác nhau.
Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn phải nhạy cảm với cái mới, sớm phát hiện
ra cái mới, ủng hộ cái mới hợp quy luật, tạo điều kiện cho cái mới đó phát triển thay thế
cái cũ; phải chống lại quan điểm bảo thủ, trì trệ,…
Trên cơ sở phân tích xu hướng phát triển của thời đại và điều kiện cụ thể của đất
nước, Đảng ta luôn kiên định con đường tiến lên CNXH.
+ Nguyên tắc lịch sử - cụ thể: cơ sở của nguyên tắc này là sự tồn tại, vận động,
phát triển của các sự vật, hiện tượng diễn ra trong không gian và thời gian cụ thể.
Không gian, thời gian, điều kiện, hoàn cảnh cụ thể khác nhau thì các mối liên hệ và hình
thức phát triển của sự vật, hiện tượng cũng khác nhau.
Nguyên tắc này yêu cầu phải nhận thức được vận động có tính phổ biến, là phương
thức tồn tại của vật chất, nghĩa là phải nhận thức được sự vận động làm cho sự vật, hiện
tượng xuất hiện, phát triển theo những quy luật nhất; phải chỉ rõ được những giai đoạn
cụ thể mà nó đã trải qua trong quá trình phát triển của mình.
Nguyên tắc lịch sử - cụ thể còn yêu cầu chỉ ra được các quy luật khách quan quy
định sự vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng; quy định sự tồn tại hiện thời và khả
năng chuyển hóa thành sự vật, hiện tượng mới.
Phải xem xét các sự vật, hiện tượng trong các mối liên hệ cụ thể của chúng. Xem
xét các mặt, các mối liên hệ trong quá trình hình thành, phát triển cũng như diệt vong
của sự vật, hiện tượng cho phép nhận thức đúng đắn bản chất của sự vật, hiện tượng và
từ đó mới có định hướng đúng đắn cho hoạt động thực tiễn của con người.

11
Cập nhật 11/02/2015
Câu 5: Khái niệm thực tiễn và lý luận? Những yêu cầu cơ bản và ý nghĩa phương
pháp luận của nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn? Sự vận dụng
nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong cách mạng Việt Nam?
* Khái niệm lý luận:
Nhận thức là quá trình phản ánh tái tạo lại hiện thực trong tư duy con người trên
cơ sở của thực tiễn xã hội.
Lý luận là hệ thống tri thức của con người về thế giới, là kết quả của việc con
người nhận thức thế giới trong quá trình con người hoạt động thực tiễn.
* Khái niệm thực tiễn:
Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích, có tính lịch sử-xã hội của
con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội.
Hoạt động thực tiễn là hoạt động mang bản chất người. Có 3 loại hình cơ bản: sản
xuất vật chất, chính trị xã hội, thực nghiệm khoa học; trong đó hoạt động sản xuất vật
chất là loại hình cơ bản quan trọng nhất của thực tiễn vì nó quyết định sự tồn tại của xã
hội và quyết định cả hai hình thức sau. Loại hình hoạt động chính trị - xã hội là loại
hình cao nhất của thực tiễn, tác động làm biến đổi xã hội, hình thành vận động cao nhất
của thế giới vật chất – vận động xã hội. Hoạt động thực nghiệm khoa học để rút ngắn
quá trình nhận thức.
* Những yêu cầu cơ bản của nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn:
+ Thực tiễn là mục đích của nhận thức: nhận thức thế giới để nhằm mục đích hoạt
động thực tiễn có hiệu quả.
+ Thực tiễn là cơ sở của nhận thức: thực tiễn là nơi nhận thức bắt đầu hình thành
và thông qua đó con người nhận thức được cái bên trong của thế giới.
+ Thực tiễn là động lực làm cho nhận thức phát triển: chính thực tiễn đòi hỏi con
người phải phát triển nhận thức
+ Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra tính đúng đắn của nhận thức: nhận thức là
hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, những hình ảnh này cần phải được kiểm
nghiệm trong thực tiễn và thực tiễn có nhiệm vụ xác minh rằng hình ảnh chủ quan ấy có
khớp với khách thể hiện thực hay không. Nếu nhận thức mà khớp với khách thể hiện
thực thì trở thành chân lý, chân lý chính là tri thức của con người về thế giới đã được
thực tiễn kiểm nghiệm và chứng minh.
+ Thực tiễn phải được chỉ đạo bởi lý luận, lý luận phải được vận dụng vào thực
tiễn, tiếp tục bổ sung và phát triển trong thực tiễn.
* Ý nghĩa phương pháp luận của nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn:
+ Lý luận phải luôn bám sát thực tiễn, phản ánh được yêu cầu của thực tiễn, khái
quát được những kinh nghiệm của thực tiễn.
+ Hoạt động thực tiễn phải lấy lý luận chỉ đạo, khi vận dụng lý luận phải phù hợp
với điều kiện lịch sử - cụ thể.
+ Khắc phục bệnh kinh nghiệm và bệnh giáo điều.

12
Cập nhật 11/02/2015

CHƯƠNG 3: CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ


Câu 6: Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất? Sự
vận dụng mối quan hệ này trong quá trình đổi mới ở Việt Nam?
* Mối quan hệ biện chứng giữa LLSX và QHSX:
PTSX là cách thức người ta sản xuất ra của cải vật chất trong một giai đoạn nhất
định của lịch sử. PTSX là thống nhất biện chứng của hai mặt: LLSX và QHSX, lịch sử
là sự kế tiếp của các PTSX từ thấp đến cao.
LLSX là toàn bộ các lực lượng được con người sử dụng trong quá trình sản xuất
ra của cải vật chất. LLSX bao gồm 2 yếu tố: người lao động và tư liệu sản xuất. Người
lao động là chủ thể của quá trình nhận thức, là yếu tố quan trọng nhất trong LLSX.
TLSX là bộ phận của giới tự nhiên tham gia vào quá trình sản xuất, bao gồm đối tượng
lao động và tư liệu lao động. LLSX thì không ngừng phát triển, tùy thuộc vào công cụ
sản xuất và cách tổ chức phân công lao động mà LLSX có tính cá nhân hay tính xã hội.
Trình độ của LLSX phụ thuộc vào trình độ công cụ sản xuất, trình độ người lao động,
trình độ tổ chức phân công lao động; thước đo trình độ của LLSX là năng suất lao động
và hiệu quả lao động. Ngày nay, khoa học đã trở thành LLSX trực tiếp.
QHSX là quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất, thể hiện trên ba
mặt: quan hệ giữa người với người về sở hữu tư liệu sản xuất, quan hệ giữa người với
người trong tổ chức sản xuất (dẫn đến địa vị xã hội), quan hệ giữa người với người
trong phân phối sản phẩm của lao động. QHSX tương đối ổn định trong một PTSX và
có tính gián đoạn mỗi khi một PTSX cũ mất đi và một PTSX mới ra đời.
Mối quan hệ biện chứng giữa LLSX và QHSX:
+ LLSX quyết định QHSX; quyết định sự ra đời, biến đổi và mất đi của QHSX.
+ QHSX có tác động to lớn, mạnh mẽ đến LLSX; có thể thúc đẩy LLSX phát triển
hoặc có thể kìm hãm sự phát triển của LLSX (QHSX có thể tác động đến nhân tố người
lao động của LLSX)
Sự phù hợp của QHSX với trình độ phát triển của LLSX là một trạng thái trong đó
các mặt của QHSX tạo địa bàn tối ưu cho sự kết hợp các yếu tố của LLSX, làm cho
LLSX phát triển. Mối quan hệ này tạo thành quy luật phổ biến của toàn bộ lịch sử loài
người.
* Sự vận dụng mối quan hệ biện chứng giữa LLSX và QHSX trong quá trình đổi mới
ở Việt Nam:
Đảng ta đã nhận thức đúng quy luật khách quan nên đã có những đường lối, chủ
trương đúng đắn, kịp thời. Mốc quan trọng đánh dấu sự biến đổi toàn diện và sâu sắc
nền kinh tế xã hội là Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 6 của Đảng vào tháng 12/1986.
+ Chúng ta đã đổi mới từng bước QHSX cho phù hợp với sự phát triển của LLSX,
do đó đã giải phóng sức sản xuất của xã hội, làm cho LLSX nước ta có những bước phát
triển nhảy vọt về chất. Chúng ta đã đoạt tuyệt với cơ chế hành chính, tập trung, quan
liêu, bao cấp và chuyển dần sang cơ chế thị trường theo định hướng XHCN.
+ Khi thừa nhận nền kinh tế thị trường, sẽ xuất hiện các yếu tố bất công do thành
phần kinh tế tư nhân TBCN gây ra. Vì vậy, Đảng và nhà nước đã có biện pháp bảo vệ
quyền lợi người lao động, hạn chế những mặt tiêu cực trong thời kỳ quá độ lên CNXH.

13
Cập nhật 11/02/2015
Câu 7: Mối quan hệ giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng xã hội? Sự vận
dụng mối quan hệ này trong quá trình đổi mới ở Việt Nam?
* Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng xã hội:
CSHT là toàn bộ những QHSX hợp thành cơ cấu kinh tế của một xã hội nhất định.
Trong một giai đoạn nhất định của lịch sử, CSHT gồm 3 loại QHSX
+ QHSX thống trị: nói lên đặc trưng của PTXS tương ứng.
+ QHSX tàn dư: của các xã hội trước đó
+ QHSX mầm mống: mầm mống của xã hội tương lai
Trong một giai đoạn nhất định của lịch sử, có nhiều trình độ khác nhau của LLSX
tạo nên nhiều QHSX, nền kinh tế nhiều thành phần. Thông qua các QHSX mà LLSX từ
khả năng trở thành hiện thực. CSHT là nền móng của kết cấu chính trị và văn hóa của
xã hội.
KTTT là toàn bộ những tư tưởng xã hội (chính trị, đạo đức, triết học,..) cùng với
những thiết chế xã hội tương ứng (nhà nước, đảng phái, giáo hội,…) được hình thành
trên CSHT nhất định. KTTT tạo thành kết cấu chính trị của xã hội và có chức năng duy
trì, bảo vệ, phát triển CSHT sinh ra nó.
CSHT và KTTT là hai mặt cấu thành của hình thái kinh tế - xã hội, chúng thống
nhất biện chứng với nhau, tác động qua lại với nhau; trong đó CSHT quyết định KTTT
song KTTT cũng có tác động tích cực trở lại CSHT.
Mỗi CSHT sẽ hình thành nên một KTTT tương ứng với nó. Tính chất của CSHT
quyết định tính chất của KTTT và trong xã hội có giai cấp thì giai cấp nào thống trị về
kinh tế thì cũng giữ địa vị thống trị về mặt chính trị. Khi CSHT thay đổi thì KTTT cũng
thay đổi theo.
KTTT có tính độc lập tương đối và tác động trở lại to lớn, mạnh mẽ đến CSHT
thông qua nhà nước và việc tổ chức, quản lý xã hội với những thể chế nhất định.
* Sự vận dụng mối quan hệ này trong quá trình đổi mới ở Việt Nam:
Trong thời kỳ quá độ đi lên CNXH ở Việt Nam, CSHT mang tính quá độ với một
kết cấu kinh tế nhiều thành phần đan xen của nhiều loại hình kinh tế xã hội khác nhau
còn KTTT có sự đối kháng giữa giai cấp vô sản với giai cấp tư sản trên các lĩnh vực.
Để định hướng XHCN đối với nền kinh tế nhiều thành phần, nhà nước phải sử
dụng tổng thể các biện pháp trong đó biện pháp kinh tế có vai trò quan trọng nhất nhằm
từng bước xã hội hóa, công nghiệp hóa – hiện đại hóa nền sản xuất.
Về KTTT, Đảng ta khẳng định: lấy chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí
Minh làm kim chỉ nam cho mọi hành động của toàn Đảng, toàn dân ta. Xây dựng hệ
thống chính trị mang bản chất giai cấp công nhân, do Đảng cộng sản lãnh đạo đảm bảo
cho nhân dân là người chủ thực sự của xã hội.
Mỗi bước phát triển của CSHT và KTTT là một bước giải quyết mâu thuẫn giữa
chúng. Việc phát triển và củng cố CSHT, điều chỉnh và củng cố các bộ phận của KTTT
là một quá trình diễn ra trong suốt thời kỳ quá độ.

14
Cập nhật 11/02/2015
Câu 8: Phân tích luận điểm: sự phát triển các hình thái kinh tế - xã hội là một quá
trình lịch sử - tự nhiên?
Hình thái kinh tế - xã hội là một phạm trù của CNDV LS, dùng để chỉ xã hội ở
từng giai đoạn lịch sử nhất định, với một kiểu QHSX đặc trưng cho xã hội đó phù hợp
với một trình độ nhất định của LLSX và với một KTTT tương ứng được xây dựng trên
những QHSX ấy.
Trong các yếu tố cơ bản cấu thành hình thái kinh tế - xã hội thì LLSX là nền tảng
vật chất kỹ thuật của mọi hình thái kinh tế - xã hội, QHSX là cơ sở kinh tế, CSHT là
tiêu chuẩn khách quan để phân biệt hình thái kinh tế-xã hội này với hình thái kinh tế -
xã hội khác, KTTT có vai trò duy trì, bảo vệ, phát triển CSHT sinh ra nó.
Sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử - tự nhiên vì:
+ Tính lịch sử thể hiện ở sự kế tiếp của các hình thái kinh tế - xã hội dần dần từ
thấp đến cao trên cơ sở sự phát triển của LLSX. Sự phát triển các hình thái kinh tế xã
hội vừa bao hàm sự phát triển tuần tự, vừa bao hàm cả sự bỏ qua, trong những điều kiện
nhất định, một hoặc một số hình thái kinh tế - xã hội nhất định.
+ Nguồn gốc của mọi sự vận động và phát triển của xã hội suy cho cùng đều do
LLSX quy định.
+ Tính tự nhiên của sự phát triển các hính thái kinh tế - xã hội thể hiện ở tính
khách quan, không phụ thuộc vào ý chí con người nói chung và ý chí của các nhà lãnh
đạo nói riêng. Sự vận động và phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội chịu tác động
của các quy luật khách quan, phổ biến nhất là quy luật sự phù hợp của QHSX với trình
độ phát triển của LLSX và quy luật CSHT quyết định KTTT.
+ Con đường phát triển của mỗi dân tộc không chỉ bị chi phối bởi các quy luật
chung mà còn bị tác động bởi các điều kiện phát triển cụ thể của mỗi dân tộc: điều kiện
tự nhiên, chính trị, truyền thống, văn hóa,…

Câu 9: Trình bày nội dung cơ bản và vai trò phương pháp luận của học thuyết
hình thái kinh tế - xã hội của triết học Mác – Lênin. Sự vận dụng lý luận hình thái
kinh tế - xã hội đối với việc nhận thức về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay?
Hình thái kinh tế - xã hội là một phạm trù của CNDV LS, dùng để chỉ xã hội ở
từng giai đoạn lịch sử nhất định, với một kiểu QHSX đặc trưng cho xã hội đó phù hợp
với một trình độ nhất định của LLSX và với một KTTT tương ứng được xây dựng trên
những QHSX ấy.
Một hình thái kinh tế - xã hội gồm 3 bộ phận: LLSX, QHSX (xét ở cơ cấu kinh tế
là CSHT), và KTTT.
Phân tích hai quy luật cơ bản: QHXS phù hợp với trình độ phát triển của LLSX,
CSHT quyết định KTTT.
- Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Sản xuất vật chất là cơ sở của đời sống xã hội, phương thức sản xuất quyết định quá
trình sinh hoạt xã hội, chính trị và tinh thần nói chung.
+ Xã hội không phải là sự kết hợp một cách ngẫu nhiên, máy móc các cá nhân, mà là một
cơ thể sống sinh động, thống nhất chặt chẽ với nhau, tác động qua lại lẫn nhau. Trong đó,

15
Cập nhật 11/02/2015
QHSX là quan hệ cơ bản, quyết định các quan hệ xã hội khác, quan hệ sản xuất lại phải phù
hợp với một lực lượng sản xuất.
+ Sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử - tự nhiên, tức là
diễn ra theo ý muốn chủ quan.
+ Chỉ ra quy luật phát triển chung của nhân loại, vừa chỉ ra mỗi dân tộc do điều kiện lịch
sử - tự nhiên cụ thể mà có con đường phát triển riêng, đặc thù.
* Sự vận dụng trên con đường đi lên CNXH ở Việt Nam:
- Sự lựa chọn và kiên định con đường đi lên CNXH đây là sự lựa chọn hợp quy luật của
lịch sử phù hợp với lợi ích dân tộc và nhân dân
- Coi CNH – HĐH gắn với kinh tế tri thức là nhiệm vụ chủ đạo của thời kỳ quá độ đi lên
CNXH ở Việt Nam.
- Xây dựng và hoàn thiện thể chế cơ chế thị trường định hướng XHCN thực chất của
nhiệm vụ này chính là tạo lập sự phù hợp của quan hệ sản xuất hiện có để thúc đấy LLSX phát
triển.
- Kết hợp kinh tế với chính trị xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền XHCN ở
VN, sử dụng nó làm công cụ để xây dưng hình thái KT – XHCN đảm bảo quyền lãnh đạo của
ĐCS trong toàn bộ sự nghiệp xây dựng nước ta.

Câu 10: Quan niệm của triết học Mác – Lênin về nguồn gốc, bản chất, đặc trưng
của nhà nước? Đặc trưng của nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam?
Nhà nước là một thiết chế quan trọng nhất trong kiến trúc thượng tầng của xã hội
do giai cấp thống trị về kinh tế dựng nên.
* Nguồn gốc của nhà nước:
- LLSX phát triển cuối chế độ công xã nguyên thủy với dấu hiệu là công cụ sản
xuất bằng sắt ra đời dẫn đến năng suất lao động tăng, xã hội xuất hiện 1 ít của cải thừa
là nguyên nhân dấn đến chiếm đoạt của cải, làm xuất hiện giai cấp và đấu tranh giai cấp
(những mâu thuẫn giai cấp không thể điều hòa được). Xuất hiện nhu cầu bảo vệ giai
cấp, bảo vệ lợi ích của giai cấp.
- Phân công lao động xuất hiện, cần thiết có sự trao đổi sản phẩm dẫn đến hình
thành các mối quan hệ xã hội ngày càng phức tạp, xuất hiện nhu cầu tổ chức và quản lý
xã hội ra đời.
Để đáp ứng 2 nhu cầu trên, nhà nước ra đời với các chức năng: Bảo vệ lợi ích của
giai cấp thống trị; tổ chức, xây dựng, điều khiển các hoạt động của xã hội. Trong lịch sử
loài người tồn tại nhiều kiểu nhà nước (NN chiếm hữu nô lệ của giai cấp chủ nô; NN
phong kiến của giai cấp địa chủ phong kiến, quý tộc; NN tư sản, NN XHCN). Hình thức
nhà nước khác nhau ở các chế độ, lịch sử, địa lý, thể chế chính trị ở từng quốc gia.
* Bản chất của nhà nước:
Thực chất nhà nước là công cụ chuyên chính giai cấp trong điều kiện xã hội tồn tại
những đối kháng giai cấp không thể điều hòa được.
Nhà nước là một lực lượng bạo lực của giai cấp thống trị về kinh tế để thực hiện
sự thống trị của nó đối với các giai cấp khác và thực hiện lợi ích của chính giai cấp đó
trước sự phản kháng của các giai cấp khác.
* Đặc trưng của nhà nước:

16
Cập nhật 11/02/2015
- Nhà nước được tổ chức theo nguyên tắc lãnh thổ, do đó quyền lực của nhà nước
được xác định trên phạm vi đất đai, lãnh thổ xác định, quyền lực nhà nước được thể
hiện trong phạm vi biên giới quốc gia và được phân chia thành những vùng, tỉnh nhỏ
hơn.
- Nhà nước là một bộ máy tổ chức quyền lực đặc biệt – quyền lực được đảm bảo
bằng sức mạnh của những đội vũ trang chuyên nghiệp.
- Nhà nước có 1 chế độ thuế phân bổ vào các nguồn thu của người dân tạo ngân
sách để nuôi dưỡng bộ máy nhà nước và thực hiện những công việc chung mở rộng xã
hội.
* Đặc trưng của nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam:
Nhà nước pháp quyền là một hình thức tổ chức nhà nước đặc biệt mà ở đó có sự
ngự trị cao nhất của pháp luật, với nội dung thực hiện quyền lực của nhân dân.
Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam là nhà nước của dân, do dân, vì dân; đặt
dưới sự lãnh đạo tuyệt đối của một đảng duy nhất là Đảng Cộng sản Việt Nam; trên cơ
sở liên minh vững chắc giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí
thức; là công cụ quyền lực chủ yếu để nhân dân xây dựng một quốc gia dân tộc độc lập
XHCN theo mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh.
Các đặc trưng của nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam:
+ Nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân.
+ Quyền lực Nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp và kiểm soát giữa
các cơ quan trong việc thực hiện các quyền: lập pháp, hành pháp, tư pháp, nhằm hạn chế
sự lộng quyền, lạm quyền, xâm hại tới lợi ích hợp pháp của công dân từ phía Nhà nước.
Đây là vấn đề vừa khoa học, vừa thực tiễn; phức tạp và rất nhạy cảm.
+ Tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước theo nguyên tắc tập trung dân chủ,
có sự phân công, phân cấp, đồng thời bảo đảm sự chỉ đạo thống nhất của Trung ương.
+ Tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, thực hiện quản lý xã hội bằng pháp luật,
đồng thời coi trọng giáo dục, nâng cao đạo đức.
+ Nhà nước đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.

17

You might also like