You are on page 1of 26

TÍNH CHẤT SÓNG CỦA VẬT CHẤT

Hàm sóng De Broglie của hạt vi mô


 Khi phát triển thuyết photon của Einstein, để đến với sóng vật
chất De Broglie, chúng ta làm quen với tình huống tương tự
như ở ánh sáng.
 Trong thí nghiệm Davisson - Germer, có thể đo được bước
sóng của điện tử trong chùm hạt đó, mặc dù chưa biết sóng đó
là sóng gì? Cũng như Young đo được bước sóng ánh sáng vào
năm 1801, rồi Maxwell giải thích nó vào hơn 80 năm sau.
 Giống như sóng ánh sáng, đại lượng mà sự biến thiên của nó
trong không gian và thời gian được biểu diễn theo phương
diện sóng của một hạt chuyển động, gọi là hàm sóng của vật
chất, thí dụ hàm sóng của điện tử. Mối liên quan giữa hạt và
sóng là ở chỗ: xác suất tìm thấy hạt ở một chỗ bất kỳ tỉ lệ với
bình phương biên độ hàm sóng chất hạt tại nơi đó. Điều này
cũng đã thu được tương tự từ thuyết photon của Einstein.
1
Để phân tích tính chất và ý nghĩa của hàm sóng de
Broglie, chúng ta cần xét đến biểu thức của nó và phương
trình mà hàm sóng đó thoả mãn. Chúng ta lại bắt đầu từ sự
tương tự đã có ở photon: Photon được xét như một hạt có
khối lượng m, xung lượng p và cũng là một lượng tử của
sóng điện từ với năng lượng E, bước sóng  và tần số  xác
định. Mối liên hệ giữa các đại lượng này được biểu diễn
qua phương trình sau :

𝒉 𝒉
𝒑= = (1.5)
𝒄 

2
Hàm sóng De Broglie cho hạt tự do
Theo De Broglie, chuyển động của một hạt tự do với xung
lượng p = mv và năng lượng E được biểu diễn bằng một
sóng phẳng lan truyền theo phương chuyển động của hạt với
bước sóng là tần số được xác định thông qua quan hệ (1.5),
giống như ở photon.
Ở phần quang học - sóng điện từ, các biểu thức sóng (hàm
sóng) cho lượng tử ánh sáng- photon được mô tả bởi điện trường
hoặc từ trường là hàm cosin theo biến không gian và biến thời
gian, có thể viết cho điện trường:

𝑡 𝑥 1
£(x,t)=£0 cos 2π ( − ) hay £ x, t = £0 cos 2π[ (Et − px)
𝑇 𝜆 ħ

3
Với hàm sóng De Broglie, chúng ta kí hiệu là

 
 r,t

có biên độ A, lan truyền với tần số ν và bước sóng là λ. Từ quan


hệ (1.6) chúng ta cũng mô tả sóng De Broglie dưới dạng tương tự
với hàm phức sau:

 i

( r0 ,t )  A.exp   Et  p.r0

   i 
  A.exp    Et  p.r0  
Chỉ số 0 ở biến r để biểu thị cho hạt tự do khi trường lực ngoài
bằng 0. Có thể biểu diễn hàm sóng (1.7) dưới dạng toạ độ x,y,z
như sau:

4
 
i i
 px .x  p y .y  pz .z 
( x, y,z,t )  A.exp    Et  px .x  p y .y  pz .z    A.e .e
i  Et

 

Hàm sóng De Broglie của hạt chuyển động trong


trường lực
Trường hợp tổng quát, hạt không tự do mà chuyển động
trong một trường lực, ví dụ điện tử trong nguyên tử,
chuyển động trong trường lực hút của hạt nhân. Hàm
sóng của hạt sẽ không còn là sóng phẳng mà có dạng
phức tạp.
Giới hạn ở các trường lực dừng (không phụ thuộc vào thời
gian), ví dụ như ở nguyên tử.

5
Do năng lượng của hạt được bảo toàn, chúng ta có thể
giữ lại dạng thành phần thời gian của biểu thức (1.8)
và chỉ có thành phần không gian là thay đổi theo từng
dạng cụ thể của trường dừng:
i
 Et
( x, y,z,t )  A.e .( x, y,z )
Như vậy, chúng ta phải đi tìm thành phần không gian
trong pt trên. Nó sẽ thay đổi tuỳ thuộc vào trường lực cụ
thể. Muốn tìm nó chúng ta phải tìm một phương trình mô
tả quá trình biến đổi trạng thái của hạt theo không gian
và thời gian dưới tác dụng của trường lực đã cho, đó
chính là phương trình Schrödinger- phương trình cơ bản
của cơ học lượng tử. 6
Một số ví dụ về bước sóng của hạt vật chất

VD 1: Giả sử một con voi nặng 1000 kg, chạy với vận
tốc 10 m/s sẽ có bước sóng De Broglie là bao nhiêu? Áp
dụng công thức đã biết:

h 6,63.1034 37
  3
 10 m
p 10 .10

Bước sóng này quá nhỏ, vì vậy vật có khối lượng lớn
không thể hiện tính sóng của mình.

7
VD 2: Bước sóng De Broglie của một hạt bụi nặng 10-9 kg
có vận tốc 0,020 m/s:

h 6, 63.1034 23
  9
 10 m
p 10 .0, 020

Bước sóng này cũng quá nhỏ để có thể quan sát được.

VD 3: Một điện tử có động năng trung bình vào khoảng 1 eV,


có bước sóng De Broglie:

h 6,63.1034
   1,6.109 m
2mK 2.9,31.1031.1, 6.1019
Bước sóng này vào cỡ kích thước của nguyên tử (1,6 nm) nên có
thể quan sát được. Qua các ví dụ trên đây, nhận thấy tính sóng
của vật chất bình thường không thể quan sát được, còn các hạt vi
mô thì thể hiện tính sóng rõ rệt.
8
Hàm sóng của một hạt vi mô và phương trình vi phân
Biết rằng trong cơ học cổ điển, trạng thái của một hạt
được đặc trưng bằng tọa độ và vận tốc của hạt. Các đặc
trưng này thỏa mãn các định luật Newton được thừa nhận
như một tiên đề. Đối với các hạt vi mô, điều trên không
còn thích hợp nữa. Tính chất sóng của hạt vi mô được mô
tả bởi sóng De Broglie. Đây là một hàm của các toạ độ
không gian và thời gian.
 Cũng như các định luật Newton, phương trình Schrödinger
phải được thừa nhận như những tiên đề. Để có thể nhận thức
được tính đúng đắn của phương trình Schrödinger, chúng ta
xem lại cách diễn giải phương trình này.

9
Từ phương trình (1.8) nhận thấy:
𝝏𝟐 𝒊
= − 𝑬
𝝏𝒕 ħ

𝜕2 𝜕2 𝜕2 𝑝
2
+ 2
+ 2 = − 2 𝐸
𝜕𝑥 𝜕𝑦 𝜕𝑧 ħ
Chúng ta đã biết, năng lượng toàn phần E của hạt bằng tổng
động năng và thế năng của hạt:
p2
E U
2m
Nếu hạt tự do, tức là U=0, chúng ta thu được
phương trình Schrödinger:
   2  2  2  2
i    2  2  
t 2m  x 2
y z  2m
10
Phương trình Schrodinger cho nguyên tử hidro
Trong nguyên tử hiđro, điện tử chuyển
động trong một trường xuyên tâm là
trường tĩnh điện của hạt nhân. Thế năng
tĩnh điện là một hàm phụ thuộc khoảng
cách từ hạt nhân đến điện tử. Chọn hệ toạ
độ cầu có gốc tại hạt nhân (coi như một
điểm), như trên hình bên. Phương trình
Schrödinger của điện tử là:
ħ2
[- Δ + U(r)].ψ(r,θ,φ) = Eψ(r,θ,φ) (2.1)
2𝑚

𝑍𝑒 2
trong đó: U(r)=- k ;
𝑟
1
k= , Z là nguyên tử số, Z = 1 11
4𝜋𝜀₀
Lời giải của phương trình Schrödinger

 Nghiệm tổng quát của phương trình Schrödinger (2.1) là tích


của một hằng số chuẩn hoá với các hàm R và Y:
𝝍𝒏𝒍𝒎 𝒓, 𝜽, 𝝋 = 𝑨. 𝑹𝒏.𝒍 (𝒓)𝑷𝒎 𝒍 . 𝒆 𝒊𝒎𝝋 (2.18)
A được xác định từ điều kiện chuẩn hoá.
 Tìm trị riêng của (2.1), hay chính là giá trị năng lượng ứng với
mỗi hàm sóng.
Giá trị của l trong biểu thức (2.17) bằng:
l = 0, 1, 2, 3, .... (n-1) gồm n giá trị; l < (n-1) là các số nguyên
dương n = 1, 2, 3, ...

12
Hàm (2.17) là nghiệm riêng của phương trình (2.16) với các trị
riêng tương ứng là các giá trị năng lượng En:
𝒌𝟐 𝒎𝒆 𝒆𝟒 𝒁𝟐
𝑬𝒏 = − ,𝒏 = 𝟏, 𝟐, 𝟑 … (2.19)
𝟐𝒏𝟐 ħ𝟐

Kết luận về các trạng thái của điện tử trong nguyên tử hidro:

 Hàm sóng ứng với các trạng thái dừng của điện tử chuyển
động trong nguyên tử hidro là
𝝍𝒏𝒍𝒎 𝒓, 𝜽, 𝝋 ~𝑹𝒏.𝒍 𝒓 𝑷𝒎 𝒍 . 𝒆 𝒊𝒎𝝋 (2.20)
Với: n = 1, 2, 3, …
l = 0, 1 , 2, ..., (n -1)
m = -l, -l+ 1, -l+ 2, . . .,0, . . ., (l- 1), l

 Năng lượng tương ứng với các trạng thái đó là En trong (2.19).
13
Ý nghĩa của các số lượng tử xuất hiện từ nghiệm của
phương trình Schrödinger:
a). Lượng tử số chính n.
Từ (2.20), giá trị của n xác định giá trị năng lượng, đúng như tiên
đề Bohr đã tiên đoán. Nguyên tử chỉ tồn tại ở những trạng thái
dừng có năng lượng xác định và gián đoạn. Thông số n cho
chúng ta đặc trưng quan trọng nhất của trạng thái, nên được gọi là
số lượng tử chính, chỉ số thứ tự của trạng thái dừng khả dĩ. Số
lượng tử chính n thể hiện tính chất lượng tử hoá của năng lượng.
n = 1, 2, 3, 4, ...
b). Lượng tử số quỹ đạo l
Số lượng tử l xuất hiện khi giải phương trình với điều kiện có
chuyển động xuyên tâm, còn theo lượng tử thì l xuất hiện trong
giá trị riêng của toán tử momen động lượng L (liên quan đến
chuyển động theo quỹ đạo) và có giá trị theo (2.14) là:
14
𝐿= ħ2 𝑙(𝑙 + 1) = ħ 𝑙(𝑙 + 1)
với l = 0, 1, 2, 3, …., n-1
Vì vậy, l được gọi là số lượng tử quỹ đạo. Với giá trị n đã cho,
nguyên tử chỉ có thể có n giá trị khả dĩ của momen động lượng
tính theo công thức trên. Điều này cho thấy momen động lượng
được bảo toàn và lượng tử hoá.
c). Lượng tử số từ m

Với giá trị l đã cho, vectơ momen động lượng có thể nhận tối đa
là 2l+1 phương khả dĩ thoả mãn điều kiện về hình chiếu Lz
xuống trục z như sau:
Lz = ħm; m = -l, -l +1, ...,0,1,..., l -1, l

m gọi là số lượng tử từ. 15


Spin - momen động lượng riêng của điện tử. Momen từ riêng
1 1
sz=msħ, ms=s, s – 1= , - hay
2 2
1 1
ms = ,−
2 2
ms gọi là số lượng tử spin.
Spin là một trong các đặc trưng cơ bản của điện tử. Việc đưa
vào đại lượng spin của điện tử như vậy mới đầu không dựa
trên một lí thuyết nào, nhưng được thừa nhận. Về sau, năm
1932, Dirac (1902-1984) lần đầu tiên đã giải thích spin của
điện tử bằng cách kết hợp các nguyên lí của cơ học lượng tử
với thuyết tương đối trong lí thuyết cơ học lượng tử tương
đối tính. Khi đó sự xuất hiện số lượng tử spin của điện tử là
hoàn toàn tự nhiên. Không chỉ điện tử có spin mà tất cả các
hạt cơ bản khác cũng có spin
16
Kết luận về các trạng thái lượng tử. Ký hiệu trạng thái
của nguyên tử

Mỗi hàm sóng 𝜓𝑛𝑙𝑚𝑚𝑠 ứng với một mức năng lượng
E(nlmms). Giữa các số lượng tử n, l, m, ms này có mối liên
hệ sau :
− n = 1, 2, 3, . . . là các số tự nhiên khác không.
− l = 0, 1, 2, 3 ..., n - 1, gồm n giá trị khác nhau từ 0 đến
n-1
− m = -l, -l + 1, . . . ,0, . . ., l - 1 ,+l , gồm 2l + 1 giá trị
khác nhau từ -l đến + l.
𝟏 𝟏
− 𝒎𝒔 = ,− gồm hai giá trị.
𝟐 𝟐

17
CẤU TRÚC NGUYÊN TỬ

Nguyên tử bao gồm ba thành phần hạt cơ bản là


proton, nơtron và điện tử.
- Kích thước của nguyên tử trong khoảng 10-10 m
- Hạt nhân có đường kính khoảng 10-14 m,
- Proton có khối lượng 1,673 x 10-24 g và điện tích
+ 1,602 x 10-19 C;
- Nơtron có khối lượng 1,675 x 10-24 g, không điện
tích.
- Điện tử có khối lượng nhỏ: vào khoảng 9,1 x 10-28
g (1/1836 kl proton), điện tích : - 1,602 x 10-19 C
(bằng điện tích của proton, nhưng trái dấu).

18
Sơ đồ cấu tạo nguyên tử: khi hấp thụ năng lượng h
điện tử nhảy từ mức năng lượng thấp (n=2) lên mức
năng lượng cao (n= 3), ngược lại khi điện tử nhảy từ
mức năng lượng cao xuống mức năng lượng thấp thì
phát xạ photon tương ứng bằng h.
19
Khi chuyển dời xuống mức năng lượng thấp hơn, điện
tử phát xạ ra năng lượng dưới dạng bức xạ điện từ (gọi
là photon hay quang tử. Độ chênh lệch mức năng lượng
 do chuyển dời từ mức năng lượng này xuống mức
năng lượng khác liên quan đến tần số  của photon theo
phương trình Plank như sau:
E  h
h là hằng số Plank bằng 6,63 x 10-34 J.s. Bức xạ điện từ có
tính chất sóng liên quan đến tốc độ ánh sáng c = 3. 108 m/s.
Nếu b/s là nm, năng lượng là eV, ta có:
hc 1243 Thí dụ, Eg = 2,26eV phát
  nm   
E E  eV  a/s có bước sóng bằng
1243/2,26 = 550nm
20
Giản đồ các mức năng lượng điện tử
trong nguyên tử hidro. 21
Mô hình cấu tạo của nguyên tử hidro

22
Các số lượng tử của điện tử trong nguyên tử
Theo lý thuyết lượng tử, mức năng lượng của điện được đặc trưng bởi
số lương tử chính (n), số lượng tử quỹ đạo (l), số lượng tử từ (ml)
và số lượng tử spin (ms).
 n = 1, 2, 3, ….
 l = 0, 1, 2, 3, … (n-1), ứng với kí hiệu là s – sharp, p – principal, d
– diffusse và f – fundamental.
 ml có 2l +1 giá trị. Như vậy, ứng với số s, p, d và f có 1, 3, 5 và 7
quỹ đạo.
 ms đặc trưng cho hướng spin của điện tử (‘up’ và ‘down’), ứng với
spin bằng +1/2 và – 1/2; ms ảnh hưởng rất ít đến mức năng lượng
của điện tử. Hai điện tử có thể chiếm chỗ trên cùng một quỹ đạo vì
có spin ngược chiều.

24
Các giá trị cho phép của số lượng tử của điện tử

n Số lượng tử n = 1, 2, 3, 4, … Các số nguyên


chính dương

l Số lượng tử l = 0, 1, 2, 3, n- Có n giá trị


quỹ đạo 1
ml Số lượng tử Các số từ - l 2l + 1
từ tính đến + l, kế cả
số 0

ms Số lượng tử +1/2, - 1/2 2


spin

25
1.2.3. Cấu hình điện tử của nguyên tử nhiều điện tử
Theo lý thuyết cơ học lượng tử, số điện tử chiếm chỗ trên
các lớp vỏ nguyên tử giới hạn bởi nguyên lý Pauli, số lượng
tối đa các điện tử trên mỗi lớp vỏ chính bằng 2n2, trong đó n
là số lương tử chính.
Bảng 1.2 Số điện tử tối đa trên các lớp vỏ chính của điện tử
Thứ tự lớp vỏ, n Số điện tử tối đa Số điện tử tối đa
(số lượng tử trên lớp vỏ (2n2) có trong các quỹ
chính) đạo
1 2 s2
2 8 s2p6
3 18 s2p6d10
4 32 s2p6d10f14
5 50 s2p6d10 …..
6 72 s2p6………...
7 98 s2p6………….

You might also like