You are on page 1of 77

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Kỹ sư Lê Đình Mạnh

Lời mở đầu....................................................................................................................4
Chương I. Tổng quan về Công ty Cổ phần Vận tải biển Việt Nam (VOSCO).......5
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Vosco.......................................................5
1.1.1 Các thông tin cơ bản về Công ty.....................................................................5
1.1.2 Lịch sử phát triển của Vosco..........................................................................6
1.1.2 Một số giải thưởng tiêu biểu đã đạt được.......................................................6
1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Công ty Cổ phần Vận tải biển Việt Nam (VOSCO)...7
1.2.1 Chức năng của Công ty...................................................................................7
1.2.2 Lĩnh vực kinh doanh của Công ty Cổ phần Vận tải biển Việt Nam (VOSCO)
.................................................................................................................................8
1.2.3 Phương châm của Vosco.................................................................................8
Chương II. CƠ CẤU TỔ CHỨC................................................................................9
2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức.............................................................................................9
2.2 Chức năng của các bộ phận trong cơ cấu tổ chức Công ty.................................10
Chương III. HOẠT ĐỘNG KINH DOANH............................................................19
3.1 Tình hình kinh doanh theo từng lĩnh vực............................................................19
3.1.1 Vận tải hàng khô...........................................................................................19
3.1.2 Vận tải dầu sản phẩm....................................................................................21
3.1.3 Vận tải Container..........................................................................................22
3.2 Cơ cấu doanh thu và lợi nhuận theo từng lĩnh vực.............................................23
3.2.1 Cơ cấu doanh thu theo từng lĩnh vực............................................................23
3.2.2 Cơ cấu lợi nhuận gộp theo từng lĩnh vực......................................................24
3.3 Kết quả SXKD của Công ty Cổ phần Vận tải biển Việt Nam giai đoạn............24
2008 – 2011...............................................................................................................24

Sinh viên: VŨ THỊ KIM TUYẾN_QT1202N Page 1


Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Kỹ sư Lê Đình Mạnh
Chương IV. Những thuận lợi và khó khăn của Công ty Cổ phần Vận tải biển
Việt Nam.....................................................................................................................26
4.1 Thuận lợi.............................................................................................................26
* Khách quan.........................................................................................................26
* Chủ quan.............................................................................................................26
4.2 Khó khăn.............................................................................................................27
* Khách quan.........................................................................................................27
* Chủ quan.............................................................................................................28
Chương V. CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP.....................................30
5.1. Đội tàu................................................................................................................30
5.1.1 Đội tàu...........................................................................................................30
5.1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh......................................................................32
5.2. Hoạt động marketing..........................................................................................33
5.2.1 Thị trường.....................................................................................................33
5.2.2 Đối thủ cạnh tranh trực tiếp..........................................................................33
5.3. Quản trị nhân sự.................................................................................................33
5.3.1 Cơ cấu lao động............................................................................................33
5.3.2 Đánh giá chung về nguồn nhân lực...............................................................35
5.3.3 Công tác tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực...........................35
5.3.4 Sử dụng và quản lý lao động.........................................................................36
5.3.5 Chế độ lương, thưởng của Công ty Cổ phần Vận tải biển Việt Nam (Phụ lục)
...............................................................................................................................37
Chương VI. Chuyên đề thực tập...............................................................................38
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP........................................................38
6.1 Tài sản và nguồn vốn của DN.............................................................................38
6.2 Phân tích báo cáo tài chính.................................................................................40

Sinh viên: VŨ THỊ KIM TUYẾN_QT1202N Page 2


Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Kỹ sư Lê Đình Mạnh
6.2.1 Đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp...................................40
6.2.2. Phân tích các tỷ số tài chính.........................................................................40
6.2.2.1 Các hệ số về khả năng thanh toán...........................................................40
6.2.2.2 Các hệ số phản ánh cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản........................44
6.2.2.3 Các chỉ số về hoạt động..........................................................................46
6.2.2.4 Các chỉ tiêu sinh lời:...............................................................................49
VII. Đánh giá và nhận xét chung..............................................................................52
PHỤ LỤC....................................................................................................................53
Quy chế tuyển dụng lao động của Công ty Cổ phần Vận tải biển Việt Nam...........54
Quy chế lương của Công ty Cổ phần Vận tải biển Việt Nam...................................58
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN...................................................................................68
BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH....................................................................73

Sinh viên: VŨ THỊ KIM TUYẾN_QT1202N Page 3


Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Kỹ sư Lê Đình Mạnh
Lời mở đầu
Trong bối cảnh nền kinh tế quốc tế hội nhập và phát triển. Các doanh nghiệp
muốn đứng vững trên thị trường cần phải nhanh chóng đổi mới trong đó đổi mới về
quy mô sản xuất kinh doanh, phương pháp quản lý tài chính là một trong những vấn
đề quan tâm hàng đầu, có ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của mỗi
doanh nghiệp. Đặc biệt là khi VIỆT NAM của chúng ta ra nhập WTO. Mỗi doanh
nghiệp muốn tồn tại và phát triển cần phải nắm được những nhân tố ảnh hưởng đó,
để đưa ra được hướng đi và hướng phát triển cho mỗi doanh nghiệp.

Được sự giới thiệu của nhà trường cũng như sự đồng ý của ban lãnh đạo Công ty
CỔ PHẦN VẬN TẢI BIỂN VIỆT NAM (VOSCO). Em đã được thực tập tại Công
ty. Trong thời gian thực tập tại CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI BIỂN VIỆT NAM
với sự giúp đỡ tận tình của các anh chị trong các phòng ban và đặc biệt là sự giúp đỡ
của thầy giáo Kỹ sư. Lê Đình Mạnh. Em đã hoàn thành bài báo cáo thực tập tại Công
ty. Tuy vậy do thời gian có hạn nên bài viết của em không tránh khỏi những thiếu
sót, em rất mong được sự quan tâm, đóng góp ý kiến của các thầy cô cùng các bạn
sinh viên. Em xin chân thành cảm ơn!

Sau đây là những vấn đề chủ yếu của Vosco được trình bày qua 6 phần:

Phần 1 : Tổng quan về Công ty Cổ phần Vận tải biển Việt Nam

Phần 2 : Cơ cấu tổ chức

Phần 3 : Hoạt động kinh doanh

Phần 4: Những thuận lợi và khó khăn của Doanh nghiệp

Phần 5: Các hoạt động khác của Doanh nghiệp

Phần 6: Chuyên đề thực tập: Phân tích tài chính doanh nghiệp.

Sinh viên

Vũ Thị Kim Tuyến

Sinh viên: VŨ THỊ KIM TUYẾN_QT1202N Page 4


Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Kỹ sư Lê Đình Mạnh
Chương I. Tổng quan về Công ty Cổ phần Vận tải biển Việt Nam
(VOSCO)
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Vosco
1.1.1 Các thông tin cơ bản về Công ty
 Tên Công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI BIỂN VIỆT NAM
 Tên giao dịch đối ngoại: VIET NAM OCEAN SHIPPING JOINT STOCK
COMPANY
 Tên giao dịch viết tắt: VOSCO
 Trụ sở chính: Số 215 phố Lạch Tray, phường Đằng Giang, quận
Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng.
 Điện thoại: (84 – 31) 3731 090
 Fax: (84 – 31) 3731 007
 Website: www.vosco.vn
 Logo:

 Giấy CNĐKKD: số 0203003815 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành Phố Hải


Phòng cấp lần đầu ngày 01/01/2008, thay đổi lần 6 ngày 22/04/2009.
 Vốn điều lệ đăng ký: 1.400.000.000.000 đồng (Một ngàn bốn trăm tỷ đồng).
Hình ảnh trụ sở chính của công ty

Sinh viên: VŨ THỊ KIM TUYẾN_QT1202N Page 5


Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Kỹ sư Lê Đình Mạnh
1.1.2 Lịch sử phát triển của Vosco
Công ty Vận tải biển Việt Nam, tiền thân của Công ty Cổ phần Vận tải biển
Việt Nam được thành lập ngày 1/7/1970 theo Quyết định của Bộ Giao thông Vận tải
trên cơ sở hợp nhất ba đội tàu Giải Phóng, Tự lực, Quyết Thắng và một xưởng vật tư.
Đến tháng 3 năm 1975, Bộ Giao thông Vận tải quyết định tách một bộ phận lớn
phương tiện và lao động của Công ty để thành lập Công ty Vận tải ven biển
(Vietcoship là Vinaship sau này) với nhiệm vụ chủ yếu là tổ chức vận tải trên các
tuyến trong nước. Cũng từ đây Công ty Vận tải biển Việt Nam (VOSCO – trực thuộc
Cục Đường biển, nay là Cục Hàng hải Việt Nam) chỉ còn tập trung làm một nhiệm vụ
là tổ chức vận tải nước ngoài, phục vụ xuất nhập khẩu và nhanh chóng xây dựng đội
tàu vận tải biển xa.
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IV Đảng Cộng sản Việt Nam năm
1986, cả nước bắt đầu thực hiện công cuộc đổi mới toàn diện về quản lý kinh tế, xóa
bỏ tập trung quan liêu bao cấp, chuyển sang cơ chế thị trường theo định hướng
XHCN.
Thực hiện chủ trương này, Bộ Giao thông Vận tải cũng thực hiện đổi mới với việc cắt
giảm biên chế khối hành chính sự nghiệp, chuyển chức năng quản lý kinh tế kỹ thuật
trực tiếp xuống các doanh nghiệp và thành lập các doanh nghiệp mới. Cũng trong thời
kỳ này Công ty Vận tải biển Việt Nam (VOSCO) được thành lập theo Quyết định số
29/TTG ngày 26/10/1993 của Thủ tướng Chính phủ và trở thành doanh nghiệp thành
viên hạch toán độc lập trực thuộc Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam (VINALINES)
theo Quyết định số 250/TTG ngày 29/04/1994 của Thủ tướng Chính phủ.
Sau 37 năm hoạt động theo mô hình Công ty 100% vốn nhà nước, ngày
11/7/2007, thực hiện Quyết định số 2138/QĐ-BGTVT của Bộ trưởng Bộ Giao thông
Vận tải, Công ty Vận tải biển Việt Nam đã tổ chức chuyển đổi sang mô hình công ty
cổ phần. Đến ngày 01/01/2008, Công ty Cổ phần Vận tải biển Việt Nam đã chính thức
đi vào hoạt động theo mô hình mới với tên gọi Công ty Cổ phần Vận tải biển Việt
Nam, tên tiếng Anh là Vietnam Ocean Shipping Joint Stock Company (VOSCO) với
số vốn điều lệ là 1.400 tỷ đồng, trong đó 60% vốn do Nhà nước sở hữu, còn lại phần
vốn của các cổ đông tổ chức và thể nhân khác với tổng số hơn 3.500 cổ đông.

Sinh viên: VŨ THỊ KIM TUYẾN_QT1202N Page 6


Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Kỹ sư Lê Đình Mạnh
1.1.2 Một số giải thưởng tiêu biểu đã đạt được
Bốn mươi mốt năm (1970 – 2011) là chặng đường lịch sử về sự trưởng thành
trong xây dựng và phát triển của Công ty Cổ phần Vận tải biển Việt Nam. Công ty
luôn giữ vững và phát huy truyền thống “Dũng cảm, kiên cường, thông minh, sáng
tạo” của chiến sĩ giao thông vận tải. Trong những năm chiến tranh ác liệt, cán bộ sỹ
quan, thuyền viên, công nhân viên của công ty đã không ngại hy sinh gian khổ vượt
lên bom đạn thủy lôi, bám biển, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ vận tải chi viện Miền
Nam và các tỉnh Khu IV. Từ năm 1975 đến nay, Công ty lại hăng hái đi đầu trong sự
nghiệp khôi phục và phát triển kinh tế đất nước, luôn là lá cờ đầu trong ngành giao
thông vận tải.
Với những đóng góp to lớn như trên, Công ty đã được Nhà nước trao tặng
nhiều danh hiệu cao quý: Huân chương độc lập Hạng ba năm 1999; Huân chương
chiến công Hạng ba năm 1999; Huân chương lao động Hạng nhất, nhì, ba; liên tục các
năm 2005, 2007, 2008, 2009 được tặng cờ thi đua xuất sắc của Chính Phủ. Các năm
2001, 2002, 2004, 2006 Công ty được tặng cờ thi đua xuất sắc của Bộ Giao thông vận
tải. Năm 2008 được bình chọn là 1 trong 10 doanh nghiệp tiêu biểu của thành phố Hải
Phòng; năm 2009 được tặng cờ thi đua xuất sắc của Ủy ban nhân dân thành phố Hải
Phòng.
Ngày 14/1/2012, tại Hà Nội, Thứ trưởng Bộ Giao thông Vận tải Nguyễn Hồng
Trường, thừa ủy quyền của Chủ tịch nước đã trao tặng  Công ty cổ phần Vận tải biển
Việt Nam (VOSCO) Huân chương Độc lập hạng Nhì vì đã có thành tích đặc biệt xuất
sắc trong công tác giai đoạn 2006-2010. Công ty cũng được Bộ Giao thông Vận tải
tặng Cờ Thi đua cho đơn vị có thành tích xuất sắc trong năm 2011 và Công đoàn
Công ty được Ban chấp hành Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam tặng Bằng khen vì
đã có thành tích xuất sắc trong phòng trào thi đua lao động giỏi và xây dựng tổ chức
Công đoàn vững mạnh năm 2011.
1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Công ty Cổ phần Vận tải biển Việt Nam (VOSCO)
1.2.1 Chức năng của Công ty
 Phát huy vai trò thực sự làm chủ của các cổ đông, người lao động, chủ động trong
sản xuất kinh doanh, đổi mới phương thức quản lý, sử dụng có hiệu quả vốn và tài
sản của Công ty nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, bảo đảm mức thu lợi nhuận
của công ty.
Sinh viên: VŨ THỊ KIM TUYẾN_QT1202N Page 7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Kỹ sư Lê Đình Mạnh
 Làm tròn nghĩa vụ đối với Nhà nước, bảo đảm mức chia cổ tức cho các cổ đông
theo kết quả sản xuất kinh doanh. Cải thiện điều kiện làm việc và nâng cao thu
nhập của người lao động.
 Huy động vốn của các tổ chức và cá nhân để tăng năng lực tài chính, đầu tư đổi
mới công nghệ, nâng cao chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm để phát triển Doanh
nghiệp.
1.2.2 Lĩnh vực kinh doanh của Công ty Cổ phần Vận tải biển Việt Nam (VOSCO)
 Chủ tàu, quản lý và khai thác tàu container, tàu hàng rời và tàu dầu sản phẩm.
 Vận tải đa phương thức.
 Dịch vụ tài chính và bất động sản.
 Thuê tàu.
 Đại lý (Đại lý tàu và môi giới).
 Dịch vụ vận tải.
 Đại lý giao nhận đường hàng không và đường biển.
 Cung cấp thuyền viên cho các chủ tàu nước ngoài.
 Cung cấp phụ tùng, vật tư hàng hải.
 Mua bán tàu.
 Liên doanh, liên kết.
 Đại lý bán vé máy bay.
1.2.3 Phương châm của Vosco
 Lời nói là khế ước.
 Khách hàng là Thượng đế.
 Chất lượng phục vụ tốt nhất, hiệu quả, sáng tạo, an toàn, kinh tế và uy tín.

Sinh viên: VŨ THỊ KIM TUYẾN_QT1202N Page 8


Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Kỹ sư Lê Đình Mạnh
Chương II. CƠ CẤU TỔ CHỨC
Công ty CP Vận tải biển Việt Nam được tổ chức và hoạt động theo Luật Doanh
nghiệp số 60/2005/QH đã được Quốc hội Nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam thông qua ngày 29/11/2005, Điều lệ Tổ chức và Hoạt động của Công ty và các
văn bản pháp luật khác có liên quan.
2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ
ĐÔNG

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ


BAN KIỂM SOÁT
CHỦ TỊCH HĐQT

PHÓ CHỦ TỊCH HĐQT


TỔNG GIÁM ĐỐC

PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐ
KỸ THUẬT KT HÀNG KHÔ - CONT KT TÀU DẦU

Phòng Tổ chức Tiền Ban Quản lý, An toàn &


Phòng Khai thác Phòng Vận tải Dầu kh
lương Chất lượng Chi nhánh Hà Nội
thương vụ
Phòng Tài chính Kế toán Phòng Kỹ thuật Chi nhánh Nha Trang
Phòng Vận tải
Chi nhánh Quảng Ninh
Phòng Kế hoạch Đầu tư Phòng Kỹ thuật tàu dầu Container BP CNTT BP XDCB

Phòng Hành chính Phòng Vật tư


Phòng Hàng hải Chi nhánh Quy Nhơn
Ban đóng mới và mua
Phòng TT - BV - QS
bán tàu biển
Trung tâm huấn luyện Chi nhánh Vũng Tàu Chi nhánh Đà Nẵng
Trung tâm thuyền viên
thuyền viên

Chi nhánh TP.HCM


Chi nhánh Cần Thơ Chi nhánh Quảng Ngãi

Đội tàu hàng khô


Đội tàu dầu
Đội tàu Container

Cty CP
Cty TNHH MTV Sửa Cty TNHH MTV Đại lý Cty TNHH MTV Dịch Thương mại
chữa và Dịch vụ Tàu biển tàu biển & Logictics vụ hàng hải và dịch vụ
(VORAS) (VOSAL) (VOMASER) Vosco
(VTSC)

Sinh viên: VŨ THỊ KIM TUYẾN_QT1202N Page 9


Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Kỹ sư Lê Đình Mạnh
2.2 Chức năng của các bộ phận trong cơ cấu tổ chức Công ty
a. Đại hội đồng cổ đông
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có quyền quyết định cao nhất của Công ty
gồm tất cả cổ động có quyền biểu quyết, họp mỗi năm ít nhất một lần. ĐHĐCĐ quyết
định những vấn đề được Luật pháp và Điều lệ Công ty quy định như: Thông qua
chiến lược phát triển, kế hoạch, chỉ tiêu sản xuất kinh doanh, các báo cáo tài chính
hàng năm của Công ty và ngân sách tài chính cho năm tiếp theo; bầu, miễn nhiệm, bãi
nhiệm thành viên Hội đồng Quản trị, thành viên Ban Kiểm soát của Công ty v.v
b. Hội đồng Quản trị
Hội đồng Quản trị (HĐQT) bao gồm Chủ tịch HĐQT và các thành viên HĐQT:

Ông Vũ Hữu Chinh Chủ tịch HĐQT


Ông Bùi Việt Hoài Phó Chủ tịch HĐQT
Ông Nguyễn Duy Nhì Thành viên HĐQT
Ông Lâm Phúc Tú Thành viên HĐQT
Ông Lê Ngọc Minh Thành viên HĐQT
Ông Trần Trọng Đức Thành viên HĐQT
Hội đồng Quản trị là cơ quan quản lý, có toàn quyền nhân danh công ty để
quyết định mọi vấn đề liên quan đến hoạt động của công ty giữa hai kỳ Đại hội cổ
đông (trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông). HĐQT của
VOSCO hiện tại gồm 06 thành viên, có nhiệm kỳ 5 năm, thành viên HĐQT có thể
được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
c. Ban Kiểm soát
Ban Kiểm soát Công ty Cổ phần Vận tải biển Việt Nam bao gồm Trưởng Ban
và các thành viên Ban Kiểm soát:
Ông Châu Quang Khải Trưởng ban
Ông Đặng Hồng Trường Thành viên
Ông Lê Anh Sơn Thành viên
Ban Kiểm soát là cơ quan trực thuộc Đại Hội đồng cổ đông, do Đại hội đồng cổ
đông bầu ra Ban Kiểm soát có nhiệm vụ kiểm soát mọi mặt công tác quản trị và điều
hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giữa hai kỳ Đại hội cổ đông. Hiện
Ban Kiểm soát gồm có 03 thành viên với nhiệm kỳ 5 năm; thành viên Ban Kiểm soát
Sinh viên: VŨ THỊ KIM TUYẾN_QT1202N Page 10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Kỹ sư Lê Đình Mạnh
có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Ban Kiểm soát hoạt động độc lập
với Hội Đồng Quản trị và Ban Điều hành.
d. Ban Điều hành
Ban Điều hành của Công ty hiện nay bao gồm các thành viên sau:
Ông Bùi Việt Hoài Tổng Giám đốc
Ông Lâm Phúc Tú Phó Tổng Giám đốc
Ông Lê Ngọc Minh Phó Tổng Giám đốc
Ông Lê Việt Tiến Phó Tổng Giám đốc
Tổng Giám đốc chịu trách nhiệm lãnh đạo, quản lý và điều hành toàn bộ hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty, quyết định các công việc theo chức năng,
nhiệm vụ và quyền hạn được quy định trong Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công
ty.
e. Kế toán trưởng
Bà Nguyễn Thị Ánh Tuyết Kế toán trưởng
f. Các phòng chuyên môn
Phòng Khai thác Thương vụ:
 Là Phòng tham mưu cho Tổng Giám đốc quản lý khai thác đội tàu hàng khô, đảm
bảo đội tàu này hoạt động một cách có hiệu quả.
 Phòng Khai thác thương vụ xây dựng kế hoạch vận tải và doanh thu, trực tiếp đàm
phán giao dịch, ký kết và triển khai thực hiện các hợp đồng vận tải nội địa và quốc
tế cho đội tàu hàng khô.
Phòng Vận tải Dầu khí
 Là phòng tham mưu cho Tổng Giám đốc quản lý khai thác đội tàu dầu sản phẩm,
đảm bảo đội tàu này hoạt động một cách có hiệu quả.
 Phòng Vận tải dầu khí xây dựng kế hoạch vận tải và doanh thu, trực tiếp đàm
phán giao dịch, ký kết và triển khai thực hiện các hợp đồng vận tải nội địa và quốc
tế cho đội tàu dầu sản phẩm.
Phòng Vận tải Container:
 Là phòng tham mưu cho Tổng Giám đốc quản lý khai thác hiệu quả đội tàu
container.

Sinh viên: VŨ THỊ KIM TUYẾN_QT1202N Page 11


Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Kỹ sư Lê Đình Mạnh
 Phòng Vận tải Container xây dựng kế hoạch vận tải và doanh thu, trực tiếp đàm
phán giao dịch, ký kết và triển khai thực hiện các hợp đồng vận tải container.
 Ngoài ra, phòng Vận tải Container cũng trực tiếp phụ trách các bộ phận khai thác
container đặt tại các chi nhánh của Công ty tại TP. Hồ Chí Minh, Hà Nội…
Phòng Kỹ thuật
Phòng Kỹ thuật là phòng tham mưu cho Tổng Giám đốc về quản lý kỹ thuật,
định mức nhiên liệu, phụ tùng vật tư của đội tàu hàng khô và tàu container. Phòng có
trách nhiệm duy trì trạng thái kỹ thuật của đội tàu, đảm bảo các yêu cầu của Tổ chức
Hàng hải quốc tế, các Công ước Quốc tế, các cơ quan phân cấp, luật quốc gia. Lập kế
hoạch, tổ chức và giám sát việc sửa chữa, bảo dưỡng đăng kiểm, đảm bảo đội tàu hoạt
động an toàn, đáp ứng yêu cầu khai thác của Công ty và yêu cầu kiểm tra của các bên
liên quan.
Phòng Kỹ thuật tàu dầu:
Là phòng tham mưu cho Tổng Giám đốc về quản lý kỹ thuật, định mức nhiên
liệu, phụ tùng vật tư của đội tàu dầu sản phẩm. Phòng phối hợp với các công ty quản
lý tàu nước ngoài duy trì trạng thái kỹ thuật của đội tàu, đảm bảo các yêu cầu của Tổ
chức Hàng hải quốc tế, các Công ước Quốc tế, các cơ quan phân cấp, luật quốc gia.
Lập kế hoạch, tổ chức và giám sát việc sửa chữa, bảo dưỡng đăng kiểm, đảm bảo đội
tàu hoạt động an toàn, đáp ứng yêu cầu khai thác của Công ty và yêu cầu kiểm tra của
các bên liên quan.
Phòng Vật tư:
Phòng Vật tư tham mưu cho Tổng Giám đốc về cung ứng, quản lý và sử dụng
vật tư, nhiên liệu của toàn công ty. Phòng có trách nhiệm tìm hiểu thị trường, xây
dựng kế hoạch mua sắm, cấp phát vật tư, phụ tùng, nhiên liệu cho đội tàu và văn
phòng, đảm bảo dự trữ và sẵn sàng cung cấp đầy đủ, kịp thời các phụ tùng, vật tư,
nhiên liệu, dầu nhờn thỏa mãn các tiêu chuẩn về kỹ thuật và đáp ứng được các yêu
cầu khai thác. Phối hợp với các phòng Kỹ thuật theo dõi định mức tiêu hao nhiên liệu
và quản lý, bảo dưỡng các phụ tùng, vật tư trong kho.
Phòng Hàng hải
Là phòng tham mưu cho Tổng Giám đốc về công tác pháp chế và an toàn hàng
hải. Quản lý, theo dõi, hướng dẫn và thực hiện nghiệp vụ bảo hiểm đối với tàu biển, ô
tô và thuyền viên. Là đội trưởng đội ứng cứu sự cố, chỉ đạo giải quyết các tranh chấp,
Sinh viên: VŨ THỊ KIM TUYẾN_QT1202N Page 12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Kỹ sư Lê Đình Mạnh
tai nạn và sự cố hàng hải, đòi bồi thường theo các loại hình bảo hiểm. Thu thập,
nghiên cứu, lưu giữ, cấp phát các tài liệu về hàng hải.
Ban Quản lý an toàn và chất lượng
Ban Quản lý và an toàn chất lượng là ban tham mưu cho Tổng Giám đốc trong
lĩnh vực quản lý an toàn, an ninh tàu; giám sát, đôn đốc việc thực hiện Hệ thống quản
lý An toàn – Chất lượng của Công ty trên cơ sở Bộ luật quản lý an toàn quốc tế, Bảo
vệ môi trường biển, Bộ luật an ninh tàu, cảng biển và các lĩnh vực khác liên quan đến
quản lý đội tàu; duy trì hệ thống quản lý an toàn và chất lượng đáp ứng yêu cầu khai
thác của công ty và yêu cầu của thị trường.
Phòng Tổ chức Tiền lương
Là phòng tham mưu cho Tổng Giám đốc về công tác tổ chức cán bộ, lao động
tiền lương trong Công ty. Phòng Tổ chức Tiền lương thực hiện các công việc về tuyển
dụng, bố trí, quản lý sử dụng lực lượng lao động, theo dõi hoạt động bộ máy tổ chức
quản lý và sản xuất kinh doanh của công ty; tổ chức và lập kế hoạch đào tạo cho cán
bộ nhân viên trên bờ, theo dõi và cân đối về lao động và tiền lương cho toàn công ty.
Xây dựng sửa đổi các quy chế liên quan đến quản lý lao động, chi trả lương và các
chế độ khác theo quy định của Bộ luật Lao động, quy định của Công ty.
Phòng Tài chính kế toán
Là phòng tham mưu cho Tổng Giám đốc về quản lý hoạt động tài chính, hạch
toán kế toán trong toàn Công ty. Phòng Tài chính Kế toán có nhiệm vụ tham mưu cho
Tổng Giám đốc công ty về việc sử dụng các nguồn vốn, huy động vốn đạt hiệu quả
kinh tế cao và kiểm tra việc thực hiện chế độ, chính sách tài chính, việc quản lý sử
dụng tài sản, vật tư tiền vốn; hạch toán các nghiệp vụ kế toán phát sinh và kết quả
kinh doanh theo từng chức năng kinh doanh, từng đơn vị sản xuất cụ thể. Bên cạnh đó
phòng còn theo dõi, đôn đốc các chi nhánh trực thuộc công ty về việc thực hiện chế
độ chính sách tài chính của Nhà nước và quy chế quản lý tài chính của Công ty và
tham gia, tổ chức kiểm tra việc thực hiện chế độ tài chính trong phạm vi toàn Công ty.
Phòng Kế hoạch Đầu tư
Là phòng tham mưu cho Tổng Giám đốc về công tác kế hoạch, đầu tư trong sản
xuất kinh doanh; quan hệ kinh tế đối ngoại trong các hoạt động kinh doanh. Phòng Kế
hoạch Đầu tư nghiên cứu và thực hiện việc mua bán, đóng mới tàu; lập các kế hoạch
sản xuất kinh doanh và tập hợp các số liệu báo cáo của các phòng, ban, chi nhánh của
Sinh viên: VŨ THỊ KIM TUYẾN_QT1202N Page 13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Kỹ sư Lê Đình Mạnh
Công ty; làm báo cáo quản trị doanh nghiệp theo định kỳ tháng, quý, năm; phân tích,
tổng hợp kịp thời, chính xác thực trạng của các đơn vị theo yêu cầu của Tổng Giám
đốc và phục vụ các kỳ họp Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát.
Phòng Kế hoạch Đầu tư là đầu mối của Công ty phối hợp với các tổ chức được Công
ty ủy quyền quản lý số cổ đông của Công ty và báo cáo theo yêu cầu của Ban Điều
hành; giúp Tổng giám đốc trong khâu quan hệ công chúng, quan hệ với cổ đông, công
bố thông tin, công tác maketting và giao dịch làm việc với các đối tác nước ngoài.
Phòng hành chính
Là phòng tham mưu cho Tổng giám đốc về công việc quản lý hành chính và
ứng dụng công nghệ thông tin. Phòng có nhiệm vụ quản trị văn phòng Công ty, lập kế
hoạch mua sắm hợp lý các trang thiết bị văn phòng, văn phòng phẩm; quản lý đất đai,
nhà cửa; lập kế hoạch và thực hiện xây dựng, sửa chữa văn phòng công ty và các chi
nhánh. Ngoài ra, phòng còn quản lý và phục vụ đầy đủ cho yêu cầu làm việc hội họp,
đi lại, lưu trú, đón tiếp khách; theo dõi, tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho người lao
động, cấp phát thuốc cho các tàu đầy đủ đúng chế độ và tổ chức bữa ăn giữa ca cho
cán bộ văn phòng trụ sở chính.
Phòng Thanh tra - Bảo vệ - Quân sự
Là phòng tham mưu cho Tổng giám đốc trong công tác thanh tra nội bộ, bảo
vệ, quân sự. Phòng có nhiệm vụ tiến hành thanh tra các vụ việc theo yêu cầu của Tổng
giám đốc, lên phương án bảo vệ cơ quan, thường xuyên kiểm tra đôn đốc thực hiện
đầy đủ mọi quy định về công tác bảo vệ cơ quan cũng như phương tiện của Công ty;
tổ chức triển khai công tác bảo vệ an ninh trật tự, an toàn và phòng cháy chữa cháy.
Ngoài ra, phòng còn tham mưu cho Tổng giám đốc công tác chỉ đạo chống cướp biển
và khủng bố trên biển; tiếp và hướng dẫn người lao động trong Công ty thực hiện việc
khiếu nại, tố cáo theo đúng luật định.
g. Các công ty con của VOSCO, các công ty VOSCO chiếm cổ phần chi phối:
Theo nghị quyết Đại hội cổ đông thường niên năm 2010 thông qua vào đầu
tháng 6, Công ty chuyển đổi một số đơn vị thành các công ty con do Vosco nắm
quyền kiểm soát và chi phối, nhằm phát huy tính tự chủ, linh hoạt và nâng cao trách
nhiệm, tính hiệu quả của các doanh nghiệp phụ thuộc:
 Công ty CP chuyển đổi từ đại lý sơn dầu (Vosco giữ tối thiểu 51% cổ phần chi
phối)
Sinh viên: VŨ THỊ KIM TUYẾN_QT1202N Page 14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Kỹ sư Lê Đình Mạnh
 Công ty TNHH MTV do Vosco là chủ sở hữu góp 100% vốn điều lệ (10 – 15 tỷ
đồng), chuyển đổi từ đại lý tàu biển và Logistics
 Công ty TNHH MTV do Vosco làm chủ sở hữu góp 100% vốn điều lệ (15 – 20 tỷ
đồng), chuyển đổi từ xí nghiệp sửa chữa và dịch vụ tàu biển.
h. Các công ty Vosco tham gia góp vốn và các công ty liên kết:
Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng hải Việt Nam: Hiện tại Vosco đang sở
hữu 7.090.945 cổ phần, tương đương 2,36% vốn điều lệ.
Công ty cổ phần SSV (tại TP. Hồ Chí Minh): Hiện tại Vosco đang sở hữu
67.600 cổ phần, tương đương 40% vốn điều lệ.
i. Chi nhánh
Công ty có 15 đơn vị trực thuộc bao gồm 06 đơn vị thực hiện kinh doanh dịch
vụ và 09 chi nhánh có trụ sở tại các địa phương trong nước.
Các đơn vị kinh doanh dịch vụ:
1. Trung tâm Thuyền viên (VCC):
Địa chỉ: 215 Lạch Tray, phường Đằng Giang, quận Ngô Quyền, Hải Phòng
Điện thoại: 84 – 31 – 3.829 301 Fax: 84 – 31 – 3.829 048
Email: vcc@vosco.vn
Chức năng nhiệm vụ: Được Tổng giám đốc ủy quyền quản lý, sử dụng, điều
động sỹ quan thuyền viên làm việc trên các tàu của
Công ty, cho thuê thuyền viên làm việc trong nước và
nước ngoài.
2. Công ty TNHH MTV Đại lý tàu biển và Logistics (VOSAL)
Địa chỉ: 215 Lạch Tray, phường Đằng Giang, quận Ngô Quyền, Hải Phòng
Điện thoại: 84 – 31 – 3.731 441 Fax: 84 – 31 – 3.829 086
Email: vosal@vosco.vn
Chức năng nhiệm vụ: Có chức năng kinh doanh chủ yếu là đại lý tàu, đại lý
giao nhận bằng đường biển, đường bộ, đường sắt,
đường hàng không; làm môi giới hàng hải và cung
ứng tàu biển, dịch vụ kho bãi và bốc xếp hàng hóa.
3. Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Vosco (VTSC)
Địa chỉ: 15 Cù Chính Lan, phường Minh Khai, quận Hồng Bàng, Hải Phòng
Điện thoại: 84 – 31 – 3.842 967 Fax: 84 – 31 – 3.823 464
Email: vtsc@vosco.vn
Chức năng nhiệm vụ: Có chức năng kinh doanh chủ yếu là đại lý bán sơn;
Sinh viên: VŨ THỊ KIM TUYẾN_QT1202N Page 15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Kỹ sư Lê Đình Mạnh
giao nhận, vận chuyển sơn và hướng dẫn khách hàng
sử dụng sơn; làm đại lý dầu nhờn hàng hải, công
nghiệp và Ô tô – xe máy; kinh doanh máy móc, thiết
bị, phụ tùng, vòng bi.
4. Công ty TNHH MTV Sửa chữa và Dịch vụ tàu biển (VORAS)
Địa chỉ: 15 Cù Chính Lan, phường Minh Khai, quận Hồng Bàng, Hải Phòng
Điện thoại: 84 – 31 – 3.842 978 Fax: 84 – 31 – 3.842 671
Email: voras@vosco.vn
Chức năng nhiệm vụ: Có chức năng kinh doanh chủ yếu là tổ chức sửa chữa
các phương tiện vận tải, container, xuất nhập khẩu phụ
tùng, vật tư, thiết bị và các dịch vụ tàu biển; thực hiện
gia công cơ khí, phục hồi các chi tiết, các bộ phận trên
tàu nhằm tăng thu nhập giảm chi phí cho Công ty.
5. Công ty TNHH một thành viên dịch vụ hàng hải Vosco (VOMASER)
Địa chỉ: số 9 Hàm Nghi, phường Nguyễn Thái Bình, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh.
Điện thoại: 84 – 8 – 3.821 4676 Fax: 84 – 8 – 3.822 3482
Email: vomaser@vosco.vn
Chức năng nhiệm vụ: Có chức năng kinh doanh chủ yếu là đại lý tàu, đại lý
giao nhận bằng đường biển, đường bộ, đường sắt,
đường hàng không; làm môi giới hàng hải và cung
ứng tàu biển, dịch vụ kho bãi và bốc xếp hàng hóa.
6. Trung tâm huấn luyện thuyền viên (VMTC)
Địa chỉ: 215 Lạch Tray, phường Đằng Giang, quận Ngô Quyền, Hải Phòng
Điện thoại: 84 – 31 – 3.373 118 Fax: 84 – 31 – 3.731 033
Email: vmtc@vosco.vn
Chức năng nhiệm vụ: Có chức năng huấn luyện thuyền viên và tổ chức các
lớp huấn luyện khác khi Công ty có yêu cầu để nâng
cao chất lượng lao động nói chung và chất lượng
thuyền viên nói riêng; được cấp các loại chứng chỉ
theo cấp phép của các cơ quan quản lý Nhà nước;
được cung ứng và quản lý nguồn lao động trong nước;
Cung ứng và quản lý nguồn lao động đi làm việc ở
nước ngoài theo ủy quyền của Tổng giám đốc Công
ty.
Các chi nhánh có trụ sở tại các địa phương trong nước:
Đây là các chi nhánh có chức năng là đại diện của Công ty tại địa phương, thay
mặt cho công ty quan hệ chặt chẽ với chính quyền địa phương, tham mưu giúp Tổng
Sinh viên: VŨ THỊ KIM TUYẾN_QT1202N Page 16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Kỹ sư Lê Đình Mạnh
giám đốc xây dựng mối quan hệ giữa Công ty với địa phương nơi có chi nhánh. Các
chi nhánh này còn có chức năng phục vụ cho hoạt động khai thác kinh doanh vận tải,
đại lý và các dịch vụ sản xuất khác của Công ty.
1. Chi nhánh Công ty Cổ phần Vận tải biển Việt Nam tại Hà Nội
Địa chỉ: 22 Yết Kiêu, phường Cửa Nam, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Điện thoại: 84 – 4 – 38223450 Fax: 84 – 4 – 38220532
Email: voscohn@vosco.vn
* Đại lý bán vé máy bay tại Hà Nội:
Điện thoại: 84 – 4 – 39423557 Fax: 84 – 4 – 9.410309
Email: phongve@vosco.vn
2. Chi nhánh Công ty Cổ phần Vận tải biển Việt Nam tại Quảng Ninh
Địa chỉ: 53 Lê Thánh Tông, phường Hòn Gai, thành phố Hạ Long, Quảng Ninh
Điện thoại: 84 – 33 – 3825375 Fax: 84 – 33 – 3828285
Email: voscoqn@vosco.vn
3. Chi nhánh Công ty Cổ phần Vận tải biển Việt Nam tại Đà Nẵng
Địa chỉ: 255 Trần Phú, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng
Điện thoại: 84 – 51 – 3871526 Fax: 84 – 51 – 3822583
Email: voscodn@vosco.vn
4. Chi nhánh Công ty Cổ phần Vận tải biển Việt Nam tại Quy Nhơn
Địa chỉ: 212 Đống Đa, Phường Thị Nại, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định
Điện thoại: 84 – 56 – 3827545 Fax: 84 – 56 – 3827544
Email: voscoquinhon@vosco.vn
5. Chi nhánh Công ty Cổ phần Vận tải biển Việt Nam tại Quảng Ngãi
Địa chỉ: 295/36 đường Hùng Vương, thành phố Quảng Ngãi
Điện thoại: 84 – 56– 3502673
Email: voscoqngai@vosco.vn
6. Chi nhánh Công ty Cổ phần Vận tải biển Việt Nam tại Nha Trang
Địa chỉ: 43A Bạch Đằng, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa
Điện thoại: 84 – 58 – 516 086/515399 Fax: 84 – 58 – 516 087
Email: voscont@vosco.vn
7. Chi nhánh Công ty Cổ phần Vận tải biển Việt Nam tại TPHCM
Địa chỉ: 69 Hàm Nghi, phường Nguyễn Thái Bình, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh
Sinh viên: VŨ THỊ KIM TUYẾN_QT1202N Page 17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Kỹ sư Lê Đình Mạnh
Điện thoại: 84 – 8 – 8.298313 Fax: 84 – 8 – 8.211 495
Email: cnhcm@vosco.vn
8. Chi nhánh Công ty Cổ phần Vận tải biển Việt Nam tại Cần Thơ
Địa chỉ: 62/13 Lê Hồng Phong, phường Bình Thủy, quận Bình Thủy, Cần Thơ
Điện thoại: 84 – 710 – 821 827 Fax: 84 – 710 – 821 830
Email: voscocantho@vosco.vn
9. Chi nhánh Công ty Cổ phần Vận tải biển Việt Nam tại Vũng Tàu
Địa chỉ: 110 Hạ Long, phường 2, thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu
Điện thoại: 84 – 64 – 3856735 Fax: 84 – 64 – 3856735
Email: vt.hcm@vosco.vn

Sinh viên: VŨ THỊ KIM TUYẾN_QT1202N Page 18


Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Kỹ sư Lê Đình Mạnh
Chương III. HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty bao gồm vận tải đường biển và các
dịch vụ hàng hải khác như: Đại lý tàu biển, Đại lý vận tải đa phương thức, Huấn luyện
– đào tạo, cung ứng xuất khẩu thuyền viên, Đại lý sơn, Đại lý dầu nhờn và vòng bi,
Sửa chữa tàu biển, Khai thác bãi Container, Đại lý bán vé máy bay… Tuy nhiên kinh
doanh vận tải biển là hoạt động chính của Công ty chiếm tới khoảng 90% tổng doanh
thu.
3.1 Tình hình kinh doanh theo từng lĩnh vực
3.1.1 Vận tải hàng khô
Vận tải hàng khô là sở trường của Công ty. Ngay từ những ngày đầu thành lập,
công ty đã rất chú ý đầu tư và tích lũy kinh nghiệm cho lĩnh vực và đã thu được nhiều
kết quả tốt đẹp, giúp công ty phát triển nhanh, bền vững, trở thành doanh nghiệp vận
tải biển lớn nhất cả nước. Công ty đã có mối quan hệ tốt và là bạn hàng truyền thống
của những chủ hàng lớn như gạo, than, nông sản, xi măng, clinker, phân bón, vật tư
sắt thép xuất nhập khẩu của Việt Nam và thế giới, đặc biệt là các nước Đông Nam Á,
Trung Đông, Châu Phi…

Sản lượng vận chuyển (1000 tấn)


Sản lượng luân chuyển (1000000 tấn/km)
18858

14661
12762 11977

3122 3213 3162 3032

Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011


Nguồn: Vosco
Đội tàu hàng khô của Công ty chia làm ba nhóm chính:
 Nhóm tàu cỡ nhỏ từ 4.500 DWT đến 7.300 DWT là những tàu có khả năng quay
vòng nhanh, vào được các cảng có độ sâu hạn chế, chuyên hoạt động tuyến Đông
Nam Á, Đông Bắc Á.
Sinh viên: VŨ THỊ KIM TUYẾN_QT1202N Page 19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Kỹ sư Lê Đình Mạnh
 Nhóm tàu cỡ vừa từ 10.000 DWT đến 17.000 DWT là những tàu có tầm hoạt
động không hạn chế, rất năng động có thể đi tuyến gần và cả tuyến xa, linh hoạt
theo cơ hội của thị trường. Nhóm tàu này của công ty hiện đang hoạt động chủ
yếu ở thị trường Trung Đông, Châu Á với các mặt hàng như gạo bao, đường, nông
sản phẩm, sắt thép, xi măng, clinker, phân bón… Nguồn hàng vận tải rất dồi dào,
luôn có hàng hai chiều, tránh được hiện tượng chạy rỗng như các tàu cỡ lớn.
 Nhóm tàu cỡ lớn từ 18.000 DWT đến 52.000 DWT là những tàu có trọng tải lớn,
thế hệ mới, chạy tuyến xa, có doanh thu cao, chuyên chở các loại nông sản thực
phẩm, quặng, sắt thép, nguyên vật liệu… hoạt động tuyến Châu Mỹ, Châu Âu,
Châu Phi, Châu Úc và các khu vực khác.
Thị trường cước vận tải biển hàng khô từ cuối năm 2008 đến đầu năm 2010 bị
giảm sút do ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu.
Trước tình hình đó nhiều hãng tàu trên thế giới rơi vào khủng hoảng, phải neo tàu,
thậm chí bán tàu nhưng công ty đã phát huy được kinh nghiệm của nhiều năm kinh
doanh trong lĩnh vực này nên đội tàu hàng khô của Công ty vẫn hoạt động đều, kể cả
những thời điểm khó khăn nhất.

Năng lực vận tải hàng khô


408 391
318 311
236 229

Vosco Vitranschart Vinaship Shinpetrol Falcon Nosco


Nguồn: Báo cáo phân tích ngành Vận tải biển Việt Nam

Sinh viên: VŨ THỊ KIM TUYẾN_QT1202N Page 20


Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Kỹ sư Lê Đình Mạnh
3.1.2 Vận tải dầu sản phẩm
Ngay từ những năm đầu giải phóng Miền Nam, Công ty đã bắt đầu kinh doanh
vận tải dầu sản phẩm với những tàu dầu cỡ lớn như Cửu Long I, Cửu Long II.
Chất lượng đội tàu tốt. Đội tàu chở dầu của VOSCO hiện gồm 3 tàu và đều là
tàu vỏ đôi, độ tuổi của những tàu này đều tương đối trẻ do được Công ty mới đầu tư.
Trọng tải bình quân các tàu của VOSCO dao động từ 40.000 – 50.000 DWT, cao hơn
rất nhiều so với trung bình ngành và nhóm các công ty dẫn đầu. Cỡ tàu từ 40.000 –
50.000 DWT cũng là cỡ tàu dầu phổ biến trên thế giới.
Phát huy lợi thế và những kinh nghiệm sẵn có, từ năm 1999, khi thị trường
cước tàu dầu sản phẩm đột ngột tăng cao, công ty đã nhanh chóng phát triển nhanh
loại hình vận tải này và đã thu được những kết quả rất khả quan. Đến nay, Công ty đã
có 5 tàu dầu cỡ lớn, trong đó có 3 chiếc thế hệ mới với tổng trọng tải gần 200.000
DWT.
Trọng tải tàu bình quân (1000 DWT)
Tuổi tàu bình quân (Năm)
43.9

29.5
23
15.8
9.7 8.6
7.1 5.7

Vosco Vipco Vitaco PV Trans


Nguồn: Báo cáo phân tích ngành Vận tải biển Việt Nam
Công ty đã đào tạo và bồi dưỡng được một đội ngũ sĩ quan thuyền viên và cán
bộ quản lý khai thác tàu dầu đạt trình độ quốc tế là tài sản quý để công ty tiếp tục phát
triển mảng kinh doanh có nhiều triển vọng này.
Tuy nhiên từ giữa năm 2009 đến nay, cũng do khủng hoảng tài chính và suy
thoái kinh tế toàn cầu, lưu lượng dầu sản phẩm và giá cước suy giảm đã ảnh hưởng
lớn đến doanh thu và hiệu quả của Công ty.

Sinh viên: VŨ THỊ KIM TUYẾN_QT1202N Page 21


Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Kỹ sư Lê Đình Mạnh
Từ đầu năm 2010 đến nay, thị trường cước vận tải dầu sản phẩm có nhiều dấu
hiệu tốt trở lại, Công ty đang củng cố loại hình kinh doanh này và sẽ phát triển thêm
lĩnh vực vận tải dầu thô trong thời gian tới.
Sản lượng vận chuyển (1000 tấn)
Sản lượng luân chuyển (1000000 tấn/km)
9111 9373

6053
4339
2703 2647
2121 2100

Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011


Nguồn Vosco
3.1.3 Vận tải Container
Hiện nay vận tải đường biển bằng Container đang là xu hướng chủ yếu trên thế
giới. Vì vậy, Công ty rất chú ý phát triển mảng dịch vụ này.
Ngay từ những năm 1978, Công ty đã có tàu Hậu Giang là loại tàu có thể chở
kết hợp cả hàng container và sau đó là tàu Hậu Giang II. Sau một thời gian kinh
doanh hiệu quả, loại tàu này không còn phù hợp với thị trường nên công ty đã bán đi
và tập trung phát triển loại tàu khác có hiệu quả hơn.
Gần đây, thị trường cước vận tải container có nhiều triển vọng, công ty đã phát
triển lại loại hình kinh doanh này. Cuối năm 2008, Công ty đã mua hai tàu container
loại 560 TEU là tàu Fortune Freighter và Fortune Navigator bước đầu tổ chức kinh
doanh trong nước tuyến Hải Phòng – Quy Nhơn – Sài Gòn. Tuy bước đầu còn gặp
khó khăn do giá cước thấp, độ sâu đầu Hải Phòng còn hạn chế, không phát huy được
hết trọng tải nhưng quan trọng là công ty đã thiết lập được một mạng lưới khai thác
loại hình dịch vụ này ở cả hai đầu Hải Phòng – Thành phố Hồ Chí Minh và các chi
nhánh khác của Công ty để phát triển nhanh loại hình vận tải này trong thời gian tới,
mở ra khả năng liên doanh liên kết với những hãng vận tải lớn trên thế giới.

Sinh viên: VŨ THỊ KIM TUYẾN_QT1202N Page 22


Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Kỹ sư Lê Đình Mạnh

3.2 Cơ cấu doanh thu và lợi nhuận theo từng lĩnh vực
3.2.1 Cơ cấu doanh thu theo từng lĩnh vực
Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm 2009 Năm 2010 6T/Năm 2011
STT Lĩnh vực hoạt động Tỷ Tỷ Tỷ
Giá trị trọng Giá trị trọng Giá trị trọng
(%) (%) (%)
I Hoạt động vận tải 2.745.450 97,5 1.847.660 95,3 1.250.717 95,8
Doanh thu tàu hàng
1 61,9 1.119.220 57,7 830.075 63,6
khô 1.743.163
2 Doanh thu tàu dầu 977.741 34,7 582.927 30,1 323.766 24,8
Doanh thu tàu
3 24.546 0,9 145.513 7,5 96.876 7,4
Container
II Doanh thu dịch vụ 71.202 2,5 91.751 4,7 54.313 4,2
Tổng cộng 2.816.652 100 1.939.411 100 1.305.030 100
Nguồn Vosco
Vận tải hàng khô là hoạt động chủ lực của Công ty, chiếm khoảng 60% tổng
doanh thu hoạt động vận tải và dịch vụ. Đội tàu chủ lực thứ hai của Công ty là đội tàu
dầu sản phẩm, đóng góp khoảng 30% tổng doanh thu.
Đội tàu Container gồm 2 chiếc vận tải chuyên tuyến nội địa Hải Phòng – TP. Hồ
Chí Minh – Hải Phòng được đưa vào khai thác từ cuối năm 2009 nên chỉ đóng góp 0,9%
tổng doanh thu năm 2009. Sang năm 2010 và quý 2 năm 2011 tỷ trọng này khoảng 7,5%
Trong quý 2/2011 do tốc độ hồi phục của đội tàu hàng khô tốt hơn tốc độ hồi phục
của đội tàu dầu sản phẩm và tàu container nên tỷ trọng doanh thu của đội tàu hàng khô
tăng và chiếm tới 63,6% tổng danh thu vận tải và dịch vụ.
Doanh thu cung cấp dịch vụ của Công ty bao gồm doanh thu về Đại lý tàu biển;
Đại lý vận tải đa phương thức; Huấn luyện và đào tạo thuyền viên; Cung ứng và xuất
khẩu thuyền viên; Đại lý sơn; Đại lý dầu nhờn và vòng bi; Sửa chữa tàu biển; Khai thác
bãi Container; Đại lý bán vé máy bay. Tuy các hoạt động này chiếm tỷ trọng doanh thu
không lớn nhưng góp phần hỗ trợ đắc lực cho hoạt động vận tải là hoạt động sản xuất
kinh doanh chính của Công ty.

Sinh viên: VŨ THỊ KIM TUYẾN_QT1202N Page 23


Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Kỹ sư Lê Đình Mạnh

3.2.2 Cơ cấu lợi nhuận gộp theo từng lĩnh vực


Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm 2009 Năm 2010 6T/Năm 2011
STT Lĩnh vực hoạt động Tỷ Tỷ Tỷ
Giá trị trọng Giá trị trọng Giá trị trọng
(%) (%) (%)
Lợi nhuận từ hoạt
I 117.492 90,1 516.606 98,51 174.002 95,5
động vận tải
Lợi nhuận từ hoạt
II 12.959 9,9 7.809 1,49 8.112 4,5
động dịch vụ
Tổng 130.451 100 524.415 100 182.114 100
Nguồn Vosco
Tương tự như doanh thu, lợi nhuận của hoạt động vận tải cũng chiếm phần lớn
tổng lợi nhuận gộp của Công ty (khoảng 95%). Tuy nhiên trong năm 2009 khi giá cước
vận tải biển sụt giảm nặng nề do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính dẫn đến suy
thoái kinh tế toàn cầu khiến cho lợi nhuận hoạt động vận tải sụt giảm thì các hoạt động
dịch vụ đã đóng góp tới 10% tổng lợi nhuận gộp của Công ty.
3.3 Kết quả SXKD của Công ty Cổ phần Vận tải biển Việt Nam giai đoạn
2008 – 2011
Kết quả hoạt động SXKD giai đoạn 2008 - 2011
Năm
Stt Chỉ tiêu Đơn vị SS (%)
2008 2009 2010 2011F
A B C 1 2 3 4 4/1
1000T 5884 6865 7276 5091 87%
1 Sản lượng
Tr.TKm 23829 29864 33470 18750 79%
2 Doanh thu Tỷ đồng 2816,70 2168,21 2904,97 1922,88 68%
3 Lợi nhuận Tỷ đồng 333,40 63,95 134,16 86,94 26%
Nguồn Vosco
Năm 2008 là năm đầu tiên chuyển sang hoạt động theo mô hình công ty cổ phần,
Công ty hoạt động có hiệu quả cao nhất từ trước đến nay, đạt kỷ lục về doanhthu ở mức
2.817 tỷ đồng và lợi nhuận trước thuế là 333,4 tỷ đồng.

Sinh viên: VŨ THỊ KIM TUYẾN_QT1202N Page 24


Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Kỹ sư Lê Đình Mạnh

Năm 2009 là một năm rất khó khăn của ngành vận tải biển, trong đó có Công ty
cổ phần vận tải biển Việt Nam do chịu ảnh hưởng lớn từ cuộc khủng hoảng tài chính dẫn
đến suy thoái kinh tế toàn cầu. Dù có một số hãng tàu lớn trên thế giới phải dừng tàu,
thậm chí bị phá sản, nhưng Công ty đã phát huy được những thế mạnh của đơn vị, quyết
tâm giữ vững hoạt động sản xuất kinh doanh, duy trì ổn định thu nhập cho người lao
động. Trong thời điểm khó khăn nhất, đội tàu Công ty vẫn hoạt động đều, vẫn duy trì
được tiền lương cho cán bộ công nhân viên và sỹ quan thuyền viên ở mức bình thường,
đảm bảo đời sống cho người lao động. Kết thúc năm 2009, vượt qua khó khăn, Công ty
đã hoàn thành những chỉ tiêu cơ bản mà ĐHĐCĐ đã đề ra trong đó doanh thu đạt 2168
tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế đạt 63,95 tỷ đồng.
Bước sang năm 2010, dù thị trường vận tải vẫn còn nhiều khó khăn nhưng Công
ty đã thực hiện tốt các biện pháp để tăng doanh thu và giảm thiểu những chi phí chưa
thực sự cần thiết và đã hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu chủ yếu được giao. Cụ thể,
tổng doanh thu đạt 2904,97 tỷ đồng bằng 134% so với năm 2009; lợi nhuận trước thuế
đạt 133 tỷ đồng, bằng 208% so với năm 2009.
Năm 2011 là một năm hết sức khó khăn với hoạt động kinh doanh của Công ty
nói riêng và với Ngành Vận tải biển nói chung. Việc vay nợ làm đòn bẩy vốn khiến
những năm gần đây khoản chi phí lãi vay của VOSCO luôn là gánh nặng khiến lợi
nhuận ròng của VOSCO liên tục sụt giảm và đến quý III/2011, Công ty lỗ 51,74 tỷ đồng.
Doanh thu thuần trong quý III của VOSCO đạt 753,01 tỷ đồng nhưng chi phí trực
tiếp 703,72 tỷ đồng nên lợi nhuận gộp đạt 48,46 tỷ đồng. Cùng kỳ, tuy doanh thu chỉ đạt
679,2 tỷ đồng nhưng chi phí thấp nên lợi nhuận gộp đạt 108,89 tỷ đồng, cao hơn gấp đôi
mức đạt được năm nay.
Với khoản dư nợ 4.068 tỷ đồng cuối quý III trong đó dư nợ vay ngắn hạn 400 tỷ
đồng và vay dài hạn 3.029 tỷ đồng, chi phí lãi vay trong quý III của VOS là 42,32 tỷ
đồng và chi phí lãi vay 9 tháng 140,42 tỷ đồng. Lũy kế 9 tháng, VOS lỗ 43,52 tỷ đồng.
Cùng kỳ công ty lãi 96,84 tỷ đồng.

Sinh viên: VŨ THỊ KIM TUYẾN_QT1202N Page 25


Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Kỹ sư Lê Đình Mạnh

Chương IV. Những thuận lợi và khó khăn của Công ty Cổ phần Vận
tải biển Việt Nam.
4.1 Thuận lợi
* Khách quan
Nước ta đang trong quá trình phát triển mô hình kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa, Việt Nam tham gia tổ chức WTO, chủ động hội nhập là thành viên thứ 7
của khu vực ASEAN và cam kết thực hiện AFTA tạo điều kiện cho ngành vận tải biển
ngày càng hội nhập sâu vào thị trường quốc tế.
Chính phủ rất quan tâm tới kinh doanh vận tải biển do những lợi ích mà nó mang
lại cho việc cải thiện GDP hay việc ngoại giao giữa các nước.
* Chủ quan
Trong hơn 40 năm trưởng thành và phát triển, Vosco là công ty vận tải có uy tín
nhất trong khối các doanh nghiệp vận tải biển Việt Nam. Điều này sẽ rất thuận lợi cho
công ty trong việc phát triển, mở rộng hoạt động ra thị trường khu vực và quốc tế.
Công ty có đội tàu lớn nhất cả về số lượng và trọng tải so với các đội tàu trong
nước, gồm 30 chiếc với tổng trọng tải 341.092 DWT, chiếm 38,2% tổng trọng tải của
Vinalines và 17,65% tổng trọng tải đội tàu cả nước. Đội tàu của Vosco được đánh giá là
có chất lượng tốt, đủ tiêu chuẩn hàng hải, đáp ứng được yêu cầu của Bộ luật quản lý an
toàn quốc tế ISM Code, hầu hết đã được cấp giấy chứng nhận quản lý an toàn (SMC) và
được các tổ chức đăng kiểm quốc tế có uy tín như NK, DNV, ABS, GL.... phân cấp. Hầu
hết các tàu được đóng tại các nước có nền công nghiệp đóng tàu rất phát triển như Anh,
Nhật, Phần Lan, Đức.
Công ty có đội ngũ thuyền viên thuỷ thủ được đào tạo chính quy, giỏi chuyên
môn, ngoại ngữ, được đánh giá là tốt nhất trong các đội tàu trong nước hiện nay, giỏi về
khai thác, quản lý kỹ thuật tàu. Đội ngũ lãnh đạo quản lý có nhiều kinh nghiệm, sáng
tạo, chủ động trong các hoạt động kinh doanh.
Đã nhiều năm hoạt động trong lĩnh vực vận tải nên Công ty có mối quan hệ bền
vững với nhiều doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong nước và công ty nước ngoài. Đây là
một điều rất thuận lợi cho hoạt động của công ty trong thời gian tới.

Sinh viên: VŨ THỊ KIM TUYẾN_QT1202N Page 26


Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Kỹ sư Lê Đình Mạnh

Hội đồng quản trị, Đảng ủy, Ban điều hành, Công đoàn Công ty luôn đoàn kết
thống nhất trong việc xây dựng và thực hiện các mục tiêu trong Nghị quyết của Đại hội
đồng cổ đông, tạo sự tin tưởng cho tập thể người lao động và các cổ đông của Công ty.
Bên cạnh đó Công ty còn nhiều khó khăn cần phải khắc phục để có thể nâng cao
hiệu quả kinh doanh và năng lực cạnh tranh trên thị trường vận tải biển có nhiều biến
động như hiện nay.
4.2 Khó khăn
* Khách quan
Kinh tế biển Việt Nam nhìn từ vận tải biển Vận tải biển Việt Nam đã phát triển
với tốc độ rất nhanh trong hơn 4 năm qua cả về số lượng tàu, trọng tải tàu và cả về các
doanh nghiệp quản lý khai thác vận tải biển. Sự phát triển quá nóng, quá phân tán và tự
phát đã và đang làm cho vận tải biển Việt Nam phải đối mặt với nhiều thách thức
Trước hết đó là sự dư thừa trọng tải tàu đối với các tàu có trọng tải nhỏ chở hàng
khô rời kể cả các tàu chở container trong khi lại thiếu các loại tàu chuyên dùng và tàu có
trọng tải lớn. Khi Việt Nam chưa có các cảng nước sâu, các tàu container làm nhiệm vụ
gom hàng từ các cảng Việt Nam đến các cảng chuyển tải (Hồng Kông, Singapore) cho
các hãng tàu mẹ.
Từ khi Việt Nam có cảng nước sâu, các tàu mẹ vào cảng Việt Nam nhận hàng trực
tiếp, các tàu container hoặc chỉ có thể vận tải nội địa hoặc cho nước ngoài thuê định hạn
với giá thấp; vận tải nội địa thì lại phải cạnh tranh với các hãng tàu container nước ngoài
có nhiều thế mạnh. Không ít chủ tàu đã và đang tìm cách bán tàu mặc dù thời giá hiện
nay thấp hơn nhiều so với khi mua.
Các tàu chở hàng khô rời trọng tải nhỏ vận tải nội địa giá cước thấp, nguồn hàng
không ổn định, giá nhiên liệu cao, các chi phí duy tu bảo dưỡng tàu cao... hầu hết các
chủ tàu đều bị thua lỗ nặng.
Thách thức lớn thứ hai đối với các chủ tàu Việt Nam là tình trạng khát vốn
nghiêm trọng, nhiều chủ tàu đã và đang phải bán bớt tàu để có tiền trả nợ và có vốn hoạt
động kinh doanh. Thách thức lớn thứ ba các chủ tàu Việt Nam đang phải đối mặt đó là
tình trạng thiếu hụt nghiêm trọng nguồn nhân lực có năng lực thực sự và có tâm huyết

Sinh viên: VŨ THỊ KIM TUYẾN_QT1202N Page 27


Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Kỹ sư Lê Đình Mạnh

với ngành, với nghề kể cả nguồn nhân lực làm công tác quản lý khai thác tàu trong các
doanh nghiệp và cả sỹ quan thuyền viên làm việc trên tàu.
Thứ ba, các chủ tàu Việt Nam đang phải đối mặt đó là hàng loạt các Công ước
Quốc tế về hàng hải đã và sẽ có hiệu lực trong tương lai gần Công ước MARPOL; Công
ước kiểm soát hệ thống sơn chống hà độc hại 2001 (AFS 2001); Công ước kiểm soát và
quản lý nước dằn và cặn nước dằn ballast của tàu năm 2004 (BWM 2004) ; Công ước
Lao động hàng hải 2006 (MLC 2006)... Điều này đòi hỏi các chủ tàu phải tăng cường
duy tu bảo dưỡng tàu, đầu tư trang thiết bị bổ sung nhằm đáp ứng các yêu cầu của các
Công ước, dù Việt Nam tham gia hay chưa tham gia các Công ước này vì các Công ước
đều qui định tàu của bất kỳ quốc gia nào khi vào cảng của quốc gia đã phê chuẩn Công -
ước đều phải tuân thủ đầy đủ các qui định của Công ước. Yêu cầu ngày càng cao của các
công ước Quốc tế sẽ làm tăng thêm chi phí khai thác của các tàu hoạt động trên biển,
đặc biệt là các thị trường có hiệu quả cao.
Thứ tư, mức độ cạnh tranh trong ngành vận tải biển ngày càng gia tăng, đặc biệt
trong bối cảnh Việt Nam đang hội nhập sâu hơn vào thương mại quốc tế. Thời gian gần
đây, ngoài những doanh nghiệp mới tham gia vào ngành vận tải biển còn không ít các
công ty trong lĩnh vực cảng biển và kho bãi cũng mở rộng hoạt động kinh doanh vận tải
biển nhằm kiện toàn chuỗi dịch vụ cung cấp, khiến mức độ cạnh tranh trong ngành thêm
gay gắt hơn.
* Chủ quan
So với các Công ty vận tải biển tầm cỡ trong khu vực và trên thế giới thì nguồn
vốn của Vosco là vô cùng nhỏ bé. Điều này hạn chế rất nhiều khả năng phát triển, đầu tư
và mở rộng thị trường vận tải ra thị trường thế giới của công ty.
So với đội tàu thế giới, đội tàu của công ty hạn chế cả về số lượng, chủng loại,
trọng tải. Thiếu tàu chuyên dụng như tàu chở hàng lỏng, khí gas, tàu chở dầu thô, tầu
container trọng tải lớn. Nhiều tàu đã quá già nên chất lượng và khả năng đi biển giảm.
Do đó hạn chế năng lực vận tải.
Thị trường kinh doanh hẹp, chưa đa dạng về tuyến vận tải.

Sinh viên: VŨ THỊ KIM TUYẾN_QT1202N Page 28


Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Kỹ sư Lê Đình Mạnh

Mặt hàng vận chuyển thường là hàng có giá trị thấp nên giá thành vận tải thấp,
hạn chế hiệu quả kinh doanh của công ty. Nguồn hàng bị động, chưa ký được nhiều hợp
đồng chở dài hạn cho đơn vị chủ hàng nhất định.
Công tác quản lý chưa thật tốt. Mối quan hệ giữa các bộ phận quản lý và các tàu
đôi khi chưa đồng bộ. Những qui định, qui chế chưa được quán triệt thực hiện đầy đủ
của một vài thuyền trưởng, chế đội báo cáo chưa thực hiện nghiêm túc nên còn để lãng
phí ngày tàu. Trong công tác quản lý an toàn có một vài tàu còn thực hiện chưa đúng
yêu cầu và nội dung qui định nên đã xảy ra một vài sự kiện đáng tiếc.
Quản lý chi phí chưa thực tốt. Chi phí cho khối văn phòng quá lớn do đội ngũ
nhân viên chưa có ý thức tiết kiệm nên mỗi năm gây lãng phí hàng tỉ đồng. Việc lập kế
hoạch, quản lý và thực hiện chi phí sửa chữa chưa tốt, trách nhiệm của các sĩ quan quản
lý trong phối hợp sửa chữa, nghiệm thu và công việc bảo quản, bảo dưỡng trên tầu còn
thấp nên chi phí sửa chữa hàng năm lớn. Do đó làm giảm lợi nhuận của công ty.
Chất lượng vận tải cần được quan tâm hơn nữa để giảm thiểu hư hỏng, rách vỡ
đặc biệt là tình trạng thiếu hàng ở các tàu chở gạo hay xảy ra (năm 2010 tăng 7% so với
năm 2009)
Do trưởng thành từ thời kỳ bao cấp nên so với các hãng tàu nước ngoài thì kinh
nghiệm kinh doanh trên thị trường vận tải biển quốc tế của Vosco còn nhiều hạn chế.
Hoạt động kinh doanh bị phụ thuộc quá nhiều vào môi trường kinh doanh dẫn đến
sự không ổn định trong kết quả kinh doanh của công ty....
Số lượng lớn tàu biển đóng mới trên thế giới tiếp tục tham gia vào thị trường
trong năm 2010, làm gia tăng sự cạnh tranh vốn đã rất khắt khe trên thị trường vận tải
trong các năm qua và tạo tác động kép làm giảm giá cước ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu
quả sản xuất kinh doanh của các Doanh nghiệp vận tải biển trong đó có VOSCO.
Hoạt động kinh doanh chưa đa dạng còn phụ thuộc nhiều vào mảng vận tải biển
với doanh thu mảng này chiếm trên 90% tổng doanh thu chung hàng năm.
Ngoài ra, Vosco còn đối mặt với sự cạnh tranh khá gay gắt về nguồn nhân lực.
Không ít thuyền viên của Vosco đã bị công ty khác lôi kéo trong thời gian qua. Đây là
thách thức không nhỏ đối với Vosco. Doanh nghiệp cần cân nhắc những chính sách hợp
lý để duy trì đội ngũ thuyền viên có chất lượng cao hiện tại.

Sinh viên: VŨ THỊ KIM TUYẾN_QT1202N Page 29


Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Kỹ sư Lê Đình Mạnh

Chương V. CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP


5.1. Đội tàu
5.1.1 Đội tàu
Là Công ty vận tải biển lớn nhất Việt Nam, đội tàu của Vosco hiện tại bao gồm 30
chiếc với tổng trọng tải là 621.561 DWT bao gồm 23 tàu chở hàng khô, 02 tàu container
và 05 tàu chở dầu sản phẩm. Tuổi tàu bình quân là 12,87 tuổi.
Đội tàu có độ tuổi trung bình tương đối trẻ so với các công ty cùng ngành. Xét về
độ tuổi, VOSCO hiện đang sở hữu đội tàu tương đối trẻ so với các đơn vị lớn trong lĩnh
vực vận tải hàng rời. Điều này sẽ giúp cho Công ty nâng cao năng lực cạnh tranh khi
hoạt động trên các tuyến vận tải quốc tế.

Trọng tải tàu bình quân (1000 DWT)


Tuổi tàu bình quân (Năm)
51.9
39.1
26 26.6
22.6 20.8
18.5 18.7 16.1
14.5 13.7 11.8

co a rt ip ro
l
on co
os h t lc os
ch as pe
V ns in i n Fa N
a V
it r Sh
V
Nguồn: Báo cáo phân tích Ngành vận tải biển Việt Nam

Sinh viên: VŨ THỊ KIM TUYẾN_QT1202N Page 30


Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Kỹ sư Lê Đình Mạnh

DANH SÁCH ĐỘI TÀU CỦA VOSCO


QUỐC NĂM NƠI TRỌNG TẢI
STT TÊN TÀU
TỊCH ĐÓNG ĐÓNG (DWT)
ĐỘI TÀU HÀNG KHÔ
1 Cabot Orient VN 1984 Nhật Bản 4.485
2 Sông Ngân VN 1999 Nhật Bản 6.205
3 Vĩnh Long VN 1982 Nhật Bản 6.479
4 Vĩnh Thuận VN 2000 Việt Nam 6.500
5 Vĩnh An VN 2001 Việt Nam 6.500
6 Vĩnh Hưng VN 2002 Việt Nam 6.500
7 Sông Tiền VN 1984 Việt Nam 6.502
8 Tiên Yên VN 1989 Nhật Bản 7.060
9 Vĩnh Hòa VN 1989 Nhật Bản 7.371
10 Vĩnh Phước VN 1988 Nhật Bản 12.300
11 Lan Hạ VN 2006 Nhật Bản 13.316
12 Ocean Star VN 2000 Hàn Quốc 18.366
13 Morning Star VN 1983 Nhật Bản 21.353
14 Silver Star VN 1995 Nhật Bản 21.967
15 Vega Star VN 1994 Nhật Bản 22.035
16 Lucky Star VN 2009 Việt Nam 22.777
17 Blue Star VN 2010 Việt Nam 22.500
18 Golden Star VN 1983 Nhật Bản 23.790
19 Polar Star VN 1984 Nhật Bản 24.835
20 Neptune Star VN 1996 Nhật Bản 25.398
21 Diamond Star VN 1990 Nhật Bản 27.000
22 Vosco Star VN 1999 Nhật Bản 46.671
23 Vosco Sky VN 2001 Nhật Bản 52.523
ĐỘI TÀU DẦU SẢN PHẨM
24 Đại Long VN 1988 Nhật Bản 29.996
25 Đại Hùng VN 1988 Nhật Bản 29.997
26 Đại Việt VN 2005 Hàn Quốc 37.432

Sinh viên: VŨ THỊ KIM TUYẾN_QT1202N Page 31


Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Kỹ sư Lê Đình Mạnh

27 Đại Nam VN 2000 Nhật Bản 47.102


28 Đại Minh VN 2004 Nhật Bản 47.148
ĐỘI TÀU CONTAINER
29 Fortune Navigator VN 1998 Nhật Bản 8.515
30 Fortune Freighter VN 1997 Nhật Bản 8.937

5.1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh

STT Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011F Tỷ lệ (%)
A B C 1 2 3 3/2
1000T 6865 7276 5089 70%
1 Sản lượng
Tr.Tkm 29864 33470 18703 56%
2 Tổng trọng tải bình quân DWT 550044 610835 457952 75%
3 Tổng doanh thu Tỷ đồng 2168 2887 1934 67%
4 Lợi nhuận trước thuế Tỷ đồng 63,66 133,41 87 65%
5 Nộp ngân sách Tỷ đồng 76 51 44 86%
6 Thu nhập bình quân Trđ/ng.th 9.3 12,10 8,866 73%
Nguồn Vosco

Sinh viên: VŨ THỊ KIM TUYẾN_QT1202N Page 32


Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Kỹ sư Lê Đình Mạnh

5.2. Hoạt động marketing


5.2.1 Thị trường
Mặt hàng chuyên chở của Công ty bao gồm gạo, phân bón, clinker, các loại nông
sản,…) chủ yếu trên các tuyến quốc tế (Đông Á, Trung Đông, Châu Phi) và một phần
chở hàng xuất nhập khẩu cho Việt Nam.
5.2.2 Đối thủ cạnh tranh trực tiếp
Vosco là doanh nghiệp vận tải biển hàng đầu tại Việt Nam cả về tải trọng đội tàu
và kinh nghiệm vận hành. Tổng tải trọng đội tàu tính đến thời điểm đầu tháng 8 là 618
nghìn DWT. Trong đó, tải trọng đội tàu hàng khô và rời vào khoảng 409 nghìn DWT,
lớn nhất trong số đội tàu vận tải hàng khô và rời của các Công ty vận tải biển tại Hà Nội
và Thành phố HCM. Tuy nhiên, tính về tuổi tàu thì đội tàu của Vosco đang có mức tuổi
trung bình cao hơn so với đội tàu của Vitranschart 1 tuổi. Khả năng trong thời gian tới,
Vitranschart sẽ là đối thủ cạnh tranh trực tiếp với Vosco về đội tàu hàng khô và rời.
5.3. Quản trị nhân sự
5.3.1 Cơ cấu lao động
Lao động đóng vai trò là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, là yếu tố quan
trọng nhất quyết định quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty.
* Cơ cấu lao động theo giới tính
Năm Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Số lượng Tỷ trọng Số lượng Tỷ trọng Số lượng Tỷ trọng
Chỉ tiêu (người) (%) (người) (%) (người) (%)

Nam 1408 95 1586 95 1383 94


Nữ 75 5 83 5 77 6
Tổng 1483 100 1669 100 1460 100

Qua bảng số liệu lao động trên, ta thấy số lượng nam giới luôn chiếm tỷ trọng cao
là do: Công ty phục vụ vận tải hàng hóa và sử dụng nhiều máy móc thiết bị, các công
việc chạy tàu qua đêm, các bộ phận kỹ thuật luôn phải đi theo tàu ở nơi xa. Với những
yếu tố đặc thù trên đòi hỏi công nhân viên phải có sức khỏe bền bỉ trong công việc mà
Sinh viên: VŨ THỊ KIM TUYẾN_QT1202N Page 33
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Kỹ sư Lê Đình Mạnh

nữ giới không thể đảm đương được nên nhu cầu sử dụng nam nhiều hơn. Số lao động nữ
chiếm tỷ trọng thấp hơn nam giới do không thể đáp ứng yêu cầu về thể chất và chủ yếu
làm những công việc nhẹ tại các phòng nghiệp vụ theo giờ hành chính. Chính vì vậy,
trong vòng 3 năm gần đây Công ty chủ yếu tuyển dụng công nhân là nam giới và số lao
động nữ tăng không đáng kể.
* Cơ cấu lao động theo nhóm tuổi:

Chia theo nhóm tuổi Số lượng Tỷ trọng


lao động (người) (%)
Nhóm tuổi từ 25-30 1210 82

Nhóm tuổi từ 30-40 240 16


Nhóm tuổi từ 40-50 5 1
Nhóm tuổi trên 50 5 1
Tổng cộng 1460 100

Từ bảng số liệu cơ cấu lao động theo nhóm tuổi trên ta thấy: Số lao động còn trẻ
chiếm tỷ trọng cao, tuy nhiên với lao động trẻ cũng cho thấy một vài ưu, khuyết điểm
sau:
Ưu điểm:
- Có sức khỏe, nhanh nhẹn, tháo vát, nhiệt tình với công việc, có ý thức tu dưỡng,
rèn luyện phấn đấu, Công ty cần điều động bất cứ lúc nào thì số lao động này
cũng có thể đáp ứng được ngay.
- Tiếp thu nhanh trình độ khoa học công nghệ, kỹ thuật tiên tiến áp dụng thực tế
vào sản xuất của Công ty.
Nhược điểm:
- Số lao động trẻ chưa có nhiều kinh nghiệm.
- Thường chủ quan, chưa lưu ý đến vấn đề an toàn lao động, không chấp hành đúng
nội quy, quy định của Công ty.
- Trong khi làm nhiệm vụ thì chưa có sự tập trung, đôi khi còn hiện tượng đi muộn
về sớm, không theo đúng giờ mà Công ty đề ra.
Sinh viên: VŨ THỊ KIM TUYẾN_QT1202N Page 34
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Kỹ sư Lê Đình Mạnh

* Cơ cấu lao động theo mức độ đào tạo

STT Chỉ tiêu Năm2011


1 Trên đại học, đại học, cao
38,4%
đẳng
2 Trung cấp 5,2%
3 Công nhân kỹ thuật 48,9%
4 Lao động phổ thông 7,4%

5.3.2 Đánh giá chung về nguồn nhân lực


* Ưu điểm
 Đội ngũ công nhân viên trẻ, linh hoạt, có khả năng học hỏi và tiếp thu khoa học
kỹ thuật.
 Số lượng nhân viên có trình độ học vấn chiếm tỷ lệ cao giúp cho quá trình quản lý
và đào tạo được cải thiện.
* Nhược điểm
 Còn tồn tại những yếu kém về trình độ, nhận thức của một số người.
 Trong khối nhân viên văn phòng còn có những người trình độ chuyên môn thấp,
ngoại ngữ kém, không bắt kịp được xu thế phát triển của ngành, trình độ sử dụng
vi tính hạn chế dẫn đến sự lúng túng trong giao dịch thông qua mạng Internet với
khách hàng trong nước cũng như ngoài nước.
 Ý thức tiết kiệm và tinh thần trách nhiệm chưa cao đối với tài sản chung, dẫn đến
hàng năm làm lãng phí hàng tỉ đồng của công ty.
 Trong đội ngũ thuyền viên, còn có những người hạn chế về khả năng thực hành,
thiếu thông tin liên quan đến lao động thuyền viên, ngoại ngữ còn kém và chưa có
nếp sống thói quen lao động công nghiệp, ý thức làm việc chưa cao.
5.3.3 Công tác tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực
Công ty có những quy định rõ ràng về công tác tuyển dụng, đào tạo và bồi dưỡng
nguồn nhân lực trong quy chế tuyển dụng (Phụ Lục) và có một số điểm lưu ý trong công
tác này như:

Sinh viên: VŨ THỊ KIM TUYẾN_QT1202N Page 35


Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Kỹ sư Lê Đình Mạnh

 Mọi người lao động trước khi ký hợp đồng lao động với Công ty đều phải thông
qua thi tuyển (trừ một số chức danh theo quy định của Bộ Luật lao động).
 Nội dung, hình thức, thành phần Hội đồng tuyển dụng theo quy định tại Quy chế
tuyển dụng (Phụ Lục)
 Người lao động thỏa mãn yêu cầu thi tuyển, trước khi ký hợp đồng lao động phải
tìm hiểu kỹ Nội quy lao động và qua thời gian thử việc.
 Người lao động ký hợp đồng lao động theo các hình thức sau:
– Hợp đồng không xác định thời hạn
– Hợp đồng xác định thời hạn đủ 12 tháng trở lên
– Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định dưới 12 tháng
 Người lao động ký hợp đồng lao động làm việc ở phòng, ban, chi nhánh, các đơn
vị dịch vụ và trên tàu thì được điều động làm việc ở đó.
Công ty cũng đã có những đồng chí được quy hoạch cử đi học các lớp Cao học,
Thạc sỹ, Lý luận chính trị cao cấp… khi đào tạo xong có đủ năng lực phục vụ trong
Công ty. Thực hiện các hướng dẫn yêu cầu của cấp trên, Công ty đã xây dựng, đào tạo
các đồng chí cán bộ đảm bảo tiêu chuẩn, độ tuổi, đủ trình độ, năng lực có thể đảm nhiệm
vào những vị trí quản lý quan trọng trong Công ty.
5.3.4 Sử dụng và quản lý lao động
Tổ chức chính quyền, các tổ chức đoàn thể, công đoàn trong Công ty luôn quan
tâm chăm lo đời sống vật chất tinh thần cho toàn thể CBCNV trong Công ty. Luôn quan
tâm đầy đủ chế độ chính sách đối với người lao động, thực hiện việc trả lương, tiền làm
thêm giờ, đóng bảo hiểm, bảo hộ lao động… đúng theo tiêu chuẩn định mức quy định.
Căn cứ vào tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty. Hàng năm Công ty đều
có chi tiền thưởng, tiền ngày lễ, tết cho CBCNV.
Công ty thường xuyên tổ chức những hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục thể
thao. Vào những ngày lễ, tết, ngày thành lập Công ty Công ty cũng tổ chức giao lưu
VHVN – TDTT với các tổ đội và các đơn vị trên địa bàn thành phố, tạo được không khí
phấn khởi trong CBCNV. Hàng năm, Công ty tổ chức cho cán bộ trong Công ty đi tham
quan, nghỉ mát. Thực hiện chế độ khen thưởng trong tháng, quý, năm cho CBCNV có
những sáng kiến trong sản xuất, xây lắp, hoàn thành sớm, vượt mức kế hoạch được giao.

Sinh viên: VŨ THỊ KIM TUYẾN_QT1202N Page 36


Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Kỹ sư Lê Đình Mạnh

5.3.5 Chế độ lương, thưởng của Công ty Cổ phần Vận tải biển Việt Nam (Phụ lục)
Chế độ lương, thưởng, phụ cấp của Công ty Cổ phần Vận tải biển Việt Nam được
quy định trong Quy chế lương của Công ty (Phụ lục). Có một số lưu ý sau:
 Các trường hợp đặc biệt liên quan đến sản xuất kinh doanh của Công ty thì tiền
lương của người lao động do Tổng giám đốc Công ty quyết định.
 Chứng từ để thanh toán lương:
- Đối với người lao động làm việc tại các phòng ban, đơn vị dịch vụ, các chi nhánh
chứng từ thanh toán lương là bảng chấm công hàng tháng có kèm theo bảng đánh giá kết
quả làm việc và bảng phân phối khoản tiền lương đã giao cho đơn vị của từng người lao
động. Thời gian chấm công tính từ ngày đầu tháng (mồng 1) đến ngày cuối tháng. Công
ty sẽ thanh toán lương cho người lao động từ ngày 1 đến ngày 5 tháng sau.
- Đối với sỹ quan thuyền viên làm việc trên tàu chứng từ thanh toán là các bảng chấm
công theo tháng do các phòng tổ chức đánh giá, bản báo cáo thay đổi thuyền viên trong
tháng.
- Phòng Tổ chức tiền lương căn cứ vào các chứng từ của các đơn vị tính toán tiền lương
của từng người gửi lên phòng Tài chính kế toán. Phòng tài chính kế toán có trách nhiệm
kiểm tra lại và chuyển vào thẻ ATM cho từng người lao động.

Sinh viên: VŨ THỊ KIM TUYẾN_QT1202N Page 37


Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Kỹ sư Lê Đình Mạnh

Chương VI. Chuyên đề thực tập


PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
6.1 Tài sản và nguồn vốn của DN
* Tài sản
Giá trị tài sản cố định hữu hình theo báo cáo tài chính tại thời điểm 30/6/2010
Đơn vị: Triệu đồng
STT Khoản mục Nguyên giá Giá trị còn lại GTCL/NG (%)
1 Nhà cửa vật kiến trúc 27.276 18.392 67,43
2 Máy móc thiết bị 92.342 81.344 88,09
3 Phương tiện vận tải truyền dẫn 6.699.440 3.875.605 57,85
4 Thiết bị dụng cụ, quản lý 10.1 3.421 33,87
5 Cây lâu năm 62 36 58,06
Tổng 6.829.220 3.978.799
Nguồn Vosco

Đơn vị tính: Triệu đồng


Năm 2009 Năm 2010 6T/Năm 2011
STT Lĩnh vực hoạt động Tỷ Tỷ
Giá trị trọng Giá trị trọng Giá trị
(%) (%)
Lợi nhuận từ hoạt
I 516.606 98,51 117.492 90,1 174.002
động vận tải
 Bất động sản
TT Loại tài sản S (m2) Số Giấy chứng nhận
1 Nhà số 9 Hàm Nghi, Quận 1, Tp. HCM 159,8 241/2008/GCN - QSHCTXD
2 Nhà số 69 Hàm Nghi, Quận 1, Tp. HCM 406,7 143/2009/GCN - QSHCTXD
3 Nhà số 122 Nguyễn Tất Thành, Q4, TP.HCM 416 Đang làm thủ tục sang tên
4 Nhà số 160 Hạ Long, Tp. Vũng Tàu 136,7 03/2009
5 Phường Trường Thọ, Thủ đức, Tp. HCM 7,000 Đất thuê làm bãi Container
6 Nhà số 15 Cù Chính Lan, Hải Phòng 629,2 Nhà thuê của Nhà nước

Sinh viên: VŨ THỊ KIM TUYẾN_QT1202N Page 38


Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Kỹ sư Lê Đình Mạnh

 Quyền sử dụng đất


Thời gian sử
TT Địa chỉ Diện tích (m2) Số Giấy chứng nhận
dụng
40 năm
1 215 Lạch Tray, Ngô Quyền, Hải Phòng 18.980,6 AO 892006
(1999 – 2039)
40 năm
2 Bãi Chùa Vẽ, Ngô Quyền, Hải Phòng 7.587,3 AO 892006
(1999 – 2039)
50 năm
3 Hòn Gai, Quảng Ninh 227,8 BA 294311
(1993 – 2043)
4 Số 22 Yết Kiêu, Hoàn Kiếm, Hà Nội 95,5 00804/QSD Lâu dài

5 225 Trần Phú, Hải Châu, Đà Nẵng 177 AK – 280121 Lâu dài
40 năm
6 Số 17, đường Biệt thự - Tp. Nha Trang 291,9 AP 769993
(2009 – 2049)
7 Số 212 Đống Đa, Quy Nhơn 145 3647/CNSH Lâu dài

8 Số 9 Hàm Nghi, Quận 1, Tp. HCM 47,9 575/GP – MB7 Lâu dài
9 Số 69 Hàm Nghi, Quận 1, Tp. HCM 83,07 1637/GP – CS Lâu dài
10 Số 110 Hạ Long, Tp. Vũng Tàu 181,1 AN849993 Lâu dài
11 Bình Thủy, Tp. Cần Thơ 194,23 00273/QSDĐ 50 năm

Sinh viên: VŨ THỊ KIM TUYẾN_QT1202N Page 39


Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Kỹ sư Lê Đình Mạnh

6.2 Phân tích báo cáo tài chính.


6.2.1 Đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp
- Về phần tài sản: Qua một năm hoạt động tài sản của Công ty tăng lên 37,677,870,088 đồng, tương đương với 1%,
trong đó đáng kể nhất là sự gia tăng của các khoản phải thu ngắn hạn đã tăng lên 115%. Điều này chứng tỏ Công ty chưa
có chính sách hiệu quả trong việc đôn đốc khách hàng trả tiền đúng hạn, gây tình trạng nợ đọng quá nhiều dẫn đến
nguồn vốn của Công ty bị chiếm dụng. Mặt khác tài sản dài hạn có sự suy giảm, giảm 4% so với năm trước.
- Về phần nguồn vốn: nợ dài hạn tăng 162,427,719,726 đồng, tăng 6% so với năm trước. Nợ ngắn hạn cũng tăng lên
175,055,759,760 đồng, tương đương 23% so với năm trước. Tổng nợ phải trả chiếm gần 75% tổng nguồn vốn. Chứng tỏ
Công ty đã chiếm dụng vốn quá lớn, về lâu dài điều đó không có lợi chút nào. Đặc biệt nguồn vốn kinh doanh giảm
xuống 308,395,911,810 đồng, tương đương 20% so với năm trước.
- Về kết quả kinh doanh: Năm 2011, Công ty hoạt động không thuận lợi, các chỉ tiêu kinh tế cũng kém đi so với năm
2010. Vì các nguyên nhân chủ quan và khách quan, Doanh thu và lợi nhuận của Công ty đều giảm xuống. Cụ thể, Doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ giảm 386,772,384,197 đồng, ứng với 14%; Lợi nhuận kế toán trước thuế giảm
180,280,016,574 đồng tương đương 134%. Các chỉ tiêu khác cũng không mấy khả quan. Khoản thu nhập khác và doanh
thu từ hoạt động tài chính cũng không mang lại lợi ích đáng kể. Đặc biệt là chi phí lãi vay. Công ty đã có 75% tổng vốn
là nợ phải trả, điều đó kéo theo sự tăng lên đáng kể của Chi phí lãi vay (tăng 18%).
6.2.2. Phân tích các tỷ số tài chính
6.2.2.1 Các hệ số về khả năng thanh toán
a. Hệ số thanh toán tổng quát: Hệ số thanh toán tổng quát là mối quan hệ giữa tổng tài sản mà hiện nay doanh nghiệp
đang quản lý sử dụng với tổng số nợ phải trả.

Tổng tài sản


Sinh viên: Hệ
VŨ số
THỊthanh toán tổng quát=
KIM TUYẾN_QT1202N Page 40

Nợ phải trả
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Kỹ sư Lê Đình Mạnh

Hệ số thanh toán của đầu năm là 1,47 lần của cuối kỳ là 1,35 lần chênh lệnh tuyệt đối là 0,13. Hệ số thanh toán
tổng quát > 2,5 là tốt, chứng tỏ các khoản huy động bên ngoài không có tài sản đảm bảo (đầu năm cứ vay 1 đồng thì có
1,47 đồng tài sản đảm bảo, cuối kỳ cứ vay 1 đồng thì có 1,35 đồng tài sản đảm bảo) Chênh lệch giữa đầu năm và cuối kỳ
là không đáng kể nhưng lại là xu hướng giảm đi. Chênh lệch giữa khoản phải trả với số tài sản đảm bảo là không tương
ứng.
b. Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn: Hệ số đánh giá khả năng nợ ngắn hạn là mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn và các
khoản nợ ngắn hạn. Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn thể hiện mức độ đảm bảo của TSLĐ với nợ ngắn hạn. Nợ ngắn hạn là
các khoản nợ phải thanh toán trong kỳ, do đó doanh nghiệp phải dùng tài sản thực của mình để thanh toán bằng cách
chuyển đổi một bộ phận tài sản thành tiền. Trong tổng số tài sản mà hiện doanh nghiệp đang quản lý, sử dụng và sở hữu,
chỉ có TSLĐ là trong kỳ có khả năng chuyển đổi thành tiền. Do đó, hệ số thanh toán tạm thời được xác định theo công
thức:

TSLĐ và đầu tư ngắn hạn

Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn


=
Tổng nợ ngắn hạn

Sinh viên: VŨ THỊ KIM TUYẾN_QT1202N Page 41


Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Kỹ sư Lê Đình Mạnh

Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn đầu năm là 0.75, hệ số thanh toán nợ ngắn hạn cuối kỳ 0.85 chênh lệch tuyệt đối là
0,11. Nhìn chung hệ số này của doanh nghiệp là thấp thể hiện có một lượng TSLĐ tồn trữ nhỏ chủ yếu là doanh nghiệp
làm kinh doanh dịch vụ vận tải, khách hàng nợ nhiều như đầu năm là 241,045,642,420 cuối kỳ là 519,030,838,502
chênh lệch là 277,985,196,082 đồng.
c. Hệ số thanh toán nhanh: TSLĐ trước khi mang đi thanh toán cho chủ nợ đều phải chuyển đổi thành tiền. Trong TSLĐ
hiện có thì vật tư, hàng hóa chưa thể chuyển đổi ngay thành tiền, do đó nó có khả năng thanh toán kém nhất. Vì vậy, hệ
số khả năng thanh toán nhanh là thước đo về khả năng trả nợ ngay, không dựa vào việc phải bán các loại vật tư hàng hóa
và được xác định theo công thức:

TSLĐ và đầu tư ngắn hạn


Hàng tồn kho
-
Khả năng thanh toán nhanh=
Nợ ngắn hạn

Khả năng thanh toán nhanh của Công ty đầu năm là 0,52, cuối kỳ là 0,63 chênh lệch là 0,11 nghĩa là Công ty bị ứ
đọng không nhiều tiền trong lưu thông như vậy là phản ánh sử dụng tài sản lưu động có hiệu quả. Tuy nhiên chưa rõ rệt.
d. Hệ số thanh toán nợ dài hạn: Nợ dài hạn là những khoản nợ có thời gian đáo hạn trên 1 năm, doanh nghiệp đi vay dài
hạn để đầu tư hình thành TSCĐ. Số dư nợ dài hạn thể hiện số nợ dài hạn mà doanh nghiệp còn phải trả chủ nợ. Nguồn
để trả nợ dài hạn chính là giá trị TSCĐ được hình thành bằng vốn đi vay chưa được thu hồi. Vì vậy, người ta thường hay
so sánh giữa giá trị còn lại của TSCĐ được hình thành bằng vốn vay với số dư nợ dài hạn để xác định khả năng thanh
toán nợ dài hạn. Giá trị còn lại của TSCĐ được hình thành từ nguồn vốn vay hoặc nợ dài hạn.
Sinh viên: VŨ THỊ KIM TUYẾN_QT1202N Page 42
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Kỹ sư Lê Đình Mạnh

Giá trị còn lại của TSCĐ

Khă năng thanh toán nợ dài hạn


=
Nợ dài hạn

Khả năng thanh toán dài hạn của Công ty đầu năm là 1,60 và cuối kỳ là 1,45. Nguyên nhân là Công ty đầu tư nhiều vào
TSCĐ bằng các nguồn vốn vay dài hạn phục vụ cho chiến lược của mình, nhưng với khả năng thanh toán như trên là
không tốt do vậy Công ty nên có chủ trương coi trọng việc khấu hao TSCĐ hơn nữa để giảm khả năng thanh toán dài
hạn tránh ứ đọng vốn, doanh nghiệp không hiệu quả trong sử dụng vốn.
e. Hệ số nợ phải thu và nợ phải trả: Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng có khoản vốn bị khách hàng chiếm dụng và lại
phải đi chiếm dụng của doanh nghiệp khác. So sánh phần đi chiếm dụng và phần bị chiếm dụng sẽ cho biết thêm về tình
hình công nợ của doanh nghiệp

Phần vốn đi chiếm dụng

Hệ số nợ phải trả, nợ phải thu


=
Phần vốn bị chiếm dụng

Sinh viên: VŨ THỊ KIM TUYẾN_QT1202N Page 43


Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Kỹ sư Lê Đình Mạnh

Hệ số phải thu và nợ phải trả đầu kỳ là 13,79, cuối kỳ là 7,06; Hệ số này >1 cho thấy doanh nghiệp chiếm dụng vốn
nhiều hơn như vậy là khả năng thanh toán không tốt, Công ty cần cố gắng giảm phần vốn chiếm dụng xuống.
f. Hệ số thanh toán lãi vay: Lãi vay phải trả là một khoản chi phí cố định, nguồn để trả lãi vay là lợi nhuận gộp của cả ba
loại hoạt động (hoạt động kinh doanh thông thường và hoạt động kinh doanh bất thường) sau khi đã trừ đi chi phí quản
lý kinh doanh và chi phí bán hàng. So sánh giữa nguồn để trả lãi vay phải trả sẽ cho chúng ta biết doanh nghiệp đã sẵn
sàng trả tiền lãi vay ở mức độ nào.
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay

Hệ số thanh toán lãi vay =


Lãi vay phải trả

Hệ số thanh toán lãi vay đầu năm là 1,06 lần, cuối kỳ là - 0,32 lần, chênh lệch là -1,38 lần. Hệ số này không cao,
chứng tỏ việc chi trả lãi vay không được đảm bảo.

6.2.2.2 Các hệ số phản ánh cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản.
a. Cơ cấu nguồn vốn: Cơ cấu nguồn vốn phản ảnh bình quân trong một đồng vốn kinh doanh hiện nay doanh nghiệp
đang sử dụng có mấy đồng vay nợ, có mấy đồng vốn chủ sở hữu, Hệ số nợ và hệ số vốn chủ sở hữu là hai tỷ số quan
trọng nhất phản ánh cơ cấu nguồn vốn.

Nợ phải trả
Hệ số nợ =
Tổng nguồn vốn
Sinh viên: VŨ THỊ KIM TUYẾN_QT1202N Page 44
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Kỹ sư Lê Đình Mạnh

Hệ số nợ của Công ty đầu năm là 68% , cuối kỳ là 74% chênh lệch là khá lớn với hệ số như vậy cho thấy 1 đồng
vốn kinh doanh có 74 đồng hình thành vay nợ bên ngoài.

Nguồn vốn chủ sở hữu

Hệ số nguồn vốn chủ sở hữu=


Tổng nguồn vốn

Hệ số nguồn vốn chủ sử hữu còn gọi là tỷ suất tự tài trợ hệ số này bằng (1- hệ số nợ) và bằng 100 – 74% = 26%;
Với hệ số trên 1 đồng vốn bỏ ra kinh doanh đã được tài trợ bằng 0,26 đồng vốn chủ sở hữu. Nhìn vào tỷ số này các chủ
nợ ít tin tưởng vào sự đảm bảo các món nợ được hoàn trả đúng hạn.
b. Cơ cấu tài sản: Đây là một dạng tỷ số, phản ánh khi doanh nghiệp sử dụng bình quân một đồng vốn kinh doanh thì
dành ra bao nhiêu để hình thành TSLĐ, còn bao nhiêu để đầu tư vào tài sản cố định. Hai tỷ suất sau đây sẽ phản ánh việc
bố trí cơ cấu tài sản của Doanh nghiệp.

TSCĐ và đầu tư dài hạn

Tỷ suất đầu tư vào tài sản dài =hạn


Tổng tài sản
Tỷ suất đầu tư vào tài sản dài hạn đầu năm là 89% cuối kỳ là 84%.
Sinh viên: VŨ THỊ KIM TUYẾN_QT1202N Page 45
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Kỹ sư Lê Đình Mạnh

TSLĐ và đầu tư ngắn hạn

Tỷ suất đầu tư vào tài sản ngắn=hạn


Tổng tài sản

Tỷ suất đầu tư vào tài sản ngắn hạn bằng 1 – tỷ suất đầu tư vào tài sản dài hạn và đầu năn là 11%, cuối kỳ là 16%.
Tỷ suất đầu tư vào tài sản dài hạn càng lớn càng thể hiện mức độ quan trọng của TSCĐ trong tổng tài sản mà doanh
nghiệp đang sử dụng vào kinh doanh, phản ánh tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực sản xuất và xu hướng
phát triển lâu dài cũng như khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Thông thường doanh nghiệp mong muốn có một cơ
cấu tài sản tối ưu, phản ánh cứ dành một đồng đầu tư vào tài sản dài hạn thì dành ra bao nhiêu để đầu tư vào tài sản ngắn
hạn.

TSLĐ và đầu tư ngắn hạn

Cơ cấu tài sản =


TSCĐ và đầu tư dài hạn

Cơ cấu tài sản của Công ty đầu năm là 0,13%, cuối kỳ 0,19% thể hiện tốc độ tăng đầu tư vào TSCĐ và đầu tư dài hạn
trong năm qua tốc độ tăng nhanh hơn đầu tư vào TSLĐ và đầu tư dài ngắn hạn. Cụ thể TSLĐ và đầu tư ngắn hạn tăng
229,192,233,059 đồng tăng 41% và TSCĐ và đầu tư dài hạn giảm là 191,514,362,971 đồng giảm 4%.

Sinh viên: VŨ THỊ KIM TUYẾN_QT1202N Page 46


Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Kỹ sư Lê Đình Mạnh

c. Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ: Tỷ suất này sẽ cung cấp dòng thông tin cho biết số vốn chủ sở hữu của Doanh nghiệp dùng
để trang bị TSCĐ và đầu tư dài hạn là bao nhiêu.
Nguồn vốn chủ sở hữu

Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ =


TSCĐ và đầu tư dài hạn

Tỷ suất tự tài trợ đầu năm là 0,36, cuối kỳ là 0,30 chênh lệch là - 0,06 với chỉ số như trên là không tốt, nghĩa là cứ
1 đồng đầu tư cho TSCĐ và đầu tư dài hạn thì có 0,3 đồng của chủ sở hữu.

6.2.2.3 Các chỉ số về hoạt động


Các chỉ số này dùng để do lường hiệu quả sử dụng vốn, tài sản của một doanh nghiệp bằng cách so sánh doanh
thu với việc bỏ vốn vào kinh doanh dưới các tài sản khác nhau.
a. Số vòng quay hàng tồn kho: Số vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển trong
kỳ. Số vòng quay hàng tồn kho càng cao thì việc kinh doanh được đánh giá càng tốt, bởi lẽ doanh nghiệp chỉ đầu tư cho
hàng tồn kho thấp nhưng vẫn đạt được doanh thu cao. Số vòng quay hàng tồn kho được xác định theo công thức.

Giá vốn hàng bán

Số vòng quay hàng tồn kho=


Hàng tồn kho bình quân

Sinh viên: VŨ THỊ KIM TUYẾN_QT1202N Page 47


Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Kỹ sư Lê Đình Mạnh

Số vòng quay hàng tồn kho bình quân là 11,144 vòng. Vòng quay hàng tồn kho phản ánh trong kỳ bình quân có
11,144 lần nhập kho, so với doanh nghiệp cùng ngành thì số vòng quay hàng tồn kho của Công ty là phù hợp.
b. Số ngày một vòng quay hàng tồn kho : Phản ánh số ngày trung bình của một vòng hàng tồn kho
Số ngày trong kỳ

Số ngày của một vòng quay HTK


=
Số vòng quay hàng tồn kho

Số ngày một vòng quay hàng tồn kho là 360/11,144 = 20,29 ngày. Điều đó có nghĩa là trung bình 16,98 ngày doanh
nghiệp mua hàng một lần.
c. Vòng quay các khoản phải thu : Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành
tiền mặt của Doanh nghiệp và được xác định theo công thức :

Doanh thu thuần


Vòng quay các khoản phải thu
=
Số dư bình quân các KPT

Vòng quay khoản phải thu là 15,546 vòng lớn hơn so với doanh nghiệp cùng ngành.

Sinh viên: VŨ THỊ KIM TUYẾN_QT1202N Page 48


Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Kỹ sư Lê Đình Mạnh

d. Kỳ thu tiền bình quân : Phản ánh số ngày cần thiết để thu được các khoản phải thu (số ngày của một vòng quay các
khoản phải thu). Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì kỳ thu tiền trung bình càng nhỏ, và ngược lại. Kỳ thu tiền
trung bình được xác định theo công thức :

360
Kỳ thu tiền trung bình
=

Doanh thu thuần


Kỳ thu tiền bình quân là 47,48 ngày, với số ngày của kỳ thu tiền bình quân lớn như thế này làm cho doanh nghiệp
phải đầu tư nhiều tài sản lưu động là cho lợi nhuận của Doanh nghiệp bị hạn chế.
e. Vòng quay vốn lưu động : Phản ánh trong kỳ vốn lưu động quay được mấy vòng. Công thức xác định như sau:

Doanh thu thuần

Vòng quay vốn lưu động


=

Vốn lưu động bình quân

Vòng quay vốn lưu động là 3,48 vòng, nghĩa là đầu tư bình quân 1 đồng vào vốn lưu động trong kỳ sẽ tạo ra 3,48
đồng Doanh thu thuần.
f. Số ngày một vòng quay vốn lưu động: Số ngày một vòng quay vốn lưu động phản ánh trung bình một vòng quay hết
bao nhiêu ngày.

360
Sinh viên: VŨ THỊ KIM TUYẾN_QT1202N Page 49
Số ngày một vòng quay VLĐ=
Số vòng quay vốn lưu động
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Kỹ sư Lê Đình Mạnh

Số vòng quay vốn lưu động là 103,45 ngày phản ánh bình quân 103,45 ngày thì vốn lưu động quay được một vòng.
g. Hiệu suất sử dụng vốn cố định: Hiệu suất sử dụng vốn cố định nhằm đo lường việc sử dụng vốn cố định đạt hiệu quả
như thế nào

Doanh thu thuần


Hiệu suất sử dụng vốn cố định
=

Vốn cố định bình quân

Hiệu suất sử dụng vốn cố định là 0,551, điều này có nghĩa cứ đầu tư trung bình 1 đồng vào vốn cố định thì tham gia
tạo ra 0,551 đồng doanh thu.
h. Vòng quay toàn bộ vốn: Chỉ tiêu này phản ánh vốn của doanh nghiệp trong 1 kỳ quay được bao nhiêu vòng. Qua chỉ
tiêu này ta có thể đánh giá được khả năng sử dụng tài sản của doanh nghiệp, doanh thu thuần được sinh ra từ tài sản mà
doanh nghiệp đã đầu tư.

Doanh thu thuần


Vòng quay vốn kinh doanh=
Sinh viên: VŨ THỊ KIM TUYẾN_QT1202N Page 50
Vốn kinh doanh bình quân
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Kỹ sư Lê Đình Mạnh

Vòng quay vốn kinh doanh là 0,474 vòng.

6.2.2.4 Các chỉ tiêu sinh lời:


Các chỉ số sinh lời luôn luôn được các nhà quản trị tài chính quan tâm. Chúng là cơ sở quan trọng để đánh giá kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong một kỳ nhất định, là đáp số sau cùng của hiệu quả kinh doanh, và còn là một
luận cứ quan trọng để các nhà hoạch định đưa ra các quyết định tài chính trong tương lai.
a. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu: Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh là chỉ tiêu đo lường mức sinh lời của đồng vốn.
Cũng như chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, người ta thường tính riêng rẽ mối quan hệ giữa lợi nhuận trước thuế
và lợi nhuận sau thuế với vốn kinh doanh.
Lợi nhuận trước thuế
Tỷ suất LN trước thuế
=

Doanh thu thuần

Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên doanh thu là đầu kỳ là 0,05 và cuối kỳ là -0.02, như vậy là 1 đồng doanh thu ở
năm trước có 0,05 đồng lợi nhuận trước thuế, còn 1 đồng doanh thu của kỳ này thì có - 0,02 đồng lợi nhuận trước thuế.

Lợi nhuận sau thuế


Tỷ suất LN sau thuế trên DT =
Sinh viên: VŨ THỊ KIM TUYẾN_QT1202N Page 51
Doanh thu thuần
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Kỹ sư Lê Đình Mạnh

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu đầu kỳ là 0,044, và cuối kỳ là -0.02, như vậy là cứ 1 đồng doanh thu ở
đầu kỳ thì có 0,04 đồng lợi nhuận sau thuế, và cứ 1 đồng doanh thu ở cuối kỳ thì có -0,02 đồng lợi nhuận sau thuế.
b. Tỷ suất sinh lời của tài sản: Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng giá trị tài sản mà doanh nghiệp đã huy động vào sản xuất
kinh doanh tạo ra mấy đồng lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay

Tỷ suất sinh lời của tài sản =


Giá trị tài sản bình quân

Tỷ suất sinh lời của tài sản là - 0,01 hay - 1% điều đó phản ánh cứ đưa bình quân 1 đồng giá trị tài sản vào sử
dụng làm ra – 0,01 đồng lợi nhuận trước thuế là lãi vay.
c. Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh: Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh là chỉ tiêu đo lường mức sinh lợi của đồng vốn.
Cũng như chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, người ta thường tính riêng rẽ mối quan hệ giữa lợi nhuận trước thuế
và lợi nhuận sau thuế với vốn kinh doanh

Lợi nhuận trước thuế

Tỷ suất LN trước thuế vốn KD


=
Vốn kinh doanh bình quân

Sinh viên: VŨ THỊ KIM TUYẾN_QT1202N Page 52


Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Kỹ sư Lê Đình Mạnh

Tỷ suất lợi nhuận trước thuế vốn kinh doanh là - 0,13 hay - 13% điều đó phản ánh sử dụng bình quân 1 đồng vốn
kinh doanh đem lại 0,13 đồng lợi nhuận sau thuế

Lợi nhuận sau thuế

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế vốn KD


=
Vốn kinh doanh bình quân

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế vốn kinh doanh là - 0,09 hay - 9%, như vậy 1 đồng vốn kinh doanh bình quân trong
năm thu được - 0,09 đồng lợi nhuận sau thuế.
d.Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu: Mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tạo ra lợi nhuận ròng cho các chủ sở hữu
doanh nghiệp đó.

Lợi nhuận sau thuế


Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu
=
Vốn chủ sở hữu bình quân

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ là - 0,038 hay – 3,8% Điều này có nghĩa là 1 đồng vốn mà chủ sở hữu bỏ vào kinh
doanh mang lại – 0,038 đồng lợi nhuận sau thuế.
Mặt khác, doanh lợi vốn chủ nhỏ hơn doanh lợi tổng vốn, điều đó chứng tỏ việc sử dụng vốn vay chưa hiệu quả.
Doanh lợi vốn chủ sở hữu là chỉ tiêu đánh giá mức độ thực hiện của mục tiêu này.
Sinh viên: VŨ THỊ KIM TUYẾN_QT1202N Page 53
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Kỹ sư Lê Đình Mạnh

VII. Đánh giá và nhận xét chung


Tuy chuyển sang hoạt động theo mô hình Công ty cổ phần song Công ty cổ phần Vận tải biển Việt Nam vẫn luôn
nhận được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của Bộ Giao thông vận tải, Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam, Thành ủy, UBND
Thành phố Hải Phòng nên đã tạo ra những thuận lợi rất cơ bản trong công việc triển khai các kế hoạch SXKD của Công
ty.
Năm 2011 là một năm rất khó khăn của ngành vận tải biển, trong đó có Công ty cổ phần vận tải biển Việt Nam.
Dù có một số hãng tàu lớn trên thế giới phải dừng tàu, thậm chí bị phá sản, nhưng Công ty đã phát huy được những thế
mạnh của đơn vị, quyết tâm giữ vững hoạt động sản xuất kinh doanh, duy trì ổn định thu nhập cho người lao động.
Trong thời điểm khó khăn nhất, đội tàu Công ty vẫn hoạt động đều, vẫn duy trì được tiền lương cho cán bộ công nhân
viên và sỹ quan thuyền viên ở mức bình thường, đảm bảo đời sống cho người lao động.
Công ty Cổ phần Vận tải biển Việt Nam xứng đáng là « Con chim đầu đàn » của Ngành Vận tải biển Việt Nam.

Sinh viên: VŨ THỊ KIM TUYẾN_QT1202N Page 54


Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Kỹ sư Lê Đình Mạnh

Sinh viên: VŨ THỊ KIM TUYẾN_QT1202N Page 55


Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Kỹ sư Lê Đình Mạnh
PHỤ LỤC
Quy chế tuyển dụng lao động của Công ty Cổ phần Vận tải biển Việt Nam
Quy chế lương của Công ty Cổ phần Vận tải biển Việt Nam
Bảng Cân đối kế toán các năm 2010 – 2011
Bảng Báo cáo kết quả kinh doanh các năm 2010 – 2011

Sinh viên: VŨ THỊ KIM TUYẾN_QT1202N Page 56


Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Kỹ sư Lê Đình Mạnh
Quy chế tuyển dụng lao động của Công ty Cổ phần Vận tải biển Việt Nam
(Ban hành kèm theo quyết định số 322/QĐ- TGĐ ngày 17/4/2008)
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1:
- Căn cứ vào Bộ luật Lao Động nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật
doanh nghiệp.
- Căn cứ vào yêu cầu phát triển sản xuất kinh doanh và yêu cầu đổi mới lực lượng lao
động để tuyển dụng lao động mới hàng năm hoặc đột xuất, Công ty hàng năm tuyển
dụng lao động theo từng chức danh cụ thể.
Điều 2:
- Người xin tuyển dụng phải có hồ sơ xin việc (qui định trong điều 10) có sức khoẻ
phù hợp với yêu cầu công việc, có lý lịch rõ ràng, có năng lực thực tế tương xứng với
chứng chỉ bằng cấp chuyên môn phù hợp với công việc và phải qua kiểm tra, thi
tuyển, thử việc do công ty tổ chức trước khi ký hợp đồng lao động.
- Để giúp tổng giám đốc chỉ đạo và thực hiện tuyển dụng lao động đảm bảo nguyên
tắc công khai, dân chủ, Công ty thành lập Hội đồng tuyển dụng lao động và Ban giám
khảo.
II. HỘI ĐỒNG TUYỂN DỤNG, BAN GIÁM KHẢO
Điều 3: Thành viên Hội đồng tuyển dụng lao động của Công ty bao gồm:
1. Ông Vũ Hữu Chinh Tổng giám đốc Công ty Chủ tịch Hội đồng
2. Ông Lâm Phúc Tú Phó tổng giám đốc PCT. Hội đồng
3. Ông Bùi Việt Hoài Phó tổng giám đốc PCT. Hội đồng
4. Ông Hoàng Duy Sinh TP. Tổ chức Tiền lương Uỷ viên thường trực
5. Ông Đỗ Ngọc Hoài GĐ Trung tâm thuyền viên Uỷ viên
6. Ông Đỗ Bùi Hồng Minh GĐ Trung tâm HLTV Uỷ viên
7. Ông Phạm Đức Cương Phó Trưởng phòng TCTL Thư ký Hội đồng
Điều 4: Chức năng và nhiệm vụ của hội đồng tuyển dụng:
1 - Chức năng: Làm tư vấn cho Tổng giám đốc Công ty trong việc tuyển dụng lao
động mới và thởi hạn hợp đồng phù hợp với kế hoạch phát triể sản xuất kinh doanh
hiện tại và chiến lược phát triển của công ty.
2 - Nhiệm vụ:
- Xem xét các yêu cầu tuyển dụng lao động mới do Trưởng phòng tổ chức tiền lương
đề nghị.

Sinh viên: VŨ THỊ KIM TUYẾN_QT1202N Page 57


Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Kỹ sư Lê Đình Mạnh
- Xây dựng hoặc đề nghị bổ sung sửa đổi quy trình, tiêu chuẩn, thủ tục tuyển dụng
cho phù hợp với từng chức danh ngành nghề.
- Chỉ đạo và kiểm tra Ban giám khảo thực hiện đúng Qui chế tuyển dụng, xử lý thành
viên giám khảo vi phạm Quy chế tuyển dụng, nội quy khi kiểm tra, thi tuyển đồng
thời đề nghị Tổng giám đốc Công ty xử lý các trường hợp sai phạm.
Điều 5: Thành phần Ban giám khảo:
1 – Các thành viên thường trực của ban giám khảo:
- Ông Lâm Phúc Tú - Ông Bùi Việt Hoài
- Ông Hoàng Duy Sinh - Ông Phạm Đức Cương
2 – Các thành viên khác của ban giám khảo do Tổng giám đốc Công ty quyết định tuỳ
theo yêu cầu của kỳ tuyển lao động. Những người được cử vào Ban giám khảo là
Trưởng Phòng, Phó trưởng phòng, chuyên viên đang làm việc tại các phòng ban, đơn
vị dịch vụ và thuyền trưởng, máy trưởng của công ty. Trường hợp đặc biệt Hội đồng
tuyển dụng có thể mời thêm một số chuyên gia chuyên ngành bên ngoài tham gia Ban
giám khảo.
Điều 6: Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban giám khảo:
- Tổ chức, thực hiện kiểm tra, thi tuyển theo đúng quy trình, thủ tục qui định trong
quy chế này.
- Để đảm bảo tính khách quan, thành viên Ban giám khảo có quan hệ gia đình(bố,
mẹ ,anh em, con cháu) đối với người dự tuyển thì không được kiểm tra, cho điểm đối
tượng tuyển nêu trên. Trường hợp hội đồng tuyển dụng, ban giám khảo không ró thì
giám khảo phải tự khai báo trước khi bị phát hiện.
III. QUY TRÌNH TUYỂN DỤNG
Điều 7:
1 - Đối với người lao động làm việc tại các phòng ban nghiệp vụ, chi nhánh, đơn vị
dịch vụ:
- Tuổi đời không quá 30, đối với chuyên viên chính không quá 45.
- Có sức khoẻ tốt.Không có biểu hiện khác thường về tâm lý và tâm thần trong quá
trình thử việc hoặc lao động với cường độ cao.
- Có lý lịch rõ ràng, không có vướng mắc ảnh hưởng tới công việc và đạo đức nghề
nghiêp.
- Trình độ văn hoá 10/10 hoặc 12/12
Sinh viên: VŨ THỊ KIM TUYẾN_QT1202N Page 58
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Kỹ sư Lê Đình Mạnh
- Có trình độ chuyên môn đại học hoặc trên đại học xếp hạng trung bình khá
- Có trình độ ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu công việc
- Sử dụng thành thạo máy vi tính phục vụ cho quản lý văn phòng và thông tin liên lạc.
Đối với một số ít chức danh ở các phòng ban không yêu cầu trình độ đại học sẽ kiểm
tra ngành nghề riêng.
2 - Đối với thuyền viên:
- Tuổi đời của sỹ quan quản lý dưới 45 tuổi, sỹ quan khác dưới 40 tuổi, thuyền viên
khác dưới 30 tuổi.
- Sức khoẻ tốt, ngoại hình phù hợp với công việc, không có biểu hiện khác thường về
tâm lý và tâm thần trong quá trình thử việc hoặc lao động với cường độ cao trên tàu,
Thuyền viên ngành Boong cao 1,63m trở lên, nặng từ 50kg trở lên, Thuyền viên
ngành máy và các ngành khác cao 1,62 m trở lên, nặng từ 50kg trở lên.
- Trình độ văn hoá 10/10 hoặc 12/12
- Trình độ chuyên môn tốt nghiệp tại các trường nghiệp vụ hàng hải.
- Phải có chứng chỉ huấn luyện cơ bản.
- Phải có các giấy chứng nhận chuyên môn theo từng chức danh ngành nghề.
- Phải có các giấy chứng chỉ ngoại ngữ và trình độ phù hợp với chức danh theo qui
định của công ty.
Điều8: Căn cứ vào kế hoạch tuyển dụng lao động mới đã được Tổng giám đốc Công
ty phê duyệt, thường trực Hội đồng tuyển dụng tiến hành các công việc thi tuyển:
- Thông báo công khai trên bảng và trên phương tiện thông tin đại chúng về số
lượng,các tiêu chuẩn tuyển dụng, ngành, công việc cần tuyển.
- Tiếp nhận hồ sơ của người tham gia thi tuyển. Xem xét hồ sơ và sơ tuyển bước đầu,
lập danh sách những người đủ tiêu chuẩn được tham gia thi tuyển.
- Chuẩn bị đề thi (đảm bảo bí mật) để Hội đồng tuyển dụng xem xét và trình Tổng
giám đốc duyệt.
- Đề nghị thành phần Ban giám khảo cho phù hợp với yêu cầu thi tuyển để Tổng giám
đốc quyết định.
- Tổ chức thi tuyển.
- Tổng hợp kết quả để Hội đồng tuyển dụng xem xét và trình Tổng giám đốc Công ty
xét duyệt kết quả tuyển dụng.
- Thông báo kết quả thi tuyển công khai trên bảng.
Sinh viên: VŨ THỊ KIM TUYẾN_QT1202N Page 59
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Kỹ sư Lê Đình Mạnh
- Hoàn chỉnh các thủ tục theo qui định để trình Tổng giám đốc công ty ký hợp đồng
lao động.
Điều 9: Hình thức và nội dung thi tuyển:
- Tuỳ theo tình hình cụ thể mà công ty sẽ quyết định hình thức thi tuyển cho phù hợp.
- Nội dung thi tuyển gồm thi chuyên môn, thi tiếng anh, sử dụng máy vi tính( nếu cần)
- Giám khảo chấm điểm theo thang điểm phù hợp với đề nghị với đề thi cho từng môn
thi.
Điều 10: Thí sinh tham gia dự tuyển phải nộp hồ sơ cho phòng tổ chức tiền lương bao
gồm:
- Đơn xin làm việc tại Công ty cổ phần vận tải biển Việt Nam viết tay.
- Giấy chứng nhận sức khoẻ do cơ quan y tế cấp quận, huyện trở lên cấp, công ty sẽ
kiểm tra lại.
- Sơ yếu lí lịch tự khai có xác nhận của chính quyền địa phương hoặc lý lịch của cơ
quan đang quản lý.
- Bản sao giấy khai sinh.
- Bản sao giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, bằng tốt nghiệp, bảng điểm có công
chứng, bản sao giấy chứng nhận trình độ ngoại ngữ (nếu có) Công ty sẽ kiểm tra bản
gốc sau khi trúng tuyển.
- 4 ảnh mầu 4x6, thời gian chụp không trước một năm.
Hồ sơ sẽ được bộ phận tiếp nhận của phòng tổ chức tiền lương xem xét yêu cầu bổ
sung hoặc trả lời không tiếp nhận. Hồ sơ sẽ trở thành hồ sơ chính thức của người lao
động ở Công ty nếu trúng tuyển. Nếu không trúng tuyển sẽ không trả lại hồ sơ tham
gia dự tuyển.
Điều 11: Kết quả thi tuyển lấy từ trên xuống thấp nhưng không thấp hơn điểm chuẩn
và không có điểm liệt do công ty quy định theo từng kỳ kiểm tra. Người tham gia thi
tuyển nếu là con thứ nhất làm việc ở Công ty của CBCNV trong công ty được cộng
thêm 1 điểm( con CBCNV là thương binh được cộng thêm 1.5 điểm) vào điểm bình
quân theo thang điểm 10/10.

Sinh viên: VŨ THỊ KIM TUYẾN_QT1202N Page 60


Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Kỹ sư Lê Đình Mạnh
Quy chế lương của Công ty Cổ phần Vận tải biển Việt Nam
(Ban hành theo quyết định số 321/QĐ – TGĐ ngày 17/4/2008)
Điều chỉnh ngày 29 tháng 7 năm 2011
I. Những qui định chung:
Điều 1:
- Quy chế trả lương của Công ty cổ phần vận tải việt nam(sau đây gọi tắt là Công ty)
căn cứ vào những qui định đã ghi trong các điều của Bộ Luật lao động, Nghị định,
Thông tư hướng dẫn của nhà nước, cán bộ, và của cơ quan quản lý cấp trên.
- Quỹ lương để tính trong quy chế trả lương này được xác định theo định mức lao
động, đơn giá tiền lương do Hội đồng quản trị của Công ty giao dựa trên kết quả sản
xuất kinh doanh của Công ty.
Điều 2:
- Qui chế trả lương quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động. Tiền lương của
người lao động gắn liền với năng suất, chất lượng và hiệu quả lao động của từng
người, là đòn bẩy kinh tế kích thích sản xuất phát triển, là động lực gắn bó giữa những
người lao động với doanh nghiệp và có thừa kế quy chế hiện hành.
- Để đảm bảo tính công khai, dân chủ bản quy chế này có sự tham gia góp ý của Ban
chấp hành Công đoàn Công ty và được thông báo công khai cho mọi người lao động
biết.
- Quy chế trả lương này chỉ áp dụng đối với người lao động giao kết hợp đồng lao
động có thời hạn từ 01 năm trở lên (trừ sỹ quan, thuyền viên). Những người giao kết
hợp đồng lao động có thời hạn dưới 12 tháng hoặc hợp đồng lao động vụ việc tổng
giám đốc Công ty có quy định riêng.
- Tiền lương của người lao động được trả theo qui chế này là tiền lương khoán, người
lao động phải hoàn thành công việc đến cùng (trường hợp đặc biệt có qui định riêng).
II. Phân phối tiền lương
Điều 3: Công thức chung tính tiền lương của người lao động thứ i như sau:
Lcbi+ Lspi+ Llpi+ Loti
Tli = T
ti (1)
Trong đó:
- Tli là tiền lương tháng của người lao động thứ i
- Lcb tiền lương cấp bậc của người lao động thứ i

Sinh viên: VŨ THỊ KIM TUYẾN_QT1202N Page 61


Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Kỹ sư Lê Đình Mạnh
- Lspi phần tiền lương sản phẩm của người lao động thứ i
- Llp là phụ cấp đi biển của thuyền viên
- Lot phần tiền lương của thuyền viên làm theo giờ
- T là thời gian làm việc trong tháng (đối với thuyền viên làm việc trên tàu theo số
ngày của tháng dương lịch).
- ti là thời gian làm việc trong tháng của người lao động thứ i.
Điều 4: Tiền lương cấp bậc của người lao động thứ i xác định theo công thức:
Lcbi = Hsli x Tlmin (2)
Trong đó: - Hsli là hệ số lương của người lao động thứ i theo NĐ số 205/2004/NĐ -
CP của Chính phủ.
Tlmin là tiền lương tối thiểu chung do Nhà nước Qui định cho doanh nghiệp tại
Hải Phòng hiện nay là 830.000đồng.
Điều 5: 1- Tiền lương sản phẩm của người lao động thứ i được xác định theo công
thức (phần tiền lương này không phụ thuộc vào hệ số lương theo Nghị định
205/2004/NĐ- CP mà phụ thuộc vào năng suất, chất lượng và hiệu quả lao động của
từng người):
Công thức tính tiền lương sản phẩm:
Lspi = (Kcdi + Ktàui) x (1+ Kql) x Kkdi x Tlkd (3)
Trong đó:
- Kcdi là hệ số lương chức danh của người lao động thứ i thực hiện theo qui định của
quy chế này.
- Kkdi là hệ số kinh doanh để tính mức ảnh hưởng của các phòng ban, đơn vị, cá nhân
người lao động đến kết quả sản xuất, kinh doanh chung của công ty.
- Ktàui, Kql là hệ số cho thuyền viên làm việc tại tàu của công ty.
- Tlkd là tiền lương kinh doanh cơ bản của công ty. Tiền lương này thay đổi theo kết
quả kinh doanh của công ty. Công thức để xác định tiền lương kinh doanh của Công
ty như sau:
TLchung−Lcb−Pc
Tlkd = (4)
∑ ( Kcdi+ Ktàui ) x ( 1+ Kql ) x Kkdi
Trong đó:
- Tlchung là tiền lương xác định trong năm tài chính của Công ty. Tiền lương chung
xác định theo công thức:

Sinh viên: VŨ THỊ KIM TUYẾN_QT1202N Page 62


Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Kỹ sư Lê Đình Mạnh
Tlchung = DT x Đgtl (5)
DT là doanh thu tính lương trong năm tài chính của Công ty. Đgtl là đơn giá tiền
lương do cấp có thẩm quyền giao theo doanh thu.
- Lcb tổng số lương cấp bậc của toàn công ty.
- Pc là tổng các khoản phụ cấp, các khoản tiền được tính vào quĩ lương.
- n là số người lao động hưởng lương.
Tiền lương kinh doanh cơ bản của lương sản phẩm hiện nay xác định là 500.000đồng
2 – Công ty giao chủ trương các phòng ban, chi nhánh, đơn vị dịch vụ đề xuất lương
chức danh cho người lao đông ở đơn vị mình theo công việc đang đảm nhiệm với các
tiêu chí sau đây:
- Theo bằng cấp chuyên môn
- Trình độ chuyên môn.
- Tính chất phức tạp.
- Tác động đến hiệu quả của đơn vị, Công ty.
- Kinh nghiệm làmviệc đối với công việc đang đảm nhiệm.
Khi công việc thay đổi thì lương chức danh cũng thay đổi phù hợp với công việc mới
đảm nhiệm.
Trên cơ sở đề xuất của các đơn vị, Hội đồng lương Công ty xem xét, cân đối chung
toàn Công ty trình tổng giám đốc Công ty quyết định.
Điều 6: Các chức danh ở các phòng ban quản lý được qui định như sau:
1. Trưởng phòng và các chức danh tương đương là người lao động có trình độ đại học
trở lên chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc Công ty về việc quản lý lao động,
nghiệp vụ trong đơn vị mình.
- Ký duyệt các chứng từ hợp lệ đúng với qui định của nhà nước, của công ty theo yêu
cầu sản xuất kinh doanh.
- Soạn thảo các qui chế, qui định thuộc phạm vi đơn vị phụ trách.
- Tổ chức phối hợp với các đơn vị khác để hoàn thiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
của Công ty.
2. Phó phòng và các chức danh tương đưong là người lao đống có trình độ đại học trở
lên, có thể đảm nhiệm các nhiệm vụ như trưởng phòng và thay thế trưởng phòng khi
trưởng phòng đi vắng và đảm nhiệm một phần việc nào đó theo sự phân công của
trưởng phòng.
Sinh viên: VŨ THỊ KIM TUYẾN_QT1202N Page 63
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Kỹ sư Lê Đình Mạnh
3. Chuyên viên có 7 bậc là những người có trình độ đại học trở lên với các tiêu chuẩn
sau:
- Chuyên viên chính là những người lao động có trình độ, năng lực tổ chức, quản lý,
chỉ đạo một lĩnh vực nghiệp vụ độc lập, có đủ năng lực tổng hợp, có kinh nghiệm
trong nghiệp vụ và có thể được sự uỷ quyền của lãnh đạo Công ty, của phòng để giải
quyết một công việc có tính chuyên môn nghiệp vụ.
- Chuyên viên là những người lao động có trình độ, có năng lực tổ chức, quản lý và
thực hiện tốt một số vấn đề nghiệp vụ, quy trình công việc có thể soạn thảo hợp đồng,
công văn, quyết định có nội dung nghiệp vụ phức tạp theo trình độ của các bậc
chuyên viên.
- Khởi điểm là những người lao động mới tốt nghiệp đại học đã qua thời gian tập sự
có thể đảm nhận một số công việc nào đó.
- Tập sự là những người lao động mới ra trường đang thời kỳ làm quen với công việc.
Thời gian hưởng lương tập sự là 6 tháng bằng 85% lương khởi điểm.
4. Cán sự có 3 bậc là những người lao động có trình độ cao đẳng, trung câp, kỹ thuật
viên có thể đảm nhận một số công việc có tính nghiệp vụ và yêu cầu về kinh nghiệm.
5. Lái xe có 2 bậc theo thâm niên , tay nghề của từng người.
6. Bảo vệ có 2 bậc theo thâm niên và nghiệp vụ công tác.
7. Nhân viên là những người lao động có trình độ sơ cấp trở xuống thường đảm nhiệm
các công việc có tính phổ thông.
8. Tạp vụ là những người lao động làm công việc phục vụ.
Điều 7: Kkd là hệ số tính mức độ tác động đến hiệu quả sản xuất, kinh doanh chung
của Công ty của các bộ phận, cá nhân trong công ty.
Khối phòng ban, đơn vị sản xuất khác, các chi nhánh được xác định như sau:
- Các phòng ban sau: Hành chính, Thanh tra - Bảo vệ - Quân sự, và các cán bộ làm
việc theo nghiệp vụ hành chính, bảo vệ tại các đơn vị tiền lương tính theo bảng lương
1.
- Văn phòng Đảng uỷ, Văn phòng Công đoàn tiền lương tính theo bảng lương 2.
- Các phòng ban quản lý, các chi nhánh, đơn vị dịch vụ gồm các phòng: Kế toán tài
chính, Vật tư, hàng hải, Tổ chức tiền lương, kế hoạch đầu tư, Ban QLAT&CL, Trung
tâm thuyền viên, Trung tâm huấn luyện thuyền viên, chi nhánh VOSCO TP HCM tiền
lương tính theo bảng lương 3.
Sinh viên: VŨ THỊ KIM TUYẾN_QT1202N Page 64
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Kỹ sư Lê Đình Mạnh
- Các bộ phận quản lý có tác động trực tiếp đến hiệu quả sản xuất, kinh doanh của
công ty bao gồm: Ban lãnh đạo công ty, phòng khai thác thương vụ, Vận tải dàu khí,
kỹ thuật. Kỹ thuật tàu dàu tính theo bảng 4.
- Căn cứ vào kết quả kinh doanh của hàng tháng của Đại lý vận tải đa phương
thức( VFFC Hải phòng), xí nghiệp Đại lý sơn, Xí nghiệp Đại lý xăng dầu nhờn, Xí
nghiệp sửa chữa cơ khí, các chi nhánh (Trừ chi nhánh TPHCM) ban điều hành công
ty xem xét và quyết định các đơn vị trên tiền lương được tính theo bảng 1đến 3.
- Các phòng, ban, chi nhánh, và đơn vị dịch vụ kinh doanh không hiệu quả Ban điều
hành sẽ quyết định hệ số kinh doanh (Kkd) nhưng tiền lương không thấp hơn lương
cấp bậc.
Điều 8: Công ty giao cho các đơn vị, phòng ban một khoản tiền lương tương đương từ
5% đến 15% quỹ lương của nhân viên trong phòng (trừ khối khai thác tính cả trưởng,
phó phòng do thường xuyên làm thêm giờ) tuỳ theo mức độ ảnh hưởng của các đơn vị
hoặc phòng ban đó tới kết quả sản xuất chung của Công ty. Khoản tiền lương này giao
cho thủ trưởng các đơn vị để:
1. Khuyến khích những cá nhân trong đơn vị làm việc có năng suất, chất lượng, hiệu
quả kinh tế cao.
2. Trả thêm vào lương của người lao động phải làm việc thêm giờ mà đơn vị không
thể bố trí nghỉ bù vào các ngày trong tháng.
3. Phân phối thêm cho những cá nhân mà thủ trưởng đơn vị thấy có những vấn đề về
lương còn chưa hợp lý.
Điều 9: Một số quy định riêng:
1. Đối với một số công việc phải làm việc vào các ngày lễ, lái xe làm việc vào các
ngày thứ 7, chủ nhật được tính làm thêm giờ nhưng tối đa không quá 25 giờ 01 tháng
(nếu trực vào các ngày lễ 4 giờ trực tính bằng 1 giờ làm thêm). Bảng chấm thêm giờ
do tổ trưởng lái xe chấm theo giờ trong ngày thủ trưởng đơn vị ký xác nhận và ban
điều hành ký duyệt. Các trường hợp chấm ngoài giờ của các đơn vị khác do thủ
trưởng đơn vị chấm và Ban điều hành ký duyệt.
2. Phụ cấp kiêm nghiệm tính thêm giờ cho người lao động ngoài công việc chuyên
môn còn được bầu làm các chức vụ đoàn thể theo qui định của Đảng, Nhà nước.
3. Trưởng phòng hoặc tương đương kiêm thêm chức vụ từ 2 đơn vị khác nhau trở lên
được tính thêm phụ cấp bằng tổng số lương.
Sinh viên: VŨ THỊ KIM TUYẾN_QT1202N Page 65
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Kỹ sư Lê Đình Mạnh
4. Người lao động làm công việc biệt phái được tính phụ cấp 20% lương (không quá 6
tháng). Chế độ biệt phái do đơn vị đề xuất, Ban điều hành ký duyệt.
5. Lãnh đạo, chuyên viên các phòng kỹ, kỹ thuật tàu dầu theo dõi. giám sát sửa chữa
khi tàu lên đà hoặc sửa chữa định kỳ được hưởng lương theo các chức danh của tàu:
- Chuyên viên phòng kỹ thuật đã làm máy trưởng và lãnh đạo phòng được hưởng
lương máy trưởng của tàu đang sửa chữa, chuyên viên phòng ký thuật tàu dầu đã làm
máy trưởng và lãnh đạo phòng được hưởng lương máy 2 của tàu dầu đang sửa chữa.
- Các chuyên viên khác của phòng kĩ thuật được hưởng lương máy 2 của tàu đang sửa
chữa, chuyên viên của phòng Kỹ thuật tàu dầu khác được hưởng bằng lương máy 3
của tàu dầu đang giám sát, theo dõi sửa chữa.
- Thời gian tính lương theo thời gian thực tế làm công việc giám sát, theo dõi sửa
chữa tàu.
- Trong thời gian trên chuyên viên kỹ thuật được hưởng tiêu chuẩn ăn định lượng trên
tàu (không được hưởng tiền ăn giữa ca, công tác phí).
6. Sỹ quan thuyền viên đảm nhiệm thêm các công việc được hưởng các mức phụ cấp
sau:
- An toàn vệ sinh, mức phụ cấp: 50.000đồng/tháng.
- Sỹ quan làm thêm công việc y tế trên tàu, mức phụ cấp: 100.000 đồng/tháng.
7. Lương nghỉ phép được tính bằng lương cấp bậc:Hsl x lương tối thiểu chung. Hiện
tại lương tối thiểu chung hiện nay là 580.000đồng. Người lao động nghỉ ốm, thai sản
được hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội.
8. Người lao động mới được tuyển dụng nếu phải trải qua thời gian thử việc:
- Người lao động có trình độ đại học trở lên thời gian thử việc tối đa 60ngày và được
hưởng bằng 3lần lương tối thiểu do nhà nước quy định.
- Người lao động có trình độ dưới đại học thời gian thử việc tối đa 30 ngày và được
hưởng bằng 2 lần lương tối thiểu do nhà nước qui định.
9. Người lao động có trình độ đại học qua tuyển dụng có HĐLĐ dưới 12 tháng được
hưởng tiền lương bằng 85% lương khởi điểm.
10. Người lao động được công ty cử đi học tại nước ngoài, được tài trợ của nước
ngoài được hưởng lương cơ bản theo lương tối thiểu do doanh nghiệp lựa chọn.
Cách tính: Lcbh = Hsl x TminDN (6)
Trong đó: - Lcbh là lương cơ bản của người đi học ở nước ngoài.
Sinh viên: VŨ THỊ KIM TUYẾN_QT1202N Page 66
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Kỹ sư Lê Đình Mạnh
- Hsl là hệ số lương.
- TminDN là tiền lương tối thiểu của Công ty lựac chọn (hiện nay mức cao nhất là/;
830.000 đồng x 3= 2.490.000đồng).
Điều 10:
1- Người lao động là sỹ quan thuyền viên làm việc trên tàu tiền lương được tính thêm
Ktàu (hệ số tàu) thực hiện theo công thức sau:
Ktàu = Ktuyến + Ktrọng tải +Ktuổi tàu (7)
Trong đó:
- Ktuyến là hệ số theo tuyến vận tải qui định như sau:
+ Tuyến vận tải: Châu Mỹ, Châu Phi, Châu Úc, Châu Âu: Ktuyến = 1,60
+ Tuyến vận tải: Trung đông, Ktuyến = 1,20.
+ Tuyến vận tải: Ấn Độ, Đông Bắc Á (từ vĩ độ 30 trở lên): Ktuyến = 0,80
+ Các tuyến còn lại Ktuyến = 0,50
+ Trong các thời gian tàu lên đà sửa chữa do cường độ lao động cao hơn, nên được bổ
sung thêm Ktuyến = 1,00.
- Ktrọng tải được qui định như sau:
+ Tàu có trọng tải trên 3 vạn tấn, Ktrọng tải = 1,00
+ Tàu có trọng tải từ 2 vạn đến 3vạn, Ktrọng tải = 0,80
+ Tàu có trọng tải từ 1 đến dưới 2 vạn, ktrọng tải = 0,50
+ Tàu có trọng tải dưới 1 vạn tấn, Ktrọng tải = 0
- ktuổi tàu quy định nếu tàu có tuổi tàu trên 25 tuổi, Ktuổi tàu = 0,30
2. Kql là hệ số quản lý để tính thêm đối với thuyền viên làmviệc trên tàu khi các chỉ
tiêu sau đây được các phòng chức năng đánh giá hoàn thành tốt công tác quản lý dưới
tàu. Mỗi chỉ tiêu Kql được tính thêm từ 0 đến 5%.
Bảng đánh giá hiệu quả sản xuất:
Chỉ tiêu Kql Đơn vị đánh giá
Chất lượng vận tải 0% - 5%
Phòng khai thác và Phòng Tàu dầu
Sẵn sàng khai thác 0% - 5%
Chấp hành nội quy an toàn 0% - 5% Phòng Hàng hải
Quản lý vật tư 0% - 5% Phòng vật tư
Quản lý kỹ thuật 0% - 5% Phòng kỹ thuật
Trong các chỉ tiêu trên nếu do lỗi hoàn toàn của cá nhân thì người đó không
được tính thêm hệ số của chỉ tiêu trên.
Sinh viên: VŨ THỊ KIM TUYẾN_QT1202N Page 67
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Kỹ sư Lê Đình Mạnh
- Trong thời gian sửa chữa tàu nếu là sửa chữa sự nhỏ, sửa chữa sự cố có thời gian sửa
chữa 7 ngày trở xuống thì lương được tính như tàu đang hoạt động bình thường.Nếu
tàu dừng để sửa chữa định kỳ, lên đà có thời gian sửa chữa trên 7 ngày thì không có
hệ số Kql về chỉ tiêu sẵn sàng, chất lượng vận tải nhưng do trong thời gian sửa chữa
thuyền viên phải tăng cường giám sát nên Kql tính 0% để thuyền viên tăng cường
giám sát sửa chữa.
2. Tiền phụ cấp đi biển của thuyền viên Llp được tính bằng 10 đến 20% tổng tiền
lương của từng người ( chi tiết có trong bảng lương kèm theo).
3. Tiền làm thêm giờ của thuyền viên Lot được tính bằng hệ số thêm giờ nhân với
tổng lương của từng người. Hệ số làm thêm giờ quy định cho từng chức danh làm
việc trên tàu( chi tiết có trong bảng lương kèm theo).
Điều 11: Đối với sỹ quan, thuyền viên làm việc trên các tàu dầu do thời gian làm việc
trên tàu, cường độ lao động cao hơn nên tiền lương được tính thêm Ktdầu.
Công thức chung để tính phụ cấp tàu dầu là:
TLt.dầu = Tl x Kt. dầu (8)
Trong đó:
- TLt.dầu là phụ cấp tàu dầu
- TL tổng tiền lương của thuyền viên tàu hàng khô cùng hạng với hệ số tuyến cố định.
Đối với tàu Đại Hùng, Đại Long Ktuyến = 1,20, tàu Đại Việt, Đại Nam Ktuyến =
1,70.
- Kt. dầu tính theo mức độ thu hút cần thiết của từng chức danh.
Điều 12:
- Người lao động là sỹ quan thuyền viên sau khi hoàn thành một kỳ hạn làm việc trên
tàu được nghỉ phép. Trong thời gian nghỉ phép, đi học (do Công ty cử), cập nhật
người lao động được hưởng lương theo cấp bậc:
Lcb = Hscb x 830.000đ
- Thuyền viên chờ việc (kể cả thuyền viên làm thuê trong và ngoài nước) được Công
ty đóng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế với mức 23% lương cấp bậc và được hưởng
phụ cấpa chờ việc làm như sau:
+ Sỹ quan quản lý mức trợ cấp chờ việc bằng 1.50 lần lương tối thiểu.
+ Các sỹ quan khác mức trợ cấp chờ việc bằng 1.20 lần lương tối thiểu.
+ Thuyền viên còn lại mức trợ cấp chờ việc bằng 1.00 lần lương tối thiểu.
Sinh viên: VŨ THỊ KIM TUYẾN_QT1202N Page 68
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Kỹ sư Lê Đình Mạnh
- Thuyền viên xin nghỉ không có lý do chính đáng, không đăng ký sẵn sàng làm việc,
không đủ các điều kiện về bằng cấp, chứng chỉ, sức khoẻ để làm việc trên tàu, không
hoàn thành một kỳ hạn công tác dưới tàu không được hưởng trợ cấp chờ việc. Thuyền
viên nghỉ việc do ốm đau có chứng nhận, bệnh án của bệnh viện từ cấp huyện hoặc
tương đương trở lên được hưởng trợ cấp bằng 1,00 lần lương tối thiểu. Thời gian
được hưởng không quá 12 tháng.
- Người lao động được nghỉ 3 tháng trước khi nghỉ hưởng chế độ hưu trí và hưởng
lương cơ bản. Trường hợp người lao động trực tiếp làm việc cho đến lúc nghỉ hưu thì
trong thời gian đó vẫn được hưởng lương chức danh đang đảm nhiệm (không được
hưởng 3 tháng lương cơ bản).
- Thuyền viên thực tập các chức danh sỹ quan được hưởng 75% bậc 1 lương chức
danh đang thực tập. Thuyền trưởng, máy trưởng hướng dẫn sỹ quan thực tập được
tính thêm 10% lương của các chức danh sỹ quan được hướng dẫn.
Điều 13: Hàng quý, lãnh đạo Công ty và các Phòng, Ban chức năng họp đánh giá
thành tích của các thuyền trưởng, máy trưởng, đại phó, máy 2 để trả thêm lương hàng
tháng của quý đó vào ngày cuối cùng của quý với các mức như sau:
- Thuyền trưởng, máy trưởng mức thưởng bằng 4% lương tháng.
- Thuyền trưởng, máy trưởng tàu dầu bằng 3%, Đại Phó, Máy 2 tàu dầu bằng 2%
lương tháng.
Điều 14:
- Trong qui chế trả lương có dự trù cơ số tiền thưởng. Tuy nhiên số tiền thưởng nhiều
hay ít hoàn toàn phụ thuộc vào năng suất, hiệu quả kinh doanh của Công ty. Căn cứ
kết quả sản xuất kinh doanh Tổng giám đốc Công ty sẽ quyết định thưởng tiền theo
lương vào thời điểm kết quả kinh doanh vựơt kế hoạch.
Điều 15: Các trường hợp đặc biệt liên quan đến sản xuất kinh doanh của Công ty thì
tiền lương của người lao động do Tổng giám đốc Công ty quyết định.
Điều 16: Chứng từ để thanh toán lương:
- Đối với người lao động làm việc tại các phòng ban, đơn vị dịch vụ, các chi nhánh
chứng từ thanh toán lương là bảng chấm công hàng tháng có kèm theo bảng đánh giá
kết quả làm việc và bảng phân phối khoản tiền lương đã giao cho đơn vị của từng
người lao động. Thời gian chấm công tính từ ngày đầu tháng (mồng 1) đến ngày cuối

Sinh viên: VŨ THỊ KIM TUYẾN_QT1202N Page 69


Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Kỹ sư Lê Đình Mạnh
tháng. Công ty sẽ thanh toán lương cho người lao động từ ngày 1 đến ngày 5 tháng
sau.
- Đối với sỹ quan thuyền viên làm việc trên tàu chứng từ thanh toán là các bảng chấm
công theo tháng do các phòng tổ chức đánh giá, bản báo cáo thay đổi thuyền viên
trong tháng.
- Phòng Tổ chức tiền lương căn cứ vào các chứng từ của các đơn vị tính toán tiền
lương của từng người gửi lên phòng Tài chính kế toán. Phòng tài chính kế toán có
trách nhiệm kiểm tra lại và chuyển vào thẻ ATM cho từng người lao động.

Sinh viên: VŨ THỊ KIM TUYẾN_QT1202N Page 70


Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Kỹ sư Lê Đình Mạnh

BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN


Chênh lệch tuyệt
CHỈ TIÊU 2010 2011 %
đối
I - TÀI SẢN NGẮN HẠN 556,876,631,305 786,068,864,364 229,192,233,059 41%
1. Tiền và các khoản tương đương tiền 134,272,441,361 40,629,756,929 (93,642,684,433) -70%
1.1.Tiền 100,716,330,250 40,089,756,929 (60,626,573,322) -60%
1.2.Các khoản tương đương tiền 33,556,111,111 540,000,000 (33,016,111,111) -98%
2. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn - -
2.1. Đầu tư ngắn hạn - -
2.2. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn - -
3. Các khoản phải thu ngắn hạn 241,045,642,420 519,030,838,502 277,985,196,082 115%
3.1.Phải thu khách hàng 106,724,743,198 141,997,318,149 35,272,574,951 33%
3.2.Trả trước cho người bán 36,898,992,420 298,003,354,784 261,104,362,364 708%
3.3. Phải thu nội bộ ngắn hạn - -
3.4. Phải thu theo tiến độ K.H hợp đồng xây dựng - -
3.5. Các khoản phải thu khác 99,041,352,117 79,940,588,603 (19,100,763,515) -19%
3.6. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi (1,619,445,315) (910,423,033) 709,022,282 -44%
4. Hàng tồn kho 164,959,781,710 208,291,037,142 43,331,255,432 26%
4.1. Hàng tồn kho 164,959,781,710 208,291,037,142 43,331,255,432 26%
4.2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho - -
5. Tài sản ngắn hạn khác 16,598,765,814 18,117,231,791 1,518,465,977 9%
5.1. Chi phí trả trước ngắn hạn 4,568,582,735 16,167,401,916 11,598,819,181 254%
5.2. Thuế GTGT được khấu trừ 1,192,706,106 2,531,189 (1,190,174,917) -100%
5.3. Thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước 9,870,197,864 616,804,870 (9,253,392,994) -94%
5.4. Tài sản ngắn hạn khác 967,279,109 1,330,493,817 363,214,708 38%
5.5. Giao dịch mua bán lại trái phiếu chính phủ - -
CHỈ TIÊU 2010 2011 Chênh lệch tuyệt %
Sinh viên: VŨ THỊ KIM TUYẾN_QT1202N Page 71
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Kỹ sư Lê Đình Mạnh

đối
II - TÀI SẢN DÀI HẠN 4,335,126,679,764 4,143,612,316,793 (191,514,362,971) -4%
1. Các khoản phải thu dài hạn - -
1.1. Phải thu dài hạn của khách hàng - -
1.2. Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc - -
1.3. Phải thu dài hạn nội bộ - -
1.4. Phải thu dài hạn khác - -
1.5. Dự phòng phải thu khó đòi - -
2. Tài sản cố định 4,129,300,754,541 3,978,338,723,713 (150,962,030,828) -4%
2.1. Tài sản cố định hữu hình 4,124,888,698,988 3,973,805,869,979 (151,082,829,009) -4%
- Nguyên giá 6,857,834,773,476 6,714,203,035,573 (143,631,737,903) -2%
(2,732,946,074,488
- Giá trị hao mòn luỹ kế ) (2,740,397,165,594) (7,451,091,106) 0%
2.2. Tài sản cố định thuê tài chính - -
- Nguyên giá - -
- Giá trị hao mòn luỹ kế - -
2.3. Tài sản cố định vô hình 4,300,999,553 3,852,775,848 (448,223,705) -10%
- Nguyên giá 4,379,153,720 3,941,238,348 (437,915,372) -10%
- Giá trị hao mòn luỹ kế (78,154,167) (88,462,500) (10,308,333) 13%
2.4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 111,056,000 680,077,886 569,021,886 512%
3. Lợi thế thương mại - -
4. Bất động sản đầu tư - -
- Nguyên giá - -
- Giá trị hao mòn luỹ kế - -
5. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 80,183,397,343 73,965,057,609 (6,218,339,734) -8%
1. Đầu tư vào công ty con - -
2. Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh - -

Sinh viên: VŨ THỊ KIM TUYẾN_QT1202N Page 72


Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Kỹ sư Lê Đình Mạnh

Chênh lệch tuyệt


CHỈ TIÊU 2010 2011 %
đối
3. Đầu tư dài hạn khác 80,183,397,343 73,965,057,609 (6,218,339,734) -8%
4. Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn - -
6. Tài sản dài hạn khác 125,642,527,880 91,308,535,472 (34,333,992,408) -27%
1. Chi phí trả trước dài hạn 109,758,830,201 76,646,967,185 (33,111,863,016) -30%
2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 14,881,630,879 13,393,467,791 (1,488,163,088) -10%
3. Tài sản dài hạn khác 1,002,066,800 1,268,100,496 266,033,696 27%
Tổng cộng tài sản 4,892,003,311,069 4,929,681,181,157 37,677,870,088 1%
I - NỢ PHẢI TRẢ 3,324,282,371,675 3,661,765,851,161 337,483,479,486 10%
1. Nợ ngắn hạn 746,740,146,683 921,795,906,443 175,055,759,760 23%
1.1. Vay và nợ ngắn hạn 235,324,760,000 360,164,880,000 124,840,120,000 53%
1.2. Phải trả người bán 306,600,996,863 339,472,817,027 32,871,820,164 11%
1.3. Người mua trả tiền trước 29,973,969,380 14,344,283,804 (15,629,685,576) -52%
1.4.Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 3,341,512,004 2,463,424,035 (878,087,969) -26%
1.5. Phải trả người lao động 23,029,875,761 12,255,042,470 (10,774,833,291) -47%
1.6. Chi phí phải trả 99,022,287,430 - (99,022,287,430) -100%
1.7. Phải trả nội bộ - -
1.8. Phải trả theo tiến độ K.H hợp đồng xây dựng - -
1.9. Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác 45,708,858,797 176,233,758,983 130,524,900,186 286%
1.10. Dự phòng phải trả ngắn hạn - -
1.11. Quỹ khen thưởng phúc lợi 3,737,886,448 - (3,737,886,448) -100%
1.12. Giao dịch mua bán lại trái phiếu chính phủ - -
1.13. Doanh thu chưa thực hiện - -
1.14 Quỹ thưởng ban quản lý điều hành công ty - -
2. Nợ dài hạn 2,577,542,224,992 2,739,969,944,718 162,427,719,726 6%
2.1. Phải trả dài hạn người bán 14,302,974,310 12,872,676,879 (1,430,297,431) -10%

Sinh viên: VŨ THỊ KIM TUYẾN_QT1202N Page 73


Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Kỹ sư Lê Đình Mạnh

Chênh lệch tuyệt


CHỈ TIÊU 2010 2011 %
đối
2.2. Phải trả dài hạn nội bộ - -
2.3. Phải trả dài hạn khác 144,000,000 129,600,000 (14,400,000) -10%
2.4. Vay và nợ dài hạn 2,562,176,610,526 2,726,280,218,259 164,103,607,733 6%
2.5. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả - -
2.6. Dự phòng trợ cấp mất việc làm 876,821,975 497,140,493 (379,681,483) -43%
2.7. Dự phòng phải trả dài hạn - -
2.8. Doanh thu chưa thực hiện 41,818,181 190,309,088 148,490,907
2.9. Quỹ phát triển khoa học công nghệ - -
II - VỐN CHỦ SỞ HỮU 1,567,720,939,394 1,259,325,027,584 (308,395,911,810) -20%
1. Vốn chủ sở hữu 1,567,720,939,394 1,259,325,027,584 (308,395,911,810) -20%
1.1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 1,400,000,000,000 1,260,000,000,000 (140,000,000,000) -10%
1.2. Thặng dư vốn cổ phần - -
1.3. Vốn khác của chủ sở hữu - -
1.4. Cổ phiếu quỹ (*) - -
1.5. Chênh lệch đánh giá lại tài sản - -
1.6. Chênh lệch tỷ giá hối đoái (1,644,681,274) - 1,644,681,274 -100%
1.7. Quỹ đầu tư phát triển 10,753,296,361 10,753,296,361
1.8. Quỹ dự phòng tài chính 15,968,205,262 14,371,384,736 (1,596,820,526) -10%
1.9. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu - -
1.10. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 153,397,415,406 (25,799,653,513) (179,197,068,919) -117%
1.11. Nguồn vốn đầu tư XDCB - -
1.12. Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp - -
1.13. Quỹ dự trữ vốn điều lệ - -
2. Nguồn kinh phí và các quỹ khác - -
2.1. Quỹ khen thưởng phúc lợi - -

Sinh viên: VŨ THỊ KIM TUYẾN_QT1202N Page 74


Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Kỹ sư Lê Đình Mạnh

Chênh lệch tuyệt


CHỈ TIÊU 2010 2011 %
đối
2.2. Nguồn kinh phí - -
2.3. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ - -
III - LỢI ÍCH CỦA CỔ ĐÔNG THIỂU SỐ 8,590,302,412 8,590,302,412
Tổng cộng nguồn vốn 4,892,003,311,069 4,929,681,181,157 37,677,870,088 1%

Sinh viên: VŨ THỊ KIM TUYẾN_QT1202N Page 75


Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Kỹ sư Lê Đình Mạnh

BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH


Chênh lệch tuyệt
CHỈ TIÊU 2010 2011 %
đối
2,726,940,493,09
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 3 2,340,168,108,896 (386,772,384,197) -14%
2. Các khoản giảm trừ doanh thu 5,033,267,878 4,490,234,254 (543,033,624) -11%
2,721,907,225,21
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 5 2,335,677,874,641 (386,229,350,574) -14%
2,347,385,616,20
4. Giá vốn hàng bán 0 2,079,837,143,149 (267,548,473,051) -11%
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 374,521,609,015 255,840,731,492 (118,680,877,523) -32%
6. Doanh thu hoạt động tài chính 36,241,897,263 6,314,073,701 (29,927,823,562) -83%
7. Chi phí tài chính 257,775,734,390 215,391,477,824 (42,384,256,566) -16%
- Trong đó: Chi phí lãi vay 126,204,250,473 144,230,093,462 18,025,842,989 14%
8. Chi phí bán hàng 83,381,617,525 70,817,182,479 (12,564,435,046) -15%
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 57,230,451,585 45,945,506,749 (11,284,944,836) -20%
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 12,375,702,778 (69,999,361,860) (82,375,064,638) -666%
11. Thu nhập khác 141,791,448,185 24,679,739,673 (117,111,708,512) -83%
12. Chi phí khác 20,011,562,263 804,805,687 (19,206,756,576) -96%
13. Lợi nhuận khác 121,779,885,922 23,874,933,986 (97,904,951,936) -80%
14. Phần lãi (lỗ thuần) trong công ty liên doanh/liên kết - -
15. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 134,155,588,700 (46,124,427,874) (180,280,016,574) -134%
16. Chi phí thuế TNDN hiện hành 9,713,974,390 1,990,953,318 (7,723,021,072) -80%
17. Chi phí thuế TNDN hoãn lại 4,960,543,627 - (4,960,543,627) -100%
18. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 119,481,070,683 (48,115,381,192) (167,596,451,875) -140%
18.1 Lợi ích của cổ đông thiểu số 2,253,146,163 2,253,146,163
18.2 Lợi nhuận sau thuế của công ty mẹ 119,481,070,683 (50,368,527,354) (169,849,598,037) -142%
Sinh viên: VŨ THỊ KIM TUYẾN_QT1202N Page 76
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Kỹ sư Lê Đình Mạnh

17. Lãi cơ bản trên cổ phiếu 853 (360) (1,213) -142%

Sinh viên: VŨ THỊ KIM TUYẾN_QT1202N Page 77

You might also like