Professional Documents
Culture Documents
Lời mở đầu....................................................................................................................4
Chương I. Tổng quan về Công ty Cổ phần Vận tải biển Việt Nam (VOSCO).......5
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Vosco.......................................................5
1.1.1 Các thông tin cơ bản về Công ty.....................................................................5
1.1.2 Lịch sử phát triển của Vosco..........................................................................6
1.1.2 Một số giải thưởng tiêu biểu đã đạt được.......................................................6
1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Công ty Cổ phần Vận tải biển Việt Nam (VOSCO)...7
1.2.1 Chức năng của Công ty...................................................................................7
1.2.2 Lĩnh vực kinh doanh của Công ty Cổ phần Vận tải biển Việt Nam (VOSCO)
.................................................................................................................................8
1.2.3 Phương châm của Vosco.................................................................................8
Chương II. CƠ CẤU TỔ CHỨC................................................................................9
2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức.............................................................................................9
2.2 Chức năng của các bộ phận trong cơ cấu tổ chức Công ty.................................10
Chương III. HOẠT ĐỘNG KINH DOANH............................................................19
3.1 Tình hình kinh doanh theo từng lĩnh vực............................................................19
3.1.1 Vận tải hàng khô...........................................................................................19
3.1.2 Vận tải dầu sản phẩm....................................................................................21
3.1.3 Vận tải Container..........................................................................................22
3.2 Cơ cấu doanh thu và lợi nhuận theo từng lĩnh vực.............................................23
3.2.1 Cơ cấu doanh thu theo từng lĩnh vực............................................................23
3.2.2 Cơ cấu lợi nhuận gộp theo từng lĩnh vực......................................................24
3.3 Kết quả SXKD của Công ty Cổ phần Vận tải biển Việt Nam giai đoạn............24
2008 – 2011...............................................................................................................24
Được sự giới thiệu của nhà trường cũng như sự đồng ý của ban lãnh đạo Công ty
CỔ PHẦN VẬN TẢI BIỂN VIỆT NAM (VOSCO). Em đã được thực tập tại Công
ty. Trong thời gian thực tập tại CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI BIỂN VIỆT NAM
với sự giúp đỡ tận tình của các anh chị trong các phòng ban và đặc biệt là sự giúp đỡ
của thầy giáo Kỹ sư. Lê Đình Mạnh. Em đã hoàn thành bài báo cáo thực tập tại Công
ty. Tuy vậy do thời gian có hạn nên bài viết của em không tránh khỏi những thiếu
sót, em rất mong được sự quan tâm, đóng góp ý kiến của các thầy cô cùng các bạn
sinh viên. Em xin chân thành cảm ơn!
Sau đây là những vấn đề chủ yếu của Vosco được trình bày qua 6 phần:
Phần 1 : Tổng quan về Công ty Cổ phần Vận tải biển Việt Nam
Phần 6: Chuyên đề thực tập: Phân tích tài chính doanh nghiệp.
Sinh viên
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐ
KỸ THUẬT KT HÀNG KHÔ - CONT KT TÀU DẦU
Cty CP
Cty TNHH MTV Sửa Cty TNHH MTV Đại lý Cty TNHH MTV Dịch Thương mại
chữa và Dịch vụ Tàu biển tàu biển & Logictics vụ hàng hải và dịch vụ
(VORAS) (VOSAL) (VOMASER) Vosco
(VTSC)
14661
12762 11977
29.5
23
15.8
9.7 8.6
7.1 5.7
6053
4339
2703 2647
2121 2100
3.2 Cơ cấu doanh thu và lợi nhuận theo từng lĩnh vực
3.2.1 Cơ cấu doanh thu theo từng lĩnh vực
Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm 2009 Năm 2010 6T/Năm 2011
STT Lĩnh vực hoạt động Tỷ Tỷ Tỷ
Giá trị trọng Giá trị trọng Giá trị trọng
(%) (%) (%)
I Hoạt động vận tải 2.745.450 97,5 1.847.660 95,3 1.250.717 95,8
Doanh thu tàu hàng
1 61,9 1.119.220 57,7 830.075 63,6
khô 1.743.163
2 Doanh thu tàu dầu 977.741 34,7 582.927 30,1 323.766 24,8
Doanh thu tàu
3 24.546 0,9 145.513 7,5 96.876 7,4
Container
II Doanh thu dịch vụ 71.202 2,5 91.751 4,7 54.313 4,2
Tổng cộng 2.816.652 100 1.939.411 100 1.305.030 100
Nguồn Vosco
Vận tải hàng khô là hoạt động chủ lực của Công ty, chiếm khoảng 60% tổng
doanh thu hoạt động vận tải và dịch vụ. Đội tàu chủ lực thứ hai của Công ty là đội tàu
dầu sản phẩm, đóng góp khoảng 30% tổng doanh thu.
Đội tàu Container gồm 2 chiếc vận tải chuyên tuyến nội địa Hải Phòng – TP. Hồ
Chí Minh – Hải Phòng được đưa vào khai thác từ cuối năm 2009 nên chỉ đóng góp 0,9%
tổng doanh thu năm 2009. Sang năm 2010 và quý 2 năm 2011 tỷ trọng này khoảng 7,5%
Trong quý 2/2011 do tốc độ hồi phục của đội tàu hàng khô tốt hơn tốc độ hồi phục
của đội tàu dầu sản phẩm và tàu container nên tỷ trọng doanh thu của đội tàu hàng khô
tăng và chiếm tới 63,6% tổng danh thu vận tải và dịch vụ.
Doanh thu cung cấp dịch vụ của Công ty bao gồm doanh thu về Đại lý tàu biển;
Đại lý vận tải đa phương thức; Huấn luyện và đào tạo thuyền viên; Cung ứng và xuất
khẩu thuyền viên; Đại lý sơn; Đại lý dầu nhờn và vòng bi; Sửa chữa tàu biển; Khai thác
bãi Container; Đại lý bán vé máy bay. Tuy các hoạt động này chiếm tỷ trọng doanh thu
không lớn nhưng góp phần hỗ trợ đắc lực cho hoạt động vận tải là hoạt động sản xuất
kinh doanh chính của Công ty.
Năm 2009 là một năm rất khó khăn của ngành vận tải biển, trong đó có Công ty
cổ phần vận tải biển Việt Nam do chịu ảnh hưởng lớn từ cuộc khủng hoảng tài chính dẫn
đến suy thoái kinh tế toàn cầu. Dù có một số hãng tàu lớn trên thế giới phải dừng tàu,
thậm chí bị phá sản, nhưng Công ty đã phát huy được những thế mạnh của đơn vị, quyết
tâm giữ vững hoạt động sản xuất kinh doanh, duy trì ổn định thu nhập cho người lao
động. Trong thời điểm khó khăn nhất, đội tàu Công ty vẫn hoạt động đều, vẫn duy trì
được tiền lương cho cán bộ công nhân viên và sỹ quan thuyền viên ở mức bình thường,
đảm bảo đời sống cho người lao động. Kết thúc năm 2009, vượt qua khó khăn, Công ty
đã hoàn thành những chỉ tiêu cơ bản mà ĐHĐCĐ đã đề ra trong đó doanh thu đạt 2168
tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế đạt 63,95 tỷ đồng.
Bước sang năm 2010, dù thị trường vận tải vẫn còn nhiều khó khăn nhưng Công
ty đã thực hiện tốt các biện pháp để tăng doanh thu và giảm thiểu những chi phí chưa
thực sự cần thiết và đã hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu chủ yếu được giao. Cụ thể,
tổng doanh thu đạt 2904,97 tỷ đồng bằng 134% so với năm 2009; lợi nhuận trước thuế
đạt 133 tỷ đồng, bằng 208% so với năm 2009.
Năm 2011 là một năm hết sức khó khăn với hoạt động kinh doanh của Công ty
nói riêng và với Ngành Vận tải biển nói chung. Việc vay nợ làm đòn bẩy vốn khiến
những năm gần đây khoản chi phí lãi vay của VOSCO luôn là gánh nặng khiến lợi
nhuận ròng của VOSCO liên tục sụt giảm và đến quý III/2011, Công ty lỗ 51,74 tỷ đồng.
Doanh thu thuần trong quý III của VOSCO đạt 753,01 tỷ đồng nhưng chi phí trực
tiếp 703,72 tỷ đồng nên lợi nhuận gộp đạt 48,46 tỷ đồng. Cùng kỳ, tuy doanh thu chỉ đạt
679,2 tỷ đồng nhưng chi phí thấp nên lợi nhuận gộp đạt 108,89 tỷ đồng, cao hơn gấp đôi
mức đạt được năm nay.
Với khoản dư nợ 4.068 tỷ đồng cuối quý III trong đó dư nợ vay ngắn hạn 400 tỷ
đồng và vay dài hạn 3.029 tỷ đồng, chi phí lãi vay trong quý III của VOS là 42,32 tỷ
đồng và chi phí lãi vay 9 tháng 140,42 tỷ đồng. Lũy kế 9 tháng, VOS lỗ 43,52 tỷ đồng.
Cùng kỳ công ty lãi 96,84 tỷ đồng.
Chương IV. Những thuận lợi và khó khăn của Công ty Cổ phần Vận
tải biển Việt Nam.
4.1 Thuận lợi
* Khách quan
Nước ta đang trong quá trình phát triển mô hình kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa, Việt Nam tham gia tổ chức WTO, chủ động hội nhập là thành viên thứ 7
của khu vực ASEAN và cam kết thực hiện AFTA tạo điều kiện cho ngành vận tải biển
ngày càng hội nhập sâu vào thị trường quốc tế.
Chính phủ rất quan tâm tới kinh doanh vận tải biển do những lợi ích mà nó mang
lại cho việc cải thiện GDP hay việc ngoại giao giữa các nước.
* Chủ quan
Trong hơn 40 năm trưởng thành và phát triển, Vosco là công ty vận tải có uy tín
nhất trong khối các doanh nghiệp vận tải biển Việt Nam. Điều này sẽ rất thuận lợi cho
công ty trong việc phát triển, mở rộng hoạt động ra thị trường khu vực và quốc tế.
Công ty có đội tàu lớn nhất cả về số lượng và trọng tải so với các đội tàu trong
nước, gồm 30 chiếc với tổng trọng tải 341.092 DWT, chiếm 38,2% tổng trọng tải của
Vinalines và 17,65% tổng trọng tải đội tàu cả nước. Đội tàu của Vosco được đánh giá là
có chất lượng tốt, đủ tiêu chuẩn hàng hải, đáp ứng được yêu cầu của Bộ luật quản lý an
toàn quốc tế ISM Code, hầu hết đã được cấp giấy chứng nhận quản lý an toàn (SMC) và
được các tổ chức đăng kiểm quốc tế có uy tín như NK, DNV, ABS, GL.... phân cấp. Hầu
hết các tàu được đóng tại các nước có nền công nghiệp đóng tàu rất phát triển như Anh,
Nhật, Phần Lan, Đức.
Công ty có đội ngũ thuyền viên thuỷ thủ được đào tạo chính quy, giỏi chuyên
môn, ngoại ngữ, được đánh giá là tốt nhất trong các đội tàu trong nước hiện nay, giỏi về
khai thác, quản lý kỹ thuật tàu. Đội ngũ lãnh đạo quản lý có nhiều kinh nghiệm, sáng
tạo, chủ động trong các hoạt động kinh doanh.
Đã nhiều năm hoạt động trong lĩnh vực vận tải nên Công ty có mối quan hệ bền
vững với nhiều doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong nước và công ty nước ngoài. Đây là
một điều rất thuận lợi cho hoạt động của công ty trong thời gian tới.
Hội đồng quản trị, Đảng ủy, Ban điều hành, Công đoàn Công ty luôn đoàn kết
thống nhất trong việc xây dựng và thực hiện các mục tiêu trong Nghị quyết của Đại hội
đồng cổ đông, tạo sự tin tưởng cho tập thể người lao động và các cổ đông của Công ty.
Bên cạnh đó Công ty còn nhiều khó khăn cần phải khắc phục để có thể nâng cao
hiệu quả kinh doanh và năng lực cạnh tranh trên thị trường vận tải biển có nhiều biến
động như hiện nay.
4.2 Khó khăn
* Khách quan
Kinh tế biển Việt Nam nhìn từ vận tải biển Vận tải biển Việt Nam đã phát triển
với tốc độ rất nhanh trong hơn 4 năm qua cả về số lượng tàu, trọng tải tàu và cả về các
doanh nghiệp quản lý khai thác vận tải biển. Sự phát triển quá nóng, quá phân tán và tự
phát đã và đang làm cho vận tải biển Việt Nam phải đối mặt với nhiều thách thức
Trước hết đó là sự dư thừa trọng tải tàu đối với các tàu có trọng tải nhỏ chở hàng
khô rời kể cả các tàu chở container trong khi lại thiếu các loại tàu chuyên dùng và tàu có
trọng tải lớn. Khi Việt Nam chưa có các cảng nước sâu, các tàu container làm nhiệm vụ
gom hàng từ các cảng Việt Nam đến các cảng chuyển tải (Hồng Kông, Singapore) cho
các hãng tàu mẹ.
Từ khi Việt Nam có cảng nước sâu, các tàu mẹ vào cảng Việt Nam nhận hàng trực
tiếp, các tàu container hoặc chỉ có thể vận tải nội địa hoặc cho nước ngoài thuê định hạn
với giá thấp; vận tải nội địa thì lại phải cạnh tranh với các hãng tàu container nước ngoài
có nhiều thế mạnh. Không ít chủ tàu đã và đang tìm cách bán tàu mặc dù thời giá hiện
nay thấp hơn nhiều so với khi mua.
Các tàu chở hàng khô rời trọng tải nhỏ vận tải nội địa giá cước thấp, nguồn hàng
không ổn định, giá nhiên liệu cao, các chi phí duy tu bảo dưỡng tàu cao... hầu hết các
chủ tàu đều bị thua lỗ nặng.
Thách thức lớn thứ hai đối với các chủ tàu Việt Nam là tình trạng khát vốn
nghiêm trọng, nhiều chủ tàu đã và đang phải bán bớt tàu để có tiền trả nợ và có vốn hoạt
động kinh doanh. Thách thức lớn thứ ba các chủ tàu Việt Nam đang phải đối mặt đó là
tình trạng thiếu hụt nghiêm trọng nguồn nhân lực có năng lực thực sự và có tâm huyết
với ngành, với nghề kể cả nguồn nhân lực làm công tác quản lý khai thác tàu trong các
doanh nghiệp và cả sỹ quan thuyền viên làm việc trên tàu.
Thứ ba, các chủ tàu Việt Nam đang phải đối mặt đó là hàng loạt các Công ước
Quốc tế về hàng hải đã và sẽ có hiệu lực trong tương lai gần Công ước MARPOL; Công
ước kiểm soát hệ thống sơn chống hà độc hại 2001 (AFS 2001); Công ước kiểm soát và
quản lý nước dằn và cặn nước dằn ballast của tàu năm 2004 (BWM 2004) ; Công ước
Lao động hàng hải 2006 (MLC 2006)... Điều này đòi hỏi các chủ tàu phải tăng cường
duy tu bảo dưỡng tàu, đầu tư trang thiết bị bổ sung nhằm đáp ứng các yêu cầu của các
Công ước, dù Việt Nam tham gia hay chưa tham gia các Công ước này vì các Công ước
đều qui định tàu của bất kỳ quốc gia nào khi vào cảng của quốc gia đã phê chuẩn Công -
ước đều phải tuân thủ đầy đủ các qui định của Công ước. Yêu cầu ngày càng cao của các
công ước Quốc tế sẽ làm tăng thêm chi phí khai thác của các tàu hoạt động trên biển,
đặc biệt là các thị trường có hiệu quả cao.
Thứ tư, mức độ cạnh tranh trong ngành vận tải biển ngày càng gia tăng, đặc biệt
trong bối cảnh Việt Nam đang hội nhập sâu hơn vào thương mại quốc tế. Thời gian gần
đây, ngoài những doanh nghiệp mới tham gia vào ngành vận tải biển còn không ít các
công ty trong lĩnh vực cảng biển và kho bãi cũng mở rộng hoạt động kinh doanh vận tải
biển nhằm kiện toàn chuỗi dịch vụ cung cấp, khiến mức độ cạnh tranh trong ngành thêm
gay gắt hơn.
* Chủ quan
So với các Công ty vận tải biển tầm cỡ trong khu vực và trên thế giới thì nguồn
vốn của Vosco là vô cùng nhỏ bé. Điều này hạn chế rất nhiều khả năng phát triển, đầu tư
và mở rộng thị trường vận tải ra thị trường thế giới của công ty.
So với đội tàu thế giới, đội tàu của công ty hạn chế cả về số lượng, chủng loại,
trọng tải. Thiếu tàu chuyên dụng như tàu chở hàng lỏng, khí gas, tàu chở dầu thô, tầu
container trọng tải lớn. Nhiều tàu đã quá già nên chất lượng và khả năng đi biển giảm.
Do đó hạn chế năng lực vận tải.
Thị trường kinh doanh hẹp, chưa đa dạng về tuyến vận tải.
Mặt hàng vận chuyển thường là hàng có giá trị thấp nên giá thành vận tải thấp,
hạn chế hiệu quả kinh doanh của công ty. Nguồn hàng bị động, chưa ký được nhiều hợp
đồng chở dài hạn cho đơn vị chủ hàng nhất định.
Công tác quản lý chưa thật tốt. Mối quan hệ giữa các bộ phận quản lý và các tàu
đôi khi chưa đồng bộ. Những qui định, qui chế chưa được quán triệt thực hiện đầy đủ
của một vài thuyền trưởng, chế đội báo cáo chưa thực hiện nghiêm túc nên còn để lãng
phí ngày tàu. Trong công tác quản lý an toàn có một vài tàu còn thực hiện chưa đúng
yêu cầu và nội dung qui định nên đã xảy ra một vài sự kiện đáng tiếc.
Quản lý chi phí chưa thực tốt. Chi phí cho khối văn phòng quá lớn do đội ngũ
nhân viên chưa có ý thức tiết kiệm nên mỗi năm gây lãng phí hàng tỉ đồng. Việc lập kế
hoạch, quản lý và thực hiện chi phí sửa chữa chưa tốt, trách nhiệm của các sĩ quan quản
lý trong phối hợp sửa chữa, nghiệm thu và công việc bảo quản, bảo dưỡng trên tầu còn
thấp nên chi phí sửa chữa hàng năm lớn. Do đó làm giảm lợi nhuận của công ty.
Chất lượng vận tải cần được quan tâm hơn nữa để giảm thiểu hư hỏng, rách vỡ
đặc biệt là tình trạng thiếu hàng ở các tàu chở gạo hay xảy ra (năm 2010 tăng 7% so với
năm 2009)
Do trưởng thành từ thời kỳ bao cấp nên so với các hãng tàu nước ngoài thì kinh
nghiệm kinh doanh trên thị trường vận tải biển quốc tế của Vosco còn nhiều hạn chế.
Hoạt động kinh doanh bị phụ thuộc quá nhiều vào môi trường kinh doanh dẫn đến
sự không ổn định trong kết quả kinh doanh của công ty....
Số lượng lớn tàu biển đóng mới trên thế giới tiếp tục tham gia vào thị trường
trong năm 2010, làm gia tăng sự cạnh tranh vốn đã rất khắt khe trên thị trường vận tải
trong các năm qua và tạo tác động kép làm giảm giá cước ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu
quả sản xuất kinh doanh của các Doanh nghiệp vận tải biển trong đó có VOSCO.
Hoạt động kinh doanh chưa đa dạng còn phụ thuộc nhiều vào mảng vận tải biển
với doanh thu mảng này chiếm trên 90% tổng doanh thu chung hàng năm.
Ngoài ra, Vosco còn đối mặt với sự cạnh tranh khá gay gắt về nguồn nhân lực.
Không ít thuyền viên của Vosco đã bị công ty khác lôi kéo trong thời gian qua. Đây là
thách thức không nhỏ đối với Vosco. Doanh nghiệp cần cân nhắc những chính sách hợp
lý để duy trì đội ngũ thuyền viên có chất lượng cao hiện tại.
co a rt ip ro
l
on co
os h t lc os
ch as pe
V ns in i n Fa N
a V
it r Sh
V
Nguồn: Báo cáo phân tích Ngành vận tải biển Việt Nam
STT Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011F Tỷ lệ (%)
A B C 1 2 3 3/2
1000T 6865 7276 5089 70%
1 Sản lượng
Tr.Tkm 29864 33470 18703 56%
2 Tổng trọng tải bình quân DWT 550044 610835 457952 75%
3 Tổng doanh thu Tỷ đồng 2168 2887 1934 67%
4 Lợi nhuận trước thuế Tỷ đồng 63,66 133,41 87 65%
5 Nộp ngân sách Tỷ đồng 76 51 44 86%
6 Thu nhập bình quân Trđ/ng.th 9.3 12,10 8,866 73%
Nguồn Vosco
Qua bảng số liệu lao động trên, ta thấy số lượng nam giới luôn chiếm tỷ trọng cao
là do: Công ty phục vụ vận tải hàng hóa và sử dụng nhiều máy móc thiết bị, các công
việc chạy tàu qua đêm, các bộ phận kỹ thuật luôn phải đi theo tàu ở nơi xa. Với những
yếu tố đặc thù trên đòi hỏi công nhân viên phải có sức khỏe bền bỉ trong công việc mà
Sinh viên: VŨ THỊ KIM TUYẾN_QT1202N Page 33
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Kỹ sư Lê Đình Mạnh
nữ giới không thể đảm đương được nên nhu cầu sử dụng nam nhiều hơn. Số lao động nữ
chiếm tỷ trọng thấp hơn nam giới do không thể đáp ứng yêu cầu về thể chất và chủ yếu
làm những công việc nhẹ tại các phòng nghiệp vụ theo giờ hành chính. Chính vì vậy,
trong vòng 3 năm gần đây Công ty chủ yếu tuyển dụng công nhân là nam giới và số lao
động nữ tăng không đáng kể.
* Cơ cấu lao động theo nhóm tuổi:
Từ bảng số liệu cơ cấu lao động theo nhóm tuổi trên ta thấy: Số lao động còn trẻ
chiếm tỷ trọng cao, tuy nhiên với lao động trẻ cũng cho thấy một vài ưu, khuyết điểm
sau:
Ưu điểm:
- Có sức khỏe, nhanh nhẹn, tháo vát, nhiệt tình với công việc, có ý thức tu dưỡng,
rèn luyện phấn đấu, Công ty cần điều động bất cứ lúc nào thì số lao động này
cũng có thể đáp ứng được ngay.
- Tiếp thu nhanh trình độ khoa học công nghệ, kỹ thuật tiên tiến áp dụng thực tế
vào sản xuất của Công ty.
Nhược điểm:
- Số lao động trẻ chưa có nhiều kinh nghiệm.
- Thường chủ quan, chưa lưu ý đến vấn đề an toàn lao động, không chấp hành đúng
nội quy, quy định của Công ty.
- Trong khi làm nhiệm vụ thì chưa có sự tập trung, đôi khi còn hiện tượng đi muộn
về sớm, không theo đúng giờ mà Công ty đề ra.
Sinh viên: VŨ THỊ KIM TUYẾN_QT1202N Page 34
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Kỹ sư Lê Đình Mạnh
Mọi người lao động trước khi ký hợp đồng lao động với Công ty đều phải thông
qua thi tuyển (trừ một số chức danh theo quy định của Bộ Luật lao động).
Nội dung, hình thức, thành phần Hội đồng tuyển dụng theo quy định tại Quy chế
tuyển dụng (Phụ Lục)
Người lao động thỏa mãn yêu cầu thi tuyển, trước khi ký hợp đồng lao động phải
tìm hiểu kỹ Nội quy lao động và qua thời gian thử việc.
Người lao động ký hợp đồng lao động theo các hình thức sau:
– Hợp đồng không xác định thời hạn
– Hợp đồng xác định thời hạn đủ 12 tháng trở lên
– Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định dưới 12 tháng
Người lao động ký hợp đồng lao động làm việc ở phòng, ban, chi nhánh, các đơn
vị dịch vụ và trên tàu thì được điều động làm việc ở đó.
Công ty cũng đã có những đồng chí được quy hoạch cử đi học các lớp Cao học,
Thạc sỹ, Lý luận chính trị cao cấp… khi đào tạo xong có đủ năng lực phục vụ trong
Công ty. Thực hiện các hướng dẫn yêu cầu của cấp trên, Công ty đã xây dựng, đào tạo
các đồng chí cán bộ đảm bảo tiêu chuẩn, độ tuổi, đủ trình độ, năng lực có thể đảm nhiệm
vào những vị trí quản lý quan trọng trong Công ty.
5.3.4 Sử dụng và quản lý lao động
Tổ chức chính quyền, các tổ chức đoàn thể, công đoàn trong Công ty luôn quan
tâm chăm lo đời sống vật chất tinh thần cho toàn thể CBCNV trong Công ty. Luôn quan
tâm đầy đủ chế độ chính sách đối với người lao động, thực hiện việc trả lương, tiền làm
thêm giờ, đóng bảo hiểm, bảo hộ lao động… đúng theo tiêu chuẩn định mức quy định.
Căn cứ vào tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty. Hàng năm Công ty đều
có chi tiền thưởng, tiền ngày lễ, tết cho CBCNV.
Công ty thường xuyên tổ chức những hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục thể
thao. Vào những ngày lễ, tết, ngày thành lập Công ty Công ty cũng tổ chức giao lưu
VHVN – TDTT với các tổ đội và các đơn vị trên địa bàn thành phố, tạo được không khí
phấn khởi trong CBCNV. Hàng năm, Công ty tổ chức cho cán bộ trong Công ty đi tham
quan, nghỉ mát. Thực hiện chế độ khen thưởng trong tháng, quý, năm cho CBCNV có
những sáng kiến trong sản xuất, xây lắp, hoàn thành sớm, vượt mức kế hoạch được giao.
5.3.5 Chế độ lương, thưởng của Công ty Cổ phần Vận tải biển Việt Nam (Phụ lục)
Chế độ lương, thưởng, phụ cấp của Công ty Cổ phần Vận tải biển Việt Nam được
quy định trong Quy chế lương của Công ty (Phụ lục). Có một số lưu ý sau:
Các trường hợp đặc biệt liên quan đến sản xuất kinh doanh của Công ty thì tiền
lương của người lao động do Tổng giám đốc Công ty quyết định.
Chứng từ để thanh toán lương:
- Đối với người lao động làm việc tại các phòng ban, đơn vị dịch vụ, các chi nhánh
chứng từ thanh toán lương là bảng chấm công hàng tháng có kèm theo bảng đánh giá kết
quả làm việc và bảng phân phối khoản tiền lương đã giao cho đơn vị của từng người lao
động. Thời gian chấm công tính từ ngày đầu tháng (mồng 1) đến ngày cuối tháng. Công
ty sẽ thanh toán lương cho người lao động từ ngày 1 đến ngày 5 tháng sau.
- Đối với sỹ quan thuyền viên làm việc trên tàu chứng từ thanh toán là các bảng chấm
công theo tháng do các phòng tổ chức đánh giá, bản báo cáo thay đổi thuyền viên trong
tháng.
- Phòng Tổ chức tiền lương căn cứ vào các chứng từ của các đơn vị tính toán tiền lương
của từng người gửi lên phòng Tài chính kế toán. Phòng tài chính kế toán có trách nhiệm
kiểm tra lại và chuyển vào thẻ ATM cho từng người lao động.
5 225 Trần Phú, Hải Châu, Đà Nẵng 177 AK – 280121 Lâu dài
40 năm
6 Số 17, đường Biệt thự - Tp. Nha Trang 291,9 AP 769993
(2009 – 2049)
7 Số 212 Đống Đa, Quy Nhơn 145 3647/CNSH Lâu dài
8 Số 9 Hàm Nghi, Quận 1, Tp. HCM 47,9 575/GP – MB7 Lâu dài
9 Số 69 Hàm Nghi, Quận 1, Tp. HCM 83,07 1637/GP – CS Lâu dài
10 Số 110 Hạ Long, Tp. Vũng Tàu 181,1 AN849993 Lâu dài
11 Bình Thủy, Tp. Cần Thơ 194,23 00273/QSDĐ 50 năm
Nợ phải trả
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Kỹ sư Lê Đình Mạnh
Hệ số thanh toán của đầu năm là 1,47 lần của cuối kỳ là 1,35 lần chênh lệnh tuyệt đối là 0,13. Hệ số thanh toán
tổng quát > 2,5 là tốt, chứng tỏ các khoản huy động bên ngoài không có tài sản đảm bảo (đầu năm cứ vay 1 đồng thì có
1,47 đồng tài sản đảm bảo, cuối kỳ cứ vay 1 đồng thì có 1,35 đồng tài sản đảm bảo) Chênh lệch giữa đầu năm và cuối kỳ
là không đáng kể nhưng lại là xu hướng giảm đi. Chênh lệch giữa khoản phải trả với số tài sản đảm bảo là không tương
ứng.
b. Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn: Hệ số đánh giá khả năng nợ ngắn hạn là mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn và các
khoản nợ ngắn hạn. Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn thể hiện mức độ đảm bảo của TSLĐ với nợ ngắn hạn. Nợ ngắn hạn là
các khoản nợ phải thanh toán trong kỳ, do đó doanh nghiệp phải dùng tài sản thực của mình để thanh toán bằng cách
chuyển đổi một bộ phận tài sản thành tiền. Trong tổng số tài sản mà hiện doanh nghiệp đang quản lý, sử dụng và sở hữu,
chỉ có TSLĐ là trong kỳ có khả năng chuyển đổi thành tiền. Do đó, hệ số thanh toán tạm thời được xác định theo công
thức:
Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn đầu năm là 0.75, hệ số thanh toán nợ ngắn hạn cuối kỳ 0.85 chênh lệch tuyệt đối là
0,11. Nhìn chung hệ số này của doanh nghiệp là thấp thể hiện có một lượng TSLĐ tồn trữ nhỏ chủ yếu là doanh nghiệp
làm kinh doanh dịch vụ vận tải, khách hàng nợ nhiều như đầu năm là 241,045,642,420 cuối kỳ là 519,030,838,502
chênh lệch là 277,985,196,082 đồng.
c. Hệ số thanh toán nhanh: TSLĐ trước khi mang đi thanh toán cho chủ nợ đều phải chuyển đổi thành tiền. Trong TSLĐ
hiện có thì vật tư, hàng hóa chưa thể chuyển đổi ngay thành tiền, do đó nó có khả năng thanh toán kém nhất. Vì vậy, hệ
số khả năng thanh toán nhanh là thước đo về khả năng trả nợ ngay, không dựa vào việc phải bán các loại vật tư hàng hóa
và được xác định theo công thức:
Khả năng thanh toán nhanh của Công ty đầu năm là 0,52, cuối kỳ là 0,63 chênh lệch là 0,11 nghĩa là Công ty bị ứ
đọng không nhiều tiền trong lưu thông như vậy là phản ánh sử dụng tài sản lưu động có hiệu quả. Tuy nhiên chưa rõ rệt.
d. Hệ số thanh toán nợ dài hạn: Nợ dài hạn là những khoản nợ có thời gian đáo hạn trên 1 năm, doanh nghiệp đi vay dài
hạn để đầu tư hình thành TSCĐ. Số dư nợ dài hạn thể hiện số nợ dài hạn mà doanh nghiệp còn phải trả chủ nợ. Nguồn
để trả nợ dài hạn chính là giá trị TSCĐ được hình thành bằng vốn đi vay chưa được thu hồi. Vì vậy, người ta thường hay
so sánh giữa giá trị còn lại của TSCĐ được hình thành bằng vốn vay với số dư nợ dài hạn để xác định khả năng thanh
toán nợ dài hạn. Giá trị còn lại của TSCĐ được hình thành từ nguồn vốn vay hoặc nợ dài hạn.
Sinh viên: VŨ THỊ KIM TUYẾN_QT1202N Page 42
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Kỹ sư Lê Đình Mạnh
Khả năng thanh toán dài hạn của Công ty đầu năm là 1,60 và cuối kỳ là 1,45. Nguyên nhân là Công ty đầu tư nhiều vào
TSCĐ bằng các nguồn vốn vay dài hạn phục vụ cho chiến lược của mình, nhưng với khả năng thanh toán như trên là
không tốt do vậy Công ty nên có chủ trương coi trọng việc khấu hao TSCĐ hơn nữa để giảm khả năng thanh toán dài
hạn tránh ứ đọng vốn, doanh nghiệp không hiệu quả trong sử dụng vốn.
e. Hệ số nợ phải thu và nợ phải trả: Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng có khoản vốn bị khách hàng chiếm dụng và lại
phải đi chiếm dụng của doanh nghiệp khác. So sánh phần đi chiếm dụng và phần bị chiếm dụng sẽ cho biết thêm về tình
hình công nợ của doanh nghiệp
Hệ số phải thu và nợ phải trả đầu kỳ là 13,79, cuối kỳ là 7,06; Hệ số này >1 cho thấy doanh nghiệp chiếm dụng vốn
nhiều hơn như vậy là khả năng thanh toán không tốt, Công ty cần cố gắng giảm phần vốn chiếm dụng xuống.
f. Hệ số thanh toán lãi vay: Lãi vay phải trả là một khoản chi phí cố định, nguồn để trả lãi vay là lợi nhuận gộp của cả ba
loại hoạt động (hoạt động kinh doanh thông thường và hoạt động kinh doanh bất thường) sau khi đã trừ đi chi phí quản
lý kinh doanh và chi phí bán hàng. So sánh giữa nguồn để trả lãi vay phải trả sẽ cho chúng ta biết doanh nghiệp đã sẵn
sàng trả tiền lãi vay ở mức độ nào.
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Hệ số thanh toán lãi vay đầu năm là 1,06 lần, cuối kỳ là - 0,32 lần, chênh lệch là -1,38 lần. Hệ số này không cao,
chứng tỏ việc chi trả lãi vay không được đảm bảo.
6.2.2.2 Các hệ số phản ánh cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản.
a. Cơ cấu nguồn vốn: Cơ cấu nguồn vốn phản ảnh bình quân trong một đồng vốn kinh doanh hiện nay doanh nghiệp
đang sử dụng có mấy đồng vay nợ, có mấy đồng vốn chủ sở hữu, Hệ số nợ và hệ số vốn chủ sở hữu là hai tỷ số quan
trọng nhất phản ánh cơ cấu nguồn vốn.
Nợ phải trả
Hệ số nợ =
Tổng nguồn vốn
Sinh viên: VŨ THỊ KIM TUYẾN_QT1202N Page 44
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Kỹ sư Lê Đình Mạnh
Hệ số nợ của Công ty đầu năm là 68% , cuối kỳ là 74% chênh lệch là khá lớn với hệ số như vậy cho thấy 1 đồng
vốn kinh doanh có 74 đồng hình thành vay nợ bên ngoài.
Hệ số nguồn vốn chủ sử hữu còn gọi là tỷ suất tự tài trợ hệ số này bằng (1- hệ số nợ) và bằng 100 – 74% = 26%;
Với hệ số trên 1 đồng vốn bỏ ra kinh doanh đã được tài trợ bằng 0,26 đồng vốn chủ sở hữu. Nhìn vào tỷ số này các chủ
nợ ít tin tưởng vào sự đảm bảo các món nợ được hoàn trả đúng hạn.
b. Cơ cấu tài sản: Đây là một dạng tỷ số, phản ánh khi doanh nghiệp sử dụng bình quân một đồng vốn kinh doanh thì
dành ra bao nhiêu để hình thành TSLĐ, còn bao nhiêu để đầu tư vào tài sản cố định. Hai tỷ suất sau đây sẽ phản ánh việc
bố trí cơ cấu tài sản của Doanh nghiệp.
Tỷ suất đầu tư vào tài sản ngắn hạn bằng 1 – tỷ suất đầu tư vào tài sản dài hạn và đầu năn là 11%, cuối kỳ là 16%.
Tỷ suất đầu tư vào tài sản dài hạn càng lớn càng thể hiện mức độ quan trọng của TSCĐ trong tổng tài sản mà doanh
nghiệp đang sử dụng vào kinh doanh, phản ánh tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực sản xuất và xu hướng
phát triển lâu dài cũng như khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Thông thường doanh nghiệp mong muốn có một cơ
cấu tài sản tối ưu, phản ánh cứ dành một đồng đầu tư vào tài sản dài hạn thì dành ra bao nhiêu để đầu tư vào tài sản ngắn
hạn.
Cơ cấu tài sản của Công ty đầu năm là 0,13%, cuối kỳ 0,19% thể hiện tốc độ tăng đầu tư vào TSCĐ và đầu tư dài hạn
trong năm qua tốc độ tăng nhanh hơn đầu tư vào TSLĐ và đầu tư dài ngắn hạn. Cụ thể TSLĐ và đầu tư ngắn hạn tăng
229,192,233,059 đồng tăng 41% và TSCĐ và đầu tư dài hạn giảm là 191,514,362,971 đồng giảm 4%.
c. Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ: Tỷ suất này sẽ cung cấp dòng thông tin cho biết số vốn chủ sở hữu của Doanh nghiệp dùng
để trang bị TSCĐ và đầu tư dài hạn là bao nhiêu.
Nguồn vốn chủ sở hữu
Tỷ suất tự tài trợ đầu năm là 0,36, cuối kỳ là 0,30 chênh lệch là - 0,06 với chỉ số như trên là không tốt, nghĩa là cứ
1 đồng đầu tư cho TSCĐ và đầu tư dài hạn thì có 0,3 đồng của chủ sở hữu.
Số vòng quay hàng tồn kho bình quân là 11,144 vòng. Vòng quay hàng tồn kho phản ánh trong kỳ bình quân có
11,144 lần nhập kho, so với doanh nghiệp cùng ngành thì số vòng quay hàng tồn kho của Công ty là phù hợp.
b. Số ngày một vòng quay hàng tồn kho : Phản ánh số ngày trung bình của một vòng hàng tồn kho
Số ngày trong kỳ
Số ngày một vòng quay hàng tồn kho là 360/11,144 = 20,29 ngày. Điều đó có nghĩa là trung bình 16,98 ngày doanh
nghiệp mua hàng một lần.
c. Vòng quay các khoản phải thu : Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành
tiền mặt của Doanh nghiệp và được xác định theo công thức :
Vòng quay khoản phải thu là 15,546 vòng lớn hơn so với doanh nghiệp cùng ngành.
d. Kỳ thu tiền bình quân : Phản ánh số ngày cần thiết để thu được các khoản phải thu (số ngày của một vòng quay các
khoản phải thu). Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì kỳ thu tiền trung bình càng nhỏ, và ngược lại. Kỳ thu tiền
trung bình được xác định theo công thức :
360
Kỳ thu tiền trung bình
=
Vòng quay vốn lưu động là 3,48 vòng, nghĩa là đầu tư bình quân 1 đồng vào vốn lưu động trong kỳ sẽ tạo ra 3,48
đồng Doanh thu thuần.
f. Số ngày một vòng quay vốn lưu động: Số ngày một vòng quay vốn lưu động phản ánh trung bình một vòng quay hết
bao nhiêu ngày.
360
Sinh viên: VŨ THỊ KIM TUYẾN_QT1202N Page 49
Số ngày một vòng quay VLĐ=
Số vòng quay vốn lưu động
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Kỹ sư Lê Đình Mạnh
Số vòng quay vốn lưu động là 103,45 ngày phản ánh bình quân 103,45 ngày thì vốn lưu động quay được một vòng.
g. Hiệu suất sử dụng vốn cố định: Hiệu suất sử dụng vốn cố định nhằm đo lường việc sử dụng vốn cố định đạt hiệu quả
như thế nào
Hiệu suất sử dụng vốn cố định là 0,551, điều này có nghĩa cứ đầu tư trung bình 1 đồng vào vốn cố định thì tham gia
tạo ra 0,551 đồng doanh thu.
h. Vòng quay toàn bộ vốn: Chỉ tiêu này phản ánh vốn của doanh nghiệp trong 1 kỳ quay được bao nhiêu vòng. Qua chỉ
tiêu này ta có thể đánh giá được khả năng sử dụng tài sản của doanh nghiệp, doanh thu thuần được sinh ra từ tài sản mà
doanh nghiệp đã đầu tư.
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên doanh thu là đầu kỳ là 0,05 và cuối kỳ là -0.02, như vậy là 1 đồng doanh thu ở
năm trước có 0,05 đồng lợi nhuận trước thuế, còn 1 đồng doanh thu của kỳ này thì có - 0,02 đồng lợi nhuận trước thuế.
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu đầu kỳ là 0,044, và cuối kỳ là -0.02, như vậy là cứ 1 đồng doanh thu ở
đầu kỳ thì có 0,04 đồng lợi nhuận sau thuế, và cứ 1 đồng doanh thu ở cuối kỳ thì có -0,02 đồng lợi nhuận sau thuế.
b. Tỷ suất sinh lời của tài sản: Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng giá trị tài sản mà doanh nghiệp đã huy động vào sản xuất
kinh doanh tạo ra mấy đồng lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Tỷ suất sinh lời của tài sản là - 0,01 hay - 1% điều đó phản ánh cứ đưa bình quân 1 đồng giá trị tài sản vào sử
dụng làm ra – 0,01 đồng lợi nhuận trước thuế là lãi vay.
c. Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh: Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh là chỉ tiêu đo lường mức sinh lợi của đồng vốn.
Cũng như chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, người ta thường tính riêng rẽ mối quan hệ giữa lợi nhuận trước thuế
và lợi nhuận sau thuế với vốn kinh doanh
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế vốn kinh doanh là - 0,13 hay - 13% điều đó phản ánh sử dụng bình quân 1 đồng vốn
kinh doanh đem lại 0,13 đồng lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế vốn kinh doanh là - 0,09 hay - 9%, như vậy 1 đồng vốn kinh doanh bình quân trong
năm thu được - 0,09 đồng lợi nhuận sau thuế.
d.Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu: Mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tạo ra lợi nhuận ròng cho các chủ sở hữu
doanh nghiệp đó.
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ là - 0,038 hay – 3,8% Điều này có nghĩa là 1 đồng vốn mà chủ sở hữu bỏ vào kinh
doanh mang lại – 0,038 đồng lợi nhuận sau thuế.
Mặt khác, doanh lợi vốn chủ nhỏ hơn doanh lợi tổng vốn, điều đó chứng tỏ việc sử dụng vốn vay chưa hiệu quả.
Doanh lợi vốn chủ sở hữu là chỉ tiêu đánh giá mức độ thực hiện của mục tiêu này.
Sinh viên: VŨ THỊ KIM TUYẾN_QT1202N Page 53
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Kỹ sư Lê Đình Mạnh
đối
II - TÀI SẢN DÀI HẠN 4,335,126,679,764 4,143,612,316,793 (191,514,362,971) -4%
1. Các khoản phải thu dài hạn - -
1.1. Phải thu dài hạn của khách hàng - -
1.2. Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc - -
1.3. Phải thu dài hạn nội bộ - -
1.4. Phải thu dài hạn khác - -
1.5. Dự phòng phải thu khó đòi - -
2. Tài sản cố định 4,129,300,754,541 3,978,338,723,713 (150,962,030,828) -4%
2.1. Tài sản cố định hữu hình 4,124,888,698,988 3,973,805,869,979 (151,082,829,009) -4%
- Nguyên giá 6,857,834,773,476 6,714,203,035,573 (143,631,737,903) -2%
(2,732,946,074,488
- Giá trị hao mòn luỹ kế ) (2,740,397,165,594) (7,451,091,106) 0%
2.2. Tài sản cố định thuê tài chính - -
- Nguyên giá - -
- Giá trị hao mòn luỹ kế - -
2.3. Tài sản cố định vô hình 4,300,999,553 3,852,775,848 (448,223,705) -10%
- Nguyên giá 4,379,153,720 3,941,238,348 (437,915,372) -10%
- Giá trị hao mòn luỹ kế (78,154,167) (88,462,500) (10,308,333) 13%
2.4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 111,056,000 680,077,886 569,021,886 512%
3. Lợi thế thương mại - -
4. Bất động sản đầu tư - -
- Nguyên giá - -
- Giá trị hao mòn luỹ kế - -
5. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 80,183,397,343 73,965,057,609 (6,218,339,734) -8%
1. Đầu tư vào công ty con - -
2. Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh - -