Professional Documents
Culture Documents
Bai Bao Cao Hoan Chinh
Bai Bao Cao Hoan Chinh
CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CÔNG TY CP
DƯỢC LIỆU TRUNG ƯƠNG 2
2-Chức năng, nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh của công ty
2.1-Chức năng
Công ty Cổ Phần Dược Liệu Trung Ương 2 có chức năng chủ yếu là cung cấp các loại
dược liệu, dược phẩm, mỹ phẩm, dụng cụ y tế… dưới dạng sĩ và lẽ phục vụ cho nhu cầu
chữa bệnh, góp phần nâng cao sức khỏe cho người dân khắp cả nước.
Đơn vị cũng thực hiện nhập khẩu ủy thác cho các doanh nghiệp khác có nhu cầu về các
sản phẩm trong lĩnh vực y tế mà không có khả năng, điều kiện nhập khẩu. Công ty còn
kinh doanh xuất khẩu các mặt hàng tinh dầu, hương liệu, dược liệu, nguyên liệu và
thành phần đông nam dược… ra thị trường nước ngoài.
2.2-Nhiệm vụ
Đối với cán bộ công nhân viên công ty và các cổ đông ngoài công ty thì phấn đấu tạo ra
nguồn thu nhập cao ổn định và luôn có xu hướng tăng cao qua các năm đảm bảo đời
sống sinh hoạt cho họ là nhiệm vụ rất quan trong đặt trách nhiệm của ban lãnh đạo công
ty lên mỗi thành viên trong công ty.
2.3-Ngành nghề kinh doanh của Công Ty:
Kinh doanh nguyên liệu và thành phẩm đông nam dược, thành phẩm tân dược,
dụng cụ y tế, bao bì và hương liệu, mỹ phẩm để hổ trợ cho việc phát triển dược
liệu.
Nhập khẩu hương liệu, dươc liệu, nguyên liệu làm thuốc chữa bệnh, dược phẩm,
dụng cụ y tế, vi sinh, hóa chất( trừ hóa chất có tính độc hại mạnh), chất màu phục
vụ cho việc sản xuất thuốc, sản phẩm vệ sinh, sản phẩm dinh dưỡng, vật tư, thiết
bị phục vụ cho việc sản xuất thuốc.
Chế biến dược liệu.
Dịch vụ kho bãi, chuyển giao công nghệ.
Kinh doanh văc-xin.
Mua bán hóa mỹ phẩm, thực phẩm chế biến.
Mua bán vật tư, thiết bị y tế.
Nghiên cứu và phát triển khoa học y dược.
Nhập khẩu, bán buôn, bán lẻ, dịch vụ bảo quản và dịch vụ kiểm nghiệm thuốc.
3. -Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ tổ chức:
Phòng tổ chức nhân sự: chuyên tổ chức, thành lập các bộ phận hoạt động ở Công
ty, soạn thảo nội quy, các biện pháp kỹ luật, khen thưởng và hướng dẫn thực hiện
trong Công ty. Bộ phận này còn tuyển dụng nhân sự cho các phòng ban trong
Công ty.
Phòng tài chính kế toán: hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, quản lý tài
sản, nguồn vốn, chứng từ sổ sách và thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước.
Phòng xuất nhập khẩu: nhập khẩu, xuất khẩu hàng hóa, tất cả các sản phẩm mà
Công ty kinh doanh. Qua đó tổng hợp, theo dõi, báo cáo việc xây dựng và thực
hiện kế hoạch kinh doanh hàng năm để cung cắp cho Công ty.
Phòng tồn trữ: quản lý các kho, tình hình xuất kho, nhập kho và tồn kho,tổ chức
bảo quản, lưu trữ hàng hóa, vật liệu. Bộ phận kho phải đảm bảo số lượng và chất
lượng hàng hóa, sản phẩm trong kho, tránh mất mát, hư hỏng.
4-Giới thiệu tổ chức bộ máy kế toán
4.1-Hình thức tổ chức bộ máy kế toán
Hình thức tổ chức bộ máy kế toán công ty áp dụng hình thức kế toán tập trung là toàn
bộ công tác kế toán trong doanh nghiệp được tiến hành tập trung tại phòng kế toán
doanh nghiệp. Ở các bộ phận khác không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố trí các
nhân viên làm nhiệm vụ hướng dẫn kiểm tra công tác kế toán ban đầu, thu nhận kiểm tra
chứng từ, ghi chép sổ sách, hạch toán nghiệp vụ phục vụ cho nhu cầu quản lý sản xuất
kinh doanh của từng bộ phận đó, lập báo cáo nghiệp vụ và chuyển chứng từ cùng báo
cáo về phòng kế toán doanh nghiệp để xử lý và tiến hành công tác kế toán.
Sơ đồ:
GIÁM ĐỐC TÀI CHÍNH
Kế toán hàng hóa: Dựa vào phiếu nhập kho, biên bản nhận hàng, kiểm tra số
lượng hàng hóa thực nhận, hàng thừa, hàng thiếu chờ xử lý. Xác định giá vốn các
loại hàng hóa nhập, xuất trong tháng. Kiểm tra lượng hàng tồn kho trước khi xuất
hàng. Kỳ phiếu nhập, xuất kho. Hàng tháng tiến hành kiểm kê, kiểm tra đối
chiếu, lập báo cáo nhập- xuất- tồn hàng hóa giữa sổ sách và thực tế, lên biên bản
xác nhận với thủ kho.
Kế toán thanh toán: Theo dõi công nợ với hàng hóa nhập khẩu, hàng mua bán
trong nước. Phối hợp với đơn vị xuất nhập khẩu thường xuyên đôn đốc khách
hàng thanh toán tiền hàng, thuế và các loại chi phí đúng hạn cho Công ty. Theo
dõi các khoản hổ trợ có tính lãi suất cho khách hàng. Thường xuyên kiểm tra số
liệu, đối chiếu với các bộ phận công nợ liên quan. Lập báo cáo thống kê theo yêu
quản lý.
Kế toán tạm ứng: Theo dõi tạm ứng theo từng đối tượng. Kiểm tra chứng tư đề
nghị thanh toán, hoàn tạm ứng. Cập nhật số liệu, hoàn tạm ứng kịp thời, chính
xác.
Thủ quỹ: Là người trực tiếp theo dõi thu chi các loại tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc,
đá quý tại Công ty. Cuối ngày, thủ quỹ phải kiểm kê số tồn quỹ thực tế và đối
chiếu số liệu của sổ quỹ với sổ kế toán tiền mặt. báo cáo số dư tiền mặt cho lãnh
đạo phòng.
CHỨNG TỪ GỐC
SỔ CHI TIẾT
SỔ QUỸ
CHỨNG TỪ GHI SỔ
SỔ ĐĂNG KÝ
CHỨNG TỪ GHI SỔ
SỔ CÁI
- Hằng ngày căn cứ vào chứng từ gốc hợp lệ, hợp pháp kế toán tiến hành nhập dữ liệu
vào máy tính. Máy tính sẽ tự động xử lý số liệu trên các Sổ chi tiết, sổ chứng từ ghi sổ,
sổ quỹ.
- Cuối tháng, trên cơ sở các sổ chi tiết, kế toán lập bảng tổng hợp chi tiết, sau khi đối
chiếu khớp với Sổ cái tổng hợp sẽ lập báo cáo tài chính.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ,
DOANH THU VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH
DOANH TẠI CÔNG TY CP DƯỢC LIỆU
TRUNG ƯƠNG 2
1. KHÁI QUÁT VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ, DOANH THU VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CP DƯỢC LIỆU TRUNG ƯƠNG 2
- Đặc điểm hàng hóa kinh doanh tại Công ty
Công ty Cổ phần Dược liệu Trung Ương 2 là một doanh nghiệp được xếp hạng top 20
doanh nghiệp có doanh thu lớn nhất cả nước các năm qua, do đó có thể nói là một doanh
nghiệp thuộc quy mô lớn trong lĩnh vực kinh doanh dược phẩm, dược liệu…
- Các hình thức tiêu thụ tại công ty
- Phương thức bán buôn hàng hóa (bán qua kho trực tiếp): đây là hình thức bán hàng chủ
yếu của Công ty. Theo phương thức này, hàng hóa của Công ty mua về sau khi kiểm
nhận lưu tại kho, rồi mới chuyển bán cho khách hàng, khách hàng đến làm hợp đồng
trực tiếp với Công ty. Khách hàng đến nhận hàng tại kho của Công ty, sau khi sản phẩm
chuyển giao cho khách hàng là lúc công ty xác nhận sản phẩm đã tiêu thụ và kế toán ghi
nhận doanh thu.
-Phương thức bán lẻ: Theo phương thức này, nhân viên bán hàng tại các cửa hàng sẽ
trực tiếp giao hàng và thu tiền khách hàng. Thời điểm xác định tiêu thụ là thời điểm
nhân viên cửa hàng nộp tiền bán hàng cho công ty.
- Các hình thức thanh toán tại công ty
- Thanh toán bằng tiền mặt, chuyển khoản: thường là thanh toán cho phương thức buôn
bán qua kho đối với các khách hàng mua không thường xuyên, khách hàng mới hoặc
những khách hàng có nhu cầu thanh toán ngay. Phương thức thanh toán này giúp công
ty thu hồi vốn nhanh, tránh bị chiếm dụng vốn, giảm thiểu chi phí quản lý công nợ.
- Người mua thanh toán trước: Phương thức này áp dụng với khách hàng có nhu cầu đặt
mua theo yêu cầu, cung cấp với số lượng lớn, giá trị công ty không thể đáp ứng ngay
được, đòi hỏi có sự hỗ trợ từ phía khách hàng, sẵn sàng đáp ứng cho công ty theo thỏa
thuận trong hợp đồng kinh tế.
- Thanh toán chậm: phương thức này áp dụng cho những khách hàng truyền thống của
công ty. Họ là những khách hàng có quan hệ thanh toán thường xuyên, có uy tín với
công ty. Trong trường hợp này công ty bị khách hàng chiếm dụng vốn, nhưng bù lại
công ty lại tiêu thụ một lượng hàng hóa lớn và khách hàng chịu phần lãi suất do việc trả
chậm.
- Ngoài ra khách hàng có thể thanh toán cho công ty bằng cách chuyển khoản qua các
ngân hàng mà công ty có tài khoản tại đó.
Với các hình thức thanh toán đa dạng được công ty áp dụng hết sức lưu động nên ngày càng thu
hút được nhiều khách hàng đã tạo thuận lợi cho việc tiêu thụ hàng hóa tại công ty.
2. KẾ TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ
2.1 Khái niệm
Doanh thu là tổng giá trị doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ
các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp.
Doanh thu chủ yếu của công ty là sản phẩm tân dược trong nước cũng như nhập
khẩu nước ngoài, đặc biệt công ty là doanh nghiệp đầu mối phân phối tân dược đặc trị
cho thị trường khắp cả nước. Doanh nghiệp còn bán có các thành phẩm y dược, thuốc y
học dân tộc, thuốc nam, thuốc bắc, thuốc thang, dược liệu, tinh dầu, hương liệu, phụ
liệu…….
Ngoài ra chuyên phân phối sản phẩm vệ sinh, sản phẩm dinh dưỡng, thực phẩm,
chất màu trong dược phẩm, mỹ phẩm, dụng cụ y tế, dụng cụ thí nghiệm, xét nghiệm, vật
tư thiết bị phục vụ cho y dược…
Hằng quý, số lượng hóa đơn mà doanh nghiệp xuất bán khoảng 50.000 tờ hóa đơn
GTGT.
2.2 Chứng từ sử dụng
- Hóa đơn GTGT đầu ra
- Hợp đồng kinh tế
- Phiếu xuất kho
- Các chứng từ thanh toán: phiếu thu , giấy báo có của ngân hàng …
Khi có đơn đặt hàng từ khách hàng, và có chứng từ thanh toán tiền hàng (bằng
tiền mặt hoặc chuyển khoản) căn cứ chứng từ trên lãnh đạo Phòng Tài chính Kế toán
phê duyệt, sau đó chuyển chứng từ cho nhân viên Phòng Kế toán để làm thủ tục xuất
hóa đơn GTGT và phiếu xuất kho. Khi khách hàng nhận hóa đơn GTGT và Phiếu
xuất kho thì đến kho công ty để nhận hàng.
2.3 Tài khoản sử dụng
Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, có 5 TK cấp 2 sau:
+ TK 5111 “Doanh thu bán hàng hóa”
+ TK 5112 “ Doanh thu bán các thành phẩm”
+ TK 5113 “ Doanh thu cung cấp dịch vụ”
+ TK 5114 “Doanh thu trợ cấp, trợ giá.”
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất - Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa,
khẩu, hoặc thuế GTGT theo phương bất động sản đầu tư và cung cấp dịch
pháp trực tiếp phải nộp tính trên doanh vụ của doanh nghiệp đã thực hiện
thu bán hàng thực tế của sản phẩm, hàng trong kỳ kế toán.
hóa, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng
và đã được xác định là tiêu thụ trong kỳ
kế toán.
- Trị giá khoản chiết khấu thương mại
kết chuyển vào cuối kỳ.
- Trị giá khoản giảm giá hàng bán kết
chuyển vào cuối kỳ.
- Trị giá hàng bán bị trả lại kết chuyển
vào cuối kỳ.
- Kết chuyển doanh thu thuần vào TK
911 để xác định kết quả kinh doanh.
Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có
- Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận - Kết chuyển số chiết khấu thương
thanh toán cho khách hàng. mại phát sinh trong kỳ vào tài
khoản 511” doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ” để xác định
doanh thu thuần.
TK 3331
Thuế GTGT
TK 3331
Hoàn trả thuế cho số
hàng bị trả lại
TK 641
Chi phí phát sinh liên quan
đến hàng bán bị trả lại
- Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp - Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm
nhận cho khách hàng phát sinh trong kỳ. giá hàng bán phát sinh trong kỳ
vào tài khoản 511 “ doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ” để xác
định doanh thu thuần.
Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có
TK 3331
Thuế GTGT
Phải nộp
3.3.5. Ví dụ minh họa
1, Ngày 17 tháng 01 năm 2013 Công ty TNHH MTV Dược liệu Trung ương 2
Phytopharma Sài Gòn xuất trả hàng hóa hóa đơn số 0002723 cho công ty vì sai với quy
cách đơn đặt hàng, giá trị hàng hóa 22.500.000 đồng đã bao gồm thuế GTGT 5%.
Nợ 53103 20.454.545 đồng
Nợ 33311 2.045.455 đồng
Số thuế GTGT phải nộp tính theo - Doanh thu hoạt động tài chính phát
phương pháp trực tiếp ( nếu có) sinh trong kỳ.
Kết chuyển doanh thu hoạt động tài
chính thuần sang TK 911 “xác định kết
quả kinh doanh"
Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có
Tài khoản 515 không có số dư cuối kỳ.
4.4. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
- Phản ánh doanh thu cổ tức, lợi nhuận được chia phát sinh trong kỳ từ hoạt động góp
vốn, đầu tư, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112,131, 138, 152, 156, …
Nợ TK 221: Đầu tư vào công ty con
Nợ TK 222: vốn gốp liên doanh
Nợ TK 223: đầu tư vào công ty liên kết
Có TK 515 : Doanh thu hoạt động tài chính
- Nhận lãi cổ phiếu , trái phiếu :
Nợ TK 111, 112: Thu tiền ngay
Nợ TK 131: Chưa thu tiền
Có TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính
- Lãi do chênh lệch tỷ giá ngoại tệ:
Nợ TK 1111, 11121: Tổng giá thanh toán theo giá thực tế
Có TK 1112, 1122: Theo tỷ giá ghi sổ
Có TK 515 : Doanh thu hoạt động tài chính
- Cuối kỳ, kết chuyển tài khoản doanh thu hoạt động tài chính về tài khoản 911 “ xác
định kết quả kinh doanh”
Nợ TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính
Có TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
Sơ đồ: Hạch toán doanh thu các hoạt động tài chính
TK 911 TK 515 TK 111, 112, 131, 138, 152, 156
Kết chuyển doanh thu Doanh thu hoạt động
hoạt động tài chính tài chính phát sinh trong kỳ
TK 413
Kết chuyển chênh lệch tỷ giá hối
đoái trong kỳ và đánh giá lại cuối kỳ
Dư cuối kỳ - -
- Các khoản chi phí của hoạt động tài chính. - Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu
- Các khoản lỗ do thanh lý các khoản đầu tư tư chứng khoán.
ngắn hạn. - Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ chi
- Các khoản lỗ về chênh lệch tỷ giá ngoại tệ phí tài chính và các khoản lỗ phát
phát sinh thực tế. sinh trong kỳ để xác định kết quả
- Khoản lỗ phát sinh do bán ngoại tệ. kinh doanh.
- Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán.
- Chi phí đất chuyển nhượng, cho thuê cơ sở
hạ tầng được xác định là tiêu thụ.
TK 413
Lỗ do chênh lệch tỷ giá
hối đoái
TK 129, 229
Trích lập thêm dự phòng
Đầu tư ngắn hạn, dài hạn
Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn, dài hạn
Ngày Chứng từ Nợ Có
Dư đầu kỳ - -
….
16/3/13 BN43/VC Chuyển trả lãi ký 112 2.625.542 CTT12
quỹ Công ty Đỗ
Khiêm
..... ………….
Kết chuyển chi phí
31/3/13 KC04/03 911 699.050.166
tài chính quý I/2013
Cộng phát sinh 699.050.166 699.050.166
Dư cuối kỳ - -
TK 331, 338
Những khoản nợ không
xác định chủ nợ
TK 152, 156, 211
Những khoản tài trợ
biếu, tặng
6.5. Ví dụ minh họa
1. Ngày 29 tháng 3 năm 2013 công ty thu hỗ trợ tiền phí chuyển tiền + điện phí
dán tem bổ sung toa hàng Pasesdyl – HĐ 100/2013/Phytoparma – Urgo số tiền
1.483.208 đồng
Nợ 1111 1.483.208 đồng
Có 711 1.483.208 đồng
Chứng từ sử dụng sử dụng nghiệp vụ trên:
* Phiếu thu
* Giấy đề nghị thu tiền.
Đính kèm phụ lục chứng từ V
Ghi sổ sách kế toán
SỔ CÁI CHI TIẾT TÀI KHOẢN (GỘP)
Từ ngày 01/01/2013 đến 31/3/2013
Tài khoản: 711- Thu nhập khác
C.TỪ Diễn giải Tkđ PHÁT SINH Mã
Ngày Chứng từ Nợ Có
ư KH
Dư đầu kỳ - -
….
29/3/13 PT/12-100 Thu hỗ trợ tiền phí 111 1.483.208 CTT12
chuyển tiền+dán
tem bổ sung toa
hàng Pasesdyl
..... ………
31/3/13 KC05/03 Kết chuyển thu 911 225.365.483
nhập khác quý
I/2013
Cộng phát sinh 225.365.483 225.365.483
Dư cuối kỳ - -
- Chi phí nhượng bán, thanh lý TSCĐ và giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý nhượng bán
7.2. Chứng từ sử dụng
- Hóa đơn giá trị gia tăng / hóa đơn bán hàng
- Biên bản vi phạm hợp đồng
- Biên lai nộp thuế, nộp phạt …
7.3. Tài khoản sử dụng
Để phản ánh chi phí khác, kế toán sử dụng TK 811 “ Chi phí khác”
Nội dung và kết cấu tài khoản 811:
Nợ TK 811 Có
- Các khoản chi phí khác phát sinh. - Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ các
khoản chi phí khác phát sinh trong
kỳ vào TK 911 “Xác định kết quả
kinh doanh”
Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có
Tài khoản 811 không có số dư cuối kỳ.
7.4. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
- Ghi giảm TSCĐ dùng vào SXKD đã nhượng bán, thanh lý.
Nợ TK 811: Giá trị còn lại của tài sản cố định nhượng bán , thanh lý
Nợ TK 214: Hao mòn TSCĐ (Giá trị hao mòn)
Có TK 211: Nguyên giá tài sản nhượng bán , thanh lý
- Các chi phí phát sinh cho hoạt động nhượng bán, thanh lý TSCĐ, kế toán ghi:
Nợ TK 811: Chi phí khác (dịch vụ tháo gỡ và vận chuyển)
Nợ TK 133: Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ
Có TK 111, 112 , 141, 331: Tổng giá trị phải thanh toán
- Các khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế , bị phạt thuế , truy nộp thuế
Nợ TK 811: Chi phí khác
Có TK 111 ,112: Tổng giá trị phải thanh toán
Có TK 333: Thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước
Có TK 338: Phải trả phải nộp khác
- Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ chi phí khác về tài khoản 911 “ xác định kết quả kinh
doanh “
Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 811: Chi phí khác
-ĐểTrị
phản
giáánh
vốngiá
củavốn
sảnhàng
phẩm,bán,hàng
kế toán sử dụng: TK 632 “Giá vốn hàng bán”.
Nộihóa,
dungdịch
và kết
vụ,cấu
đã tài
đượckhoản
xác 632:
định là
tiêu thụNợ
trong kỳ. TK 632 Có
- Các khoản hao hụt, mất mát của - Trị giá vốn của hàng bán bị trả lại
hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi phát sinh trong kỳ.
- Số trích lập dự phòng giảm giá (chênh lệch giữa số dự phòng phải lập
hàng tồn kho (Chênh lệch giữa số năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trước).
dự phòng giảm giá hàng tồn kho - Kết chuyển giá vốn của sản phẩm,
phải lập năm nay lớn hơn số dự hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ
phòng đã lập năm trước chưa sử sang tài khoản 911 “ Xác định kết quả
HSTT : Trần Minh Vương Trang 32
dụng hết). kinh doanh”
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD : Lê Phan Vĩnh Lộc
tháng
Số P/S trong tháng
Giá vốn hàng bán cho công ty TNHH
PX0401 29/03/13 Zuellig Pharma 1561 737.666.610
…………….. ………….
821.098.511.294
KC 0401 31/03/13 Kết chuyển giá vốn quý I/2013 911
821.098.511.294 821.098.511.294
Cộng P/S tháng
Số dư cuối tháng 0 0
- Các chi phí phát sinh liên quan - Kết chuyển chi phí bán hàng
đến quá trình bán sản phẩm, hàng vào tài khoản 911 “Xác định kết
hóa, cung cấp dịch vụ. quả kinh doanh” để tính kết quả
kinh doanh trong kỳ.
- Kết chuyển chi phí bán hàng vào tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh.
Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 641: Chi phí bán hàng
TK 111, 112
Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 133
- Phiếu chi
- Phiếu xuất kho vật liệu , công cụ dụng cụ
- Bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định
- Hóa đơn giá trị gia tăng / hóa đơn bán hàng
- Các chứng từ gốc khác có liên quan
10.3. Tài khoản sử dụng
Để phản ánh chi phí quản lý doanh nghiệp, kế toán sử dụng TK 642 “ Chi phí quản
lý doanh nghiệp”.
TK 642 “ Chi phí quản lý doanh nghiệp”.Có 8 tài khoản cấp 2 sau:
TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý.
TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý.
TK 6423: Chi phí đồ dùng, văn phòng.
TK 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ.
TK 6425: Thuế, phí và lệ phí.
TK 6426: Chi phí dự phòng.
TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 6428: Chi phí bằng tiền khác.
Nội dung và kết cấu tài khoản 642:
Nợ TK 642 Có
- Các chi phí quản lý doanh - Kết chuyển chi phí quản lý
nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ. doanh nghiệp vào tài khoản 911
“Xác định kết quả kinh doanh”.
Nợ TK 334: Các khoản trích theo lương trừ vào lương nhân viên
Có TK 338: Các khoản trích theo lương
- Xuất kho công cụ dụng cụ dùng ở bộ phận quản lý phân bổ một lần.
Nợ TK 642: Công cụ dụng cụ dùng cho bộ phận quản lý
Có TK 153: Công cụ dụng cụ xuất kho
- Xuất kho công cụ dụng cụ dùng ở bộ phận quản lý phân bổ nhiều lần.
Nợ TK 142, 242: Chi phí trả trước
Có TK 153: Công cụ dụng cụ xuất kho
- Hàng tháng phân bổ dần vào chi phí trong kỳ.
Nợ TK 642: Chi phí trả trước tính vào bộ phận quản lý
Có TK 142, 242: Chi phí trả trước
- Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền phục vụ quản lý doanh nghiệp.
Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331: Tổng số tiền thanh toán
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp để xác định kết quả kinh doanh:
Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Sơ đồ: Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 334, 338 TK 642 TK 911
Lương và các khoản Cuối kỳ, kết chuyển chi
trích theo lương phí quản lý doanh nghiệp
TK 152, 153
NVL, CCDC dùng
cho bộ phận quản lý DN
TK 142, 242
Phân bổ chi phí
trong kỳ
TK 133
- Trị giá vốn sản phẩm, hàng hóa, dịch - Doanh thu thuần của sản
vụ tiêu thụ phát sinh trong kỳ. phẩm hàng hóa, dịch vụ đã
- Chi phí tài chính. tiêu thụ trong kỳ.
- Chi phí thuế TNDN - Doanh thu hoạt động tài
- Chi phí hoạt động khác. chính.
- Chi phí bán hàng. - Thu nhập hoạt động khác.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp. - Kết chuyển số lỗ của hoạt
- Cuối kỳ kết chuyển số lợi nhuận sau động kinh doanh trong kỳ.
thuế thu nhập doanh nghiệp.
Kết chuyển giá vốn hàng bán Kết chuyển doanh thu thuần
TK 8211
Kết chuyển chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp hiện hành
TK 421
K/C lãi
Tổng hợp các bước kết chuyển sổ sách kế toán cuối quý I/2013
SỔ CÁI CHI TIẾT TÀI KHOẢN (GỘP)
Từ ngày 01/01/2013 đến 31/3/2013
Tài khoản: 911- Kết quả hoạt động kinh doanh
C.TỪ Diễn giải Tkđ PHÁT SINH Mã
Ngày Chứng Nợ Có
ư KH
từ
Dư đầu kỳ - -
31/03/13 Kết chuyển giá vốn 632 821.098.511.294
bán hàng quý I/2013
Cuối quý công ty tổng hợp kết quả hoạt động kinh doanh để làm báo cáo tạm tính quý
I/2013 nộp cho Cơ quan quản lý thuế (đính kèm tờ khai tạm tính thuế TNDN Quý
I/2013)
Biểu mẫu báo cáo hoạt động kinh doanh của công ty như sau:
CHƯƠNG III
NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ
1. Nhận xét về tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ Phần Dược Liệu TW2
Công Ty Cổ Phần Dược Liệu Trung Ương 2 là một công ty có quy mô lớn với
trên 30 năm hoạt động. Trong những năm qua, Công ty đã trải qua những thuận lợi và
khó khăn, những bước thăng trầm cũng như nhiều biến động trên thị trường, tuy nhiên
Công ty đã cố gắng đi qua và từng bước đi lên, khẳng định mình. Trong hoạt động kinh
doanh, Công ty đã thiết lập được mối quan hệ tốt với nhiều khách hàng và nhà cung cấp
trong và ngoài nước, có uy tín trên thị trường.
Có được những thành tích trên Công Ty Cổ Phần Dược Liệu Trung Ương 2 đã
không ngừng mở rộng thị trường tiêu thụ, khai thác triệt để thị trường tiềm năng, đồng
thời cũng có các chính sách ưu đãi với các khách hàng quen nhằm tạo sự gắn bó với
khách hàng để xây dựng một thị trường tiêu thụ hàng hóa ngày càng ổn định và rộng lớn
hơn nữa. Ngoài ra để đạt được kết quả như trên phải kể đến sự cố gắn không ngừng của
tất cả các thành viên trong Công ty, trong đó có sự đóng góp không nhỏ của phòng kế
toán tài chính, với cách bố trí công việc một cách khoa học, hợp lý như hiện nay, công
tác kế toán nói chung và xác định kết quả kinh doanh của công ty đã vào nề nếp và đạt
được những kết quả nhất định.
Công tác kế toán tại Công Ty Cổ Phần Dược Liệu Trung Ương 2 được tổ chức
khá chặt chẽ, phù hợp với tình hình công ty.
Phân công công việc hợp lý. Các khâu có thể kiểm soát qua lại lẫn nhau tìm ra lỗi cũng
như các sai sót để kịp thời chỉnh sửa cho đúng.
2. Nhận xét về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty
2.1 Ưu điểm
Kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh của công ty được tiến
hành tương đối hoàn chỉnh. Chứng từ được sử dụng trong quá trình hạch toán ban đầu
phù hợp với yêu cầu nghiệp vụ kinh tế phát sinh và cơ sở pháp lý của nghiệp vụ.
Các chứng từ đều được sử dụng đúng mẫu của Bộ Tài Chính ban hành, những
thông tin kinh tế về nội dung của các nghiệpvụ kinh tế phát sinh đều được ghi đầu đủ,
chính xác vào chứng từ.
Hệ thống luân chuyển chứng từ được quy định sẵn, sổ sách hoàn chỉnh tạo điều
kiện thuận lợi cho việc theo dõi phản ánh, giám sát các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Quá
trình lưu trữ chứng từ tại Công ty được thực hiện tốt với việc sắp xếp theo trình tự thời
gian và được phân loại theo từng loại chứng từ khác nhau tạo điều kiện trong việc kiểm
tra số liệu các năm trước khi cần thiết.
Công ty sử dụng hóa đơn tự in theo Thông tư 153/2010/TT-BTC ngày
28/09/2010 hướng dẫn nghị định 51/2010/NĐ/CP ngày 14/05/2010 để thuận tiện cho
việc quản lý và kiểm tra cũng như đúng quy định pháp luật.
Đối với công tác hạch toán tổng hợp, Công ty đã áp dụng đầy đủ chế độ tài chính,
kế toán của Bộ Tài Chính ban hành, để phù hợp với tình hình và đặc điểm của Công ty,
kế toán đã mở các tài khoản cấp hai, cấp ba nhằm phản ảnh nội dung một cách chi tiết
từng hoạt động theo từng loại mặt hàng.
Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho
là phù hợp vì công ty kinh doanh nhiều chuẩn loại hàng hóa do đó không thể định kỳ
mới kiểm tra hạch tóan được.
Phòng kế toán được trang bị hệ thống máy tính và phần mềm hiện đại góp phần
hổ trợ và giảm bớt khối lượng công việc cho các nhân viên, giúp quản lý dữ liệu an toàn
và tốt hơn, tiết kiệm thời gian xử lý dữ liệu. Phần mềm kế toán được sử dụng thống nhất
toàn Công ty và hệ thống hóa cao, kết nối các phòng ban chức năng với các bộ phận
giúp cho kế toán nắm bắt thông tin cần xử lý một cách kịp thời.
lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, doanh nghiệp có một lượng hàng hóa, vật tư dự trữ
đúng định mức, không dự trữ quá nhiều gây ứ động vốn, mặt khác không dự trữ quá ít
để đảm bảo cho quá trình kinh doanh được liên tục không bị gián đoạn
Doanh nghiệp nên lập dự phòng nợ phải thu khó đòi: Phương thức bán hàng thực
tế tại Công ty có nhiều trường hợp khách hàng nợ tiềm tàng, và số tiền phải thu là khá
lớn hay cũng có những khoản nợ ít nhưng nhưng nhiều khách hàng thanh toán chậm…
việc này ảnh hưởng đến khả năng thu hồi vốn của doanh nghiệp. Công ty cần phải xác
định số khoản nợ của các khách hàng và gửi thư báo nợ định kỳ từng quý, hạn chế một
số mặt hàng hoặc không xuất hàng bán chịu cho các khách hàng có nợ quá hạn và vượt
định mức. Đồng thời để đánh giá chính xác hơn nữa nguồn lực hiện có của công ty
nhằm ra quyết định kịp thời Công ty nên lập dự phòng khoản phải thu khó đòi.
Công ty không ngừng tìm kiếm những đối tác mới trong kinh doanh, có những
chế đội chăm sóc khách hàng tốt đối với những khách hàng thâm niên và mua hàng với
số lượng lớn bằng cách áp dụng chiết khấu cho khách hàng hay đối với các khách hàng
nhỏ lẻ. Công ty nên đặt ra doanh số mua hàng theo từng hợp đồng hay từng mặt hàng
đến bao nhiêu thì được hưởng chiết khấu và phải nhận hết hàng tại kho sớm nhằm giải
phóng bớt các hàng hóa tồn kho, giảm áp lực cho kho và các nhân viên thủ kho đồng
thời cũng giảm thiểu lượng hàng không đúng quy cách bị trả lại do thời gian hay những
rủi ro khác có thể làm ảnh hưởng không tốt đến hàng hóa.
3. Kết luận
Sau thời gian thực tập làm quen với môi trường hoạt động kinh doanh thực tế tại
công ty đã mang lại cho em một cái nhìn thực tế hơn để bổ sung vào kiến thức lý thuyết.
Với những suy nghĩ hiểu biết của mình, em xin đưa ra một vài đề xuất kiến nghị nêu
trên để góp phần vào công tác tổ chức kế toán tại công ty hoạt động ngày càng tốt đẹp
và phát triển.
Một lần nữa em xin cám ơn thầy Lê Phan Vĩnh Lộc và các anh chị trong Công ty
CP Dược liệu Trung ương 2 đã giúp đỡ em hoàn thành bài báo cáo này.
Tuy nhiên với kiến thức và kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên những vấn đề
em trình bày chắc chắn còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của quý
Thầy cô và các anh chị phòng kế toán công ty để báo cáo của em được hoàn chỉnh hơn.
Trân trọng cảm ơn!