You are on page 1of 19

1

TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ ĐỐI NGOẠI


---oOo---
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

TIỂU LUẬN : QUẢN TRỊ SẢN PHẨM

Giảng Viên: Phạm Anh Thư


2

DANH SÁCH NHÓM 5


STT HỌ VÀ TÊN Lớp MSSV Ghi chú

1 Nguyễn Văn Linh MATM23D 1901068 Trưởng


nhóm
2 Nguyễn Vũ Hồng Nga MATM23E 1901433

3 Nguyễn Trung Tín MATM23E 1901257

4 Đào Ngọc Quỳnh Giang MATM23F 1901548

5 Nguyễn Thị Huyền MATM23D 1901064

6 Nguyễn Thị Kim Tú MATM23D 1901056

7 Nguyễn Ngọc Khánh Uyên MATM23E 1901362

8 Hồ Thị Kim Hằng MATM23A 1900091

9 Võ Ngọc Huỳnh Như MATM23F 1901543

10 Nguyễn Thị Hồng Nhung MATM23B 1900541

11 Trần Thị Mai MATM23E 1901347

12 Nguyễn Cẩm Ly MATM23E 1901383

13 Nguyễn Trường Tồn MATM23B 1900576

14 Đỗ Thị Hoài Thương MATM23E 1904062


3

BẢNG PHÂN CÔNG


STT HỌ VÀ TÊN MSSV Công Việc Điểm

1 Nguyễn Văn Linh 1901068 Mua nguyên liệu, làm sản A


phẩm, đi in nhãn sản phẩm,
lên ý tưởng trình bày sản
phẩm.
2 Nguyễn Vũ Hồng Nga 1901433 Làm chương 2 mục 2.4, làm A
word, làm pp.
3 Nguyễn Trung Tín 1901257 Tham gia làm sản A
phẩm,tham gia xây dựng
đóng góp ý kiến về sản
phẩm.
4 Đào Ngọc Quỳnh 1901548 Làm sản phẩm , lên ý tưởng. A
Giang
5 Nguyễn Thị Huyền 1901064 Mua nguyên liệu, làm sản A
phẩm, góp ý trưng bày sản
phẩm.
6 Nguyễn Thị Kim Tú 1901056 Làm sản phẩm, lên ý tưởng. A

7 Nguyễn Ngọc Khánh 1901362 Làm sản phẩm, lên ý tưởng, A


Uyên tham gia đóng góp ý kiến.
8 Hồ Thị Kim Hằng 1900091 Làm báo cáo chương 3 phần A
2.3, thuyết trình.
9 Võ Ngọc Huỳnh Như 1901543 Làm chương 3 phần 3.1.1, A
3.2, 3.3, 3.4, 3.5.3, 3.5.4, 3.6.
10 Nguyễn Thị Hồng 1900541 Làm chương 3 phần 3.1.2, A
Nhung 3.5.1, 3.5.2.
11 Trần Thị Mai 1901347 Làm chương 2.1, 2.2, góp ý A
kiến, lên ý tưởng tên sản
phẩm.
12 Nguyễn Cẩm Ly 1901383 Làm sản phâm ̉ , lên ý tưởng. A
13 Nguyễn Trường Tồn 1900576 Làm chương 1, thiết kế bao A
bì, làm PowerPoint.
14 Đỗ Thị Hoài Thương 1904062 Làm sản phẩm, thiết kế bao A
bì,thuyết trình.
4

Mục Lục
Chương 1: Tổng Quan:
1.1 Giới thiệu về doanh nghiệp 6
1.2 Phân tích cấp độ sản phẩm của trà xanh C2 7
Chương 2: Phân Tích Yếu Tố Môi Trường
2.1 Phân Tích Thị Trường 8
2.2 Phân Tích Đối Thủ Cạnh Tranh 9
2.3 Phân tích doanh nghiệp: 10
2.4 Phân tích các chiến lược sản phẩm cơ bản của doanh nghiệp
2.4.1 Chiến lược định vị và tái định vị sản phẩm
2.4.2 Chiến lược phát triển tập trung
2.4.3 Chiến lược đa dạng hóa sản phẩm 11
2.4.4. Chiến lược đổi mới sản phẩm 11
2.4.5 Chiến lược sản phẩm quốc tế 11

CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM


3.1 Quyết định liên quan đến kích thước tập hợp sản phẩm
3.1.1 Mô tả kích thước tập hợp sản phẩm 12
3.1.2 Các chiến lược liên quan đến kích thước tập hợp sản phẩm 12

3.2 Quyết định về việc phát triển sản phẩm mới


3.2.1 Hình thành tưởng (2-3 ý tưởng mô tả cụ thể)
3.2.2 Sàn lọc ý tưởng 14
3.2.3 Thiết kế sản phẩm 14
3.2.4 Xây dựng chiến lược marketing mix 14

3.4 Quyết định về nhãn hàng sản phẩm


3.4.1 Đặt tên nhãn hàng sản phẩm 16
3.4.2 Thiết kế biểu tượng sản phẩm 16

3.5 Quyết định về bao bì cho sản phẩm


3.5.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thiết kế bao bì sản phẩm 17
3.5.2 Chức năng của bao bì sản phẩm 17
3.5.3 Nguyên liệu sử dụng cho từng bao bì cụ thể và giải thích 18

3.5.4 Các thông tin và thiết kế nhãn mác trên bao bì sẽ như thế nào? 18

4
5

3.5.5 Quyết định về dịch vụ về hỗ trợ sản phẩm 18

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN


1.1Giới thiệu khái quát về doanh nghiệp:
a. Khái quát về doanh nghiệp
- URC Việt Nam là chi nhánh của Universal Robina Corporation (URC) –
thuộc tập đoàn JG Summit Philippines. Tại thị trường Đông Nam Á, URC
đem đến 3 thương hiệu nổi bật bao gồm: Jack´n Jill, trà xanh C2 và cà phê
Great Taste.
- URC Việt Nam là một công ty chi nhánh của URC với 100% thuộc sở hữu
của URC. Công ty chính thức hoạt động tại Việt Nam vào năm 2003. Hiện
nay, URC Việt Nam được biết đến là một trong những doanh nghiệp đi đầu
trong lĩnh vực sản xuất thực phẩm và nước giải khát cùng những thương
hiệu quen thuộc với người tiêu dùng như: nước giải khát C2, Rồng Đỏ, Bánh
quy Cream-O và Magic, Kẹo Dynamite,..
b. Lịch sử hình thành  
- URC được thành lập vào năm 1954. Năm 1956, ban lãnh đạo công ty đưa ra
quyết định xây dựng nhà máy chế biến thông qua công ty Universal Corn
Products (UCP) 
- Hiện tại, URC tập trung ba mảng chính:
+ Nhóm thực phẩm tiêu dùng có thương hiệu riêng, bao gồm thị trường nội
địa và thị trường quốc tế
+ Nhóm công nghiệp chế biến sản phẩm nông nghiệp, bao gồm thuốc và
thức ăn chăn nuôi URC
+ Nhóm hàng hóa thông thường: bao gồm đường, bột và năng lượng tái tạo
- Sản phẩm của URC được giới thiệu đến thị trường Việt Nam thông qua các
công ty nhập khẩu từ năm 2003. Để có thể xây dựng vị trí và chiếm được
lòng tin của khách hàng tiềm năng tại thị trường mới, URC Việt Nam đã
thiết lập một đường chuyền sản xuất và được vận hành cho đến nay. URC
Việt Nam đã có 5 nhà máy sản xuất trải dài ở các Bình Dương, Quảng Ngãi
và Hà Nội
- Các sản phẩm nổi bật của URC tại thị trường nội địa bao gồm trà đóng chai
C2, nước tăng lực Rồng Đỏ, bánh Cream-O, bánh Magic, kẹo Dynamite,
snack Jack & Jill Puff Corn và Chikki. Ngoài ra các sản phẩm của URC Việt
Nam còn được xuất khẩu sang các nước trong khu vực như Philippine, Nhật
Bản, Thái Lan, Hàn Quốc và Đài Loan.
1.2Phân tích các cấp độ của trà C2
a. Sản phẩm cốt lõi
- Sản phẩm cốt lõi : Trà xanh C2 của URC là phương pháp mà khách hàng sẽ
tìm đến khi muốn thỏa mãn nhu cầu sử dụng thức uống đóng chai vừa có thể
đảm bảo được sức khỏe và mang những nguồn dinh dưỡng tự nhiên vào cơ
thể mỗi ngày. 
-  ´´ Việc uống trà mỗi ngày rất tốt cho cơ thể, giúp loại bỏ độc tố, chống lão
hóa và ngăn ngừa ung thư. Các nhà khoa học cũng chứng minh, trà giúp tăng
5
6

cường trí nhớ, chống béo phì và có tác dụng làm đẹp da´´. Đây là trích đoạn
từ một trong những trang báo uy tín của Việt Nam. 
b. Sản phẩm cụ thể 
- Bao bì: thức uống được đóng chai trong chai nhựa có dung tích 360 ml và
455 ml. Chai nhựa có nhiều góc cạnh đã tạo nên một bao bì với kiểu dáng trẻ
trung, năng động để thu hút được người tiêu dùng
- Thiết kế của bao bì đã được cập nhật và thay đổi. Thiết kế của chai trà xanh
C2 được sử dụng đơn giản hơn phiên bản trước đây nhưng không kém phần
hiện đại và thu hút sự chú ý của người tiêu dùng với 3 tông màu được thay
đổi theo từng vị của sản phẩm. Logo C2 được đặt trọng tâm của bao bì sản
phẩm và những hình ảnh tượng tưng loại thực phẩm của từng vị 
- Chức năng của bao bì: 
+ Bảo vệ sản phẩm: chai nhựa giúp bảo vệ sản phẩm tránh ảnh hưởng của
nhiệt độ  và môi trường bên ngoài. Hạn chế các tình huống có thể làm đổ
nước ra, tiện lợi cho người dùng.
+ Truyền tải thông tin: bao bì được thiết kế kèm theo những thông tin như
hương vị, hạn sử dụng, cách bảo quản, số đường dây nóng,... nhằm mục đích
để khách hàng có thể hiểu được sản phẩm và có lần trải nghiệm sản phẩm
tuyệt vời nhất .
- Đặc tính: Trà C2 được chắt lọc từ 100% trà xanh tự nhiên cao nguyên Việt
Nam, chế biến và đóng chai trong cùng một ngày theo tiêu chuẩn quốc tế,
giúp đảm bảo sự tươi nguyên và thanh khiết của trà. 
- Tính năng vượt trội của sản phẩm:
+ Thiết kế chai nhựa vì các nhà phân tích nhận thấy được xu hướng của
người tiêu dùng đang sử dụng các thức uống đóng chai ngày càng nhiều và
song song đó, vấn đề sức khỏe luôn được ưu tiên đối với mỗi cá nhân nên
URC đã thiết kế và cho ra mắt sản phẩm trà xanh C2 với 5 hương vị để đáp
ứng các vấn đề giải khát, dinh dưỡng và sự tiện lợi. Sự tiện lợi khi trà sữa
được thiết kế chứa trong chai nhựa có dung tích 360 ml và 455 ml có thể
mang vào lớp học, văn phòng, ...
+ Chất lượng: nỗ lực từ việc đầu tư công nghệ hiện đại từ cách nhiều năm
làm lợi thế cho URC. Hiện nay, URC  5 nhà máy sản xuất đạt chuẩn quốc tế
tại Việt Nam và 3.536 nhân viên làm việc mỗi ngày.
+ Thương hiệu: URC Việt Nam Là một trong những doanh nghiệp đi đầu
trong ngành sản xuất thực phẩm và nước giải khát. Sau những scandal đã
xảy ra với trà xanh C2, Rồng Đỏ URC Việt Nam tiếp tục chiếm được cảm
tình của người tiêu dùng sau những từng bước cải thiện từ trong khâu sản
xuất và thiết kế sản phẩm. 
c. Sản phẩm cụ thể 
- Trước khi mua hàng: 
+ Đối với trung gian phân phối: đưa ra các chương trình khuyến mãi như:
chiết khấu thương mại, dịch vụ hỗ trợ bán hàng ( pa-nô, áp phích quảng cáo
sản phẩm C2, kệ trưng bày, tủ mát,.. ) để tạo điều kiện thuận lợi cho việc bán

6
7

hàng. Khi mua sản phẩm C2 sẽ được giao hàng tận nơi, miễn phí vận
chuyển. 
+ Đối với người tiêu dùng: đưa ra những quảng cáo hấp dẫn kích thích nhu
cầu tiêu dùng. 
+ Sau khi mua hàng: nhằm đảm bảo trãi nghiệm của khách hàng được hài
lòng, thông tin của sản phẩm được kèm theo số đường dây nóng để khách
hàng có thể gọi ngay nếu phát sinh vấn đề khi sử dụng sản phẩm.

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG

2.1 Phân tích thị trường:


- Thị trường mục tiêu: là các khu đô thị đông dân và các thành phố lớn như
TP.HCM, Hà Nội, Đà Nẵng…
- Phân khúc thị trường mục tiêu:
+ Độ tuổi: 15 – 35
+Đặc điểm: năng động, thích nhanh – gọn – tiện, lối sống bận rộn, có nhu
cầu nước giải khát từ thiên nhiên, có lợi cho sức khỏe, tiện dụng.
- Quy mô thị trường:
+ Theo số liệu của Statista, quy mô thị trường nước giải khát của Việt Nam
ước tính gần 3 tỷ USD vào năm 2018, với dự báo tăng trưởng bình quân
15,1% trong giai đoạn 2018-2021.
+ Trà uống liền (RTD Tea) đang ở vị trí đứng đầu. Theo Euromonitor,
người Việt tiêu thụ hơn 2 tỷ lít sản phẩm này trong năm gần nhất. Còn
Statista thì ước tính, doanh số ngành hàng này tại Việt Nam năm 2015
khoảng 1,69 tỷ USD và dự kiến tăng gần gấp đôi lên 3,37 tỷ USD trong năm
nay. Do sự ảnh hưởng của dịch Covid-19 con số dự kiến 3,37 tỷ USD trong
2020 khó mà có thể đạt được.
+ Sản lượng tiêu thụ đồ uống có gas trong năm 2020 đạt 3,3 tỷ lít so với 2,4
tỷ lít năm 2019 tăng 57,89%. Việt Nam có một trong những thị trường tiêu
thụ đồ uống bình quân đầu người cao nhất. Ngành công nghiệp đồ uống Việt
Nam đang nhanh chóng mở rộng, được hỗ trợ bởi tăng trưởng kinh tế, nhân
khẩu học thuận lợi, du lịch tăng và thu nhập trung lưu cao hơn. Với tốc độ
tăng trưởng hàng năm là 6%, ngành này là động lực chính của nền kinh tế
Việt Nam, với giá trị sản xuất cao nhất và tổng doanh thu cao thứ 2.
- Nhu cầu và cách thức sử dụng:
+ Với thu nhập của người tiêu dùng ngày tăng cao, thị trường đòi hỏi về
loại sản phẩm có chất lượng tốt, hạn chế được các thành phần hóa học, sử
dụng các nguyên liệu tốt cho sức khỏe. Bên cạnh đó còn đòi hỏi sản phẩm
mang tính tiện lợi, dễ sử dụng, dễ mua, nhìn bắt mắt đáp ứng nhu cầu tăng
lên của thị trường hơn 3 tỷ USD này.
2.2 Phân tích đối thủ cạnh tranh:
- Như chúng ta biết hiện nay có rất nhiều doanh nghiệp sản xuất nước giả
khát, nên việc cạnh tranh gay gắt với nhau là điều không thể tránh khỏi. Đối

7
8

với doanh nghiệp URC thì đối thủ canh tranh chính là tập đoàn Tân Hiệp
Phát, giữa 2 sản phẩm được ưa chuộng nhất hiện nay của 2 doanh nghiệp là
trà xannh C2 của URC và trà xanh 0 o của Tân Hiệp Phát. Ngoài ra còn có
các doanh nghiệp nước giải khát khác như Pepsico, cocacola ... cũng là đối
thủ cạnh tranh của URC. .
- Chiến lược sản phẩm: THP là một tập đoàn có tên tuổi trên thị trường Việt
Nam nên hầu hết các sản phẩm của họ đều mang tính sáng tạo cao. Đặc biệt
là sản phẩm trà xanh không độ. Khi quyết định đưa ra sản phẩm này THP đã
dựa trên nhu cầu có sẵn cũng như thói quen từ xưa đến nay. Người Việt
Nam cực thích uống trà, thậm chí trà vỉa hè cũng rất đông khách, nhưng
không được vệ sinh lắm và cũng không thể mang theo trong người. Cũng vì
lý do đó mà vào tháng 5, 6 năm 2006 THP đã nhanh chóng đưa ra sản phẩm
trà xanh không độ Ngay từ thời diểm ban đầu, THP đã đầu tư cho mình dây
chuyền sản xuất chai PET. Vì trà xanh được chiết rót khi còn nóng. Trà xanh
không độ cũng được đầu tư khá kỹ từ việc lưa tên thương hiệu, logo, kiểu
dáng bao bì. THP chọn màu xanh lá cây tạo cho người tiêu dùng cảm giác
gắn kết và gần gũi với thiên nhiên.
- Chiến lược đầu tư công nghệ:
+Công nghệ kỹ thuật là một yếu tố đầu vào quan trọng và nó ảnh hưởng
lớn đến hoạt động kinh doanh của công ty.Những tiến bộ kỹ thuật tạo ra
những ưu thế cạnh tranh mới, mạnh mẽ hơn các ưu thế hiện có. Vì thế các
công ty với nguồn vốn mạnh có thể nhập về những thiết bị, dây chuyền sản
xuất tiên tiến sẽ nâng cao chất lượng và giảm giá thành sản phẩm, mẫu mã
sản phẩm đẹp, mang lại ưu thế cạnh tranh.
+Nổi bật nhất là công nghệ về bao bì sản phẩm, sự kế thừa trong khâu thiết
kế bao bì đã tạo nên sự khác biệt thật sự trong lĩnh vực này. Tân Hiệp Phát
đã tạo ra các loại chai nhựa PET, chai thủy tinh tái sử dụng, hộp giấy Tetra
Park và lon rất thuận lợi cho người tiêu dùng bằng dây chuyền máy móc sản
xuất hiện đại bậc nhất nước ta.
+Tân Hiệp Phát đã xây dựng được một phòng nghiên cứu phát triển sản
phẩm mới. Điều này đã giúp tập đoàn trở thành một đơn vị tiên phong trên
thị trường với những thương hiệu dẫn đầu, giá cả hợp lý, chất lượng tốt, mẫu
mã đẹp và được người tiêu dùng ưa chuộng. Bên cạnh đó,Tân Hiệp Phát là
một trong những tập đoàn đã và đang thuê rất nhiều chuyên gia tư vấn cho
các dự án cũng như chiến lược kinh doanh, tiếp thị của doanh nghiệp. Và chi
phí mà tập đoàn phải trả cho các chuyên gia tư vấn là rất lớn.
- Thị trường mục tiêu của Tân Hiệp Phát: giống với URC thị trường mục tiêu
mà THP nhắm đến là các khu đô thị đông dân và các thành phố lớn như
TP.HCM, Hà Nội, Đà Nẵng…Phân khúc thị trường gần như tương đồng, sự
khác biệt là THP có số lượng khách hàng rộng hơn nhiều so với URC.
- Lợi thế khác biệt của trà xanh 0o:
+ Dung tích lớn với mức giá hợp lý: chiến lược Marketing của trà xanh
không độ ngay từ khi ra mắt đã chọn chiến lược “hớt váng”. Tân Hiệp Phát
đã rất khôn ngoan khi giá được đề ra cao hơn khoảng 20% so với mặt bằng
8
9

chung. Thế nhưng dung tích của chai trà xanh không độ lại nhiều hơn so với
những thương hiệu còn lại, cụ thể giá bán 1 chai dung tích 500ml có giá
6.500đ/ chai và giá bán lẻ là 7.000đ đến 8.000đ/ chai. Chính bởi tư tưởng
“tiền nào của nấy” của người Việt Nam nên THP không ngần ngại để mức
giá đó khi cho ra mắt thị trường.
- Nỗ lực Marketing: Ngay từ khi bắt đầu tung ra sản phẩm trà xanh 0o, THP đã
lựa chọn phương pháp truyền thông bùng nổ với quảng cáo truyền hình, báo
chí, PR, kết hợp với các công cụ kích hoạt thương hiệu khác. Chiến lược
Marketing đã truyền tải thành công thông điệp: Thức uống vượt trội so với
các loại nước khác ở chỗ có lợi cho sức khỏe. Việc tung ra sản phẩm thiên
nhiên có lợi cho sức khỏe lúc thị trường còn chưa có đã nói lên 1 chiến lược
khôn ngoan của THP. Ngoài ra, THP còn có dịch vụ bán hàng và CSKH tốt,
thể hiện văn hóa doanh nghiệp trong kinh doanh.
2.3 Phân tích doanh nghiệp:
- Triết lý của doanh nghiệp URC: Phương pháp sản xuất tinh gọn LEAN được
biết đến là triết lý sản xuất chủ đạo được các tập đoàn toàn cầu áp dụng. Với
vai trò quan trọng trong việc giảm thiểu lãng phí để cải thiện chất lượng đầu
ra của sản phẩm, bộ triết lý còn này tối ưu hóa quy trình sản xuất, tốc độ
phát triển sản phẩm theo kịp thị trường và tiết kiệm chi phí
- Sản xuất: Theo quy chuẩn ISO 14001: 2015 và ISO 45001: 2018 đã định ra
khung tiêu chuẩn tích hợp mà một công ty hoặc tổ chức có thể áp dụng nhằm
thiết lập một Hệ thống Quản lý tổng thể hiệu quả nhất đảm bảo vệ sinh môi
trường và an toàn lao động. Áp dụng ISO 14001: 2015 và ISO 45001: 2018
nhằm đảm bảo việc quản lý công ty, nhân viên, khách hàng, các nhà thầu và
nhà cung cấp cũng như các bên liên quan bên ngoài thông qua việc đo
lường, kiểm soát và cải thiện các tác động môi trường và các mối nguy.
Không những thế, chúng tôi còn áp dụng nhất quán Hệ thống quản lý Môi
trường, Sức khỏe & An toàn (EHS) trong tất cả các nhà máy tại Việt Nam.
Mỗi nhà máy có một Cán bộ EHS sẽ báo cáo tổng quan cho Giám đốc Nhà
máy và báo cáo chi tiết cho Trưởng Phòng EHS, người chịu trách nhiệm
đảm bảo tuân thủ đầy đủ pháp luật và hỗ trợ Giám đốc Nhà máy thực hiện
những cải tiến cần thiết. Cơ sở vật chất: Tất cả các sản phẩm đều được sản
xuất trên dây chuyền công nghệ cao, chuẩn an toàn của những nhà cung cấp
thiết bị toàn cầu: Ý, Nhật Bản, Đức, Brazil, Hoa Kỳ… Tất cả đều được lựa
chọn kỹ càng để đảm bảo chất lượng sản phẩm an toàn và tốt nhất cho người
dùng
- Hoạt động nghiên cứu phát triển:
+ Tháng 10 năm 2020, URC Việt Nam vinh dự được xướng tên trong Lễ
công bố “Top 10 công ty uy tín ngành Thực phẩm – Đồ uống năm 2020”,
hạng mục Đồ uống không cồn. Đây là bảng xếp hạng thường niên uy tín
trong lĩnh vực thực phẩm và đồ uống do CTCP Báo cáo Đánh giá Việt Nam
(Vietnam Report) công bố dựa trên nghiên cứu độc lập với ba tiêu chí năng
lực tài chính, uy tín truyền thông và khảo sát đối tượng liên quan. Điều này
đồng nghĩa với việc URC Việt Nam, với những nỗ lực sản xuất và kinh
9
10

doanh bền vững suốt những năm qua, đã nhận được sự yêu mến và tin tưởng
từ phía chuyên gia và người tiêu dùng Việt Nam
+ Tại Việt Nam, hàng loạt sáng kiến đã được áp dụng trong sản xuất để tối
ưu hóa nguồn lực doanh nghiệp. Các nhà máy URC Việt Nam với đặc thù sử
dụng nhiều nước, đã có hệ thống lọc thẩm thấu ngược và tái sử dụng nước từ
hệ thống này để tối ưu lượng nước sử dụng đầu vào và hạn chế nước thải ra.
Nước đã sử dụng tại hệ thống máy đóng gói và tiệt trùng cũng được tái sử
dụng. Tất cả nước thải sau khi xử lý đều đạt tiêu chuẩn khi hòa vào hệ thống
thu gom tập trung của khu công nghiệp VSIP. URC Việt Nam cũng tiên
phong sử dụng năng lượng sạch như Khí CNG, Năng lượng sinh khối
(biomass) trong sản xuất; sử dụng bóng đèn LED tại các nhà máy, rác thải
công nghiệp được các nhà thầu xử lý, tái chế làm nguyên liệu sản xuất gạch
lót vỉa hè, phân bón….
- Khả năng tài chính:
+ Cụ thể, đối với URC Việt Nam, năm 2019, doanh thu thuần của công ty
này đạt 6.333 tỷ đồng, cao gấp 6 lần so với năm 2016 (1.050 tỷ đồng); lãi
thuần cũng tăng phi mã (hơn 32 lần) từ 20,3 tỷ đồng năm 2016 lên mức
659,3 tỷ đồng năm 2019. Trong khi đó, năm 2019, doanh thu thuần của URC
Hà Nội đạt 745 tỷ đồng, cao gấp hơn 8 lần so với năm 2016; lãi thuần ở mức
111,6 tỷ đồng, trong khi năm 2016 lỗ gần 25 tỷ đồng
+ Về cơ cấu nguồn vốn, tính đến cuối năm 2019, tổng tài sản của URC Việt
Nam đạt 4.447 tỷ đồng, vốn chủ sở hữu ở mức 3.492 tỷ đồng, tăng trưởng
lần lượt 8,7% và 23% so với thời điểm đầu năm; tổng tài sản của URC Hà
Nội đạt 1.105 tỷ đồng, vốn chủ sở hữu ở mức 1.028 tỷ đồng, tăng trưởng lần
lượt 8,2% và 12%.
- Khả năng tổ chức quản lý:
+ Có môi trường làm việc tốt nhất châu Á năm 2019
+ Được xem là minh chứng cho một môi trường làm việc an toàn và lành
mạnh cho người lao động cũng như các bên có liên quan.
- Có các giải thưởng công nhận các sáng kiến tăng cường năng lực và hiệu
quả của tổ chức bằng cách thu hút, phát triển, gắn kết, hướng dẫn và giữ
chân các lãnh đạo và nhân sự tài năng để thúc đẩy năng suất và hỗ trợ các
chiến lược kinh doanh
2.4 Phân tích các chiến lược sản phẩm cơ bản của doanh nghiệp
2.4.1 Chiến lược định vị và tái định vị sản phẩm
Các sản phẩm tại URC Việt Nam tuy còn mới mẻ với thị trường Việt Nam
nhưng đã trở nên rất quen thuộc tại một vài quốc gia trong khu vực Đông
Nam Á: Indonesia, Thái Lan, Philippines… Đặc biệt tại Philippines, trà xanh
C2 (Cool & Clear) là một biểu tượng không thể thiếu của giới trẻ. Sự thành
công của các sản phẩm trên tại các quốc gia, vùng lãnh thổ đã truyền cảm
hứng cho URC Việt Nam. Với sự bảo trợ nhãn hiệu đó, các sản phẩm của
công ty từng bước chinh phục được người tiêu dùng Việt Nam. Và công ty
dựa vào ưu thế của C2 để phát triển sản phẩm mới trà sữa đóng ly rất tiện
dụng mọi lúc mọi nơi.
10
11

2.4.2 Chiến lược phát triển tập trung


- Thâm nhập thị trường: Ngoài sản phẩm trà xanh C2, một cái tên quen
thuộc với người tiêu dùng. Doanh nghiệp còn tung bán trên thị trường sản
phẩm trà xanh với nhiều hương vị khác nhau: vị chanh, táo, xoài, dâu, vị
hồng trà đào, hồng trà tắc. Bên cạnh đó, doanh nghiệp còn tung ra thị trường
sản phẩm trà sữa đóng chai C2 chuẩn vị Đài.
- Chiến lược phát triển thị trường: URC chính thức xâm nhập vào Việt
nam năm 2003 và hoạt động thông qua hai đơn vị gồm: Công ty TNHH
URC VIỆT NAM và Công ty TNHH URC HÀ NỘI. URC trở thành một
trong những đơn vị cung cấp đồ ăn nhanh và thức uống hàng đầu Châu Á.
Thực tế sản phẩm của URC hiện được xuất khẩu tới những thị trường lớn
như Mỹ, Châu Âu, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Đông, Ghân và Nigeria.
Những quốc gia mà công ty đang nhắm tới gồm có Myanmar, Là và
Campuchia.
- Chiến lược phát triển sản phẩm: Hiện nay trà xanh C2 đã có nhiều
hương vị cho khác hàng dễ dàng lựa chọn.Ngoài ra, sản phẩm Rồng đỏ còn
được cải tiến về chất lượng và vẻ ngoài.
2.4.3 Chiến lược đa dạng hóa sản phẩm
• Chiến lược đa dạng hóa đồng tâm
Nghiên cứu, phát triển nhiều sản phẩm cùng loại, có nhiều hương vị khác
nhau tạo sự đa dạng cho sản phẩm. Việc hiểu được nhu cầu khách hàng sẽ là
cơ hội phát triển công ty. Do đó, công ty luôn luôn và liên tục tạo ra các sản
phẩm mới nhằm đáp ứng cao nhất và nhanh nhất nhu cầu người tiêu dùng.
Tận dụng tối đa hệ thống phân phối sẵn có trong khu vực. Quá trình phát
triển sản phẩm trà xanh C2 đã hình thành một hệ thống kênh phân phối vô
cùng rộng lớn trong cả nước. Và để đa dạng hóa sản phẩm URC sẽ cho vào
thị truờng sản phẩm Trà sữa C2 với huơng vị Đài Loan đánh vào thị phần
nhân viên văn phòng cũng như giới teen.
2.4.4. Chiến lược đổi mới sản phẩm
Trà xanh C2 ra mắt 2 hương vị mới đập tan cơn khát mùa hè là hồng trà đào
và hồng trà tắc. Sự thêm mới 2 hương vị đào và tắc hứa hẹn sẽ mang lại một
mùa hè mát lạnh và thanh khiết trong mùa hè. Đáp ứng mọi nhu cầu của
khách hàng
2.4.5 Chiến lược sản phẩm quốc tế
Công ty có mặt tại thị trường bánh kẹo của 25 nước và vùng lãnh thổ như:
Đài Loan, Mỹ, Italia, Nhật Bản… URC hiện đang giữ 30% thị trường khoai
tây tại Singapore ( potato chips honey butter, potato chips kimchi, potato
chips salsa chilli ), 33% tại Malaysia (Cremo) , 28% tại thị trường bánh xốp
Thái Lan ( Lausanne – plain wafer and Jack’n Jill Jumbo),….

11
12

CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM


3.1 Quyết định liên quan đến kích thước tập hợp sản phẩm
3.1.1 Mô tả kích thước tập hợp sản phẩm
- Chiều rộng của URC VN:
 Nước uống
 Kẹo
 Snack
 Bánh
- Chiều dài của URC VN:
 Nước uống C2
 Nước uống Rồng Đỏ
 Kẹo Dynamite
 Kẹo Lush
 Snack Puff corm
 Snack Chikki
 Bánh Cream-O
 Bánh Magic
 Bánh Tivoli
- Chiều sâu của URC VN:
 Nước uống C2 trong danh mục nước uống có là 3 loại sản phẩm trà
(trà xanh, hồng trà, trà sữa) và 5 hương vị (trà xanh hương chanh, trà
xanh hương táo, hồng trà, hồng trà vị đào, hồng trà vị vải)
 Kẹo Dynamite trong danh mục kẹo có 3 loại kẹo ( Dynamite Bigbang,
Dynamite Chews, Dynamite Energy) và 4 vị ( Dynamite Bigbang
hương bạc hà nhân socola, Dynamite Bigbang hương me nhân xí
muội, Dynamite Chews socola hương bạc hà, Dynamite Chews hương
trái cây có nhân)
 Kẹo Lush trong doanh mục kẹo có 2 vị ( kẹo bò sữa, kẹo sữa hương
bắp)
 Snack Puff corm trong doanh mục bánh có 3 vị ( phô mai, caramen,
socola)
 Bánh Cream-O trong danh mục bánh có 3 vị ( bánh quy socola kem
vani, bánh quy socola kem socola, bánh quy kem sữa )
 Bánh Magic trong danh mục bánh có 4 vị (kem bơ, kem socola, kem
bơ đậu phộng, kem phô mai)
 Bánh Tivoli trong doanh mục bánh có 2 loại (kem socola phủ socola,
kem vani phủ socola)
3.1.2 Các chiến lược liên quan đến kích thước tập hợp sản phẩm
Quyết định về danh mục sản phẩm
- Mở rộng tập hợp sản phẩm
1. Nước uống

12
13

VD:C2 Trà Xanh Hương Chanh, C2 Trà xanh Hương Táo,C2 Hồng Trà,C2 Hồng
trà vị đào, C2 hồng trà vị vải, C2 trà sữa, Nước tăng lực Rồng Đỏ Boost Hương
Dâu, Nước tăng lực Rồng Đỏ Boost Hương Nho, Nước tăng lực Rồng Đỏ Boost
Hương Xá Xịng
2. Kẹo(Dynamite, Lush)
VD: Dynamite BigBang Hương Bạc Hà Nhân Sôcôla, Dynamite BigBang Hương
Me Nhân Xí Muội, Dynamite Chews Sôcôla Hương Bạc Hà, Dynamite Chews
Hương Trái Cây Có Nhân, Dynamite Energy Kẹo tăng lực có nhân
3. Snack(puff corn, CHIKKI)
VD: Puffcorn Sôcôla, Puffcorn Caramen, Puffcorn Phô Mai, Chikki Gà chiên sốt
Buffalo,Chikki Gà giòn Hàn Quốc cay, Chikki Gà giòn Hàn Quốc không cay
4. Bánh(BÁNH CREAM-O, BÁNH MAGIC, BÁNH TIVOLI)
VD: Bánh Quy Sôcola Kem Vani, Bánh Quy Đậm Vị Sôcola Kem Sôcola, Bánh
Quy Kem Sữa, Magic Twin Kem Bơ, Magic Twin Kem Sôcola,Magic Cracker
Kem Bơ Đậu Phộng, Magic Cracker Kem Phô Mai, Bánh Xốp Tivoli Kem Sôcola
Phủ Sôcola, Bánh Xốp Tivoli Kem Vani Phủ Sôcola
- Thu hẹp dòng sản phẩm
+ Rà soát những mặt hàng hiện có của mình và lạo bỏ các mặt hàng bán chậm khả
+ năng sinh lời kém
+ Người tiêu dùng không ưa thích
+ Để tập trung vào những mặt hàng sinh lời cao hơn
+ Bổ sung thêm các mặt hàng mới có triển vọng cao hơn
- Hiện đại hóa dòng sản phẩm
Cải tiến từ ly sang đóng chai, xuất hiện các loại C2 hồng trà, trà xanh hương táo
VD: Từ ly sang dạng đóng chai Nước tăng lực Rồng Đỏ Boost Hương Dâu, Nước
tăng lực Rồng Đỏ Boost Hương Nho, Nước tăng lực Rồng Đỏ Boost Hương Xá Xị,
C2 hồng trà, C2 trà xanh hương táo
- Ví dụ: Nước tăng lực rồng đỏ
3.2 Quyết định về việc phát triển sản phẩm mới
3.2.5 Hình thành tưởng (2-3 ý tưởng mô tả cụ thể)
- Trà sữa mè đen, trà sữa atiso + thạch hoa đậu biếc
 Công dụng chung : giải khát
 Công dụng riêng
 Mè đen bổ sung chất xơ và protein thực vật dồi dào, hỗ trợ xương khỏe
mạnh, giảm cholesterol và chất béo trung tín.
 Thay vì uống sữa mè đen nguyên chất để bổ sung chất dd thì ta có thể kết
hợp với trà sữa để hương vị thơm ngon hơn, đỡ ngấy.
 Atiso thanh lọc cơ thể , tốt cho đường ruột, ngừa ung thư, cải thiện vẻ đẹp
làn da.
 Hoa đậu biếc giúp giảm căng thẳng, ngăn ngừa lão hóa

13
14

MILK TEA FRESH với tiêu chí bổ sung dinh dưỡng cho người tiêu dùng nên
nguyên liệu hoàn toàn tự nhiên và được nấu bằng đường phèn không quá ngọt.
Chúng ta có thể hằng ngày.

 Nguyên liệu: mè tươi(mua ở chợ), bông atiso(mua ở chợ), hoa đậu biếc(tự
tay hái từ trên cây), đường phèn, sữa tươi, sữa bột.

3.2.2 Sàn lọc ý tưởng


- Xu hướng mọi người hiện nay hay lựa cho những sản phẩm thiên về thiên
nhiên, tốt cho sức khỏe thì trà sữa atiso thạch đậu biếc đáp ứng được các tiêu
chí trên nhiều hơn trà sữa mè đen. Thêm vào đó hiện nay hoa đậu biếc là cái
tên mà mọi người tìm kiếm và nhắc đến rất nhiều.

3.2.3 Thiết kế sản phẩm

- Thiết kế: chay nhựa trong suốt, tên DN, nơi sản xuất, hạn sử dụng, thành
phần... rõ ràng.

3.2.6 Xây dựng chiến lược marketing mix


- Chiến lược giá: 10k đến 15k 1 sản phẩm
- Chiến lược phân phối: CH bách hóa, siêu thị, cửa hàng tiện lợi, đại lý, tạp
hóa
- Xúc tiến: khi mua hàng với số lượng lớn sẽ được hưởng chiết khấu 2% trên
tổng bill, giao hàng tận nơi

3.3 Quyết định về chất lượng sản phẩm


1. Các chỉ tiêu về chất lượng
a. Nhóm chỉ tiêu sử dụng:
- Thời gian sử dụng: 9 tháng kể từ ngày sản xuất
- Mức độ an toàn: thành phần an toàn không ảnh hưởng đến sức khỏe, hàm
lượng chất bảo quản ít. Công ty đầu tư việc xây dựng phòng thí nghiệm
trung tâm gần 1,6 tỷ USD cho các công nghệ, thiết bị hiện đại để kiểm định
an toàn sản phẩm do các nhà phân tích có trình độ chuyên môn cao quản lý,
quy trình sản xuất khép kín, có máy tiệt trùng sữa.
- Độ tin cậy: Có giấy kiểm nghiệp an toàn thực phẩm của trung tâm kỹ thuật
tiêu chuẩn đo lường chất lượng 3, công ty URC nhận được chứng nhận
“Hàng Việt Nam tin dùng 2021”
- Hiệu quả sử dụng: phù hợp với những người bận rộn nhưng luôn muốn
thưởng thức trà sữa với thành phần giàu chất chống oxy hóa, hỗ trợ đốt cháy
calo, chuyển hóa. Người uống có thể giữ dáng, làm đẹp da và thanh lọc cơ
thể

14
15

b. Nhóm chỉ tiêu kỹ thuật công nghiệp


- Chỉ tiêu về kích cỡ sản phẩm
- Đường kính 6.0cm - chiều cao 21.0cm
- Đường kính miệng 4.6cm
- Dung tích: 500ml
- Chất liệu: Nhựa PET (100% đạt VSATTP)
- Loại nắp: nắp nhựa đen
- Chỉ tiêu về thông số kỹ thuật sản phẩm
- Chỉ tiêu cơ lý: thể tích 500ml, có độ bền cao, trơ với môi trường thực phẩm,
trong suốt, chống thấm khí O2 và CO2 tốt hơn các loại nhựa khác, được
đánh giá có chỉ số an toàn cao và được sử dụng nhiều trong ngành thực
phẩm
- Chỉ tiêu về sinh hóa: đường, chất điều chỉnh độ axit, muối, tinh chất trà đen
(0,5%), sữa tách béo, màu tự nhiên, chất tạo ngọt tổng hợp
c. Chỉ tiêu về cảm thụ
- Điểm nổi bật mà sản phẩm trà sữa Milk Tea Fresh đem lại là trà sữa đóng
chai có thạch với các mùi hương và thạch mới lạ như: hoa atiso, hoa đậu
biếc… hoàn toàn từ thiên nhiên. Kiểu dáng thiết kế đẹp, tròn và không góc
cạnh, tạo cảm giác dễ gần, dễ thưởng thức cho khách hàng, nắm vừa tay
không sợ rơi
- Danh tiếng sản phẩm: dựa vào trà sữa C2 trước đây nên đã được nhiều người
biết đến
- Hướng dẫn sử dụng: lắc đều trước khi sử dụng, ngon hơn khi uống lạnh
d. Chỉ tiêu kinh tế
- Chi phí sản xuất: bao gồm các chi phí nguyên liệu nhân công bao bì
- Giá cả:
- Giá xuất xưởng: 5k
- Giá bán lẻ: 12k
- Chi phí sử dụng: 7k, khách hàng sẽ cảm nhận được sự khác biệt so với các
sản phẩm khác trên thị trường, ít béo hơn, đem đến sự tiện lợi.

3.4 Quyết định về nhãn hàng sản phẩm


3.4.1 Đặt tên nhãn hàng sản phẩm
- Tên nhãn hàng: Milk Tea Fresh.
- Người đứng tên: Công ty TNHH URC.
- Cách đặt tên: Cho từng nhóm hàng được.
- Ý nghĩa tên nhãn hiệu sản phẩm: Milk Tea Fresh nghĩa là trà sữa tươi sạch
được kiểm chứng từ các nguyên liệu từ thiên nhiên.

15
16

- Đảm bảo yêu cầu nhãn hiệu đơn giản, truyền đạt đủ thông tin cho khách
hàng.
3.4.2 Thiết kế biểu tượng sản phẩm
Thiết kế theo phong cách minimalist, font chữ sử dụng.
Hình ảnh minh minh họa

16
17

Ý nghĩa biểu tượng hoa đậu biếc biểu tượng cho niềm vui bất tận, sự khởi đầu,
duyên dáng, thanh nhã. Một giàn hoa đậu biếc trước sân như nói lên một phần tính
cách của gia chủ: luôn cởi mở vui vẻ, dễ làm quen và gần gũi với những người
xung quanh.

3.5 Quyết định về bao bì cho sản phẩm


3.5.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thiết kế bao bì sản phẩm
- Loại sản phẩm, lĩnh vực hoạt động: nước giải khác không cồn
- Thị trường mục tiêu : trên địa bàn cả nước, khánh hàng tiềm năng từ 12 tuổi
trở lên nhưng đa số là học sinh, sinh viên, nhân viên văn phòng.
- Yêu cầu của khách hàng về bao bì: mẫu mã đẹp, ấn tượng, dễ thu hút ngay
lần nhìn đầu tiên
- Mục tiêu và chiến lược sản phẩm: đáp ứng được nhu cầu giải khát và chiếm
được lòng tin của khách hàng
- Yếu tố cạnh tranh: hiện nay người tiêu dùng có xu hướng quay lưng với đồ
uống có gas nên các đó là cơ hội
- Quy định chính phủ: Tên hàng hóa; Tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu
trách nhiệm về hàng hóa; Xuất xứ hàng hóa và các nội dung khác theo tính
chất của mỗi loại hàng hóa. Cụ thể, với nhóm hàng hóa là nước uống, nhãn
hàng hóa bắt buộc phải có định lượng, ngày sản xuất, hạn sử dụng, thông tin
cảnh báo (nếu có)
- Quy định về chất liệu sản xuất bao bì xuất khẩu: bao bì được sản xuất từ
chất liệu giấy, nhựa PET
- Các quy định về hình ảnh, màu sắc, kiểu dáng, trọng lượng của bao bì :
+ Hình ảnh phản ánh đúng với chất lượng sản phẩm chứa đựng bên trong
bao bì
+ Hình ảnh không mang tính phản bác tín ngưỡng hoặc văn hóa của một bộ
phận người tiêu dùng nào đó trên thị trường mục tiêu
- Các quy định liên quan đến việc ghi ký hiệu, nhãn mác trên sản phẩm như:
ngôn ngữ sử dụng, tên sản phẩm, trọng lượng hàng hoá, thành phần/ dinh
dưỡng, xuất xứ,v.v…..
- Các quy định về môi trường tại thị trường mục tiêu
- Các quy định liên quan đến việc truy nguyên nguồn gốc lô hàng khi có sự cố
xảy ra

3.5.2 Chức năng của bao bì sản phẩm


- Bảo vệ sản phẩm không bị hư hỏng khi từ nhà sản xuất đến tay người tiêu
dùng, chống được những tác động từ môi trường bên ngoài như nhiệt độ,
nhiễm khuẩn,…

17
18

- Thông tin: giúp khách hàng nhận biết sản phẩm cũng như hướng dẫn khách
hàng sử dụng sản phẩm, giúp khách hàng tránh được các thành phần dị ứng
=> bảo vệ quyền lợi khách hàng và tạo niềm tin cho khách hàng về sản
phẩm của mình
- Thẩm mỹ: gây ấn tượng bằng hoa đậu biếc và truyền tải được thông điệp của
hoa đậu biếc đến với khách hàng
- Công cụ tiếp thị: thông qua mạng internet và truyền thông để thu hút sự quan
tâm của khách hàng đối với sản phẩm mới
- Đa dạng hóa sản phẩm: bao bì ngày càng đa dạng với nhiều mẫu mã khác
nhau nhằm thu hút những khách hàng mục tiêu khác nhau
- Với hình ảnh hoa đậu biếc nổi bậc làm cho bao bì ấn tượng độc đáo giúp cho
khách hàng mua sản phẩm nhiều hơn, tác động và khích lệ hành vi mua,
giúp xây dựng được thương hiệu

3.5.3 Nguyên liệu sử dụng cho từng bao bì cụ thể và giải thích?

- Bao bì tiếp xúc: sử dụng nhựa PET (chai nhựa) vì dễ dàng vận chuyển, đóng
thùng
- Độ bền cao, không dễ vỡ như thủy tinh, tránh được những tác động bên
ngoài: nhiệt độ ẩm ướt.
- Bao bì ngoài: 85% giấy, 15% nhựa, dễ cầm nắm, mang đi, tiết kiệm diện
tích, dễ trưng bày.
- Bao bì vận chuyển thùng giấy dễ dàng vận chuyển, bảo vệ được sản phẩm
bên trong, có thể tái chế, dễ dàng phân hủy sau khi sử dụng
3.5.4 Các thông tin và thiết kế nhãn mác trên bao bì sẽ như thế nào?
- Tên hàng:
+ Tên sản phẩm: Milk Tea Fresh
+ Loại sản phẩm: Nước uống

- Tên và địa chỉ nhà sản xuất; Công ty TNHH URC- đường số 11 VSIP, An
Phú Thuận An, Bình Dương
- Định lượng: 500ml
- Thành phần cấu tạo/nguyên liệu: nước, đường sucrose, bột sữa gầy, trà đen,
trà lài, hoa đậu biếc, sữa bò, thạch.
- Chỉ tiêu chất lượng chủ yếu: không sử dụng chất bảo quản, chế biến và đóng
chai trong 1 ngày
- Hướng dẫn bảo quản sử dụng: lắc đều trước khi dùng. ngon hơn khi uống
lạnh, bảo quản nơi khô ráo thoáng mát, tránh ánh nắng trực tiếp
- Ngày sản xuất: 30/12/2020
- Thời gian sử dụng: 9 tháng kể từ ngày sản xuất
- Thiết kế nhãn mác: nhãn mác màu trắng, mặt trước có tên nhãn hiệu màu
xanh dương với hoa đậu biếc làm điểm nhấn; mặt sau in địa chỉ sản xuất,
thành phần và những lưu ý cần thiết khi sử dụng.
18
19

3.6 Quyết định về dịch vụ về hỗ trợ sản phẩm


- Các dịch vụ hỗ trợ cho sản phẩm mới
- Khách hàng được trải nghiệm dùng thử sản phẩm mới tại các siêu thị, cửa
hàng tiện lợi trên địa bàn cả nước
- Khi khách hàng mua 1 thùng sẽ có dịch vụ giao hàng tận nhà mà không mất
phí, khi mua 2 thùng trở lên khách hàng sẽ được giao hàng tận nơi và được
tặng thêm bộ ly
- Luôn để lại thông tin liên lạc. Để khi thăc mắc có thể gọi hỗ trợ ngay. Và đối
với sản phẩm mới, cần có tiếp thị tư vấn rõ cụ thể về công dụng, cách dùng,
giá
- Dịch vụ bảo hành. Cam kết với khách hàng về chất lượng sản phẩm, đảm
bảo an toàn vệ sinh....
- Dịch vụ sữa chữa, phục hồi. Khi khách hàng nhận thấy sản phẩm vừa mua,
hạn sử dụng vẫn còn và còn hóa đơn. Mà sản phẩm có vấn đề, lập tức hỗ trợ
đổi trả, hoàn tiền.

Tư liệu tham khảo:


_ http://dulieu.tailieuhoctap.vn
_ https://www.slideshare.net
_ https://vnexpress.net
_ https://www.urc.com.vn/en

19

You might also like