You are on page 1of 22

f) Trị liệu:

-Thay đổi hoặc cải thiện hoàn cảnh của đối tượng.
-Thay đổi môi trường sống hoặc cải thiện mối quan hệ.
- Giúp đối tượng thay đổi thái độ, hành vi trong hoàn cảnh trước
mắt.
Trong giai đoạn này, đối tượng là người vừa chèo chống, vừa
định hướng mục tiêu cho mình.
Nhân viên xã hội là chỗ dựa, chia sẻ niềm vui khi đối tượng có
tiến bộ, an ủi, khuyến khích.
Khả năng đối tượng trị liệu đạt hiệu quả phụ thuộc vào: Tâm lý,
trạng thái, nhân cách của họ, sự tự ý thức về bản thân, các tài
nguyên và cơ hội mà thân chủ đang có.
g) Lượng giá:
Là động tác đo lường, thẩm định các biến chuyển, xem sự can
thiệp của nhân viên xã hội có đem lại kết quả mong muốn
không.
- Lượng giá giúp nhân viên xã hội xem các mục tiêu đã được đặt
ra đạt đến mức nào để điều chỉnh lại phương cách trị liệu.
- Nếu kết quả theo chiều hướng tích cực- thì sự tăng trưởng của
đối tượng sẽ thu hẹp.
- Điều bắt buộc: phải có hồ sơ ghi chép lại tiến trình giải quyết
vấn đề để có quyết định cuối cùng cho giai đoạn này- việc chấm
dứt hay tiếp tục phụ thuộc vào mối quan hệ nhân viên xã hội và
đối tượng- tùy thuộc vào những tình huống
4.1.2. Phương pháp công tác xã hội với nhóm
Phương pháp hướng tới thành viên trong một nhóm, dùng nhóm
và ảnh hưởng nhóm để giải quyết vấn đề của cá nhân và của
nhóm.
- Công cụ là mối quan hệ tương tác các thành viên trong nhóm.
- Nhân viên xã hội là người điều phối, định hướng cho hoạt
động nhóm. Các kỹ năng cơ bản: điều phối, huấn luyện, quan
sát, xử lý mâu thuẫn, xung đột nhóm,...
1. Tiến trình công tác xã hội nhóm:
Công cụ giúp đỡ là các hoạt động nhóm, mối quan hệ tương tác
giữa các cá nhân trong nhóm
Tiến trình công tác nhóm, nhân viên xã hội cần phải xác định rõ:
Để giải quyết vấn đề gì? Tại sao dung phương pháp nhóm? Cho
ai? Đối tượng như thế nào? Đặc điểm nhu cầu đối tượng của cá
nhân là gì? Mục tiêu của sinh hoạt nhóm là gì? Mục tiêu của cá
nhân là gì? Cơ cấu hình thức nhóm là gì?...
a) Giai đoạn 1: Giai đoạn chuẩn bị
- Xác định hiện trạng vấn đề: Nhận diện, đánh giá tình hình, tìm
hiểu.
-Xây dựng nhóm: Xác định kiểu lãnh đạo, xác định thành phần
nhóm dựa trên đặc điểm, tuổi, giới tính, xác định dạng nhóm ,
xác định quy mô của nhóm
-Xây dựng mục đích hoạt động của nhóm: Chọn mục đích, và
thời hạn đạt được mục đích, cân nhắc các yếu tố đảm
bảo tính khả thi của mục đích; mục đích phải rõ ràng, cụ thể -
phải trả làm gì và tại sao.
- Xác định thời gian, địa điểm hoạt động của nhóm: Trong bao
lâu và họp thường xuyên như thế nào, và tại đâu.
b) Giai đoạn 2: Tiến hành sinh hoạt nhóm.
Triển khai hoạt động và can thiệp nhóm, tiến hành các hoạt động
theo kế hoạch và tạo các can thiệp theo mục tiêu.
- Vai trò nhân viên xã hội: Tạo ảnh hưởng hỗ trợ về chương
trình, theo dõi tiến trình, điều hoà.
-Bắt đầu sinh hoạt: Giới thiệu thành viên, mục đích cá nhân,
mục đích nhóm, nội quy nhóm, đưa ra chương trình hành động,
phân công tổ chức trong nhóm, dự trù chương trình sinh hoạt,
thời gian, địa điểm...
-Tiến hành các buổi sinh hoạt tiếp theo như kế hoạch: Theo dõi,
đánh giá và can thiệp.
- Một số vấn đề cần phải đánh giá như:
+ Đánh giá hành vi cá nhân trong nhóm.
+ Đánh giá vai trò của cá nhân trong nhóm
+ Đánh giá quá trình phát triển của nhóm
+Đánh giá mối quan hệ trong nhóm.
c) Giai đoạn 3: Giai đoạn cuối - đánh giá và kết thúc.
Kết thúc hoạt động của nhóm có thể do nhiều nguyên nhân
- Hoạt động của nhóm đã đạt được mục đích.
- Hoặc thất bại không đạt được mục đích.
- Hoặc sự tiếp tục sẽ gây những điều không thuận lợi cho một
hay vài thành viên của nhóm.
* Vai trò của nhân viên xã hội trong hoạt động nhóm:
- Tìm hiểu các đặc điểm, nhu cầu, khó khăn, thuận lợi của các cá
nhân trong nhóm
- Hỗ trợ các nhóm viên xây dựng chương trình hoạt động, xác
định mục tiêu phù hợp
- Điều phối các hoạt động của nhóm.
- Xác định rõ vai trò của mình: Làm xúc tác hay lãnh đạo.
- Tìm hiểu các quan hệ tác động qua lại giữa các thành viên để
tạo bầu không khí thoải mái, thân thiện...
-Theo dõi diễn biến hoạt động của nhóm có thu hút mọi thành
viên hay chỉ một vài người.

4.1.5. Phương pháp CTXH với cộng đồng


- Phương pháp hướng tới giải quyết vấn đề cho một cộng đồng,
qua đó tăng năng lực tự giải quyết vấn đề của cộng đồng để họ
có thể tự lực, phát triển.
- Công cụ: hoạt động của nhóm nòng cốt trong cộng đồng, mối
quan hệ các nhóm trong cộng đồng, nguồn lực bên trong cộng
đồng.
- Các kỹ năng: tạo lập mối quan hệ với cộng đồng, tham mưu
với các tổ chức, lập kế hoạch, huấn luyện, xử lý xung đột, tổ
chức cuộc họp,...

1. Những nguyên tắc hành động để định hướng tiến trình


phát triển:
- Hoạt động tối đa sự tham gia của toàn thể cộng đồng bởi các
thành viên trong cộng đồng đều có mối quan hệ lẫn nhau và mối
quan tâm của họ cũng liên hệ trực tiếp với những diễn biến trong
tập thể cộng đồng.
- Huy động tối đa các nguồn hỗ trợ bên trong hoặc bên ngoài
cộng đồng.
- Những vấn đề trong hoạt động phát triển phải có tầm quan
trọng đối với cộng đồng thì mới kêu gọi được sự tham gia của
nhiều người nhất là những vấn đề chính yếu và sát thực của các
thành viên.
-Đặt vấn đề và tạo điều kiện để các thành viên có thể tự huy
động chính họ để suy nghĩ về vấn đề, phân tích vấn đề và lựa
chọn những phương án thích hợp.
-Các hoạt động phát triển là một tiến trình có sự hợp tác và liên
kết vì mỗi người có tiềm năng riêng cần có sự hợp tác để chia sẻ
sang kiến, kinh nghiệm, phương cách hoạt động.
-Luôn có sự đánh giá nhận định trong các hoạt động nhằm mục
đích tạo cơ hội và điều kiện cho các thành viên trong cộng đồng
suy nghĩ về những nhu cầu và nguyên nhân vấn đề của họ.
- Quyền lựa chọn và sự tham gia của các thành viên trong cộng
đồng là một mục tiêu quan trọng trong tiến trình phát triển, nhất
là khi có nhiều nguồn hỗ trợ từ bên ngoài, hoặc khi nhân viên xã
hội cảm thấy trình độ của thành viên thấp.
-Vai trò của những người có khả năng lãnh đạo trong cộng đồng.
Những người này không nhất thiết phải là người đang có quyền
hoặc đang giữ chức vụ lãnh đạo - họ có thể là một thành viên
nhưng có đặc điểm, khả năng đặc biệt có thể giúp trong việc giải
quyết vấn đề hiện tại.
2. Mô hình phát triển cộng đồng:
1- Xác định nhu cầu, vấn đề và nhận định về cộng đồng:
+ Tìm hiểu về cộng đồng qua các tài liệu có sẵn.
+ Tìm hiểu về cộng đồng qua cuộc khảo sát nghiên cứu khoa
học.
-Chú ý:
-Bối cảnh, tiểu sử và nhân khẩu cộng đồng: được thành lập bao
lâu, có đặc điểm gì, nhân khẩu trong cộng đồng.
-Hệ thống lao động (bao nhiêu người, loại nghệ mức thu nhập...)
hệ thống kinh doanh, sản xuất dịch vụ (các loại thương mại, mức
sản xuất trung bình, lãi xuất... ).
-Hệ thống chính trị gồm những yếu tố như: cơ cấu tổ chức chính
quyền chức năng các cá nhân lãnh đạo hiện đang nắm quyền, hệ
thống bảo vệ an ninh, công lý, dịch vụ cộng đồng.
-Hệ thống giáo dục: cơ cấu tổ chức các trường, kinh phí cho
nghành giáo dục, tổng số học sinh, giáo viên, nhân viên, phương
pháp và nội dung giáo dục liên quan đến vấn đề hiện tại - mối
quan hệ giữa hệ thống và những nhà giáo với cộng đồng.
- Hệ thống văn hoá xã hội: mục đích hoạt động về ảnh hưởng
của các đoàn thể tôn giáo, xã hội, văn hoá, dân tộc.
- Hệ thống dịch vụ tâm lí xã hội: gồm dịch vụ y tế, tâm lý và xã
hội các dịch vụ này có thể trực thuộc trong hệ thống chính phủ
hoặc phi chính phủ.
Chú ý: Nên nhận định một số đặc điểm sau của cộng đồng
- Trong cộng đồng đã có những mối quan hệ chủ chốt liên quan
đến vấn đề hiện tại không?
-Cộng đồng có sự tự chủ tính cộng đồng không? Hay phụ thuộc
vào những yếu tố và nguồn hỗ trợ bên ngoài.
-Cộng đồng có tiềm năng để ứng phó với hoàn cảnh khó khăn
hoặc vấn đề khó khăn không?
-Trong cộng đồng có các quyền quyết định có thể từ nhiều
nguồn khác hay chỉ tập trung vào một cá nhân, cơ quan, tổ chức
nào ?
2- Xác định phương án và lập kế hoặch hành động trong
cộng đồng:
+ Xác định vấn đề.
+ Nhận định những nguyên nhân và yếu tố ảnh hưởng vấn đề.
+ Lựa chọn những nguyên nhân và yếu tố chú ý đến trong việc
giải quyết vấn đề...
+ Xác định mục tiêu của cộng đồng.
+Nêu phương án để theo sát các mục tiêu.
+ Đánh giá các phương án trên phương diện thực tế và đối với
nhu cầu cấp bách trong tình huống.
+ Xác định những tiềm năng và nguồn hỗ trợ của cộng đồng có
thể giúp để tiến hành những phương án.
+ Lựa chọn những phương án thiết thực và quyết định hướng
hành động.
= Lập kế hoạch cho từng mục tiêu cụ thể.
+ Thực hiện kế hoạch và đánh giá các kết quả của quá trình cùng
một lúc.
3- Đánh giá các hoạt động phát triển: Quá trình đánh giá
nên chú ý những yếu tố:
+ Mục đích của các hoạt động.
+ Đối tượng là ai?
+ Vấn đề đang nổi cộm nhiều nhất ở lĩnh vực nào.
+ Chính sách nào liên quan hướng tới vấn đề đó.
+Người nào ủng hộ chính sách đó.
+ Chính sách đó đã tạo những ảnh hưởng sức mạnh như thế nào.
+ Trong cộng đồng đã sử dụng những tiềm năng nào.
Các hoạt động về tài chính.
+Các điều kiện, hạn chế của sự hỗ trợ từ bên ngoài.
+ Phương pháp đối với vấn đề có thiết thực và hiệu quả thế nào.
+Các hoạt động đã tạo ra những ảnh hưởng như thế nào đối với
cộng đồng
+Các hoạt động đã có lợi cho ai.
+ Làm thế nào để tiếp tục hoặc mở rộng các nguồn hỗ trợ, tài
trợ.
+ Phản hồi về sự cải tiến chương trình.
+ Cơ chế đánh giá.
+ Hiệu quả trên phương diện cán bộ và tổ chức.
Các quá trình quyết định vấn đề trong cộng đồng:
Sau đây là một số phương cách đi đến quyết định:
+ Không có quyết định: ngay cả khi không có quyết định cụ thể
cũng là một cách quyết định
+ Một người quyết định: chỉ có một người có quyền, và có thể đi
đến quyết định nhanh chóng.
+ Theo nhau quyết định: Khi có một đề nghị và nhiều người
hưởng ứng. những quyết định này thường xảy ra nhanh chóng
nhưng thiếu phân tích và suy xét.
+Quyết định của một băng nhóm: Loại quá trình này có sự phân
tích và chuẩn bị cho các quyết định nhưng không được sự tham
gia của toàn thể nhóm mà chỉ phụ thuộc vào một số ít người.
+ Quyết định bởi một số ít cá nhân: Trong trường hợp này một
số ít người có nhiều quyền hoặc tiếng nói trong tập thể thuyết
phục mọi người theo ý quyết định của họ.
+ Quyết định theo dân chủ: Trong quá trình này mọi người tập
trung về vấn đề, phân tích tình hình và bầu cử để đi đến quyết
định.
+ Thống nhất miễn cưỡng: Cả tập thể thảo luận và suy diễn có
sự thống
+ Hoà hợp và thống nhất: Cả nhóm thảo luận, phân tích, bổ sung
và hoà hợp những phương án của tất cả các thành viên có ý kiến
về vấn đề và thống nhất với sự đồng ý của mọi người trong tập
thể.
- Một số yếu tố ảnh hưởng đến quá trình quyết định vấn đề:
+ Có những mâu thuẫn cho cá nhân, và tạo ra vì trung thành với
hai nhóm quan hệ đang đối nghịch nhau.
+ Sợ hậu quả của các quyết định
+Có những khác biệt mâu thuẫn và xung đột giữa những cá nhân
+ Mỗi cá nhân trong nhóm có mục tiêu riêng biệt, không theo
mục tiêu tập thể.
+ Nhóm bị giới hạn bởi những thủ tục và quá trình cồng kềnh
không linh hoạt, không thích hợp với những hoạt động phát triển
hiện tại.
+ Thiếu lãnh đạo giỏi, có khả năng và tầm nhìn sâu rộng.
+ Có nhiều mối quan tâm đối nghịch giữa các thành viên trong
nhóm.
4.1.6. Quản trị CTXH, một phương pháp thực hành
1. Khái niệm
Quản trị là một phương pháp nhân phải hợp các hoạt động ,
nhiều người, để tiến tới hoàn thành mục tiêu của một tổ chức với
một kết quả, hiệu quả cao.
-Việc ứng dụng các nguyên tắc và kỹ năng quản trị để thực hiện
nhiệm vụ của ngành công tác xã hội được coi là quan trị trong
ngành công tác xã hội.Theo Thecker, quản trị công tác xã hội là
một tiến trình làm việc với con người, bằng cách phát huy và
liên kết năng lực của họ để sử dụng mọi tài nguyên săn cá nhân
thực hiện mục đích cung cấp cho cộng đồng những chương trình
và dịch vụ cần thiết”.
-Như vậy, quản trị công tác xã hội là một tiến trình hành động
liên tục của nhân viên xã hội trong việc sử dụng kiến thức, kỹ
năng quản trị, để chuyển đổi các chính sách xã hội có ý nghĩa và
hiệu quả, tạo nên sự phù hợp của chính sách xã hội với nhu cầu
thực tiễn của người dân trong cộng đồng. Nó bao gồm hoạt động
của những người lãnh đạo tổ chức và tất cả những nhân viên
trong tổ chức, để hoàn thành mục đích chung của tổ chức.

-Quản trị công tác xã hội phân theo nhiều cấp độ: quản trị công
tác xã hội ở cấp độ cá nhân và giao tim xã hội ở cấp độ tổ chức
+ Ở cấp độ cá nhân, mỗi nhân viên công tác xã hội là một nhà
quản trị trong công việc của mình đối với việc hỗ trợ đối tượng.
+Quản trị công tác xã hội ở cấp độ tổ chức, xét tới việc thực
hiện quản trị của nhà quản trị ở vị trí người lãnh đạo, quản lý tổ
chức.
+Quản trị công tác xã hội là một kỹ năng. Để phối hợp nhịp
nhạng hoạt động của một số người, hoặc các hoạt động của cá
nhân một nhân viên xã hội, nhằm hỗ trợ đối tượng một cách hiệu
quả, cần phải có những kỹ năng nhất định.
2. Nhà quản trị công tác xã hội
Hiện nay, người lãnh đạo giỏi cơ sở xã hội ngày càng là những
nhà quản trị công tác xã hội chứ không phải là những nhà quản
trị có kiến thức ngành công tác xã hội. Nhà điều hành cơ sở và
giám sát viên đã qua huấn luyện ở các trường công tác xã hội
cho vị trí mà họ đảm nhiệm.
Theo truyền thống nhân viên dịch vụ xã hội cá nhân có kinh
nghiệm, nhà điều hành cơ sở, sinh viên chuyên ngành quản trị,
sinh viên khoa học quản trị kinh doanh.
3. Một số nguyên tắc cơ bản:
a) Chấp nhận: Nhà lãnh đạo và nhân viên được khuyến khích
và có trách nhiệm chấp nhận nhau và đối xử phù hợp. Mục đích
là vận dụng tốt nhất tài nguyên và năng lực của mỗi nhân viên
để giúp cơ sở phân phối dịch vụ.
b) Sự tham gia dân chủ vào việc hình thành các chính sách và
thủ tục của cơ sở. Ngành công tác xã hội cho rằng khi nhân viên
trở thành một nhà quản trị có sự tham gia thì họ làm việc tốt
hơn, và cơ sở cũng hoạt động tốt hơn. Họ thích triết lý thuyết Y
của Mc Greor.
c) Truyền thông cởi mở. Truyền thông cởi mở có nghĩa một
nhân viên có thể, bất cứ lúc nào, chia sẻ ý kiến và cảm nghĩ chân
thành và tính chân thật. Truyền thông hai chiều tạo ra một hệ
thống vững chắc cho sự phát triển hiệu quả và có kết quả trong
các chính sách và thủ tục quản trị.
4. Kiến thức, thái độ của nhà quản trị công tác xã hội
a) Kiến thức
Kiến thức đầy đủ về quản trị là quan trọng, cần thiết cho hoạt
động có hiệu quả của một cơ sở xã hội
- Nhà quản trị phải biết về mục đích, chính sách, dịch vụ và tài
nguyên cơ sở:
+ Nhà quản trị am hiểu rõ ràng những mục đích và mục tiêu cụ
thể của cơ sở và có trách nhiệm đạt được, thành thạo về các
chính sách của cơ sở, am hiểu chung, hiểu được tầm quan trọng
của chính sách đúng đắn và tiến trình thay đổi chúng nếu có nhu
cầu ấy.
+ Nhà quản trị am hiểu rõ ràng về các dịch vụ đang được thực
hiện hoặc thực hiện, biết được các nguồn tài nguyên hiện có và
mặt khác am hiểu được cách thực hiện để tăng cường tài
nguyên.
+ Nhà quản trị biết các chi tiết quan trọng trong sổ tay hướng
dẫn lịch sử hình thành của cơ sở và những điểm nổi bật nào xảy
ra trong quá khứ và có thể xảy ra trong tương lai.
+ Một giám đốc cơ sở thành công bỏ ra vài giờ mỗi tuần để xem
mục đích, chính sách, tài nguyên, các thách thức, nhờ đó vạch
kế hoạch hiệu quả cho hiện tại và tương lại.
- Nhà quản trị có kiến thức cơ bản về động thái hành vi con
người
+ Kiến thức này hình thành một cơ sở vững chắc để hiểu mình,
về nhân viên và về thân chủ. Nhà quản trị biết rằng con người
vốn phức tạp và biết rằng hành vi của họ xuất phát từ toàn bộ
các bộ phận cấu thành gồm tâm sinh lý, xã hội, văn hóa và đạo
đức.
+ Nhà quản trị biết rằng nhân viên sẽ hành động và phản ứng
phù hợp với các nguyên lý về hành vi con người và chấp nhận
hòa mình với họ, ông (bà) cần theo kịp để không lạc hậu với các
sách vở nói về động thái của hành vi con người.
+ Nhà quản trị ý thức rằng cảm xúc và tình cảm của người cộng
tác thường quan trọng hơn kiến thức mà họ có được.
- Nhà quản trị có kiến thức toàn diện về các tài nguyên cộng
đồng, đặc biệt những tài nguyên có liên quan đến cơ sở mình.
+Kiến thức về tài nguyên cộng đồng bao gồm sự am hiểu rõ
ràng về và dịch vụ của các cơ sở trong cộng đồng.
+ Thường dịch vụ của công tác xã hội là “đưa bệnh nhân A, là
thân chủ, đến một bệnh viện thích hợp nào đó”. Tiến trình này
được thuận lợi hơn khi nhà quản trị biết về nó và khi nhà quản
trị có thể chuyển tuyến đến các cơ sở thích hợp những thân chủ
đến cơ sở mình.
- Nhà quản trị am hiểu các phương pháp công tác xã hội được sử
dụng trong cơ sở.
+ Nhà quản trị không phải là một chuyên gia ở mỗi phương
pháp công tác xã hội nhưng phải có hiểu biết căn bản về công
tác xã hội cá nhân, công tác xã hội nhóm, tổ chức cộng đồng và
nghiên cứu, cộng thêm sự am hiểu toàn diện về các nguyên tắc,
các tiến trình và các kỹ năng của quản trị.
+ Nhà quản trị biết các nguồn tài nguyên có thể được khai thác
để nâng cao kỹ năng và năng lực của đội ngũ nhân viên.
- Nhà quản trị biết về các nguyên tắc, các tiến trình và các kỹ
thuật quản trị:
+ Nhà quản trị có hiểu biết cơ quản bản về 5 tiến trình căn bản
từ lâu được nhấn mạnh trong quản trị kinh doanh đó là: hoạch
định, tổ chức, nhân sự, lãnh đạo và kiểm tra.
+ Nhà quản trị nhận thức rằng bắt buộc phải kết hợp các tài
nguyên từ những lĩnh vực quản lý và những quan hệ nhân sự
vào một hoạt động hợp nhất bao gồm những kỹ thuật và kỹ năng
của mỗi bên.
- Nhà quản trị quen biết nhiều với hiệp hội nghề nghiệp về công
tác xã hội.
+Nhà quản trị biết được mục đích và hoạt động của Hiệp hội
quốc gia nhân viên xã hội, Hội đồng giáo dục công tác xã hội và
những tổ chức có liên quan cấp quốc gia và cấp địa phương. Đặc
biệt, nhà quản trị thông hiểu về Hiệp hội Quốc gia nhân viên xã
hội và là một thành viên tích cực của nhóm địa phương.
+ Nhà quản trị biết các loại mô hình tổ chức khác nhau, và điều
khiển chúng một cách thành thạo
+Nhà quản trị am hiểu tổ chức hoạt động ra sao và những ưu
điểm và hạn chế của nó thế nào.
- Nhà quản trị biết các tiến trình và các kỹ thuật lượng giá
+ Nhà quản trị biết đầy đủ để có thể đưa cuộc nghiên cứu lượng
giá vào cơ sở về các dịch vụ được thực thi và lượng giá nhân
viên và sự đóng góp của họ cả mặt tích cực lẫn tiêu cực.
+ Nhà quản trị có hiểu biết về MBO (quản trị mục tiêu), phân
tích hệ thống, hoạch định chiến lược và những phương pháp
quản lý khác, nhờ những kiến thức này được sử dụng tạo thuận
lợi vào những thời điểm và nơi chốn tích hợp.
- Việc lượng giá chương trình hiện nay được xem là một tiến
trình quan trọng trong việc cung cấp các dịch vụ xã hội có hiệu
quả.
+Nhà quản trị biết ý nghĩa của việc lượng giá như là một nhân
viên và vạch ra kiểu mẫu tốt nhất, vừa vặn và hiệu quả cho việc
đánh giá về mình và nhân viên của mình.
b) Thái độ
-Nhà quản trị tôn trọng mỗi nhân viên như là một cá nhân duy
nhất
+ Nhà quản trị cảm nhận rằng mỗi người thực chất quan trọng
và xứng đáng được lãnh đạo tin cậy và tin tưởng.
+ Nhà quản trị tôn trọng tính toàn vẹn của mỗi người, tôn trọng
tính riêng tư của họ và tôn trọng quyền tự quyết của cá nhân
trong khuôn khổ cơ quan.
+ Nhà quản trị hiểu rằng nhân cách con người là bộ phận giá trị
nhất trong một cơ quan và nhân viên có thể xây dựng hoặc phá
vỡ cơ quan.
- Nhà quản trị nhìn nhận rằng không ai là hoàn hảo và chấp nhận
tiền đề này với nhân viên và bản thân mình.
+ Nhà quản trị chấp nhận mỗi nhân viên về mọi điều họ vốn có
và hy vọng giúp mỗi người đạt được điều họ muốn.
+ Nhà quản trị sẵn sàng nhận lỗi, là người thực tế. Những nhà
quản trị như thế không giả bộ giả vờ điều mà họ không có.
- Nhà quản trị mong muốn tạo ra một môi trường làm việc và
bầu không khí tình cảm để đem lại điều tốt nhất cho nhân viên
+ Mỗi nhân viên cảm thấy nhà lãnh đạo tạo bầu không khí tình
cảm và hòa họp, điều này sẽ tạo ra năng xuất làm việc cho
những người trong cuộc.
+ Bầu không khí này cho phép tự do phát biểu và hành động vì
sự tăng trưởng và phát triển của cá nhân.
- Nhà quản trị ý thức về tầm quan trọng của các giá trị
+ Nhà quản trị có niềm tin vững chắc cái gì đúng và sai về mình,
về cơ sở, về nhân viên và về người khác. Nhà lãnh đạo không áp
đặt những giá trị này lên những người khác mà tôn trọng những
giá trị của họ.
+ Nhà lãnh đạo mang đến cho nhân viên ý tưởng cống hiến, dựa
vào chủ nghĩa nhân đạo và một ý niệm về điều tốt đẹp nhất cho
số đông.
-Nhà quản trị có một tâm hồn thoáng mở và dễ tiếp thu các ý
kiến mới và sự việc mới
+ Chấp nhận hiện thực quan trọng hơn là có biện hộ cho một
thành kiểu hay một khuynh hướng. Nhà quản trị thừa nhận rằng
thay đổi là không tránh được, và có một thái độ tích cực đối với
sự thay đổi, mặc dù không từ bỏ những xác tín và những giá trị
trước đây mà không có lý do vững chắc nào.

+Nhà quản trị coi trọng sự linh hoạt và nhân viên cảm thấy họ
có thể thích nghi với tình trạng thay đổi mà không gặp khó khăn
nào.
-Nhà quản trị Thừa nhận rằng anh sinh của cơ quan quan trọng
hơn bất kỳ nhân viên nào, kể cả nhà quản trị
+ Nếu một nhân viên hay cả một nhà lãnh đạo cần phải được
thay thế vì lợi ích cao nhất của cơ sở thì nhà quản trị không ngần
ngại tập trung vào hướng ấy.
+ Nhân viên cảm thấy rằng giám sát viên của họ sẽ từ chức bất
cứ lúc nào nếu thấy rằng điều đó là có lợi cho cơ sở.
+ Nhà quản trị công tác xã hội chứng tỏ một thái độ tích cực, lạc
quan đối với cơ sở, nhân viên và bản thân mình.
c) Nhà quản trị trong hành động
Ngoài việc có kiến thức và gìn giữ thái độ nghề nghiệp, nhà
quản trị công tác xã hội hiệu quả đóng nhiều vai trò và thực hiện
nhiều hành động quản lý Thực tế, một nhà quan trị tài năng luôn
năng động với nhiều phương cách khác nhau ở mọi lúc. Không
ai có thể làm được mọi thứ cần làm - chắc chắn không phải là
100% - nhưng có khả năng làm càng nhiều dịch vụ xã hội cung
cấp càng hiệu quả và kết quả.
- Chấp nhận: Nhà quản trị chấp nhận nhân viên và thân chủ, tôn
trọng từng con người như là một cá nhân độc nhất có những vốn
quý và những hạn chế, để mỗi người gắn phấn đấu và tốt hơn;
- Chăm sóc: Nhà quản trị công tác xã hội tỏa ra sự ấm áp và cho
nhân viên cảm giác được công nhận
- Sáng tạo: Nhà quản trị xã hội phải sáng tạo, là người thích đi
tiên phong hay thiết lập các chính sách, các phương pháp và thủ
tục cải thiện dịch vụ của cơ sở và cải thiện mối quan hệ nhân
viên.
- Dân chủ hóa: Nhà quản trị CTXH là một người bênh vực, đấu
tranh cho tiến trình dân chủ, luôn tôn trọng ý kiến và giá trị nhân
viên và những người khác, nhận thức rằng thông qua sự tham
gia của họ có thể làm cơ sở tốt đẹp hơn hiện giờ.
- Tin tưởng. Có niềm tin tuyệt đối vào nhân viên. Những quan
điểm ý kiến và dữ liệu họ trình bày là đáng được trân trọng, cho
dù có nhiều điều khác biệt giữa họ về điều họ làm.
- Sự chấp thuận. Nhà quản trị tin rằng mỗi một con người - nhân
viên cùng như thân chủ đều khao khát được chấp thuận và thừa
nhận.
- Duy trì sự cân bằng và thăng bằng bản thân: Nhà quản trị cố
gắn sống một cuộc sống tốt đẹp bao gồm công việc, nghỉ ngơi,
chơi đùa và hơn tất tinh thần.
- Hoạch định: Nhà quản trị giỏi sử dụng tiến trình hoạch định và
nhận thức rằng nhà quản trị hoặc là hoạch định hoặc là diệt
vong, biết qua thực tiễn rằng hoạch định hiệu quả mang lại kết
quả mong muốn thiếu hoạch định có thể làm suy yếu và phá
hỏng một cơ sở và dịch vụ của nó.
- Tổ chức: Một tổ chức có hiệu quả phải tuân theo hoạch định
tốt, trái lại, công việc của cơ sở sẽ không có kết quả. Một nhà
quản trị đầy năng lực có khả năng làm công tác tổ chức cơ sở và
làm công việc ấy với sự giúp đỡ của ban điều hành, nhân viên và
thân chủ.
- Đặt ưu tiên: Nhà quản trị công tác xã hội có hiệu quả hiểu rằng
có một số mục tiêu tổng quát này quan trọng hơn số khác và
mục tiêu cụ thể cũng vậy và hiểu rằng tiến trình chọn lọc là một
tiến trình có ý nghĩa.
- Ủy quyền. Một nhà quản trị công tác xã hội có hiệu quả nhận
thức rằng trách nhiệm của cơ sở phải được chia
- Tương tác với cộng đồng và những ngành nghề: Nhà quản trị
có những quan hệ tốt với công chúng. Nhân viên được khuyến
khích ghi nhớ rằng những gì họ làm và họ nói là phương châm
hàng đầu trong giao tể nhân sự.
- Ra quyết định: Nhà quản trị công tác xã hội bị thách thức bởi
những quyết định phải ra. Toàn bộ tiến trình và những bước
riêng lẻ được dùng để thực hiện những quyết định mà những
quyết định ấy sẽ đem lợi ích đến cho cơ sở và cộng đồng.
- Tạo thuận lợi: Nhà quản trị công tác xã hội làm mọi việc có thể
được để mở những cánh cửa tâm lý cho nhân viên để họ có thể
định hướng và làm theo mong muốn của họ.
- Truyền thông. Một trong những hành động quan trọng nhất của
nhà quản trị công tác xã hội là truyền thông - truyền và nhận
thông điệp và tín hiệu, ý tưởng cũng như cảm xúc
- Định giờ (định thời gian): Những nhà quản trị giỏi có năng lực
hành động đúng lúc để đẩy mạnh xúc tiến kế hoạch và quyết
định của họ. Những nhà điều hành kém hiệu quả hành động vì lý
do chính đáng nhung không đúng lúc và kết quả là không có ý
nghĩa gì.
- Xây dựng. Mỗi nhà quản trị có một cách đối xử với nhân viên
khác nhau. Một số nhà quản trị xây dựng cho nhân viên, những
người khác thì đối xử làm nhân viên tự ái hay có lúc bị xúc
phạm về mặt tâm lý. Một số nhà quản trị ganh tị với nhân viên
của họ và thường bắt họ lệ thuộc hoặc coi thường họ.
-Động viên: Cuối cùng, nhà quản trị có khả năng động viên và
ngay cả gây niềm phấn khởi cho nhân viên trong việc sử dụng
tài năng của họ và trong việc thực hiện chức năng cơ sở.
5. Những bước hoạch định cơ bản
Trong công tác xã hội và trong các cơ sở dịch vụ xã hội công tác
hoạch định được công nhận như là một thành phần quan trọng
trong việc phân phối dịch vụ
1. Chọn lọc mục tiêu
2. Xem xét các tài nguyên cơ sở
3. Liệt kê các phương án
4. Dự báo thành quả của mỗi phương án
5. Quyết định phương án tốt nhất thể
6. Hoạch định một chương trình hành động cụ
7.Sẵn lòng thay đổi

You might also like