Học thuyết kinh tế của chủ nghĩa Mác – Lênin bằng việc phân tích hàng hoá, Mác vạch ra quan hệ giữa người với người thông qua quan hệ giữa vật với vật ( trao đổi hàng hoá), đó chính là lao động – cơ sở của giá trị hàng hoá. Đây là trọng tâm của học thuyết giá trị, lý luận nền tảng của học thuyết kinh tế của chủ nghĩa Mác – Lênin. Hàng hoá là sản phẩm của lao động, dùng để thoả mãn một nhu cầu nhất định nào đó của con người thông qua trao đổi mua và bán. Hàng hoá có hai thuộc tính cơ bản: giá trị và giá trị sử dụng. Giá trị sử dụng của hàng hoá là những thuộc tính của hàng hoá nhờ đó mà thoả mãn nhu cầu nào đó của con người. Giá trị của hàng hoá được hiểu thông qua giá trị trao đổi. Giá trị trao đổi biểu hiện như một quan hệ về số lượng, là một tỷ lệ mà giá trị sử dụng này được trao đổi với giá trị sử dụng khác. Hai hàng hóa khác nhau muốn trao đổi được phải có cái gì chung, giống nhau về chất, đó chính là lao động của người sản xuất hàng hóa. Vì mọi hàng hóa đều là sản phẩm của lao động, nhờ đó tất cả hàng hóa trao đổi được với nhau. Chính lao động hao phí để tạo ra hàng hoá là cơ sở chung của việc trao đổi và nó tạo thành giá trị của hàng hoá. Vậy, giá trị của hàng hoá là lượng lao động xã hội cần thiết của người sản xuất hàng hoá kết tinh trong hàng hoá. Trong thế giới hàng hoá xuất hiện một loại hàng hoá đặc biệt, hàng hoá sức lao động. Cũng như mọi hàng hoá khác, hàng hoá sức lao động cũng có hai thuộc tính: giá trị và giá trị sử dụng. Giá trị hàng hoá sức lao động là toàn bộ những tư liệu sinh hoạt cần thiết để sản xuất và tái sản xuất ra sức lao động. Tiền công hay tiền lương là sự biểu thị bằng tiền giá trị sức lao động, hoặc là giá cả của sức lao động. Giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động thể hiện ra trong quá trình tiêu dùng sức lao động để sản xuất ra một loại hàng hoá nào đó. Trong quá trình lao động, sức lao động tạo ra một lượng giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân nó, phần giá trị dôi ra so với giá trị sức lao động là giá trị thặng dư. Để chiếm đoạt ngày càng nhiều giá trị thăng dư, các nhà tư bản không từ bất kỳ thủ đoạn, biện pháp như: kéo dài ngày lao động, tăng cường độ lao động, giảm tiền công, …(sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối); giảm giá trị của hàng hoá sức lao động bằng cách áp dụng các thành tựu khoa học công nghệ, cải tiến kỹ thuật nâng cao năng suất lao động xã hội (sản xuất giá trị thặng dư tương đối). Quy luật sản xuất ra giá trị thăng dư là quy luật tuyệt đối của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, ... 2.3. Chủ nghĩa xã hội khoa học Là một trong ba bộ phận hợp thành chủ nghĩa Mác- Lênin, nghiên cứu sự vận động xã hội nhằm thủ tiêu chủ nghĩa tư bản và xây dựng xã hội xã hội chủ nghĩa, tiến tới xây dựng xã hội cộng sản chủ nghĩa. a. Khái niệm giai cấp công nhân và đặc trưng của giai cấp công nhân - Giai cấp công nhân Khái niệm: đó là chỉ giai cấp công nhân hiện đại, con đẻ của nền sản xuất đại công nghiệp tư bản chủ nghĩa, giai cấp đại biểu cho lực lượng sản xuất tiên tiến, cho phương thức sản xuất hiện đại. - Đặc trưng giai cấp công nhân: Trong xã hội tư bản chủ nghĩa, giai cấp công nhân có hai đặc trưng cơ bản. + Thứ nhất, về phương thức lao động của giai cấp công nhân Giai cấp công nhân là những tập đoàn người lao động trực tiếp hay gián tiếp vận hành những công cụ sản xuất có tính chất công nghiệp ngày càng hiện đại, ngày càng có trình độ xã hội hoá cao. + Thứ hai, về địa vị của giai cấp công nhân trong hệ thống quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa. b. Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân C.Mác và Ph. Ăngghen đã tập trung nghiên cứu làm sáng tỏ sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân, chỉ ra con đường và những biện pháp cần thiết để giai cấp công nhân hoàn thành được sứ mệnh lịch sử của mình. - Đặc điểm của giai cấp công nhân thực hiện sứ mệnh lịch sử: + Giai cấp công nhân là sản phẩm của nền công nghiệp hiện đại, lực lượng đại biểu cho sự phát triển của lực lượng sản xuất tiến bộ, cho xu hướng phát triển của phương thức sản xuất tương lai. + Giai cấp công nhân hoàn toàn không có hoặc có rất ít tư liệu sản xuất, là người lao động làm thuê, phải chịu sự may rủi, lên xuống của thị trường, phải làm tăng tư bản, vì vậy trong xã hội tư bản giai cấp công nhân có lợi ích căn bản đối lập trực tiếp với lợi ích của giai cấp tư sản. + Lợi ích căn bản của giai cấp công nhân là xoá bỏ chế độ tư hữu tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất, giành lấy chính quyền vào tay giai cấp công nhân và nhân dân lao động. + Lợi ích của giai cấp công nhân không mâu thuẫn với lợi ích của quần chúng lao động tạo khả năng cho giai cấp công nhân có thể đoàn kết với các tầng lớp các giai cấp lao động khác trong cuộc đấu tranh chống lại giai cấp tư sản để giải phóng mình và giải phóng toàn xã hội. + Nền đại sản xuất tư bản chủ nghĩa ngày càng phát triển, quy mô sản xuất ngày càng lớn, sự phụ thuộc lẫn nhau trong qua trình sản xuất ngày càng nhiều tạo điều kiện cho giai cấp công nhân sống tập trung, dễ dàng đoàn kết chặt chẽ với nhau trong cuộc đấu tranh chống giai cấp tư sản. - Điều kiện thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công : + Cuộc cách mạng do giai cấp công nhân lãnh đạo phải trải qua hai giai đoạn – giai đoạn đấu tranh giành chính quyền và giai đoạn tổ chức xây dựng chính quyền mới, lãnh đạo nhân dân xây dựng xã hội mới - xã hội xã hội chủ nghĩa. + Để hoàn thành sứ mệnh lịch sử của mình, giai cấp công nhân nhất định phải thực hiện liên minh được các tầng lớp nhân dân lao động xung quanh nó, tiến hành cuộc đấu tranh cách mạng xoá bỏ xã hội cũ và xây dựng xã hội mới về mọi mặt: kinh tế, chính trị và văn hoá, tư tưởng. Đó là một quá trình lịch sử hết sức lâu dài và khó khăn. + Để thực hiện được những nhiệm vụ to lớn kể trên giai cấp công nhân phải thành lập được chính đảng của mình, một Đảng trung thành với lợi ích của giai cấp công nhân vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức là nhân tố giữ vai trò quyết định đảm bảo cho giai cấp công nhân hoàn thành được sứ mệnh lịch sử của mình, đó chính là Đảng Cộng sản. + Khi Đảng Cộng sản ra đời, thông qua sự lãnh đạo của Đảng, giai cấp công nhân nhận thức được vai trò, vị trí của mình trong xã hội, hiểu được con đường, biện pháp đấu tranh cách mạng, tập hợp đông đảo quần chúng nhân dân lao động, thực hiện lật đổ chủ nghĩa tư bản, giải phóng giai cấp mình, giải phóng toàn xã hội. + Để thực hiện được nhiệm vụ lãnh đạo của mình, Đảng Công sản phải luôn luôn chăm lo xây dựng về tư tưởng và tổ chức, vững mạnh về chính trị, không ngừng nâng cao về trí tuệ, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của cách mạng, gắn bó mật thiết với quần chúng nhân dân. - Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân: Giai cấp công nhân là sản phẩm của nền công nghiệp hiện đại, lực lượng đại biểu cho sự phát triển của lực lượng sản xuất tiến bộ, cho xu hướng phát triển của phương thức sản xuất tương lai; do vậy, về mặt khách quan nó là giai cấp có sứ mệnh lịch sử lãnh đạo nhân dân lao động đấu tranh xóa bỏ chế độ tư bản chủ nghĩa, xóa bỏ mọi chế độ áp bức bóc lột và xây dựng xã hội mới – xã hội xã hội chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa. 3. Vai trò nền tảng tư tưởng, lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin a. Vai trò của chủ nghĩa Mác – Lênin Triết học Mác – Lênin là cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, là chủ nghĩa duy vật biện chứng trong việc xem xét giới tự nhiên, cũng như xem xét đời sống xã hội và tư duy con người. .. Kinh tế chính trị Mác – Lênin đóng vai trò là chìa khoá để nhận thức lịch sử phát triển của sản xuất vật chất nói chung, giải thích các hiện tượng, các quá trình kinh tế đang diễn ra trong thực tiễn, .. Chủ nghĩa xã hội khoa học đóng vai trò phát hiện và luận giải về quá trình tất yếu dẫn đến sự hình thành và phát triển hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa, về vai trò và sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân, về cách mạng xã hội chủ nghĩa, … b. Mục đích của việc học tập nghiên cứu chủ nghĩa Mác - Lênin Học tập, nghiên cứu chủ nghĩa Mác – Lênin góp phần đắc lực giúp chúng ta xây dựng và hình thành thế giới quan cộng sản, niềm tin, lý tưởng cách mạng khoa học vào cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân nhằm xoá bỏ áp bức bóc lột, … Để hiểu và nắm vững mục đích, con đường, lực lượng, cách thức bước đi của sự nghiệp giải phóng con người, không sa vào tình trạng mò mẫm, mất phương hướng, chủ quan, duy ý chí, thiếu nhìn xa trông rộng, ..