You are on page 1of 13

Trang |1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH ANH


TÂN
----- -- -----

1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY

1.1.1. Tên, địa chỉ, tư cách pháp nhân, hình thức tổ chức kinh doanh

- Tên công ty:

+ Tên tiếng Việt: CÔNG TY TNHH ANH TÂN. (Chuyển loại hình từ DNTN
Anh Tân; số ĐKKD: 4701001913, cấp ngày 10/03/2006)

+ Tên tiếng Anh: ANH TAN CO., LTD.

+ Tên viết tắt: CÔNG TY ANH TÂN.

- Địa chỉ trụ sở chính: G207Z, tổ 1A, KP7, đường Bùi Văn Hòa, P. Long Bình,
TP. Biên Hoà, Tỉnh Đồng Nai.

- Ngoài trụ sở chính, công ty còn có thêm chi nhánh ở địa chỉ: 135, tổ 06, KP3,
đường Bùi Văn Hòa, P. Long Bình, TP. Biên Hòa, Tỉnh Đồng Nai.

- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 4702003424 do Sở kế hoạch và đầu
tư tỉnh Đồng Nai cấp lần thứ 3, ngày 23 tháng 03 năm 2009.

- Giấy chứng nhận đăng ký mã số thuế 3600980412 do Chi cục thuế TP Biên
Hòa cấp ngày 13 tháng 03 năm 2008.

- Điện thoại: 0612.260894

- Fax: 0613.891300

- Email: cokhi_anhtan@yahoo.com.vn

- Vốn điều lệ: 1.900.000.000 VNĐ (Một tỷ chín trăm triệu đồng).

- Là một tổ chức có tư cách pháp nhân.

- Hình thức tổ chức kinh doanh: Trách nhiệm hữu hạn.


Trang |2

- Ngành nghề kinh doanh: Công ty TNHH Anh Tân là một doanh nghiệp
chuyên nhận thầu cung cấp khí công nghiệp, gia công cơ khí, vận chuyển hàng hóa
bằng đường bộ,…trong phạm vi cả nước.

1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển

 Quá trình hình thành:

- Được thành lập vào tháng 3/2006 với tên gọi DNTN Anh Tân.

- Tháng 3/2009: Chuyển đổi thành Công ty TNHH Anh Tân.

- Quy mô hiện tại của công ty:

+ Tổng số lao động hiện có: 134 cán bộ công nhân viên.

 Trong lĩnh vực sản xuất: 94 người, trong đó cán bộ chuyên môn: 18 người.
 Trong lĩnh vực khác: 40 người, trong đó cán bộ chuyên môn: 04 người.

+ Nhà xưởng và thiết bị phục vụ sản xuất:

 Gồm 3 nhà xưởng với tổng diện tích: 6000 m2.


 Hơn 60 thiết bị phục vụ sản xuất (máy cắt, uốn thép và khoan; máy tiện,
phay và bào…).
 Quá trình phát triển:

- Về tình hình hoạt động: Liên tục hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh và
tăng trưởng, luôn luôn nghiêm túc chấp hành đường lối của Đảng, pháp luật của
Nhà nước.

- Về các mục tiêu chủ yếu: Không ngừng phát triển các sản phẩm cơ khí có độ
chính xác cao, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước
đồng thời với việc duy trì các sản phẩm kim khí tiêu dùng với tỷ lệ hợp lý.

- Về chiến lược phát triển trung và dài hạn: Trong vòng 5 - 10 năm tới, giữ vững
số lượng lao động, đổi mới thiết bị máy móc để nâng cao số lượng, chất lượng
sảnphẩm, có tính đến mở rộng quy mô sản xuất khi có điều kiện và nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh.
Trang |3

1.1.3. Chức năng

- Sản xuất: Gia công cơ khí: cột ăng ten, bulon, cột kèo, thép…

- Kinh doanh: Mua bán khí công nghiệp, thiết bị máy móc và linh kiện ngành
khí công nghiệp, cơ khí và điện tử, vận chuyển hàng hóa…

1.1.4. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh

- Hoạt động sản xuất kinh doanh sản phẩm theo đúng tiêu chuẩn chất lượng đã
quy định trong giấy phép kinh doanh.

- Đảm bảo an toàn lao động, các chế độ về tiền lương, bảo hiểm,...hợp lý, chính
xác và công bằng cho cán bộ công nhân viên.

- Tích cực tiếp cận khách hàng, nắm bắt thị hiếu của thị trường nhằm phát triển
sản phẩm và nâng cao hiệu quả kinh tế, phát triển công ty.

- Sử dụng lao động hiệu quả theo đúng yêu cầu của công việc, tránh tình trạng
dư thừa hoặc thiếu chuyên môn ở khâu sản xuất cũng như quản lý.

- Làm tốt công tác bảo vệ môi trường, an toàn phòng chống cháy nổ, an ninh và
tuân thủ pháp luật của Nhà nước.

1.2. TỔ CHỨC SẢN XUẤT

1.2.1. Sơ đồ tổ chức sản xuất kinh doanh

Sơ đồ 2.1: Tổ chức sản xuất kinh doanh

CÔNG TY TNHH ANH TÂN

ĐỘI GIA CÔNG CẤU KIỆN ĐỘI LẮP DỰNG CẤU KIỆN
ĐỘI XE (GIAO & NHẬN HÀNG HÓA)

(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)


Trang |4

1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận

a. Đội gia công cấu kiện

Chủ yếu gia công, nhận các hợp đồng gia công hàng cơ khí: cột ăng ten, bulon,
cột kèo, thép…

b. Đội lắp dựng cấu kiện

Lắp đặt kết cấu thép, cấu kiện bê tông đúc sẵn, các loại trụ thép, cột ăng ten;
lắp dựng các thiết bị nâng hạ cổng trục, cầu trục…

c. Đội xe (giao và nhận hàng hóa)

Vận chuyển hàng hóa bằng đường bộ trong phạm vi cả nước, hoạt động hỗ trợ
dịch vụ khác liên quan đến vận tải, bốc xếp hàng hóa.

1.3. TỔ CHỨC QUẢN LÝ

1.3.1. Sơ đồ tổ chức quản lý của công ty

Sơ đồ 2.2: Tổ chức quản lý

CHỦ TỊCH HĐTV – GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH


PHÒNG KINH DOANH PHÒNG KỸ THUẬTPHÒNG KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH

(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)


Trang |5

1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban

a. Giám đốc

- Là người đại diện theo pháp luật của công ty, do Hội đồng thành viên bầu ra.

- Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng
ngày của công ty.

- Nhân danh công ty ký kết các hợp đồng mua bán vật tư, hàng hoá.

- Ban hành quy chế quản lý nội bộ, tuyển dụng lao động trong công ty.

b. Phó Giám đốc

- Tham mưu cho Giám đốc trong việc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh.

- Chỉ đạo trực tiếp các phòng ban chức năng theo sự phân công của Giám đốc.

c. Phòng tổ chức hành chính

- Chuyên trách quản lý nhân lực trong công ty.

- Tham mưu cho Giám đốc về công tác quản lý, tổ chức xây dựng thang lương,
bảng lương cho cán bô công nhân viên trong công ty.

-Thực hiện các chính sách đối với người lao động: lương, thưởng, bảo hiểm,…

- Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về mọi hoạt động do mình phụ trách.

d. Phòng Kinh doanh

- Làm cố vấn cho Giám đốc trong việc hoạch định chiến lược kinh doanh.

- Tổ chức thu mua, nhận các hợp đồng mua bán hàng hóa, vật tư.

- Theo dõi tình hình nhập xuất hàng hóa.

-Tìm hiểu và cung cấp thông tin cần thiết về thị trường cho ban lãnh đạo.

e. Phòng Kỹ thuật

- Nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật để áp dụng vào sản xuất nhằm đạt
hiệu quả tối ưu nhất. Kiểm tra nguyên vật liệu sản xuất và máy móc thiết bị.
Trang |6

f. Phòng Kế toán – Tài chính

- Chịu trách nhiệm quản lý tài sản và vốn của công ty.

- Tổ chức thực hiện công tác kế toán theo đúng luật Kế toán doanh nghiệp.

- Phản ánh chính xác, đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

- Tham mưu cho Giám đốc trong đánh giá hoạt động kinh doanh của công ty.

- Tính toán hiệu quả sản xuất kinh doanh, phân tích kết quả tài chính và báo cáo
định kỳ về cho ban quản lý công ty.

1.4. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN

1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán

- Hiện tại công ty có 04 nhân viên kế toán: 01 kế toán trưởng và 03 kế toán viên,
mỗi kế toán viên đảm nhận vai trò, nhiệm vụ khác nhau và luôn sẵn sàng hỗ trợ
nhau hoàn thành tốt công việc.

- Công ty TNHH Anh Tân có quy mô nhỏ nên đã và đang áp dụng hình thức tổ
chức bộ máy kế toán theo mô hình tập trung: toàn bộ công việc kế toán bao gồm
phân loại, kiểm tra chứng từ ban đầu; định khoản kế toán; ghi sổ tổng hợp và chi
tiết; tổng hợp chi phí tính giá thành; xác định kết quả lãi – lỗ; lập báo cáo;…đều
được thực hiện tập trung tại phòng kế toán của đơn vị.

1.4.1.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán

Sơ đồ 2.3: Tổ chức bộ máy kế toán

Kế Toán Trưởng

Kế Toán Vật Tư – Thành Phẩm Kế Toán TT


Kế Toán Tổng Hợp Thủ Quỹ Kế Toán TSCĐ
Tiền Lương – Công nợ

(Nguồn: Phòng kế toán tài chính)


Trang |7

1.4.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng phần hành

a. Kế toán trưởng

- Tổ chức điều hành toàn bộ hệ thống kế toán, chỉ đạo trực tiếp toàn bộ nhân
viên kế toán trong công ty.

- Làm cố vấn, tham mưu cho Ban giám đốc trong việc quản lý và sử dụng vốn.

- Chịu trách nhiệm trước Ban giám đốc về tính chính xác của số liệu kế toán.

b. Kế toán tổng hợp

- Kiểm tra, đối chiếu, tổng hợp các số liệu phát sinh.

- Lập báo cáo kế toán, phân bổ và trích lập chi phí, tính giá thành.

- Xác định KQKD, chuyển cho kế toán trưởng trước khi trình lên Ban giám đốc.

c. Thủ quỹ

- Chịu trách nhiệm thu, chi, quản lý quỹ tiền mặt của công ty.

- Kiểm kê thường xuyên, đột xuất tiền mặt, đối chiếu với số liệu thực tế phát
sinh để báo cáo lên kế toán trưởng.

d. Kế toán vật tư – thành phẩm

- Theo dõi, phản ánh tình hình nhập-xuất-tồn vật tư, thành phẩm.

- Kiểm kê, phát hiện kịp thời những nguyên nhân sai lệch, những vật tư thừa,
thiếu, ứ đọng, kém phẩm chất.

e. Kế toán TSCĐ

- Theo dõi sự biến động tăng, giảm Tài sản cố định.

- Tính khấu hao chính xác theo phương pháp đã chọn, hạch toán ghi chép đầy
đủ chính xác vào sổ tổng hợp.

- Lập báo cáo tăng, giảm Tài sản cố định, phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố
định, đề xuất các biện pháp đổi mới các tài sản cố định cũ lạc hậu về mặt kỹ thuật.
Trang |8

f. Kế toán thanh toán Tiền lương – Công nợ

- Theo dõi các nghiệp vụ về tiền lương: tiền lương phải trả, bảo hiểm y tế, bảo
hiểm xã hội, kinh phí công đoàn cho nhân viên, người lao động.

- Theo dõi chi tiết khoản phải thu, phải trả của từng khách hàng, nhà cung cấp.

1.4.2. Hình thứckế toán

Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức sổ kế toán “Nhật ký chung”: Hàng
ngày căn cứ vào chứng từ, ghi vào sổ nhật ký chung hay nhật ký đặc biệt sau đó ghi
vào sổ cái. Nếu có sổ chi tiết thì ghi vào sổ chi tiết. Định kỳ 3, 5 ngày ghi 1 lần vào
sổ cái. Cuối tháng, quý cộng số liệu trên sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh, kết
hợp với bảng tổng hợp chi tiết lập các báo cáo tài chính.

Sơ đồ 2.4: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung


Chứng từ gốc hoặc bảng
tổng hợp chứng từ gốc

Nhật ký đặc biệt Nhật ký chung Sổ, thẻ kế toán chi tiết
tổBảng cân
đSổ đăng ký
chứng từ ghi
Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết
sổ
ối tài khoản
Bảng cân đối
số phát sinh

Báo cáo tài chính

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Trang |9

Đối chiếu, kiểm tra (Nguồn: Phòng kế toán tài


chính)
1.4.3. Hệ thống các chứng từ, các tài khoản, hệ thống sổ sách, báo cáokếtoán
đang sử dụng tại đơn vị

- Hệ thống các chứng từ: Hóa đơn GTGT, Phiếu xuất kho, Phiếu thu, Phiếu chi,
Giấy báo Nợ, Giấy báo Có, Ủy nhiệm chi,…

- Hệ thốngcác tài khoản:Công tyáp dụng hầu hết hệ thốngtài khoản kế toánban
hành theoQuyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 củaBộTài Chính.

- Hệ thống sổ kế toán: Sổ nhật ký chung, Sổ nhật ký thu tiền - chi tiền, Sổ nhật
ký mua hàng - bán hàng,Sổ cái các tài khoản, Sổ giá thành…

- Hệ thống báo cáo kế toán: Công tyáp dụng danh mục và biểu mẫu Báo cáo tài
chính năm ban hành kèm theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTCgồm:

 Bảng cân đối kế toán Mẫu số: B-01/DNN


 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số: B-02/DNN
 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số: B-03/DNN
 Bản thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số: B-09/DNN

- Báo cáo quản trị đang sử dụng: Báo cáo sản xuất, Báo cáo chi phí theo khoản
mục (Chi phí sản xuấtvà Chi phí ngoài sản xuất)…

1.4.4. Tổ chức vận dụng các chế độ, phương pháp kế toán

- Chế độ kế toán áp dụng: Công ty áp dụng chế độ kế toán Việt Namtheo Quyết
định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộtrưởng Bộ Tài Chính.

- Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.

- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Đồng Việt Nam.

- Phương pháp nộp thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ.

- Phương pháp khấu hao tài sản cố định đang áp dụng: Khấu hao đường thẳng.

- Phương pháp kế toán hàng tồn kho:


T r a n g | 10

+ Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Theo giá vốn.

+ Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: Nhập trước xuất trước.

+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên.

1.4.5. Ứng dụng tin học trong công tác kế toán

Công tác ghi sổ kế toán tại công ty TNHH Anh Tân được thực hiện bằng máy vi
tính với sự hỗ trợ bởi phần mềm kế toán Smart Pro.

Smart Pro là một phần mềm đơn giản với giao diện tiếng Việt thân thiện, dễ sử
dụng, giúp xử lý nhanh các nghiệp vụ kế toán như kế toán vốn bằng tiền, kế toán vật
tư, kế toánTSCĐ, kế toán công nợ,…Smart Pro là phần mềm phù hợp cho các
doanh nghiệp hoạt động với quy mô vừa và nhỏ. Mỗi khi có nghiệp vụ kinh tế tài
chính phát sinh, căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán chỉ việc cập nhật vào máy vi tính,
với các công thức đã được thiết lập sẵn thì phần mềmSmart Pro sẽ tự động chuyển
vào các sổ có liên quan.

Ngoài ra công ty còn sử dụng các phần mềm ứng dụng như Microsoft Excel và
Microsoft Access…Việc này giúp giảm nhẹ khối lượng công việc xử lý số liệu cho
nhân viên kế toán, đảm bảo cung cấp thông tin một cách kịp thời, chính xác, góp
phần làm tăng hiệu suất công tác kế toán, đáp ứng nhu cầu hạch toán của công ty.

Hình 2.1: Giao diện chính màn hình phần mềm kế toán Smart Pro
T r a n g | 11

1.4.6. Thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển

 Thuận lợi:

- Công ty TNHH Anh Tân đóng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, đây không chỉ là
một tỉnh có quy mô rộng lớn mà còn là nơi tập trung nhiều đơn vị lớn của cả nước,
giao thông thuận lợi, dân cư đông đúc. Đây là một thụân lợi lớn cho công ty trong
việc tìm kiếm khách hàng và quảng bá tên tuổi của mình.

- Sau hơn tám năm ra đời và hoạt động, với sự nhạy bén và nỗ lực của ban lãnh
đạo cùng với sự đoàn kết, nhiệt tình của toàn thể cán bộ, công nhân viên trong Công
ty. Tình hình hoạt động của Công ty TNHH Anh Tân đang từng bước đi vào ổn
định và kinh doanh có lãi. Hiện nay công ty đã tạo dựng được uy tín cũng như đang
thu hút được sự chú ý của đơn vị khách hàng gần xa.

- Ngoài ra, Công ty còn có một đội ngũ nhân viên trẻ tuổi, có trình độ chuyên
môn và luôn muốn được khẳng định năng lực của mình, chính vì thế họ luôn tràn
đầy bầu nhiệt huyết với việc kinh doanh của công ty và luôn có tinh thần trách
nhiệm rất cao trong công việc. Đây là một thuận lợi lớn giúp công ty có thể phát
triển vững mạnh trong tương lai, vì nhân tố con người luôn giữ vai trò quan trọng
hàng đầu, có tính quyết định đến sự thành bại của bất kỳ một công ty nào.
T r a n g | 12

- Bên cạnh đó, ban lãnh đạo công ty luôn gần gũi, tạo không khí làm việc thoải
mái cho nhân viên, đồng thời tuyển dụng và bố trí lao động hợp lý giúp phát huy
được năng lực của mỗi người.

 Khó khăn:

- Nguồn vốn kinh doanh của công ty còn hạn chế.

- Giá cả thị trường luôn bấp bênh, dẫn đến các loại chi phí trong doanh nghiệp
không ngừng gia tăng, đặc biệt là chi phí công tác, khiến cho việc cung cấp các sản
phẩm của doanh nghiệp gặp nhiều trở ngại.

- Sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường, ngày càng nhiều doanh nghiệp cùng
ngành thành lập gây ảnh hưởng đến lượng tiêu thụ của công ty.

- Mặt khác, trong công tác vận chuyển hàng hoá, công ty chưa có nhiều danh
tiếng trên thị trường như các công ty vận tải cùng ngành…nên cần phải tạo niềm tin
cho khách hàng. Nhất là việc vận chuyển khá khó khăn nên rất khó có những nhân
viên tâm đắc với nghề. Vì vậy, công ty đã và đang cố gắng phát huy để tạo được
thương hiệu trên thị trường.

 Phương hướng phát triển:

- Trong suốt những năm qua kể từ ngày thành lập đến nay, công ty đã vượt qua
không ít những khó khăn, trở ngại. Kể từ đó công ty không ngừng đổi mới, nâng
cao năng suất hoạt động,nhằm tiến tới sự phát triển chung cho toàn công ty. Bên
cạnh đó, công ty không ngừng khuyến khích nâng cao tay nghề của cán bộ nhân
viên hành nghề và giàu kinh nghiệm, giúp công ty nắm bắt tình hình và biến động
của thị trường, để từ đó công ty sẽ đưa những chiến lược kế hoạch áp dụng để công
ty có tể tồn tại và phát triển tốt hơn.

- Do đó mà trong những năm qua công ty đã tạo ra được nhiều uy tín của mình
trên thị trường, thu hút được khá nhiều sự hợp tác của khách hàng. Bên cạnh đó để
mở rộng quy mô hoạt động, công ty đã nhận được sự tin cậy từ phía khách hàng,
thông qua những hợp đồng lớn, ký kết với nhiều khách hàng. Công ty cũng cần
T r a n g | 13

quan tâm đặc biệt đến những biến động của bên ngoài, tác động đến nguồn tài chính
làm ảnh hưởng đến doanh thu và kế hoạch hoạt động của công ty.

- Không ngừng phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh theo các ngành nghề
trong giấy phép đăng ký kinh doanh đã quy định nhằm tối đa hoá lợi nhuận, nâng
cao giá trị của công ty và không ngừng cải thiện đời sống, điều kiện việc làm, tăng
thu nhập cho người lao động. Đồng thời làm tròn nghĩa vụ nộp thuế đối với Nhà
nước.

- Trong tương lai công ty sẽ tăng cường mở rộng quy mô kinh doanh ngày càng
lớn hơn.

You might also like