Professional Documents
Culture Documents
Ban Goc Bao Cao TN - Cau Kien Dien Tu
Ban Goc Bao Cao TN - Cau Kien Dien Tu
I.Thiết bị:
- Máy hiện sóng 2 chiều
- Máy tạo sóng sin
- Bảng mạch
II.Nội dung thí nghiệm:
Chủ đề 1: Giới thiệu về chất bán dẫn
a. Mục đích:
Hiểu định nghĩa giải thích về vật liệu bán dẫn và chức năng của nó trong các dụng bán
dẫn.Nhận dạng và kiểm chứng nguyên lý hoạt động của một số dụng cụ bán dẫn.
b. Kết luận:
- Diode và transistor được cấu trúc từ vật liệu bán dẫn, thường là silicon và
Germanium.
- Diode có một tiếp giáp PN, Transistor có 2 tiếp giáp PN.
- Diode,zener, LED khác nhau về kí hiệu.
- Ký hiệu của PNP transistor có chiều mũi tên cực BASE,còn NPN thì chiều mũi tên
chỉ vào cực Emiter
- Diode có 2 cực Anode và Cathode.Transistor có 3 cực Emiter,Base,collector.
Hình minh họa mối quan hệ giữa dòng và áp qua diode CR2 khi phân cực thuận
Hình minh họa mối quan hệ giữa dạng sóng vào và sóng ra của chỉnh lưu bán kỳ dương.
Kết luận :
- Chỉnh lưu bán kỳ là quá trình biến đổi tín hiệu xoay chiều thành xung một chiều suốt
nữa chu kỳ.
- Diode và điện trở tải hình thành một chỉnh lưu bán kỳ.
- Khi anode của diode được kết nối với tín hiệu xoay chiều, thì tín hiệu ra là xung
dương trong bán kỳ dương.
- Khi cathode của diode được kết nối với tín hiệu xoay chiều, thì tín hiệu ra là xung âm
trong bán kỳ âm.
- Sụt áp trên diode giảm điện thế ra của chỉnh lưu toàn kỳ.
Kết luận :
- Mạch chỉnh lưu cầu toàn kỳ chuyển đổi cả 2 pha của tín hiệu xoay chiều vào thành
xung ra 1 chiều
- Tần số của tín hiệu ra gấp 2 lần tần số vào
- 4 diode tạo thành mạch chỉnh lưu cầu. vì vậy dòng chỉ chảy qua 2 diode trong cùng 1
thời gian
- 2 diode dẫn sẽ hướng điện áp làm cho dòng tải luôn chạy theo 1 hướng
- Điện áp đỉnh ra nhỏ hơn diện áp đỉnh vào vì do sụt áp trên 2 diode.
- Vo(avg)=0.636xVo(pk)
Thí nghiệm 2 : Mạch lọc
Hình 1
Với VOM, dòng điện DC ra = 12V
Thí nghiệm 3 :
Chủ đề 4 : Sửa dạng sóng bằng Diode và ổn định điện áp bằng Zener.
Mục đích : Khảo sát nguyên lý hoạt động của mạch sửa dạng sóng bằng diode, hoạt động
của diode Zener, sự ổn định điện áp bằng diode Zener.
* Mạch xén (giới hạn).
Với V1 = 0V
Điện thế đỉnh ra dương : Vo (pk) = 0.6V Với V2 = 0V
Điện thế đỉnh ra âm : Vo(pk) = -0.6V
Với V1 = 2V
Điện thế đỉnh ra dương : Vo (pk) = 2.6V
Với V2 = -2V
Điện thế đỉnh ra âm : Vo (pk) = -2.6V
Kết luận :
- Mạch xén bao gồm 1 diode và 1 transistor mắc
nối tiếp như là một chỉnh lưu bán kỳ, và mắc song
song để xén tín hiệu ra (dương hoặc âm).
- Cả hai tín hiệu AC của dạng sóng ra có thể được giới hạn bởi 2 mạch xén diode.
- Khi đặt điện áp phân cực vào diode, điện thế xén được thiết lập.
- Mạch ghim là một mạch xén suy giảm có 1 diode và 1 mạch RC.
Exercise 1 : Zener
Nối mạch như hình vẽ :
Kết luận :
Kết luận :
- Diode Zener được sử dụnh trong các mạch điều hòa điện áp do mức điện áp Zener
hầu như không thay đổi.
- Diode Zener sẽ giữ mức điện áp ra bằng mức điện áp Zener, bất chấp các biến thiên
của điện áp nguồn cung cấp và điện trở tải.
- Dòng điện tổng trong mạch ổn định điện áp bằng diode Zener là tổng dòng chảy qua
diode Zener và dòng chảy qua tải.
- Các Diode Zener thực hiện tốt sự điều chỉnh điện áp bởi vì I Z có thể thay đổi đáng kể
theo sự thay đổi nhỏ của điện áp đặt vào khi làm việc ở vùng đánh thủng.
- Lượng tăng lên của dòng tải sẽ đượ bù bằng lượng giảm của dòng Zener, đặc tính này
sẽ cho khả năng điều hòa tải của bộ ổn định điện áp.
- Độ ổn định của tải theo phần trăm được đo bằng độ thay đổi điện áp trên tải do sự
thay đổi ở tải.
Chủ đề 5 : Tiếp giáp của Transistor và sự phân cực Dc cho Transistor PNP.
Mục đích : Xác định và giải thích các đặc tính và nguyên lý hoạt động của Transistor, áp
dụng bằng cách đo thử các transistor, và khảo sát chuyển mạch bằng transistor.
Exercise 2 :
VE = -1.5V
Kết luận :
+ Tiếp giáp PE của transistor được phân cực thuận hay ngược phụ thuộc vào điện thế
của nguồn cung cấp.
VBE = 0.634V
VCE = 0.077V
VR9 = 0.211V
VR6 = 0.031V
* Điều kiện điện thế ngưng dẫn.
VBE = 0V
VCE = 10V
VR9 = 0V
VR6 = 0V
* Điều kiện điện thế vùng tuyến tính.
VBE = 0.61V
VR9 = 0.165V
VR6 = 0.008V
Kết luận :
- Họ đặc tuyến dòng Collector là đồ thị dòng của Collector theo điện áp Collector-
Emitter khi dòng base là thông số.
- Do ß hầu như không đổi ở vùng tích cực của transistor nên đồ thị theo điện áp
Collector-Emitter khi dòng base không đổi là đặc tuyến tăng rất ít.
Dùng máy hiển thị sóng xác định dạng sóng tại cực E của UJT. Dạng sóng như hình
vẽ:
Kết luận:
- Điện áp rơi trên điện trở nguồn tạo ra điện áp phân cực
- Trong mạch phân cực nguồn VDD = VD + VR3.
- Phân cực nguồn hay tự phân cực giảm tác động của sự thay đổi IDSS.
- Dòng máng và dòng nguồn xấp xĩ bằng nhau.
Kích hoạt CM17 để thay đổi R3.
Đo VD = 13.03 Vdc
Khi không kích hoạt CM17, VD = 13,41 Vdc.
Ta có: VD = VDD – ID.R3.
Do ID, VDD không đổi, VD giảm => CM17 kích hoạt làm R3 giảm.
Thí nghiệm 3.2: Hoạt động AC của mạch khuếch đại bằng JFET.
Mục đích: Đo hệ số khuếch đại AC của mạch khuếch đại bằng JFET.
Nội dung:
Mắc mạch như hình vẽ:
Kết luận:
- Tụ nối song song với RS làm giảm tác động của RS đến hệ số khuếch đại.
- Với mạch cực nguồn chung, tín hiệu đầu ra ngược pha với tín hiệu đầu vào.
- Hệ số khuếch đại của JFET khi không có hồi tiếp là hàm số của RL và gm.
Av = RL.gm.
Nội dung:
Mục đích: Xác định sự phân bố điện áp và công suất của nguồn dòng bằng JFET.
Nội dung:
Kết luận:
- Đối với MOSFET ở chế độ tăng cường kênh, điện áp phân cực dương được đặt, ở chế
độ nghèo kênh, điện áp phân cực âm được đặt vào.
- MOSFET kênh N kiểu tăng cường/nghèo kênh có thể hoạt động với điện áp G -
dương hoặc âm, và không tạo nên dòng cổng.
- Điện áp G dương làm tăng dòng I DS đối với MOSFET kênh N kiểu tăng cường/nghèo
kênh.
- Điện áp G âm làm giảm dòng I DS đối với MOSFET kênh N kiểu tăng cường/nghèo
kênh.
- IDSmax không xuất hiện tại VGS = 0Vdc.
Xác định dạng sóng tại cực D qua kênh 2 của máy hiện sóng. Ta thấy tín hiệu ra có
biên độ lớn hơn tín hiệu đầu vào.
Mắc thêm C4 song song với R6, biên độ tín hiệu đầu ra tăng so với khi không có tụ.
Bỏ tụ C4, tín hiệu đầu ra ngược pha so với tín hiệu đâu vào.
Kết luận:
- Trong chế độ phân cực bình thường cho MOSFET, VD xấp xĩ ½ VDD.
- Trong bộ khuếch đại S chung, tín hiệu ra ngược pha tín hiệu vào.
- Dùng tụ nối song song với RS làm tăng hệ số khuếch đại.
- MOSFET là thiết bị điều khiển bằng điện áp.
- Trong MOSFET cổng đôi cả 2 cổng đều điều khiển dòng ID.
CHỦ ĐỀ 6: TRANSISTOR ĐƠN NỐI - UJT.
1. Mục đích:
Khảo sát nguyên lý hoạt động của mạch dao động tích thoát dựa trên mạch thí nghiệm
sử dụng UJT.
2. Trình tự thí nghiệm:
Thí nghiệm 6.1: Các đặc tính làm việc của UJT.
Mục đích:
Kiểm chứng các đặc tính làm việc của UJT.
Nội dung:
Mắc mạch như hình vẽ:
Dùng đồng hồ đo điện trở để xác định điện trở giữa B 1 - B2, B2 - B1, E-B1, E-B2 ta được
RBB(B1 - B2 ) = 5,84K, RBB(B2 – B1 ) = 5,87K, suy ra B1 - B2 giống như một điện trở; EB1,
EB2 giống như tiếp giáp PN.
Nối kênh 1 của máy hiện sóng tại cực E, sóng có dạng răng cưa.
Xác định chu kỳ của sóng: T =1,1ms => f = 1/T = 909Hz.
Tính f theo công thức: f = 1/(R1xC2) = 1/(10.103.0,1.10-6) = 1000Hz
Khi kích hoạt CM6 để thay đổi giá trị của C 2, tần số của tín hiệu tại E giảm, => CM6
làm C2 tăng.
I. MỤC ĐÍCH:
Tìm hiểu thyristor và các mạch điều khiển công suất.
II. DỤNG CỤ:
- FACET Base Unit.
- Bảng mạch THYRISTOR & POWER CONTROL CIRCUITS.
- Nguồn +15V, -15V.
- Đồng hồ vạn năng.
- Máy tạo sóng Sin.
- Máy hiển thị sóng.
Bảng mạch: SCR AC GATE AND UJT HALF-WAVE AND FULL- WAVE
Kết luận:
- SCR được sử dụng chủ yếu để chuyển mạch trong các mạch điều khiển AC và DC.
SCR là cấu kiện 3 cực
- Triac có 3 cực, đó là chuyển mạch được điều khiển bằng cổng. G . Triac là dụng cụ
hai chiều và hoạt động như hai SCR mắc sng song
- Transistor điơn nối là một dụng cụ 3 cực có một tiếp giáp PN , có thể được dùng làm
trể tín hiệu tại cổng SCR
CHỦ ĐỀ 2: SCR
1. Mục đích:
Kiểm chứng nguyên lý hoạt động cơ bản của SCR
2. Nội dung thí nghiệm:
* Thí nghiệm 2.1 :
Mục đích:
- Đo thử 1 SCR bằng đồng hồ vạn năng
- Cần phải có đồng hồ có chức năng đo điện trở hay chức năng đo diod
- Tiếp giáp G-K của SCR chỉ là một tiếp giáp PN nên có thể đo như 1 diod
* Thí nghiệm 2.2 :
Mục đích :Chuyển SCR sang trạng thái dẫn và ngưng dẫn bằng cách sử dụng đầu
nối hai vị trí
Nội dung thí nghiệm:
Kết nối mạch như hình vẽ
* Thí nghiệm 3
1.Mục đích thí nghiệm
Đo điện áp kích khởi ở cổng và dòng giữ của 1 SCR2.
2.Trình tự thí nghiệm
Mắc mạch như hình vẽ
- Lúc đầu R3 có giá trị lớn nhất (CCW), SCR không dẫn
- Xoay nhẹ R3 và cho tới khi SCR dẫn (có dòng qua R 4), VAK=1V và đo dược VGT=
0.643V
-Tắt SCR bằng cách cho hở mạch A và R4
Mắc mạch như hình để đo dòng giữ
-Khi SCR đả dẫn ta đo dược V R4=5.23V suy ra dòng chạy qua R4 là IR4 = VR4/R4 =
5.23/220 = 0.024A
-Xoay R3 ngược chiều kim đồng hồ (CCW) cho tói khi SCR tắt , tại thời điểm SCR
gần tắt ta có VR4=0.33Vdc, suy ra dòng giữ IH= VR4/R4= 0.33/220=0.0015A
Kết luận :
- Điện áp kích khởi cổng VGT là mức điện áp cổng nhỏ nhất cần thiết để mở SCR
- Để xcs định giá trị cua điện áp kích khởi cổng , ta quan sát SCR khi tăng điện áp tại
cổng cho đến khi SCR chuyển sang dẫn
- Dòng giử của SCR IH Là dòng anode thuận nhỏ nhất cần thiết để giử SCR ở trang thái
dẫn
- Khi chưa nhấn S1 , SCR không dẫn không có điện thế trên R4
- Nhấn S1 SCR dẫn, dòng dẫn được duy trì bởi R3
- Tín hiệu ra trên R4 như hình vẽ
Kết luận :
-Điện trở cổng thay đổi có thể điều khiển góc dẫn của SCR xấp xỉ từ 180 đến 90 độ
-Khi mắc thêm tụ đến cổng là nguyên nhân làm dịch chuyển pha tín hiệu ở cổng , làm
tăng khoảng điều khiển của góc dẫn SCR từ 180 đên 0 độ
-Một mạch điều khiển pha SCR có thẻ điều khiển tốc độ của motor một chiều
-Khi một mạch điều khiển pha SCR được dùng để điều khiển tốc đôc của motor một
chiều thì motor sẽ phát ra một điện áp trong thời gian SCR ngưng dẫn
* Thí nghiệm 4.2 ĐIỀU KHIỂN PHA TOÀN KỲ BẰNG SCR
Mạch như hình vẽ:
Hình 4 hình5
Dạng sóng trên cực cổng của SCR khi R2 đặt ở CW:hình5
Điều chỉnh R2 xem sự thay đổi của góc dẫn SCR từ 90 đến 180 độ:
Kết luận :
- Một SRC có thể điều khiển tải của máy chỉnh lưu toàn kỳ.
- Mạch điều khiển pha có thể điều chỉnh góc dẫn cuả SCR.
- Công suất cực đại ở tải của mạch chỉnh lưu toàn kỳ có thể gấp đôi.
Chủ đề 5:
ĐIỀU KHIỂN CÔNG SUẤT KHI SCR ĐƯỢC KÍCH DẪN BẰNG MẠCH UJT
1. Mục đích:
Hiểu rõ ứng dụng của UJT làm cấu kiện kích khởi cho SCR
* Thí nghiệm 5.2 ĐIỀU KHIỂN PHA BÁN KỲ / TOÀN KỲ BẰNG UJT
Mục đích : Kiểm chứng mạch điều khiển pha bán kỳ và toàn kỳ với UJT
Mạch điều khiển pha bán kì băngUJT :
Hình:9 hình 10
Điều chỉnh R2 đến CW ta thấy dạng sóng ra trên R8 là:
KẾT LUẬN:
- Bằng cách sử dụng mạch điều khiển pha bán kì dùng UJT ,SCR ta có thể điều
khiển công suất của tải từ góc dẫn 0o đến 180o
- Xung được tạo ra trên UJT có thể được dùng để kích mở SCR
- Bằng cách sử dụng mạch điều khiển pha toàn kì dùng UJT ,SCR ta có thể điều
khiển công suất của tải từ góc dẫn 0o đến 360o.
CHỦ ĐỀ 6: TRIAC
1. Mục đích: Kiểm chứng hoạt động của các TRIAC thông dụng
2. Trình tự thí nghiệm:
Thí nghiệm 6-1 :SỰ DẪN ĐIỆN THEO 2 HƯỚNG TRIAC
Mục đích : Kiểm chứng và giải thích họ đặc tuyến dẫn 2 chiều của triac.
Điều chỉnh VA =6Vdc .ta đo được điện thế ở MT2 là 6Vdc.( vì triac không dẫn).
ấn S1 triac sẽ dẫn (VMT2=0.8vdc)
thay VAbằng nguồn -6Vdc: => đo được VMT2= -6Vdc.
ấn S1 triac sẽ dẫn (VMT2= -0.8vdc)
KẾT LUẬN :
-Triac là một thiết bị dẫn 2 chiều
-Triac giống như CSR yêu cầu tín hiệu kích dẫn ở cực cổng để mở
-Để tắt triac, ngắt dòng ở MT2
Điều chỉnh V A= 6Vdc lần lượt thay đổi cực tính của các nguồn VA, VG để kiểm
chứng 4 kiểu dẫn của triac.
KẾT LUẬN :
-Triac có thể được kích dẫn bằng 1 trong 4 kiểu .
-Triac có thể dẫn khi MT2 dương hoặc âm hơn so với MT1
-Điện thế kích dẫn cổng của triac có thể dương hoặc âm.
-Sụt áp trên triac đang dẫn gần 0,8V dc
KẾT LUẬN :
- Một mạch triac chỉnh lưu toàn kì dẫn theo 2 chiều.
- Chúng ta có thể điều khiển góc dẫn của triac trên cả 2 kỳ.
- Chúng ta có thể kích mở triac bằng điện áp cổng dương hoặc âm