You are on page 1of 19

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU................................................................................................................................2
1. Tính cấp thíêt của đề tài………………………………………………………………………………………………………2
2. Mục tiêu đề tài………………………………………….……………………………………………………2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................................................................3
4. Đóng góp của đề tài....................................................................................................................................3

NỘI DUNG.............................................................................................................................4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ BÀI HỌC THỰC TIỄN VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO
ĐỘNG NÔNG THÔN.......................................................................................................................4
1. Cơ sở lí luận................................................................................................................................................4
2. Bài học kinh nghiệm..................................................................................................................................8
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............................................................................10
1. Câu hỏi nghiên cứu..................................................................................................................................10
2. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................................................................10
CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN HUYỆN
MỘC CHÂU...................................................................................................................................11
1. Tổng quan về huyện Mộc Châu................................................................................................................11
2. Đánh giá chung về thực trạng đào taọ nghề cho lao động ở nông thôn huyện Mộc Châu...............15
CHƯƠNG 4. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
HUYỆN MỘC CHÂU.....................................................................................................................16
KẾT LUẬN...........................................................................................................................18
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................18

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nguồn nhân lực luôn có vai trò quan trọng quyết định đến sự phát triển kinh tế - xã
hội của nước ta, đặc biệt trong giai đoạn nguồn lực tài chính và nguồn lực vật chất
còn hạn hẹp như hiện nay. Hiện nay, ở nước ta, có tới 70% dân số trong độ tuổi lao
động đang sinh sống và làm việc tại khu vực nông thôn. Đây là nguồn nhân lực dồi
dào có vai trò quan trọng trong quá trình CNH - HĐH đất nước. Nhận thức được
tầm quan trọng này, Đảng và Nhà nước đã và đang quan tâm chỉ đạo triển khai
thực hiện công tác đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho lao động tại khu vực
nông thôn. Trong chiến lược phát triển KT - XH đến năm 2020, việc nhanh chóng
thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ
trọng nông nghiệp là bước quan trọng nhằm tạo ra nhiều việc làm cho người lao
động. Tuy nhiên, trên thực tế lực lượng lao động nông thôn được đào tạo và bồi
dưỡng kiến thức về nghề nghiệp chiếm tỷ lệ rất thấp, chất lượng đào tạo nghề cơ
bản chưa đáp ứng được yêu cầu của các doanh nghiệp, số lượng và cơ cấu nghề
đào tạo vẫn mất cân đối. Điều này khiến không ít người lao động gặp khó khăn
trong quá trình tìm việc làm có thu nhập để nâng cao chất lượng cuộc sống.
Trong giai đoạn 2011-2016, công tác QLNN về đào tạo nghề cho LĐNT tại
huyện Mộc Châu đã đạt được những thành tựu nhất định: Hệ thống cơ sở đào tạo
nghề được quy hoạch, phát triển mạnh mẽ, nhất là Trung tâm dạy nghề huyện được
thành lập; quy mô đào tạo được mở rộng; Công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật
về dạy nghề cho lao động nông thôn, công tác quy hoạch, kế hoạch, dự báo nhu
cầu đào tạo nghề cho lao động nông thôn được các cấp chính quyền quan tâm triển
khai; các nhân tố đảm bảo chất lượng đào tạo được tăng cường khiến chất lượng
đào tạo nghề cũng dần được cải thiện; đã gắn mục tiêu đào tạo nghề với chuyển
dịch cơ cấu lao động, cơ cấu KT - XH; sau đào tạo nhiều lao động đã tìm được
việc làm, tăng thu nhập, góp phần xóa đói, giảm nghèo, phát triển KT - XH và xây
dựng nông thôn mới. Tuy nhiên, công tác đào tạo nghề ở huyện Mộc Châu vẫn còn
tồn tại nhiều bất cập: công tác tuyên truyền phổ biến chính sách pháp luật về dạy
nghề cho lao động nông thôn chưa hiệu quả, bộ máy quản lý nhà nước về công tác
đào tạo nghề chưa hoàn thiện, thiếu kinh nghiệm; việc triển khai công tác đào tạo
nghề cho lao động nông thôn chưa gắn kết chặt lẽ với quy hoạch phát triển kinh tế
- xã hội, quy hoạch xây dựng nông thôn mới, với thị trường lao động; công tác
kiểm tra, giám sát chưa thực hiện thường xuyên và còn thiếu chặt chẽ dẫn đến chất
lượng, hiệu quả đào tạo chưa cao, chưa phù hợp với nhu cầu của người học và
người sử dụng lao động và mục tiêu của Đề án đào tạo nghề cho lao động nông
thôn.
Xuất phát từ thực tiễn trên, tác giả lựa chọn vấn đề “Đào tạo nghề cho lao
động nông thôn tại huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La” để làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2
2.1 Mục tiêu chung
Phân tích và đánh giá thực trạng đào tạo nghề cho lao động nông thôn thuyện
Mộc Châu, tỉnh Sơn La thời gian qua, từ đó đề xuất các giải pháp đào tạo nghề cho
lao động nông thôn địa bàn huyện Mộc Châu trong thời gian tới.
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá, làm sáng tỏ và phát triển cơ sở lý luận, thực tiễn về đào tạo
nghề cho lao động nông thôn.
- Đánh giá thực trạng đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện
Mộc Châu và các nhân tố ảnh hưởng tới việc đào tạo nghề cho lao động nông thôn
- Đề xuất các giải pháp cải thiện đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện
Mộc Châu trong thời gian tới
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
- Các hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại huyện Mộc Châu, tỉnh
Sơn La.
- Hoạt động quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại
huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu, đánh giá thực trạng về quản lý hoạt động đào
tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Đăk Nông từ năm 2011- 2015.
- Không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực
tiễn của công tác đào tạo nghề và hoạt động quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho
lao động nông thôn trên địa bàn huyện Mộc Châu
- Thời gian: Chủ yếu trong khoảng thời gian 5 năm (2016-2021). 
4. Đóng góp của đề tài
- Về mặt lý luận: Luận án đã góp phần hệ thống hoá, làm rõ và phát triển
những vấn đề lý luận đạo tạo nghề cho lao động nông thôn; đặc biệt là việc định
hình ra được khái niệm và nội dung về đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Đồng
thời, luận án cũng đã khái quát được những kinh nghiệm đào tạo nghề cho lao
động nông thôn ở trong và ngoài nước, từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm cho
việc huyện Mộc Châu.
- Về mặt thực tiễn: Luận án đã hệ thống được nhu cầu đạo tạo nghề cho lao
động nông thôn huyện Mộc Châu; phân tích, đánh giá được thực trạng công tác
đạo tạo nghề cho lao động nông thôn và những kết quả đạt được từ hoạt động đạo
tạo nghề cho lao động nghề huyện Mộc Châu tỉnh Sơn La thời gian qua. Luận án
đã tiến hành đánh giá một cách có hệ thống về đạo tạo nghề cho lao động nông
thôn huyện Mộc Châu tỉnh Sơn La theo 2 nhóm nghề (nông nghiệp và phi nông
nghiệp); phân tích rõ các nhân tố ảnh hưởng đến đào tạo nghề cho lao động nông
thôn huyện Mộc Châu. Trên cơ sở đó, luận án cũng đã đưa ra một số quan điểm,

3
chỉ ra định hướng, xác định rõ mục tiêu và đề ra các giải pháp đào tạo nghề cho lao
động nông thôn huyện Mộc Châu trong thời gian tới.
5. Bố cục đề bài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, Luận văn kết cấu gồm 3
chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước và bài học thực tiễn về đào tạo nghề
cho lao động nông thôn.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn
tại huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La giai đoạn 2016-2021.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về đào tạo
nghề cho lao động nông thôn tại huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La.

NỘI DUNG

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ BÀI HỌC THỰC TIỄN VỀ ĐÀO TẠO


NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
1. Cơ sở lí luận
1.1 Khái niệm nghề
Nghề là một khái niệm rộng phức tạp, đặt vào từng hoàn cảnh hay xét theo mỗi
góc độ cụ thể khái niệm này có phạm vi rộng, hẹp khác nhau. Ở các nước trên thế
giới của có nhiều định nhĩa về nghề khác nhau: Ở Nga được định nghĩa: là một loại
hoạt động lao động đòi hỏi có sự đào tạo nhất định và thường là nguồn gốc của sự
sinh tồn.
Ở Pháp nghề được định nghĩa: là một loại lao động có thói quen về kỹ năng, kỹ
xảo của một người để từ đó tìm được phương tiện sinh sống. Ở nước Anh nghề
được định nghĩa là: công việc chuyên môn đòi hỏi một sự đào tạo trong khoa học
nghệ thuật.
Ở Đức nghề được định nghĩa là: hoạt động cần thiết cho xã hội ở một lĩnh vực
lao động nhất định đòi hỏi phải được đào tạo ở một trình độ nào đó. Như vậy, nghề
là một hiện tượng xã hội gắn chặt với sự phân công lao động, với tiến bộ khoa học
kỹ thuật và văn minh nhân loại.
Ở Việt Nam, nghề cũng được nhiều ngành khoa học khác nhau nghiên cứu. Có
nhiều định nghĩa nghề được đưa ra song chưa được thống nhất, chẳng hạn có định
nghĩa nêu: Nghề là một tập hợp lao động do sự phân công lao động xã hội quy định
mà giá trị của nó trao đổi được. Nghề mang tính tương đối, nó phát sinh, phát triển
hay mất đi do trình độ của nền sản xuất hay do nhu cầu xã hội.
Mặc dù khái niệm nghề được hiểu dưới nhiều góc độ khác nhau song chúng ta
có thể thấy một số nét đặc trưng nhất định:
Một là: Nghề là hoạt động, là công việc lao động của con người được lặp đi lặp
lại.
4
Hai là: Nghề là sự phân công là động xã hội, phù hợp với yêu cầu xã hội.
Ba là: Nghề là phương tiện để sinh sống.
Bốn là: Nghề là lao động kỹ năng, kỹ xảo chuyên biệt có giá trị trao đổi trong
xã hội, đòi hỏi phải có quá trình đào tạo nhất định. Nghề biến đổi một cách mạnh
mẽ và gắn chặt với xu hướng phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Như vậy, nghề
là một hình thức phân công lao động, nó đòi hỏi kiến thức lý thuyết tổng hợp và kỹ
năng thực hành để hoàn thành những công việc nhất định.
1.2 Khái niệm đạo tào nghề
Theo Mục 1, Điều 5 Luật Dạy nghề thì đào tạo nghề được hiểu: “là hoạt động
dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho
người học nghề để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn
thành khóa học, tức là đạt được các tiêu chuẩn kỹ năng nghề quy định về mức độ
thực hiện và yêu cầu kiến thức, kỹ năng, thái độ cần có để thực hiện các công việc
của một nghề”[45, tr.9]. Ngày 27 tháng 11 năm 2014, Luật giáo dục nghề nghiệp
được Quốc Hội thông qua thì khái niệm về Đào tạo nghề được đổi thành cụm từ
“đào tạo nghề nghiệp” và theo khoản 2, Điều 3 Luật giáo dục nghề nghiệp. Đào tạo
nghề nghiệp là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ
nghề nghiệp cần thiết cho người học để có thể tìm đƣợc việc làm hoặc tự tạo việc
làm sau khi hoàn thành khóa học hoặc để nâng cao trình độ nghề nghiệp. Như vậy,
đào tạo nghề là hoạt động trang bị năng lực (tri thức, kỹ năng và thái độ) hành
nghề cho người lao động để người lao động có thể tìm việc làm hoặc tự tạo việc.
1.3 Lao động nông thôn và đào tạo nghề cho lao động nông thôn
a. Lao động nông thôn
Lao động nông thôn Theo một số tài liệu ILO, lực lượng lao động được hiểu là
một bộ phận dân số trong độ tuổi quy định, thực tế có tham gia lao động và những
người không có việc làm đang tích cực tìm kiếm việc làm. Thực tế trong từng thời
kỳ và ở mỗi một nước trên thế giới quy định độ tuổi lao động khác nhau. Ở nước
ta, theo Bộ Luật lao động (2012) định nghĩa “Người lao động là người từ đủ 15
tuổi trở lên, có khả năng lao động, làm việc theo hợp đồng lao động, được trả
lương và chịu sự quản lý, điều hành của người sử dụng lao động”.
Khái niệm về nông thôn khác nhau ở mỗi quốc gia, nó phụ thuộc vào từng thời
kỳ lịch sử và tiến trình phát triển KT - XH của các quốc gia khác nhau trên thế
giới. Ở những nước đang phát triển, việc phân biệt nông thôn với đô thị chưa thể
tách bạch hoàn toàn, một số nơi khu vực nông thôn diễn ra quá trình đô thị hóa
nhanh chóng nhưng vẫn còn có sự xen lẫn về đất đai, địa bàn dân cư và các hoạt
động KT - XH (VD: ở các thị tứ, thị trấn). Hiện nay trên thế giới vẫn còn nhiều
quan điểm khác nhau về khái niệm nông thôn. Có quan điểm cho rằng cần dựa vào
chỉ tiêu trình độ phát triển của cơ sở hạ tầng, có nghĩa vùng nông thôn có cơ sở hạ
tầng không phát triển bằng vùng đô thị. Quan điểm khác lại cho rằng nên dựa vào
chỉ tiêu trình độ tiếp cận thị trường và phát triển hàng hóa (so với đô thị là thấp
5
hơn). Cũng có ý kiến, nên dùng chỉ tiêu mật độ dân cư và số lượng dân trong vùng
để xác định, vùng nông thôn thường có số dân và mật độ dân thấp hơn vùng đô thị.
Một quan điểm khác lại nêu ra, vùng nông thôn là vùng có dân cư làm nông nghiệp
là chủ yếu, nguồn sinh kế chính của cư dân trong vùng là từ sản xuất nông nghiệp.
Tuy nhiên, những ý kiến trên chỉ đúng khi đặt trong bối cảnh cụ thể của từng
nước, phụ thuộc vào trình độ phát triển, cơ cấu kinh tế, cơ chế áp dụng cho từng
nền kinh tế. Đối với những nước đang thực hiện công nghiệp hóa, đô thị hóa,
chuyển từ sản xuất thuần nông sang phát triển các ngành CN - DV, xây dựng các
khu đô thị nhỏ, thị trấn rải rác ở các vùng nông thôn thì khái niệm về nông thôn có
những đổi khác so với khái niệm trước đây, có thể hiểu nông thôn hiện nay bao
gồm cả những thị trấn, đô thị nhỏ, những trung tâm CN nhỏ có quan hệ gắn bó mật
thiết với nông thôn, cùng tồn tại hỗ trợ và thúc đẩy nhau phát triển.
Vì thế, trong điều kiện hiện nay ở Việt Nam nếu nhìn nhận dưới góc độ quản
lý có thể đưa ra khái niệm về nông thôn như sau: Nông thôn là vùng sinh sống của
tập hợp dân cư, trong đó có nhiều vùng nông thôn là địa bàn để người nông dân
sinh sống và phát triển, là một bộ phận quan trọng cấu thành xã hội, đặc biệt là
đối với các quốc gia có sản xuất nông nghiệp là nền tảng như Việt Nam. Nông
thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn,
được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Ủy ban nhân dân xã. Nông thôn Việt
Nam hiện nay có khoảng 70% dân số sinh sống. LĐNT là những người thuộc lực
lượng lao động và hoạt động trong hệ thống kinh tế nông thôn. LĐNT là những
người dân không phân biệt giới tính, tổ chức, cá nhân sinh sống ở vùng nông thôn,
có độ tuổi từ 15 trở lên, hoạt động sản xuất ở nông thôn. Trong đó bao gồm những
người đủ các yếu tố về thể chất, tâm sinh lý trong độ tuổi lao động theo quy định
của Bộ Luật lao động và những người ngoài độ tuổi lao động có khả năng tham gia
sản xuất, trong một thời gian nhất định họ hoàn thành công việc với kết quả đạt
được một cách tốt nhất.
b. Đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Kết hợp từ khái niệm về đào tạo nghề và khái niệm LĐNT như đã trình bày ở
trên tác giả xin đưa ra khái niệm về ĐTN cho LĐNT như sau: Đào tạo nghề cho
LĐNT là hoạt động có mục đích, có tổ chức nhằm truyền đạt những kiến thức, kỹ
năng, kỹ xảo của một nghề nào đó cho người lao động ở khu vực nông thôn, từ đó
tạo ra năng lực cho người lao động đó có thể thực hiện thành công nghề đã được
đào tạo.
Đào tạo nghề cho lao động nông thôn có những đặc điểm sau: Đối tượng tham
gia học nghề là LĐNT, chủ yếu chưa qua đào tạo, trình độ văn hóa không đều, các
lớp học với nhiều đối tượng khác nhau như người nghèo, người tàn tật, người dân
tộc.., độ tuổi không đồng đều. Ngành nghề đào tạo đa dạng: trình độ đào tạo là sơ
cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng; phần lớn là các nghề đào tạo là nghề đơn giản,
các nghề nông nghiệp, thủ công mỹ nghệ; Thời gian thực hành nghề chiếm tỷ lệ
6
trên 80%. Phương thức đào tạo: chủ yếu là lưu động, đào tạo tại các thôn, bản, thời
gian đào tạo linh hoạt theo nhu cầu của người học, theo mùa vụ tạo sự thuận lợi
cho người học, phương pháp đào tạo chủ yếu là hướng dẫn thực hành và truyền
nghề. Kinh phí đào tạo: chủ yếu do ngân sách nhà nước hỗ trợ, lao động nông thôn
không phải đóng góp học phí, hoặc đóng ở mức thấp. Cơ sở tham gia đào tạo nghề
cho LĐNT: đa dạng phong phú, các cơ sở đủ điều kiện đều được tham gia đào tạo,
từ các Trường cao đẳng, trung cấp nghề, các Trung tâm dạy nghề, các cơ sở dạy
nghề khác, các doanh nghiệp…. Giáo viên tham gia dạy nghề cho LĐNT: tương
đối đa dạng gồm giáo viên dạy nghề, kỹ sư, thợ giỏi, thợ lành nghề, nghệ nhân… 
1.4 Quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Quản lý là tác động một cách có tổ chức và định hướng của chủ thể quản lý
vào một đối tượng nhất định để điều chỉnh các quá trình xã hội và hành vi của con
người nhằm duy trì tính ổn định và phát triển của đối tượng theo những mục tiêu
đã định. Quản lý nhà nước xuất hiện cùng với sự xuất hiện của nhà nước. QLNN
gắn liền với chủ thể quản lý là bộ máy nhà nước để thực thi quyền lực nhà nước,
gắn liền với công cụ, phương tiện quản lý quan trọng nhất đó là pháp luật do nhà
nước đặt ra để quản lý toàn bộ xã hội, điều chỉnh các mối quan hệ xã hội phát sinh
trong đời sống.
Có thể hiểu QLNN là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực
nhà nước và sử dụng pháp luật nhà nước để điều chỉnh các hành vi của con người
trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội do các cơ quan trong bộ máy nhà nước
thực hiện, nhằm thỏa mãn nhu cầu hợp pháp của con người, duy trì sự ổn định và
phát triển của xã hội. Đào tạo nghề cho LĐNT là một trong những hoạt động của
lĩnh vực GDĐT. Do vậy cần có sự QLNN để hoạt động này được diễn ra đúng
hướng và phù hợp với sự phát triển KT - XH của đất nước. Quản lý nhà nước trong
lĩnh vực ĐTN là quản lý theo ngành do một cơ quan trung ương thực hiện. Đó là
việc xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, cơ chế và
chính sách phát triển lĩnh vực ĐTN của đất nước phù hợp với sự phát triển KT -
XH. Ta có thể hiểu QLNN về ĐTN cho LĐNT là hoạt động quản lý theo ngành do
các cơ quan chức năng thực hiện, sử dụng quyền lực công để điều hành, điều chỉnh
toàn bộ các hoạt động ĐTN cho LĐNT nhằm thực hiện mục tiêu đã đề ra.
Đặc điểm của quản lý nhà nước về ĐTN cho lao động nông thôn Chủ thể quản
lý: là các cơ quan trong bộ máy nhà nước từ Trung ương tới địa phương được giao
nhiệm vụ QLNN về LĐNT nông thôn theo quy định của pháp luật. Đối tượng quản
lý: là mọi hoạt động về ĐTN cho LĐNT ở tất cả các cơ sở dạy nghề. Bao gồm các
hoạt động chủ yếu như: xây dựng và thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch,
chính sách phát triển ĐTN; điều kiện hoạt động dịch vụ, tư vấn nghề; đăng ký và
cấp giấy chứng nhận hoạt động ĐTN; tổ chức và hoạt động các cơ sở ĐTN; tổ
chức chỉ ĐTN, bồi dưỡng cán bộ, giáo viên; lập dự toán trường, trung tâm, DN có
ĐTN và người học nghề. Mục tiêu quản lý: là đào tạo kiến thức, kỹ năng nghề
7
nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp nhằm giúp LĐNT có kiến thức và kỹ
năng nghề nghiệp đạt được tiêu chuẩn nhất định của một nghề hoặc nhiều nghề để
tìm được việc làm, đáp ứng yêu cầu phát triển KT - XH.
2. Bài học kinh nghiệm
2.1 Kinh nghiệm ở đia phương Quảng Trị
Tỉnh Quảng Trị Hàng năm bên cạnh ĐTN nông nghiệp chăn nuôi, trồng trọt,
nuôi trồng thuỷ sản…để khai thác có hiệu quả lợi thế tiềm năng đất đai, lực lượng
lao động tại chỗ, Hội tập trung dạy các nghề phi nông nghiệp để chuyển dịch cơ
cấu LĐNT. Qua thống kê số người học nghề để chuyển đổi nghề nghiệp phần lớn
nằm trong độ tuổi từ 18 – 30 tuổi, ở vùng đồng bằng đa phần các em sau khi tốt
nghiệp trung học phổ thông tiếp tục học ở các trường đại học, cao đẳng chuyên
nghiệp và trung cấp nghề, trong khi đó ở miền núi vùng đồng bào dân tộc thiểu số
các em chưa có việc làm còn chiếm tỷ lệ khá lớn. Đakrông là một trong 62 huyện
nghèo của cả nước, những xã vùng sâu, vùng xa chủ yếu là người dân tộc Vân
Kiều, Pa Cô, đã bao đời nay quen với phương thức sản xuất tự cung, tự cấp “ phát,
đốt, cuốc , trỉa”, quen với con dao, cây rựa, sáng mang gùi lên rẩy, chiều gùi củi về
nhà, cuộc sống dân dã nơi thôn bản đã níu kéo các em không muốn rời xa quê
hương, rời xa gia đình để đi học nghề. Từ tình hình thực tế đó, ngay từ đầu năm
khi xây dựng kế hoạch Trung tâm ĐTN và Hỗ trợ nông dân đã quan tâm đến ĐTN
cho con em vùng đồng bào dân tộc thiểu số để chuyển đổi nghề nghiệp. Xác định
trong số các nghề có nghề may CN là một nghề phù hợp, dễ kiếm việc làm sau khi
tốt nghiệp và hiện nay thị trường lao động đang cần, nhất là các xí nghiệp may ở
trong tỉnh… Trung tâm đã phối hợp với Ban Thường vụ Hội nông dân huyện, Hội
nông dân xã, các chi hội và chính quyền địa phương, đến tận thôn, bản vào tận
từng nhà để tuyên truyền, vận động cho gia đình và học viên mục đích, ý nghĩa của
việc học nghề, các chế độ chính sách, nơi làm việc … và tương lai nghề nghiệp.
Nhờ làm tốt công tác vận động, đầu năm 2011 đã có trên 60 em đăng ký học nghề
may CN vừa đủ để tổ chức 02 lớp ở trung tâm nhưng đến khi khai giảng chỉ còn 27
học viên đến học. Rõ ràng để làm chuyển đổi nhận thức về nghề nghiệp cho nông
dân không phải một sớm một chiều, hơn nữa phong tục tập quán của một số địa
phương đã tác động đến công tác tuyển sinh.
Trong thiết kế Trung tâm ĐTN và Hỗ trợ nông dân tỉnh đã xây dựng khu ký túc
xá cho học viên, với khoản kinh phí Nhà nước hỗ trợ 15.000đ/ngày/người cho học
viên hộ nghèo học nghề, không đáp ứng được nhu cầu sinh hoạt hàng ngày. Bằng
cách huy động mọi nguồn lực, sự hỗ trợ của các DN, cá nhân, trung tâm miễn phí
hoàn toàn việc ở, hỗ trợ thêm kinh phí giúp học viên ăn sáng, còn lại học viên tự lo
liệu, nhưng một số em vẫn gặp khó khăn. Với cách làm này bước đầu các em đã an
tâm để học, tuy nhiên, vào dịp cuối tuần học viên về thăm nhà, một số em không
trở lại trường do nhiều lý do khác nhau: có em không có tiền tàu xe, có em chưa
thích nghi cách sống tập thể, có em vì hoàn cảnh gia đình gặp khó khăn….
8
Trong quá trình học đã có 4 em bỏ học, một lần nữa cán bộ Hội lại tiếp tục làm
công tác vận động gia đình động viên các em tiếp tục đi học. Để nắm bắt tâm tư
nguyện vọng của học viên, Trung tâm cử cán bộ theo dõi, lúc ngoài giờ tổ chức các
hoạt động văn nghệ, thể thao và thực hiện phương châm 3 cùng: cùng học, cùng
chơi, cùng giải quyết khó khăn. Với phương châm “cầm tay chỉ việc”, tìm các thầy
có kinh nghiệm trong lĩnh vực may CN, hợp đồng với các DN cử cán bộ có tay
nghề cao, có thể là trưởng ca hoặc trưởng chuyền quen với XSCN đề hướng dẫn
học viên. Căn cứ vào chương trình đã duyệt, giáo trình chung, giáo viên biên soạn
lại giáo án để phù hợp với thực tế, trong đó phần lý thuyết chỉ cần từ 10 -15% còn
lại thực hành trên máy, phân loại học sinh để có chế độ kèm cặp, động viên người
học tạo ra không khí thoải mái trong giờ học. Học nghề là phải làm được nghề, học
đến đâu chắc đến đó, ra trường tay nghề phải vững, trong 02 tháng đầu rèn luyện,
thực hành, đến tháng thứ 03 các em có thể may những đường may thẳng và sản
xuất được một số sản phẩm đơn giản, được thanh toán tiền công làm nguồn động
viên trong học tập.
Trước khi tuyển sinh Trung tâm đã liên kết với Xí nghiệp may Lao Bảo hai bên
thống nhất: Trung tâm phụ trách khâu tuyển sinh, quản lý lớp, giải quyết công việc
liên quan và thanh toán các chế độ theo quy định; Xí nghiệp chọn thầy, kiểm tra
tay nghề và bố trí việc làm. Để học viên an tâm, sau khi làm lễ tổng kết cấp chứng
chỉ, các em đã được lãnh đạo xí nghiệp ký kết hợp đồng lao động, công bố nội quy
xí nghiệp, quyền lợi và nghĩa vụ của người công nhân, dưới sự chứng kiến của Ban
Giám đốc Trung tâm. Hiện nay các học viên đã vào làm việc tại xí nghiệp với mức
lương khoán theo tay nghề và sản phẩm, một số học viên đã ổn định cuộc sống và
có tích luỹ ban đầu. Đây là ước muốn của các học viên và là mục đích của Hội
Nông dân các cấp trong công tác ĐTN cho LĐNT để chuyển dịch cơ cấu lao động,
góp phần xây dựng nông thôn mới. 
2.2 Bài học kinh nghiệm
Từ những thành quả đạt được của các nước và một số tỉnh của nước ta về công
tác ĐTN cho LĐNT, có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm cho huyện Bố Trạch
tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới như sau:
Thứ nhất: sự phát triển cũng như thành công của công tác ĐTN cho LĐNT
không thể tách rời vai trò to lớn của QLNN. Các cơ quan QLNN đóng vai trò quan
trọng trong việc định hướng, tư vấn về nghề nghiệp, hỗ trợ và tổ chức ĐTN, nâng
cao năng lực làm việc đồng thời giúp đỡ người LĐNT tìm và tạo việc làm sau khi
ra trường.
Thứ hai: kết hợp chặt chẽ giữa đào tạo lý thuyết và thực hành tại cơ sở đào tạo
với thực hành tại nơi sử dụng lao động. Phương châm ĐTN là lấy thực hành là
chính. Chú trọng ĐTN cho LĐNT ngay tại làng, xã, thôn, bản...hoặc tại các cơ sở
có mô hình sản xuất tiến bộ, năng suất và hiệu quả cao như trang trại, hợp tác xã....

9
Thứ ba: tập trung đào tạo những ngành nghề phù hợp với đặc điểm của từng
địa phương, gắn ĐTN với giải quyết việc làm. Cần ưu tiên dạy các ngành nghề
thiết thực theo quy hoạch của từng địa phương, lựa chọn đúng đối tượng học nghề,
đủ điều kiện áp dụng kiến thức nghề sau khi học, đảm bảo chất lượng và hiệu quả
công tác đào tạo.
Việc tổ chức ĐTN phải gắn với đặc thù của SXCN, quy hoạch, kế hoạch phát
triển sản xuất nông nghiệp của địa phương, quy hoạch xây dựng nông thôn mới ở
cấp xã. Các cơ quan QLNN cần khảo sát thị trường lao động, nắm bắt kịp thời
thông tin lao động theo từng nghề để có cơ sở tư vấn, định hướng cho người lao
động xác định chọn đúng nghề để học nhằm hạn chế đến mức thấp nhất tình trạng
người lao động sau khi kết thúc khóa học không tìm được việc làm hoặc không tự
tạo được việc làm phù hợp.
Những kinh nghiệm này cần được huyện Mộc Châu vận dụng linh hoạt nhằm
giúp lực lượng LĐNT của tỉnh được tiếp cận với các chương ĐTN để có thể tìm
kiếm việc làm, nâng cao thu nhập, từng bước vươn lên làm giàu ngay tại địa
phương và đóng góp vào sự phát triển KT- XH của tỉnh. Đào tạo nghề là hoạt động
dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho
người học nghề có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành
khóa học. QLNN đối với ĐTN là quản lý theo ngành do một cơ quan trung ương
thực hiện. Đó là việc xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch, cơ chế và chính sách phát triển ĐTN, phù hợp với sự phát triển kinh tế, xã
hội. Nội dung chính của QLNN đối với ĐTN là xây dựng, ban hành và tổ chức
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính
sách phát triển đào tạo nghề; tổ chức bộ máy, đào tạo, bồi dưỡng giáo viên và
thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật đối với ĐTN.

CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


1. Câu hỏi nghiên cứu
 Nghiên cứu đề tài này sẽ tập trung trả lời các câu hỏi sau đây:
- Tình hình đào tạo nghề cho lao động nông thôn địa bàn huyện Mộc Châu,
tỉnh Sơn La như thế nào?
- Những nhân tố nào ảnh hưởng đến đào tạo nghề cho lao động nông thôn
huỵên Mộc Châu?
- Làm thế nào để cải thiện đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Mộc
Chau trong thời gian tới?
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1  Phương pháp thu thập:
Xử lý số liệu từ các nguồn: thu thập, xử lý số liệu từ nhiều nguồn khác nhau,
chủ yếu nguồn số liệu từ các tài liệu thống kê của các bộ, ngành, địa phương có
liên quan đến đối tượng nghiên cứu của luận án. Đồng thời cũng thu thập số liệu
10
thông qua mạng Internet. Đây có thể là những nguồn số liệu "tính tin cậy" chưa cao
nhưng có thể cho những ý tưởng nhất định.
2.3 Phương pháp phân tích định tính, định lượng nguồn số liệu:
Do nhiều nguồn thông tin thu thập được dưới nhiều dạng khác nhau nên tác giả
sẽ dựa vào cả hai phương pháp phân tích: định tính và định lượng. Tuy nhiên, do
nguồn số liệu hạn chế và kết hợp với các tư duy có thể tham khảo từ Internet,
phương pháp phân tích định tính sẽ được quan tâm.
2.4 Phương pháp tổng hợp, đánh giá:
Trên cơ sở tổng hợp nhiều cách khác nhau, tác giả sẽ đưa ra những ý kiến,
nhận xét đánh giá về các chủ đề có liên quan. Đóng góp chuyên gia: Trong quá
trình nghiên cứu, tác giả đưa ra các số liệu về thực trạng công tác đào tạo nghề cho
lao động nông thôn và tổng hợp, xin ý kiến chuyên gia nhằm đạt được những mục
tiêu đặt ra.
2.5 Phương pháp quy nạp:
Quản lí nguồn lực về đào tạo nghề cho lao động nông thôn là một lĩnh vực
mang tính thực tiễn rất lớn của các nước cũng như Việt Nam (riêng lẻ). Những
công trình nghiên cứu mang tính hàn lâm, sách công bố trên lĩnh vực này rất hạn
chế. Tuy nhiên, quản lí nhân lực về đào tạo nghề cho lao động nông thôn một lĩnh
vực thực tiễn được nhiều người quan tâm. Nhiều bài viết (ngắn) trên các phương
tiện thông tin đại chúng, trên các trang Web; các bài viết trình bày tại các hội thảo,
hội nghị trong và ngoài nước. Mỗi bài viết đều có những quan điểm khác nhau về
tạo nghề cho lao động nông thôn. Dựa trên thực tế đó, luận văn sẽ tiếp cận các
nguồn thông tin mang tính quy nạp. Dựa vào các cách tư duy, tiếp cận khác nhau
để tổng hợp, phân tích, đánh giá và kết hợp ý kiến cá nhân để khái quát thành
những vấn đề chung và khuyến nghị áp dụng cho Việt Nam. 
CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG
NÔNG THÔN HUYỆN MỘC CHÂU

1. Tổng quan về huyện Mộc Châu

Vị trí địa lí,đơn vị hành chính: Mộc Châu là huyện miền núi, cao nguyên và
biên giới, nằm ở hướng Đông Nam của tỉnh Sơn La, cách Hà Nội 180 km về hướng
Tây Bắc, diện tích tự nhiên là 1.081,66 km2, chiếm 7,49% diện tích của tỉnh Sơn La,
đứng thứ 8 trong số 12 huyện, thành phố của tỉnh Sơn La. Huyện Mộc Châu có Quốc
lộ 6, 43 đi qua, có chung đường biên giới với Việt Nam - Lào dài 40,6 km.

Đặc điểm địa hình, phân vùng: Mộc Châu có đặc điểm đặc trưng địa hình vùng
miền núi Tây Bắc, chia cắt phức tạp, nằm trên hệ thống núi đá vôi, có cao nguyên
Mộc Châu với địa hình tương đối bằng phẳng, đất đai màu mỡ, khí hậu mát mẻ, độ
cao trung bình khoảng 1.050 m so với mặt nước biển.

11
Khí hậu, thuỷ văn: Mộc Châu có cả bốn mùa rõ rệt, với đặc điểm nổi bật là vùng
khí hậu cao nguyên ôn hòa, mát mẻ quanh năm. Nhiệt độ trung bình/năm khoảng 18-
200C, lượng mưa trung bình/năm khoảng 1.500 - 1.600 mm và độ ẩm không khí trung
bình 85%.
Tài nguyên du lịch: Cao nguyên Mộc Châu diện tích rộng lớn với điều kiện khí
hậu mát mẻ, có vị trí thuận lợi cách Hà Nội 180 km, cách Sơn La 120 km, đủ gần để
khách đến, đủ xa để khách ở lại; Hệ sinh thái đa dạng, trong đó đặt biệt là vùng thảo
nguyên cảnh quan đẹp (đồng cỏ, vườn hoa), khí hậu ôn hòa, với các điểm danh thắng
Ngũ Động bản Ôn, thác Dải Yếm, đỉnh Pha Luông, khu hồ sinh thái rừng thông bản
Áng, đồi chè, vườn đào, vườn mận, trang trại chăn nuôi bò sữa...
Phong tục tập quán với lễ hội của người Mông, nét văn hóa người Mường và nếp sống
của đồng bào Thái rất hấp dẫn du khách, nhất là ngày Hội văn hóa các dân tộc được tổ
chức từ ngày 30/8 đến ngày 02/9 hàng năm, lễ hội Hết Chá, Cầu Mưa được tổ chức
vào tháng 3 hàng năm; Ngày hội hái quả tổ chức vào tháng 5 hàng năm...

2. Thực trạng đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La
2.1. Tuyên truyền tư vấn học nghề và việc làm cho lao động nông thôn

Những năm qua, tỉnh Sơn La nói chung và huyện Mộc Châu nói riêng đã đẩy mạnh
công tác tuyên truyền và tư vấn học nghề đối với lao động nông thôn, giúp người dân
hiểu rõ tầm quan trọng của việc học nghề, để từ đó có ý thức chủ động, tự giác trong việc
tham gia học nghề cũng như có sự lựa chọn nghề nghiệp với bản thân và nhu cầu của địa
phương.

Trong 5 năm (từ 2010-2014), Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Đài
phát thanh truyền hình tỉnh, đài phát thanh truyền hình các huyện, thị xã, thành phố và
Trung tâm Thông tin công tác tuyên giáo (Ban Tuyên giáo Tỉnh Ủy) triển khai thực hiện
kế hoạch tuyên truyền Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Bắc Giang đến
năm 2020”; tổ chức in ấn tờ rơi, phóng sự tuyên truyền về dạy nghề về chủ trương và
chính sách của Đề án để giúp cho cán bộ xã, phường, thị trấn và các đoàn thể quán triệt;
tổ chức tập huấn nghiệp vụ về công tác dạy nghề lao động nông thôn cho 1.500 cán bộ
xã, phường, thị trấn trong toàn tỉnh. Các tổ chức hội (Hội Liên hiệp phụ nữ, Tỉnh đoàn
thanh niên CSHCM, Hội Nông dân tỉnh...) cũng thực hiện tốt công tác tuyên truyền, tư
vấn học nghề, việc làm, vận động đoàn viên, hội viên là lao động nông thôn tham gia học
nghề.

Tại Mộc Châu, được sự quan tâm của chính quyền địa phương, Đài phát thanh truyền
hình huyện xây dựng nhiều chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền về học nghề cho lao
động đặc biệt là lao động nông thôn; làm nhiều phóng sự để tuyên truyền rộng rãi các mô
hình dạy nghề có hiệu quả, những cá nhân, tập thể điển hình trong việc học nghề có việc
làm và vươn lên thoát nghèo.
12
Chính quyền địa phương tổ chức gặp gỡ các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất để trao đổi
nhu cầu tuyển dụng lao động; xây dựng kế hoạch tuyên truyền về đào tạo nghề cho lao
động nông thôn giai đoạn 2010 - 2020 của địa phương; sử dụng cán bộ điều tra, khảo sát
và dự báo nhu cầu học nghề cho lao động nông thôn để tuyên truyền về các chính sách
của Đảng và nhà nước. Đài truyền thanh huyện có chuyên mục về tư vấn học nghề, việc
làm cho lao động nông thôn nên đến nay có trên 90% người dân huyện được thông tin về
học nghề, vai trò của học nghề và các chính sách của Nhà nước về đào tạo nghề cho lao
động nông thôn.

Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được công tác tuyên truyền chưa thường
xuyên, sâu rộng. Công tác tư vấn học nghề, việc làm cho lao động nông thôn còn mang
tính hình thức; chưa cung cấp kịp thời cho lao động nông thôn những thông tin cần thiết:
như thông tin về các nghề mà doanh nghiệp có nhu cầu tuyển dụng, mức lương tối thiểu
doanh nghiệp trả, thông tin về quy hoạch nông thôn mới, quy hoạch sản xuất...

2.2. Nhu cầu đào tạo nghề địa phương

Trong thời gian tới, Mộc Châu sẽ tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền và tư vấn nghề
nghiệp cho lao động nông thôn; đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn gắn kết
cụ thể với tiêu chí của chương trình xây dựng nông thôn mới, chương trình tái cơ cấu
ngành; nâng cao chất lượng dạy nghề, thắt chặt công tác tuyển sinh nhằm xác định đúng
đối tượng có nhu cầu cầu học nghề, có điều kiện để phát triển nghề sau khi học...

Lao động nông thôn hiện nay có nhu cầu học nghề ở các cơ sở, trung tâm dạy nghề
ngày càng gia tăng; mục đích của việc học nghề của họ là sau khi kết thúc khóa đào tạo
nghề họ sẽ có trong tay một nghề với trình độ tay nghề, chuyên môn vững vàng để có thể
tự lập nghiệp và tìm kiếm cơ hội việc làm ở thị trường lao động. Trong quá trình thực
hiện Đề án 1956, để công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn có hiệu quả, ngành
Lao động, Thương binh và Xã hội đã tiến hành điều tra, khảo sát nhu cầu đào tạo nghề
cho lao động nông thôn nhằm phục vụ cho việc xây dựng đề án giai đoạn 2015-2020.

2.3 Hình thức đào tạo

Dạy nghề nói chung và dạy nghề cho lao động nông thôn nói riêng cần có các hình
thức dạy nghề phù hợp với các đối tượng, phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
Các hình thức dạy nghề hiện nay trên địa bàn tỉnh Bắc Giang tương đối đa dạng, linh hoạt
về thời gian, trình độ, đối tượng và cách thức tổ chức. Dưới đây là một số hình thức dạy
nghề đang triển khai trên địa bàn huyện Mộc Châu:

Đào tạo ngắn hạn: Hầu hết các cơ sở dạy nghề trên địa bàn huyện đang thực hiện
hình thức dạy nghề ngắn hạn. Thời gian dạy nghề ngắn hạn phù hợp với việc đào tạo
nghề cho lao động nông thôn. Hình thức này hiện nay được nhiều lao động lựa chọn vì
ngoài thời gian linh hoạt, có thể từ vài ngày đến vài tháng tùy theo nghề đào tạo còn có

13
nhiều ngành nghề cho họ có thể lựa chọn phù hợp với nhu cầu và khả năng của mình.
Ngoài ra hình thức này còn đáp ứng nhanh chóng nhu cầu thị trường lao động, cũng như
nhu cầu có việc làm và có thu nhập của người học nghề. Tuy nhiên, đào tạo ngắn hạn
cũng có những mặt hạn chế nhất định. Hạn chế của hình thức này hiện nay là quy mô đào
tạo nhỏ, do các trang thiết bị dạy và học nghề ở các cơ sở dạy nghề, đặc biệt là trung tâm
dạy nghề còn thô sơ, thiếu đồng bộ.

Đào tạo dài hạn: Hình thức này được áp dụng ở Trung tâm Mộc Châu, thời gian kéo dài
từ 18 – 36 tháng tùy theo đối tượng tuyển sinh. Với thời gian học, lao động được đào tạo
dưới hình thức này sẽ được học tập một cách bài bản, chuyên sâu hơn để nâng cao tay
nghề và có chuyên môn vững vàng. Đào tạo dài hạn là một biện pháp nhằm nâng cao chất
lượng đào tạo nghề cho lao động, đáp ứng được nhu cầu của thị trường trong nước, khu
vực và thế giới. Tuy nhiên, nó hạn chế lượng đầu vào và chưa thực sự phù hợp với bộ
phận lao động nông thôn do thời gian học dài và ngành nghề đào tạo ít. Với những người
tốt nghiệp THCS hoặc THPT không có điều kiện tham gia học Đại học sẽ phù hợp với
quá trình đào tạo của hình thức này. Đối tượng này có năng lực tiếp thu nhanh, có tính cơ
động cao trong quá trình học nghề và tìm kiếm việc làm sau khi học nghề.

2.4. Tổ chức và quản lý đào tạo nghề huyện Mộc Châu

Bộ phận chịu trách nhiệm quản lý đào tạo là phòng Lao động thương binh và
xã hội của huyện. Hàng năm ngân sách Trung ương và địa phương sẽ chi một
khoản nhất định cho việc thực hiện công tác quản lý đào tạo nghề của huyện.
Nguồn ngân sách này chiếm khoảng 10% tổng kinh phí đào tạo cho lao động nông
thôn, điều này đã tạo thuận lợi cho việc quản lý đào tạo nghề của huyện.

2.5. Kết quả đào tạo

Mộc Châu là một huyện thuần nông, dân số chủ yếu sống ở nông thôn, năm
2014 nhân khẩu nông thôn chiếm tới 70,16% tổng dân số của huyện. Trong cơ cấu
lao động, lao động nông thôn chiếm tỷ lệ lớn. Đối tượng đào tạo nghề hướng đến
chính là lao động nông thôn, với số lượng và chất lượng (toàn huyện có tới 77,5%
lao động chưa qua đào tạo) lao động như hiện nay thì đây thật sự là thách thức với
Mộc Châu. Với đặc điểm của lao động nông thôn như thiếu tính kỷ luật, tác phong
nông nghiệp,... thì việc mở lớp và duy trì lớp cũng là một vấn đề quan trọng, nhất
là các lớp được mở theo chương trình 1956 hoặc địa phương tổ chức.

Số lao động nông thôn đã qua đào tạo trong 5 năm tăng 2,08 lần (11.764 người)
là do nhận thức của người dân trong việc học, nhiều hộ nông dân mặc dù kinh tế
còn khó khăn nhưng vẫn quyết tâm cho con em mình đi học.

14
Số lao động nông thôn được tham gia đào tạo nghề tăng 2,1 lần (1.650 người),
nguyên nhân là do thực hiện chương trình 1956, nhiều hộ gia đình đã được hỗ trợ
học nghề. Mặt khác có thể thấy người dân đã có nhận thức hơn về lợi ích của việc
học nghề, thay vì cho con em học đại học.

Tuy nhiên, qua bảng số liệu có thể nhận thấy số lao động nông thôn tham gia
đào tạo nghề chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng số lao động nông thôn đã qua đào tạo, năm
2016 chiếm 15,7%.

3. Đánh giá chung về thực trạng đào taọ nghề cho lao động ở nông thôn
huyện Mộc Châu

3.1 Những mặt đạt được

Hàng năm số học sinh tham gia học nghề đều tăng với đầy đủ các đối tượng
như: Lao động tham gia học nghề để chuyển đổi nghề nghiệp; lao động ở vùng
chuyên canh tham gia học nghề để nâng cao tay nghề; lao động trong các làng
nghề tham gia học nghề để tiếp cận để với phương pháp dạy nghề bài bản, chính
tắc; lao động thuần nông tham gia học nghề nhằm giúp cho quá trình sản xuất nông
nghiệp đạt năng suất chất lượng cao, từng bước tiếp cận với nền kinh tế thị trường,
sản xuất sản phẩm nông nghiệp theo hướng hàng hóa.

Để có được những kết quả tăng trưởng đáng khích lệ, trong thời gian qua các trung
tâm dạy nghề ở huyện Mộc Châu đã vượt lên trên mọi khó khăn nội tại và thách
thức bên ngoài, thị trường lao động ngày càng đòi hỏi cao, sức ép phía người học
nghề về thời gian học. Các trung tâm dạy nghề đã hoàn thành tốt những mục tiêu
đề ra cụ thể trên các mặt:

- Cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động dạy nghề được nâng cao, hàng năm quan
tâm huy động mọi nguồn lực về tài chính để mua sắm đầu tư trang thiết bị dạy
nghề, chỉnh trang cơ sở vật chất, xây dựng kế hoạch và có giải pháp thực hiện tốt
kế hoạch về đầu tư cơ sở vật chất phục vụ cho dạy nghề; cơ bản đã đáp ứng yêu
cầu.

- Đội ngũ giáo viên được tăng lên hàng năm cả về số lượng và chất lượng; Quan
tâm tốt đến công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên dạy nghề. Tạo
điều kiện tối đa có thể cho cán bộ, giáo viên làm việc và cống hiến cho hoạt động
dạy nghề.

- Đã thực hiện chương trình giảng dạy, xây dựng chương trình và giáo trình đúng
hướng dẫn của Sở Lao động –TB&XH, thực hiện giảng dạy theo đúng chương
15
trình và giáo trình đã ban hành; Thực hiên nghiêm thời gian học, tổ chức kiểm tra,
thi kết thúc cuối khóa theo quy đúng định.
3.2. Những tồn tại và nguyên nhân

Bên cạnh những ưu điểm nổi bật nói trên công tác đào tạo nghề trong những
năm qua, trong quá trình khảo sát chúng tôi thấy còn một số tồn tại sau cần được
khắc phục:

Công tác tuyên truyền và tư vấn nghề nghiệp: bên cạnh những kết quả đạt được
công tác tuyên truyền tại một số nơi chưa thường xuyên, sâu rộng; đến nay vẫn còn
một bộ phận lao động nông thôn chưa nắm biết cụ thể về các chính sách hỗ trợ dạy
nghề theo Quyết định 1956. Công tác tư vấn học nghề, việc làm cho lao động nông
thôn còn mang tính hình thức; chưa cung cấp kịp thời cho lao động nông thôn
những thông tin cần thiết: như thông tin về các nghề mà doanh nghiệp có nhu cầu
tuyển dụng, mức lương tối thiểu doanh nghiệp trả, thông tin về quy hoạch nông
thôn mới, quy hoạch sản xuất...

Nhìn chung, cơ sở vật chất của các trung tâm dạy nghề còn quá nghèo nàn biểu
hiện ở cả 2 phương diện là cơ sở hạ tầng và trang thiết bị giảng dạy. Hệ thống
trường lớp thiếu thốn, trang thiết bị phục vụ cho giảng dạy, thực hành thiếu nhiều,
không đồng bộ, hiện đại, chưa cập được với công nghệ của doanh nghiệp

Việc lựa chọn mô hình đào tạo phù hợp với từng đối tượng học nghề chưa
được quan tâm, vẫn thực hiện phương thức dạy nghề mang nặng tính hành chính,
không sát thực tế, chưa xuất phát từ nhu cầu thị trường lao động, chưa đáp ứng
được yêu cầu của người học và người sử dụng lao động.

Đa số cơ sở dạy nghề có quy mô nhỏ, năng lực đào tạo còn hạn chế, ít ngành
nghề kỹ thuật cao, chất lượng ngành nghề đào tạo chưa đáp ứng kịp nhu cầu xã
hội.

CHƯƠNG 4. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO
ĐỘNG NÔNG THÔN HUYỆN MỘC CHÂU

Trước hết, cần có nhận thức đúng về vị trí, tầm quan trọng của đào tạo nghề,
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là một trong những nhân tố quyết định đối với
sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, hội nhập kinh tế quốc tế và lập thân, lập
nghiệp đối với người lao động, nhất là thanh niên; Cần đẩy mạnh đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao kỹ năng nghề cho người lao động, nhất là công nhân trẻ, công
nhân từ nông dân, công nhân nữ; phát triển nhanh về quy mô đào tạo cao đẳng
nghề, trung cấp nghề cho các khu công nghiệp, khu chế xuất, các vùng kinh tế
16
động lực và cho xuất khẩu lao động để giải quyết cho được vấn đề hàng năm ở
nước ta thiếu hằng trăm ngàn công nhân kỹ thuật, công nhân lành nghề ở các khu
vực này; tạo chuyển biến căn bản về chất lượng dạy nghề, tiếp cận với trình độ tiên
tiến của khu vực và thế giới để nước ta có đội ngũ công nhân có trình độ học vấn,
chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp ngày càng cao, có khả năng tiếp thu nhanh và
làm chủ công nghệ mới, nâng cao năng suất lao động và hiệu quả sản xuất kinh
doanh.

Nhằm huy động mọi nguồn lực, các thành phần kinh tế và các doanh nghiệp
tham vào công tác dạy nghề, bằng nhiều nguồn lực đẩy mạnh đầu tư xây dựng mua
sắm trang thiết bị công nghệ mới tiếp cận với các doanh nghiệp, trang bị những
phương tiện giảng dạy hiện đại, hệ thống phòng thí nghiệm, phòng thực hành và cơ
sở thực tập đáp ứng yêu cầu chất lượng đào tạo.

Mỗi tổ chức đoàn thể phải xây dựng mạng lưới đội ngũ tuyên truyền viên là
cán bộ ban thường vụ, ban chấp hành nhiệt tình, hăng say với phong trào, hoạt
động ổn định và được bồi dưỡng kỹ năng nghiệp vụ để nắm chắc các chủ trương
chính sách về đào tạo nghề, về kế hoạch phát triển kinh tế của địa phương và cách
tư vấn lựa chọn nghề để học. Người cán bộ tuyên truyền, tư vấn ở các cơ sở phải
làm chuyển biến, thôi thúc cho đoàn viên, hội viên tích cực tham gia học nghề, coi
đó là quyền lợi và nghĩa vụ; phải trả lời, giải đáp về những chính sách cho học
nghề, học nghề ở đâu; cùng bàn bạc với họ về lựa chọn nghề để học và có trách
nhiệm với quyết định của mình.

Để có được đội ngũ tuyên truyền viên có kỹ năng, hoạt động có hiệu quả, các
cấp bộ đoàn thể phải lựa chọn, tạo dựng bồi dưỡng tập huấn thường xuyên cho họ;
phối hợp với các cơ quan nhà nước xây dựng hệ thống tài liệu tuyên truyền, tổ
chức tập huấn nghiệp vụ hàng năm. Bên cạnh đó, mỗi đoàn thể cần biểu dương, tôn
vinh, khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác tuyên truyền, tư
vấn học nghề, mở các hội thi người tuyên truyền, tư vấn giỏi để trao đổi phổ biến
nhân rộng các điển hình tốt, tạo cơ hội cho xã hội tôn vinh họ.

Trong quá trình tuyên truyền tư vấn về học nghề, các tổ chức đoàn thể cũng
cần phải tránh khuynh hướng vận động theo phong trào, học nghề nhưng không
gắn với giải quyết việc làm mà phải tiếp tục quan tâm chăm lo giúp cho đoàn viên,
hội viên khi học nghề xong có điều kiện để sản xuất, việc làm như đứng ra tín chấp
cho vay vốn phát triển sản xuất; đề xuất với chính quyền giúp đỡ về đất đai để tổ
chức sản xuất kinh doanh; cùng với chính quyền địa phương tìm việc làm mới
trong các khu công nghiệp, nhà máy, doanh nghiệp hoặc tạo những điều kiện làm
việc mới cho họ.

17
Xác lập và duy trì mối quan hệ với doanh nghiệp, cơ quan tổ chức, và cộng
đồng dân cư trong địa bàn huyện hướng đến việc hợp tác chặt chẽ với doanh
nghiệp qua các hình thức: Doanh nghiệp hỗ trợ phát triển Trường (tài trợ học bổng,
viện trợ thiết bị, tặng các phần mềm phục vụ đào tạo...) tham gia vào quá trình đào
tạo của trường (tư vấn xây dựng chương trình đào tạo, cung cấp thông tin về nhu
cầu đào tạo, tư vấn định hướng việc làm, hỗ trợ cán bộ có trình độ chuyên môn
tham gia giảng dạy, hỗ trợ nơi thực tập...) và nhận học sinh, sinh viên tốt nghiệp về
làm việc; Thành lập và đưa vào hoạt động các trung tâm nghiên cứu ứng dụng
khoa học và chuyển giao công nghệ làm cầu nối giữa nhà trường với cộng đồng
trong lĩnh vực khoa học công nghệ.

Các cấp hội: Hội nông dân, Phụ nữ, Đoàn thanh niên triển khai công tác tuyên
truyền, tư vấn học nghề tới tất cả hội viên; tư vấn, vận động hội viên tích cực tham
gia học nghề để tạo việc làm tăng thu nhập góp phần xóa đói, giảm nghèo.

Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng chuẩn hóa đội ngũ giáo viên, nâng chất
giáo viên, cải tiến phương pháp giảng dạy nhất là dạy thực hành. Phải đặt người
học vào vị trí TTDN, tăng cường trao đổi giữa giáo viên với người học, giữa người
học với nhau, để hình thành nên mối quan hệ nhiều chiều, tạo tính chủ động, sáng
tạo, tự tin và khả năng quyết tâm rèn luyện của người học; Phát triển đội ngũ cán
bộ quản lý, cán bộ giảng dạy giỏi về chuyên môn, thạo kỹ năng thực hành, nhanh
nhạy nắm bắt nhu cầu của xã hội, mạnh dạn mời những nhà quản lý, cán bộ có
trình độ chuyên môn, thợ lành nghề...

KẾT LUẬN

Phát triển đào tạo nghề là rất cần thiết trong việc phát triển nguồn nhân lực phục vụ
cho sự nghiệp công nghiệp hoá-hiện đại hoá đất nước khi Việt Nam đang trong giai
đoạn của hội nhập kinh tế Quốc tế. Tuy nhiên phát triển đào tạo nghề hiện nay vẫn
còn gặp nhiều thách thức, vừa phải mở rộng quy mô đào tạo vừa phải đảm bảo có
chất lượng trong đào tạo và phát huy hiệu quả đào tạo thì mới đáp ứng được yêu
cầu của xã hội, vì khi đã đáp ứng được yêu cầu của xã hội thì đào tạo nghề mới
phát triển được. Việc đề ra các giải pháp phát triển đào tạo nghề trong giai đoạn từ
nay đến 2015 một cách có cơ sở khoa học là hết sức cấp bách và có ý nghĩa rất
thiết thức góp phần thực hiện mục tiêu phát triển giáo dục phục vụ sự nghiệp công
nghiệp hoá-hiện đại hoá đất nước.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

18
1. Ban Chấp hành Trung Ương Đảng (2010), Dự thảo Chiến lược phát triển kinh tế- xã
hội 2011-2020
2. Bộ GD-Đ T (2000), Tài liệu hướng nghiệp THPT- Nhà xuất bản Giáo dục năm 2000.

3. Bộ Lao động - TB&XH (2007), Quy chế mẫu của Trung tâm DN, ban hành kèm theo
Quyết định số 13/2007/QĐ -BLĐ TBXH ngày 14/5/2007 4. Bộ Lao động TB&XH
(2011), Quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở dạy nghề giai đoan 2011-20220

4. Ngô Chí Thành (2004), Nghiên cứu phát triển các hình thức dạy nghề cho lao động
nông thôn tỉnh Thanh Hóa, luận văn thạc sĩ kinh tế, trường đại học Nông nghiệp Hà Nội.

5.Luật giáo dục nghề nghiệp số 74/2014/QH13

6. Thủ Tướng Chính Phủ (2009), Quyết định 1956/2009/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm
2009

19

You might also like