You are on page 1of 13

Đại học Kinh tế TP.

HCM Bài giảng môn Quản Trị Rủi Ro Tài Chính


Khoa Tài Chính

Nội dung trình bày


Cấu trúc thị trường quyền chọn
Quyền chọn mua Call/quyền chọn bán Put
Các thuộc tính của một Call/Put
TT quyền chọn phi tập trung và TT quyền chọn chính thức (tập
trung)
Như thế nào là một quyền chọn được tiêu chuẩn hóa

QUẢN TRỊ RỦI RO TÀI CHÍNH Cơ chế để thực hiện một giao dịch quyền chọn trên sàn
Yết giá quyền chọn và các loại quyền chọn

Cấu trúc Thị trường Quyền chọn (Options)

Tài liệu đọc:


Chương 2, D.M.Chance, R. Brooks, “Sản phẩm phái sinh và quản trị
rủi ro tài chính”. NXB Cengage Learning.

Financial Risk Management

CẤU TRÚC THỊ TRƯỜNG QUYỀN CHỌN Sự hình thành và phát triển TT quyền chọn

Đầu thập niên 1900, một nhóm các công ty gọi là Hiệp
hội các Nhà môi giới và Kinh doanh quyền chọn mua và
quyền chọn bán đã thành lập thị trường các quyền chọn.
Có tính chất là một thị trường OTC nên tồn tại nhiều
khuyết điểm.

 Không có tính thanh khoản


 Rủi ro tín dụng rất cao
 Phí giao dịch lớn

1
Đại học Kinh tế TP.HCM Bài giảng môn Quản Trị Rủi Ro Tài Chính
Khoa Tài Chính

Sự hình thành và phát triển TT quyền chọn Các thuật ngữ cơ bản của quyền chọn
 Một hợp đồng quyền chọn để mua một tài sản gọi là
 Năm 1973, CBOT cho ra đời Sàn giao dịch quyền chọn tập quyền chọn mua (a call).
trung, gọi là CBOE.  Một hợp đồng quyền chọn để bán một tài sản là một
 Giao dịch quyền chọn mua vào ngày 26/4/1973. Các hợp quyền chọn bán (a put).
đồng quyền chọn bán đầu tiên được đưa vào giao dịch trong  Mức giá cố định mà người mua hợp đồng quyền chọn
tháng 6/1977. có thể mua hoặc bán tài sản gọi là giá thực hiện (strike
 CBOE đã bổ sung một trung tâm thanh toán đảm bảo cho price, exercise price, striking price)
người mua rằng người bán sẽ thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
 Quyền mua hoặc bán tài sản ở mức giá cố định chỉ tồn
theo hợp đồng. Vì vậy, người mua quyền chọn không còn
tại cho đến một ngày đáo hạn cụ thể (expiration day).
phải lo lắng về rủi ro tín dụng của người bán. Điều này khiến
quyền chọn trở nên hấp dẫn hơn đối với công chúng.  Người mua quyền chọn phải trả cho người bán quyền
chọn một khoản tiền gọi là phí quyền chọn (option
premium).

Các thuật ngữ cơ bản của quyền chọn Quyền chọn mua (a call)
Quyền chọn mua là một quyền chọn để mua một tài sản
Một quyền chọn kiểu Mỹ có thể được thực hiện vào bất ở một mức giá cố định – giá thực hiện.
kỳ ngày nào cho đến ngày đáo hạn. Ví dụ: vào ngày 1/8/2011, nhiều sàn giao dịch chào bán các
quyền chọn đối với CP Microsoft. Một quyền chọn mua cụ
Quyền chọn kiểu Châu Âu chỉ có thể được thực hiện
vào ngày đáo hạn. thể có giá thực hiện là $27.50, có ngày đáo hạn là 16/9. Cổ
phiếu Microsoft có giá hiện tại là $27.27. Người mua quyền
Vào ngày đáo hạn, nếu bạn thấy rằng giá cổ phiếu thấp chọn này nhận được quyền mua cổ phiếu vào bất cứ lúc
hơn giá thực hiện, hoặc đối với quyền chọn bán, giá cổ nào cho đến ngày 16/9 ở mức giá $27.50 một cổ phiếu. Vì
phiếu cao hơn giá thực hiện, bạn để cho quyền chọn vậy, người bán quyền chọn đó có nghĩa vụ bán cổ phiếu ở
hết hiệu lực bằng cách không làm gì cả. mức giá $27.50 một cổ phiếu bất cứ khi nào mà người mua
muốn cho đến ngày 16/9. Vì đặc quyền này, người mua
phải trả cho người bán một mức phí là $0.125.

2
Đại học Kinh tế TP.HCM Bài giảng môn Quản Trị Rủi Ro Tài Chính
Khoa Tài Chính

Quyền chọn mua (a call)


 Tại sao các bên lại tham gia vào hợp đồng?
 Khoản phí $0.125 đại diện cho điều gì?  Một quyền chọn mua mà giá chứng khoán cao hơn
 Nếu giả sử sau khi quyền chọn mua được MUA, giá cổ giá thực hiện được gọi là cao giá ITM (in the
phiếu tăng, vì giá thực hiện không đổi nên quyền chọn money)
trở nên có giá trị hơn. Các quyền chọn mua mới với
cùng điều kiện sẽ được bán với mức phí… (cao  Nếu giá cổ phiếu thấp hơn giá thực hiện, quyền
hơn/thấp hơn). Các quyền chọn mua cũ hơn với cùng chọn mua được gọi là kiệt giá OTM (out of the
ngày đáo hạn và giá chốt cũng phải được “bán lại” với money)
mức phí…. (cao hơn/thấp hơn).
 Nếu giá cổ phiếu bằng với giá thực hiện, quyền
chọn mua được gọi là ngang giá ATM (at the
money)

Quyền chọn bán (a put) Quyền chọn bán (a put)


Quyền chọn bán là một quyền chọn để bán một tài sản, ví  Quyền chọn bán cho phép người mua bán cổ phiếu ở mức
dụ một cổ phiếu. giá xác định nên một sự giảm giá CP sẽ làm cho quyền
chọn có giá trị hơn, và ngượ lại. Người mua quyền chọn
Ví dụ quyền chọn bán một cổ phiếu của Microsoft vào bán kỳ vọng CP có xu hướng giảm giá.
1/8/2011, với giá thực hiện là $27.50 một cổ phiếu và ngày
đáo hạn là 16/9. Quyền chọn này cho phép người nắm giữ  Nếu giá cổ phiếu thấp hơn giá thực hiện, quyền chọn bán
bán cổ phiếu ở mức giá $27.50 một cổ phiếu vào bất cứ lúc được xem là cao giá ITM.
nào cho đến 16/9. Cổ phiếu hiện nay được bán với giá
$27.27. Người mua quyền chọn này có thể bán CP cho người  Nếu giá cổ phiếu cao hơn giá thực hiện, quyền chọn bán
bán với giá $27.50, tuy nhiên người nắm giữ quyền chọn sẽ là kiệt giá OTM.
chờ đợi giá CP liệu có giảm hơn nữa dưới mức giá thực hiện
 Khi giá cổ phiếu bằng với giá thực hiện, quyền chọn bán
hay không.
là ngang giá ATM.
Người mua và người bán quyền chọn thương lượng mức phí
là $1.70,

3
Đại học Kinh tế TP.HCM Bài giảng môn Quản Trị Rủi Ro Tài Chính
Khoa Tài Chính

Thị trường quyền chọn phi tập trung Thị trường quyền chọn phi tập trung

Các lợi thế


 Được ký kết riêng giữa các doanh nghiệp lớn, tổ chức tài
chính, và đôi khi là cả chính phủ.  Các điều kiện và qui định của quyền chọn này được thiết
kế phù hợp với nhu cầu của cả hai phía.
 Người mua quyền chọn hoặc là biết rõ mức độ đáng tin
cậy của người bán hoặc là tự giảm thiểu rủi ro tín dụng  Thị trường phi tập trung là thị trường tư nhân tức là công
bằng một số khoản bảo đảm hoặc các biện pháp nâng cao chúng hay các nhà đầu tư khác, bao gồm cả các đối thủ
độ tín nhiệm khác. cạnh tranh không được biết về các giao dịch đã hoàn tất.

 Trong thị trường phi tập trung, các quyền chọn có thể  Giao dịch phi tập trung về bản chất không bị kiểm soát.
được thiết kế dành cho nhiều công cụ hơn chứ không chỉ Các tổ chức không tuân thủ sẽ không thể tìm được đối
cổ phiếu. Các quyền chọn có thể được dành cho trái tác để giao dịch. (Môi trường thông thoáng này nghĩa là
phiếu, lãi suất, hàng hóa, tiền tệ, và nhiều loại tài sản khác. không cần có sự chấp thuận của cơ quan quản lý trong
việc chào bán các loại quyền chọn mới)

Giá trị vốn khái toán trên TT Quyền chọn OTC

 In 2010, exchange-traded option volume (number of


contracts) approximately 11.1 billion contracts (Source:
Futures Industry magazine)
 In 2010, over-the-counter option volume approximately
$64 trillion notional principal and $2.2 trillion market
value (Source: Bank of International Settlements)
 OTC options notional amount outstanding fell
dramatically during the Financial Crisis of 2008 (see
Figure 2.1)
 OTC options market value outstanding rose sharply
during initial phase of Financial Crisis of 2008 (see
Figure 2.2)

4
Đại học Kinh tế TP.HCM Bài giảng môn Quản Trị Rủi Ro Tài Chính
Khoa Tài Chính

Giá trị thị trường của các quyền chọn OTC Thị trường quyền chọn phi tập trung

Hạn chế

 Rủi ro tín dụng tồn tại và loại trừ nhiều khách hàng
vốn không thể thiết lập độ tín nhiệm cho mình ra
khỏi thị trường này.

 Qui mô của các giao dịch trên thị trường phi tập
trung lớn hơn khả năng của nhiều nhà đầu tư.

Sản phẩm trên thị trường OTC Thị trường quyền chọn có tổ chức

Hầu hết các quyền chọn được tạo ra trên thị


trường phi tập trung không phải là dạng quyền  Sàn giao dịch có tổ chức đáp ứng việc thiếu chuẩn hóa
chọn cổ điển đối với một cổ phần thường riêng và thanh khoản của thị trường phi tập trung. Theo đó,
sàn giao dịch sẽ qui định cụ thể điều kiện và qui định
biệt.
của hợp đồng chuẩn hóa.
Chúng là các quyền chọn đối với trái phiếu, lãi
suất, hàng hóa, hoán đổi và ngoại tệ và bao  Hình thành một thị trường thứ cấp dành cho các hợp
đồng đã được tạo lập. Điều này khiến cho quyền chọn
gồm cả các biến thể là kết hợp quyền chọn với
dễ tiếp cận hơn và hấp dẫn hơn đối với công chúng.
công cụ khác.
 Việc cung cấp thiết bị tiện ích, qui định cụ thể các điều
lệ, qui tắc và chuẩn hóa các hợp đồng giúp các quyền
chọn có thể được mua bán như cổ phiếu.

5
Đại học Kinh tế TP.HCM Bài giảng môn Quản Trị Rủi Ro Tài Chính
Khoa Tài Chính

Thị trường quyền chọn có tổ chức Thị trường quyền chọn có tổ chức
Điều kiện niêm yết
 Điều kiện niêm yết
• Loại tài sản cơ sở được phép giao dịch quyền chọn.
 Qui mô hợp đồng • Đối với quyền chọn cổ phiếu, sàn giao dịch qui định những
cổ phiếu đủ điều kiện có thể giao dịch quyền chọn.
 Giá thực hiện • Tất cả các quyền chọn ở một dạng cụ thể – chọn mua hoặc
chọn bán – đối với một cổ phiếu đã định sẵn được xem là
 Ngày đáo hạn nằm trong một loại quyền chọn.
• Một chuỗi quyền chọn (option series) là tất cả các quyền chọn
 Hạn mức vị thế và hạn mức thực hiện của một loại định sẵn có cùng giá thực hiện và ngày đáo hạn.

Thị trường quyền chọn có tổ chức Thị trường quyền chọn có tổ chức

Qui mô hợp đồng Qui mô hợp đồng

• Một hợp đồng quyền chọn giao dịch trên sàn tiêu chuẩn gồm
Ví dụ, một công ty tuyên bố chi trả một mức cổ tức bằng cổ phiếu
100 quyền chọn đơn lẻ. Vì vậy, nếu một nhà đầu tư mua một
là 15%, số cổ phiếu đại diện bởi hợp đồng hiện hành thay đổi từ
hợp đồng, hợp đồng đó thật ra đại diện cho các quyền chọn
100 lên 115. Ngoài ra, giá thực hiện được điều chỉnh thành 1/1,15
mua 100 cổ phiếu.
= 0,8696, làm tròn lên mức một phần 8 gần nhất - 0,875 - của giá
• Trường hợp cổ phiếu bị chia tách hoặc công ty tuyên bố chi trị cũ.
trả cổ tức bằng cổ phiếu. Trong trường hợp đó, số cổ phiếu
đại diện bởi một hợp đồng tiêu chuẩn được điều chỉnh để
phản ánh thay đổi trong mức vốn hóa của công ty.

6
Đại học Kinh tế TP.HCM Bài giảng môn Quản Trị Rủi Ro Tài Chính
Khoa Tài Chính

Thị trường quyền chọn có tổ chức Thị trường quyền chọn có tổ chức
Giá thực hiện Giá thực hiện

 Trên sàn giao dịch quyền chọn, giá thực hiện


được chuẩn hóa. Sàn giao dịch thường tuân theo qui luật
 Các giao dịch OTC có thể nhận bất cứ mức giá là các mức giá thực hiện có khoảng
thực hiện nào mà hai bên tham gia thỏa thuận. chênh lệch $2,50 nếu giá cổ phiếu thấp
 Mục tiêu của sàn giao dịch trong việc thiết lập hơn $25, khoảng $5 nếu giá cổ phiếu từ
giá thực hiện là cung cấp các quyền chọn thu $25 đến $200, và trong khoảng $10 nếu
hút khối lượng giao dịch. giá cổ phiếu trên $200.
 Hầu hết các giao dịch quyền chọn đều tập trung
vào các quyền chọn mà giá cổ phiếu gần với giá
thực hiện.

Ngoại lệ Thị trường quyền chọn có tổ chức

 Năm 1993, CBOE cho ra đời quyền chọn Ngày đáo hạn
FLEX, quyền chọn linh hoạt, là một dạng
quyền chọn mới cho thấy có một sự chuyển Các chu kỳ đáo hạn là:
hướng so với tính chuẩn hóa của các thị
(1) Tháng 1, 4, 7 và 10
trường giao dịch quyền chọn có tổ chức.
 Các quyền chọn FLEX có thể có bất cứ mức (2) Tháng 2, 5, 8 và 11
giá thực hiện nào. (3) Tháng 3, 6, 9 và 12
 Các quyền chọn FLEX tồn tại với mệnh giá
thấp nhất là $10 triệu đối với quyền chọn chỉ Các chu kỳ này được gọi là chu kỳ tháng 1, 2 và 3. Các ngày đáo
số và 250 hợp đồng đối với quyền chọn cổ hạn hiện có hiệu lực là tháng hiện tại, tháng tiếp theo và 2 tháng
phiếu đơn lẻ. tiếp theo trong chu kỳ tháng 1, 2 hoặc 3 mà chứng khoán được
phân vào.

7
Đại học Kinh tế TP.HCM Bài giảng môn Quản Trị Rủi Ro Tài Chính
Khoa Tài Chính

January Sequential Cycle (Symbol Guide Cycle #1)


Front
Available Expiration Months*
Month
January Jan FEB Apr Jul
Hầu hết các quyền chọn trên sàn đáo hạn February Feb MAR Apr Jul
vào thứ Sáu tuần thứ 3 của tháng (nếu thứ March Mar Apr Jul OCT

6 là ngày lễ thì sẽ đáo hạn vào thứ 5 trước April Apr MAY Jul Oct

đó) May* May JUN Jul Oct


June Jun Jul Oct JAN
July Jul AUG Oct Jan
Luôn luôn có một trái phiếu chính phủ đáo August Aug SEP Oct Jan

hạn vào ngày trước đó (thứ Năm, nếu thứ September Sep Oct Jan APR

Năm là ngày lễ, trái phiếu sẽ đáo hạn vào October Oct NOV Jan Apr
November Nov DEC Jan Apr
ngày thứ Tư của tuần đó) December Dec Jan Apr JUL
*The most recently added expiration month is listed in all CAPS. For example, at April expiration,
the May options will become the new "Front Month" options while the expiration month
"JUNE" is added to replace the expired April options. Notice how the most recently added
expiration month will have either two months or eight months until its expiration.

February Sequential Cycle (Symbol Guide Cycle #2) March Sequential Cycle (Symbol Guide Cycle #3)
Front Month Available Expiration Months* Front Month Available Expiration Months*
January Jan Feb May AUG
February Feb MAR May Aug January Jan FEB Mar Jun

March Mar APR May Aug February Feb Mar Jun SEP

April Apr May Aug NOV March Mar APR Jun Sep
May May JUN Aug Nov April Apr MAY Jun Sep
June* Jun JUL Aug Nov May May Jun Sep DEC
July Jul Aug Nov FEB June Jun JUL Sep Dec
August Aug SEP Nov Feb July* Jul AUG Sep Dec
September Sep OCT Nov Feb August Aug Sep Dec MAR
October Oct Nov Feb MAY September Sep OCT Dec Mar
November Nov DEC Feb May October Oct NOV Dec Mar
December Dec JAN Feb May November Nov Dec Mar JUN
*The most recently added expiration month is listed in all CAPS. For example, at May
December Dec JAN Mar Jun
expiration, the June options will become the new "Front Month" options while the
expiration month "JULY" is added to replace the expired May options. Notice how *The most recently added expiration month is listed in all CAPS. For example, at June expiration,
the most recently added expiration month will have either two months or eight the July options will become the new "Front Month" options while the expiration month
"AUGUST" is added to replace the expired June options. Notice how the most recently added
months until its expiration.
expiration month will have either two months or eight months until its expiration.

8
Đại học Kinh tế TP.HCM Bài giảng môn Quản Trị Rủi Ro Tài Chính
Khoa Tài Chính

Thị trường quyền chọn có tổ chức

Ngày đáo hạn

Ví dụ, đầu tháng 6, cổ phiếu IBM được phân vào chu kỳ tháng
1, sẽ có quyền chọn đáo hạn vào tháng 6 và tháng 7 cộng với
hai tháng sau trong chu kỳ tháng 1: tháng 10 và tháng 1 sắp
tới.
Khi quyền chọn tháng 6 hết hiệu lực, quyền chọn tháng 8 sẽ
được bổ sung; khi quyền chọn tháng 7 đáo hạn, quyền chọn
tháng 9 sẽ được bổ sung; và khi quyền chọn tháng 8 hết hiệu
lực, quyền chọn tháng 4 sẽ được đưa vào.

Ngoại lệ Hạn mức vị thế và hạn mức thực hiện

Kỳ hạn của quyền chọn đối với cổ  Ở Mỹ, Ủy Ban Chứng Khoán SEC buộc các sàn
giao dịch quyền chọn phải áp đặt hạn mức vị thế
phiếu đơn lẻ kéo dài không quá 9 (position limit), là số lượng quyền chọn tối đa mà
tháng trừ một số ngoại lệ. một nhà đầu tư có thể nắm giữ về một phía của
 LEAPS (cổ phiếu được nắm giữ dài hạn – thị trường. (Vd: buy a call, sell a put)
Long term Equity Anticipation Share) 3 năm  Các quyền chọn chỉ số thường không có hạn mức
 FLEX có thể lên đến 5 năm đối với quyền vị thế.
chọn chỉ số và 3 năm đối với quyền chọn đối  Hạn mức thực hiện (exercise limit) tương tự như
với cổ phiếu riêng lẻ. hạn mức vị thế. Một hạn mức thực hiện là số
quyền chọn tối đa có thể được thực hiện trong
vòng 5 ngày làm việc liên tục bất kỳ bởi mỗi nhà
đầu tư riêng lẻ hay một nhóm các nhà đầu tư.

9
Đại học Kinh tế TP.HCM Bài giảng môn Quản Trị Rủi Ro Tài Chính
Khoa Tài Chính

SÀN GIAO DỊCH QUYỀN CHỌN VÀ HOẠT ĐỘNG


Hạn mức vị thế và hạn mức thực hiện GIAO DỊCH

Mục tiêu của hạn mức thực hiện và hạn


mức vị thế là nhằm ngăn cản từng cá nhân
hoặc một nhóm người có tác động đáng kể
đến thị trường.

Giao dòch quyeàn choïn treân saøn

Futures Industry ước tính khối lượng các


Những người giao dịch quyền chọn
quyền chọn giao dịch trên sàn giao dịch
trên toàn cầu khoảng 2,5 tỷ hợp đồng. • Trên thị trường OTC, một số định chế nhất định, có thể là
Khoảng 90% tổng số này là quyền chọn ngân hàng hoặc công ty môi giới, sẵn sàng đứng ra tạo lập
chỉ số và chứng khoán riêng lẻ. thị trường quyền chọn.
Phần còn lại bao gồm quyền chọn đối với • Các quyền chọn niêm yết trên sàn giao được tạo ra bởi sàn
giao dịch. Sàn giao dịch này là một pháp nhân mà các
hợp đồng giao sau, và quyền chọn tiền tệ.
thành viên là cá nhân hoặc công ty. Mỗi quyền thành viên
được gọi là một seat.

10
Đại học Kinh tế TP.HCM Bài giảng môn Quản Trị Rủi Ro Tài Chính
Khoa Tài Chính

Giá một “seat” Giao dòch quyeàn choïn treân saøn

Seat Market Nhà tạo lập thị trường


Class Bid Offer Last Sales
Một cá nhân mua một seat ở CBOE có thể nộp đơn đăng ký để
$755,00 $865,00
Full Membership $875,000 on 01/05/2006 trở thành nhà tạo lập thị trường hoặc nhà môi giới trên sàn.
0 0
Nhà tạo lập thị trường chịu trách nhiệm đáp ứng nhu cầu
$875,000 on 12/20/2005 của công chúng đối với quyền chọn. Khi một công chúng nào
đó muốn mua (bán) một quyền chọn và không có thành viên
nào trong công chúng muốn bán (mua) quyền chọn đó, nhà tạo
$850,000 on 12/19/2005 lập thị trường sẽ thực hiện vụ giao dịch đó.
Chênh lệch giá mua - bán là chi phí giao dịch đáng kể đối với
những người phải giao dịch với nhà tạo lập thị trường.

Nhà tạo lập thị trường Chênh lệch Bid-Ask Spread

Giá hỏi mua là mức giá cao nhất mà nhà


Nhà tạo lập thị trường về bản chất là một
tạo lập thị trường sẽ trả để mua quyền
doanh nghiệp.
chọn.
Để tồn tại, nhà tạo lập thị trường phải tạo
Giá chào bán là mức giá thấp nhất mà nhà
ra lợi nhuận bằng cách mua vào ở một
tạo lập thị trường chấp nhận bán quyền
mức giá và bán ra với mức giá cao hơn.
chọn.
Một cách để thực hiện điều này là yết giá
Giá chào bán được thiết lập cao hơn giá hỏi
hỏi mua và giá chào bán.
mua.
Chênh lệch giữa giá hỏi mua và giá chào
bán được gọi là chênh lệch giá mua-giá
bán.

11
Đại học Kinh tế TP.HCM Bài giảng môn Quản Trị Rủi Ro Tài Chính
Khoa Tài Chính

Giao dòch quyeàn choïn treân saøn

Lệnh giới hạn của công chúng luôn luôn Môi giới sàn giao dịch (môi giới trên sàn)
được thực hiện trước lệnh của các nhà
Nhà môi giới trên sàn thực hiện các giao dịch cho công chúng.
tạo lập thị trường Nếu một người nào đó muốn mua hoặc bán một quyền chọn
Tuy nhiên, nhà tạo lập thị trường nhận thì phải thiết lập một tài khoản tại công ty môi giới. Công ty
biết được mức giá lệnh giới hạn tốt nhất này phải thuê một nhà môi giới trên sàn hoặc có hợp đồng hợp
của công chúng, biết rằng mức giá cao tác với một nhà môi giới độc lập trên sàn giao dịch hoặc là nhà
môi giới sàn giao dịch của một công ty đối thủ.
nhất và thấp nhất mà họ có thể giao
dịch. Nhà môi giới trên sàn thực hiện các lệnh của những người
không phải là thành viên và nhận một mức lương thuần hoặc
là nhận hoa hồng trên mỗi lệnh thực hiện được.

Giao dòch quyeàn choïn treân saøn Chi phí của quyền thành viên trên sàn

 Chi phí để đạt được quyền thành viên có vẻ


Môi giới sàn giao dịch (môi giới trên sàn) như cao đến mức “không thể mua được” đối với
hầu hết các cá nhân.
o Nhà môi giới trên sàn thường không cần quan
 Tuy nhiên, có những cách khác để đạt được
tâm đến việc giá tăng hay giảm quyền thành viên: thuê seat.
 Ngoài ra còn có nhiều loại phí, bao gồm $2.500
o Tuy nhiên, một nhà môi giới giỏi sẽ làm việc hội phí hàng năm, chi phí khởi sự và chi phí
mẫn cán để đạt được mức giá tốt nhất cho khách hàng tháng.
hàng.  Phải có sẵn vốn để bù đắp lỗ và một thành viên
phải sắp xếp để một công ty đảm bảo cho độ
oMột nhà tạo lập thị trường có thể đồng thời là tin cậy của mình. Mức vốn thấp nhất được yêu
nhà môi giới? cầu là $50.000.

12
Đại học Kinh tế TP.HCM Bài giảng môn Quản Trị Rủi Ro Tài Chính
Khoa Tài Chính

Lợi nhuận Những nhà kinh doanh quyền chọn ngoài sàn

Lớn nhưng không lớn “bất thường”


Các chứng cứ có tính giai thoại cho rằng Nhiều nhà đầu tư có tổ chức lớn, như quỹ
tạo lập thị trường quyền chọn là một hưu bổng, quỹ ủy thác và quỹ hỗ tương
nghề nghiệp có tính rủi ro cao và áp lực cũng giao dịch quyền chọn.
rất lớn. Công ty môi giới thực hiện lệnh cho công
chúng và tự doanh.
Sự cám dỗ để chấp nhận các rủi ro quá
Cá nhân
đáng với hi vọng kiếm lợi nhuận cao là
rất lớn. Nhiều nhà tạo lập thị trường mới
đã kết thúc bằng việc phá sản một cách
nhanh chóng.

Giao dịch quyền chọn trên sàn

13

You might also like