You are on page 1of 4

CÁC CÂU CHUYỆN HÀI TIẾNG ANH

1. CẬU BÉ VÀ NGƯỜI THỢ CẮT TÓC

A young boy enters a barber shop and the barber whispers to his customer. "This
is the dumbest kid in the world. Watch while I prove it you." The barber puts a dollar bill
in one hand and two quarters in the other, then calls the boy over and asks, "Which do
you want, son?" The boy takes the quarters and leaves. "What did I tell you?" said the
barber. After, when the customer leaves, the man sees the young baby coming out of the
ice cream store. He said, "Hey, baby boy! Can I ask you a question? Why did you choose
the quarter instead of the dollar bill?" The boy licked his cone and replied, "Because the
day I take the dollar, the game is over!"

Từ vựng trong bài: 

- Dumb /dʌm/: câm, không nói năng, ngớ ngẩn, ngốc nghếch

- Cone /kəʊn/: Vật hình nón, kem ốc quế

Bản dịch:

Một câu bé vào cửa hàng cắt tóc và người thợ cắt tóc thì thầm vào tai khách
hàng: "Đây là thằng bé ngớ ngẩn nhất trên thế giới. Xem nhé tôi sẽ chứng minh cho
ông thấy". Sau đó người thợ đưa ra một tờ đôla và đồng xu nửa đô rồi bảo cậu bé:
"Cháu thích bên nào hơn con trai?". Cậu bé cầm lấy đồng xu và rời đi. "Thấy chưa,
tôi đã nói với ông rồi", người thợ cắt tóc nói.

Sau đó, người khách hàng cũng rời đi và gặp cậu bé đang đi ra từ hàng kem.
"Này con trai. Ta có thể hỏi con một câu hỏi không? Tại sao con chọn đồng xu thay vì
tờ một đôla?". Cậu bé vừa liếm kem vừa trả lời: "Vì vào cái ngày mà cháu lấy tờ một
đôla, trò chơi sẽ kết thúc".

2. ĐỘ CHẬM CỦA ỐC SÊN

A guy is sitting at home when he hears a knock at the door. He opens the door and
sees a snail on the porch. He picks up the snail and throws it as far as he can. 3 years
later, he heard a knock on the door againt. He opens the door and sees the snail. This
snail says, "What the hell was that all about?".

Từ vựng trong bài:

- Porch /pɔːrtʃ/: Hiên nhà, phần có mái che trước cửa nhà hoặc tòa nhà.

Bản dịch:
Một chàng trai đang ngồi trong nhà thì nghe tiếng gõ cửa. Anh ta mở cửa và
thấy một con ốc sên ở trước hiên nhà. Anh nhặt con ốc sên và ném nó xa nhất có thể.
Ba năm sau, anh ta lại nghe thấy tiếng gõ cửa khi đang ngồi trong nhà. Lần này mở
cửa, anh ta lại thấy con ốc sên năm nào. Con ốc sên tức giận nói: "Anh làm cái quái
gì vậy hả?")

3. HAI NGƯỜI BẠN ĐI CẮM TRẠI

Two campers are going through the woods when a black bear suddenly appears in
the clearing in front of them about fifty meter. The bear sees the campers and begins to
head toward them. The first guy drops his backpack, digs out a pair of sneakers, and
frantically begins to put them on. The second guy says, "What are you doing? Sneakers
won’t help you outrun that bear." "I don’t need to outrun the bear," the first guy says. "I
just need to outrun you."

Từ vựng trong bài:

- Frantically /ˈfræn.tɪ.kəl.i/: làm gì một cách vội vã, gấp gáp

- Outrun /ˌaʊtˈrʌn/: di chuyển vượt ai hoặc vật gì đó

Bản dịch:

Hai người cắm trại đang đi bộ trong rừng thì một con gấu đen bất ngờ xuất
hiện ngay phía trước, cách họ khoảng 50 m. Con gấu nhìn thấy hai người cắm trại và
bắt đầu lao đến. Người đầu tiên lập tức bỏ ba lô xuống, lấy đôi giày chạy ra và vội
vàng xỏ ngay vào. Người thứ hai nói: "Anh đang làm gì vậy? Giày chạy không giúp
anh chạy nhanh hơn con gấu được đâu". Người thứ hai đáp lời: "Tôi không cần chạy
nhanh hơn con gấu. Tôi chỉ cần chạy nhanh hơn anh".)

4. ĐIỀU ƯỚC CỦA BA NGƯỜI BẠN

Three guys stranded on a desert island find a magic lantern containing a genie,
who grants them each one wish. The first guy wishes he was off the island and come back
home. The second guy wishes the same. The third guy says: "I’m lonely. I wish tow
friends were back here."

Từ vựng trong bài: 

- Stranded /ˈstræn.dɪd/: mắc kẹt, bị kẹt ở đâu đó

Bản dịch:
Ba người đàn ông bị mắc kẹt trên hoang mạc. Họ tìm thấy một chiếc đèn ma
thuật, trong đó có một ông thần đèn. Ông thần cho mỗi người một điều ước. Người
đàn ông đầu tiên ước mình thoát khỏi sa mạc và trở về nhà ngay lập tức. Người  thứ
hai ước điều tương tự. Người thứ ba nói: "Tôi cô đơn quá. Tôi ước hai người bạn của
mình quay lại đây ngay". )

5. THẾ GIỚI BÊN KIA TRÔNG NHƯ THẾ NÀO

Sidy and Irve are business partners. They made a deal that who dies first will
contact orther the living one from the afterlife. So Irve dies. Sidy doesn’t hear from him
for about a year, figures there is no afterlife. Then one day he gets a call. It’s Irv. "So
there is an afterlife! What’s it like?" Sid asks. "Well, I sleep very late. I get up, have a big
breakfast. Then I have sex, lots of sex. Then I go back to sleep, but I get up for lunch,
have a big lunch. Have some more sex, take a nap. Huge dinner. More sex. Go to sleep
and wake up the next day." "Oh, my God," says Sid. "So that’s what heaven is like?" "Oh
no," says Irv. "I’m not in heaven. I’m a bear in Yellowstone Park."

Từ vựng mới trong bài:

- Whichever /wɪˈtʃev.ər/: bất cứ ai, bất cứ cái gì. VD: Either Thursday or Friday - choose
whichever day is best for you.

Bản dịch:

Sid và Irv là đối tác kinh doanh. Họ thỏa thuận rằng một trong hai người, ai
chết trước sẽ liên lạc với người còn lại từ thế giới bên kia. Rồi một ngày Irv chết. Sid
không nhận được lời nhắn nhủ nào trong suốt một năm sau đó, nên nghĩ rằng chắc
chẳng có cái gì gọi là thế giới bên kia.

Rồi một ngày, anh ta nhận được cuộc điện thoại. Đó là Irv. "Vậy là có thế giới
bên kia. Nó trông như thế nào?", Sid hỏi. "Ồ, tớ ngủ rất muộn. Khi tỉnh dậy, tớ ăn
bữa sáng khổng lồ, rồi làm tình rất nhiều. Sau đó tớ lại đi ngủ và khi thức giấc ăn bữa
trưa khổng lồ, rồi lại làm tình, rồi lại ngủ trưa. Rồi một bữa tối khổng lồ, rồi lại làm
tình. Rồi lại đi ngủ và thức giấc vào ngày hôm sau". "Ôi trời ơi", Sid thốt lên. "Hóa
ra là thiên đường là như vậy". "Ôi không", Irv nói.

"Không phải tớ đang ở thiên đường. Tớ đang là một con gấu ở Vườn quốc gia
Yellowstone". 

Nguồn: https://www.studytienganh.vn/news/155/nhung-cau-truyen-cuoi-bang-
tieng-anh-hay-nhat
https://www.tienganh123.com/hoc-tieng-anh-qua-truyen-cuoi/16268-shrewish-
ladies.html

You might also like