Professional Documents
Culture Documents
Ban Tin Thi Truong 210527
Ban Tin Thi Truong 210527
VNIndex giảm 13.13 điểm (-1%) về còn 1.303,57 điểm, chỉ số có lúc xâm phạm nhẹ mức 1.300 điểm tuy
nhiên nhanh chóng hồi trở lại từ mức này. Trong khi đó, chỉ số VN30 giảm 17.73 điểm (-1.22%) về còn
1.437,38 điểm, mạnh hơn mặt bằng chung do số mã giảm lên đến 22 mã. KDH, PDR, NVL, BVH, STB,
REE, VJC và POW là các mã trong rổ VN30 đóng cửa từ tham chiếu trở lên; cùng với GVR đã hỗ trợ các
chỉ số không giảm quá sâu.
Diễn biến tương tự ở 2 chỉ số vốn hóa còn lại với số mã giảm hoàn toàn chiếm ưu thế trong nhóm.
Rổ VNMidcap có đến 53 mã mất điểm và 111 mã giảm được ghi nhận ở rổ VNSmallcap. Một số nhân tố
vượt trội có giao dịch đi ngược diễn biến chung như EIB (+6.98%), DXG (+3.45%), SCS (+6.98%), ABS
(+6.99%), IJC (+1.92%), FTS (+3,35%), HAX (+6.56%) đã giúp chỉ số VNMidcap tăng nhẹ 0.06% còn chỉ
số VNSmallcap giảm 0.69%.
Nhóm cổ phiếu Tài chính bao gồm Ngân hàng và Chứng khoán cho thấy sự điều chỉnh mạnh hơn
do đã tăng tốt nhất trước đó. Chỉ số VNFINLEAD giảm 1.5% với sắc đỏ bao phủ ở hầu hết các cổ phiếu
Ngân hàng và Chứng khoán được niêm yết trên HOSE, trừ một một vài mã giữ vững được ở vùng giá cao
như EIB, STB, OCB và VIB. Dòng tiền đã xoay chuyển sang các cổ phiếu trong nhóm này trên trên
sàn Hà Nội. Cụ thể, BAB (+3.93%) và NVB (+9.39%) giúp chỉ số HNXIndex chỉ giảm nhẹ 0.14% trong khi
ABB (+7.5%) và VBB (+11.73%) giúp chỉ số UpCom tăng 1.23%.
Nhóm Bất động sản là nhóm tạo nên điểm sáng. Dòng tiền vào nhóm này rất mạnh được ghi nhận
qua sự gia tăng về giá lẫn KLGD ở các cổ phiếu chủ chốt trong nhóm như NVL, DIG, DXG, KDH, PDR,
VCG.
Thanh khoản chung trên thị trường tăng nhẹ trong phiên điều chỉnh. GTGD khớp lệnh trên HOSE
tăng lên 21.804 tỷ đồng, trong đó GTGD ở nhóm VN30 cải thiện mạnh nhất với 12.954 tỷ đồng qua kênh
khớp lệnh so với 11.678 tỷ đồng ở phiên hôm qua.
Động thái của khối ngoại tiếp tục tích cực với phiên mua ròng thứ 2. GT mua ròng trên HOSE đạt
+105.4 tỷ đồng, vẫn tập trung chủ yếu ở PLX (+134.4 tỷ đồng), VNM (+66.7 tỷ đồng), VCB (+44 tỷ đồng).
Chiều bán ròng, dẫn đầu về GT là HPG (-154.8 tỷ đồng), VPB (-83 tỷ đồng)… Dưới áp lực điều chỉnh trên
diện rộng, hầu hết các mã được khối ngoại giao dịch sôi động đều đóng cửa trong sắc đỏ.
Bên Short đẩy mạnh vị thế từ giữa phiên sáng và chiếm ưu thế trong toàn bộ phiên chiều khiến VN30F2106
giảm mạnh -23 điểm, đóng cửa tại mức thấp nhất trong ngày. Mức biến động mạnh hơn cơ sở khiến basis
âm gia tăng và hiện đạt -7,38 điểm. Các hợp đồng còn lại cùng chung trạng thái với chênh lệch âm từ -
25,9 điểm đến -21,5 điểm. Trạng thái của basis phản ánh sự thận trọng của giới đầu tư về thị trường trong
ngắn hạn. Khối lượng giao dịch cải thiện nhẹ 2,6% đạt 174,4 nghìn đơn vị.
Ngưỡng kháng cự (Pivot) 1 1315.50 Vùng 1.300 vẫn được giữ vững, nhiều khả năng chỉ số VNIndex sẽ tiếp tục đi lên
hướng đến vùng 1.350-1.400 điểm trong thời gian tới. Những đợt điều chỉnh tiếp
Ngưỡng hỗ trợ (Pivot) 1 1295.82 theo nếu có sẽ được hỗ trợ bởi vùng 1.286 điểm, sẽ tạo cơ hội gia tăng tỷ trọng
cổ phiếu.
Ngưỡng hỗ trợ (Pivot) 2 1288.06
Ngưỡng hỗ trợ (Pivot) 3 1268.38
XU HƯỚNG VNINDEX
NGẮN HẠN TĂNG
TRUNG HẠN TĂNG
DÀI HẠN TĂNG
* Đồ thị VNIndex đã được điều chỉnh giá để hiển thị đồ thị nến tốt hơn
700 50
19/11
14/10
25/12
2/1
21/1
14/2
4/3
23/3
10/4
29/4
20/5
8/6
25/6
14/7
31/7
19/8
8/9
25/9
2/11
8/12
14/1
2/2
26/2
17/3
5/4
23/4
14/5
NGẮN HẠN TĂNG
TRUNG HẠN TĂNG
DÀI HẠN TĂNG
PG
Thị trường chứng quyền đồng loạt giảm điểm dưới tác động tiêu cực từ cơ sở. Số mã giảm áp đảo với 74/82 mã, trải rộng ở hầu hết các
nhóm chứng quyền, biên độ giảm khá cao với mức trung bình ghi nhận là -9%. Chỉ có 8 chứng quyền tăng điểm nhẹ ở nhóm Bất động
sản như CKDH, CPDR, CNVL.
Thanh khoản tăng trở lại nhưng vẫn ở mức khá thấp so với mặt bằng giao dịch tháng 5, với giá trị 105 tỷ đồng, tăng 21% so với phiên
trước.
Thị trường điều chỉnh khá mạnh sau chuỗi tăng tốt, tuy nhiên vẫn ở xu hướng tăng. Điểm tích cực là giá chứng quyền cũng hạ nhiệt
đáng kể và về mức giá hợp lý hơn. Chúng tôi cho rằng các nhịp điều chỉnh sẽ là cơ hội mua vào và khuyến nghị nhà đầu tư nên lựa
chọn mua vào các chứng quyền có độ an toàn cao, với định giá tốt, thanh khoản ổn định, và thời hạn còn dài nhằm dễ linh hoạt trong
các tình huống bất lợi. Một vài gợi ý các chứng quyền tốt trong từng nhóm như sau:
10%
0%
-10%
-20%
-30%
-40%
-50%
-60%
CVPB2101
CVPB2103
CMSN2101
CMSN2103
CVHM2101
CVHM2103
CVHM2105
CVNM2101
CVNM2103
CVNM2105
CSTB2010
CSTB2101
CSTB2103
CHPG2101
CHPG2103
CHPG2105
CHPG2107
CMBB2101
CVIC2005
CVIC2102
CNVL2003
CNVL2102
CPNJ2102
CVJC2006
CHDB2101
CFPT2016
CKDH2002
CKDH2102
CPDR2102
CVRE2011
CMWG2016
CMWG2102
CMWG2104
CREE2101
CVRE2101
CVRE2103
CTCH2101
CTCH2103
CTCB2104
CTCB2012
CTCB2102
350%
300%
250%
200%
150%
100%
50%
0%
CMSN2101
CMSN2103
CVHM2101
CVHM2103
CVHM2105
CVNM2101
CVNM2103
CVNM2105
CVPB2101
CVPB2103
CNVL2003
CNVL2102
CHPG2101
CHPG2103
CHPG2105
CHPG2107
CMBB2101
CFPT2016
CPNJ2102
CSTB2010
CSTB2101
CVJC2006
CSTB2103
CHDB2101
CKDH2002
CKDH2102
CPDR2102
CVIC2005
CVIC2102
CMWG2016
CTCH2101
CTCH2103
CMWG2102
CMWG2104
CVRE2101
CVRE2103
CTCB2012
CTCB2102
CTCB2104
CVRE2011
CREE2101
Tổng Công ty Phát triển Đô thị Kinh Bắc (KBC: HOSE): KQKD
có thể chịu ảnh hưởng từ làn sóng bùng phát Covid-19 trong
ngắn hạn, nhưng triển vọng dài hạn duy trì tích cực
Đinh Thị Mai Anh, anhdtm@ssi.com.vn
Tăng: +33,2%
Triển vọng
Làn sóng Covid-19 tại Bắc Giang và Bắc Ninh có thể ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh của KBC trong ngắn hạn: Việt Nam hiện đang trải qua làn sóng bùng phát Covid-19
thứ tư, với tổng số 2.912 ca nhiễm được phát hiện trong nước kể từ khi bắt đầu vào ngày
27/4/2021, vượt mức đỉnh 910 ca nhiễm trong làn sóng thứ ba vào tháng Một. Tỉnh Bắc Giang
và Bắc Ninh là hai địa phương chịu ảnh hưởng nặng nề nhất với tổng số ca nhiễm nhiều nhất
(1.481 ca nhiễm tại Bắc Giang và 560 ca nhiễm tại Bắc Ninh). Đợt bùng phát dịch tại hai tỉnh
được cho là khá phức tạp với 80% số ca nhiễm là nhân viên đang làm việc tại các KCN. Để
đối phó với tình hình này, cả hai tỉnh đã áp dụng một số biện pháp nghiêm ngặt, bao gồm giãn
cách xã hội tại các địa điểm nhất định. Bắc Giang cũng dừng hoạt động 4 KCN (Vân Trung,
Quang Châu, Đình Trám, Song Khê – Nội Hoàng), nơi có ~136.000 công nhân làm việc để
hạn chế lây lan. Trong khi đó, tỉnh lân cận như Bắc Ninh cũng tạm thời ngừng cho phép người
lao động từ Bắc Giang sang để tránh lây nhiễm thêm.
Cho đến nay, mặc dù số ca nhiễm vẫn còn tăng, các tỉnh này đã kiểm soát được các ổ dịch và
khoanh vùng tất cả các công nhân liên quan đến đợt bùng phát. Do các tỉnh này là trung tâm
công nghiệp chính tại miền Bắc và là nơi đặt cơ sở sản xuất của nhiều nhà cung cấp cho các
tập đoàn đa quốc gia lớn như Samsung và Apple, thu hút một lượng lao động lớn từ các tỉnh
lân cận đổ về làm tăng nguy cơ lây nhiễm bệnh. Theo đó, Chính phủ đang cố gắng để kiểm
soát dịch bệnh sớm nhất có thể để hạn chế rủi ro gián đoạn chuỗi cung ứng. Cụ thể, Bắc Giang
đang chuẩn bị cho 8 nhà máy tại 4 KCN đang tạm ngừng hoạt động được hoạt động trở lại với
các quy định nghiêm ngặt về đảm bảo an toàn phòng chống dịch.
Do Bắc Giang và Bắc Ninh là hai tỉnh có các KCN trọng yếu của KBC, đợt bùng phát hiện tại
đã tác động đáng kể đến hoạt động kinh doanh của công ty. Cụ thể, KCN Quang Châu (ước
tính là động lực tăng trưởng chính năm 2021) đang ngừng hoạt động. Điều này không chỉ ảnh
hưởng đến hoạt động sản xuất của các khách thuê hiện tại (VD: Foxconn hay Hosiden – nhà
cung cấp cho Samsung), mà còn có thể làm chậm trễ việc bàn giao đất cho khách hàng mới.
Đồng thời, hoạt động bán và cho thuê đất tại KCN Nam Sơn Hạp Lĩnh và KĐT Phúc Ninh tại
tỉnh Bắc Ninh cũng có thể bị chậm lại do bùng phát dịch tại địa phương này. Do đó, chúng tôi
dự tính đợt bùng phát dịch bệnh này có thể ảnh hưởng đến KQKD của KBC ít nhất trong Q2.
Năm 2021, KBC đặt kế hoạch doanh thu (bao gồm doanh thu, thu nhập tài chính và thu nhập
khác) là 6,6 nghìn tỷ đồng (+167% so với cùng kỳ) và lợi nhuận sau thuế là 2 nghìn tỷ đồng
(+525% so với cùng kỳ). Kế hoạch này dựa trên việc bàn giao 195 ha đất KCN tại các dự án
chính đang hoạt động (NSHL, Quang Châu và Tân Phú Trung) và 8,4 ha đất khu đô thị tại KĐT
Phúc Ninh và KĐT Tràng Duệ. Mảng cho thuê đất khu công nghiệp ước tính đóng góp 70% kế
hoạch năm về LNST và phần còn lại đến từ mảng bán đất khu đô thị.
Năm 2021, chúng tôi ước tính hoạt động cho thuê đất KCN tại KCN Quang Châu, Nam Sơn
Hạp Lĩnh và Tân Phú Trung, cùng với bán đất KĐT Phúc Ninh và KĐT Tràng Duệ sẽ là động
lực tăng trưởng chính cho KBC. Đặc biệt là khi KCN Quế Võ và KCN Tràng Duệ đã lấp đầy
hết. Do đó, chúng tôi ước tính doanh thu từ hoạt động kinh doanh cốt lõi của Công ty là 5,6
nghìn tỷ đồng (+161% so với cùng kỳ) và LNST là 1,8 nghìn tỷ đồng (+475% so với cùng kỳ).
Ước tính của chúng tôi thấp hơn kế hoạch của công ty, chủ yếu do chúng tôi giả định cẩn trọng
hơn với việc bàn giao150 ha đất KCN và 7 ha đất khu đô thị trong năm 2021.
Năm 2022, các KCN kể trên tiếp tục là động lực tăng trưởng doanh thu chính với dự án KCN
Tràng Duệ - GĐ 3 có thể bắt đầu đóng góp lợi nhuận. Ngoài ra, chúng tôi ước tính KBC sẽ bán
một phần KĐT Tràng Cát cho nhà đầu tư thứ cấp. Với quy mô rất lớn, việc bắt đầu triển khai
kinh doanh dự án này sẽ có thể đóng góp đáng kể cho Công ty. Do đó, doanh thu cốt lõi của
KBC có thể ở mức cao với 9,4 nghìn tỷ đồng (+68% so với cùng kỳ) và LNST là 3,8 nghìn tỷ
đồng (+108% so với cùng kỳ).
Ở mức giá 33.300 đồng/ cổ phiếu, KBC giao dịch ở mức PE và PB 2021 lần lượt là 11,6x và
1,4x, và PE và PB 2022 là 5,6x và 1,1x - chưa tính đến kế hoạch phát hành riêng lẻ 100 triệu
cổ phiếu (~ 21% số lượng cổ phiếu đang lưu hành). Giá mục tiêu của chúng tôi là 44.100
đồng/cổ phiếu, tiềm năng tăng giá +32%. Do đó, chúng tôi khuyến nghị MUA đối với cổ phiếu.
Rủi ro chính đối với khuyến nghị của chúng tôi là dịch bệnh có thể bùng phát kéo dài hơn dự
kiến ở Bắc Giang và Bắc Ninh, dẫn đến việc bàn giao đất chậm hơn dự kiến tại các dự án
trọng điểm nêu trên.
Kết quả kinh doanh Q1/2021 của các công ty niêm yết
(tỷ đồng) Toàn thị trường HOSE HNX UPCOM VN30 VN70 HNX30
Số công ty niêm yết 1,680 396 363 921 30 70 30
Số công ty công bố KQKD 1,049 381 331 337 30 70 29
Tỷ lệ số công ty công bố 62% 96% 91% 37% 100% 100% 97%
Tỷ lệ vốn hoá các công ty đã công bố 97% 99% 99% 89% 100% 100% 99%
Trong đó:
- Số DN báo lãi 873 343 274 256 30 67 25
- Số DN tăng lãi 704 266 211 227 27 51 21
- Số DN giảm lãi 169 77 63 29 3 16 4
- Số DN báo lỗ 176 38 57 81 0 3 4
Tổng Doanh thu Q1.2020 721,425 477,491 78,275 165,659 269,314 80,637 13,572
Tổng Doanh thu Q1.2021 808,675 557,948 80,570 170,156 321,255 91,837 13,920
% tăng trưởng 12.1% 16.9% 2.9% 2.7% 19.3% 13.9% 2.6%
Tổng LN HĐKD Q1.2020 39,162 31,614 3,105 4,443 25,604 4,699 977
Tổng LN HĐKD Q1.2021 67,416 49,915 4,868 12,633 33,752 10,808 1,649
% tăng trưởng 72.1% 57.9% 56.8% 184.3% 31.8% 130.0% 68.8%
Tổng LNST Q1.2020 51,319 43,783 3,514 4,023 34,557 4,138 1,421
Tổng LNST Q1.2021 97,872 78,613 6,438 12,821 57,573 9,849 2,726
% tăng trưởng 90.7% 79.6% 83.2% 218.7% 66.6% 138.0% 91.8%
Tổng LNST cho cổ đông công ty mẹ Q1.2020 49,793 42,414 3,397 3,982 33,170 4,500 1,408
Tổng LNST cho cổ đông công ty mẹ Q1.2021 95,165 77,027 6,158 11,980 57,425 9,079 2,659
% tăng trưởng 91.1% 81.6% 81.3% 200.9% 73.1% 101.7% 88.9%
TỶ LỆ GIAO DỊCH NĐTNN SO VỚI TOÀN THỊ TRƯỜNG LŨY KẾ MUA/BÁN RÒNG CỦA NĐTNN
DIỄN BIẾN GIAO DỊCH NĐTNN THEO NGÀY DIỄN BIẾN GIAO DỊCH NĐTNN THEO TUẦN
DIỄN BIẾN VNINDEX VÀ THANH KHOẢN P/E CÁC THỊ TRƯỜNG TRONG KHU VỰC
CK KLGD (cp) GTGD (tỷ VNĐ) CK KLGD (cp) GTGD (tỷ VNĐ) CK KLGD (cp) GTGD (tỷ VNĐ)
43,203,732 1,893.99 15,658,431 389.77 26,310,317 470.36
VIB 5,413,618 341.36 IDC 8,726,802 289.79 PGB 11,932,957 193.59
AGM 9,437,150 297.27 ABT 2,906,029 77.01 CC1 9,461,400 135.30
TCB 3,733,000 192.24 LCS 3,496,000 12.24 NAB 2,779,000 45.85
HPG 2,391,000 154.25 VC3 440,000 9.02 VCW 300,000 20.40
FPT 1,229,124 125.25 NTP 30,000 1.24 MPC 633,400 19.38
EIB 3,504,000 100.08 PSD 15,000 0.22 SIP 102,000 16.08
VCG 1,115,000 53.20 SD2 30,200 0.17 VLB 400,000 15.00
VNM 567,800 51.57 WSS 14,400 0.10 VTP 100,000 8.64
VIC 405,000 48.72 ACV 101,000 6.02
SHI 1,479,000 44.70 VEA 100,000 4.23
DBD 937,000 41.23 KLB 100,000 2.71
TPB 1,000,000 38.45 PEC 141,772 0.92
VCB 363,400 35.97 DLT 51,362 0.51
MSN 250,000 30.25 HMS 22,470 0.42
PAC 750,000 27.00 TID 14,000 0.31
CTF 1,330,000 26.07 MC3 24,444 0.20
NAF 838,000 23.09 NDC 2,000 0.17
TCH 972,000 22.84 SDV 7,500 0.17
HVN 821,000 22.14 X26 9,200 0.14
IJC 700,000 20.30 DRI 9,000 0.08
MBB 490,000 17.69 AFX 7,000 0.08
SAB 100,000 16.29 THU 2,000 0.05
ASM 1,200,000 15.00 RAT 4,954 0.04
HSG 350,000 14.88 FHS 1,650 0.03
CTG 288,000 13.82 HPW 2,200 0.03
DGW 100,000 13.46 EIN 1,008 0.01
VHM 120,000 12.58
NVL 90,000 12.24
STB 350,000 10.14
PNJ 90,000 9.23
VJC 78,000 8.81
CKG 500,000 8.75
FCN 416,700 4.94
SGN 60,000 4.08
REE 56,000 3.54
VPB 50,000 3.39
KBC 87,000 2.88
DXG 95,000 2.55
TNT 353,040 2.46
IBC 89,000 2.14
SAM 204,000 2.00
DHM 158,000 1.67
DIG 50,000 1.62
VCI 20,000 1.48
ACC 100,000 1.38
HDG 30,000 1.38
PLX 20,000 1.16
BMP 20,000 1.09
TSC 57,900 0.96
BID 20,000 0.94
SCR 80,000 0.78
GVR 30,000 0.77
ILB 29,000 0.65
GTN 39,000 0.63
VRE 20,000 0.63
VIX 20,000 0.58
FRT 20,000 0.53
LCG 37,000 0.42
POW 30,000 0.36
ROS 20,000 0.14
Tên hợp đồng HĐTL trên chỉ số cổ phiếu VN30 HĐTL trên chỉ số cổ phiếu HNX30 HĐTL trái phiếu chính phủ 05 năm
Biên độ dao động +/-7% +/-10% +/-3% so với giá tham chiếu
0,1 điểm chỉ số (tương đương 10.000 0,05 điểm chỉ số (tương đương 5.000
Bước giá/Đơn vị yết giá 1,0 (tương đương 10.000 đồng)
đồng) đồng)
01 hợp đồng (tương đương trị giá 1
Đơn vị giao dịch 01 hợp đồng 01 hợp đồng
tỷ đồng)
Ngày thứ Năm thứ ba trong tháng đáo Ngày thứ Năm thứ ba trong tháng đáo
Ngày 15 của tháng đáo hạn hoặc
hạn, trường hợp trùng ngày nghỉ sẽ hạn, trường hợp trùng ngày nghỉ sẽ
Ngày giao dịch cuối cùng ngày giao dịch liền trước nếu ngày
được điều chỉnh lên ngày giao dịch được điều chỉnh lên ngày giao dịch liền
15 là ngày nghỉ
liền trước đó trước đó
Ngày làm việc liền sau ngày giao dịch Ngày làm việc liền sau ngày giao dịch Ngày làm việc thứ ba kể từ ngày
Ngày thanh toán cuối cùng
cuối cùng cuối cùng giao dịch cuối cùng
Phương thức thanh toán Thanh toán bằng tiền Thanh toán bằng tiền Chuyển giao vật chất
Phương pháp xác định giá
Theo quy định của VSD Theo quy định của VSD Theo quy định của VSD
thanh toán hàng ngày
Phương pháp xác định giá Là giá trị chỉ số cơ sở đóng cửa tại Là giá trị chỉ số cơ sở đóng cửa tại ngày Giá thanh toán cuối ngày tại ngày
thanh toán cuối cùng ngày giao dịch cuối cùng của HĐTL. giao dịch cuối cùng của HĐTL. giao dịch cuối cùng.
Giá thanh toán cuối ngày của ngày Giá thanh toán cuối ngày của ngày giao Giá thanh toán cuối ngày của ngày
Giá tham chiếu giao dịch liền trước hoặc giá lý thuyết dịch liền trước hoặc giá lý thuyết (trong giao dịch liền trước hoặc giá lý
(trong ngày giao dịch đầu tiên) ngày giao dịch đầu tiên) thuyết (trong ngày giao dịch đầu tiên)
Số lượng HĐTL tối đa được nắm giữ Số lượng HĐTL tối đa được nắm giữ
trên 01 tài khoản: trên 01 tài khoản:
- Nhà đầu tư chứng khoán chuyên - Nhà đầu tư chứng khoán chuyên
Giới hạn vị thế nghiệp: 20.000 nghiệp: 20.000 Theo quy định của VSD
- Nhà đầu tư tổ chức: 10.000 - Nhà đầu tư tổ chức: 10.000
- Nhà đầu tư cá nhân: 5.000 - Nhà đầu tư cá nhân: 5.000
Mức ký quỹ Tỷ lệ ký quỹ ban đầu: 10% Theo quy định của VSD Theo quy định của VSD
Giới hạn lệnh 500 hợp đồng/lệnh 1.000 hợp đồng/lệnh 1.000 hợp đồng/lệnh
Các thông tin, tuyên bố, dự đoán trong bản báo cáo này, bao gồm cả các nhận định cá nhân, là dựa trên các nguồn thông tin tin cậy, tuy
nhiên SSI không đảm bảo sự chính xác và đầy đủ của các nguồn thông tin này. Các nhận định trong bản báo cáo này được đưa ra dựa
trên cơ sở phân tích chi tiết và cẩn thận, theo đánh giá chủ quan của chúng tôi, là hợp lý trong thời điểm đưa ra báo cáo. Các nhận định
trong báo cáo này có thể thay đổi bất kì lúc nào mà không báo trước. Báo cáo này không nên được diễn giải như một đề nghị mua hay
bán bất cứ một cổ phiếu nào. SSI và các công ty con; cũng như giám đốc, nhân viên của SSI và các công ty con có thể có lợi ích trong
các công ty được đề cập tới trong báo cáo này. SSI có thể đã, đang và sẽ tiếp tục cung cấp dịch vụ cho các công ty được đề cập tới
trong báo cáo này. SSI sẽ không chịu trách nhiệm đối với tất cả hay bất kỳ thiệt hại nào hay sự kiện bị coi là thiệt hại đối với việc sử dụng
toàn bộ hay bất kỳ thông tin hoặc ý kiến nào của báo cáo này.
SSI nghiêm cấm việc sử dụng, và mọi sự in ấn, sao chép hay xuất bản toàn bộ hay từng phần bản Báo cáo này vì bất kỳ mục đích gì
mà không có sự chấp thuận của SSI.