Professional Documents
Culture Documents
BÁO CÁO THNN2 Ý ĐỊNH SỬ DỤNG THỜI TRANG NỘI ĐỊA VIỆT NAM
BÁO CÁO THNN2 Ý ĐỊNH SỬ DỤNG THỜI TRANG NỘI ĐỊA VIỆT NAM
ĐỀ TÀI
NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN Ý ĐỊNH
SỬ DỤNG THỜI TRANG NỘI ĐỊA VIỆT NAM CỦA
SINH VIÊN ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING
NGÀNH: MARKETING
CHUYÊN NGÀNH: TRUYỀN THÔNG MARKETING
ĐỀ TÀI
NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN Ý ĐỊNH
SỬ DỤNG THỜI TRANG NỘI ĐỊA VIỆT NAM CỦA
SINH VIÊN ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING
NGÀNH: MARKETING
CHUYÊN NGÀNH: TRUYỀN THÔNG MARKETING
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI
2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu tổng quát của đề tài là nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý
định sử dụng thời trang nội địa của sinh viên Trường Đại học Tài Chính – Marketing.
Mục tiêu cụ thể của nghiên cứu là:
- Vận dụng lý thuyết chung về hành vi người tiêu dùng để thực hiện nghiên cứu hành
vi tiêu dùng của một loại sản phẩm cụ thể (thời trang nội địa) trên một thị trường cụ thể
(Trường Đại học Tài chính – Marketing).
- Xây dựng mô hình một số các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng thời trang nội
địa và xác định mức độ tác động của mỗi nhân tố tới ý định sử dụng thời trang nội địa của
sinh viên Trường Đại học Tài chính – Marketing.
- Đề xuất một số kiến nghị nhằm gia tăng ý định sử dụng thời trang nội địa của sinh
viên Trường Đại học Tài chính – Marketing.
3
1.6. Phương pháp nghiên cứu
4
Đề xuất một số phương hướng và giải pháp cụ thể, có tính khả thi và có giá trị tham
khảo tốt cho các doanh nghiệp và các nhà hoạch định chính sách nhằm tạo ra cơ sở hình
thành và phát triển những chiến lược thị trường phù hợp để thúc đẩy sự sẵn sàng mua hàng
thời trang nội địa của giới trẻ cụ thể là với sinh viên hiện nay.
5
B. PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Mô hình miêu tả các yếu tố kích thích xâm nhập vào “hộp đen” của người tiêu dùng
và phát sinh ra những phản ứng. Hộp đen ý thức chỉ sự suy nghĩ, nhận thức, phán đoán của
một người chuyển biến do những yếu tố kích thích kể trên. Những yếu tố kích thích này đi
vào hộp đen ý thức của người tiêu dùng, sau đó được chuyển thành một loạt những phản
7
ứng mà người khác có thề quan sát được bao gồm: những lựa chọn về sản phẩm, lựa chọn
về nhãn hiệu, lựa chọn nhà cung ứng, ý định nơi mua, lúc mua và số lượng mua.
Hình 2.3 Các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến hành vi người tiêu dùng
9
❖ Yếu tố tâm lý
- Động cơ:
Động cơ là lực lượng điều khiển cá nhân và thúc đẩy họ hành động để thoả mãn một
nhu cầu hay mong muốn nào đó.
- Nhận thức:
Nhận thức là một quá trình cá nhân lựa chọn, tổ chức và giải thích những tác động của
hiện thực xung quanh để tạo nên một bức tranh có ý nghĩa về thế giới (Bernald Berelson &
Gary A. Steiner).
- Sự hiểu biết:
Sự hiểu biết diễn tả những thay đổi trong hành vi của một người do kết quả của kinh
nghiệm có được từ sự học hỏi và sự từng trải về cuộc sống, về cách đối nhân xử thế.
- Niềm tin và thái độ:
+ Niềm tin: Là những ý nghĩ cụ thể mà con người có được về một sự vật hay một vấn
đề nào đó.
+ Thái độ: Là những đánh giá tốt, xấu, những xu hướng tương đối nhất quán của cá
nhân, có tính chất thuận lợi hay bất lợi, về sự vật hay vấn đề nào đó.
11
2.2.3. Thuyết hành động hợp lí (Theory of Reasoned Action – TRA)
Mô hình thuyết hành động hợp lí cho rằng ý định hành vi dẫn đến hành vi và ý đinh
được ý định bởi thái độ cá nhân đối hành vi, cùng sự ảnh hưởng của chuẩn chủ quan xung
quanh việc thực hiện các hành vi đó (Fishbein và Ajzen,1975). Trong đó, Thái độ và Chuẩn
chủ quan có tầm quan trọng trong ý định hành vi. Thuyết hành động hợp lí quan tâm đến
hành vi của người tiêu dùng cũng như xác định khuynh hướng hành vi của họ, trong khuynh
hướng hành vi là một phần của thái độ hướng tới hành vi (ví dụ cảm giác chung chung của
sự ưa thích hay không ưa thích của họ sẽ dẫn đến hành vi) và một phần nữa là các chuẩn
chủ quan (Sự tác động của người khác cũng dẫn tới thái độ của họ).
Mô hình này tiên đoán và giải thích xu hướng để thực hiện hành vi bằng thái độ hướng
đến hành vi của người tiêu dùng tốt hơn là thái độ của người tiêu dùng hướng đến sản phẩm
hay dịch vụ (Mitra Karami, 2006).
2.3. Các nghiên cứu thực hiện trước đây (Mô hình thực nghiệm)
Hình 2.7 Mô hình nghiên cứu của Mazedul Islam và cộng sự (2013)
2.3.1.2. Nghiên cứu của tác giả Wanninayake W.M.C. Bandara (2014)
Wanninayake W.M.C. Bandara đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Consumer Decision-
Making Styles and Local Brand Biasness: Exploration in the CzechbRepublic” (Phong
cách ra quyết định của người tiêu dùng và sự thiên vị thương hiệu nội địa: Khám phá ở
Cộng Hòa Séc) nhằm mục đích khám phá tác động của phong cách ra quyết định đối với
các thương hiệu nội địa trong bối cảnh Cộng hòa Séc. Mẫu cho nghiên cứu này được lấy từ
những khách hàng trưởng thành sống ở các vùng Brw, Zlin và Olomar ở Cộng hòa Séc.
Tổng cộng 200 bảng câu hỏi đã được phân phát và 123 bảng câu hỏi đã hoàn thành được
đưa vào để phân tích lần cuối. Và nghiên cứu này chỉ ra rằng, ý định mua hàng của người
tiêu dùng bị tác động bởi 7 nhân tố.
13
Hình 2.8 Mô hình nghiên cứu của tác giả Wanninayake W.M.C. Bandara (2014)
2.3.2.1. Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Phương Anh
Đề tài: Các yếu tố tại điểm bán ảnh hưởng tới hành vi mua ngẫu hứng sản phẩm quần
áo may sẵn: Nghiên cứu nhóm nữ thanh niên trên địa bàn thành phố Hà Nội và thành phố
Hồ Chí Minh
Hình 2.9 Mô hình nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Phương Anh
14
Kết quả nghiên cứu: biết được những tác động tích cực của các yếu tố tới hành vi mua
ngẫu hứng như: Hình thức bên ngoài, nhân viên thân thiện, trưng bày sản phẩm, nhân viên
hữu ích, khuyến mãi. Trong đó trưng bày sản phẩm và khuyến mãi có tác động mạnh nhất.
Bên cạnh đó, phương thức thanh toán có thể điều tiết sự tác động của yếu tố nhân viên hữu
ích và khuyến mãi đến hành vi mua ngẫu hứng. Luận án còn chỉ ra được sự khác biệt về
hành vi mua ngẫu hứng giữa người tiêu dùng thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội, sự khác
biệt về hành vi mua ngẫu hứng giữa các mức thu nhập và nhóm tuổi khác nhau.
2.3.2.2. Nghiên cứu của tác giả Đặng Thị Kim Thoa
Đề tài: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự sẵn sàng mua hàng may mặc nội
địa của người tiêu dùng Việt Nam ở các thành phố.
Hình 2.10 Nghiên cứu của tác giả Đặng Thị Kim Thoa
Nghiên cứu trên đã được xây dựng và kiểm định mô hình về các nhân tố ảnh hưởng
đến sự sẵn sàng mua hàng may mặc nội địa của người tiêu dùng Việt Nam ở các thành phố
song xác định sự tác động của chúng trên ba khía cạnh: nhận thức, chuẩn mực và cảm xúc.
Từ đó, đề tài này góp phần làm phong phú thêm lý thuyết về hành vi người tiêu dùng thông
qua nghiên cứu hành vi người tiêu dùng đối với một loại hàng hóa cụ thể (hàng may mặc)
trên một thị trường cụ thể (thị trường hàng may mặc ở các đô thị).
15
Kết quả nghiên cứu: cho thấy sự sẵn sàng mua hàng may mặc nội địa chịu ảnh hưởng
của thái độ đối với hành vi mua hàng nội, chuẩn mực chủ quan và nhận thức về kiểm soát
hành vi của người tiêu dùng, trong đó chuẩn mực chủ quan có tác động mạnh nhất đến thái
độ đối với hành vi mua hàng nội. Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra cả ba cơ chế của quốc gia
xuất xứ gồm nhận thức, chuẩn mực và cảm xúc đều có ảnh hưởng đến sự sẵn sàng mua
hàng nội nhưng người tiêu dùng Việt lựa chọn và quyết định mua hàng may mặc nội địa
chủ yếu dựa trên nhận thức của bản thân (đánh giá về sản phẩm và sự quan tâm đến sức
khỏe) và chuẩn mực chung (chuẩn mực chủ quan và chủ nghĩa vị chủng tiêu dùng), yếu tố
cảm xúc mang tính cảm tính (tinh thần yêu nước) có tác động rất ít.
Hình 2.11 Mô hình nghiên cứu của tác giả Lữ Thị Diễm Trang
Nghiên cứu được thực hiện nhằm thiết lập nên các yếu tố có tác động đến quyết định
mua hàng may mặc Việt Nam của người dân thành phố Trà Vinh cùng với mức độ tác động
của từng yếu tố này đến quyết định tiêu dùng của họ, thông qua đó nghiên cứu đề ra một số
biện pháp cho các doanh nghiệp sản xuất hàng may mặc để thu hút người tiêu dùng lựa
chọn hàng đầu mặt hàng Việt.
Kết quả nghiên cứu: 3 yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định mua hàng may
mặc thương hiệu Việt là: giá trị nhân sự, giá trị cảm xúc – xã hội và giá trị sản phẩm. Trong
đó yếu tố có ảnh hưởng quan trọng nhất là “Giá trị cảm xúc – xã hội”. Mặt khác, xem xét
về giới tính, nữ giới giới có xu hướng chọn mua hàng may mặc thương hiệu Việt ít hơn nam
16
giới. Ngoài ra, ở khía cạnh tình trạng hôn nhân, thu nhập, độ tuổi, học vấn và lĩnh vực công
tác không nhận thấy sự khác biệt. Tóm lại, nghiên cứu cũng đưa ra một số hàm ý quản trị
cho các doanh nghiệp dệt may nâng cao chất lượng để tăng uy tín và nâng cao năng lực của
doanh nghiệp, thông qua đó làm hài lòng khách hàng.
Hình 2.12 Mô hình nghiên cứu của tác giả Lý Thị Kim Cương
Kết quả của nghiên cứu: Giá trị tư vấn khách hàng, giá trị thời trang & đổi trả, giá trị
tính theo giá cả, giá trị cảm xúc & xã hội là 4 biến ảnh hưởng mạnh nhất đến quyết định
mua hàng dệt may của người tiêu dùng tại TP. HCM. Qua đó giải thích được 43,0% sự biến
thiên quyết định mua sắm của người tiêu dùng.
Nhìn chung nghiên cứu này giúp các doanh nghiệp sản xuất & đại lý dệt may có các
giải pháp thu hút khách hàng hơn, tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
17
2.3.3. Tóm tắt các nghiên cứu
Biến phụ
STT Tên đề tài Tác giả, năm Biến độc lập
thuộc
Chất lượng sản phẩm
Sự thoải mái
Customer Perceptions
In Buying Decision Mazedul Islam Giá cả
Ý định
1 Towards Branded và cộng sự Màu sắc và thiết kế mua hàng
Bangladeshi Local (2013)
Chương trình khuyến
Apparel Products
mãi
Showroom
Ý thức thương hiệu
Tính cầu toàn, đòi hỏi
chất lượng
Biến phụ
STT Tên tác giả Đề tài Biến độc lập
thuộc
Nguyễn Thị Các yếu tố tại điểm bán ảnh Hình thức bên ngoài Hành vi
1 Phương Anh hưởng tới hành vi mua ngẫu Khuyến mãi mua ngẫu
(2020) hứng sản phẩm quần áo Trưng bày sản phẩm hứng
18
may sẵn: Nghiên cứu nhóm Nhân viên
nữ thanh niên trên địa bàn
thành phố Hà Nội và thành Bầu không khí
phố Hồ Chí Minh
Tinh thần yêu nước
Chủ nghĩa vị chủng
tiêu dùng
19
2.4. Mô hình nghiên cứu đề xuất và giả thuyết nghiên cứu
2.4.2.3. Giá cả
Giá cả là số lượng tiền mà phải trả cho hàng hóa đó. Đặc trưng cơ bản của giá cả là
phản ánh mối quan hệ lợi ích kinh tế giữa người mua và người bán, vì vậy người tiêu dùng
sẽ luôn cân nhắc liệu giá cả của sản phẩm có tương xứng với giá trị sản phẩm mà họ nhận
được hay không. Giá luôn là yếu tố tác động hàng đầu đến ý định sử dụng thời trang nội địa
Việt Nam của sinh viên Trường Đại học Tài Chính – Marketing. Đặc biệt là những người
21
tiêu dùng nhạy cảm về giá thì sự biến động/thay đổi giá cả có thể ảnh hưởng đến ý định
mua sắm của họ (Abdullah và cộng sự, 2012; Baltas, 1997; Baltas và Argouslidis, 2007;
Zielke và Dobbelstein, 2007).
Cạnh tranh trên thị trường thời trang nội địa ngày nay vô cùng gay gắt, không chỉ ở
phạm vi những thương hiệu trong nước mà còn với những thương hiệu quốc tế đang hoạt
động sôi nổi tại Việt Nam. Rất nhiều sản phẩm thời trang giá rẻ từ Trung Quốc và Thái Lan
được nhập khẩu về Việt Nam nhờ sự phát triển công nghệ và dịch vụ vận chuyển, nên gây
ra áp lực rất lớn về giá cả cho các thương hiệu thời trang nội địa tại Việt Nam. Và đồng
thời, ở độ tuổi sinh viên thì thu nhập chưa cao nên việc giá cả sẽ ảnh hưởng lớn đến ý định
chi tiêu cho mặt hàng thời trang nội địa.
H3: Có mối quan hệ giữa giá cả sản phẩm và ý định sử dụng thời trang nội địa Việt Nam
của sinh viên Trường Đại học Tài chính – Marketing.
23
TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Chương 2 đã đưa ra các cơ sở lý thuyết về ý định hành vi làm nền tảng chính cho đề
tài nghiên cứu này. Để xây dựng mô hình nghiên cứu cho đề tài này, chúng tôi đã tìm hiểu,
nghiên cứu các mô hình ý định hành vi liên quan những yếu tố ảnh hưởng đến Ý định mua
hàng thời trang nội địa của các tác giả nước ngoài và Việt Nam. Và chúng tôi đã sử dụng lý
thuyết hành vi người tiêu dùng (Philip Kotler), thuyết hành vi dự định (Ajzen, 1991). kết
hợp với các nhân tố khác để đưa ra mô hình nghiên cứu cho đề tài, đưa ra các giả thuyết
cho đề tài này.
24
CHƯƠNG 3
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
25
3.2. Nghiên cứu sơ bộ
KHÁI NIỆM
MÃ HÓA THANG ĐO NHÁP
NGHIÊN CỨU
“Các thương hiệu thời trang nội địa được nhiều người
biết đến.”
“Các thương hiệu thời trang nội địa được nhiều người
yêu thích.”
“Các thương hiệu thời trang nội địa xây dựng được
Thương hiệu TH
hình ảnh tích cực.”
“Các thương hiệu thời trang nội địa xây dựng được
uy tín cao trên thị trường.”
“Các thương hiệu thời trang nội địa được nhiều người
ủng hộ.”
26
“Sản phẩm thời trang nội địa đa dạng về chủng loại.”
“Sản phẩm thời trang nội địa có chất lượng tốt.”
“Sản phẩm may mặc nội địa thường có thiết kế hợp
thời trang.”
Sản phẩm SP
“Sản phẩm thời trang nội địa thể hiện được cá tính
người mặc.”
“Sản phẩm thời trang nội địa có kích cỡ phù hợp
nhiều loại vóc dáng.”
“Giá cả sản phẩm thời trang nội địa tương xứng với
chất lượng sản phẩm.”
“Các sản phẩm thời trang nội địa có đa dạng mức
giá.”
“Giá của sản phẩm thời trang nội địa phù hợp với khả
năng chi trả của tôi.”
Giá cả GC
“Giá của sản phẩm thời trang nội địa có khả năng
cạnh tranh với các mặt hàng nhập khẩu.”
“Tôi ưu tiên lựa chọn các sản phẩm thời trang nội địa
bình dân.”
“Sản phẩm thời trang nội địa thường có nhiều chương
trình giảm giá.”
“Tôi nghĩ rằng sử dụng sản phẩm thời trang nội địa là
xu hướng hiện nay.”
“Gia đình, người thân có ảnh hưởng đến ý định sử
dụng sản phẩm thời trang nội địa của tôi.”
“Bạn bè có ảnh hưởng đến ý định sử dụng sản phẩm
Chuẩn chủ quan CQ
thời trang nội địa của tôi.”
“Người nổi tiếng có ảnh hưởng đến ý định sử dụng
sản phẩm thời trang nội địa của tôi.”
“Hầu hết những người tôi quen biết đều sử dụng sản
phẩm thời trang nội địa.”
27
“Tôi tự hào là một người Việt Nam.”
“Tôi lựa chọn sản phẩm thời trang nội địa là để ủng
hộ tinh thần "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt
Nam".”
Tinh thần yêu nước YN
“Tôi cho rằng sử dụng sản phẩm thời trang nội địa là
một cách thể hiện lòng yêu nước.”
“Tôi cho rằng sử dụng sản phẩm thời trang nội địa là
một cách giúp kinh tế Việt Nam phát triển.”
“Tôi thường mua hàng thời trang nội địa khi có thể.”
“Tôi sẽ tiếp tục ủng hộ các sản phẩm thời trang nội
Ý định mua hàng YD địa trong thời gian tới.”
“Tôi sẽ giới thiệu thêm cho bạn bè, người thân của
mình sử dụng các sản phẩm thời trang nội địa.”
Bảng 3.2 Các biến quan sát của thang đo thương hiệu
TH1 Các thương hiệu thời trang nội địa được nhiều người biết đến.
TH2 Các thương hiệu thời trang nội địa được nhiều người yêu thích.
TH3 Các thương hiệu thời trang nội địa xây dựng được hình ảnh tích cực.
28
Các thương hiệu thời trang nội địa xây dựng được uy tín cao trên thị
TH4
trường.
TH5 Các thương hiệu thời trang nội địa được nhiều người ủng hộ.
Bảng 3.3 Các biến quan sát của thang đo sản phẩm
SP1 Sản phẩm thời trang nội địa đa dạng về chủng loại.
SP2 Sản phẩm thời trang nội địa có chất lượng tốt.
SP3 Sản phẩm may mặc nội địa thường có thiết kế hợp thời trang.
SP4 Sản phẩm thời trang nội địa thể hiện được cá tính người mặc.
SP5 Sản phẩm thời trang nội địa có kích cỡ phù hợp nhiều loại vóc dáng.
Giá cả sản phẩm thời trang nội địa tương xứng với chất lượng sản
GC1
phẩm.
GC2 Các sản phẩm thời trang nội địa có đa dạng mức giá.
Giá của sản phẩm thời trang nội địa phù hợp với khả năng chi trả của
GC3
tôi.
29
Giá của sản phẩm thời trang nội địa có khả năng cạnh tranh với các
GC4
mặt hàng nhập khẩu.
GC5 Tôi ưu tiên lựa chọn các sản phẩm thời trang nội địa bình dân.
GC6 Sản phẩm thời trang nội địa thường có nhiều chương trình giảm giá.
Bảng 3.5 Các biến quan sát của thang đo chuẩn chủ quan
Tôi nghĩ rằng sử dụng sản phẩm thời trang nội địa là xu hướng hiện
CQ1
nay.
Gia đình, người thân có ảnh hưởng đến ý định sử dụng sản phẩm thời
CQ2
trang nội địa của tôi.
Bạn bè có ảnh hưởng đến ý định sử dụng sản phẩm thời trang nội địa
CQ3
của tôi.
Người nổi tiếng có ảnh hưởng đến ý định sử dụng sản phẩm thời trang
CQ4
nội địa của tôi.
Hầu hết những người tôi quen biết đều sử dụng sản phẩm thời trang
CQ5
nội địa.
Bảng 3.6 Các biến quan sát của thang đo tinh thần yêu nước
Tôi lựa chọn sản phẩm thời trang nội địa là để ủng hộ tinh thần
YN2
"Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam".
30
Tôi cho rằng sử dụng sản phẩm thời trang nội địa là một cách thể hiện
YN3
lòng yêu nước.
Tôi cho rằng sử dụng sản phẩm thời trang nội địa là một cách giúp
YN4
kinh tế Việt Nam phát triển.
Bảng 3.7 Các biến quan sát của thang đo ý định mua hàng
YD1 Tôi thường mua hàng thời trang nội địa khi có thể.
Tôi sẽ tiếp tục ủng hộ các sản phẩm thời trang nội địa trong thời gian
YD2
tới.
Tôi sẽ giới thiệu thêm cho bạn bè, người thân của mình sử dụng các
YD3
sản phẩm thời trang nội địa.
33
CHƯƠNG 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.2.1. Các hình thức nhận biết thời trang nội địa
Từ bảng thống kê ta thấy được là có nhiều hình thức để khách hàng biết đến thời trang
nội địa như: mạng xã hội, bạn bè/ đồng nghiệp, người nổi tiếng, người thân/ gia đình, khác...
Bảng 4.2 Bảng thống kê các hình thức nhận biết thời trang nội địa
NHANBIET Frequencies
Phản hồi
Phần trăm mỗi
Số lần Phần trăm trường hợp
34
Hình thức nhận biết
4.80%
13.70%
Mạng xã hội
35.50%
Bạn bè/ đồng nghiệp
Người nổi tiếng
19.30%
Người thân/ gia đình
Khác
26.70%
Kết luận: Đáp viên biết về thời trang nội địa thông qua “Mạng xã hội” là cao nhất với
số lượng 283 chiếm tỉ lệ 35.5%, cho thấy đáp viên có xu hướng tiếp cận thông tin qua các
trang mạng xã hội cao hơn so với các hình thức khác.
35
Giới tính
33.30%
Nam
Nữ
66.70%
SINHVIEN
Phần trăm Phần trăm
Tần số Tỉ lệ
hợp lệ tích luỹ
Năm nhất 28 9.3 9.3 9.3
Năm 2 45 15.0 15.0 24.3
Năm 3 184 61.3 61.3 85.7
Valid
Năm 4 32 10.7 10.7 96.3
Khác 11 3.7 3.7 100.0
Tổng cộng 300 100.0 100.0
Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả
36
Sinh viên các năm
3.70%
9.30%
10.70%
Năm nhất
15%
Năm 2
Năm 3
Năm 4
61.30% Khác
Kết luận: 300 đối tượng khảo sát thuộc nhiều nhóm khác nhau nhưng tập trung chủ
yếu ở nhóm sinh viên đang học năm 3, họ quan tâm đến mặt hàng thời trang nội địa nhiều
nhất chiếm 61.3%
THUNHAP
37
Thu nhập hàng tháng
2.70%
17% 22%
Dưới 3 triệu
Từ 3-5 triệu
Từ 5-10 triệu
Trên 10 triệu
58.30%
Kết luận: Phần lớn đối tượng tham gia khảo sát có mức thu nhập trung bình hàng
tháng từ trên 3 triệu đến dưới 5 triệu đồng/tháng. Điều này có thể lý giải là do đối tượng
khảo sát phần lớn là sinh viên năm 3, đã có thể tạo ra một phần thu nhập của bản thân, và
sử dụng cho việc mua sắm.
4.3. Đánh giá độ tin cậy của thang đo (Cronbach’s alpha)
38
- Loại các biến quan sát có hệ số tương quan biến – tổng nhỏ (nhỏ hơn 0,3); tiêu chuẩn
chọn thang đo khi có độ tin cậy Alpha lớn hơn 0,6 (Alpha càng lớn thì độ tin cậy và nhất
quán nội tại càng cao) (Nunally & Burnstein 1994)
- Các mức giá trị của Alpha: lớn hơn 0,8 là thang đo lường tốt; từ 0,7 đến 0,8 là sử
dụng được; từ 0,6 trở lên là có thể sử dụng trong trường hợp khái niệm nghiên cứu là mới
hoặc là mới trong bối cảnh nghiên cứu (Nunally, 1978; Peterson, 1994; dẫn theo Hoàng
Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005)
- Các biến quan sát có tương quan biến tổng nhỏ (nhỏ hơn 0,4) được xem là biến rác
thì sẽ được loại ra và thang đo được chấp nhận khi hệ số tin cậy Alpha đạt yêu cầu (lớn hơn
7)
Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha:
- α >= 0.9: Thang đo nhân tố rất tốt
- 0.9 > α >= 0.8: Thang đo nhân tố tốt
- 0.8 > α >= 0.7: Thang đo nhân tố chấp được
- 0.7 > α >= 0.6: Thang đo nhân tố chấp nhận được với các nghiên cứu mới
- 0.6 > α >= 0.5: Thang đo nhân tố là không phù hợp
- 0.5 > α: Thang đo nhân tố là không phù hợp
Hệ số tương quan biến tổng (Corrected Item – Total Correlation): cho biết mức độ
tương quan giữa một biến quan sát trong nhân tố với các biến còn lại. Hệ số tương quan
biến tổng phản ánh mức độ đóng góp của một biến quan sát cụ thể vào giá trị của nhân tố.
Tiêu chuẩn hệ số tương quan biến tổng để đánh giá biến quan sát có đóng góp vào giá trị
của nhân tố là ở mức >= 0.3. Nếu <0.3 coi như không có đóng góp và cần loại bỏ biến đó
ra khỏi nhân tố đánh giá.
Hệ số Cronbach’s Alpha nếu bị loại biến (Cronbach’s Alpha if Item Deleted): nếu
giá trị Cronbach’s Alpha If Item Deleted > Cronbach’s Alpha thì biến đó sẽ bị loại khỏi
nhân tố đánh giá.
4.3.2.1. Kiểm định độ tin cậy của thang đo “Thương hiệu thời trang nội địa tác động đến
ý định sử dụng”
Thang đo “Thương hiệu” được cấu thành bởi năm biến quan sát. Kết quả phân tích độ
tin cậy cho thấy hệ số α = 0.857 > 0.6 và tương quan biến tổng của tất cả các biến quan sát
biến thiên từ 0.637 đến 0.705. Giá trị hệ số Cronbach’s Alpha tổng khi item tương ứng bị
loại đều nhỏ hơn giá trị Cronbach’s Alpha tổng, các biến phù hợp để thực hiện các bước
phân tích tiếp theo.
39
Bảng 4.6 Phân tích Cronbach’s Alpha kiểm định độ tin cậy của thang đo “Thương
hiệu thời trang nội địa tác động đến ý định sử dụng”
Phương sai
Biến Trung bình thang Tương quan Hệ số Cronbach’s
thang đo nếu
quan sát đo nếu loại biến biến tổng Alpha nếu loại biến
loại biến
Lần 1: α = 0.857
TH1 15.11 8.009 0.637 0.837
TH2 15.11 8.221 0.677 0.826
TH3 15.13 7.797 0.705 0.819
TH4 15.16 8.162 0.660 0.830
TH5 15.16 7.927 0.683 0.825
Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả
4.3.2.2. Kiểm định độ tin cậy của thang đo “Chất lượng sản phẩm thời trang nội địa ảnh
hưởng tới ý định sử dụng”
Thang đo “Chất lượng sản phẩm thời trang nội địa ảnh hưởng tới ý định mua hàng”
được cấu thành bởi năm biến quan sát. Kết quả phân tích độ tin cậy cho thấy hệ số α = 0.816
> 0.6 và tương quan biến tổng của tất cả các biến quan sát biến thiên từ 0.537 đến 0.653.
Giá trị hệ số Cronbach’s Alpha tổng khi item tương ứng bị loại đều nhỏ hơn giá trị
Cronbach’s Alpha tổng, các biến phù hợp để thực hiện các bước phân tích tiếp theo.
Bảng 4.7 Phân tích Cronbach’s Alpha kiểm định độ tin cậy của thang đo “Chất
lượng sản phẩm thời trang nội địa tác động đến ý định sử dụng”
Phương sai
Biến Trung bình thang Tương quan Hệ số Cronbach’s
thang đo nếu
quan sát đo nếu loại biến biến tổng Alpha nếu loại biến
loại biến
Lần 1: α = 0.816
SP1 15.14 6.740 0.597 0.783
SP2 15.14 6.948 0.601 0.782
SP3 15.00 6.779 0.653 0.767
SP4 15.17 6.583 0.647 0.768
SP5 15.05 7.061 0.537 0.801
Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả
40
4.3.2.3. Kiểm định độ tin cậy của thang đo “Giá cả của sản phẩm thời trang nội địa tác
động đến ý định sử dụng”
Thang đo “Giá cả sản phẩm thời trang nội địa tác động đến ý định mua hàng” được
cấu thành bởi sáu biến quan sát. Kết quả phân tích độ tin cậy cho thấy hệ số α = 0.823 > 0.6
và tương quan biến tổng của tất cả các biến quan sát biến thiên từ 0.525 đến 0.642. Giá trị
hệ số Cronbach’s Alpha tổng khi item tương ứng bị loại đều nhỏ hơn giá trị Cronbach’s
Alpha tổng, các biến phù hợp để thực hiện các bước phân tích tiếp theo.
Bảng 4.8 Phân tích Cronbach’s Alpha kiểm định độ tin cậy của thang đo “Giá cả của
sản phẩm thời trang nội địa tác động đến ý định sử dụng”
Phương sai
Biến Trung bình thang Tương quan Hệ số Cronbach’s
thang đo nếu
quan sát đo nếu loại biến biến tổng Alpha nếu loại biến
loại biến
Lần 1: α = 0.823
4.3.2.4. Kiểm định độ tin cậy của thang đo “Chuẩn chủ quan tác động đến ý định sử
dụng thời trang nội địa”
Thang đo “Chuẩn chủ quan” được cấu thành bởi năm biến quan sát. Kết quả phân tích
độ tin cậy cho thấy hệ số α = 0.818 > 0.6 và tương quan biến tổng của tất cả các biến quan
sát biến thiên từ 0.566 đến 0.674. Giá trị hệ số Cronbach’s Alpha tổng khi item tương ứng
bị loại đều nhỏ hơn giá trị Cronbach’s Alpha tổng, các biến phù hợp để thực hiện các bước
phân tích tiếp theo.
41
Bảng 4.9 Phân tích Cronbach’s Alpha kiểm định độ tin cậy của thang đo “Chuẩn
chủ quan tác động đến ý định sử dụng thời trang nội địa”
Phương sai
Biến Trung bình thang Tương quan Hệ số Cronbach’s
thang đo nếu
quan sát đo nếu loại biến biến tổng Alpha nếu loại biến
loại biến
Lần 1: α = 0.818
4.3.2.5. Kiểm định độ tin cậy của thang đo “Lòng yêu nước tác động đến ý định sử dụng
thời trang nội địa”
Thang đo “Lòng yêu nước tác động đến ý định mua hàng thời trang nội địa” được cấu
thành bởi bốn biến quan sát. Kết quả phân tích độ tin cậy cho thấy hệ số α = 0.827 > 0.6 và
tương quan biến tổng của tất cả các biến quan sát biến thiên từ 0.534 đến 0.756. Giá trị hệ
số Cronbach’s Alpha tổng khi item tương ứng bị loại đều nhỏ hơn giá trị Cronbach’s Alpha
tổng, các biến phù hợp để thực hiện các bước phân tích tiếp theo.
Bảng 4.10 Phân tích Cronbach’s Alpha kiểm định độ tin cậy của thang đo “Lòng yêu
nước tác động đến ý định sử dụng thời trang nội địa”
Phương sai
Biến Trung bình thang Tương quan Hệ số Cronbach’s
thang đo nếu
quan sát đo nếu loại biến biến tổng Alpha nếu loại biến
loại biến
Lần 1: α = 0.827
Bảng 4.11 Phân tích Cronbach’s Alpha kiểm định độ tin cậy của thang đo “Ý định
mua hàng thời trang nội địa”
Phương sai
Biến Trung bình thang Tương quan Hệ số Cronbach’s
thang đo nếu
quan sát đo nếu loại biến biến tổng Alpha nếu loại biến
loại biến
Lần 1: α = 0.783
4.4.2.1. Kết quả kiểm định EFA cho biến độc lập
Sau khi kiểm định Cronbach’s Alpha, các biến đạt yêu cầu sẽ tiếp tục được đưa vào
phân tích nhân tố khám phá. Nhóm nghiên cứu tiến hành đưa các biến quan sát của các
thang đo tác động đến ý định sử dụng thời trang nội địa Việt Nam của sinh viên Trường Đại
học Tài chính - Marketing vào phân tích nhân tố EFA, ta được kết quả sau:
Giá trị KMO = 0.934 > 0.5, chính vì vậy phân tích nhân tố là thích hợp với dữ liệu
nghiên cứu thu được.
Kiểm định Barlet có Sig. = .000 (<0.5) cho thấy các biến quan sát được sử dụng có
tương quan tuyến tính với nhân tố đại diện.
Sig. 0.000
Tại eigenvalue = 1.134 >1 rút trích được năm nhân tố từ 25 biến quan sát với tổng
phương sai trích được là 61.296% (>50%) và không có nhân tố mới nào được hình thành
so với mô hình nghiên cứu đề xuất ban đầu.
Như vậy sau khi phân tích EFA thì 25 biến quan sát này đã đảm bảo được tiêu chuẩn
phân tích EFA, không có biến nào bị loại ở giai đoạn này.
Chi tiết kết quả được trình bày ở bảng sau:
44
Bảng 4.13 Ma trận xoay nhân tố Matrix
Component
1 2 3 4 5
TH5 0.759
TH4 0.723
TH3 0.717
TH2 0.648
TH1 0.590
GC6 0.713
GC3 0.705
GC4 0.666
GC2 0.656
GC1 0.575
GC5 0.514
CQ2 0.773
CQ3 0.754
CQ4 0.709
CQ1 0.568
CQ5 0.554
SP4 0.694
SP3 0.680
SP5 0.670
SP1 0.647
SP2 0.571
YN2 0.767
YN1 0.763
YN4 0.727
YN3 0.533
Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả
45
Kết quả phân tích nhân tố cho thấy thang đo Các yếu tố tác động đến ý định sử dụng
thời trang nội địa Việt Nam của sinh viên Tài chính – Marketing bao gồm 5 nhân tố với 25
biến quan sát được đặt tên lại như sau:
- Thang đo A: Thương hiệu thời trang nội địa tác động đến ý định mua hàng bao gồm
5 biến quan sát TH1, TH2, TH3, TH4, TH5.
- Thang đo B: Chất lượng sản phẩm thời trang nội địa ảnh hưởng tới ý định sử dụng
bao gồm 5 biến quan sát SP1, SP2, SP3, SP4, SP5.
- Thang đo C: Giá cả của sản phẩm thời trang nội địa tác động đến ý định sử dụng bao
gồm 6 biến quan sát GC1, GC2, GC3, GC4, GC5, GC6.
- Thang đo D: Chuẩn chủ quan tác động đến ý định sử dụng thời trang nội địa bao
gồm 5 biến quan sát CQ1, CQ2, CQ3, CQ4, CQ5.
- Thang đo E: Lòng yêu nước tác động đến ý định sử dụng thời trang nội địa bao gồm
4 biến quan sát YN1, YN2, YN3, YN4.
Bảng 4.14 Bảng kết quả phân tích tương quan Pearson
MỐI TƯƠNG QUAN
YD TH SP GC CQ YN
Hệ số tương
1 .612 .595 .575 s .642
YD quan Pearson
Sig .000 .000 .000 .000 .000
Hệ số tương
.612 1 .646 .570 .565 .563
TH quan Pearson
Sig .000 .000 .000 .000 .000
Hệ số tương
.595 .646 1 .591 .529 .546
SP quan Pearson
Sig .000 .000 .000 .000 .000
46
Hệ số tương
.575 .570 .591 1 .564 .533
GC quan Pearson
Sig .000 .000 .000 .000 .000
Hệ số tương
.557 .565 .529 .564 1 .540
CQ quan Pearson
Sig .000 .000 .000 .000 .000
Hệ số tương
.642 .563 .546 .533 .540 1
YN quan Pearson
Sig .000 .000 .000 .000 .000
** Tương quan có ý nghĩa ở mức 0.01 (2-tailed)
Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả
❖ Nhận xét:
Kết quả nghiên cứu trên cho thấy ý nghĩa sig của các hệ số đều < 0.05 tức là các biến
độc lập đều có mối quan hệ tương quan tuyến tính với biến phụ thuộc và mối tương quan
giữa các biến độc lập với nhau.
Tất cả các hệ số tương quan giữa các biến đều dao động trong khoảng từ -1 < r < 1.
Tuy nhiên, kết quả phân tích tương quan cũng cho thấy hệ số tương quan giữa các biến độc
lập ở mức tương quan mạnh nên cần quan tâm đến hiện tượng đa cộng tuyến khi phân tích
hồi quy đa biến.
47
Hệ số R Square (R2) là chỉ số dùng để đánh giá độ phù hợp, giải thích cho biến phụ
thuộc. Hệ số Adjusted R Square ( R2 hiệu chỉnh) để thay thế cho R2 khi so sánh các mô hình
với nhau (Nguyễn Đình Thọ, 2011).
48
❖ Nhận xét:
So sánh 2 giá trị R2 và R2 hiệu chỉnh ở bảng 4.15, ta thấy R2 hiệu chỉnh nhỏ hơn, dùng
nó đánh giá độ phù hợp của mô hình sẽ an toàn hơn vì nó không thổi phồng quá mức độ
phù hợp của mô hình (Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).
Từ bảng kết quả trên cho thấy R2 hiệu chỉnh = 0.549 nên 5 biến độc lập đưa vào ảnh
hưởng 54.9% sự thay đổi của biến phụ thuộc, còn lại 45.1% là do các biến ngoài mô hình
và sai số ngẫu nhiên. Hệ số Durbin-Watson đạt 1.6963, đạt yêu cầu (1 < Durbin-Watson <
3) không có hiện tượng tương quan giữa các phần dư.
Mô hình phù hợp với dữ liệu thu thập.
Kiểm định độ phù hợp của mô hình:
Vì Sig. = 0.000 ta bác bỏ giả thuyết Hệ số xác định tổng thể R2 = 0, có nghĩa là có ít
nhất một biến độc lập nào đó có ảnh hưởng trực tiếp đến biến phụ thuộc. Mô hình hồi quy
tuyến tính đa biến phù hợp với tập dữ liệu và có thể sử dụng được.
49
SP .164 .058 .157 2.816 .005 .483 2.070
GC .148 .056 .141 2.637 .009 .524 1.907
CQ .111 .048 .121 2.314 .021 .553 1.809
YN .290 .048 .310 5.994 .000 .564 1.774
a. Biến phụ thuộc: YD
Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả
❖ Nhận xét:
Các giá trị ở cột Sig. đều < 0.05 chứng tỏ 5 biến độc lập đều tác động có ý nghĩa thống
kê đến biến phụ thuộc. Dựa trên kết quả này cho phép ta đưa ra một số kết luận sau:
Thứ nhất, các giả thuyết H1, H2, H3, H4, H5 được xây dựng trong mô hình nghiên cứu
chính thức đều được chấp nhận. Đồng thời mô hình hồi quy chuẩn hóa về các yếu tố ảnh
hưởng đến ý định sử dụng thời trang nội địa Việt Nam của sinh viên Trường Đại học Tài
chính – Marketing được xác định như sau:
YD = 0.187TH + 0.157SP + 0.141GC + 0.121CQ + 0.310YN
Thứ hai, mức độ tác động của các yếu tố đến ý định sử dụng thời trang nội địa Việt Nam
của sinh viên Trường Đại học Tài chính – Marketing như sau:
Hệ số Beta cho thấy mức độ ảnh hưởng của các biến độc lập tới Ý định mua (YD) từ
thấp đến cao theo thứ tự sau: Chuẩn chủ quan (CQ), Giá cả (GC), Sản phẩm (SP), Thương
hiệu (TH), Tinh thần yêu nước (YN) với hệ số Beta lần lượt là 0.121, 0.141, 0.157, 0.187,
0.310.
Hệ số Beta đều dương cho thấy các biến độc lập đều tác động thuận chiều với biến
phụ thuộc. Cụ thể:
- Với điều kiện các yếu tố không đổi, khi yếu tố Chuẩn chủ quan tăng lên 1 đơn vị độ
lệch chuẩn sẽ làm cho Ý định hành vi mua hàng thời trang nội địa của sinh viên Trường Đại
học Tài chính – Marketing tăng lên 0.121 đơn vị độ lệch chuẩn.
- Với điều kiện các yếu tố không đổi, khi yếu tố Giá cả tăng lên 1 đơn vị độ lệch chuẩn
sẽ làm cho Ý định hành vi mua hàng thời trang nội địa của sinh viên Trường Đại học Tài
chính – Marketing tăng lên 0.141 đơn vị độ lệch chuẩn.
- Với điều kiện các yếu tố không đổi, khi yếu tố Sản phẩm tăng lên 1 đơn vị độ lệch
chuẩn sẽ làm cho Ý định hành vi mua hàng thời trang nội địa của sinh viên Trường Đại học
Tài chính – Marketing tăng lên 0.157 đơn vị độ lệch chuẩn.
- Với điều kiện các yếu tố không đổi, khi yếu tố Thương hiệu tăng lên 1 đơn vị độ
lệch chuẩn sẽ làm cho Ý định hành vi mua hàng thời trang nội địa của sinh viên Trường Đại
học Tài chính – Marketing tăng lên 0.187 đơn vị độ lệch chuẩn.
50
- Với điều kiện các yếu tố không đổi, khi yếu tố Tinh thần yêu nước tăng lên 1 đơn vị
độ lệch chuẩn sẽ làm cho Ý định hành vi mua hàng thời trang nội địa của sinh viên Trường
Đại học Tài chính – Marketing tăng lên 0.310 đơn vị độ lệch chuẩn.
Giá trị VIF của biến độc lập TH và SP lần lượt là 2.117 và 2.070 đều lớn hơn 2 nên
sẽ có hiện tượng đa cộng tuyến xảy ra. Vì vậy, ta sẽ loại biến độc lập TH rồi cho chạy lại
phân tích hồi quy lần 2.
51
❖ Nhận xét:
So sánh 2 giá trị R2 và R2 hiệu chỉnh ở bảng 4.18, ta thấy R2 hiệu chỉnh nhỏ hơn, dùng
nó đánh giá độ phù hợp của mô hình sẽ an toàn hơn vì nó không thổi phồng quá mức độ
phù hợp của mô hình (Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).
Từ bảng kết quả trên cho thấy R2 hiệu chỉnh = 0.549 nên 4 biến độc lập đưa vào ảnh
hưởng 53.3% sự thay đổi của biến phụ thuộc, còn lại 46.7% là do các biến ngoài mô hình
và sai số ngẫu nhiên.
Hệ số Durbin-Watson đạt 1.955, đạt yêu cầu (1 < Durbin-Watson < 3) không có hiện
tượng tương quan giữa các phần dư.
Mô hình phù hợp với dữ liệu thu thập.
Kiểm định độ phù hợp của mô hình:
Để suy diễn mô hình này thành mô hình tổng thể, cần phải xem xét kiểm định F để
thông qua phân tích phương sai (ANOVA).
Mô hình Tổng các bình phương df Trung bình bình phương F Sig.
Vì Sig. = 0.000 ta bác bỏ giả thuyết Hệ số xác định tổng thể R2 = 0, có nghĩa là có ít
nhất một biến độc lập nào đó có ảnh hưởng trực tiếp đến biến phụ thuộc. Mô hình hổi quy
tuyến tính đa biến phù hợp với tập dữ liệu và có thể sử dụng được.
Kết luận: Mô hình lý thuyết phù hợp với dữ liệu thực tế. Các biến độc lập có tương
quan tuyến tính với biến phụ thuộc trong mô hình. Mô hình này có ý nghĩa thống kê.
52
Hệ số Beta của mô hình:
❖ Nhận xét:
Các giá trị ở cột Sig. đều < 0.05 chứng tỏ 4 biến độc lập đều tác động có ý nghĩa thống
kê đến biến phụ thuộc.
Dựa trên kết quả này cho phép ta đưa ra một số kết luận sau:
Thứ nhất, các giả thuyết H2, H3, H4, H5 được xây dựng trong mô hình nghiên cứu chính
thức đều được chấp nhận. Đồng thời mô hình hồi quy chuẩn hóa về các yếu tố ảnh hưởng
đến ý định sử dụng thời trang nội địa Việt Nam của sinh viên Trường Đại học Tài chính –
Marketing được xác định như sau:
YD = 0.223SP + 0171GC + 0.157CQ + 0.345YN
Thứ hai, mức độ tác động của các yếu tố đến ý định sử dụng thời trang nội địa Việt Nam
của sinh viên Trường Đại học Tài chính – Marketing như sau:
Hệ số Beta cho thấy mức độ ảnh hưởng của các biến độc lập tới Ý định mua (YD) từ
thấp đến cao theo thứ tự sau: Chuẩn chủ quan (CQ), Giá cả (GC), Sản phẩm (SP), Tinh thần
yêu nước (YN) với hệ số Beta lần lượt là 0.157; 0.171; 0.223; 0.345.
Hệ số Beta đều dương cho thấy các biến độc lập đều tác động thuận chiều với biến
phụ thuộc.
53
Cụ thể:
- Với điều kiện các yếu tố không đổi, khi yếu tố Chuẩn chủ quan tăng lên 1 đơn vị độ
lệch chuẩn sẽ làm cho Ý định hành vi mua hàng thời trang nội địa của sinh viên Trường Đại
học Tài chính – Marketing tăng lên 0.157 đơn vị độ lệch chuẩn.
- Với điều kiện các yếu tố không đổi, khi yếu tố Giá cả tăng lên 1 đơn vị độ lệch chuẩn
sẽ làm cho Ý định hành vi mua hàng thời trang nội địa của sinh viên Trường Đại học Tài
chính – Marketing tăng lên 0.171 đơn vị độ lệch chuẩn.
- Với điều kiện các yếu tố không đổi, khi yếu tố Sản phẩm tăng lên 1 đơn vị độ lệch
chuẩn sẽ làm cho Ý định hành vi mua hàng thời trang nội địa của sinh viên Trường Đại học
Tài chính – Marketing tăng lên 0.223 đơn vị độ lệch chuẩn.
- Với điều kiện các yếu tố không đổi, khi yếu tố Tinh thần yêu nước tăng lên 1 đơn vị
độ lệch chuẩn sẽ làm cho Ý định hành vi mua hàng thời trang nội địa của sinh viên Trường
Đại học Tài chính – Marketing tăng lên 0.345 đơn vị độ lệch chuẩn.
Ta thấy Sig. hệ số hồi quy của các biến độc lập đều nhỏ hơn 0.05, do đó các biến độc
lập này đều có ý nghĩa giải thích cho biến phụ thuộc không bỏ biến nào. Các giá trị VIF <
2, không có hiện tượng đa cộng tuyến.
Từ kết quả trên cho thấy có 4 yếu tố tác động dương đến Ý định sử dụng thời trang
nội địa của sinh viên Trường Đại học Tài chính – Marketing và có ý nghĩa thống kê (Sig. <
0.05) là Sản phẩm (SP), Giá cả (GC), Chuẩn chủ qua (CQ), Tinh thần yêu nước (YN).
Như vậy, mô hình nghiên cứu được điều chỉnh sau khi phân tích hồi quy như sau:
Hình 4.5 Mô hình nghiên cứu chính thức sau khi phân tích hồi quy
54
4.5.3. Kiểm tra các giả định ngầm của hồi quy tuyến tính
- Giả định về liên hệ tuyến tính:
Đồ thị phân tán của phần dư chuẩn hóa (Stadardized Residual) và giá trị dự đoán
chuẩn hóa (Standardized Pridicted Value) cho thấy các phần dư có sự phấn tán ngẫu nhiên
trong một vùng xung quanh đường đi qua tung độ 0, chính vì vậy, giả định liên hệ tuyến
tính không bị vi phạm, mô hình có mối liên hệ tuyến tính giữa các biến độc lập với biến phụ
thuộc và không có hiện tượng phương sai thay đổi.
55
Đồ thị tần số Histogram cho thấy phân phối phần dư ta có giá trị trung bình (Mean)
rất nhỏ gần bằng 0 và độ lệch chuẩn là 0,993 xấp xỉ 1. Từ đó ta thấy được kết luận phân
phối chuẩn không bị vi phạm.
Theo biểu đồ P-P plots, các điểm quan sát không phân tán quá xa đường thẳng kỳ
vọng nên có thể kết luận phân phối chuẩn của phần dư không bị vi phạm.
4.5.4.2. Giá cả
Giả thuyết H3: Giá cả thời trang nội địa có ảnh hưởng cùng chiều và trực tiếp đến ý
định sử dụng thời trang nội địa Việt Nam của sinh viên Trường Đại học Tài Chính –
Marketing.
Hệ số hồi quy chuẩn hóa β2 = 0.171, Sig. = 0.002 < 0.05 (Độ tin cậy 95%). Chấp nhận
giả thuyết.
56
4.5.4.3. Chuẩn chủ quan
Giả thuyết H4: Chuẩn chủ quan có ảnh hưởng cùng chiều và trực tiếp đến ý định sử
dụng thời trang nội địa Việt Nam của sinh viên Trường Đại học Tài Chính – Marketing.
Hệ số hồi quy chuẩn hóa β3 = 0.157, Sig. = 0.003 < 0.05 (Độ tin cậy 95%). Chấp nhận
giả thuyết.
4.5.5. Kiểm định sự khác biệt về ý định sử dụng thời trang nội địa theo đặc điểm nhân
khẩu học
Bảng 4.21 Kết quả kiểm định Independent Sample T-Test theo giới tính
Independent Samples Test
Levene's Test for t-test for Equality of Means
Equality of Variances
57
Dựa và bảng kết quả kiểm định Independent Sample T-Test theo giới tính, giá trị Sig
Levene's Test bằng 0.64 > 0.05 thì phương sai giữa 2 giới tính là không khác nhau, chúng
ta sẽ sử dụng giá trị sig T-Test ở hàng Equal variances assumed.
Giá trị sig T-Test bằng 0.437 > 0.05 do đó: Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê về ý định sử dụng thời trang nội địa Việt Nam của những đáp viên có giới tính khác
nhau, chấp nhận giả thuyết GT.
4.5.5.2. Kiểm định sự khác biệt giữa sinh viên các năm
Giả thuyết sự khác biệt giữa sinh viên các năm:
Giả thuyết SV: Không có sự khác biệt về ý định sử dụng thời trang nội địa Việt Nam
giữa sinh viên các năm.
Bảng 4.22 Kết quả kiểm tra tính đồng nhất của phương sai giữa sinh viên các năm
YD
Sig Levene bằng 0.022 < 0.05, giả thuyết phương sai đồng nhất giữa các nhóm giá trị
biến định tính đã bị vi phạm. Nghĩa là phương sai giữa các nhóm bộ phận làm việc là không
bằng nhau. Do đó không thể sử dụng bảng ANOVA mà sẽ đi vào kiểm định Welch cho
trường hợp vi phạm giả định phương sai đồng nhất.
Bảng 4.23 Kết quả kiểm định Welch giữa sinh viên các năm
YD
58
Phương sai trong kiểm định Welch ở bảng Robust Tests bằng 0.068 > 0.05, do đó:
Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về ý định sử dụng thời trang nội địa Việt Nam
giữa sinh viên các năm, chấp nhận giả thuyết SV.
Bảng 4.24 Kết quả kiểm tra tính đồng nhất của phương sai theo thu nhập
Kiểm tra tính đồng nhất của phương sai
YD
Thống kê Levene df1 df2 Sig.
.374 3 296 .772
Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả
Dựa vào bảng kết quả kiểm tra tính đồng nhất của phương sai theo thu nhập, ta có Sig.
Levene bằng 0.772 > 0.05 cho biết phương sai của các nhóm theo thu nhập là bằng nhau và
thỏa điều kiện phân tích ANOVA.
Bảng 4.25 Kết quả phân tích ANOVA theo thu nhập
ANOVA
YD
Tổng các bình Trung bình
df F Sig.
phương bình phương
Giữa các nhóm .196 3 .065 .147 .931
Trong nhóm 131.408 296 .444
Tổng 131.604 299
Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả
Sig. ở bảng ANOVA bằng 0.931 > 0.05, do đó: Không có sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê về ý định sử dụng trang nội địa Việt Nam của những đáp viên có thu nhập khác
nhau, chấp nhận giả thuyết TN.
59
TÓM TẮT CHƯƠNG 4
Phần 4 đã trình bày kết quả nghiên cứu dựa trên nền tảng dữ liệu của phần 3, theo đó
các biến trong mô hình được phân tích lần lượt các bước thông qua kiểm tra độ tin cậy
Cronbach’s Alpha, EFA, mô hình hồi quy tương quan, phân tích ANOVA. Mặc dù trong
quá trình phân tích đã có những thang đo bị loại bỏ nhưng mô hình vẫn có tính đảm bảo
cao. Kết quả thu được từ các bước phân tích dữ liệu đều có ý nghĩa hồi quy tương quan.
Toàn bộ kết quả trên sẽ là nền tảng cơ sở để đưa ra những đánh giá, kết luận và đề xuất giải
pháp ở chương 5.
60
C. PHẦN KẾT LUẬN
CHƯƠNG 5
KẾT LUẬN, HÀM Ý QUẢN TRỊ VÀ KIẾN NGHỊ
5.2.2. Giá
Giá yếu tố hàng đầu ảnh hưởng đến quyết định tiêu dùng của mỗi khách hàng, đặc
biệt là những khách hàng nhạy cảm về giá. Dựa trên mô hình hành vi người tiêu dùng của
Philip Kotler, có thể thấy giá cả là một trong bốn yếu tố mà người tiêu dùng sử dụng để
đánh giá các phương án nhằm đưa ra quyết định mua. Hay nói cách khác giá cả có tác động
đến ý định của người tiêu dùng, dựa vào những đánh giá của mình về giá của sản phẩm có
phù hợp hay không sẽ hình thành ý định cũng như thúc đẩy hành vi mua.
Theo đánh giá từ MISAe Shop giá cả cạnh tranh là yếu tố quan trọng để các shop bán
được hàng, 80% khách quyết định mua hàng sẽ nhìn giá. Trong thị trường mà cửa hàng lớn,
nhỏ hay các gian hàng online về thời trang xuất hiện dày đặc, để thu hút khách hàng thì giá
cả phải cạnh tranh. Đối với những shop mới khai trương, để tăng doanh thu, tăng lượng
hàng hóa bán có thể phải chấp nhận hòa không lợi nhuận hoặc thua lỗ trong 1-2 tháng đầu.
Sau khi có lượng khách hàng ổn định, cửa hàng có thể phát triển các kế hoạch kinh doanh
phối hợp các chương trình ưu đãi vừa tăng lợi nhuận, tăng doanh thu vừa bán được nhiều
hàng.
Hiện nay, cạnh tranh trên thị trường thời trang vô cùng gay gắt, không chỉ ở phạm vi
những thương hiệu trong nước mà còn với những thương hiệu quốc tế đang hoạt động sôi
nổi tại Việt Nam. Rất nhiều sản phẩm thời trang giá rẻ từ Trung Quốc và Thái Lan được
nhập khẩu về Việt Nam nhờ sự phát triển công nghệ và dịch vụ vận chuyển đã gây ra áp lực
rất lớn về giá cả cho các thương hiệu thời trang nội địa tại Việt Nam. Do đó, mỗi doanh
nghiệp cần phải đưa ra những quyết định đúng đắn về chiến lược giá nhằm thu hút và giữ
chân khách hàng:
- Giá cả phù hợp với chất lượng sản phẩm, đồng thời phải phù hợp phân khúc thị
trường và nhóm khách hàng mục tiêu.
- Thường xuyên điều tra, khảo sát giá cả đối với các mặt hàng nhập khẩu nhằm nắm
bắt được chiến lược giá của đối thủ cạnh tranh quốc tế và có chiến lược điều chỉnh đúng
đắn.
- Xây dựng các chương trình chăm sóc khách hàng tích điểm, ưu đãi cho nhóm khách
hàng tiềm năng, trung thành.
63
- Tổ chức các chương trình khuyến mãi, khuyến mại vào các dịp đặc biệt như: lễ, cuối
năm, ra mắt sản phẩm mới...
- Thực hiện các hình thức giá chiết khấu:
+ Giá chiết khấu cho từng đối tượng khách hàng, theo đó, khách hàng thành viên sẽ
có mức chiết khấu cao hơn khách hàng tiêu chuẩn.
+ Giá chiết khấu theo giá trị hóa đơn để kích thích khách hàng mua nhiều hơn.
+ Giá chiết khấu theo ngày mua hàng: ngày sinh nhật của khách hàng, Black Friday…
65
dùng có tình cảm với quốc gia, dù sản phẩm có chất lượng không bằng sản phẩm nước
ngoài, học vẫn sẵn sàng mua sản phẩm từ quốc gia đó.
Nghiên cứu của Trương Đình Chiến (2015) cho thấy phần lớn người tiêu dùng Việt
Nam đồng ý với quan điểm “dùng hàng Việt Nam là một cách thể hiện lòng yêu nước”.
Tinh thần yêu nước được chỉ ra khá rõ nét đối với người tiêu dùng Việt và có mối quan hệ
với sự sẵn sàng mua hàng nội địa. Điều đó cho thấy người Việt Nam với tinh thần yêu nước
đã được nuôi dưỡng từ lâu, trong bối cảnh sản phẩm nội địa có chất lượng thấp hơn hàng
ngoại nhập, họ vẫn thực sự sẵn sàng mua hàng nội địa (Granzin và cộng sự, 2001)
Do đó, nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm thông qua tinh thần yêu nước để
tăng Ý định sử dụng thời trang nội địa Việt Nam:
- Xây dựng các chiến dịch PR, truyền thông gắn liền với tinh thần yêu nước, lòng tự
tôn dân tộc, cũng như vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.
- Xây dựng bộ nhận diện thương hiệu mang đậm chất của người “Việt Nam”.
- Thường xuyên tổ chức các cuộc điều tra, khảo sát các lý do khiến người tiêu dùng
lựa chọn sản phẩm thời trang nước ngoài thay vì sản phẩm thời trang nội địa để đổi mới,
khắc phục.
- Tăng cường các ưu đãi, ưu tiên cho khách hàng khi lựa chọn các sản phẩm thời trang
nội địa, đặc biệt là trong các dịp lễ, ngày truyền thống dân tộc Việt Nam.
- Xây dựng chương trình có vận dụng những thời điểm, sự kiện có tác động đến lòng
yêu nước, tự hào dân tộc của khách hàng.
66
5.4. Kiến nghị về hướng nghiên cứu tiếp theo
Thứ nhất là về các thang đo của các yếu tố tác động đến ý định sử dụng thời trang
nội địa của sinh viên trường Đại học Tài chính – Marketing, cần tiếp tục các nghiên cứu sâu
hơn nữa nhằm xây dựng thang đo phù hợp với điều kiện Việt Nam nói chung và các doanh
nghiệp ở thành phố Hồ Chí Minh nói riêng.
Thứ hai là mở rộng phạm vi mẫu, lựa chọn mẫu có tính đại diện hơn để nghiên cứu
đảm bảo được tính khái quát cao.
Thứ ba là kết quả phân tích các hàm hồi quy tuyến tính đánh giá về các yếu tố tác
động đến ý định sử dụng sản phẩm thời trang nội địa của sinh viên Tài chính – Marketing
cho thấy mức độ giải thích của mô hình còn thấp. Các nghiên cứu tiếp theo cần phát hiện
thêm các yếu tố khác ảnh hưởng đến ý định của người tiêu dùng.
Thứ tư là khả năng đặt câu hỏi khảo sát. Cần đặt câu hỏi rõ ràng và chi tiết hơn để có
thể kiểm định chính xác mức độ tác động của các yếu tố đến ý định sử dụng sản phẩm thời
trang nội địa của sinh viện trường Đại học Tài chính – Marketing. Điều này có thể giúp khai
thác nhiều hơn đối với đối tượng khách hàng mục tiêu là sinh viên ở thị trường thành thị.
67
TÓM TẮT CHƯƠNG 5
Dựa trên cơ sở kết quả nghiên cứu đã được thực hiện ở chương 4, nhóm đã trình bày
và rút ra được kết luận và đề xuất một số hàm ý quản trị thực tiễn mang tính chủ quan của
nhóm và chỉ tập trung vào các yếu tố đã được đúc kết là Sản phẩm, Giá cả, Chuẩn chủ quan,
Tinh thần yêu nước.
Chương này cũng đã chỉ ra được những hạn chế của nghiên cứu và định hướng giải
pháp nghiên cứu trong tương lai.
68
TÀI LIỆU THAM KHẢO
❖ TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT:
1. Hoàng Trong & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên cứu với
SPSS. Hồ Chí Minh, Nhà xuất bản Hồng Đức.
2. Nguyễn Đình Thọ, (2012). Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh. Hà
Nội, Nhà xuất bản Lao Động Xã Hội.
3. Nguyễn Đình Thọ, 2013. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh. Hồ
Chí Minh, Nhà xuất bản Tài Chính.
4. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008). Phân tích dữ liệu nghiên cứu với
SPSS tập 1, NXB Hồng Đức, tr.118 -119, tr. 228- 231.
5. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008). Phân tích dữ liệu nghiên cứu với
SPSS tập 2, NXB Hồng Đức, tr.257- 258, tr.262.
6. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc. (2005). Phân tích dữ liệu nghiên cứu với
SPSS, NXB Thống kê, Hà Nội, pp. 251-260.
7. Nguyễn Đình Thọ (2007), Ứng dụng phương pháp nghiên cứu định lượng tại Trường
ĐH Kinh tế TPHCM, Phát triển Kinh tế, Năm thứ 17, tr.17-20.
8. Nguyễn Đình Thọ, Nguyễn Thị Mai Trang (2007b). Nghiên cứu khoa học Marketing
- ứng dụng mô hình cấu trúc tuyến tính, NXB ĐHQG TPHCM, tr.391-395.
9. Phạm Lê Hồng Nhung (2007), Bài giảng hướng đẫn thực hành SPSS cơ bản, khoa
kinh tế - QTKD, trường đại học Cần Thơ, tr.7.
10. Đặng Thị Kim Thoa (2017), Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự sẵn sàng
mua hàng may mặc nội địa của người tiêu dùng Việt Nam ở các thành phố.
11. Lư Thị Diễm (2016), Các yếu tố ảnh hưởng đến Ý định mua hàng may mặc thương
hiệu Việt của người dân thành phố Trà Vinh.
12. Nguyễn Thị Phương Anh (2020), Các yếu tố tại điểm bán ảnh hưởng tới hành vi
mua ngẫu hứng sản phẩm quần áo may sẵn: Nghiên cứu nhóm nữ thanh niên trên địa bàn
thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.
13. Lý Thị Kim Cương (2013), Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua
sản phẩm dệt may (hàng may mặc) tại TP. HCM
14. Philip Kotler (2002). Marketing căn bản, NXB Thống kê, Tái bản lần thứ 3, tr.120.
15. Saunders, M, & Lewis. P. & Thornhill. A. (2008). Phương pháp nghiên cứu trong
kinh doanh, bản dịch tiếng Việt của Nguyễn Văn Dung, NXB Tài chính.
69
❖ TÀI LIỆU NƯỚC NGOÀI:
1. Mazedul Islam và cộng sự, 2013, Customer Perceptions In Buying Decision
Towards Branded Bangladeshi Local Apparel Products.
2. Wanninayake W.M.C.Bandara, 2014, Consumer Decision-Making Styles and Local
Brand Biasness: Exploration in the CzechbRepublic.
3. Hair và cộng sự, 2014, Multivariate Data Analysis 7th Pearson Prentice Hall, Upper
Saddle River, NJ.
4. Tabachnick & Fidell, 1996, Using Multivariate Statistics.
5. Fishbein & Ajzen, 1975, Belief, attitude, intention and behaviour: An introduction
to theory and research.
6. Hartwick & Barki, 1994, Explaining the role of user participation in information
system use.
70
PHỤ LỤC 1: BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT
“NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN Ý ĐỊNH SỬ DỤNG THỜI TRANG
NỘI ĐỊA VIỆT NAM CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - MARKETING”
SA Anh/Chị có phải là sinh viên Trường Đại học Tài chính – Marketing không?
Có 1 Tiếp tục khảo sát
Không 2 Ngừng khảo sát
SA Trong vòng 2 tháng qua Anh/Chị có thực hiện khảo sát nào tương tự không?
Có 1 Ngừng khảo sát
Không 2 Tiếp tục khảo sát
Q2 Định danh
Anh/Chị vui lòng đánh giá mức độ đồng ý của Anh/Chị với các phát biểu sau bằng
cách chọn trực tiếp vào các ô tương ứng. Ý kiến thể hiện ở 5 mức độ từ 1 đến 5 tương
ứng với "Hoàn toàn không đồng ý" đến "Hoàn toàn đồng ý" theo các mức độ như
sau:
(1) Hoàn toàn không đồng ý
(2) Không đồng ý
(3) Bình thường
(4) Đồng ý
(5) Hoàn toàn đồng ý
72
Thang
THƯƠNG HIỆU Code Route
đo
Các thương hiệu thời trang nội địa
TH1 1 2 3 4 5 TH2
được nhiều người biết đến.
Các thương hiệu thời trang nội địa
TH2 1 2 3 4 5 TH3
được nhiều người yêu thích.
Các thương hiệu thời trang nội địa
TH3 1 2 3 4 5 TH4
xây dựng được hình ảnh tích cực. Likert
Các thương hiệu thời trang nội địa
TH4 xây dựng được uy tín cao trên thị 1 2 3 4 5 TH5
trường.
Các thương hiệu thời trang nội địa
TH5 1 2 3 4 5 SP1
được nhiều người ủng hộ.
Thang
SẢN PHẨM Code Route
đo
Sản phẩm thời trang nội địa đa dạng
SP1 1 2 3 4 5 SP2
về chủng loại.
Sản phẩm thời trang nội địa có chất
SP2 1 2 3 4 5 SP3
lượng tốt.
Sản phẩm may mặc nội địa thường
SP3 1 2 3 4 5 SP4 Likert
có thiết kế hợp thời trang.
Sản phẩm thời trang nội địa thể hiện
SP4 1 2 3 4 5 SP5
được cá tính người mặc.
Sản phẩm thời trang nội địa có kích
SP5 1 2 3 4 5 GC1
cỡ phù hợp nhiều loại vóc dáng.
Thang
GIÁ Code Route
đo
Giá cả sản phẩm thời trang nội địa
GC1 tương xứng với chất lượng sản 1 2 3 4 5 GC2
phẩm.
Các sản phẩm thời trang nội địa có
GC2 1 2 3 4 5 GC3 Likert
đa dạng mức giá.
Giá của sản phẩm thời trang nội địa
GC3 phù hợp với khả Hầu hết những 1 2 3 4 5 GC4
người tôi quen biết đều sử dụng sản
73
phẩm thời trang nội địa.năng chi trả
của tôi.
Giá của sản phẩm thời trang nội địa
GC4 có khả năng cạnh tranh với các mặt 1 2 3 4 5 GC5
hàng nhập khẩu.
Tôi ưu tiên lựa chọn các sản phẩm
GC5 1 2 3 4 5 GC6
thời trang nội địa bình dân.
Sản phẩm thời trang nội địa thường
GC6 1 2 3 4 5 CQ1
có nhiều chương trình giảm giá.
Thang
CHUẦN CHỦ QUAN Code Route
đo
Tôi nghĩ rằng sử dụng sản phẩm
CQ1 thời trang nội địa là xu hướng hiện 1 2 3 4 5 CQ2
nay.
Gia đình, người thân có ảnh hưởng
CQ2 đến ý định sử dụng sản phẩm thời 1 2 3 4 5 CQ3
trang nội địa của tôi.
Bạn bè có ảnh hưởng đến ý định sử
CQ3 dụng sản phẩm thời trang nội địa 1 2 3 4 5 CQ4 Likert
của tôi.
Người nổi tiếng có ảnh hưởng đến ý
CQ4 định sử dụng sản phẩm thời trang 1 2 3 4 5 CQ5
nội địa của tôi.
Hầu hết những người tôi quen biết
CQ5 đều sử dụng sản phẩm thời trang nội 1 2 3 4 5 YN1
địa.
Thang
TINH THẦN YÊU NƯỚC Code Route
đo
YN1 Tôi tự hào là một người Việt Nam. 1 2 3 4 5 YN2
Tôi lựa chọn sản phẩm thời trang
nội địa là để ủng hộ tinh thần
YN2 1 2 3 4 5 YN3
"Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng
Likert
Việt Nam".
Tôi cho rằng sử dụng sản phẩm thời
YN3 trang nội địa là một cách thể hiện 1 2 3 4 5 YN4
lòng yêu nước.
74
Tôi cho rằng sử dụng sản phẩm thời
YN4 trang nội địa là một cách giúp kinh 1 2 3 4 5 YD1
tế Việt Nam phát triển.
Thang
Ý ĐỊNH MUA HÀNG Code Route
đo
Tôi thường mua hàng thời trang nội
YD1 địa khi có thể. 1 2 3 4 5 YD2
Nam 1 YEAR
Định danh
Nữ 2 YEAR
Năm 2 2 INCOME
Năm 4 4 INCOME
Khác 5 INCOME
75
Xin vui lòng cho biết thu nhập
INCOME_SA Code Route Thang đo
trung bình một tháng của Anh/Chị?
Dưới 3 triệu 1
Từ 3 – 5 triệu 2
Định danh
Từ 5 – 10 triệu 3
Trên 10 triệu 4
Cảm ơn Anh/Chị đã dành thời gian quý báu của mình để hoàn thành cuộc khảo sát. Chúc
Anh/Chị một ngày học tập và làm việc hiệu quả.
76
PHỤ LỤC 2: THỐNG KÊ MÔ TẢ
1. Nhận biết
NHANBIET Frequencies
Responses
Percent of Cases
N Percent
NHANBIET Mạng xã hội 283 35.5% 94.3%
Bạn bè/ đồng nghiệp 213 26.7% 71.0%
Người nổi tiếng 154 19.3% 51.3%
Người thân/ gia đình 109 13.7% 36.3%
Khác 38 4.8% 12.7%
Total 797 100% 265.7%
2. Giới tính
GIOITINH
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Nam 100 33.3 33.3 33.3
Valid Nữ 200 66.7 66.7 100.0
Total 300 100 100
SINHVIEN
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Năm nhất 28 9.3 9.3 9.3
Năm 2 45 15.0 15.0 24.3
Valid
Năm 3 184 61.3 61.3 85.7
Năm 4 32 10.7 10.7 96.3
77
Khác 11 3.7 3.7 100.0
Total 300 100.0 100.0
4. Thu nhập
THUNHAP
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Dưới 3 triệu 66 22.0 22.0 22.0
Từ 3-5 triệu 175 58.3 58.3 80.3
Valid Từ 5-10 triệu 51 17.0 17.0 97.3
Trên 10 triệu 8 2.7 2.7 100.0
Total 300 100.0 100.0
78
PHỤ LỤC 3: ĐÁNH GIÁ ĐỘ TIN CẬY CỦA THANG ĐO CRONBACH’S ALPHA
1. Kiểm định độ tin cậy của thang đo “Thương hiệu thời trang nội địa tác động
đến ý định sử dụng”
Reliability Statistics
Cronbach’s Alpha N of Items
.857 5
Item-Total Statistics
Corrected Item- Crombach’s
Scale Mean if Scale Variance if
Total Alpha if Item
Item Deleted Item Deleted
Correlation Deleted
TH1 15.11 8.009 .637 .837
TH2 15.11 8.221 .677 .826
TH3 15.13 7.797 .705 .819
TH4 15.16 8.162 .660 .830
TH5 15.16 7.927 .683 .825
2. Kiểm định độ tin cậy của thang đo “Chất lượng sản phẩm thời trang nội địa
ảnh hưởng tới ý định sử dụng”
Reliability Statistics
Cronbach’s Alpha N of Items
.816 5
Item-Total Statistics
Corrected Item- Crombach’s
Scale Mean if Scale Variance if
Total Alpha if Item
Item Deleted Item Deleted
Correlation Deleted
SP1 15.14 6.740 .597 .783
SP2 15.14 6.948 .601 .782
SP3 15.00 6.779 .653 .767
SP4 15.17 6.583 .647 .768
79
SP5 15.05 7.061 .537 .801
3. Kiểm định độ tin cậy của thang đo “Giá cả của sản phẩm thời trang nội địa tác
động đến ý định sử dụng”
Reliability Statistics
Cronbach’s Alpha N of Items
.823 6
Item-Total Statistics
Corrected Item- Crombach’s
Scale Mean if Scale Variance if
Total Alpha if Item
Item Deleted Item Deleted
Correlation Deleted
GC1 18.72 10.391 .607 .790
GC2 18.62 10.973 .525 .807
GC3 18.64 10.464 .614 .789
GC4 18.85 9.950 .642 .782
GC5 18.55 10.549 .541 .805
GC6 18.78 10.234 .604 .791
4. Kiểm định độ tin cậy của thang đo “Chuẩn chủ quan thời trang nội địa tác động
đến ý định sử dụng”
Reliability Statistics
Cronbach’s Alpha N of Items
.818 5
Item-Total Statistics
Corrected Item- Crombach’s
Scale Mean if Scale Variance if
Total Alpha if Item
Item Deleted Item Deleted
Correlation Deleted
CQ1 14.26 9.044 .606 .783
CQ2 14.52 8.732 .582 .790
80
CQ3 14.34 8.634 .674 .763
CQ4 14.46 8.603 .620 .779
CQ5 14.47 8.939 .566 .795
5. Kiểm định độ tin cậy của thang đo “Lòng yêu nước tác động đến ý định sử dụng
thời trang nội địa”
Reliability Statistics
Cronbach’s Alpha N of Items
.827 4
Item-Total Statistics
Corrected Item- Crombach’s
Scale Mean if Scale Variance if
Total Alpha if Item
Item Deleted Item Deleted
Correlation Deleted
YN1 11.77 5.199 .534 .834
YN2 12.06 4.709 .726 .750
YN3 12.20 4.771 .609 .803
YN4 12.06 4.475 .756 .733
6. Kiểm định độ tin cậy của thang đo “Ý định mua hàng thời trang nội địa”
Reliability Statistics
Cronbach’s Alpha N of Items
.783 3
Item-Total Statistics
Corrected Item- Crombach’s
Scale Mean if Scale Variance if
Total Alpha if Item
Item Deleted Item Deleted
Correlation Deleted
YD1 7.84 1.847 .636 .692
YD2 7.58 2.077 .575 .756
YD3 7.66 1.930 .657 .669
81
PHỤ LỤC 4: PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ EFA
Communalities
Initial Extraction
TH1 1.000 .589
TH2 1.000 .638
TH3 1.000 .672
TH4 1.000 .653
TH5 1.000 .702
SP1 1.000 .562
SP2 1.000 .554
SP3 1.000 .627
SP4 1.000 .629
SP5 1.000 .528
GC1 1.000 .548
GC2 1.000 .548
GC3 1.000 .592
GC4 1.000 .616
GC5 1.000 .517
GC6 1.000 .583
CQ1 1.000 .560
CQ2 1.000 .636
CQ3 1.000 .669
82
CQ4 1.000 .610
CQ5 1.000 .548
YN1 1.000 .685
YN2 1.000 .728
YN3 1.000 .603
YN4 1.000 .727
83
20 .352 1.407 94.220
21 .340 1.358 95.578
22 .307 1.229 96.807
23 .291 1.166 97.973
24 .266 1.063 99.036
25 .241 .964 100.00
Component
1 2 3 4 5
TH5 0.759
TH4 0.723
TH3 0.717
TH2 0.648
TH1 0.590
GC6 0.713
GC3 0.705
GC4 0.666
GC2 0.656
GC1 0.575
GC5 0.514
CQ2 0.773
84
CQ3 0.754
CQ4 0.709
CQ1 0.568
CQ5 0.554
SP4 0.694
SP3 0.680
SP5 0.670
SP1 0.647
SP2 0.571
YN2 0.767
YN1 0.763
YN4 0.727
YN3 0.533
85
PHỤ LỤC 5: PHÂN TÍCH TƯƠNG QUAN
Correlations
YD TH SP GC CQ YN
**
YD Pearson 1 .612 .595** .575** .557** .642**
Correlation
Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000
N 300 300 300 300 300 300
**
TH Pearson .612 1 .646** .570** .565** .563**
Correlation
Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000
N 300 300 300 300 300 300
** **
SP Pearson .595 .646 1 .591** .529** .546**
Correlation
Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000
N 300 300 300 300 300 300
** **
GC Pearson .575 .570 .591** 1 .564** .533**
Correlation
Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000
N 300 300 300 300 300 300
** **
CQ Pearson .557 .565 .529** .564** 1 .540**
Correlation
Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000
N 300 300 300 300 300 300
** **
YN Pearson .642 .563 .546** .533** .540** 1
Correlation
Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000
N 300 300 300 300 300 300
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
86
PHỤ LỤC 6: HỒI QUY ĐA BIẾN
1. Phân tích hồi quy giữa các biến độc lập TH, SP, GC, CQ, YN và biến phụ thuộc
YD
Variables Entered/Removeda
Model Variables Entered Variables Method
Removed
b
1 YN, GC, CQ, SP, TH . Enter
a. Dependent Variable: YD
b. All requested variables entered.
Model Summaryb
Mo R R Adjusted R Std. Error Durbin-
del Square Square of the Watson
Estimate
a
1 .746 .556 .549 .446 1.963
a. Predictors: (Constant), YN, GC, CQ, SP, TH
b. Dependent Variable: YD
ANOVAa
Model Sum of df Mean F Sig.
Squares Square
1 Regression 73.188 5 14.638 73.668 .000b
Residual 58.416 294 .199
Total 131.604 299
a. Dependent Variable: YD
b. Predictors: (Constant), YN, GC, CQ, SP, TH
Coefficientsa
Model Unstandardized Standardized t Sig. Collinearity
Coefficients Coefficients Statistics
B Std. Beta Tolerance VIF
Error
1 (Constant) .441 .182 2.421 .016
TH .178 .054 .187 3.311 .001 .472 2.117
SP .164 .058 .157 2.816 .005 .483 2.070
GC .148 .056 .141 2.637 .009 .524 1.907
CQ .111 .048 .121 2.314 .021 .553 1.809
YN .290 .048 .310 5.994 .000 .564 1.774
a. Dependent Variable: YD
87
88
2. Phân tích hồi quy giữa các biến độc lập SP, GC, CQ, YN và biến phụ thuộc YD
Variables Entered/Removeda
Model Variables Entered Variables Removed Method
1 YN, GC, CQ, SPb . Enter
a. Dependent Variable: YD
b. All requested variables entered.
Model Summaryb
Model R R Square Adjusted R Std. Error of Durbin-
Square the Estimate Watson
1 .735a .540 .533 .453 1.955
a. Predictors: (Constant), YN, GC, CQ, SP
b. Dependent Variable: YD
ANOVAa
Model Sum of df Mean F Sig.
Squares Square
1 Regression 71.010 4 17.753 86.428 .000b
Residual 60.594 295 .205
Total 131.604 299
a. Dependent Variable: YD
b. Predictors: (Constant), YN, GC, CQ, SP
Coefficientsa
Model Unstandardized Standardized t Sig. Collinearity
Coefficients Coefficients Statistics
B Std. Beta Tolerance VIF
Error
1 (Constant) .496 .184 2.693 .007
SP .232 .055 .223 4.202 .000 .553 1.809
GC .178 .056 .171 3.171 .002 .539 1.856
CQ .143 .048 .157 3.015 .003 .578 1.731
YN .322 .048 .345 6.689 .000 .588 1.701
a. Dependent Variable: YD
89
90
PHỤ LỤC 7: KIỂM ĐỊNH SỰ KHÁC BIỆT VỀ Ý ĐỊNH SỬ DỤNG THỜI TRANG
NỘI ĐỊA THEO ĐẶC ĐIỂM NHÂN KHẨU HỌC
Group Statistics
Levene's
Test for
t-test for Equality of Means
Equality of
Variances
95%
Confidence
Sig. Interval of the
Mean Std. Error
F Sig. t df (2- Difference
Difference Difference
tailed)
Lower Upper
Equal
variances .219 .640 .779 298 .437 .063 .081 -.097 .223
assumed
YD
Equal
variances
.784 201.735 .434 .063 .081 -.096 .223
not
assumed
91
2. Giữa sinh viên các năm
Descriptives
YD
95%
Confidence
Std. Std. Interval for
N Mean Mean Minimum Maximum
Deviation Error
Lower Upper
Bound Bound
Năm
28 3.94 .574 .109 3.72 4.16 3 5
nhất
Năm 2 45 3.87 .690 .103 3.66 4.07 2 5
Năm 3 184 3.83 .701 .052 3.73 3.93 1 5
Năm 4 32 3.98 .455 .081 3.81 4.14 3 5
Khác 11 3.45 .522 .157 3.10 3.81 3 4
Total 300 3.85 .663 .038 3.77 3.92 1 5
YD
ANOVA
YD
92
Robust Tests of Equality of Means
YD
Statistica df1 df2 Sig.
Descriptives
YD
N Mean Std. Std. 95% Confidence Minimum Maximum
Deviation Error Interval for Mean
Lower Upper
Bound Bound
Dưới 3 66 3.80 .716 .088 3.63 3.98 1 5
triệu
Từ 3 – 175 3.86 .667 .050 3.76 3.96 2 5
5 triệu
Từ 5 – 51 3.86 .597 .084 3.69 4.02 2 5
10 triệu
Trên 8 3.92 .636 .225 3.38 4.45 3 5
10 triệu
Total 300 3.85 .663 .038 3.77 3.92 1 5
YD
93
ANOVA
YD
94
PHỤ LỤC 8: KẾT QUẢ KIỂM TRA ĐẠO VĂN DOIT
95