Professional Documents
Culture Documents
ĐỒ ÁN
TRUYỀN ĐỘNG ĐIỆN
ĐỀ TÀI:
HỆ THỐNG NÂNG HẠ CẦU TRỤC
1
8. Khâu khuyếch đại xung và biến áp xung (khâu 11 và 12) ........59
9. Sơ đồ nguyên lý ........................................................................59
10. Tính toán thông số nguồn nuôi .................................................62
Mô phỏng hệ thống bằng matlab ............................................................. 65
Kết Luận................................................................................................... 67
Tài liệu tham khảo ................................................................................... 68
2
Lêi nãi ®Çu
Truyền động điện là công đoạn cuối cùng của một công nghệ sản
xuất. Trong dây truyền sản xuất tự động hiện đại, truyền động đóng góp
vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm.
Ngày nay, cùng với những tiến bộ của kỹ thuật điện tử công suất và tin
học, các hệ truyền động cũng ngày càng phát triển và có nhiều thay đổi
đáng kể nhờ việc áp dụng những tiến bộ trên. Cụ thể là các hệ truyền
động hiện đại không những đáp ứng được độ tác động nhanh, độ chính
xác điều chỉnh cao mà còn có giá thành hạ hơn nhiều thế hệ cũ, đặc điểm
này rất quan trọng trong việc đưa những kết quả nghiên cứu trong kỹ
thuật vào thực tế sản xuất.
Sau thời gian nghiên cứu học tập môn Truyền Động Điện và Thực
tập Truyền Động Điện nhóm em chọn đề tài thiết kế môn học với nội
dung:
Thiết kế hệ truyền động cơ cấu nâng hạ cầu trục
Mặc dù rất cố gắng trong việc thiết kế nhưng do kiến thức có hạn
nên chắc chắn không tránh khỏi những hạn chế nhất định, mong thầy
đóng góp ý kiến để đồ án được hoàn thiện hơn.
3
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ
Cầu trục nói chung được sử dụng trong nhiều nghành kinh tế khác
nhau như các phân xưởng lắp ráp cơ khí, xí nghiệp luyện kim, công
trường xây dựng, cầu cảng... Chúng được sử dụng trong các nghành sản
xuất trên để giải quyết các việc nâng bốc vận chuyển tải trọng, phối liệu,
thành phẩm ... Có thể nói rằng, nhịp độ làm việc của máy nâng chuyển
góp phần quan trọng, nhiều khi có tính quyết định đến năng suất của cả
dây chuyền sản xuất ở các nghành nói trên. Vì vậy, thiết kế hệ truyền
động cần trục ở cơ cấu nâng hạ cần phải tuân thủ chặt chẽ các quy trình
kỹ thuật đồng thời cũng phải đảm bảo tính kinh tế. Trước khi đi vào thiết
kế hệ truyền động cho cơ cấu nâng-hạ cầu trục, trong chương này ta đi
tìm hiểu một số đặc điểm công nghệ cùng với việc phân tích những nét
chính trong yêu cầu truyền động cầu trục.
Nó bao gồm nhiều loại, nhiều kiểu khác nhau: Loại mono ray, loại
cầu trục chạy trên dầm treo, loại cầu trục chạy trên nhà xưởng, loại cổng
trục, loại cầu trục quay, loại cầu trục không cần ray chạy… Theo một số
loại palang
Palăng một tốc độ:
Loại tiêu chuẩn 0,5 15 tấn
Loại thân ngắn 1 3 tấn
Loại dầm đôi 3 50 tấn
Palăng hai tốc độ:
Loại tiêu chuẩn 0,5 15 tấn
Loại thân ngắn 1 3 tấn
Loại dầm đôi 3 50 tấn
Cấu tạo đơn gian một cầu trục gồm có: Palăng, móc treo tải, dầm
trục chính, đường ray, bảng điều khiển, ray chạy dọc…
4
2
5
I. Đặc điểm chung của cơ cấu nâng-hạ cầu trục.
Trong khuôn khổ đồ án này chỉ tập chung thiết kế hệ truyền động
cho riêng cơ cấu nâng hạ. Để có thể đưa ra những phương án hợp lý cho
hệ truyền động cơ cấu nâng hạ, trước hết ta đi phân tích khát quát những
điểm cơ bản về yêu cầu trong truyền động của cơ cấu nâng hạ cần trục.
▪ Thứ nhất, về loại phụ tải: Đặc điểm của các động cơ truyền động
trong cơ cấu cần trục nói chung là đều làm việc ở chế độ ngắn
hạn lặp lại, có số lần (tần số) đóng điện lớn.
▪ Thứ hai, về yêu cầu đảo chiều quay: Động cơ truyền động cần
trục, nhất là cơ cấu nâng hạ, phải có khả năng đảo chuyền quay,
có mômen thay đổi theo tải trọng rất rõ rệt. Theo khảo sát từ
thực tế thì khi không có tải trọng (không tải) mômen động cơ
không vượt quá (15 20)%Mđm; đối với cơ cấu nâng của cần
trục ngoặm đạt tới 50% Mđm
▪ Thứ ba, yêu cầu về khởi động và hãm: Trong các hệ truyền động
các cơ cấu của máy nâng, yêu cầu quá trình tăng tốc và giảm tốc
phải êm, đặc biệt đối với thang máy và thang chuyên chở khách.
Bởi vậy, mômen động trong quá trình hạn chế quá độ phải được
hạn chế theo yêu cầu của kỹ thuật an toàn. ở các máy nâng tải
trọng, gia tốc cho phép thường được quy định theo khả năng
chịu đựng phụ tải động của các cơ cấu. Đối với cơ cấu nâng hạ
cần trục, máy xúc gia tốc phải nhỏ hơn khoảng 0,2 m/s 2 để
không giật đứt dây cáp. Ngoài ra, động cơ truyền động trong cơ
6
cấu này phải có phạm vi điều chỉnh đủ rộng và có các đường đặc
tính cơ thoả mãn yêu cầu công nghệ. Đó là các yêu cầu về dừng
máy chính xác, nên đòi hỏi các đường đặc tính cơ thấp, có nhiều
đường đặc tính trung gian để mở hãm máy êm.
▪ Thứ tư, phạm vi điều chỉnh không lớn, ở các cần trục thông
thường D 3:1;ở các cần trục lắp ráp (D= 10 1) hoặc lớn hơn.
Độ chính xác điều chỉnh không yêu cầu cao, thường trong
khoảng 5%.
▪ Thứ năm, yêu cầu về bảo vệ an toàn khi có sự cố: Các bộ phận
chuyển động phải có phanh hãm điện từ, để giữ chặt các trục khi
mất điện, bảo đảm an toàn cho người vận hành và các bộ phận
khác trong hệ thống sản xuất. Để đảm bảo an toan cho người và
thiết bị khi vận hành, trong sơ đồ không chế có các công tắc hành
trình để hạn chế chuyển động của cơ cấu khi chúng đi đến các vị
trí giới hạn. Đối với cơ cấu nâng-hạ thì chỉ cần hạn chế hành
trình lên mà không cần hạn chế hành trình hạ.
▪ Thứ sáu, yêu cầu về nguồn và trang bị điện: Điện áp cung cấp
cho cần trục không vượt quá 500V. Mạng điện xoay chiều hay
dùng là 220V, 380V; mạng một chiều là 220V, 44V. Điện áp
chiếu sáng không vượt quá 220V. Không được dùng biến áp tự
ngẫu để cung cấp cho mạng chiếu sáng sửa chữa. Do đa số đều
làm việc trong môi trường nặng nề, đặc biệt ở các hải cảng, nhà
máy hoá chất, xí nghiệp luyện kim , sửa chữa...Nên các khí cụ
điện trong hệ thống truyền động và trang bị điện của các cơ cấu
nâng hạ cần trục yêu cầu phải làm việc tin cậy, bảo đảm về năng
suất, an toàn trong mọi điều kiện khắc nghiệt của môi trường,
hơn nữa lại phải đơn giản trong thao tác.
7
▪ Năng suất của máy nâng quyết định bởi hai yếu tố: tải trọng của
thiết bị và số chu kỳ bốc, xúc trong một giờ. Số lượng hàng bốc
xúc trong mỗi chu kỳ không như nhau và nhỏ hơn tải định mức,
cho nên phụ tải đối với động cơ chỉ đạt (60 70%) công suất
định mức của động cơ.
Khảo sát đặc tính của phụ tải hay của cơ cấu mà động cơ truyền
động có ý nghĩa quan trọng trong việc đưa ra những lựa chọn hợp lý giữa
phương án truyền động cũng như cân nhắc khi lựa chọn động cơ. Vì trạng
thái làm việc của truyền động phụ thuộc vào momen quay (Mđ) do động
cơ sinh ra và momen cản tĩnh (Mc) của phụ tải của máy quyết định.
Khảo sát cơ cấu nâng hạ người ta thấy rằng: Momen cản của cơ cấu
sản xuất luôn không đổi cả về độ lớn và chiều bất kể chiều quay của động
cơ có thay đổi thế nào. Nói cách khác momen cản của cơ cấu nâng hạ
thuộc loại momen cản thế năng có đặc tính Mc=const và không phụ thuộc
vào chiều quay. Điều này có thể giải thích dễ dàng là momen của cơ cấu
do trọng lực của tải trọng gây ra. Khi tăng dự trữ thế năng (nâng tải)
momen thế năng có tác dụng cản trở chuyển động; tức là hướng ngược
chiều quay động cơ. Khi giảm thế năng (hạ tải), momen thế năng lại là
momen gây ra chuyển động, nghĩa là nó hướng theo chiều quay động cơ.
+ Khi hạ tải ứng với trạng thái máy phát của động cơ thì Mđ là
mômen hãm, Mc là mô men gây chuyển động.
+ Khi cần trục hạ tải dụng lực: cả hai mômen đều gây chuyển động.
Như vậy, trong mỗi giai đoạn nâng, hạ tải thì động cơ cần phải được
điều khiển để làm việc đúng với các trạng thái làm việc ở chế độ máy
phát hay động cơ sao cho phù hợp với đặc tính tải. Phụ tải của cần trục có
thể biến đổi từ 0 (khi hạ hoặc nâng móc câu không tải) đến những giá trị
rất lớn. Phức tạp lớn hơn cả là các điều kiện hạ tải. Khi hạ không tải,
trọng lượng của móc câu không đủ để bù lại các lực ma sát trong truyền
động, nên động cơ phải sinh ra một momen nhỏ theo chiều hạ. Khi hạ
những tải trọng lớn, không những các lực ma sát được khắc phục hết mà
động cơ còn bị tải trọng kéo quay theo chiều tác dụng của nó. Khi đó,
muốn hạn chế và điều chỉnh tốc độ, ta phải sử dụng các phương tiện nhất
định.
II. Xây dựng các công thức cần thiết cho tính toán cơ cấu nâng.
Phụ tải tĩnh của cơ cấu nâng chủ yếu do tải trọng của bản thân cơ
cấu và vật nâng gây ra. Thường có thể chia làm hai loại cơ cấu: loại có
dây cáp một đầu và loại có dây cáp hai đầu. Trong khuôn khổ đồ án này
chỉ đề cập tới loại dùng cáp một đầu được sử dụng rộng rãi trong các cần
trục, palăng trong các phân xưởng lắp ráp.
9
H2. S¬ ®å c¬ cÊu n©ng-h¹
cÇn trôc
Xét một cơ cấu nâng có palăng với bội số u; hiệu suất P ; bộ truyền
trung gian có tỷ số truyền chung là i và hiệu suất 0.
Khi động cơ quay theo chiều tương ứng, vật được nâng lên với vận
tốc vn.
Lực căng của các nhánh dây nếu không tính mất mát:
(G + G0 )
T0’ = T1’ = T2’ = =
u
Thực tế, do có các lực cản phụ, lực căng trong các nhánh dây cuốn
lên tang nên:
T0 ' G
T0 = =
p u. p
D0 (G + G0 ).D0 (G + G0 ).Rt
M v = T0 . = =
2 2u. p u. p
10
Momen trên trục cuối cùng của bộ truyền trung gian (trục III) là:
Mv (G + G0 )
M3 = =
t u. p . t
(t: là hiệu suất của tang, hệ số này tính đến do việc: muốn nâng vật
lên ta phải đặt vào trục III (trục tang) một momen lớn hơn momen Mn
trên tang , vì còn phải thắng lực cản trên tang do độ cứng của dây và do
ma sát trong ổ trục).
M3 (G + G0 ).Rt
M2 = =
i2 . 2 u.i2 . p . t . 2
M2 (G + G0 ).Rt
M1 = =
i1 .1 u.i1 .i2 . p . t .1 . 2
Tổng quát:
(G + G0 ).Rt
M1 =
u.(i1i2 ...in ).(1 2 ... n ). p . t
Ta đặt:
(G + G0 ) Rt
M1 = (N.m)
u.i. c
Vậy muốn nâng được vật lên, động cơ phải phát ra momen nâng
khắc phục được momem trên trục động cơ.
(G + G0 ) Rt
M n = M1 = (N.m) (1)
u.i. c
11
Công suất của động cơ cần thiết để nâng vật:
M n . n (G + G0 ).vn
Pn = = (kW) (2)
1000 60.102. c
2 .Rt .n
i=
u.vn
Từ (1) & (2) dễ dàng suy ra momen và công suất của động cơ phát
ra lúc nâng không tải:
G0 .Rt
M n0 = (3)
u.i. c
G0 .vn
Pn 0 = (4)
60.102. c
+ Hạ động lực
+ Hạ hãm.
12
Hạ động lực được dùng khi hạ những tải trọng nhỏ. Khi đó momen
do tải trọng sinh ra không đủ để thắng lực ma sát trong cơ cấu. Máy điện
làm việc ở chế độ động cơ.
Hạ hãm được dùng khi hạ những tải trọng lớn. Khi đó momen do tải
trọng sinh ra lớn hơn mô men ma sát nên gây ra chuyển động của hệ
thống. Máy điện phải làm việc ở chế độ hãm để giữ cho tải trọng rơi với
vận tốc ổn định (tức là chuyển động không có gia tốc).
Gọi momen trên trục động cơ do tải trọng sinh ra khi không có mất
mát là momen tải trọng:
(G + G0 ).Rt
Mt =
u.i
Khi hạ tải, năng lượng được truyền từ phía tải trọng về phía cơ cấu
truyền và động cơ, nên:
M h = M t − M = M t . h
Nếu coi mất mát trong cơ cấu khi nâng và khi hạ tải là như nhau thì:
Mt 1
M = − Mt = Mt ( − 1)
c c
1 1 (G + G0 ).Rt 1
Mh = Mt − Mt ( − 1) = M t .( 2 − )= (2 − ) (6)
c c u.i c
1
So sánh (5) và (6) h = 2 −
c
13
Đối với những tải trọng tương đối lớn (tương ứng với c > 0,5), ta có
h >0, Mh >0. Điều này có nghĩa là momen động cơ ngược chiều với
momen phụ tải, động cơ làm việc ở trạng thái hãm (hạ hãm). Khi tải trọng
tương đối nhỏ c <0,5 thì h < 0; Mh <0. Điều này có nghĩa là momen
động cơ cùng chiều với momen phụ tải để cùng khắc phục lực ma sát
trong cơ cấu truyền lực.
G0 .Rt 1
M h0 = (2 − ) = M n 0 .( 2 c − 1) (7)
u.i c
M h . h
Ph = (kW) (9)
1000
M ho . h
Ph 0 = (kW) (10)
1000
14
Ch-¬ng II: tÝnh c«ng suÊt ®éng c¬
truyÒn ®éng
Chọn công suất động cơ phù hợp với yêu cầu truyền động là một
khâu quan trọng trong quá trình tiến hành thiết kế hệ thống. Việc chọn
công suất động cơ bao hàm cả việc chọn loại động cơ.
I. Chọn loại động cơ.
Phân tích vấn đề chọn loại động cơ trong truyền động cần trục liên
quan đến giá thành lắp đặt, khả năng đáp ứng yêu cầu công nghệ.
Trong lĩnh vực truyền động cần trục trước kia, động cơ điện một
chiều kích thích nối tiếp được dùng rất phổ biến trong cần trục. Sở dĩ như
vậy là bản thân loại động cơ này có những ưu điểm mà các loại động cơ
không đồng bộ và đồng bộ không có được, đặc biệt là những yêu cầu rất
đặc trưng của một số lĩnh vực truyền động. Trước hết vì nó dùng nguồn
một chiều nên nó yêu cầu số lượng thanh trượt ít so với các loại động cơ
khác. Đối với truyền động nâng, động cơ này đảm bảo được những tốc độ
hạ ổn định (hoặc lớn hoặc nhỏ) cho mọi tải trọng.
Tuy nhiên hiện nay, được sự hỗ trợ của các thiết bị công suất, cùng
với những đặc điểm như: rẻ, cấu tạo đơn giản, tin cậy, hiệu suất cao thì
động cơ không đồng bộ đã thay thế hầu hết các loại động cơ điện một
chiều trong lĩnh vực này. Thực vậy, nhờ những tiến bộ sâu sắc của lĩnh
vực vi điện tử và điện tử công suất mà càng có nhiều thiết bị cho phép
khắc phục nhược điểm của động cơ không đồng bộ, cụ thể là người ta đã
tạo ra được tất cả những đặc tính cơ thoả mãn hầu hết quá trình công
nghệ khắt khe nhất, đồng thời lại cho phép hạ giá thành vận hành và lắp
đặt. Mặt khác, việc dùng động cơ xoay chiều không đồng bộ cũng tiện lợi
do việc dùng nguồn xoay chiều 3 pha vốn sẵn có trong công nghiệp.
15
II. Tính toán chọn động cơ :
Như đã biết, động cơ muốn kéo được tải thì cần phải sinh ra một
momen MĐ có khả năng khắc phục được momen tải của cơ cấu sản xuất.
MĐ Mpt.
Muốn xác định được công suất động cơ, cũng tức là tìm được MĐ,
cần phải có điều kiện ban đầu. Đó là các điều kiện:
+ Phải có biểu đồ phụ tải tĩnh của cơ cấu sản xuất mà động cơ sẽ
phục vụ dưới dạng: IC=f(t), MC=f(t) hoặc PC=f(t) đã tính quy đổi về trục
động cơ.
+ Phải có biểu đồ phụ tải biến thiên tốc độ trong quá trình làm việc.
Vì vậy, trước hết ta đi tiến hành xây dựng biểu đồ phụ tải tĩnh.
▪ Khi không tải, tức là động cơ khi đó chỉ nâng một lượng tải
trọng là của chính bản thân cơ cấu.
Ta có dựa theo đồ thị quan hệ c theo tải trọng: c 0 = 0,21
G0 .Rt 0,5.0,4.1000
M n0 = = = 11,9 KG.m = 116,7 N .m
i. c 0 80.0,21
16
G0 .Rt 1 0,5.0,4.1000 1
M h0 = (2 − )= (2 − ) = −6,9 KG.m = −67,7 N .m
i c0 80 0,21
Từ kết quả tính momen hạ lúc không tải ta cũng thấy rõ là M h0 <0 ;
nghĩa là khi đó cơ cấu làm việc ở trạng thái hạ tải động lực.
Từ đó ta xây dựng sơ bộ biều đồ phụ tải như sau:
0 t
+ Vận tốc nâng: vn = 0,06 0,6 m/s. chọn tốc độ năng vn = 0,3 m/s
Trong giai đoạn tính toán sơ bộ để chọn động cơ ta bỏ qua thời gian
mở và hãm máy. Mặt khác nếu coi tốc độ làm việc của cả 4 giai đoạn
trên là như nhau thì:
Chu kỳ làm việc của cơ cấu nâng hạ bao gồm 4 giai đoạn chính: Hạ
không tải, nâng tải, hạ tải và nâng không tải. Giữa các giai đoạn trên còn
có thời gian nghỉ.
+ Tỷ số truyền:
17
2Rt n iv 80.1.0,3.60
i= n= = = 573v / ph
v 2Rt 2. .0,4
Giả thiết tốc độ làm việc và chiều cao nâng hạ trong các giai đoạn như
sau:
H 8
T lv =4
V
=4
0.3
= 107s
Thời gian xe cầu chuyển động chính là thời gian nghỉ caủa chuyển
động nâng hạ cầu trục :
l 100
T nghi = 2. . = 2.
v 1
= 200s
Tlv 107
TD % = .100% = .100 = 34,85%
TCK 307
M i
2
.t i
(5548,5 2 + 3329,5 2 + 116,7 2 + 67,7 2 ).26,7
M dt = i =1
= = 1908,7 Nm
Tck 307
Từ kết quả tính toán ở trên ta lựa chọn sơ bộ loại động cơ xoay chiều
rô to dây quấn, làm việc ở chế độ ngắn hạn lặp lại, có thời gian đóng
điện tương đối tiêu chuẩn =25%. Do đó, công suất quy đổi tương ứng:
% pt 25%
Pqd = Pdc . = 114,5. = 114.5kW
% tc 25%
18
CHƯƠNG III: CHỌN PHƯƠNG ÁN TRUYỀN ĐỘNG
Chọn phương án truyền động là dựa trên các yêu cầu công nghệ và
kết quả tính chọn công suất động cơ, từ đó tìm ra một phương án khả thi
đáp ứng được cả yêu cầu về đặc tính kỹ thuật và kinh tế với công nghệ
đặt ra. Lựa chọn phương án truyền động tức là phải xác định được loại
động cơ truyền động là một chiều hay xoay chiều, phương pháp điều
chỉnh tốc độ phù hợp với đặc tính tải, sơ đồ nối bộ biến đổi đảm bảo yêu
cầu truyền động.
I. Hệ điều chỉnh xung điện trở Roto
Như đã biết, với động cơ roto dây quấn, ta có thể thay đổi được độ
cứng của đường đặc tính cơ bằng cách đưa điện trở phụ vào mạch roto
động cơ. Thực chất của phương pháp này là điều chỉnh công suất trượt;
công suất trượt ở đây được lấy bớt ra và được biến thành tổn hao nhiệt
năng vô ích trên điện trở.
+ Vì độ trượt tới hạn tỷ lệ bậc nhất với điện trở roto nên:
s 0th R2 R
= = 2
sth R2 + R f Rrd
Nếu coi đoạn đặc tính làm việc của động cơ, tức là đoạn có độ trượt
từ s=0 sth, là tuyến tính thì khi điều chỉ điện trở roto ta có thể viết:
s0 s R2 R
= 0th = s = s 0 . rd
s s th Rrd R2
trong đó: s0 _ là độ trượt tới hạn khi điện trở roto là R2 (tức điện trở tự
nhiên ở mạch roto); còn s _ là độ trượt khi điện trở roto là Rrd=R2+Rf.
19
2 R2 '
3U 1 f . 2
s 3I .R
M = = 2 rd
R2 ' 1 .s0
.[( R1 + ) + X n. m ]
2
Như vậy, khi thay đổi điện trở roto, nếu giữ dòng roto I 2 không đổi
thì mo-men không đổi và không phụ thuộc vào tốc độ động cơ. Vì vậy,
phương pháp điều chỉnh tốc độ động cơ bằng cách thay đổi điện trở
roto rất thích hợp với hệ truyền động có mô-men tải không đổi (x=0).
Thực tế, việc thay đổi điện trở roto dùng cấp điện trở ngày nay ít dùng,
vì vừa có hiệu suất thấp, độ trơn điều chỉnh kém, đặc tính điều chỉ lại
dốc. Vì thế điều chỉnh xung điện trở roto dùng van bán dẫn với các
mạch vòng điều chỉnh sẽ tạo được đặc tính điều chỉnh cứng và đủ rộng;
mặt khác lại dễ tự động hoá việc điều chỉnh.
Nguyên lý cơ bản của bộ điều chỉnh xung điện trở roto như sau:
H3.1: Sơ đồ nguyên lý, hoạt động và các đặc tính điều chỉnh bằng
phương pháp xung điện trở roto.
Hoạt động đóng cắt của khoá bán dẫn S tương tự như mạch điều
chỉnh xung áp một chiều:
+ Khi S đóng: R0 bị loại ra khỏi mạch phần ứng, dòng roto tăng lên.
20
+ Khi S ngắt: R0 được đưa vào mạch, dòng roto lại giảm.
Với tần số đóng cắt nhất định, nhờ điện cảm L mà dòng roto coi như
không đổi và ta có một giá trị điện trở tương đương Rtd trong mạch.
td t
Rtd = R0 . = R 0 . d = .R 0
t d + t ng Tck
Điện trở tương đương Rtd trong mạch một chiều được tính quy đổi
về mạch xoay chiều ba pha ở roto theo nguyên tắc bảo toàn công suất.
Kết quả tính quy đổi được:
1 R
R f = .Rtd = . 0
2 2
Như vậy, điều chỉnh chu kỳ đóng ngắt của S ta thay đổi được và từ
đó thay đổi được Rf. Cho =0 1, ta dựng được họ các đặc tính cơ
tương ứng quét gần như mặt phẳng giới hạn bởi đặc tính tự nhiên và
đặc tính cơ có điện trở phụ Rf=R0/2.
+ Có thể nói việc sử dụng phương pháp xung điện trở roto trong điều
chỉnh truyền động, về mặt lý thuyết, là một phương pháp đơn giản
nhất, dễ thực hiện và vận hành; mạch điều chỉnh cũng rất đơn giản là
gồm hai mạch vòng điều chỉnh (tốc độ và dòng điện).
+ Phương pháp này như đã phân tích ở trên cũng rất phù hợp với
phụ tải có mô-men không đổi như cơ cấu nâng-hạ cần trục. Cụ thể là
nó cho phép điều chỉnh để động cơ có mô-men khởi động lớn khi nâng
bằng cách thêm một cách hợp lý điện trở và mạch roto trong giai đoạn
khởi động; cho phép điều chỉnh trơn và dải điều chỉnh rộng nếu ta tăng
điện trở R0 kết hợp với việc dùng một tụ bổ trợ cho việc mở rộng phạm
vi điều chỉnh. Mặt khác, việc điều chỉnh được tiến hành ở mạch roto
nên không gây ảnh hưởng đến công suất động cơ tiêu thụ đưa vào
21
stato; tức là không gây ảnh hưởng đến lưới điện và tải khác khi động
cơ khởi động như ở phương pháp điều chỉnh điện áp stato.
Từ kết quả phân tích và kết quả tính toán ở chương II, tra theo
catalog, ta tra được các thông số của động cơ cần chọn theo điều
kiện:
đc=25% ; tc=25% ;
Loại động cơ: MTH 713-10, roto dây quấn , phục vụ cần trục:
M th M kd I kd n
= 2,8 = 2,3 = 7,5 ; 0 dm = 2,5
M dm M dm I 1dm ndm
Yêu cầu của kiểm tra về tính chọn công suất nói chung thường gồm
các bước sau:
22
Để kiểm nghiệm động cơ theo điều kiện phát nóng ta phải tiến hành
xây dựng đồ thị phụ tải toàn phần, bao gồm phụ tải tĩnh và phụ tải động.
Tức là tính đến các giai đoạn quá độ như thời gian mở máy, hãm máy.
d
M dg = J c
dt
Trước hết ta xác định mômen quán tính của chuyển động thẳng
quy đổi sang trục động cơ:
4 2 .G.v 2 4 2 .1,9.103.0,3 2
GD 2 n = 2
= 2
= 0,02kg.m 2
n 587
Vì gia tốc lớn nhất của cơ cấu nâng không được quá 0,2 m/s2, do
đó thời gian mở máy nhỏ nhất tương ứng là:
trong đó: vn _ là vận tốc nâng (m/s); a _ là gia tốc của cơ cấu khi khởi
động (m/s2).
Đối với giai đoạn hạ, thì cho phép gia tốc khởi động khi hạ nhỏ hơn
0,6 0,7 (m/s2). Do đó thời gian hãm máy khi hạ không tải tương ứng là:
Mômen cản lớn nhất của động cơ: Mmax = 565 + 20,65 = 585,65.m =
5745,2 N.m
Chọn thời gian ban đầu để bắt đầu mở máy nâng và hạ tải :
t h 0 = t n 0 = 0,56( s)
23
M
Từ biểu đồ phụ tải dựng được ta có nhận xét rằng: Các thời gian quá
độ trong chu kỳ làm việc của cơ cấu không đáng kể so với thời gian động
cơ làm việc ổn định. Cụ thể là tổng thời gian quá độ tqd = (1,5 + 0,56 +
0,56 + 4.1,5 ) = 8,62 (s) << thời gian làm việc tlv=107 (s). Hơn nữa ở
giai đoạn tính chọn sơ bộ động cơ được tính theo phương pháp mô-men
đẳng trị nên ta không cần kiểm nghiệm động cơ theo điều kiện phát nóng.
Kiểm nghiệm điều kiện quá tải, đối với động cơ không đồng bộ, cần
xét đến hiện tượng sụt áp của lưới điện. Thông thường, cho phép sụt áp
10%, nên mô-men tới hạn của động cơ trong tính toán kiểm nghiệm chỉ
còn:
24
Từ số liệu tra được của động cơ đã chọn ta tính được:
Giá trị mô-men này lớn lơn giá trị mô-men cản lớn nhất khi nâng
tải định mức là 5745,2 N.m
Vậy động cơ đã chọn thoả mãn điều kiện quá tải mô-men.
Trong khi đó mô-men cản tĩnh lớn nhất lúc khởi động là:
II. Mô tả toán học động cơ điện và bộ điều khiển xung điện trở Roto
Phương pháp điều chỉnh mạch điện trở mạch Roto là phương pháp
chỉ áp dụng cho động cơ không đồng bộ Roto dây quấn, nhờ nối tiếp cuộn
dây Roto và điện trở nhờ bộ biến đổi mạch ngoài.
Sơ đồ mạch lực
25
Hình 3.3- Sơ đồ nguyên lý điều chỉnh điện trở Roto
Ta có tổng trở một pha của mạch Roto là:
R = R2 + R f
Trong đó:
R2: Điện trở dây quấn của một pha Roto.
Rf: Điện trở nối tiếp một pha Roto.
Rf
Shto R2
Sht1 R2+Rf1
R2+Rf2
R2+Rf3
0 Mc Mth M
Hình 3.4. Đặc tính cơ của động cơ KĐB Roto dây quấn
Phương pháp này cho phép thay đổi tốc độ về phía giảm. Độ ổn
định của phương pháp này kém. Khi tốc độ giảm thì tốc độ đặc tính cơ
tăng.
26
R2
Ta có: S th =
R12 + m2
S tho R 2
Vậy: =
S th1 R
Nếu coi đoạn làm việc ổn định của đặc tính từ S = 0 đến S = S th là
đường thẳng thì ta có thể vẽ lại độ trượt ứng với mômen cẩu như sau:
C
S1
Sth1 A
S2
ShtE2 B
0 Mc M
S 2 S th 2 R
hay = =
S1 S th1 R 2
R
Suy ra: S2 = S1.
R2
Trong đó: S1 độ trượt khi mạch Roto không có điện trở phụ.
S2 độ trượt khi mạch Roto có điện trở phụ.
Từ biểu thức
3 U 12f . R'
M=
R2
2
R S + + X nm
2
S0
S
27
Ta nhận thấy rằng nếu giữ nguyên dòng điện Roto thì khi thay đổi
R2
mạch điện trở Roto thì tỉ số giữ không đổi có nghĩa là Momen không
S
đổi khi tốc độ động cơ thay đổi chỉ phụ thuộc vào điện áp. Do vậy
phương pháp điều chỉnh tốc độ động cơ bằng cách thay đổi điện trở mạch
Roto là phù hợp với cơ cấu nâng hạ.
Nguyên lý làm việc:
Khi khoá K đóng điện trở trong mạch sẽ là R = R0
Khi khoá K mở thì điện trở trong mạch Roto là RRt = 0. Nếu thời
gian đóng cắt được xác định là:
1 1
f = =
tk + td T
28
f=1
f=0
0
Mth M
Hình 3-6: Đặc tính cơ của hệ điều chỉnh xung điện trở Roto.
Nhận xét:
Việc thay đổi thời gian khoá, mở của van bán dẫn làm cho việc
điều chỉnh dễ dàng chuyển từ điều khiển có cấp sang vô cấp.
Để mở rộng vùng điều chỉnh người ta mắc nối tiếp với điện trở một tụ C.
Giả thiết dung lượng tụ C là lớn để khi khoá K đóng thì Uc nhỏ.
Khi đó vùng điều chỉnh sẽ được giới hạn bởi đường đặc tính cơ tự
nhiên và các trục toạ độ.
f=1
0
Mth M
Hình 3-7: Đặc tính cơ khi điều chỉnh xung điện trở có tụ C.
29
III. Tính toán mạch lực
A
=1
B
Mc M
C
D
Hình 3-8: Đặc tính điều chỉnh xung điện trở Roto.
Giả sử bình thường động cơ sẽ làm việc trên đường đặc tính cơ tự
nhiên. Khi điều chỉnh động cơ sẽ làm việc trên toàn giải điều chỉnh với
giới hạn đặc tính cơ điều chỉnh thấp nhất đó chính là đường đặc tính cơ
hãm:
Ta có tốc độ tại điểm B là nB:
nB = nđm/10 nB = 1467,5/10 = 146,75 (v/p)
Mômen tại điểm A là:
3 I 22 .R 2
M=
1 . dm
Vì mômen của cơ cấu nâng hạ trong quá trình điều chỉnh là như
nhau M = const nên ta có:
3I 22 R2 3I 2 ( R2 + R f )
2
=
1 S dm 1 S B
30
R2 ( R2 + R f ) R2 . S B
Suy ra: = Rf = − R2
1 S dm 1 S B S dm
n1 − n B 1500 − (−1467,5)
SB = = =1,978
n1 1500
0,022.1,978
Vậy ta có: Rf = − 0,022 =1,956()
0,022
31
Khi điều chỉnh ở tốc độ thấp nhất thì toàn bộ điện trở Rd được toả
vào Roto nên = 1.
Rd
Vậy: Rf = Rd = 2 R f
2
D1 D3 D5
A
B Ud
C
D4 D6 D2
ld
+
0 t
Ud
0
t
32
U1 f
mà: I 2' kd =
( R1 + R2 ) + ( X 1 + X 2' ) 2
3 3
Vậy Idkd = .I 2 kd = .132 =162 ( A)
2 2
Ung = 6 .U 2 = 2,45.U 2
Thay số Ung= 2,45. 220 = 540 (V)
Giá trị trung bình của điện áp chỉnh lưu cầu 3 pha là:
3 6
Ud = .U 2 = 2,34 . 220 = 515(V )
*Chọn điot cho cầu chỉnh lưu:
33
Kí hiệu Imax UN IPik U Ith IR Icp
(A) (V) (A) (V) (A) (A) (C0)
SKN400/30 400 3000 9000 1,45 1200 3mA 160
Trong đó:
Ld – Trị số điện cảm lọc cần thiết (H)
Id đm – dòng định mức của bộ chỉnh lưu.
= 314 (Rad/s) tần số góc.
K = 1, 2, 3 … Bội số sóng hài
m = 6 số đập mạch trong một chu kỳ của chỉnh lưu cầu.
Udmax – biên độ thành phần sóng hài của điện áp chỉnh lưu.
It % - Tự hiệu dụng của dòng sóng hài cơ bản It% < 10%
Ta chọn: k = 2, It% = 0,5%
U d max 2 cos
Ta có công thức: = 2 2 . 1 + K 2 m 2 tg 2
U d0 K m −1
Trong đó:
Udo- điện áp chỉnh lưu cực đại (V) Ud0 = 540 (V)
- góc điều khiển van bán dẫn =0
Vậy ta có:
2. cos 0
Uđmax = 540. . 1 + 2 2.6 2. tg 0 = 7,56(V )
2 2. 6 2 − 1
34
3 3
Idmax = . I 2 = .235 = 288 (A)
2 2
0,4 0,4
ta có: L= (t off ) 2 = . (20.10−6 ) 2 = 25,4.10 −6 ( H )
C 6,3.10 −6
Ld
Ro
Tc
C TP
L
D
35
Tra sách “Hướng dẫn thiết kế mạch điện tử công suất” của tác giả
Phạm Quốc Hải ta chọn loại Thyristor T16-500 có thông số sau:
Trong đó: I2m – dòng điện chạy trong dây quấn Roto khi
Do đặc tính mômen không đổi ta có : khi n=573(v/ph) S = 0,618
R2 ( R2 + R f )
=
S dm S
S .R2' 0,618.0,0155
R ' = R2' + R 'f = = = 0,4354()
S dm 0,022
Thay số ta có:
220
I2m = = 301,7( A)
2
0,4354
0,012 + + (0,061+ 0,06915) 2
0,618
36
I2 = Ki . I2m = 0,84 . 301,7 = 253,4 (A)
3 3
Id = I2 = . 253,4 = 310,4 (A)
2 2
37
R
RV
u C
u
1 = 0,01 (s)
Vậy ta có: C = 0,5 F
R = 20 K
2 . 2. 3,14. 573
= = = 60 (Rad/s)
60 60
10
Vậy K = = 0,17
60
38
b) Đo dòng một chiều có cách ly:
Chức năng của khâu đo dòng điện là lấy tín hiệu của dòng động cơ
để phản hồi về, phản ánh sự thay đổi của dòng điện động cơ trong quá
trình làm việc để từ đó đưa ra tín hiệu điều khiển.
Sơ đồ nguyên lý:
+Vcc
R42
+ +
R46
DZ3
R52
DZ4 Vcc
R53
R54 R56
C5
Rs - - u
R55
R57
+ +
Nguyên lý:
Đại lượng một chiều lấy trên điện trở RS sau đó được chuyển qua
khâu phản hồi dòng điện, qua khâu cách ly bằng phần tử quang điện.
Tính chọn khâu đo dòng một chiều:
- Khâu tạo xung tam giác gồm 2 khâu: khâu tạo xung
Chữ nhật và khâu tích phân.
Tần số của khâu tạo xung tam giác:
R 41
T = 4 . R44 . C4 .
R 42
39
Điện trở R45 và R46 là hai điện trở hạn chế dòng vào IC so sánh ta
chọn R45 = R46 = 10 (K)
Để đảm điện áp là ổn định ta cho điot ổn áp DZ3 và DZ4 là loại
3(V)
Để điện trở Rs Mắc trên mạch Roto của động cơ không ảnh hưởng
đến quá trình làm việc của động cơ thì ta chọn loại điện trở Rs có giá trị
cỡ m.
Khâu cách ly phần trở quang ta chọn loại TLP521 có thông số sau:
IP = 5 (mA); VCQ = 55 (V) hệ số khuyếch đại là 1.
Do đó điện trở hạn chế dòng R48 phải được chọn sao cho
VCC 12
IP = 5mA. R48 = 2,4 ( K)
R48 0,005
b
t
C
t
d
t
+u*
t
40
Tranzistor T9 cùng với khâu cộng đảo có chức năng phục hồi dạng
tín hiệu ở đầu ra của khâu so sánh, chọn T9 là loại C828 có các thông số
sau:
UCE = 30V ; IC = 50mA; = 100 200
Vcc − U 0 12 − 0,6
R51 = = 228 ()
I 0,05
Ui 10
Ki = = = 0,016
. I 2 dm 2,5.253,4
41
CHƯƠNG IV: TỔNG HỢP MẠCH VÒNG
Điện trở phụ mắc vào mạch roto có thể xác định được theo điều
kiện cân bằng công suất.
42
1
Rf = Re
2
Đạo hàm riêng của mômen tại điểm làm việc xác lập là:
M M
m = R + I 2
R I 2 xl
Ta có:
I 2 I I
m = R + 2 .R − 2
R 2 2
trung bình.
tđ là hằng số thời gian trung bình của mạch roto
2 Lns + Lk
Td =
2 R f + R k + Re
1
Tvo = = 0,0017
2.300
uđm = 10(V)
43
1 3,912
Ta lấy Re = Rd = = 1,956()
2 2
0,098
X 2 = 0,098 L2 = = 0,0142( H )
2.3,14.0,022.50
2.0,0142 + 0,0224
Vậy Td = = 0,0086
2.0,022 + 1,956 + 3,912
U1 f
I 2' =
2
R'
R1 + 2 + X nm
2
s
K iU 1 f
I2 =
2
R'
R1 + 2 + X nm
2
s
1 R2'
K iU 1 f . ( R1 + )
I 2 s s
=− =C
R 3
R '
2
2
( R1 + 2 ) 2 + X nm
s
R
3.U 21 f . R1 R1 + + X 2 nm
M S =B
=
R R
2
2
1.S . R1 + + X 2 nm
S
Ta có :
2 .n 2.3,14.1500
1 = = = 157( Rad / s )
60 60
Thay số:
0,04354
A = 6.235 = 6,32
157.0,0618
44
0,4354
3.2202 0,012 0,012 + + 0,132
0,618 = 64,55
B=
0,4354
2
157.0,618 0,012 + + 0,132
0,618
1 0,4354
0,84.220. (0,012 + )
0,618 0,618
C= − 3
= −554,8
0,4354 2 2
(0,012 + ) + 0,132
618
Ki
1+P.Ti I2
s
Ui
-
U ® R1/2Utm R M
R Ri
C
1+P.Tvo 1+P.Td TR I2
-
U
- MC 1
JP
M
R
K
1+P.Tco
Hình 4.1.sơ đồ cấu trúc hệ thống điều chỉnh điện trở Roto
I
Do ảnh hưởng của khâu và M C là không đáng kể nên để dễ
s
cho việc tổng hợp mạch vòng ta có thể bỏ qua. vậy ta có sơ đồ sau.
45
Ki
1+TiP
Ui
-
U ® R1/2Utm C
R Ri A
1+TvoP 1+TdP
-
U
1
JP
K
1+TiP
Ui R1/2Utm C i
Ri
1+TvoP 1+T®P
-
Ki
1+TiP
46
ui Ki.C.R1/Ucm i
Ri (1+TvoP) (1+TdP) (1+TiP)
-
Hình 4.4. Sơ đồ cấu trúc đã đơn giản mạch vòng dòng điện.
ui K i
RI
(1+Ts) (1+Tdp)
-
Hình 4.5.Sơ đồ cấu trúc đã đơn giản mạch vòng dòng điện.
47
1
1 + 2 s + 2 s2 P 2
Ri =
1 K
1 − .
1 + 2 p + 2 2 p 2 (1 + T P)(1 + T P)
f f s d
1 + Td P T 1 1
Ri = = d + = KR +
2 KTS P 2TS K 2Ts KP 2TS KP
Tính:
K i .C.R1 0,016.554,8.3,912
K= = = 1,74
2.U tm 2.10
101,7
Ri = 3.24 +
P
U -
R1
UI +
R1
48
2. Tổng hợp mạch vòng tốc độ
U
R Ri(P) A
-
1
JP
B(1+TdP)
C
K
1+TcoP
K
1+TcoP
Hình 4.7.Sơ đồ cấu trúc đơn giản hoá mạch vòng tốc độ
B.Td 64,55.0,0086
Ta thấy rằng: = 0,001 là nhỏ có thể bỏ qua
C 554,8
U 1 K
R Ri(P) A+
B
C JP 1+(TcoP)
-
Hình 4.8.Sơ đồ cấu trúc đã biến đổi mạch vòng tốc độ.
U
R So
-
Hình 4.9.Sơ đồ cấu trúc đã đơn giản hoá mạch vòng tốc độ
Hàm truyền:
49
K ( AC + B) / C
S o =
K i JP(1 + T P)(1 + TS P + 2TS2 P 2 )
K ( AC + B)
Trong đó K =
CK i J
1 + 4 f P
1 + 4 f P + 8 f P 2 + 8 f P 3
R ( ) =
1 + 4 f P K'
1 − .
1 + 4 P + 8 P 2 + 8 P 3 p(1 + T P)(1 + 2T P)
f f f s
Ta có:
1 + 4 f P 1 1
R(P) = = + ' 2
K .8 P
' 2
p 2 f K '
K 8 f P
1 1 1 1
R = + 2
= +
4,5.2.0,0154 4,5.8.0,0154 P 0,1386 0,0085P
50
Trong đó:
f = R3 C = 0,0085( s )
51
Ch-¬ng V: ThiÕt kÕ tÝnh to¸n m¹ch
®iÒu khiÓn
I. Giới thiệu chung về mạch điều khiển
Đặc điểm của Thyristor là khi đặt điện áp (+) dương vào cực a nốt
(UAK> 0) Thyristor vẫn chưa thông, muốn cho Thyristor thông thì ngoài
điện áp UAK > 0 ta cần phải đặt một xung dương (xung điều khiển) vào
cực G của Thyustor do đó muốn cho Thyustor thông có 2 điều kiện:
- UAK > 0
- Xung (+) điều khiển
Muốn khoá Thyristor phải đặt điện áp ngược bên Thyristor (UAK <
0) hoặc giảm dòng qua Thyristor nhỏ hơn dòng duy trì.
Thiết kế mạch điều khiển phải thoả mãn điều kiện.
- Điều chỉnh được tỷ số tm/tK.
- Mở và khoá chắc chắn Thyristor TC
- Làm việc với độ tin cậy cao, độ chính xác cao.
- Mạch có phản hồi ổn định tốc độ, ổn định dòng điện bảo vệ quá
dòng
1. Sơ đồ nguyên lý mạch điều khiển
5 6 10
3
U
8
U® 1 2 4
UI
7 11
9
52
chỉnh này sẽ được so sánh với tín hiệu phản hồi về từ khâu phản hồi dòng
điện sai lệch sẽ được điều chỉnh dòng điện 2 là khâu PI xử lý và đưa ra ở
đầu điện áp điều khiển. Điện áp này sẽ so sánh với khâu xung răng cưa có
tần số không đổi qua bộ so sánh (khâu 4). Đầu ra của bộ so sánh cho
xung có tần số không đổi. Các xung dương được đưa đến khâu AND
(khâu 7) nếu tụ C được nạp thuận đủ đồng thời khâu phát xung chùm có
xung phát ra thì đầu ra của AND có tín hiệu “1” đưa xung vào mở
Thyristor TC các xung đó cũng được đưa đến đầu vào của NOR (khâu 5)
cùng với đầu ra của (khâu 8) một trạng thái ổn định. Đầu ra của NOR
được đưa đến khâu AND (khâu 6) cùng với đầu ra của khâu phát xung
chùng đưa xung vào mở Thyristor TP.
II. Tính toán mạch điều khiển:
1. Bộ điều chỉnh tốc độ và dòng điện (khâu 1 và 2)
Là bộ điều chỉnh tốc độ và bộ điều chỉnh dòng điện có dạng là khâu
PI. Chức năng của hai khâu này là xử lý tín hiệu sai lệch để qua đó đưa ra
một tín hiệu điều khiển tối ưu nhất để ổn định trạng thái làm việc của
động cơ. Các phần tử trong bộ điều chỉnh đã được tính toán chương IV:
R4 C6
U -
R3
UI
+
R3
53
2. Khâu tạo xung răng cưa: (khâu 3)
+ Vcc
R1 R2 R3 R4 R5 R6
C1 C2
T1
D1
T2 T3
DZ1 C0
U2
-
2,4
( IR 2 + U BC = VCC − VZ = VCC − 12 = 15 − 12, U BC = 0,6V , I = )
R2
54
Chọn Tranzitor T2, T3 là loại C828 có thông số
UCE = 30V; IC = 50mA; = 100 – 200
Chọn R1 = 10 ( K) , R2 = 20 ( K)
Chọn R3 = R6 = 5 ( K)
Điôt DZ1 là điot ổn áp Zenner chọn loại 12V.
3. Khâu so sánh (khâu 4)
So sánh tín hiệu điều khiển với điện áp răng cưa để tạo xung có tần
số không đổi.
Urc -
R7
Udk +
R8
U
Urc
U®k
0 t
U
Tm
Tk
0 t
Tck
55
4. Khâu phát xung chùm (khâu 9)
Mục đích của khâu phát xung chùm là để tạo ra một chuỗi xung
đưa vào mở thyristor được chắc chắn, đầu ra của khâu phát xung chùm
thường có khâu cắt xung âm
Sơ đồ nguyên lý
R9
- R12 D5
U2
+
R11
C3 R10
Chọn R9 = 2,5 k .
Chọn R12 = 10 k .
Chọn D5 điốt loại : 1N4150 có các thông số ;
U= 50 V I = 200 mA
56
U1
t
U2
t
57
Chỉ cho tín hiệu đầu ra ở mức logic cao “1” khi các tín hiệu đầu
vào là mức thấp “O” với điều kiện này phần tử NOR chỉ cho xung ở đầu
ra khi xung ra ở khâu so sánh là âm “O” đồng thời tín hiệu ra ở khâu trigơ
một trạng thái ổn định là ở mức thấp “O”. ta chọn loại NOR là loại 4001
được chế tạo theo công nghệ CMOS nguồn nuôi từ 3 – 15 (V) chọn các
điện trở hạn chế dòng vào phần trở NOR bằng 10 ( K) .
7. Khâu đo điện áp tụ C (khâu 10).
Chức năng của nó là đưa tín hiệu về điều khiển khi điện áp trên tụ
C được nạp thuận đến giá trị đủ lớn thì cho tín hiệu về mở thyristor Tc.
Sơ đồ nguyên lý:
+Vcc
R33
D9
+
R30 R31 R35
+
R38 D10
-
-
OP1
R37
R32 DZ2
+Vcc
R36
R34
R39
U®
Chọn R30 = R31 = R32 = R. Thay vào ta tính được R = 35 ( K) các
điốt zener DZ2 chọn loại 3 V :
Hệ số khuyếch đại của OP1 là 0,5 nên dòng IC = 0,5 mA .
58
VCC 12
IC = R33 + R34 = = 2,4( K)
R33 + R34 / R32 5.10−3
+Vcc
R17
BAX R18
D3 D4
R32 T4
T5
D2
R16
59
- Dòng điều khiển Iđk = 0,25 (A)
- Phía thứ cấp của biến áp xung có:
U2 = 1,2.4 = 4,8 (V); I2 = 0,25 (A)
- Chọn biến áp xung có tỷ số m = 2
- Phía sơ cấp có:
U1 = 2U2 = 2.4,8 = 9,6 (V)
I1 = 0,125 (A)
Điện trở R17 có tác dụng giảm dòng điện qua cuộn sơ cấp của biến
áp xung, tránh thời điểm biến áp xung bị bão hoà mạch tụ.
Có: + VCC = U1 + UR17 + UCETS.
Chọn T5 loại D613 có thông số:
UCEO = 85 (V); Icmax = 6 (A)
F = 15 MHZ; = 10 – 320
Ta có: 15 = 9,6 + UR17 + 0,6
Vậy: UR17 = 4,8 (V)
Chọn giá trị:
ICT5 = I1 khi làm việc ổn định
U R 4,8
R17 = = = 24()
I CT 5 0,2
R16 có tác dụng hạn chế dòng qua T4 tránh trường hợp tụ kích T5
coi dòng điện đi qua R16 là rất nhỏ so với TBT5 ta có:
60
U BET 5 0,7
IR16 = 1mA → R16 = = = 700()
I R16 0,001
I BT 5 + I R16 4 +1
IBT4 = = = 0,05(mA)
T 4 100
Khi T5 dẫn hoàn toàn, điện áp ra của khâu so sánh đặt bù R15. Coi
điện áp ra của khâu so sánh USS = 10 (V)
U SS 10
R15 = = = 200( K)
I BT 4 0,05.10−3
61
Chọn số vòng dây cuộn sơ cấp là : 26 vòng .
Số vòng dây cuộn thứ cấp là :
W1 26
W2 = = = 13 vòng .
k 2
Chọn W2 =13 vòng .
9. Sơ đồ nguyên lý
1 7812 2
+Ccc
3
Uvµo C1 C3
W1
0 cc
0cc C2 C4
0cc
2 7912 3 -C cc
3
1 7824 2
+24cc
3
Uvµo C C6
W3 5
0 cc
1 7815 4
+15cc
3
Uvµo C C8
W4 7
0 cc
62
Tụ C3, C4 và C6, C8 có tác dụng trợ giúp cho mạch IC ổn áp, đây là
tụ xoay chiều.
Ta chọn tụ C3, C4, C6là tụ xoay chiều 200nF—50 (V)
Tính chọn chỉnh lưu cần:
Ta chọn các Diode chỉnh lưu là loại diode cầu tích hợp sẵn có hai
đầu vào là điện áp xoay chiều và hai đầu ra là điện áp một chiều. Loại
diode có dòng định mức 3 (A).
Vì điện áp đầu vào IC ổn áp phải nhỏ hơn 35 (V) và lớn hơn giá trị
điện áp cần có. Để tránh sự sụt áp nguồn xoay chiều ta chọn điện áp vào
IC ổn áp (Uvào) bằng 30(V).
Tính toán máy biến áp nguồn nuôi:
Chọn máy biến áp công suất 100 W.
Điện áp vào 220V.
Điện áp ra là 30V. Dòng điện 0,2A.
Dòng điện sơ cấp của MBA:
P 100
I1 = = = 0,45 ( A)
U 1 220
Tỷ số biến áp
U 1 220
K= = = 18,33
U 2 12
Chọn B = 1,2
220
W1 = = 688 (vòng)
4,44. 50.1,2.12.10 − 4
30
W2= = 94 ( vòng)
4,44.50.1,2.12.10−2
63
+ Vcc
R1 R2 R3 R4 R5 R6
C1 C2
T1
D1 +Vcc
C0 T2 T3 R17
DZ1
BA R18
X
D3 D4
R3 C6 T4
R32
R3i C6
Ud - - D1 T5
R1 R7
U - D2
R1i +
R2 +
Ui R8 R16
R2i + R9
- R12 D5
R11
C3 R10
+Vcc
R17'
BA R18'
X
+Vc
c
D3' D4'
R33
D9 T4'
+ R32'
R30 R31 R35
+
R38 D10
- T5'
- D2'
OP
1
R37
R16'
R32 DZ2
+Vc
R36 c
R34 R39
U®
64
Trong qóa tr×nh vËn hµnh ®iÒu khiÓn cÇu trôc cã yªu cÇu vÒ ®¶o chiÒu.
Víi s¬ ®å m¹ch lùc mét ®éng c¬ K§B ta cã thÓ dïng Contactor ®Ó thùc
hiÖn ®¶o chiÒu víi ®¶m b¶o lµ nguån ®iÖn ®-îc c¾t tr-íc khi ®¶o chiÒu
hai trong ba pha ®Ó kh«ng x¶y ra qóa tr×nh h·m ng-îc.
¹ ®¶
65
MÔ PHỎNG HỆ THỐNG BẰNG MATLAB
Sơ đồ hệ thống mô phỏng
Đồ thị tốc độ
66
Đồ thị dũng điện
67
KẾT LUẬN
Truyền Động Điện là môn học rất quan trong trong chương trình đào
bởi lẽ nó có ứng dụng rất lớn lao trong các nhà máy, cơ sở sản xuất. Nắm
vững những kiến thức về môn học này cho phép ta thiết kế, chế tạo các hệ
thống truyền động đảm bảo yêu cầu về chất lượng tối ưu nhất và có lợi về
kinh tế.
Qua một thời gian nổ lực làm bài cho đến nay em đã hoàn thành đồ
án với sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy, em đã hoàn thành đồ án môn học
Truyền Động Điện với đề tài “Thiết Kế Cơ Cấu Nâng Hạ Cầu Trục“ và
đạt được một số kết quả sau :
1 - Hiểu được về công nghệ hoạt động của cơ cấu nâng hạ cầu trục.
2 – Biết cách tính toán và chọn loại động cơ trong hệ thống truyền
động điện .
3 – Hiểu dược cách điều chỉnh trên thực tế với phương pháp xung
điện trở Roto.
68
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Điều chỉnh tự động truyền động điện – Bùi Quốc Khánh, Phạm Quốc
Hải, Nguyễn Văn Liễn, Dương Văn Nghi – Nhà xuất bản Khoa học kỹ
thuật Hà Nội 1999.
2. Truyền động điện – Bùi Quốc Khánh, Nguyễn Văn Liễn, Nguyễn Thị
Hiền – Nhà Xuất Bản Khoa học kỹ thuật Hà Nội 1998.
3. Lý thuyết điều khiển tự động – Phạm Công Ngô - Nhà xuất bản Khoa
học kỹ thuật Hà nội 2000.
4. Điện tử công suất – Nguyễn Bính – NXB Khoa học kỹ thuật Hà Nội
2000.
5. Điện tử công suất và Điều khiển động cơ điện – Cyril W.Lander - Người
dịch Lê Văn Doanh) – NXB Khoa học kỹ thuật Hà Nội 1997.
6. Matlab và Simulink – Nguyễn Phùng Quang – NXB Khoa học kỹ thuật
2004.
7. Cơ sở Matlab và ứng dụng – Nguyễn Hữu Tình, Lê Tấn Hùng, Phạm
Thị Ngọc Yến, Nguyễn Thị Lan Hương – NXB Khoa học kỹ thuật
1999.
8. Hướng dẫn thiết kế mạch điện tử công suất– Phạm Quốc Hải – NXB Hà
Nội 2000.
9. Kỹ thuật điện tử qua sơ đồ – H.Schreiber – Người dịch Lê Văn Doanh,
Võ Thạch Sơn – NXB Khoa học kỹ thuật Hà Nội 1997.
10. Chỉnh lưu thyristor dùng trong truyền động điện một chiều – Nguyễn Từ
Sơn – Luận văn cao học 1993.
11. Cẩm nang Kỹ thuật điện Tự động hoá và Tin học công nghiệp –
R.Buorgeois, P.Dalle, B.Maizieres, E.Esvan, E.Seuillot – Người dịch
Lê Văn Doanh – NXB Khoa học kỹ thuật Hà Nội 1999.
69