You are on page 1of 5

TRƯỜNG THPT VĨNH VIỄN

TỔ GDQP&AN

HƯỚNG DẪN HỌC SINH TỰ HỌC


BÀI: LỊCH SỬ, TRUYỀN THỐNG CỦA LỰC LƯỢNG VŨ TRANG
NHÂN DÂN VIỆT NAM
LÝ THUYẾT PHẦN A - MỤC II

I. TRỌNG TÂM BÀI HỌC:


Sau khi học xong bài, HS có thể:
- Hiểu được những nét chính và bản chất truyền thống anh hùng của lực lượng Quân đội
nhân dân Việt Nam.
- Có niềm tự hào, có ý thức tu dưỡng, rèn luyện và sẵn sàng tham gia vào lực lượng Quân
đội.
II. CÁCH HỌC :
- Xem file nội dung bài học, học sinh in ra và dán vào vở. Sau khi trở lại trường học giáo
viên sẽ kiểm tra vở của học sinh lấy điểm ĐĐGtx2.
- Thực hiện bài tập củng cố.
III. DẶN DÒ:
- Hoàn thành làm bài tập cũng cố vào vở, chụp hình gửi trước ngày 03/10/2021.
LÝ THUYẾT GIẢNG DẠY ONLINE KHỐI 10

Tuần 2: Bài Lịch sử, truyền thống của lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam – Lý thuyết
(Mục A – II)

II. Truyền thống Quân đội nhân dân Việt Nam


1. Trung thành vô hạn với sự nghiệp cách mạng của Đảng.
- Sự trung thành của Quân đội nhân dân Việt Nam, trước hết thể hiện trong chiến đấu vì
mục tiêu, lý tưởng của Đảng là độc lập dân tộc và Chủ nghĩa xã hội. Mục tiêu, lý tưởng của
Đảng trở thành niềm tin, lẻ sống của Quân đội nhân dân.
- Đảng lãnh đạo Quân đội nhân dân Việt Nam theo nguyên tắc “tuyệt đối trực tiếp về mọi
mặt”. Tổ chức Đảng trong Quân đội được thực hiện theo hệ thống dọc từ Trung ương đến cơ
sở. Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam tiến hành công tác Đảng, công tác chính
trị để bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng đối với Quân đội.
+ “Quân đội ta trung với Đảng, hiếu với dân, sẵn sàng chiến đấu hi sinh vì độc lập tự do
của Tổ quốc, nhiệm vụ nào cũng hoàn thành, khó khăn nào cũng vượt qua, kẻ thù nào cũng đánh
thắng”
2. Quyết chiến, quyết thắng, biết đánh, biết thắng
Là quân đội nhỏ nhưng chiến thắng nhiều đế quốc to, Quân đội nhân dân Việt Nam làm
nên truyền thống quyết chiến, quyết thắng, biết đánh và biết thắng, thể hiện ở quyết tâm đánh
giặc giữ nước, không sợ hy sinh gian khổ, xả thân vì sự nghiệp cách mạng. Quân đội sử dụng
nghệ thuật lấy ít địch nhiều, lấy nhỏ đánh lớn.
3. Gắn bó máu thịt với nhân dân.
- Quân đội nhân dân Việt Nam từ nhân dân mà ra, vì nhân dân mà chiến đấu. Với chức năng:
đội quân chiến đấu, đội quân công tác và lao động sản xuất, Quân đội ta trong lịch sử của mình đã
làm nên truyền thống gắn bó máu thịt với nhân dân.
- Truyền thống đó được thể hiện tập trung trong 10 lời thề danh dự của quân nhân và 12 điều
kỉ luật của quân nhân khi quan hệ với nhân dân.
4. Nội bộ đoàn kết thống nhất, kỷ luật tự giác, nghiêm minh
- Sức mạnh của Quân đội nhân dân Việt Nam được xây dựng bởi nội bộ đoàn kết thống
nhất và kỷ luật tự giác nghiêm minh. Trên 60 năm xây dựng và trưởng thành, quân đội ta luôn
giải quyết tốt mối quan hệ nội bộ giữa cán bộ với chiến sĩ, giữa cán bộ với cán bộ, giữa chiến sĩ
với chiến sĩ và giữa lãnh đạo với chỉ huy “trên tình thương yêu giai cấp, hết lòng giúp đỡ nhau
lúc thường cũng như lúc chiến đấu”.
- Hệ thống điều lệnh, điều lệ và những quy định trong quân đội chặt chẽ, thống nhất được
cán bộ, chiến sĩ tự giác chấp hành.
5. Độc lập, tự chủ, tự cường, cần kiệm xây dựng quân đội, xây dựng đất nước, tôn trọng và
bảo vệ của công
- Quá trình xây dựng, chiến đấu, trưởng thành của quân đội nhân dân gắn liền với công
cuộc xây dựng đất nước và giữ nước của dân tộc ta qua các thời kì.
- Qua đó quân đội ta đã phát huy tốt tinh thần khắc phục khó khăn, hoàn thành tốt nhiệm
vụ trong chiến đấu, trong lao động sản xuất và công tác với tinh thần độc lập, tự chủ, tự cường,
góp phần tô thắm truyền thống dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam.
6. Nêu cao tinh thần quốc tế vô sản trong sáng, đoàn kết, thuỷ chung với bè bạn quốc tế.
- Quân đội nhân dân Việt Nam chiến đấu không những giải phóng dân tộc mình mà còn góp
phần thực hiện tốt nghĩa vụ quốc tế. Biểu hiện tập trung cho truyền thống đó là sự liên minh chiến
đấu giữa quân tình nguyện Việt Nam với quân đội Pathet Lào và bội đội yêu nước Campuchia trong
cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mĩ,
- Chiến dịch “ Thập vạn đại sơn ” là bằng chứng về sự liên minh chiến đấu của Quân đội
nhân dân Việt Nam với Quân đội nhân dân Trung Quốc, để lại trong lòng nhân dân hai nước những
kí ức đẹp.
BÀI TẬP CỦNG CỐ KHỐI 10 – TUẦN 2

Câu 1: Văn kiện nào của Đảng Cộng sản Việt Nam đề cập đến việc “Tổ chức ra quân đội
công nông”?
A. Chính cương sách lược văn tắt tháng 2 năm 1930.
B. Luận cương chính trị tháng 10 năm 1930.
C. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 2 (1951)
D. Nghị quyết Hội nghị quân sự Bắc Kì tháng 4 năm 1945
Câu 2: Ngày truyền thống của Quân đội nhân dân Việt Nam là ngày
A. 22 -12-1945
B. 22 - 5 -1946
C. 22-12-1944
D. 22-5-1945.
Câu 3: Ngày đầu thành lập, Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân có bao nhiêu
chiến sĩ?
A. 32 chiến sĩ
B. 34 chiến sĩ
C. 23 chiến sĩ
D. 43 chiến sĩ
Câu 4: Tháng 4 năm 1945, Hội nghị quân sự Bắc Kì của Đảng quyết định hợp nhất các tổ
chức vũ trang trong nước thành:
A. Vệ quốc đoàn.
B. Quân đội quốc gia Việt Nam.
C. Việt Nam giải phóng quân.
D. Quân đội nhân dân Việt Nam
Câu 5: Tên gọi Quân đội nhân dân Việt Nam có từ khi nào?
A. Sau cách mạng tháng 8 năm 1945
B. Ngày 22-5-1946, ngày Hồ Chí Minh kí sắc lệnh 71/SL
C. Sau Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng (1951)
D. Sau khi kết thúc cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1954)
Câu 6: Quân đội nhân dân Việt Nam có những chức năng gì?
A. Chiến đấu, công tác, tuyên truyền vận động nhân dân
B. Chiến đấu, học tập, công tác, làm kinh tế
C. Chiến đấu, công tác, lao động sản xuất
D. Chiến đấu, tuyên truyền và vận động nhân dân
Câu 7: Câu nói “Cuộc đời đẹp nhất là trên trận tuyến đánh quân thù” là của ai?
A. Liệt sĩ Phan Đình Giót
B. Anh hùng liệt sĩ Nguyễn Viết Xuân
C. Anh hùng Lê Mã Lương
D. Anh hùng Phạm Tuân
Câu 8: Một trong những truyền thống vẻ vang của Quân đội nhân dân Việt Nam là gì?
A. Trung thành vô hạn với nhà nước.
B. Trung thành vô hạn với nhân dân lao động.
C. Trung thành vô hạn với nhà nước và toàn dân.
D. Trung thành vô hạn với sự nghiệp cách mạng của Đảng.
Câu 9: Một trong những truyền thống vẻ vang của Quân đội nhân dân Việt Nam là gì?
A. Đánh thắng mọi kẻ thù xâm lược.
B. Quyết chiến, quyết thắng, biết đánh và biết thắng.
C. Quyết chiến với mọi kẻ thù xâm lược.
D. Quyết chiến, quyết thắng, đánh chắc, tiến chắc.
Câu 10: Một trong những truyền thống vẻ vang của Quân đội nhân dân Việt Nam là gì?
A. Đoàn kết chặt chẽ với nhau như ruột thịt.
B. Nội bộ đoàn kết thống nhất, kỷ luật tự giác, nghiêm minh.
C. Thực hiện toàn quân một ý chí chiến đấu.
D. Hết lòng giúp đỡ nhau lúc thường cũng như lúc ra trận.

You might also like