Professional Documents
Culture Documents
HÀM SỐ TRONG
IMO SHORTLIST
M THPI D
¨ PHƯƠNG TRÌNH HÀM TRONG IMO SHORTLIST
Hàm số trong IMO Shortlist
2 Kí hiệu P (a, b) là thay (x, y) bởi (a, b) vào đề bài với (x, y) là các biến thỏa mãn điều kiện
đề bài.
3 Z là tập số nguyên.
4 Z+ là tập số nguyên dương.
5 N là tập số tự nhiên.
6 R là tập số thực.
7 Q là tập số hữu tỉ.
8 P là tập số nguyên tố.
1
Chương II
Bài toán hàm số qua các năm
Bài 2 Cho tập hợp S ⊆ R. Ta gọi một cặp hàm số (f, g) : S → S là có gấu nếu thỏa mãn
các điều kiện
Hỏi liệu có tồn tại một cặp có gấu hay không nếu
(a) S = Z+
ß ™
1 +
(b) S = a − : a, b ∈ Z
b
Bài 3 Với mỗi m ∈ Z, đặt t(m) ∈ {1, 2, 3} sao cho 3 | m + t(m). Cho hàm số f : Z → Z
thỏa mãn f (−1) = 0, f (0) = 1, f (1) = −1 và
2
Bài 4 Cho hàm số f : R → Z+ thỏa mãn
Å ã Å ã
1 1
f x+ =f y+ , ∀ x, y ∈ R
f (y) f (x)
Chứng minh rằng tồn tại một số nguyên dương a sao cho không tồn tại n để f (n) = a.
Bài 6 Cho hàm số f : R → R. Chứng minh rằng tồn tại hai số thực x, y mà
f (f (x)2 y) = x3 f (xy), ∀ x, y ∈ Q+
f (x + y) 6 yf (x) + f (f (x)), ∀ x, y ∈ R
Bài 15 Cho hàm số f : Z+ → Z+ . Giả sử rằng với mỗi số n ∈ Z+ , tồn tại một số k ∈ Z+
để f 2k (n) = n + k và đặt kn là số k nhỏ nhất có tính chất này. Chứng minh dãy k1 , k2 , ... không
bị chặn.
Với mọi số hữu tỉ dương x, y. Chứng minh rằng f (x) = x, ∀ x ∈ Q>0 , biết tồn tại một số hữu
tỉ dương a > 1 mà f (a) = a
f (f (f (n))) = f (n + 1) + 1, ∀ n ∈ N
n2 + 4f (n) = f (f (n))2 , ∀ n ∈ Z
Bài 21 Kí hiệu 2Z + 1 là tập các số nguyên lẻ. Tìm tất cả các hàm số f : Z → 2Z + 1 thỏa
mãn
f (x + f (x) + y) + f (x − f (x) + y) = f (x + y) + f (x − y), ∀ x, y ∈ Z
Å ã
1 y
x+ f (y) = f (xy) + f , ∀ x, y ∈ R+
x x
f (f (x + y) + y) = f (f (x) + y), ∀ x, y ∈ Z
Ta gọi một số nguyên v là hiếm nếu tập hợp Xv = {x ∈ Z : f (x) = v} là hữu hạn và khác
rỗng.
1 Chứng minh rằng tồn tại một hàm số f thỏa mãn có một số hiếm.
2 Chứng minh rằng không tồn tại hàm số f nào có nhiều hơn 1 số hiếm.
Bài 1 Tìm tất cả các hàm f : Z+ → Z+ toàn ánh sao cho với mọi m, n thì f (m + n) chia
hết cho p khi và chỉ khi f (m) + f (n) chia hết cho p
Bài 2 Với mọi n ∈ Z+ , kí hiệu d(n) là số ước dương của n. Tìm tất cả các hàm số
a − b | f (a) − f (b), ∀ a 6= b ∈ Z+
Bài 4 Tìm tất cả các hàm số f : Z+ → Z+ sao cho (f (m) + n) (f (n) + m) là số chính
phương.
Với mọi x ∈ Q, a ∈ Z và b ∈ Z+ .
Bài 7 Với số nguyên dương k bất kì, ta gọi hàm f : Z+ → Z+ là k-nice nếu
gcd (f (n) + m, f (m) + n) 6 k với mọi n 6= m. Tìm tất cả các số nguyên dương k sao cho
tồn tại hàm k-nice.
LATEX VÀ DỊCH THUẬT BỞI VIỆT
Bài 9 Tìm tất cả các hàm số f : Z+ → Z+ thỏa mãn tồn tại số nguyên C sao cho
iii) Tồn tại vô hạn số nguyên dương n để f (k) = f (n − k) với mọi k < n
c = max{f (n) − n : n ∈ Z+ }
9
Nếu fj (m) > 1 thì
â
LATEX VÀ DỊCH THUẬT BỞI VIỆT
Bài 2 Cho tập hợp S ⊆ R. Ta gọi một cặp hàm số (f, g) : S → S là có gấu nếu thỏa mãn
các điều kiện
Hỏi liệu có tồn tại một cặp có gấu hay không nếu
(a) S = Z+
ß ™
1 +
(b) S = a − : a, b ∈ Z
b
g(g k+1 (x)) = g k (g 2 (x)) 6 f (g 2 (x)) < g(f (x)) ⇒ g k+1 (x) < f (x) (1)
Nếu g(x) = x, ∀ x ∈ Z+ thì f (g 2 (x)) = f (x) = g(f (x)), mâu thuẫn với (ii).
Nên tồn tại x0 mà g(x0 ) > x0 .
Xét dãy (xn ) xác định bởi xn = g n (x) với mọi n ∈ Z+ . Do g tăng ngặt nên dãy (xn ) cũng tăng
ngặt. Mặt khác, từ (1), ta thấy rằng dãy (xn ) bị chặn bởi g(f (x0 )), mâu thuẫn.
Vậy với S = Z+ thì không tồn tại cặp có gấu.
Å ã Å ã
1 1 1 1
(b) Đặt f a − = a + 1 − và g a − =a− với mọi a, b ∈ Z+ .
b b b b + 3a
Hiển nhiên hàm f là tăng ngặt. Ta chứng minh g cũng tăng ngặt.
1 1 1 1
Giả sử a − > c − với a, b, c, d ∈ Z+ . Nếu a 6 c − 1 thì c − > c − 1 > a > a − , vô lí.
b d d b
1 1
Vậy, ta được a > c. Ta có a − c > − . Ta có
b d
Å ã Å ã
1 1 1 1 1 1
g d− >g c− ⇔a− a
>c− c
⇔a−c> a
−
b d b+3 d+3 b+3 d + 3c
Bài 3 Với mỗi m ∈ Z, đặt t(m) ∈ {1, 2, 3} sao cho 3 | m + t(m). Cho hàm số f : Z → Z
thỏa mãn f (−1) = 0, f (0) = 1, f (1) = −1 và
Chứng minh rằng tồn tại một số nguyên dương a sao cho không tồn tại n để f (n) = a.
Nên g cũng thỏa mãn các điều kiện như đề bài. Nên không mất tính tổng quát, giả sử f (0) = 1.
ß Å ã ™
1
! Ta chứng minh với một số c bất kì, ta có f c +
n
:n∈Z +
= Z+ .
Vì f (R) = Z+ , ta có Å ã Å ã
1 1
f u+ =f u+ , ∀ n ∈ Z+ (3)
Nên x, f (y), f (y + f (x) − 1) không phải là ba cạnh của một tam giác. Vậy m = 0 hay f (1) = 1.
¨ Bước 2. Ta có x, f (1) = 1, f (1 + f (x) − 1) = f (f (x)) là ba cạnh của một tam giác nên
f (f (x)) = x với mọi x.
¨ Bước 3.Ta chứng minh với mọi số nguyên z > 1 thì f (z) 6 z.
z + f (t − A) > f (t)
Suy ra
z−1
f (t − A) > f (t) − (z − 1) > (t − A) + M
A
Mâu thuẫn với tính nhỏ nhất của t. Suy ra
z−1
f (t) 6 t + M với mọi t > 1 (1)
A
z−1
Do z 6 A nên < 1. Áp dụng (1), ta có
A
z−1 z−1 z−1
Å ã
t = f (f (t)) 6 f (t) + M 6 +M +M
A A A
Điều này là vô lí với mọi t. Vậy, giả sử phản chứng sai hay f (z) 6 z, ∀ z ∈ Z+ .
Áp dụng bước 3 và bước 2, ta có
t = f (f (t)) 6 f (t) 6 t
Nên f (t) = t, ∀ t ∈ Z+ .
â
f (y) 6 y + a, ∀ y ∈ R (2)
Suy ra y [f (f (y)) + 1] > 0, ∀ y ∈ R hay f (f (y)) + 1 > 0 với mọi y > 0. (3)
Từ (2), (3), ta có
Điều này là mâu thuẫn với cách chọn y. Vậy giả sử sai. Kết thúc chứng minh. â
yf (x)
Cộng theo vế, ta được 2f (yf (x)) = 2xy. Suy ra f (yf (x)) = yx = , ∀ x, y ∈ R. (*)
f (x)/x
Từ f (xf (x)) = x2 , ta được f (f (1)) = 1. Ta có
Nên f (1) = 1 hoặc f (1) = −1. Thay vào (*), ta được f (x) = x với mọi x hoặc f (x) = −x với mọi x.
â
f (f (x)2 y) = x3 f (xy), ∀ x, y ∈ Q+
Suy ra
f (xy)2 = f (x)2 f (y)2 ⇔ f (xy) = f (x)f (y), ∀ x, y ∈ Q+
¨ Bước 1.
Ta có nếu f (x) = f (y) thì g(x) = g(f (x)) − 1 = g(f (y)) − 1 = g(y).
Tương tự với g(x) = g(y).
Suy ra nếu f (f (x)) = f (f (y)) thì g(f (x)) = g(f (y)) ⇒ g(x) = g(y) ⇒ f (x) = f (y).
¨ Bước 2.
¨ Bước 3.
Ta chứng minh nếu tồn tại f (x) = f (y) với y > x > a thì x = y.
Thật vậy, tồn tại f (h) = x và f (k) = y nên f (f (h)) = f (f (k)). Suy ra f (h) = f (k) = x = y.
¨ Bước 4.
Giả sử f (a) > a + 2 thì tồn tại x, y ∈ Z+ sao cho f (x) = f (a) − 2 và f (y) = g(x).
Như vậy, f (a) = f (x) + 2 = f (g(x)) + 1 = f (g 2 (x)). Lại có g 2 (x) > a nên g 2 (x) = a.
Suy ra a = g(f (y)) = 1 + g(y) > 1 + a, vô lí. Suy ra f (a) 6 a + 1.
Từ bước 2, ta có f (a) > a + 1 nên f (a) = a + 1. Tương tự, g(a) = a + 1. Vậy f (a) = g(a)
¨ Bước 5.
Như vậy, ta đã chứng minh được f (n) = g(n) với mọi n > a.
Với n bất kì thì g(n) > a nên ta được
Tương tự, ta có
f (−b) = f (−c) + (b − c)g(b + c)
f (−c) = f (−a) + (c − a)g(c + a)
Ta suy ra
(a − b)g(a + b) + (b − c)g(b + c) + (c − a)g(c + a) = 0, ∀ a, b, c ∈ R
Đặt (x, y, z) = (a + b, b + c, c + a), ta được
Như vậy, ba điểm A (x, g(x)), B (y, g(y)), C (z, g(z)) thằng hàng trên mặt phẳng tọa độ.
Vậy g(x) = ax + b, ∀ x ∈ R. Thay (x, y) bởi (0, −y) vào (1), ta được
So sánh hệ số của x2 trong biểu thức g(f (−x)) = f (x), ta thu được a = a2 nên a = 0 hoặc a = 1.
¨ Trường hợp 1. Nếu a = 0 thì g(f (−x)) = b = f (x). Thử lại ta được b = 0.
Cho b = 2f (a), ta thu được af (a) 6 0 nên f (a) > 0 với mọi a < 0 (*)
Giả sử tồn tại x để f (x) > 0.
f 2 (a) + f 2 (b) + f 2 (c) = 2f (a)f (b) + 2f (b)f (c) + 2f (c)f (a) (*)
¨ Trường hợp 1. Nếu không tồn tại x sao cho f (x) = 0 hay f (a) = 0 ⇔ a = 0
Từ phương trình (1), ta có f 2 (2b) = 4f (b)f (2b), ta lại có 3 khả năng sau :
t2 + 81t2 = 2.9t.t, vô lý do t 6= 0
Vậy f (3) = f (1) = t. Từ đó hàm f được xác định như sau thỏa mãn yêu cầu đề bài:
2 f (2k) = 0; f (2k + 1) = c, ∀ k, c ∈ Z
Bài 15 Cho hàm số f : Z+ → Z+ . Giả sử rằng với mỗi số n ∈ Z+ , tồn tại một số k ∈ Z+
để f 2k (n) = n + k và đặt kn là số k nhỏ nhất có tính chất này. Chứng minh dãy k1 , k2 , ... không
bị chặn.
f 2ka −2kb (a) = b = a + (ka − kb ), mâu thuẫn với tính nhỏ nhất của ka
Ta kí hiệu T là tập các phần tử thuộc S nhưng không có dạng g(n) với n ∈ S.
Ta có 1 ∈ T do g(n) > 1, ∀ n ∈ Z+ nên T 6= Ø.
Với mỗi t ∈ T , đặt Ct = {t, g(t), ...} và gọi Ct là chuỗi bắt đầu từ t. Ta thấy rằng các chuỗi khác
nhau thì không có phần tử chung do g đơn ánh.
Với mỗi n ∈ S \ T , n = g(n0 ) với n0 < n và n0 ∈ S. Lặp lại tương tự như vậy, ta suy ra n ∈ Ct với
t ∈ T nào đó.
Giả sử f n (1) nằm trong chuỗi bắt đầu từ t = f nt (1) nào đó, ta được
Với mọi số hữu tỉ dương x, y. Chứng minh rằng f (x) = x, ∀ x ∈ Q>0 , biết tồn tại một số hữu
tỉ dương a > 1 mà f (a) = a
Ta suy ra
f (n) > nf (1) > n, ∀ n ∈ Z+ (4)
m
Từ (1), ta có f f (n) > f (m) nên f (q) > 0, ∀ q ∈ Q>0 .
n
Như vậy, từ (2), ta được hàm f tăng ngặt. Kết hợp với (4), ta được
f (f (f (n))) = f (n + 1) + 1, ∀ n ∈ N
Nên
LATEX VÀ DỊCH THUẬT BỞI VIỆT
f 4 (n) + 1 = f 4 (n + 1) (*)
Ta kí hiệu R(i) là tập giá trị của hàm f i . Khi đó R(0) = N và R(0) ⊇ R(1) ⊇ R(2) ⊇ ...
Từ (*), ta thấy rằng nếu a ∈ R(4) thì a + 1 ∈ R(4). Suy ra tập N \ R(4) là tập hữu hạn.
Do R(4) ⊇ R(1) nên tập N \ R(1) là hữu hạn. Hay R(1) không bị chặn trên. (1)
Giả sử tồn tại f (m) = f (n) với m 6= n. Từ đề bài ta có f (m + 1) = f (n + 1).
Tương tự như vậy, ta có f (m + c) = f (n + c) với mọi c ∈ N nên f tuần hoàn theo công sai |m − n|,
điều này mâu thuẫn với (1). Vậy f là hàm đơn ánh.
Đặt S(i) = R(i − 1) \ R(i). Từ f đơn ánh, ta có n ∈ S(i) ⇐⇒ f (n) ∈ S(i + 1).
Như vậy, ta được |S(1)| = |S(2)| = ... = k
Nếu 0 ∈ R(3) thì tồn tại n để f 3 (n) = 0 ⇒ f (n + 1) = −1, vô lí.
Suy ra 0 = R(0) \ R(3) = S(1) ∪ S(2) ∪ S(3) nên k > 0.
Ta chứng minh mỗi phần tử b ∈ S(1) ∪ S(2) ∪ S(3) phải thỏa mãn một trong ba điều kiện sau:
1 b=0
2 b = f (0) + 1
3 b − 1 ∈ S(1)
Thật vậy, nếu b − 1 ∈/ S(1) thì tồn tại n sao cho f (n) = b − 1.
3
Suy ra f (n − 1) = f (n) + 1 = b nên b ∈ R(3).
Vì vậy b ∈/ S(1) ∪ S(2) ∪ S(3). Suy ra các số lớn hơn b đều không thuộc S(1). Suy ra
Như vậy, ta có S(1) = {a}, S(2) = {f (a)}, S(3) = {f 2 (a)} với số nguyên dương a nào đó.
Từ 3 điều kiện như trên mà mỗi hàm chỉ được chọn 1. Vậy, ta được
n + 1 = f (n − 1) + 1 = f 3 (n − 2) = f 2 (n − 1) = f (n)
1 f (n) = n + 1, ∀ n ∈ N
n + 1 với 2 | n
2 f (n) = n + 5 với n ≡ 1 (mod 4) ,∀n ∈ N
n − 3 vói n ≡ 3 (mod 4)
4a = f (a)2 = (a + 1)2 ⇒ a = 1
1 f (n) = n + 1, ∀ n ∈ Z
®
f (n) = n + 1 với n > −a
2 với a là hằng số lớn hơn −1.
f (n) = −n + 1 vói n 6 −a
f (n) = n + 1 với n > 0
3 f (0) = 0
f (n) = −n + 1 với n < 0
f (x + 1 + f (x + 1)) = x + 1 + f (x + 1) (2)
Bài 21 Kí hiệu 2Z + 1 là tập các số nguyên lẻ. Tìm tất cả các hàm số f : Z → 2Z + 1 thỏa
mãn
f (x + f (x) + y) + f (x − f (x) + y) = f (x + y) + f (x − y), ∀ x, y ∈ Z (1)
¤ Bổ đề 21.1. Với hai số nguyên khác nhau x, y bất kì thì hàm số ∆lcm(f (x),f (y)) f là một
2(y − x)-periodic
Chứng minh. Không mất tính tổng quát, giả sử s > 0. Xét a là số nguyên bất kì.
Vì ∆t ∆t g = 0, ta có
∆t g(a) = ∆t g(a + t) = ... = ∆t g(a + (s − 1)t)
Tổng của s số trên là ∆ts g = 0 nên mỗi số trong tổng này đều bằng 0.
Trở lại bài toán. Ta làm theo 3 bước
¨ Bước 1. f là một quasi-periodic.
Đặt Q = lcm (f (0), f (1)). Áp dụng bổ (21.1), ta suy ra ∆Q f là một 2-periodic.
LATEX VÀ DỊCH THUẬT BỞI VIỆT
Nói cách khác, giá trị của g là giống nhau với các số chẵn và giống nhau với các số lẻ.
Thay M = Q và x = b = 0 vào (3), ta suy ra g(0) = g(−Q). Vì 0 và −Q khác tính chẵn lẻ nên
giá trị của g ở số chẵn bằng giá trị của g ở số lẻ. Vậy g là hằng số hay Q là một quasi-period
của f .
¨ Bước 2. Gọi quasi-period dương nhỏ nhất của f là T . Ta chứng minh T | f (x), ∀ x ∈ Z.
Vì số lẻ Q là một quasi-period của f nên số T cũng phải là số lẻ.
Giả sử tồn tại một số nguyên tố lẻ p, một số nguyên dương α bất kì và một số nguyên u sao
cho pα | T và pα - f (u). Cho (x, y) = (u, 0) vào (1), ta được
Suy ra pα không là ước của f tại một trong hai điểm u + f (u) và u − f (u). Ta gọi điểm đó là v.
Đặt L = lcm (f (u), f (v)). Vì |u − v| = f (u) nên theo bổ đề (21.1), ta có ∆2f (u) ∆L f = 0.
Vì hàm số ∆L f là một 2f (u)-periodic và là một T -periodic nên ∆L f là một gcd(T, 2f (u))-
periodic hay ∆gcd(T,2f (u)) ∆L f = 0. Tương tự, vì hàm số ∆gcd(T,2f (u)) là một L-periodic và
T -periodic nên ta suy ra ∆gcd(T,L) ∆gcd(T,2f (u)) f = 0.
Vì pα - L nên gcd(T, L) và gcd(T, 2f (u)) là ước của T /p.
Vậy ta suy ra ∆T /p ∆T /p f = 0. Suy ra ∆T /p ∆T /p ∆1 f = 0.
Vì ∆T ∆1 f = 0 nên áp dụng bổ đề (21.2) cho hàm số ∆1 f , ta được ∆T /p ∆1 f = 0.
Như vậy, f là một (T /p)-quasi-periodic, mâu thuẫn với tính nhỏ nhất của T .
1
¨ Thay x bởi vào (2), ta được
x
Å Å ãã Å ã Å Å ãã
1 1 1
f f =f f f (4)
x x x2
f (xf (x))2 f (f (x)) = f (f (x))f (x)2 f (f (x)2 ) ⇒ f (xf (x))2 = f (x)f (f (x)), ∀ x ∈ R+ (6)
f (x)2
⇔ f (f (x)) = f (x)3 f (xf (x)) ⇔ f (f (x)) = x2 f (x)f (xf (x))
x2
⇔ f (f (x))2 = x4 f (x)2 f (xf (x))2 = x4 f (x)3 f (f (x)) ⇔ f (f (x)) = x4 f (x)3 , ∀ x ∈ R+ (7)
Thử lại thỏa mãn. Vậy hàm số thỏa mãn đề bài là f (x) = , ∀ x ∈ R+ â
x
Bây giờ, ta sẽ chứng minh f (x) + f (−x) = −2, ∀ x ∈ R. Thật vậy, giả sử tồn tại số a sao cho
f (a) + f (−a) 6= −2. Suy ra f (a) = f (−a) 6= −1. Ta giả sử a > 0
¨ Bước 1. Ta sẽ chứng minh f (a) 6= 1. Thật vậy, giả sử f (a) = 1. Thay a bởi 1 vào (3), ta được
f (2a)2 = 1. P (a, a), ta được 1 = 2 + max{2f (a2 ), f (2a2 )}.
Mặt khác từ (1), ta có f (a2 ) = 3. Vậy ta có 1 > 2 + 6, vô lí.
f (a + N + 1) = f (a) + N + 1 = f (b) + N + 1 = f (b + N ) + 1, ∀ N ∈ N
®
x0 + y0 = a + N + 1
Chọn số nguyên N < −b, tồn tại hai số thực x0 , y0 sao cho
x0 y0 = b + N
P (x0 , y0 ), ta được f (f (x0 )f (y0 )) + f (a + N + 1) = f (b + N ). Suy ra
Bài 25 Tìm tất cả các hàm số f : R → R thỏa mãn điều kiện sau
Ta cũng dễ thấy rằng hàm số g1 (x) = −g(−x) cũng thỏa mãn điều kiện (∗)
Ta cần phải chứng minh g(x) 6 g(y) khi và chỉ khi x < y.
¨ Bước 1. Giả sử tồn tại số x sao cho X = g(x) < 2x. Khi đó trên đoạn (X − x, x] hàm số g chứa
nhiều nhất hai giá trị là X và một số Y > X. Tương tự, nếu X > 2x, trên đoạn [x, X − x) g
chứa nhiều nhất hai giá trị là X và một số Y > X
Chứng minh. Giả sử tồn tại một số a ∈ (X − x, x) mà g(a) 6= X.
Nếu g(a) < X thì từ điều kiện (∗) suy ra g(a) < a + x 6 g(x) = X nên a 6 X − x, vô lí.
Vậy g(a) > X và từ (*), ta có X 6 a + x 6 g(a).
ax
Từ (1) và (2), ta có
Å ã
1 x a
x+ f (x) − + f (ax) = f (1) − f (a2 ) = A (5)
x a x
Từ (3) và (4), ta có
Å ã Å ã Å ã
2 1 1 1
a x+ 2 f (x) − ax + f (ax) = f − f (1) = B (6)
ax ax a2
Từ (5) và (6), ta suy ra
ïÅ ãÅ ã Å ãò Å ã
1 1 x a 1 1 x a
ax + x+ − + ax + f (x) = A ax + +B + (7)
ax x a x ax ax a x
Mặt khác, ta có
Å ãÅ ã Å ã
1 1 x a 1 1 1
ax + x+ − + ax + = a + − a3 − 3 = C < 0
ax x a x ax a a
Vậy phương trình (7) tương đương
E C2
Cf (x) = Dx + ⇒ f (x) = C1 x +
x x
Thử lại ta thấy hàm này thỏa mãn. â
f (f (x + y) + y) = f (f (x) + y), ∀ x, y ∈ Z
Ta gọi một số nguyên v là hiếm nếu tập hợp Xv = {x ∈ Z : f (x) = v} là hữu hạn và khác
rỗng.
1 Chứng minh rằng tồn tại một hàm số f thỏa mãn có một số hiếm.
2 Chứng minh rằng không tồn tại hàm số f nào có nhiều hơn 1 số hiếm.
f (f (x + y) + y) = f (f (x) + y) = 21 = 2
f (f (x + y) + y) = f (f (x) + y) = f (2 + y)
Nếu v là một số hiếm và a là phần tử nhỏ nhất thuộc Xv , thay y bởi a − f (x), ta được
Từ đẳng thức trên, nếu tồn tại một số t sao cho f (t) 6= a, b thì tập hợp Xf (t) là tập vô hạn nên
f (t) không thể là số hiếm. Vậy ta chỉ có hai số hiếm tối đa có thể là a và b với a 6= b.
Ta có v cũng là số hiếm nên v = a hoặc v = b. Ta có f (v) = f (a) = f (b) = v nên không thể
tồn tại số hiếm u 6= v vì nếu u là số hiếm thì f (u) = f (a) = f (b) = u 6= v, mâu thuẫn.
â
Bài 1 Tìm tất cả các hàm số f : Z+ → Z+ toàn ánh sao cho với mọi m, n ∈ Z+ thì
f (m + n) chia hết cho p khi và chỉ khi f (m) + f (n) chia hết cho p
d = min{x ∈ Z+ : p | f (x)}
Ta dễ dàng suy ra p | f (kd) với k là số nguyên dương bất kì bằng quy nạp.
Giả sử tồn tại một số x mà d - x và p | f (x). Đặt
y = min{x ∈ Z+ : d - x, p | f (x)}
Từ cách chọn d, ta được y > d nên y − d là số nguyên dương không chia hết cho d. Suy ra p - f (y − d).
Mặt khác
p | f (y) ⇔ p | f (y − d) + f (d) ⇔ p | f (y − d), mâu thuẫn.
Từ đó ta suy ra được
p | f (x) ⇐⇒ d | x (1)
Chọn x ≡ y (mod d), áp dụng (1), ta có
Từ (2) ta có số dư của f (x) khi chia cho p nằm trong tập hợp
Vậy f (x) = x, ∀ x ∈ Z+ . â
Bài 2 Với mọi n ∈ Z+ , kí hiệu d(n) là số ước dương của n. Tìm tất cả các hàm số
f : Z+ → Z+ thỏa mãn các tính chất sau
d(p1b1 pb22 ...pbkk ) = (b1 + 1) (b2 + 1) ... (bk + 1) vớib1 , ..., bk ∈ Nvàp1 , ..., pk ∈ P
LATEX VÀ DỊCH THUẬT BỞI VIỆT
Suy ra f (2p) | f (2) với f (2) là số nguyên tố. Vì f (2p) > 1 nên f (2p) = f (2).
Suy ra 2p = d(f (2p)) = d(f (2)) = 2 ⇔ p = 1, vô lí. Vậy q = p hay f (p) = pp−1 , ∀ p ∈ P \ {2}.
Áp dụng (ii) với (x, y) = (2, 3) và (x, y) = (3, 2), ta được
pa11 pa22 ...pkak = n = d(f (n)) = d(pb11 pb22 ...pbkk ) = (b1 + 1) (b2 + 1) ... (bk + 1) 6 pa11 pa22 ...pakk
a − b | f (a) − f (b), ∀ a 6= b ∈ Z+
a | f (a + 1) − f (1)
Nếu f (a + 1) 6= f (1) thì tồn tại một số i để vpi (f (a + 1)) 6= vpi (f (1)).
Khi đó
vpi (f (a + 1) − f (1)) = min{vpi (f (a + 1)), vpi (f (1))} 6 vpi (f (1)) < vpi (a)
Mà a | f (a + 1) − f (1) nên vpi (f (a + 1) − f (1)) > vpi (a), mâu thuẫn.
Vậy ta có f (a + 1) = f (1). Từ đề bài, ta được
Bài 4 Tìm tất cả các hàm số f : Z+ → Z+ sao cho (f (m) + n) (f (n) + m) là số chính
phương.
Với mọi x ∈ Q, a ∈ Z và b ∈ Z+ .
f (r + a) = f (r + u + a), ∀ a ∈ Z
Å ã
1
Nếu A > 0 thì P , A − 1, 2A − 1 , ta được A = 1.
2
Vậy A ∈ {0, 1}.
1 f (x) = C, ∀ x ∈ Q
2 f (x) = bxc, ∀ x ∈ Q
3 f (x) = dxe, ∀ x ∈ Q
Bài 6 Xét hàm số f : Z+ → Z+ . Kí hiệu f n (m) = f (f (...f (m)...)). Giả sử f có hai tính
| {z }
n
chất sau
f n (m) − m
1 Nếu m, n ∈ Z+ thì ∈ Z+
n
2 Tập Z+ \ {f (n) : n ∈ Z+ } là hữu hạn.
Thật vậy, giả sử tồn tại m, k ∈ Z+ mà f (m) = f (k). Từ điều kiện (1), ta suy ra
k−m f n (m) − m f n (k) − k
= − ∈ Z, ∀ n ∈ Z+
n n n
Điều này chỉ xảy ra khi k = m.
¨ Bước 2. Gọi {a1 , a2 , ..., ak } = Z+ \ {f (n) : n ∈ Z+ }.
Khi đó mọi số nguyên dương n đều biểu diễn được dưới dạng f j (ai )
Từ điều kiện (1), ta suy ra f (m) > m, ∀ m ∈ Z+ .
Nếu n = f (n0 ) thì ta có n0 < n. Lùi vô hạn như vậy, ta chứng minh được điều trên.
Như vậy, Ta có thể xếp các số nguyên dương vào một bảng
a1 f (a1 ) f 2 (a1 ) f 3 (a1 ) ...
a2 f (a2 ) f 2 (a2 ) f 3 (a2 ) ...
.. .. .. ..
. . . .
ak f (ak ) f 2 (ak ) f 3 (ak ) ...
¨ Bước 3. Ta chứng minh mỗi hàng của bảng trên là một cấp số cộng.
Không mất tính tổng quát, giả sử t hàng đầu là cấp số cộng. Ta gọi công sai của t hàng này là
T1 , T2 , ..., Tt . Ta viết T = lcm (T1 , T2 , ..., Tt ) và A = max{a1 , a2 , ..., at } nếu t > 0; và T = 1 và A = 0
nếu t = 0.
T
Với mọi số nguyên dương n > A thì đoạn ∆n = [n + 1, n + T ] chứa chính xác số thuộc hàng thứ
Ti
i.
Vì vậy, số phần tử thuộc k − t hàng còn lại không phụ thuộc vào n > A.
Hay nói cách khác trong k − t hàng này luôn chứa một số nằm trong ∆n .
Với số nguyên dương d bất kì, ta xét khoảng [A + 1, A + (d + 1)(k − t)T ]. Như vậy, trong k − t hàng
còn lại phải chứa ít nhất (d + 1)(k − t) số thuộc khoảng này. Theo nguyên lí Dirichlet, thì tồn tại
chỉ số x0 mà t + 1 6 x0 6 k sao cho hàng thứ x0 chứa ít nhất d + 1 số. Như vậy, ta có:
f d (ax ) − ax
βd = ∈ Z+
d
A + (d + 1)(k − t)T Ad + 2d(k − t)T
Ta lại có βd không vượt quá 6 = A + 2(k − t)T
d d
Như vậy, tồn tại số Tx sao cho tập Y = {d ∈ X | βd = Tx } chứa vô hạn phần tử.
Chú ý rằng f d (ax ) = ax + d · Tx với mọi d ∈ Y.
Với j bất kì, ta chọn y ∈ Y sao cho y − j > |f j (ax ) − (ax + jTx )|.
Ta có cả hai số
¨ Bước 4. Ta kí hiệu công sai của hàng thứ i là Ti . Ta sẽ chứng minh rằng
Bài 7 Với số nguyên dương k bất kì, ta gọi hàm f : Z+ → Z+ là k-nice nếu
gcd (f (n) + m, f (m) + n) 6 k với mọi n 6= m. Tìm tất cả các số nguyên dương k sao cho
tồn tại hàm k-nice.
Chứng minh. Đặt Gf (m, n) = gcd (f (n) + m, f (m) + n). Giả sử tồn tại hàm số f thỏa mãn
Gf (m, n) = 1 với mọi n 6= m.
Nếu tồn tại hai số chẵn khác nhau là m, n mà f (m) và f (n) đều là số chẵn thì Gf (m, n) > 2, vô lí.
Nên ta có thể chọn được m chẵn mà f (m) lẻ.
Tương tự ta có thể chọn được n lẻ mà f (n) chẵn. Khi đó, ta cũng có Gf (m, n) > 2, vô lí.
Đầu tiên, ta có A + B = 2g(m)+1 + 2g(n)+1 − 2 không chia hết cho 4 nên 4 - gcd(A, B).
Kết thúc chứng minh. Vậy các số k thỏa mãn đề bài là k > 2. â
! Nhận xét. Nếu tập S m có vô hạn phần tử thì Sm = {d, 2d, 3d, ...} = d · Z+ với d ∈ Z+
LATEX VÀ DỊCH THUẬT BỞI VIỆT
f (pki − pk0 ) = f (pki ) − f (pk0 ) = hki − hk0 ≡ 0 (mod a) với mọi i > 0
Suy ra pki − pk0 ∈ Sa với mọi i > 0. Vậy Sa có vô hạn phần tử.
iii) Tồn tại vô hạn số nguyên dương n để f (k) = f (n − k) với mọi k < n
! Nhận xét. Nếu n là một số đáng yêu thì với d | n thì d cũng là một số đáng yêu.
Chứng minh. Đặt n = dm, ta có
f (k) = f (mk) − f (m) = f (n − mk) − f (m) = f (m(d − k)) − f (m) = f (d − k) với 0 < k < d
Từ (∗), ta suy ra nếu f (n) = 0 thì f (d) = 0 với mọi d | n. Nên theo điều kiện i), ta suy ra tồn tại số
nguyên tố p mà f (p) 6= 0. Giả sử p là số nhỏ nhất mà f (p) 6= 0.
Khi đó, ta có f (r) = 0 với mọi r < p.
Giả sử n là một số đáng yêu bất kì lớn hơn p. Đặt n = pk + r. Nếu r > 0 thì
Vậy ta suy ra f (n) = f (p).vp (n) = c.vp (n) với c 6= 0. Thử lại thỏa mãn.
Vậy hàm số thỏa mãn đề bài là f (n) = c.vp (n) với c 6= 0 và p ∈ P bất kì. â
LATEX VÀ DỊCH THUẬT BỞI VIỆT
Hết!