You are on page 1of 7

NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THÁI ĐỘ CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG ĐỐI

VỚI QUẢNG CÁO QUA ỨNG DỤNG TRÊN ĐIỆN THOẠI THÔNG MINH
A STUDY ON FACTORS INFLUENCING CONSUMER’S ATTITUDES TOWARDS SMARTPHONE IN-APP
ADVERTISING.

Lâm Thiếu Linh


Trường Cao đẳng Công nghệ Thông tin - Đại học Đà Nẵng; Email: linhlam2512@gmail.com

Tóm tắt -Bài báo này nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến thái Abstract- This article aims to identify factors influencing
độ đối với quảng cáo qua ứng dụng trên điện thoại thông minh consumer’sattitudes towards Smartphone In-app advertising in Da Nang
(Smartphone) của người tiêu dùng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.Dữ city. Data were collected from 150 consumers using Smartphone
liệu khảo sát trên 150 người tiêu dùng sử dụng những ứng dụng dành cho applications through questionnaires and then were analyzed using SPSS
Smartphone thông qua bảng câu hỏi, sau đó sẽ được phân tích bằng phần software. The results points out that three factors, including "Perceived
mềm SPSS. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra các nhân tố “cảm nhận về giá trị Information" and "Entertainment" and “Irritation” have impacts on
thông tin”, “tính giải trí” và “sự phiền nhiễu” có ảnh hưởng đến thái độ consumer’sattitudes towards Smartphone In-app advertising in Da Nang
của người tiêu dùng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đối với quảng cáo city. Particularly, "Perceived Information" has the strongest influence on
qua ứng dụng trên Smartphone. Trong đó, nhân tố “cảm nhận về giá trị the attitudes of consumers, followed by "Entertainment” and “Irritation”.
thông tin” có ảnh hưởng lớn nhất, tiếp theo là nhân tố “tính giải trí” và Based on the research findings, author also provides several suggestions
cuối cùng là “sự phiền nhiễu”.Từkết quảnghiên cứu, bài viết đưa ra một for company carrying out Smartphone In-app advertising.
sốkiến nghịcho các doanh nghiệp thực hiện hoạt động quảng cáo qua ứng
dụng trên Smartphonenhằm nâng cao hiệu quả của phương thức quảng
cáo này. Key words -Smartphone; In-app advertising; Consumer’s Attitudes;
Factors influencing consumer’s attitudes; Da Nang city.
Từ khóa–Điện thoại thông minh; Quảng cáo qua ứng dụng; Thái độ
của người tiêu dùng; Các nhân tố ảnh hưởng đến thái độ; thành phố Đà
Nẵng.

1. Đặt vấn đề giá là có tiềm năng lớn cho các doanh nghiệp khai thác, đưa
thông tin về thương hiệu cũng như sản phẩm và dịch vụ tới
Vài năm trở lại đây, cùng với sự phát triển của khoa học khách hàng. Tuy nhiên, hiệu quả do phương thức quảng
công nghệ, lĩnh vực di động có tốc độ bùng nổ nhanh chưa cáo mới này mang lại vẫn chưa thực sự tương xứng với
từng thấy.Sự phát triển không ngừng của các thiết bị di tiềm năng và kì vọng. Phần lớn người tiêu dùng đều có
động và nhu cầu tiêu dùng ngày càng đa dạng đã khiến các chung quan điểm về sự phiền nhiễu và khó chịu khi phải
nhà cung cấp không ngừng cải tiến để tạo ra những sản nhận những thông tin quảng cáo qua các ứng dụng trên điện
phẩm đa chức năng, cùng một lúc đáp ứng nhiều nhu cầu thoại di động của họ.
của người sử dụng.Và hiện nay, một trong những dòng điện
thoại được ưa chuộng là điện thoại thông minh Cũng giống như các kênh Marketing khác, quảng cáo
(Smartphone). qua ứng dụng trên Smartphone chỉ có thể phát triển được
khi người tiêu dùng có thái độ tích cực đối với phương thức
Theo số liệu so sánh thị trường Smartphone của 3 quý quảng cáo này.Tuy nhiên, tính đến thời điểm hiện tại, ở
đầu năm 2012 và năm 2013 của công ty nghiên cứu thị Việt Nam có rất ít nghiên cứu về thái độ của người tiêu
trường GfK, thị trường Smartphone tại Việt Nam và Thái dùng đối với quảng cáo qua ứng dụng trên Smartphone.
Lan đã đạt được tốc độ tăng trưởng nhanh nhất. Cụ thể, số Chính vì vậy, trong bài báo này, tác giả tập trung nghiên
lượng Smartphone bán ra tại Việt Nam và Thái Lan đã tăng cứu các nhân tố ảnh hưởng đến thái độ của người tiêu dùng
tương ứng 156% và 118% so với cùng kỳ năm trước, trong trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đối với quảng cáo qua ứng
khi tổng giá trị các sản phẩm bán ra tăng tương ứng 113% dụng trên Smartphone.
và 114% tại hai thị trường này. Ngoài ra, theo kết quả khảo
sát hàng quý về thị trường điện thoại Châu Á - Thái Bình 2. Mục tiêu nghiên cứu:
Dương của hãng nghiên cứu IDC, năm 2014, tổng số lượng Đề tài này tập trung vào các mục tiêu chính, cụ thể là:
Smartphone đã chiếm 41% tổng thị trường điện thoại di  Khám phá các nhân tố ảnh hưởng đến người tiêu
động tại Việt Nam và dự kiến sẽ vượt mặt dòng điện thoại dùng đối với quảng cáo qua ứng dụng trên Smartphone tại
phổ thông (feature phone) trong năm 2015. thành phố Đà Nẵng.
Cùng với nhu cầu ngày càng tăng của con người đối với  Đo lường và đánh giá ảnh hưởng của từng nhân tố
các thiết bị di động, đặc biệt là Smartphone, các ứng dụng đến thái độ của người tiêu dùng đối với phương thức quảng
dành cho nó cũng xuất hiện ngày càng phổ biến và đa dạng. cáo này.
Số lượng người dùng các ứng dụng trên Smartphone ngày  Đưa ra các kiến nghị thích hợp cho doanh nghiệp
càng nhiều đã khiến cho việc quảng cáo trên các ứng dụng để nâng cao hiệu quả quảng cáo qua ứng dụng trên
đó đang trở thành một xu thế mới được các doanh nghiệp Smartphone.
quan tâm hiện nay. Đây là hình thức quảng cáo được đánh
3. Mô hình nghiên cứu
3.1. Tổng quan cơ sở lý thuyết Theo Boundless (2012), một ứng dụng di động (mobile
3.1.1. Định nghĩa Smartphone app) là một phần mềm ứng dụng được thiết kế để chạy trên
các Smartphone hoặc Tablet. Chúng thường có sẵn thông
Theo Hiệp hội các nhà sản xuất và cung cấp dịch vụ di qua các cửa hàng phân phối được điều hành bởi người sáng
động Hoa Kỳ (CTIA) thì Smartphone là được xem là lập hệ điều hành của thiết bị di động. Có thể kể tên một vài
“những chiếc điện thoại di động có khả năng truyền tải dữ cửa hàng đó, chẳng hạn như: Apple App Store (iOS),
liệu và một bàn phím thực chuẩn QWERTY”. Google Play (Android), Windows Phone Store (Windows
Còn theo công ty nghiên cứu thị trường Gartner, ngoài Phone), và BlackBerry App Store (Blackberry). Các ứng
việc phải có hệ điều hành và khả năng chạy ứng dụng của dụng thông thường được tải về và cài đặt trực tiếp từ các
bên thứ 3, Smartphone còn phải có màn hình lớn hơn, pin cửa hàng theo thị hiếu người tiêu dùng vào hệ điều hành.
lâu hơn, chip xử lý mạnh hơn, dung lượng bộ nhớ lớn Các ứng dụng này có thể được cấp phép đặc biệt từ người
hơn,... tiêu dùng, cho phép ứng dụng thâm nhập vào chức năng và
Hãng nghiên cứu thị trường IDC cũng đã thực hiện kho lưu trữ tích hợp trên điện thoại.Một số ứng dụng được
khảo sát quan điểm của 4 nhà phân tích thị trường và của cài đặt miễn phí nhưng một số khác thì phải trả phí.
đông đảo người dùng cuối về vấn đề này và đưa ra khái 3.1.4. Quảng cáo qua ứng dụng trên Smartphone
niệm: “Smartphone là một tập hợp con của điện thoại di Quảng cáo qua ứng dụng trên Smartphone là hình thức
động, được tích hợp thêm những tính năng cao cấp, hoạt quảng cáo dựa trên các mạng quảng cáo di động, cho phép
động trên một hệ điều hành như Android, BlackBerry, các nhà phát triển phần mềm hay công ty quảng cáo có thể
Linux, Mac OS X, Palm, Symbian, hay Windows Mobile quảng cáo sản phẩm của mình trực tiếp trên ứng dụng của
cho phép các ứng dụng (phần mềm) do một bên thứ 3 phát các sản phẩm với các hệ điều hành khác nhau.
triển có thể hoạt động trên đó. Những tính năng cao cấp
bao gồm: khả năng quản lý thông tin cá nhân, các tính năng Đây là hình thức quảng cáo tuy còn khá mới mẻ đối với
đa phương tiện, trò chơi điện tử, ứng dụng văn phòng,…” thị trường Việt Nam nhưng nó đã phổ biến ở thị trường của
Mỹ. Tiên phong trong lĩnh vực này là mạng quảng cáo di
3.1.2. Quảng cáo trên Smartphone động iAd của Apple, ra đời tháng 7/2010.Mạng quảng cáo
Sự phát triển của Smartphone đã khiến thị trường quảng giúp công ty quảng cáo có thể quảng cáo sản phẩm của
cáo di động ngày càng có những bước tăng trưởng đáng kể, mình trực tiếp trên ứng dụng của các sản phẩm của mình
mở ra một thị trường kinh doanh đầy tiềm năng.Theo báo như iPhone, iPod, iPad, hệ điều hành iOs.
cáo của IAB Europe, IAB &HIS, doanh thu quảng cáo qua Một ông lớn khác của lĩnh vực quảng cáo này chính là
di động trên toàn cầu đạt mức 14.6 tỉ USD trong năm 2013, Google.Việc thương vụ Google mua lại mạng quảng cáo
gần gấp đôi so với năm trước. Thêm vào đó, công ty Admob tháng 5/2010 đánh dấu bước chân chính thức của
Gartner dự đoán doanh thu quảng cáo trên di động năm Google vào lĩnh vực này.Tương tự iAd của Apple, Google
2016 sẽ ở mốc 24.5 tỉ USD. Con số đó mở ra nhiều cơ hội Admob cung cấp các dịch vụ quảng cáo qua các ứng dụng
cho các lập trình viên phát triển ứng dụng, các mạng quảng điện thoại di động nhưng với hệ điều hành Android.
cáo, các nhà cung cấp nền tảng di động, những công ty môi
giới quảng cáo và truyền thông sự kiện tại các khu vực có Ngoài ra, còn có rất nhiều mạng quảng cáo khác cho
tỉ lệ tăng trưởng cao về người dùng di động. ứng dụng di động như AdMarket của Ericsson, Research
In Motion của Blackberry,… báo hiệu một thị trường
Theo kết quả khảo sát của InMobi (2013), người dùng quảng cáo qua ứng dụng trên di động nở rộ trong tương lai.
Việt Nam sử dụng di động suốt cả ngày, cả khi đang ở trên
giường (70% người dùng), khi chờ đợi (55%), khi di Theo Adflex, mạng quảng cáo và phân phối trên di
chuyển (16%), bên cạnh người thân (11%), khi mua sắm động, những hình thức quảng cáo qua ứng dụng bao gồm:
(9%), ở trong phòng tắm (6%) và khi tụ tập (4%).Đây chính dạng Pop-up (quảng cáo sẽ hiển thị ở chế độ toàn màn
là tiền đề cho quảng cáo qua Smartphone phát triển.Thiết hình); dạng Banner (là hình thức banner nhỏ hiển thị ở phía
bị di động giờ đây không đơn thuần là phương tiện liên lạc, trên hoặc phía dưới màn hình); dạng hộp quà (là hình thức
giải trí, nó đã trở thành một kênh bán hàng hiệu quả. Thông quảng cáo với hộp quà nhỏ hiển thị trên giao diện. Hộp quà
qua quảng cáo trên di dộng, các nhãn hàng ngày càng có hiển thị dạng trong suốt (có thể nhìn qua được) và có thể di
nhiều cơ hội cho các sản phẩm sáng tạo tiếp cận đúng đối chuyển được. Nếu người dùng click vào hộp quà thì quảng
tượng khách hàng mục tiêu, đúng thời điểm và giúp đạt cáo sẽ hiện ra, sau đó hộp quà cũng sẽ ẩn đi luôn).
được mục tiêu của thương hiệu. Quảng cáo qua các ứng dụng trên Smartphone là một
Hiện nay, có rất nhiều hình thức để thực hiện quảng cáo cách thức quảng cáo có giá trị trong việc quảng bá sản
trên điện thoại di động như sử dụng tin nhắn SMS, tin nhắn phẩm, dịch vụ cũng như thương hiệu của công ty. Ứng
đa phương tiện MMS, sử dụng banner quảng cáo trên dụng càng hấp dẫn, thu hút càng nhiều người sử dụng thì
website dành cho điện thoại di động, quảng cáo trên Video thông điệp quảng cáo càng vươn xa và mang lại những hiệu
trực tuyến, quảng cáo qua ứng dụng di động… Trong đó, quả nhất định.
các phương thức quảng cáo qua các ứng dụng trên 3.2. Mô hình nghiên cứu
Smartphone được các nhà tiếp thị đánh giá cao bởi đây là Brakett và Carr (2001) đã đề xuất mô hình nghiên cứu
kênh tiếp cận khách hàng mọi lúc, mọi nơivới chi phí các nhân tố ảnh hưởng tới thái độ của người tiêu dùng đối
không quá cao. với hoạt động quảng cáo trên website (Online
3.1.3. Ứng dụng di động Advertising).Mô hình này chỉ ra rằng thái độ của người tiêu
dùng đối với các chương trình quảng cáo trên website bị - H3: Thành phần Sự phiền nhiễucó ảnh hưởng đến
ảnh hưởng bởi hai nhóm nhân tố chính là:giá trị mà chương thái độ của người tiêu dùng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
trình quảng cáo trên website mang lại và các đặc điểm nhân đối với quảng cáo qua ứng dụng trên Smartphone.
khẩu học của người tiêu dùng. Trong đó, giá trị của chương - H4: Thành phần Tính tin cậy có ảnh hưởng đến thái
trình quảng cáo chịu sự chi phối của bốn nhân tố nhỏ hơn, độ của người tiêu dùng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đối
đó là: (1) Tính giải trí của chương trình quảng cáo, (2) với quảng cáo qua ứng dụng trên Smartphone.
Thông tin và giá trị của thông tin mà chương trình quảng
- H5: Thành phần Sự cá nhân hóacó ảnh hưởng đến
cáo chuyển tải, (3) Sự phiền nhiễu mà chương trình quảng
thái độ của người tiêu dùng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
cáo gây ra cho người sử dụng website và (4) Niềm tin của
đối với quảng cáo qua ứng dụng trên Smartphone.
người tiêu dùng đối với thương hiệu và chương trình được
quảng cáo.
Kế thừa mô hình của Brackett và Carr (2001), Tsang và 4. Phương pháp nghiên cứu
cộng sự (2004) đã đề xuất mô hình các nhân tố ảnh hưởng Sử dụng 2 phương pháp nghiên cứu:
tới thái độ của người tiêu dùng tại Đài Loan đối với hoạt + Nghiên cứu định tính được thực hiện nhằm mục tiêu
động quảng cáo trên điện thoại di động. Tsang (2004) cho khám phá, điều chỉnh, bổ sung các biến quan sát để đo
rằng thái độ của người tiêu dùng chịu sự tác động trực tiếp lường các khái niệm, nội dung nghiên cứu.
của bốn nhân tố: (1) Tính giải trí của chương trình quảng
cáo, (2) Thông tin và giá trị của thông tin mà chương trình + Nghiên cứu định lượng được thực hiện thông qua
quảng cáo chuyển tải, (3) Sự phiền nhiễu mà chương trình bảng câu hỏi. Thông tin sau khi được thu thập sẽ được phân
quảng cáo gây ra cho người sử dụng website và (4) Niềm tích thống kê mô tả, kiểm định và đánh giá độ tin cậy của
tin của người tiêu dùng đối với thương hiệu và chương trình thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố
được quảng cáo. Tuy nhiên, căn cứ vào sự đặc thù của hoạt khám phá (Exploratory Factor Analysis - EFA), và phân
động Mobile Marketing, Tsang (2004) bổ sung hai nhân tố tích hồi qui các nhân tố.
nữa đó là (5) Sự cho phép của người tiêu dùng và (6) Giá Số liệu nghiên cứu được thu thập bằng phương pháp
trị khuyến mại. chọn mẫu thuận tiện, phi xác suất. Quy mô mẫu điều tra:
Nguyễn Hải Ninh (2011) đã xác định các nhân tố ảnh 150 phần tử mẫu, là những người tiêu dùng sử dụng các
hưởng đến hành vi người tiêu dùng đối với hoạt động ứng dụng trên Smartphone tại thành phố Đà Nẵng. Thời
Mobile Marketing tại khu vực nội thành Hà Nội”. Mô hình gian: 2 tuần từ 01/04/2015 đến 15/04/2015.
nghiên cứu bao gồm 6 nhân tố ảnh hưởng tới thái độ của
người tiêu dùng đối với Mobile Marketing đó là (1) Tính 5. Kết quả nghiên cứu và khảo sát
thông tin, (2) Tính giải trí, (3) Sự tin cậy, (4) Sự phiền nhiễu
5.1. Đánh giá độ tin cậy của thang đo
(5) Sự cá nhân hóa và (6) Quà tặng khuyến mại.
Phương pháp phân tích hệ số tin cậy (Cronbach’s
Dựa trên tình hình sử dụng ứng dụng trên Smartphone
Anpha) được sử dụng để đánh giá mức độ tin cậy của các
và quảng cáo qua ứng dụng tại Việt Nam ở thời điểm hiện
thang đo. Nó cho biết mức độ tương quan giữa các biến
tại, đồng thời dựa trên cơ sở lý thuyết của các mô hình
trong mỗi nhóm (nhân tố). Theo phương pháp này, thang
nghiên cứu liên quan, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu
đo được coi là đạt độ tin cậy khi có trị số Cronbach's Alpha
các nhân tố ảnh hưởng đến thái độ của người tiêu dùng đối
≥ 0.6cho mục đích nghiên cứu khám phá (Nunnally và
với quảng cáo qua ứng trên Smartphone.
Burnstein, 1994). Những biến quan sát nào có chỉ số
Cronbach’s Anpha nếu loại biến lớn hơn chỉ số Cronbach’s
Anpha chung của thang đo và chỉ số tương quan biến tổng
nhỏ hơn 0.3 thì có thể xem xét loại bỏ biến quan sát đó khỏi
thang đo. Thang đo chính thức sẽ được xây dựng và cấu
trúc lại dựa trên những biến quan sát có đủ độ tin cậy.

Hình 1. Mô hình đề xuất Bảng 1. Hệ số Cronbach’s Alpha của các nhân tố


3.3. Giả thuyết nghiên cứu
Trên cơ sở mô hình đề xuất, các giả thuyết của nghiên
cứu như sau:
- H1: Thành phần Tính giải trí có ảnh hưởng đến thái
độ của người tiêu dùng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đối
với quảng cáo qua ứng dụng trên Smartphone.
- H2: Thành phần Tính thông tin có ảnh hưởng đến thái
độ của người tiêu dùng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đối
với quảng cáo qua ứng dụng trên Smartphone.
Từ các bảng trên ta có hệ số KMO = 0.814 > 0.5 
phân tích nhân tố là thích hợp. Kiểm định Bartlett xem xét
giả thuyết H0: Độ tương quan giữa các biến quan sát bằng
không trong tổng thể. Kiểm định này có ý nghĩa thống kê
(Sig ≤ 0.05) thì các biến quan sát có tương quan với nhau
trong tổng thể.
Tổng phương sai trích bằng 77.288% > 50 %: đạt yêu
cầu, khi đó có thể nói rằng thang đo giải thích được
77.288% sựbiến thiên của dữliệu.Giá trị hệ số Eigenvalues
của các nhân tố lớn hơn 1.
Từ Bảng 1, ta thấy các khái niệm thành phần đều có hệ Bảng 3. Ma trận các nhân tố đã xoay trong phân tích EFA
số Cronbach's Alpha lớn hơn 0.6.Điều này cho thấy các
biến số có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong cùng khái
niệm thành phần.Hệ số tương quan biến tổng của tất cả các
biến đều lớn hơn 0.3, thỏa điều kiện hệ số tương quan biến
– tổng. Tuy nhiên, biến PER2 có hệ số Cronbach’s Anpha
nếu loại biến > Cronbach’s Anpha chung (0.923> 0.915)
nhưng khi loại những biến này thì hệ số Cronbach’s Anpha
chung tăng lên nhưng tăng không đáng kể nên tác giả vẫn
giữ lại 2 biến này để phân tích ở các bước sau.
5.2. Phân tích nhân tố khám phá (EFA)
Phân tích nhân tố khám phá là kỹ thuật được sử dụng
nhằm thu nhỏ và tóm tắt các dữ liệu. Phương pháp này rất
có ích cho việc xác định các tập hợp biến cần thiết cho vấn
đề nghiên cứu và được sử dụng để tìm mối quan hệ giữa
các biến với nhau.
Trong mô hình nghiên cứu đề xuất, có 5 nhân tố (tương
ứng với 16 biến quan sát) được giả định là có ảnh hưởng
tới thái độ của người tiêu dùng. Trong phần kiểm định hệ
Từ bảng Ma trận các nhân tố đã xoay, ta thấy các hệ số
số tin cậy của thang đo, tác giả không loại biến nào, do đó
factor loading đều lớn hơn 0.5, thỏa mãn tiêu chuẩn. Như
16 biến độc lập được tiến hành phân tích EFA.
vậy,khác với mô hình nghiên cứu đã đề xuất, thủ tục phân
Áp dụng phương pháp xoay các nhân tố, ta được bảng tích nhân tố chỉ trích được 4 nhân tố đảm bảo có ý nghĩa từ
kết quả như sau: 5 nhân tố ban đầu.
4 nhóm nhân tố trích được sau khi tiến hành xoay các
Bảng 2. Kết quả phân tích EFA nhân tố sẽ được đặt tên và ký hiệu lại như sau:
(1) Nhân tố Cảm nhận về giá trị thông tin (INFO)
gồm 7 biến quan sát INF2, INF3, CRE3, CRE2,
CRE1, ENT2, INF1.
(2) Nhân tố Sự cá nhân hóa (PER) gồm 3 biến quan
sát: PER3, PER1, PER2.
(3) Nhân tố Sự phiền nhiễu (IRR) gồm 3 biến quan
sát: IRR2, IRR1, IRR3.
(4) Nhân tố Tính giải trí (ENT) gồm 3 biến quan sát:
ENT1, ENT4, ENT3.

5.3. Mô hình hiệu chỉnh


Từ 4 nhân tố được rút ra, ta có mô hình hiệu chỉnh dưới
đây:

Hệ số R2= 0.745 cho thấy mô hình giải thích được


74.5% thái độ của người tiêu dùng đối với quảng cáo qua
ứng dụng trên Smartphone.
- Trị số thống kê F được tính từ giá trị R2 của mô hình
có mức ý nghĩa (giá trị sig.) rất nhỏ cho thấy mô hình hồi
quy tuyến tính bội phù hợp với tập dữ liệu và có thể sử
dụng được.
Hình 2. Mô hình hiệu chỉnh Bảng 5. Kết quả phân tích hồi quy ảnh hưởng của các nhân
5.4. Giả thuyết hiệu chỉnh tố tới thái độ của người tiêu dùng đối với quảng cáo qua ứng
dụng trên Smartphone
Các giả thuyết mới được hiệu chỉnh như sau:
- H1: Thành phần Cảm nhận về giá trị thông tin ảnh
hưởng đến thái độ của người tiêu dùng trên địa bàn thành
phố Đà Nẵng đối với quảng cáo qua ứng dụng trên
Smartphone.
- H2: Thành phần Sự cá nhân hóa ảnh hưởng đến thái
độ của người tiêu dùng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đối
với quảng cáo qua ứng dụng trên Smartphone.
- H3: Thành phần Sự phiền nhiễu ảnh hưởng đến thái
độ của người tiêu dùng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đối Từ Bảng 5, ta thấy các biến “Tính giải trí”, “Sự phiền
với quảng cáo qua ứng dụng trên Smartphone. nhiễu” và “Cảm nhận về giá trị thông tin” có mức ý nghĩa
Sig <0.05. Điều này cho thấy chúng có ảnh hưởng có ý
- H4: Thành phần Tính giải trí ảnh hưởng đến thái độ
nghĩa về mặt thống kê trong mô hình, đồng nghĩa với việc
của người tiêu dùng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đối
sự biến thiên tăng hay giảm hệ số của từng biến này đều
với quảng cáo qua ứng dụng trên Smartphone.
tạo ra sự ảnh hưởng đến thái độ của người tiêu dùng đối
với quảng cáo qua ứng dụng trên Smartphone  giả thuyết
5.5. Mô hình hồi quy H1, H3, H4 được chấp nhận với mức ý nghĩa 5% của mẫu
Để đo lường ảnh hưởng của các nhân tố Cảm nhận về dữ liệu đã khảo sát.
giá trị thông tin (INFO), Sự cá nhân hóa (PER), Sự phiền Biến “Sự cá nhân hóa” có mức ý nghĩa Sig > 0.05.Điều
nhiễu (IRR), Tính giải trí (ENT) đến thái độ của người tiêu này cho thấy chúng có mức ảnh hưởng không có ý nghĩa
dùng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đối với quảng cáo về mặt thống kê đến thái độ của người tiêu dùng đối với
qua ứng dụng trên Smartphone (ATT), thực hiện hồi quy quảng cáo qua ứng dụng trên Smartphone  giả thuyết H2
theo phương pháp ENTER, ta có kết quả như sau: không được chấp nhận.
Sau khi phân tích nghiên cứu nhận thấy có 1 nhân tố có
Bảng 4. Kết quả giá trị thống kê các nhân tố tác động tới mức ảnh hưởng không có ý nghĩa thống kê vào thái độ của
thái độ của người tiêu dùng đối với quảng cáo qua ứng dụng người tiêu dùng đối với quảng cáo qua ứng dụng trên
trên Smartphone Smartphone nên phương trình hồi qui được ước lượng tiếp
tục với 3 nhân tố đã được xác định là có mức ảnh hưởng ý
nghĩa.
Bảng 6. Kết quả phân tích hồi quy ảnh hưởng của các nhân dùng.Các doanh nghiệp thực hiện hoạt động quảng cáo qua
tố tới thái độ của người tiêu dùng đối với quảng cáo qua ứng ứng dụng cần tạo ra những kịch bản quảng cáo mới lạ, hấp
dụng trên Smartphone dẫn nhằm cuốn hút và giảm bớt sự nhàm chán cho người
tiêu dùng. Đa dạng hóa kịch bản và phương thức thể hiện
là yêu cầu sống còn không chỉ đối với các công ty quảng
cáo qua ứng dụng trên Smartphone mà còn đối với sự phát
triển chung của các công ty Marketing tại Việt Nam.
Cuối cùng, một thực tế hiện nay là người tiêu dùng
thường xuyên cảm thấy khó chịu với những chương trình
quảng cáo xuất hiện khi họ sử dụng các ứng dụng trên
Kết quả phân tích của Bảng 6 cho thấy, trong 3 nhân tố Smartphone.Chính vì vậy, các doanh nghiệp cần tôn trọng
được xác định là có ảnh hưởng đến thái độ của người tiêu người tiêu dùng thông qua việc sử dụng những hình thức
dùng đối với quảng cáo qua ứng dụng trên Smartphone, chỉ quảng cáo được sự cho phép của người tiêu dùng rồi mới
có nhân tố “Sự phiền nhiễu” ảnh hưởng tiêu cực đến thái hiện ra để giảm sự phiền nhiễu cho người tiêu dùng.Ngoài
độ của người tiêu dùng (Beta <0), hai nhân tố còn lại đều ra, các doanh nghiệp cũng nên tặng quà, giá trị khuyến mãi
có tác động tích cực (Beta >0). Nhân tố có mức ảnh hưởng cho người tiêu dùng khi muốn họ nhận mẫu quảng cáo hoặc
lớn nhất là “Cảm nhận giá trị thông tin” với Beta = 0.538, mời chào họ tham gia các chương trình của doanh nghiệp.
tiếp theo là “Tính giải trí” với Beta = 0.326. Nhân tố “Sự Tài liệu tham khảo
phiền nhiễu” có mức ảnh hưởng thấp nhất đến thái độ với [1] Brackett, L., Carr, B. (2001), “Cyberspace Advertising vs. Other
Beta = - 0.116. Media: Consumer vs. Mature Student Attitudes”, Journal of
Advertising Research, Vol. 41, No. 5, pp. 23-33.
Phương trình hồi qui các nhân tố ảnh hưởng tới thái độ [2] Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc(2008), Phân Tích Dữ Liệu
của người tiêu dùng đối với quảng cáo qua ứng dụng trên Nghiên Cứu với SPSS, NXB Hồng Đức.
Smartphone có thể viết thành: [3] Nguyễn Đình Thọ (2011), Phương pháp nghiên cứu khoa học
trong kinhdoanh, NXB Lao Động Xã Hội.
ATT = 0.617 + 0.343*ENT – 0.106*IRR + 0,539*INFO
[4] Nguyễn Hải Ninh (2011), “Các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi
6. Kết luận – Đề xuất người tiêu dùng đối với hoạt động Mobile Marketing tại khu vực
nội thành Hà Nội”, Luận văn Tiến sỹ.
Qua nghiên cứu này, ta thấy 3 nhân tố: “Cảm nhận về [5] Nunnally, J.C. & Bernstein, I.H., 1994. Psychometric theory 3rd ed.
giá trị thông tin” và “Tính giải trí” và “Sự phiền nhiễu” có McGraw-Hill, New York.
ảnh hưởng đến thái độ của người tiêu dùng đối với dùng [6] Tsang, M., Ho, S.C., Liang, T.P. (2004), “Consumer Attitude toward
đối với quảng cáo qua ứng dụng trên Smartphone. Trong Mobile Advertising”, International Journal of Electronic
đó, nhân tố “Cảm nhận về giá trị thông tin” có ảnh hưởng Commerce, Vol. 8, No. 3, pp. 65-78.
lớn nhất, tiếp theo là nhân tố “Tính giải trí” và cuối cùng là [7] http://m.ictnews.vn/kinh-doanh/thi-truong-smartphone-viet-
nam-phat-trien-nhanh-nhat-dong-nam-a-113245.ict
nhân tố “Sự phiền nhiễu”. [8] http://www.baomoi.com/Smartphone-thong-linh-thi-truong-
Từ kết quả này, tác giả đề xuất một số giải pháp cho các dien-thoai-di-dong-2015/136/16132891.epi
doanh nghiệp thực hiện hoạt động quảng cáo qua ứng dụng [9] http://m.ictnews.vn/the-gioi-so/di-dong/smartphone-anh-la-ai-
trên Smartphone nhằm nâng cao chất lượng, sức hấp dẫn 17119.ict
[10] http://www.pcworld.com/article/161376/cell_phone_smart.ht
và tạo hành lang phát triển thuận lợi cho hoạt động này. ml
Thứ nhất, các doanh nghiệp thực hiện hoạt động quảng cáo [11] http://www.iab.net/globalmobilerevenue
qua ứng dụng trên Smartphone cần quan tâm đến giá trị [12] https://www.thegioididong.com/tin-tuc/muon-biet-nhieu-
thông tin của chương trình quảng cáo. Doanh nghiệp cần thong-tin-thu-vi-ve-smartphone-o-v-590649
phải xây dựng các chương trình quảng cáo đáp ứng được [13] http://pub.adflex.vn/about/format-ads.html
[14] https://www.boundless.com/marketing/textbooks/boundless-
những yêu cầu cơ bản sau: (1) Nội dung thông tin phải đáp
marketing-textbook/social-media-marketing-15/social-media-
ứng đúng với nhu cầu, sự quan tâm của từng đối tượng tiêu and-technology-trends-99/understanding-apps-in-a-marketing-
dùng, (2) Thông tin phải có tính cập nhật về thời gian (đặc context-491-4110/
biệt là với các sản phẩm mới và các chương trình khuyến [15] http://mobilemarketing.inet.vn/home/mobile-marketing-tiem-
mãi), (3) Nội dung thông tin phải chính xác, ngắn gọn, dễ nang-thanh-hien-thuc
hiểu và phù hợp với đối tượng mà quảng cáo hướng đến.
Sự cảm nhận về giá trị thông tin của các chương trình
quảng cáo qua ứng dụng sẽ là cơ sở cho việc lựa chọn và
ra quyết định mua sản phẩm, dịch vụ của người tiêu dùng.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng cần tập trung xây dựng
niềm tin cho người tiêu dùng đối với thông tin, nội dung và
thương hiệu đang được quảng cáo. Nếu người tiêu dùng có
niềm tin, họ sẽ có thái độ tích cực đối với quảng cáo qua
ứng dụng trên Smartphone.

Thứ hai, chú trọng việc xây dựng những chương trình
quảng cáo mang lại niềm vui, sự thoải mái cho người tiêu

You might also like