Professional Documents
Culture Documents
Giao Tiếp Sư Phạm - 748278
Giao Tiếp Sư Phạm - 748278
A.Alêônchiev đưa ra định nghĩa: Giao tiếp là một hệ
thống những quá trình có mục đích và động cơ,
đảm bảo sự tương tác giữa người này với người
khác trong hoạt động tập thể, thực hiện các quan
hệ xã hội có nhân cách, các quan hệ tâm lý và sử
dụng phương tiện đặc thù, mà trước hết là ngôn
ngữ.
Mỗi định nghĩa đều được dựa trên một quan điểm
riêng và có hạt nhân hợp lý của nó.
Tuy nhiên, các định nghĩa đều nêu ra những
dấu hiệu cơ bản về giao tiếp như sau:
Giao tiếp là một hiện tượng đặc thù của
con người theo nghĩa rộng(các loại giao
tiếp khác sẽ đề cập trong phần mở rộng)
nghĩa là chỉ riêng con người mới có sự
giao tiếp thật sự khi họ biết sử dụng
phương tiện ngôn ngữ (nói, viết, hình ảnh
nghệ thuật, …)
Giao tiếp được thể hiện ở sự trao đổi
thông tin, sự rung cảm và ảnh hưởng
lẫn nhau.
Giao tiếp dựa trên cơ sở hiểu biết lẫn
nhau giữa con người với con người.(các
dạng giao tiếp khác sẽ nói ở phần sau)
Nội dung cơ bản của giao tiếp xuất
phát từ nhu cầu tiếp xúc với người khác.
Mà đã là con người ai cũng có nhu cầu đó.
Nền tảng căn bản trong
giao tiếp
GIAO TIẾP
TÂM TRÍ
TRI THUẬT
Trong giao tiếp, bất luận là ngoài
xã hội hay trong một môi trường
thu nhỏ nào cũng phải dựa trên
nền tảng của tâm và trí.
Tâm: Tấm lòng, tư tưởng.
Trong giao tiếp nếu có tâm làm gốc
thì trong mọi trường hợp chúng ta
tự tin và sáng suốt “ Tâm khoan –
Trí sáng”.
Trí: tri và thuật
Tri: Giúp ta có đủ kiến thức
cần thiết để giải quyết sự việc,
đưa sự việc từ phức tạp đến
đơn giản, giúp ta từ thế bị động
chuyển sang chủ động và cuối
cùng đem lại hiệu quả tốt đẹp.
Muốn có tri ta phải có kiến thức của:
Tâm lý học,
Xã hội học
Quan sát học
Kỹ năng sống (Các nhà nghiên
cứu đã thống nhất kỹ năng sống
chiếm 75%)
Cho nên có thể nói “Giao tiếp là
tinh hoa của các lĩnh vực nêu trên,
đặc biệt là kỹ năng sống khi nó
được đặt trên nền tảng của
tâm hồn trong sáng”!
Thuật: Là nghệ thuật ứng xử, xử
thế phù hợp với điều kiện cụ thể
đem lại hiệu quả tốt nhất cho việc
giao tiếp.
Giao tiếp chỉ thực sự thành công
khi nội dung của nó hội tụ đủ tâm
và trí.
Mở rộng:- Giao tiếp vô thanh (Chúng ta sẽ
nghiên cứu ở phần B)
- Giao tiếp hữu thanh
- Giao tiếp giữa người với động vật
- Giao tiếp giữa động vật với động vật
- Giao tiếp giữa người với thực vật
Ví dụ 1 (Giao tiếp xã hội)
- Chuyện Chu ân Lai tiếp đoàn khách Hoa Kỳ
Ví dụ 2: (Giao tiếp trong học đường)
Chuyện thầy giáo mất bút.
Qua hai ví dụ trên sinh viên hãy phân tích đâu là
tâm đâu là trí và đã hội tụ đủ tâm và trí chưa?
II. MỘT SỐ NGUYÊN TẮC CĂN BẢN
TRONG GIAO TIẾP
1. Tôn trọng danh dự của đối
tượng giao tiếp như danh dự
của chính mình.
Trong xã hội ai cũng có nhu cầu chính
đáng là được tôn trọng. Thích được đề
cao, thích phô trương là một căn bệnh cố
hữu của loài người. “ Con người chỉ thực
sự là con người khi tôn trọng người khác”.
Một con người dù anh ta ở bậc thang nào
trong xã hội (trong xã hội học gọi là phân
tầng) cao hay thấp, từ người hành khất đến
ngài tổng thư ký liên hợp quốc đều có lòng tự
trọng và họ không muốn ai xâm phạm.
Phần mở rộng:
Ví dụ 1: Chuyện bác gác cổng.
Ví dụ 2: Chuyện “Yến Tử chia đào” thời
Chiến Quốc
. Không xem thường quyền lợi
của đối tượng giao tiếp.
Cổ nhân nói: “Cái gì mình không
muốn thì đừng áp đặt cho người
khác”
“Kỷ bất dục, vật thi ư nhân”.
Trong giao tiếp, trong đàm phán
người ta đưa ra một lời khuyên:
“Hãy nắm cái cần nắm.
Hãy buông cái cần buông
Chớ nắm cái cần buông
Chớ buông cái cần nắm”
Không dồn ép đối phương vào
thế đường cùng
Tục ngữ có câu: “ Chim cùng mổ
mắt, cá cùng nhảy đăng”
Con vật còn thế huống con người.
Do vậy, ngay cả trong tình thế vô cùng bất
lợi cho đối phương nhưng người ta vẫn để
cho đối phương một đường thoát.
Mở rộng: 1. Chuyện Lê Lợi tha giặc
Minh
2. Hoạn Thư không truy đuổi Thuý Kiều
khi Kiều lấy vàng bạc của nhà Hoạn Thư
chạy trốn.
Có văn hoá trong giao tiếp.
Văn hoá theo nghĩa hán: Là văn
phong, giáo hoá
. Định nghĩa văn hoá
Văn hoá là tổng thể những hành vi
học hỏi được những giá trị, niềm tin,
ngôn ngữ, luật pháp và kỷ luật của
các thành viên sống trong một xã hội
nhất định nào đó.
Có nghĩa là: Văn hoá là các giá trị
chân lý, các chuẩn mực và mục
tiêu mà con người thống nhất
với nhau trong quá trình tương
tác và trải dài theo thời gian.
•Các loại hình văn hóa
Theo Lesle Wite (1947),
có 4 loại hình văn hoá:
* Hành động
* Đồ vật
* Tư tưởng
* Tình cảm
Những đặc điểm của văn hoá
+. Văn hoá là cái được học tập
+.Văn hoá có được truyền đạt
Từ những phân tích nêu trên, ta rút ra lời khuyên vắn tắt
về văn hoá trong giao tiếp như sau:
-Tôn trọng đối tượng giao tiếp.
- Tôn trọng mình.
- Cử chỉ hành động lời nói phải
mẫu mực.
- Có thiện chí trong giao tiếp
1. Dùng từ
2. Cách nói
3. Ánh mắt
* Ánh mắt thể hiện sự nghiêm túc
* Ánh mắt xã giao
* Ánh mắt thân thiện
* Khống chế ánh mắt đối phương
4. Chỗ ngồi (biết địa đồ nhân tâm)
4. Chỗ ngồi (biết địa đồ nhân tâm)
Mở rộng:
Ví dụ:
Hãy quan sát một lớp học
*. Những em thường ngồi các bàn trên
*. Những em thường ngồi các bàn dưới
*. Những em thường ngồi bên của sổ
*. Những em thường ngồi chính giữa
phòng
* Những em thường ngồi trong góc tường
Trang phục (màu của tâm
địa)
Ví dụ: - Người mặc áo hoa lệ loè loẹt thì tỏ ra mình
mạnh muốn chơi trội.
- Người ăn mặc xuề xoà thiếu lòng tự tin, thích tranh
luận.
- Người thích ăn mặc mốt: Thường có cảm giác cô
độc, tình cảm dao động.
- Người không đếm xỉa đến thời thượng, thường lấy
mình làm trung tâm, lập dị.
- Người hay thay đổi sở thích, trang phục là người
muốn thay đổi phương thức sinh hoạt, muốn trốn
trách nhiệm hiện thực.
Hành vi (biểu lộ tâm hồn)
• Ví dụ: Tình cờ bạn nhìn thấy một cô gái đang
nghe điện thoại, giả sử ở một trong các trạng
thái sau:
• Cầm ống nghe bằng hai tay.
• Để ống nghe cách quá xa tai.
• Một tay cầm ống nghe, một tay cầm giây điện
thoại.
• Tay cầm ở phần đuôi ống nghe.
• Tay cầm ở phần trên của ống nghe
• Bạn hãy cho nhận xét của mình về tâm tư hiện
tại của người nhận điện thoại nói trên.
NGHỆ THUẬT GIAO TIẾP THÀNH
CÔNG
(Tri biến các nguyên tắc trên)
1. Đặc trưng thứ nhất: Trong GTSP, GV không chỉ
giao tiếp với HS thông qua nội dung bài giảng mà
còn là tấm gương mẫu mực về nhân cách cho HS
noi theo, đúng với yêu cầu XH qui định. Tấm
gương của GV có ảnh hưởng rất lớn sự hình thành
và phát triển nhân cách của HS.
2. Đặc trưng thứ hai:
Trong giao tiếp sư phạm,
thầy giáo chỉ được dùng các biện pháp
giáo dục tình cảm để thuyết phục, vận
động HS. Không được đánh đập, hành
hạ, trù dập HS.
3. Đặc trưng thứ ba
Sự tôn trọng của Nhà nước, của XH đối với GV.
Điều 16 luật Phổ cập GDTH có ghi: “Nghiêm
cấm những hành vi xâm phạm đến thân thể và
danh dự của người GV, của cán bộ quản lí giáo
dục”.
Điều 76 Dự thảo Luật giáo dục cũng ghi: “Cấm
người học có hành vi vô lễ, xúc phạm nhân
phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể nhà giáo,
cán bộ công nhân viên nhà trường...”.
III. Vai trò của GTSP trong sự
phát triển nhân cách của học
sinh
Giao tiếp có quan hệ mật thiết với hoạt động
và là điều kiện tất yếu để hình thành và phát
triển nhân cách người học.
Trong GTSP, GV thiết lập được quan hệ mật
thiết với HS thì sẽ gạt bỏ được hàng rào tâm
lý giữa thầy và trò, khêu gợi ở các em lòng
mong muốn trở thành con người có ích cho
XH, thành một nhân cách (NC) phát triển.