You are on page 1of 52

Chào

tất cả sinh viên trong


lớp!
Hôm nay chúng ta học môn
học mới
Môn: Giao tiếp sư phạm
(Tên cũ: Nghiệp vụ sư phạm)
Lời dẫn
(Thay lời giới thiệu nội dung môn học)
Môn học “Giao tiếp sư phạm”(trước đây là môn Rèn luyện
nghiệp vụ sư phạm) đã có từ lâu. Giáo trình viết cho môn
học này cũng khá nhiều nhưng chỉ có nội dung duy nh ất
dùng cho “Giao tiếp sư phạm” truyền thống. Bởi vậy,
những giáo trình cũ tồn tại hai bất cập:
Sinh viên trước khi học môn “giao tiếp sư phạm” chưa đựơc
học giao tiếp phổ thông nên hiệu quả học tập có phần
hạn chế.
Các giáo trình môn “Giao tiếp sư phạm” cũ, phần lớn viết theo
phương pháp dạy học truyền thống, mà hiện nay hầu h ết
các trường đại học đào tạo theo học chế tín chỉ, dạy học
theo phương pháp “lấy người học làm trung tâm”. Các
giáo trình cũ chưa cập nhật hoặc chưa bổ sung phần dạy
học hiện đại.
• Từ hai lý do trên, chúng tôi thấy rằng cần phải biên
soạn lại giáo trình môn giao tiếp sư phạm có thêm
những phần bổ sung cho phù hợp với tình hình
thực tiễn.
• Do vậy chúng tôi mạnh dạn biên soạn bài giảng
môn Giao tiếp sư phạm có thêm hai chương mới là
chương giao tiếp phổ thông và chương giao tiếp
sư phạm hiện đại.
• Như vậy giáo trình này gồm bốn chương
Chương 1: Giao tiếp phổ thông (Là chương mới)
gồm 4 nội dung sau:
• Khái niệm về giao tiếp
• Một số nguyên tắc căn bản trong giao tiếp
• Các phương thức giao tiếp
• Nghệ thuật giao tiếp thành công
Chương 2: Giao tiếp sư phạm truyền thống.
Chương này chủ yếu theo nội dung các giáo trình cũ.
Chương 3: Giao tiếp sư phạm hiện đại (Là chương
mới) gồm:
• Khái niệm
• Những đặc tính của giao tiếp sư phạm hiện đại
• Các loại hình giao tiếp
• Làm thế nào để giao tiếp trong lớp học có hiệu quả
• Những lời khuyên về giao tiếp trong lớp học
Chương 4: Nghệ thuật xử lý tình huống sư phạm.
Nội dung chương này chủ yếu lấy theo các giáo trình cũ.

A. Những tình huống giao tiếp sư phạm có các


phương án trả lời
• Tình huống giao tiếp sư phạm giữa giáo viên - Học sinh
• Tình huống giao tiếp sư phạm giữa giáo viên – Giáo viên
• Tình huống giao tiếp sư phạm giữa giáo viên – Cha mẹ h ọc
sinh
• Tình huống giao tiếp sư phạm giữa người học - Người học
• Một số cách xử lý tình huống giao tiếp sư ph ạm chưa khoa
h ọc
B. Những tình huống giao tiếp sư phạm chưa có các
phương án trả lời
Chương trình này mới biên soạn lần đầu song đã được các
giáo sư chuyên ngành tán thành và ủng h ộ. Đặc bi ệt
thầy trưởng khoa rất tâm đắc và động viên. Cũng vì tài
liệu mới viết lần đầu nên không tránh kh ỏi những thiếu
sót rất mong các thầy chuyên ngành chỉ bảo, các b ạn
đồng nghiệp, học sinh, sinh viên đóng góp xây dựng để
tài liệu này ngày một hoàn thiện hơn.
Bộ môn Tâm lý giáo dục
Tài liệu tham khảo, học tập
A. Tài liệu học tập
1. GVC. Lê Thanh Liêm – BM Tâm lý – Giáo
dục, Giao tiếp sư phạm

B. Tài liệu tham khảo


[1] Trịnh Trúc Lâm, ứng xử sư phạm –
NXBĐHQGHN
[2] PGS.TS Hoàng Anh – TS. Đỗ Thị Châu, Tình
huống giao tiếp sư phạm – NXBGD
[3]. PGS.TS Lê Công Hoàn,PGS TS Hoàng Anh
Giao tiếp sư phạm – NXB HN
[4] PhạmTrung Thanh, Nguyễn Thị Lý, Rèn luyện
nghiệp vụ sư phạm thường xuyên – NXBĐHSP
[5] Trần Thị Kim Xuyến, Nguyễn Thị Hồng Xoan,
Nhập môn xã hội học – NXBĐHQGHN
[6] GSTS Bùi Văn Huệ, TS Nguyễn Trí, Nghệ thuật
ứng xử - NXBĐHSP
[7] TS Phan Thế Sủng, Nghệ thuật xử thế trong
học đường – NXBĐHSP
[8] PGS Trịnh Trúc Lâm, GS TS Nguyễn Văn Hộ,
ứng xử sư phạm – NXBĐHQGHN
[9]. Bùi Thị Mùi, Tình huống sư phạm trong công tác
giáo dục học sinh phổ thông – NXBĐHSP
[10]. Hạng Lôi, Nghệ thuật giao tiếp không lời – NXB
Thanh Hoá
[11]. Duy Nguyên, Duy Hinh, Nhân hoà kế sách của
người thành công – NXB Thanh hoá năm 2004
[12]. Carnegie, Nghệ thuật ứng xử - NXB Thanh Hoá
[13]. Nguyễn Hiến Lê, Kinh dịch – NXB TPHCM
[14]. Trúc Viên, Tìm hiểu nhân tướng học – NXB văn
hoá thông tin
Chương 1 Giao tiếp phổ thông căn bản
I. Khái niệm giao tiếp phổ thông
(gọi tắt là giao tiếp)

A.A­lêônchiev  đưa  ra  định  nghĩa:  Giao  tiếp  là  một  hệ 
thống  những  quá  trình  có  mục  đích  và  động  cơ, 
đảm  bảo  sự  tương  tác  giữa  người  này  với  người 
khác trong hoạt động tập thể, thực hiện các quan 
hệ xã hội có nhân cách, các quan hệ tâm lý và sử 
dụng  phương  tiện  đặc  thù,  mà  trước  hết  là  ngôn 
ngữ.
   
Mỗi định nghĩa đều được dựa trên một quan điểm
riêng và có hạt nhân hợp lý của nó.
Tuy nhiên, các định nghĩa đều nêu ra những
dấu hiệu cơ bản về giao tiếp như sau:
Giao tiếp là một hiện tượng đặc thù của
con người theo nghĩa rộng(các loại giao
tiếp khác sẽ đề cập trong phần mở rộng)
nghĩa là chỉ riêng con người mới có sự
giao tiếp thật sự khi họ biết sử dụng
phương tiện ngôn ngữ (nói, viết, hình ảnh
nghệ thuật, …)
Giao tiếp được thể hiện ở sự trao đổi
thông tin, sự rung cảm và ảnh hưởng
lẫn nhau.
Giao tiếp dựa trên cơ sở hiểu biết lẫn
nhau giữa con người với con người.(các
dạng giao tiếp khác sẽ nói ở phần sau)
Nội dung cơ bản của giao tiếp xuất
phát từ nhu cầu tiếp xúc với người khác.
Mà đã là con người ai cũng có nhu cầu đó.
Nền tảng căn bản trong
giao tiếp

GIAO TIẾP

TÂM TRÍ

TRI THUẬT
Trong giao tiếp, bất luận là ngoài
xã hội hay trong một môi trường
thu nhỏ nào cũng phải dựa trên
nền tảng của tâm và trí.
Tâm: Tấm lòng, tư tưởng.
Trong giao tiếp nếu có tâm làm gốc
thì trong mọi trường hợp chúng ta
tự tin và sáng suốt “ Tâm khoan –
Trí sáng”.
Trí: tri và thuật
Tri: Giúp ta có đủ kiến thức
cần thiết để giải quyết sự việc,
đưa sự việc từ phức tạp đến
đơn giản, giúp ta từ thế bị động
chuyển sang chủ động và cuối
cùng đem lại hiệu quả tốt đẹp.
Muốn có tri ta phải có kiến thức của:
Tâm lý học,
Xã hội học
Quan sát học
Kỹ năng sống (Các nhà nghiên
cứu đã thống nhất kỹ năng sống
chiếm 75%)
Cho nên có thể nói “Giao tiếp là
tinh hoa của các lĩnh vực nêu trên,
đặc biệt là kỹ năng sống khi nó
được đặt trên nền tảng của
tâm hồn trong sáng”!
Thuật: Là nghệ thuật ứng xử, xử
thế phù hợp với điều kiện cụ thể
đem lại hiệu quả tốt nhất cho việc
giao tiếp.
Giao tiếp chỉ thực sự thành công
khi nội dung của nó hội tụ đủ tâm
và trí.
Mở rộng:- Giao tiếp vô thanh (Chúng ta sẽ
nghiên cứu ở phần B)
- Giao tiếp hữu thanh
- Giao tiếp giữa người với động vật
- Giao tiếp giữa động vật với động vật
- Giao tiếp giữa người với thực vật
Ví dụ 1 (Giao tiếp xã hội)
- Chuyện Chu ân Lai tiếp đoàn khách Hoa Kỳ
Ví dụ 2: (Giao tiếp trong học đường)
Chuyện thầy giáo mất bút.
Qua hai ví dụ trên sinh viên hãy phân tích đâu là
tâm đâu là trí và đã hội tụ đủ tâm và trí chưa?
II. MỘT SỐ NGUYÊN TẮC CĂN BẢN
TRONG GIAO TIẾP
1. Tôn trọng danh dự của đối
tượng giao tiếp như danh dự
của chính mình.
Trong xã hội ai cũng có nhu cầu chính
đáng là được tôn trọng. Thích được đề
cao, thích phô trương là một căn bệnh cố
hữu của loài người. “ Con người chỉ thực
sự là con người khi tôn trọng người khác”.
Một con người dù anh ta ở bậc thang nào
trong xã hội (trong xã hội học gọi là phân
tầng) cao hay thấp, từ người hành khất đến
ngài tổng thư ký liên hợp quốc đều có lòng tự
trọng và họ không muốn ai xâm phạm.
Phần mở rộng:
Ví dụ 1: Chuyện bác gác cổng.
Ví dụ 2: Chuyện “Yến Tử chia đào” thời
Chiến Quốc
. Không xem thường quyền lợi
của đối tượng giao tiếp.
Cổ nhân nói: “Cái gì mình không
muốn thì đừng áp đặt cho người
khác”
“Kỷ bất dục, vật thi ư nhân”.
Trong giao tiếp, trong đàm phán
người ta đưa ra một lời khuyên:
“Hãy nắm cái cần nắm.
Hãy buông cái cần buông
Chớ nắm cái cần buông
Chớ buông cái cần nắm”
Không dồn ép đối phương vào
thế đường cùng
Tục ngữ có câu: “ Chim cùng mổ
mắt, cá cùng nhảy đăng”
Con vật còn thế huống con người.
Do vậy, ngay cả trong tình thế vô cùng bất
lợi cho đối phương nhưng người ta vẫn để
cho đối phương một đường thoát.
Mở rộng: 1. Chuyện Lê Lợi tha giặc
Minh
2. Hoạn Thư không truy đuổi Thuý Kiều
khi Kiều lấy vàng bạc của nhà Hoạn Thư
chạy trốn.
Có văn hoá trong giao tiếp.
Văn hoá theo nghĩa hán: Là văn
phong, giáo hoá
. Định nghĩa văn hoá
Văn hoá là tổng thể những hành vi
học hỏi được những giá trị, niềm tin,
ngôn ngữ, luật pháp và kỷ luật của
các thành viên sống trong một xã hội
nhất định nào đó.
Có nghĩa là: Văn hoá là các giá trị
chân lý, các chuẩn mực và mục
tiêu mà con người thống nhất
với nhau trong quá trình tương
tác và trải dài theo thời gian.
•Các loại hình văn hóa
Theo Lesle Wite (1947),
có 4 loại hình văn hoá:
* Hành động
* Đồ vật
* Tư tưởng
* Tình cảm
Những đặc điểm của văn hoá
+. Văn hoá là cái được học tập
+.Văn hoá có được truyền đạt
Từ những phân tích nêu trên, ta rút ra lời khuyên vắn tắt
về văn hoá trong giao tiếp như sau:
-Tôn trọng đối tượng giao tiếp.
- Tôn trọng mình.
- Cử chỉ hành động lời nói phải
mẫu mực.
- Có thiện chí trong giao tiếp

- Đồng cảm trong giao tiếp


- Khi giao tiếp phải biết lắng nghe
người khác nói thay vì chỉ nói cho
người khác nghe.
III . CÁC PHƯƠNG THỨC GIAO TIẾP

GIAO TIẾP BẰNG LỜI


Những chú ý khi giao tiếp bằng lời:
Nhịp điệu và sự chuyển giọng cũng là những
khía cạnh cần chú ý trong giao tiếp bằng lời.
Cách diễn đạt với nhịp điệu đa dạng nhưng
phù hợp với sự thay đổi khi chuyển giọng
góp phần khơi dậy và duy trì sự chú ý của
người học; ngựơc lại nhịp độ đều đều và
đơn điệu thường gây nên sự thụ động và
dửng dưng.
Ngôn từ của người nói phải trong
sáng, có cân nhắc về nhịp độ sẽ
làm cho người nghe dễ hiểu hơn và
khích lệ đối với người nghe. Tài
thuyết phục và nghệ thuật xúc cảm
là hỗ trợ rất có giá trị cho giao tiếp
trở nên hài hoà hơn.
Phần này sẽ được nhắc lại trong phần giao
tiếp bằng lời trong lớp học ở chương 3.
Giao tiếp không lời
Các nhà nghiên cứu về giao tiếp đều cho rằng:
trong khi đối thoại yếu tố ngôn ngữ chỉ chiếm 35%,
còn nhân tố phi ngôn ngữ chiếm 65%. Khi giao lưu
với người câm, người điếc tỷ lệ này còn khác xa.
Trong bất kỳ bối cảnh văn hoá nào, sự kết hợp giữa
lời nói và hành vi đều rất dễ nhận thấy, chỉ cần bạn
lưu ý học tập, quan sát, nắm chắc hàm ý trong ngôn
ngữ của hành vi, sẽ thúc đẩy sự hiểu biết của bạn,
tăng cường mối quan hệ giữa người với người.
Tuy nhiên muốn trở thành người giỏi giao tiếp phi
ngôn ngữ, ngoài kỹ năng sống (chiếm75%) bạn
phải biết: - Nhân tướng học, - Quan sát học, - Tâm
lý học, - Nhân chủng học và Xã hội học…Sau đây
chúng ta tìm hiểu một vài yếu tố liên quan đến giao
tiếp không lời.
Quan sát
• Người Trung quốc cho rằng: quan sát tốt
thành công quá nửa
• Trong việc giao lưu, giao tiếp thì yếu tố
quan sát đóng một vai trò quan trọng trong
thành công của việc giao tiếp
Tri giác, trực giác, phán đoán

1. Dùng từ
2. Cách nói
3. Ánh mắt
* Ánh mắt thể hiện sự nghiêm túc
* Ánh mắt xã giao
* Ánh mắt thân thiện
* Khống chế ánh mắt đối phương
4. Chỗ ngồi (biết địa đồ nhân tâm)
4. Chỗ ngồi (biết địa đồ nhân tâm)
Mở rộng:

Ví dụ:
Hãy quan sát một lớp học
*. Những em thường ngồi các bàn trên
*. Những em thường ngồi các bàn dưới
*. Những em thường ngồi bên của sổ
*. Những em thường ngồi chính giữa
phòng
* Những em thường ngồi trong góc tường
Trang phục (màu của tâm
địa)
Ví dụ: - Người mặc áo hoa lệ loè loẹt thì tỏ ra mình
mạnh muốn chơi trội.
- Người ăn mặc xuề xoà thiếu lòng tự tin, thích tranh
luận.
- Người thích ăn mặc mốt: Thường có cảm giác cô
độc, tình cảm dao động.
- Người không đếm xỉa đến thời thượng, thường lấy
mình làm trung tâm, lập dị.
- Người hay thay đổi sở thích, trang phục là người
muốn thay đổi phương thức sinh hoạt, muốn trốn
trách nhiệm hiện thực.
Hành vi (biểu lộ tâm hồn)
• Ví dụ: Tình cờ bạn nhìn thấy một cô gái đang
nghe điện thoại, giả sử ở một trong các trạng
thái sau:
• Cầm ống nghe bằng hai tay.
• Để ống nghe cách quá xa tai.
• Một tay cầm ống nghe, một tay cầm giây điện
thoại.
• Tay cầm ở phần đuôi ống nghe.
• Tay cầm ở phần trên của ống nghe
• Bạn hãy cho nhận xét của mình về tâm tư hiện
tại của người nhận điện thoại nói trên.
NGHỆ THUẬT GIAO TIẾP THÀNH
CÔNG
(Tri biến các nguyên tắc trên)

1. Khiêm tốn hàng đầu


• Trong giao tiếp, dù lĩnh vực nào cũng vậy
phải lấy khiêm làm đầu. Trong kinh dịch có
64 quẻ, mỗi quẻ có 6 hào, quẻ nào cũng có
hào tốt hào xấu. Duy nhất có quẻ “khiêm” thì
có cả 6 hào đều tốt cả (Địa sơn khiêm)
2. Nhân hoà làm căn bản
Cổ xưa từng nói thiên thời không bằng địa lợi. Địa lợi
không bằng nhân hoà. Phép nhân hoà thực chất là cách
xử thế sao cho nhận biết và dùng đúng người. Muốn đạt
đến ngoài tròn trong vuông, cương nhu phải độ, không
mềm không rắn, phóng khoáng thoáng đạt, tiến có thể
công, thoái có thể thủ, vùng vẫy đúng phép trong biển
quan hệ nhân thế phức tạp rối rắm, trở thành một nhân
vật bước đi đủ nặng nhẹ, thực lực hùng hậu, tìm được
địa vị lý tưởng cho mình trong xã hội thì phải suy nghĩ
một cách lý tính, tổng kết kinh nghiệm người đi trước, tìm
ra một số điều chỉnh có quy luật để chỉ đạo thực tiễn,
giảm thiểu sai phạm tránh đi đường vòng tiến lên mục
tiêu một cách thuận lợi.
3. Vài thuật pháp trong giao tiếp
Thường chia làm 4 giai đoạn
Đoạn 1: Là hàn huyên, báo thời tiết
Đoạn 2: Kể chuyện cũ
Đoạn 3: Thời sự
Đoạn 4: Kinh tế học, đây là đoạn chủ yếu: nhờ
giúp đỡ việc mọn v.v… Đoạn này phải tự
nhiên, không ràng buộc, không làm đối
phương cảm thấy ràng buộc, phải thuận theo
diễn biến trước đó mà hạ màn.
Lời khuyên: Khi anh đến công tác, giao lưu
với một cơ quan, cá nhân thì tác phong,
cách ăn mặc, chức quyền của anh tuy có
quan trọng nhưng thực chất chỉ có giá trị
trong những giây phút ban đầu; Còn về sau
kết quả công việc hoàn toàn lệ thuộc vào trí
tuệ, năng lực của anh. Do vậy, khi vừa đến
nơi cần giao tiếp thì yêu cầu trước hết là
làm sao cho đối phương nhiệt tình tiếp đón
anh. Muốn vậy, bí quyết thành công:
“khiêm tốn hành đầu”
+ Đối tượng ưu tiên giao tiếp
Sinh viên thảo luận và đưa ra phương án
ưu tiên giao tiếp trong các trường hợp
dưới đây:
+ Có người nhiều tuổi và nhiều người
cùng trang lứa với mình
+ Có cả nam lẫn nữ cùng trang lứa với
mình
+ Toàn nữ, có người xấu, người xinh cùng
trang lứa với mình
+ Có trẻ em và người cùng trang lứa với
mình
+ Tình huống khó xử trong giao tiếp
Đòn mềm (đòn nhu quyền)
Ví dụ: Chuyện cô giáo về quê với người yêu
Hài hước: Hài hước là thang thuốc thần
hiệu giải nhiệt trong quan hệ giao tiếp
Ví dụ: Chuyện cô gái gọi món trứng rán
trong quán ăn.

4. Một số lời khuyên trong giao tiếp


( theo dõi các trang sau)
* Khi nói cũng như khi viết đều phải tuân thủ đúng kết cấu
của một bài văn nghị luận, nghĩa là:
+ Ph ải có đ ặt v ấn đề
+ Có giải quyết v ấn đ ề (thân bài)
+ Kết lu ận (k ết thúc v ấn đ ề)
Mở rộng cho sinh viên kể những mẩu chuyện ngắn
nhưng phải đủ kết cấu 3 phần nêu trên.
* Khi nói chuyện phải nêu ra trọng điểm để người nghe có
ấn tượng trong đầu.
* Nói ngắn gọn (có năng lực thâu tóm vấn đề mới nói ngắn
gọn được)
*Báo cáo lên cấp trên hãy nói phần kết luận trước, nếu
còn thời gian dẫn giải sau.
* Khôi hài, đúng lúc, đúng chỗ, vừa định lượng, nên chú ý
đối với cấp trên thì nên tự trào khi tình hu ống làm cho
mình lúng túng.
-Văn bản không nên hoàn thành 100% mà nên để
một phần cho cấp trên góp ý.
- Dùng thuật ngữ chuyên môn phải phù hợp.
- Nếu cho phép nên dùng vài câu thành ngữ hoặc
châm ngôn.
- Khi báo cáo nên dùng thêm số lẻ.
- Khi bị chất vấn không nên trả lời ngay.
- Khi nói đến sở trường của mình tránh dùng từ
chuyên môn.
- Khi lâm vào tình huống luống cuống cách đối phó
tốt nhất là im lặng.
- Khi trách cứ cấp dưới không nên nhắc lại nhiều lần.
-Đứng sấp bóng có thể làm cho mình cao
hơn thực tế.
-Mặc quần áo kẻ sọc nhìn thấy mình cao
mảnh hơn.
-Khi ngồi giữ tư thế thẳng lưng, tạo hình ảnh
vững chắc.
-Khi nói nên nhìn thẳng vào mặt đối phương.
-Khi hẹn ai không nên hẹn chẵn giờ.
-Khi giới thiệu về mình nên nhắc lại một lần
cuối cùng.
-Khi nói nên đứng lên.
-Nên bắt tay chặt.
- Khi ngồi ghế tựa nên ngồi nông.
- Chữ viết nên hơi nghiêng và chéo lên phía trước.
- Viết chữ to, khoảng cách chữ lớn.
- Khi nói nếu có điều kiện nên phụ hoạ thêm bàn tay.
- Khi báo cáo cấp trên nên thêm các việc cấp trên đã
biết cũng báo cáo.
- Cấp trên mời ăn cơm lần đầu nên từ chối.
- Khi trò chuyện vói cấp trên nên nêu một chút khuyết
điểm của mình và điều gì không biết sẽ nói không
biết.
- Nói chuyện nên ung dung đĩnh đạc.
- Hẹn giờ nên lùi lại không nên tiến lên.
Chương hai GIAO TIẾP SƯ
PHẠM TRUYỀN THỐNG
. Định nghĩa về giao tiếp sư phạm là giao
tiếp có tính nghề nghiệp giữa GV và HS trong
quá trình giảng dạy (giáo dưỡng) và giáo dục,
có chức năng sư phạm nhất định, tạo ra các
tiếp xúc tâm lý, xây dựng không khí tâm lý
thuận lợi cùng với các quá trình tâm lý khác
(chú ý, tư duy...) tạo ra kết quả tối ưu của quan
hệ thầy trò, trong hoạt động dạy, hoạt động
học cũng như quan hệ trong nội bộ tập thể học
sinh.
II. Những đặc trưng cơ bản của
GTSP

1. Đặc trưng thứ nhất: Trong GTSP, GV không chỉ 
giao tiếp với HS thông qua nội dung bài giảng mà 
còn là tấm gương mẫu mực về nhân cách cho HS 
noi  theo,  đúng  với  yêu  cầu  XH  qui  định.  Tấm 
gương của GV có ảnh hưởng rất lớn sự hình thành 
và phát triển nhân cách của HS.

   
2. Đặc trưng thứ hai:

 Trong giao tiếp sư phạm,
   thầy giáo chỉ được dùng các biện pháp 
giáo dục tình cảm để thuyết phục, vận 
động HS. Không được đánh đập, hành 
hạ, trù dập HS.

   
3. Đặc trưng thứ ba
 Sự tôn trọng của Nhà nước, của XH đối với GV.
 Điều 16 luật Phổ cập GDTH có ghi: “Nghiêm 
cấm những hành vi xâm phạm đến thân thể và 
danh dự của người GV, của cán bộ quản lí giáo 
dục”.
 Điều 76 ­ Dự thảo Luật giáo dục cũng ghi: “Cấm 
người học có hành vi vô lễ, xúc phạm nhân 
phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể nhà giáo, 
cán bộ công nhân viên nhà trường...”.

   
III. Vai trò của GTSP trong sự
phát triển nhân cách của học
sinh
Giao tiếp có quan hệ mật thiết với hoạt động
và là điều kiện tất yếu để hình thành và phát
triển nhân cách người học.
Trong GTSP, GV thiết lập được quan hệ mật
thiết với HS thì sẽ gạt bỏ được hàng rào tâm
lý giữa thầy và trò, khêu gợi ở các em lòng
mong muốn trở thành con người có ích cho
XH, thành một nhân cách (NC) phát triển.

You might also like