You are on page 1of 17

MỤC LỤC

Contents
MỞ ĐẦU............................................................................................................................ 1

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ


NGHĨA............................................................................................................................... 2

1.1. Tổng quan về kinh tế thị trường...............................................................................2

1.1.1. Khái niệm kinh tế thị trường..............................................................................2

1.1.2. Đặc trưng của kinh tế thị trường.........................................................................2

1.2. Tổng quan về kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa................................2

1.2.1. Khái niệm kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa................................2

1.2.2. Đặc điểm của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta..........2

1.3. Tư duy của Đảng về kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa tại Đại hội
XIII:................................................................................................................................. 3

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NỀN KINH TẾ ĐỊNH HƯỚNG XHCN
Ở VIỆT NAM.................................................................................................................... 6

2.1 Thành tựu và ý nghĩa phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN.........6

2.2. Hạn chế và Nguyên nhân trong phát triển nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN................................................................................................................................ 7

CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH
HƯỚNG XHCN Ở NƯỚC TA.........................................................................................9

3.1. Các giải pháp về phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta.
............................................................................................................................................ 9
3.3. Liên hệ thực tiễn công việc quản lý thị trường của bản thân tại tỉnh Cao Bằng
trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.........................................11

KẾT LUẬN.....................................................................................................................13

TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................................14


MỞ ĐẦU
Qua hơn 35 năm đổi mới Việt Nam đạt được những thành tựu như ngày hôm nay là
nhờ có Đảng lãnh đạo và đặc biệt Đảng đã luôn luôn chủ động, sáng tạo trong đổi mới tư
duy về kinh tế . Bước ngoặt trong đổi mới tư duy kinh tế của Đảng là chúng ta chuyển từ
nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, quan liêu, bao cấp sang nền kinh tế thị trường định
hướng Xã hội chủ nghĩa. Thành tựu nổi bật nhất trong bước khởi đầu đổi mới tư duy kinh
tế là Phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường, có
sự quản lý của Nhà nước.
Sự thay đổi tư duy về kinh tế thị trường trong hơn 35 năm đổi mới ở nước ta- một sự
thay đổi mang tính quyết định của cả nền kinh tế và nó đã góp phần giúp chúng ta thoát
khỏi tình trạng khủng hoảng, nghèo nàn, lạc hậu, đưa nước ta trở thành một nước có nền
kinh tế vững mạnh. Với mong muốn học hỏi và chia sẻ những hiểu biết nhỏ bé của mình
về đường lối chính sách của Đảng về công cuộc đổi mới tư duy nền kinh tế thị trường, tôi
đã quyết định chọn đề tài : “Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và liên hệ
thực tiễn với bản thân ”. làm đề tài chi bài tiểu luận của mình.

1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA
1.1. Tổng quan về kinh tế thị trường
1.1.1. Khái niệm kinh tế thị trường
Kinh tế thị trường là nền kinh tế mà trong đó, mọi nguồn lực kinh tế được phân bổ
theo nguyên tắc thị trường, người mua và người bán tác động với nhau theo quy luật cung
cầu, quy luật giá trị để xác định giá cả và số lượng hàng hoá, dịch vụ trên thị trường.
1.1.2. Đặc trưng của kinh tế thị trường
Thị trường và cơ chế thị trường là yếu tố khách quan, từng doanh nghiệp không thể
làm thay đổi thị trường mà họ phải tiếp cận và tuân theo thị trường. Qua thị trường doanh
nghiệp có thể tự đánh giá lại mình và biết được mình làm ăn hiệu quả không.
Trong nền kinh tế thị trường, quan hệ kinh tế của các cá nhân, các doanh nghiệp
biểu hiện qua việc mua bán hàng hoá, dịch vụ trên thị trường. Thái độ cư xử của từng
thành viên tham gia thị trường là hướng tìm kiếm lợi ích của mình theo sự dẫn dắt của giá
cả thị trường.
Trong cơ chế thị trường, những vấn đề có liên quan đến việc phân bổ và sử dụng
nguồn tài nguyên sản xuất khan hiếm như lao động, vốn,…về cơ bản được giải quyết
khách quan thông qua sự hoạt động của các quy luật kinh tế đặc biệt là quy luật cung cầu.
Thông qua các quy luật kinh tế đặc biệt là sự linh hoạt trong giá cả nền kinh tế thị
trường luôn duy trì sự cân bằng giữa cung- cầu của các loại hàng hoá, dịch vụ, hạn chế
xảy ra khan hiếm hàng hoá.
1.2. Tổng quan về kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
1.2.1. Khái niệm kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là tên gọi mà Đảng Cộng sản Việt
Nam đặt ra cho mô hình kinh tế hiện tại của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
Nó được mô tả là một nền kinh tế thị trường nhiều thành phần, trong đó khu vực kinh tế
nhà nước giữ vai trò chủ đạo, với mục tiêu dài hạn là xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thực chất là nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lí của nhà nước, theo định
hướng xã hội chủ nghĩa. Kinh tế thị trường là trình độ phát triển cao của kinh tế hàng hoá.
1.2.2. Đặc điểm của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta

2
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là mô hình tổng quát của thời kỳ
quá độ. Xét về thực chất là sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận
hành theo cơ chế thị trường có sự quản lí vĩ mô của nhà nước. Nó vừa mang những đặc
tính chung của kinh tế thị trường vừa mang những đặc thù riêng của chủ nghĩa xã hội.
Những đặc tính chung thể hiện ở chỗ: Kinh tế thị trường ở nước ta vẫn chịu sự chi
phối của những quy luật kinh tế vốn có của kinh tế hàng hoá như quy luật giá trị, quy luật
cạnh tranh, quy luật cung cầu, quy luật lưu thông tiền tệ…Các phạm trù của kinh tế hàng
hoá - kinh tế thị trường vốn có của nó vẫn còn phát huy tác dụng như giá trị, giá cả, lợi
nhuận.
Các đặc thù riêng của kinh tế thị trường Việt Nam.Đó là nền kinh tế phát triển theo
định hướng xã hội chủ nghĩa thể hiện ở chỗ. Phát triển kinh tế thị trường có sự tham gia
của nhiều thành phần kinh tế với sự đa dạng hoá của các hình thức sở hữu các hình thức
sản xuất kinh doanh trong đó kinh tế nhà nước có vai trò chủ đạo.
Kinh tế thị trường phát triển theo cơ chế thị trường có sự quản lí của nhà nước đảm
bảo thống nhất giữa sự phát triển, tăng trưởngkinh tế với công bằng xã hội. Xây dựng
kinh tế thị trường hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới với nhiều hình thức quan
hệ và liên kết phong phú.
1.3. Tư duy của Đảng về kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa tại Đại hội
XIII:
Trên cơ sở tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận phát triển kinh tế và quá trình đổi
mới của đất nước, trong văn kiện Đại hội XIII của Đảng đã bổ sung, phát triển một số
quan điểm mới về nền KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam:
Một là, kế thừa những nội dung về phát triển KTTT định hướng XHCN trong Văn
kiện Đại hội XII, Báo cáo chính trị Đại hội XIII nhấn mạnh cần phải tiếp tục thống nhất
và nâng cao nhận thức về KTTT định hướng XHCN. Trong đó, vai trò, vị trí, chức năng
của các thành phần kinh tế trong nền kinh tế quốc dân được xác định rõ hơn:
+ Kinh tế nhà nước được khẳng định là công cụ, lực lượng vật chất quan trọng để
Nhà nước giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, định hướng, điều tiết, dẫn dắt thúc đẩy phát
triển kinh tế, xã hội, khắc phục các khuyết tật của cơ chế thị trường. Đây là chức năng
quan trọng của kinh tế nhà nước, đồng thời cũng là đặc điểm đặc trưng khác biệt, tiến bộ
của KTTT định hướng XHCN.
+ Kinh tế tập thể, kinh tế hợp tác, các hợp tác xã, tổ hợp tác có vai trò cung cấp dịch
vụ cho các thành viên; liên kết, phối hợp sản xuất kinh doanh, bảo vệ lợi ích và tạo điều

3
kiện để các thành viên nâng cao năng suất, hiệu quả sản xuất kinh doanh, phát triển bền
vững. Tăng cường liên kết giữa các hợp tác xã, hình thành các hiệp hội, liên hiệp hợp tác
xã.
+ Kinh tế tư nhân được khẳng định là một động lực quan trọng của nền kinh tế và
được khuyến khích phát triển ở tất cả các ngành, lĩnh vực mà pháp luật không cấm, nhất
là trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, dịch vụ được hỗ trợ thành các công ty, tập đoàn
kinh tế tư nhân mạnh, có sức cạnh tranh cao.
+ Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là một bộ phận quan trọng của kinh tế quốc dân,
có vai trò lớn trong huy động nguồn vốn đầu tư, công nghệ, phương thức quản lý hiện đại,
mở rộng thị trường xuất khẩu.
Hai là, nêu rõ mối quan hệ chặt chẽ giữa Nhà nước, thị trường và xã hội. Điểm mới
nổi bật chính là trong mối quan hệ này bổ sung thêm nhân tố xã hội. Trong đó cũng nêu
rõ vai trò của Nhà nước, thị trường và xã hội trong mối quan hệ chung. Nhà nước thực
hiện chức năng xây dựng và quản lý thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, cơ chế,
chính sách, phân bổ nguồn lực phát triển theo cơ chế thị trường. Thị trường đóng vai trò
quyết định trong xác định giá cả hàng hóa, dịch vụ; tạo động lực huy động, phân bổ hiệu
quả các nguồn lực; điều tiết sản xuất và lưu thông; điều tiết hoạt động của doanh nghiệp,
thanh lọc những những doanh nghiệp yếu kém.
Ba là, xác định hoàn thiện đồng bộ thể chế KTTT nói chung, nhưng tập trung
vào tháo gỡ những điểm nghẽn đang cản trở sự phát triển KTTT của nước ta và nâng cao
chất lượng thể chế. Cụ thể là hoàn thiện, nâng cao chất lượng thể chế KTTT định hướng
XHCN, giải quyết tốt hơn mối quan hệ giữa Nhà nước, thị trường và xã hội; nâng cao
chất lượng, hiệu quả quản trị quốc gia, xây dựng và thực thi pháp luật, chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch. Mặt khác, tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính một cách quyết liệt,
đồng bộ, hiệu quả, cải thiện, nâng cao chất lượng môi trường kinh doanh, bảo đảm cạnh
tranh lành mạnh, bình đẳng, minh bạch. Phấn đấu đến năm 2030 môi trường kinh doanh
của Việt Nam được xếp trong nhóm 30 quốc gia hàng đầu. Văn kiện Đại hội XIII đề cập
nội dung hoàn thiện thể chế để tháo gỡ các điểm nghẽn, các rào cản của KTTT như thể
chế xây dựng và hoàn thiện pháp luật, thể chế hình thành thị trường các yếu tố thị trường,
các loại thị trường, thể chế thúc đẩy phát triển doanh nghiệp… Mục tiêu quan trọng là
nâng cao chất lượng thể chế.
Bốn là, xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ; nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế
quốc tế. Điểm mới nổi bật ở nội dung này là xác định rõ mối quan hệ biện chứng giữa độc

4
lập, tự chủ và hội nhập quốc tế. Thực tiễn 35 năm đổi mới đã khẳng định mở cửa, hội
nhập quốc tế, trong đó, hội nhập kinh tế quốc tế đã góp phần quan trọng vào những thành
tựu to lớn mà đất nước đã đạt được. Đồng thời, chính mở cửa, hội nhập quốc tế sâu rộng
đã tạo ra áp lực để Việt Nam cải cách, đổi mới thành công. Tuy nhiên, quá trình đổi mới,
hội nhập quốc tế cũng cho thấy cần giải quyết tốt mối quan hệ giữa độc lập, tự chủ và hội
nhập quốc tế. Đặc biệt, qua các cuộc khủng hoảng, hoặc những biến động của thế giới cho
thấy, để hội nhập thành công phải có nội lực mạnh, đồng thời phải đa phương hóa, đa
dạng hóa các đối tác, các thị trường để tránh những rủi ro và lệ thuộc. Vì vậy, phải nâng
cao năng lực nội tại nền kinh tế quốc dân mới có thể hội nhập thành công, tránh lệ thuộc
vào một đối tác, một thị trường.
Thực tiễn qua 35 năm đổi mới đã khẳng định đất nước ta đạt được những thành tựu
to lớn, có ý nghĩa lịch sử trong phát triển kinh tế - xã hội; đã chứng minh và khẳng định
sự đúng đắn, khoa học, hiệu quả của việc sử dụng KTTT định hướng XHCN làm “phương
tiện” và “mục đích” để xây dựng CNXH ở Việt Nam trên cả phương diện lý luận và thực
tiễn. Những thành tựu này tạo tiền đề, điều kiện, nền tảng quan trọng để nước ta tiếp tục
công cuộc đổi mới và phát triển trong thời gian tới; càng khẳng định chủ trương, quan
điểm, nhận thức về phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam, đặc biệt là
những điểm mới trong Văn kiện Đại hội XIII, thể hiện nhất quán, sáng tạo ba nguyên tắc
cơ bản trong xây dựng các văn kiện của Đảng là: kế thừa và phát triển, kiên định và đổi
mới, kết hợp nhuần nhuyễn thực tiễn và lý luận phù hợp với thực tiễn Việt Nam và xu thế
phát triển của thời đại mới./.

5
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NỀN KINH TẾ ĐỊNH HƯỚNG
XHCN Ở VIỆT NAM
2.1 Thành tựu và ý nghĩa phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN
a) Đất nước ra khỏi khủng hoảng, kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng nhanh.
Thực hiện đường lối đổi mới, với mô hình kinh tế tổng quát là xây dựng nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đất nước ta đã thoát khỏi khủng hoảng kinh tế -
xã hội, tạo được những tiền đề cần thiết để chuyển sang thời kỳ phát triển mới - thời kỳ
đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Trong suốt 35 năm qua, kinh tế Việt Nam đã đạt tốc độ tăng trưởng khá ấn tượng.
Nếu như trong giai đoạn đầu đổi mới (1986-1990) mức tăng trưởng GDP bình quân hàng
năm chỉ đạt 4,4% thì giai đoạn 1991-1995, GDP bình quân đã tăng gấp đôi, đạt
8,2%/năm; các giai đoạn sau đó đều có mức tăng trưởng khá cao; giai đoạn 2016-2019 đạt
mức bình quân 6,8%. Mặc dù năm 2020 kinh tế chịu ảnh hưởng nặng nề của dịch bệnh
COVID-19 nhưng tốc độ tăng GDP của Việt Nam vẫn thuộc nhóm các nước tăng trưởng
cao nhất khu vực, thế giới.
Quy mô, trình độ nền kinh tế được nâng lên, nếu như năm 1989 mới đạt 6,3 tỷ
USD/năm, thì đến năm 2020 đã đạt khoảng 268,4 tỷ USD/năm. Đời sống nhân dân cả về
vật chất và tinh thần được cải thiện rõ rệt, năm 1985 bình quân thu nhập đầu người mới
đạt 159 USD/năm, thì đến năm 2020 đạt khoảng 2.750 USD/năm. Các cân đối lớn của
nền kinh tế về tích luỹ-tiêu dùng, tiết kiê ̣m-đầu tư, năng lượng, lương thực, lao đô ̣ng-viê ̣c
làm… tiếp tục được bảo đảm, góp phần củng cố vững chắc nền tảng kinh tế vĩ mô.
Những nỗ lực đổi mới trong 35 năm qua đã giúp cho môi trường đầu tư liên tục
được cải thiện, nhờ đó đã thu hút ngày càng nhiều hơn vốn đầu tư cho phát triển. Tính
riêng năm 2019, vốn đầu tư phát triển toàn xã hội thực hiện theo giá hiện hành đạt 2.046,8
nghìn tỷ đồng; tổng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đạt 38,02 tỷ USD, cao nhất
trong vòng 10 năm lại đây. Năm 2020, trong bối cảnh đại dịch COVID-19, Việt Nam vẫn
là một điểm đến tin cậy cho các nhà đầu tư với tổng vốn FDI đạt 28,5 tỷ USD.
Qua 35 năm, từ chỗ thiếu ăn, Việt Nam đã trở thành một trong những nước xuất
khẩu nông sản lớn trên thế giới. Kim ngạch xuất khẩu của nhiều mặt hàng nông sản, như:
cà phê, gạo, hạt điều, rau quả, tôm, gỗ và sản phẩm từ gỗ... luôn duy trì ở mức cao. Các
mặt hàng xuất khẩu khác cũng có bước tiến lớn. Đặc biệt, trong bối cảnh bị ảnh hưởng
nặng nề bởi dịch COVID-19 khiến hoạt động thương mại và đầu tư thế giới suy giảm, các
nước nhập khẩu ngày càng siết chặt hàng rào phi thuế quan, bảo hộ trong nước gia tăng,

6
thì tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam năm 2020 vẫn đạt 543,9 tỷ
USD, tăng 5,1% so với năm 2019; xuất siêu 19,1 tỷ USD - cao nhất trong 5 năm liên tiếp
xuất siêu kể từ năm 2016. Với kim ngạch xuất nhập khẩu ấn tượng đã đưa Việt Nam xếp
thứ 22 thế giới về quy mô kim ngạch và năng lực xuất khẩu, đứng thứ 26 về quy mô
thương mại quốc tế. Đây chính là bước tạo đà, tạo lực bứt phá cho hoạt động xuất nhập
khẩu trong giai đoạn tới.
b) Thực hiện có kết quả chủ trương phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, phát
huy ngày càng tốt hơn tiềm năng của các thành phần kinh tế.
Kinh tế Nhà nước được sắp xếp, đổi mới, nâng cao chất lượng và hiệu quả, tập trung
hơn vào những ngành then chốt và những lĩnh vực trọng yếu của nền kinh tế. Cơ chế quản
lý doanh nghiệp nhà nước được đổi mới một bước quan trọng theo hướng xoá bao cấp,
thực hiện chế độ công ty, phát huy quyền tự chủ và trách nhiệm của doanh nghiệp trong
kinh doanh.
Kinh tế tư nhân phát triển mạnh, huy động ngày càng tốt hơn các nguồn lực và tiềm
năng trong nhân dân, là một động lực rất quan trọng thúc đẩy tăng trưởng và phát triển
kinh tế. Năm 2005, khu vực kinh tế tư nhân đóng góp khoảng 38% GDP của cả nước.
Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài có tốc độ tăng trưởng tương đối cao, trở thành một
bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế quốc dân; là cầu nối quan trọng với thế giới
về chuyển giao công nghệ, giao thông quốc tế, đóng góp vào ngân sách nhà nước và tạo
việc làm cho nhiều người dân.
c) Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa dần dần được hình
thành, kinh tế vĩ mô cơ bản ổn định.
Qua 35 năm đổi mới, hệ thống pháp luật, chính sách và cơ chế vận hành của nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa được xây dựng tương đối đồng bộ. Hoạt
động của các loại hình doanh nghiệp trong nền kinh tế nhiều thành phần và bộ máy quản
lý của Nhà nước được đổi mới một bước quan trọng.
Với chủ trương tích cực và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, quan hệ kinh tế của
Việt Nam với các nước, các tổ chức quốc tế ngày càng được mở rộng.
2.2. Hạn chế và Nguyên nhân trong phát triển nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu trên, quá trình đổi mới tư duy kinh tế của
Đảng về xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta trong
gần 30 năm qua vẫn còn một số hạn chế.

7
Một là, Quá trình đổi mới tư duy kinh tế, tư duy lý luận của Đảng trong những năm
qua vẫn còn chậm, chưa đáp ứng được yêu cầu của công cuộc đổi mới cũng như chưa
theo kịp sự phát triển nhanh chóng của thực tiễn, nhất là việc cụ thể hóa thành cơ chế,
chính sách, cộng với sự lúng túng, chậm trễ trong lý luận về kinh tế thị trường định hướng
XHCN, đã cản trở sự đổi mới trên thực tế. Một số vấn đề lý luận cơ bản về định hướng
chủ nghĩa xã hội trên các lĩnh vực ngoài kinh tế, chưa thật sự sáng rõ.
Hai là, tăng trưởng kinh tế không ổn định, có xu hướng chững lại trong gần 10 năm
trở lại đây; khối lượng tăng trưởng vẫn dựa nhiều vào các yếu tố phát triển theo chiều
rộng, chậm chuyển sang phát triển theo chiều sâu. Việc huy động các nguồn lực còn hạn
chế, đặc biệt là huy động nguồn lực từ khu vực tư nhân cho đầu tư phát triển và sản xuất
kinh doanh.
Ba là, việc phân bổ, sử dụng các nguồn lực còn kém hiệu quả, cơ cấu đầu tư chưa
hợp lý, đầu tư dàn trải, thậm chi gây ra sự lãng phí các nguồn lực, chưa phát huy được
tiềm năng, lợi thế của các ngành, vùng. Chất lượng nguồn nhân lực, kết cấu hạ tầng vẫn là
những điểm nghẽn cản trở sự phát triển. Nền tảng để Việt Nam trở thành nước công
nghiệp theo hướng hiện đại chưa được hình thành đầy đủ. chính sách tiền lương và phân
phối trong xã hội còn nhiều bất hợp lý.
Bốn là, nhận thức về vai trò của hệ thống giá cả thị trường và cạnh tranh tự do trong
nền kinh tế thị trường không rõ ràng, thể hiện qua thái độ đối với tình trạng độc quyền
trong một số lĩnh vực của nhiều DNNN.
Năm là, yêu cầu và nguyên tắc xây dựng đồng bộ hệ thống thị trường cũng như các
yếu tố thị trường chưa được luận giải hợp lý; có tình trạng chia cắt thị trường giữa các bộ,
ngành, giữa các địa phương; môi trường kinh tế (gồm cả vĩ mô và vi mô) chưa được hoàn
thiện và chưa thực sự hiệu quả, năng lực quản lý nhà nước và cơ chế chính sách chưa theo
kịp thực tiễn; nguồn nhân lực chưa đáp ứng được với kinh tế thị trường trong bối cảnh hội
nhập.
Sáu là, chưa làm sáng tỏ vai trò của nhà nước trong nền kình tế thị trường do chưa
phân định rõ chức năng nhà nước - thị trường. Thể chế kinh tế thị trường nói chung còn
thiếu đồng bộ, nhất quán, điều này gây ra sự cản trở hoặc gia tăng sự méo mó trong vận
hành cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Quản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp nói chung còn nhiều yếu kém, việc thực hiện chức năng chủ sở hữu đối với doanh
nghiệp nhà nước còn bất cập. Tư tưởng bảo bộ khu vực DNNN vẫn còn nặng.

8
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
ĐỊNH HƯỚNG XHCN Ở NƯỚC TA.
3.1. Các giải pháp về phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta.
Để giải quyết tốt những vấn đề từ thực tiễn cuộc sống, cũng như lý luận kinh tế thì
trong thời gian tới cần phải tiếp tục đổi mới tư duy kinh tế theo những quan điểm sau:
Thứ nhất, phát triển đồng bộ các loại thị trường. Đại hội X của đảng đã xác định:
Phát triển đồng bộ và quản lý có hiệu quả sự vận hành các loại thị trường cơ bản theo cơ
chế cạnh tranh lành mạnh. Để mô hình nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở nước ta thành công thì sự phát triển đồng bộ và quản lý có hiệu quả cả các loại thị
trường có vai trò quan trọng. Do vậy, cần phải tiếp tục đẩy mạnh quá trình đa dạng hóa sở
hữu, phát triển nền kinh tế với nhiều loại hình sản xuất, kinh doanh, khơi dậy và giải
phóng tối đa lực lượng sản suất. Cần tạo điều kiện cho mỗi cá nhân được phát huy cao
nhất sức sáng tạo và tự do tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, tự do cạnh tranh,
tự do trao đổi trong khuôn khổ của luật pháp và dựa trên tín hiệu của thị trường, sự điều
tiết của thị trường vì mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
Thứ hai, thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, hòa bình, hợp tác
và phát triển: Chính sách đối ngoại rộng mở, đa phương hóa, đa dạng hóa các quan hệ
quốc tế. Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, đồng thời mở cửa hợp tác quốc tế
trên các lĩnh vực khác. Đây là quan điểm đúng đắn, phù hợp với lợi ích dân tộc và xu
hướng phát triển của thế giới. Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay cần phải
đổi mới tư duy trong xây dựng các chính sách kinh tế theo hướng một mặt phải bảo đảm
được lợi ích quốc gia, lợi ích dân tộc, mặt khác phải bảo đảm tính mềm dẻo, thích ứng với
xu hướng phát triển của thời đại. Trong hội nhập kinh tế quốc tế, chúng ta vừa phải theo
hướng đa phương hóa, đa dạng hóa và lại vừa có tính chọn lọc cao. Chỉ có như vậy chúng
ta mới tranh thủ tốt cơ hội do hội nhập mang lại, đồng thời giảm bớt những rủi ro từ hội
nhập.
Thứ ba, phát huy tối ưu các lợi thế so sánh của đất nước trong phân công lao động
và hợp tác quốc tế, trên cơ sở đó tạo ra những đột phá mới về kinh tế. Bên cạnh việc đưa
ra các chính sách thu hút mạnh mẽ và sử dụng có hiệu quả từ nguồn lực bên ngoài để phát
triển sản xuất, cần phát huy sức mạnh tổng hợp của các thành phần kinh tế, kết hợp có
hiệu quả nội lực và ngoại lực để tăng tốc phát triển kinh tế. Cần chọn những ngành, những
khu vực, những mặt hàng mũi nhọn để làm khâu đột phá.

9
Thứ tư, phát triển nền kinh tế theo hướng hiện đại, có sức cạnh tranh cao. Cần tranh
thủ những điều kiện thuận lợi do hội nhập kinh tế quốc tế mang lại, tập trung thu hút đầu
tư để xây dựng một nền kinh tế hiện đại, trên cơ sở đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và
nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia. Theo đó, việc thu hút đầu tư cần ưu tiên cho các
lĩnh vực, các ngành có trình độ khoa học công nghệ cao, nhất là những dịch vụ chất lượng
cao nhằm tạo những điều kiện cần thiết cho việc xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý, đồng
thời đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Thứ năm, lấy con người làm trung tâm phát triển. Trong điều kiện hội nhập kinh tế
quốc tế, sức cạnh tranh của các quốc gia đều do chất lượng nguồn nhân lực quyết định. Vì
vậy cần đẩy mạnh giáo dục - đào tạo, phát triển văn hóa để nâng cao dân trí, làm thay đổi
chất lượng nguồn nhân lực. Tăng trưởng và phát triển kinh tế phải gắn với các chính sách
xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống, trình độ phát triển của con người.
Thứ sáu, nâng cao hiệu lực, hiệu quả và năng lực quản lý của nhà nước trong kinh tế.
Thời gian qua, chúng ta đã có những đổi mới căn bản trong tư duy quản lý kinh tế của nhà
nước, đã phân định rõ vai trò của nhà nước và vai trò của doanh nghiệp trong quản lý kinh
tế. Tuy nhiên, trong điều kiện mới, cần phải đổi mới hơn nữa trong quản lý kinh tế. Theo
đó, quản lý kinh tế của nhà nước cần phải giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa nhà
nước, thị trường và doanh nghiệp. Những vấn đề cần phải xử lý trước mắt là tạo môi
trường cạnh tranh bình đẳng giữa các thành phần kinh tế. Thực hiện điều hành kinh tế vĩ
mô theo hướng rõ ràng, minh bạch, công khai để cải thiện môi trường kinh doanh và môi
trường đầu tư. Sự can thiệp, điều tiết vĩ mô của Nhà nước phải vừa bảo đảm tốt lợi ích
quốc gia trên cơ sở phù hợp với nguyên tắc thị trường, phải tôn trọng tính tất yếu khách
quan của các quy luật kinh tế, vừa tôn trọng các định chế kinh tế, thương mại quốc tế.
Thứ bảy, vừa thực hiện tốt mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa, vừa bảo đảm
tránh tụt hậu nền kinh tế và bảo đảm các bước đi vững chắc trên con đường độc lập dân
tộc và chủ nghĩa xã hội. Cần tiếp tục đổi mới tư duy theo hướng xây dựng chiến lược
công nghiệp hóa, hiện đại hóa phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước và xu
thế phát triển chung của thế giới, chú trọng phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
phát triển mạnh khoa học, công nghệ, áp dụng kịp thời các tiến bộ khoa học - kỹ thuật cao
vào sản xuất, kinh doanh. Tăng cường sự phân công, hợp tác giữa các ngành, các vùng,
các thành phần kinh tế và những cơ hội từ hội nhập để đẩy nhanh tốc độ công nghiệp hoá,
hiện đại hóa đất nước.

10
Thứ tám, nhận thức lại những luận điểm, mô hình phát triển kinh tế của các nước
phát triển, trên cơ sở đó gợi mở những đường hướng đổi mới tư duy kinh tế trong thực
tiễn phát triển nền kinh tế nước ta với sự kiên định trên con đường Đảng và Bác đã chọn.
3.3. Liên hệ thực tiễn công việc quản lý thị trường của bản thân tại tỉnh Cao Bằng
trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
3.3.1. Tổng quan tình hình phát triển kinh tế tỉnh Cao Bằng
 Cao Bằng là tỉnh miền núi, biên giới nằm ở vùng Đông Bắc, phía Bắc và Đông Bắc
giáp Quảng Tây (Trung Quốc), đường biên giới dài trên 333 km, phía Tây giáp 2 tỉnh Hà
Giang và Tuyên Quang, phía Nam giáp 2 tỉnh Bắc Kạn và Lạng Sơn. Là địa bàn có nhiều
cửa khẩu, lối mở, điểm thông quan, thuận lợi cho giao thương xuất nhập khẩu (XNK)
hàng hóa, tỉnh Cao Bằng đã tập trung huy động nguồn lực đầu tư cơ sở hạ tầng, xây dựng
cơ chế chính sách nhằm phát triển kinh tế cửa khẩu (KTCK), tạo đột phá trong lĩnh vực
thương mại, dịch vụ. Qua đó, phát huy tiềm năng, lợi thế của địa phương, tăng thu ngân
sách, giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân khu vực biên giới.
Giai đoạn 2004-2020, tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân đạt 7,5%/năm. Thu ngân
sách tăng trưởng bình quân 18%/năm. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội tăng trưởng bình quân
14%/năm; tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa qua địa bàn đạt hơn hai tỷ USD. Cơ
cấu kinh tế tiếp tục dịch chuyển theo hướng tích cực, giảm dần tỷ trọng nông-lâm nghiệp,
tăng dần tỷ trọng công nghiệp-xây dựng và dịch vụ.
Trong 6 tháng đầu năm 2021, kinh tế - xã hội của tỉnh tiếp tục chuyển biến theo
hướng tích cực. Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) ước tính tăng 4,23% so với cùng kỳ
năm trước. Quy mô nền kinh tế theo giá hiện hành đạt 9.064 tỷ đồng, trong đó: Khu vực
nông, lâm nghiệp và thủy sản đạt 2.141 tỷ đồng, chiến tỷ trọng 23,62%; khu vực công
nghiệp và xây dựng đạt 1.641 tỷ đồng, chiếm 18,11%; khu vực dịch vụ đạt 4.926 tỷ đồng,
chiếm 54,34%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm đạt 356 tỷ đồng, chiếm 3,93%.
Tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu triển kinh tế- xã hội tỉnh
Cao Bằng năm 2020, trong tháng 10, Cao Bằng đã đạt được một số kết quả cụ thể trong
phát triển kinh tế- xã hội như sau:
Hoạt động thương mại, dịch vụ trong tháng có dấu hiệu tăng trở lại trong điều kiện
thực hiện các quy định về phòng chống dịch bệnh Covid -19 trong tình hình mới theo sự
chỉ đạo của tỉnh. Thị trường hàng hóa cung ứng đầy đủ các mặt hàng thiết yếu, không có
hiện tượng thiếu hàng, tăng giá đột biến. Đời sống người dân ngày càng được nâng cao đã
tác động tích cực đến sức mua của thị trường. Bên cạnh đó, tỉnh cũng đang đẩy mạnh xây

11
dựng các xã nông thôn mới nên nhiều tuyến giao thông được nâng cấp, mở rộng tạo điều
kiện thuận lợi trong việc đi lại, giao thương hàng hóa với các tỉnh lân cận.
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 11 năm 2020 ước
đạt 860,14 tỷ đồng, tăng 3,1% so với tháng trước và tăng 12,52% so với cùng kỳ năm
trước. Doanh thu hoạt động vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải tháng 11 năm 2020
ước đạt 32,49 tỷ đồng, tăng 9,32% so với tháng trước và giảm 25,91% so với cùng kỳ
năm trước. Ước tính vận chuyển hành khách tháng 11 năm 2020 đạt 134,35 nghìn lượt
hành khách, tăng 7,9% so với tháng trước, giảm 23,77% so với cùng kỳ năm trước; ước
tính hành khách luân chuyển đạt 7,02 triệu HK.Km, tăng 6,07% so với tháng trước, giảm
28,1% so với cùng kỳ năm trước. Dự ước vận chuyển hàng hóa tháng 11 năm 2020 đạt
472,07 nghìn tấn hàng hóa, tăng 13,55% so với tháng trước, giảm 15,06% so với cùng kỳ
năm trước; luân chuyển hàng hóa ước đạt 5,12 triệu tấn.km, tăng 8,47% so với tháng
trước, giảm 38,99% so với cùng kỳ năm trướ
Trong bối cảnh dịch bệnh COVID-19 diễn biến phức tạp, tỉnh tiếp tục thực hiện tốt
các giải pháp phòng chống dịch có hiệu quả, triển khai đồng bộ các giải pháp phát triển
kinh tế - xã hội bền vững trong thời kỳ hội nhập. Khai thác và sử dụng tiết kiệm, hiệu quả
các nguồn lực, đảm bảo vững chắc quốc phòng, an ninh, ổn định chính trị và trật tự an
toàn xã hội. 
3.3.2. Liên hệ thực tiễn công việc quản lý thị trường của bản thân tại tỉnh Cao Bằng
trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Tỉnh Cao Bằng có đường biên giới dài hơn 300km, với 5 cửa khẩu và nhiều lối mở,
đường mòn đi lại thuận tiện, tạo điều kiện thuận lợi cho thương mại biên giới. Tuy nhiên,
đây cũng là cơ hội để các đối tượng buôn lậu, vận chuyển hàng hóa trái phép sang Trung
Quốc có cơ hội hoạt động, nhất là thời điểm tình hình dịch bệnh Covid-19 có những diễn
biến phức tạp như hiện nay.
Đặc biệt, hoạt động buôn lậu, gian lận thương mại trên địa bàn tuy không nổi cộm
nhưng vẫn diễn ra nhỏ lẻ, do đó công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận
thương mại luôn được Cục QLTT tỉnh Cao Bằng đề cao và thực hiện có hiệu quả. Các vi
phạm liên quan đến hàng hóa nhập lậu trên địa bàn về cơ bản được ngăn chặn, nguyên
nhân là do các đường mòn, lối mở được các lực lượng chức năng tăng cường chốt chặn,
không cho người qua lại biên giới.
Những năm vừa qua, đặc biệt là năm 2020 và 7 tháng đầu năm 2021, lực lượng
QLTT Cao Bằng đã thực hiện nhiều chương trình, kế hoạch công tác, tổ chức triển khai

12
kịp thời chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Công Thương trong công tác đấu tranh chống buôn
lậu, gian lận thương mại và hàng giả qua đó làm tốt công tác quản lý địa bàn, kiểm tra,
kiểm soát, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm, các vấn đề nổi cộm, gây bức xúc trong dư
luận xã hội. Đồng thời, thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định của
pháp luật về các lĩnh vực trong hoạt động thương mại đối với các cơ sở kinh doanh, góp
phần nâng cao ý thức chấp hành pháp luật, hạn chế sai phạm của đối tượng trong hoạt
động kinh doanh.
Thực tế này cho thấy một kết luận chung là cần thiết phải xác lập vai trò quản lý của
Nhà nước đối với nền kinh tế thị trường bởi một nền kinh tế suy tàn hay hưng thịnh suy
cho cùng chính là do quản lý của Nhà nước. Công tác quản lý thị trường ở nước ta có vai
trò to lớn trong việc bảo đảm sự ổn định vĩ mô cho phát triển và tăng trưởng kinh tế, thể
hiện sự cân đối, hài hòa các quan hệ nhu cầu, lợi ích giữa người và người, tạo ra sự đồng
thuận xã hội trong hành động vì mục tiêu phát triển của đất nước. Tính đúng đắn, hợp lý
và kịp thời của việc hoạch định và năng lực tổ chức thực hiện các chính sách phát triển vĩ
mô do Nhà nước đảm nhiệm là điều kiện tiên quyết để hình thành sự đồng thuận đó. Việc
tăng cường quản lý vĩ mô sẽ nâng cao hiệu quả tác động của Nhà nước tới sự phát triển
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta trong thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế./.

13
KẾT LUẬN.
Kinh tế thị trường không phải là cái riêng của chủ nghĩa tư bản mà là thành tựu phát
triển chung của nhân loại . Kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam là một
phạm trù nghiên cứu rộng lớn. Quá trình nghiên cứu nó cần nhiều thời gian, tư liệu và sự
tham gia của các nghiên cứu có chuyên môn. Trong khuôn khổ nội dung đề tài tiểu luận:
“Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và những vấn đề đặt ra đối với phát
triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay ” đã trình bày
bối cảnh trên thế giới cũng như trong nước tác động đến quá trình thay đổi tư duy và quá
trình phát triển tư duy của Đảng ta, khẳng định tính đúng đắn và cần thiết của nền kinh tế
thị trường định hướng phát triển xã hội chủ nghĩa, đồng thời trình bày những thành tựu và
thách thức của nền kinh tế. Trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp cụ thể để phát triển kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta. Ngoài ra, đề tài tiểu luận này còn
khẳng định tính đúng đắn của việc chuyển đổi nền kinh tế từ tập trung quan liêu bao cấp
sang kinh tế thị trường.

14
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lưu Văn Sùng (2014), Quan điểm, đường lối chiến lược của Đảng Cộng sản Việt Nam
khi bước vào công cuộc đổi mới và hiện nay, Tạp chí Cộng sản, 25/11.
2. Tạ Ngọc Tấn (2015), Những thành tựu lý luận của Đảng qua 85 năm lãnh đạo cách
mạng Việt Nam, Tạp chí Cộng sản, 31/3/2015.
3. Trương Đình Tuyển (2015), Kinh tế thị trường hiện đại theo định hướng xã hội chủ
nghĩa là gì? Thời báo Kinh tế Saigon, 11/4.
4. Công cuộc đổi mới từng bước đưa Việt Nam phát triển vững chắc. Trích xuất nguồn:
https://vovworld.vn/vi-VN/binh-luan/cong-cuoc-doi-moi-tung-buoc-dua-viet-nam-
phat-trien-vung-chac-304962.vov
5. Nguyễn Dũng Anh (18/05/2021). Một số quan điểm mới trong các văn kiện đại hội
xiii về nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Trang web:
https://hcma3.hcma.vn/tintuc/Pages/tin-tuc-su-kien.aspx?ItemId=49870&CateID=0.
Ngày truy cập [21/10/2021].
6. PGS, TS. Ngô Tuấn Nghĩa (20/09/2021). Quan điểm mới về xây dựng nền kinh tế Việt
Nam độc lập, tự chủ trong Văn kiện Đại hội XIII của Đảng. Trang web:
http://tapchimattran.vn/nghien-cuu/quan-diem-moi-ve-xay-dung-nen-kinh-te-viet-
nam-doc-lap-tu-chu-trong-van-kien-dai-hoi-xiii-cua-dang-40944.html. Ngày truy cập
[21/10/2021].

15

You might also like