You are on page 1of 4

CHAPTER III: WORKING WITH FINANCIAL STAMENTS

( LÀM VIỆC VỚI BÁO CÁO TÀI CHÍNH )

I. CASH FLOW AND FINANCIAL STAMENTS: A CLOSER LOOK.

Về cơ bản thì các công ty làm hai việc sau: Kiếm tiền ( Generate) và Tiêu tiền.

Sources of cash : Nguồn vốn : những hoạt động mà kiếm ra tiền thì số tiền
đó sẽ được gọi chung là nguồn tiền mặt.
Uses of cash: Sự dùng vốn: những hoạt động sử dụng số tiền kiếm được
Accounts payable: Nợ phải trả = Nợ ngắn hạn ( Current Liabilities).
Notes payable: Thương phiếu phải trả : Trong kế toán, các khoản phải trả là
một tài khoản nợ phải trả trên sổ cái, trong đó công ty ghi lại số tiền mặt của
kỳ phiếu mà công ty đã phát hành. Số dư trong ghi chú phải trả thể hiện số
tiền còn lại phải thanh toán. Vì một khoản phải trả sẽ yêu cầu người phát
hành / người vay phải trả lãi, công ty phát hành sẽ phải trả chi phí lãi vay.
Common stock: chỉ là loại cổ phiếu thông thường và nhiều nhất.
Paid-inn surplus là số tiền thặng dư do sự khác biệt giữa giá phát hành (par
value) và giá trị cổ phiếu người mua trả lúc cổ phiếu được phát hành (và
nhân với số cổ phiếu được phát hành)
Dividend Policy: Chính sách cổ tức
Financial Policy: Chính sách tài chính
Dividend Paypout Ratio: Tỷ lệ chi trả cổ tức
Để hiểu rõ hơn về hai nguồn tiền và phân biệt được thì ta sẽ tính toán sự thay đổi
của hai nguồn tiền này từ đầu năm (2017) đến cuối năm (2018).

Có thể thấy công ty đã mượn thêm một khoản 32$ vào cuối năm. Giá trị thặng dư (
paid-in surplus) trong phiếu phổ thông tăng 50$. Nguồn vốn tăng 290$ năm nên
đây được gọi là nguồn vốn ( sources of cash ). Ngược lại với uses of cash ( sử dụng
vốn)

The net addition to cash is the difference between sources and uses, and our $62
result here agrees with the $62 change shown on the balance sheet.

II. THE STATEMENT OF CASH FLOWS:

Tóm tắt lại việc sử dụng vốn và nguồn vốn sau một khoảng thời gian kinh doanh.
IV. RATIO ANALYSIS:

You might also like