You are on page 1of 65

Đồ án học phần 1A Hệ thống điện năng lượng mặt trời

LỜI NÓI ĐẦU

Trong tiến trình phát triển của loài người, việc sử dụng năng lượng là đánh
dấu một cột mốc rất quan trọng. Từ đó đến nay, loài người sử dụng năng lượng
ngày càng nhiều ,nhất là trong vài thế kỷ gần đây. Trong cơ cấu năng lượng hiện
nay,chiếm phần chủ yếu là năng lượng tàn dư sinh học than đá,dầu mỏ,khí tự
nhiên. Kế là năng lượng nước thủy điện, năng lượng hạt nhân, năng lượng sinh
khối (bio.gas, …) năng lượng mặt trời, năng lượng gió chỉ chiếm một phần khiêm
tốn. Xã hội loài người không phát triển nếu không có năng lượng.
Ngày nay, năng lượng tàn dư sinh học, năng lượng không tái sinh, ngày
càng kiệt, giá dầu mỏ tăng từng ngày, ảnh hưởng xấu đến sự phát triển kinh tế xã
hội và môi trường sống. Tìm kiếm nguồn năng lượng thay thế là nhiệm vụ cấp
bách của các nhà khoa học ,kinh tế, các chính trị gia,… và mỗi người chúng ta.
Nguồn năng lượng thay thế đó phải sạch, than thiện với môi trường, chi phí thấp,
không cạn kiệt (tái sinh), và dễ sử dụng.
Từ lâu, loài người đã mơ ước sử dụng năng lượng mặt trời. Nguồn năng
lượng hầu như vô tận, đáp ứng hầu hết các tiêu chí nêu trên. Nhiều công trình
nghiêng cứu đã được thực hiện, năng lượng mặt trời không chỉ là năng lượng của
tương lai mà còn là năng lượng của hiện tại
Bạn không nên nghĩ rằng ứng dụng năng lượng mặt trời là công việc của
riêng của các nhà khoa học, đây cũng chính là nơi bạn có thể phát huy óc sáng tạo,
sự khéo tay, và tính kiên nhẫn của bạn. Còn gì thú vị hơn khi bạn tự thực hiện và
ứng dụng năng lượng mặt trời trong chính ngôi nhà của mình.
Cuốn sách này giới thiệu chi tiết các ứng dụng năng lượng mặt trời trong
ngôi nhà hoặc trên mảnh vườn của bạn. Các dự án đó tương đối đơn giản, chi phí
trong tầm tay của bạn, nhưng hiệu quả cao, không đồi hỏi lý thuyết cao siêu, chỉ
cần bạn nhận ra lợi ích của việc sử dụng năng lượng mặt trời và quyết tâm thực
hiện. bạn có thể thực hiện từng bước theo hướng dẫn trong từng dự án, khi dạt kết
quả, bạn hoàn toàn có thể chỉnh sửa, cải tiến để năng cao hiệu suất và giảm chi
phí tùy theo sự năng động và tính sáng tạo của bạn. Các dự án này còn có thể
được thực hiện trong trường học, trường phổ thông và trường dạy nghề, giúp cho
thầy cô giáo có thêm phương cách thí nghiệm, học đi đôi với hành , giúp cho học
sinh tính sáng tạo và hứng thú học tập.

Trường Đại Học Công Nghiệp Tp.HCM

1
Đồ án học phần 1A Hệ thống điện năng lượng mặt trời

LỜI CẢM ƠN

Trước khi vào nội dung đồ án chúng em xin chân thành cảm ơn đến Cô:
Phạm Thị Lệ Diễm giảng viên trường ĐHCN Tp.HCM đã tận tình hướng dẫn và
giúp đỡ chúng em trong suốt quá trình thực hiện để hoàn thành đồ án này.
Cùng toàn thể thầy cô khoa Điện đã tận tình giảng dạy, chỉ bảo, truyền đạt
nguồn kiến thức sâu rộng và những kinh nghiệm quý báu cho chúng em trong suốt
thời gian học tại trường.
Xin cảm ơn đến tất cả bạn bè, những người đã giúp đỡ chúng tôi trong suốt
thời gian học tập cũng như thực hiện đồ án học phần này.
Và cuối cùng chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình, bố mẹ
đã ủng hộ và tạo điều kiện cho chúng em hoàn thành đồ án này.
Mặc dù đã nỗ lực hết mình, nhưng do khả năng, kiến thức và thời gian có
hạn nên không thể tránh được những sai sót trong lúc thực hiện đồ án này, em
kính mong quý thầy cô chỉ dẫn, giúp đỡ em để ngày càng hoàn thiện hơn kiến
thức của mình và có thể tự tin bước vào cuộc sống với vốn kiến thức đã có được.

Trường Đại Học Công Nghiệp Tp.HCM

2
Đồ án học phần 1A Hệ thống điện năng lượng mặt trời

Nhận xét của giảng viên hướng dẫn:

...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................

Trường Đại Học Công Nghiệp Tp.HCM

3
Đồ án học phần 1A Hệ thống điện năng lượng mặt trời

Nhận xét của giảng viên phản biện:

...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................

Trường Đại Học Công Nghiệp Tp.HCM

4
Đồ án học phần 1A Hệ thống điện năng lượng mặt trời

A- GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỆ THỐNG ĐIỆN


NĂNG LƯỢNG MẶT TRỜI

I – GIỚI THIỆU CHUNG:


Một tế bào quang điện (cell) Tấm Pin năng lượng mặt trời  (solar cells
panel) Pin mặt trời, hay pin quang điện, ký hiệu là PV, là hệ thống các tấm vật
liệu đặc biệt có khả năng chuyển đổi quang năng của ánh sáng mặt trời thành điện
năng. Pin mặt trời  được cấu tạo bằng các tế bào quang điện (cells) đơn tinh thể
(monocrystalline) và đa tinh thể (polycrystalline) có hiệu suất cao (15% - 18%),
công suất từ 25Wp đến 240Wp và có tuổi thọ trung bình 30 năm.

II – NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG NĂNG LƯỢNG


MẶT TRỜI:
Từ giàn pin mặt trời, ánh sáng được biến đổi thành điện năng, tạo ra dòng
điện một chiều (DC). Dòng điện này được dẫn tới bộ điều khiển là một thiết bị
điện tử có chức năng điều hoà tự động các quá trình nạp điện vào ắc-quy và phóng
điện từ ắc-quy ra các thiết bị điện một chiều (DC). Trường hợp công suất giàn pin
Trường Đại Học Công Nghiệp Tp.HCM

5
Đồ án học phần 1A Hệ thống điện năng lượng mặt trời

đủ lớn, trong mạch điện sẽ được lắp thêm bộ đổi điện để chuyển dòng một chiều
thành dòng xoay chiều (AC), chạy được thêm nhiều thiết bị điện gia dụng (đèn,
quạt, radio, TV…).

III - CẤU HÌNH TIÊU BIỂU CỦA HỆ THỐNG ĐIỆN NĂNG LƯỢNG
MẶT TRỜI:   
 
S
Tên thiết bị  Ghi chú
tt 
  Solar Cells Monocrystalline (đơn tinh thể ) Polycrytalline (đa
1 Panel  tinh thể)
  Solar
Lựa chọn tùy mức điện thế và công suất của hệ thống
2 Regulator
  DC-AC
Dạng sóng ra : Step Wave hoặc Sine Wave
3 Inverter
  Battery (ắc-
Bình khô, kín khí, không cần bảo dưỡng.
4 quy)
 
Khung, gá Chuyên dụng cho hệ thống
5
 
Dây cáp Chuyên dụng cho hệ thống (ngoài trời và trong nhà)
6
   Phụ kiện
Linh, phụ kiện đồng bộ khác
7 lắp đặt
 

1- PANEL MẶT TRỜI :


Tấm pin Panel mặt trời  (solar cells panel) biến đổi quang năng hấp thụ từ
mặt trời để biến thành điện năng. Một số thông tin cơ bản về tấm pin mặt trời
Hiệu suất: từ 15% - 18% Công suất: từ 25Wp đến 175 Wp Số lượng cells trên mỗi
tấm pin : 72 cells Kích thước cells: 5 – 6 inchs Loại cells: monocrystalline và
polycrystalline Chất liệu của khung nhôm Tuổi thọ trung bình của tấm pin : 30
năm Có khả năng kết nối thành các trạm điện mặt trời công suất lớn không hạn
chế, có thể hòa lưới (grid), hoặc hoạt động độc lập như 1 hệ thống back-up điện.
Trong một ngày nắng, mặt trời cung cấp khoảng 1 kW/m² đến mặt đất (khi mặt
trời đứng bóng và quang mây, ở mực nước biển). Công suất và điện áp của một hệ
thống sẽ phụ thuộc và cách chúng ta nối ghép các tấm pin Panel mặt trời  lại với
nhau.Các tấm pin Panel mặt trời  được lắp đặt ở ngoài trời để có thể hứng được

Trường Đại Học Công Nghiệp Tp.HCM

6
Đồ án học phần 1A Hệ thống điện năng lượng mặt trời

ánh nắng tốt nhất từ mặt trời nên được thiết kế với những tính năng và chất liệu
đặc biệt, có thể chịu đựng được sự khắc nghiệt của thời tiết, khí hậu, nhiệt độ…

2- BỘ ĐIỀU KHIỂN SẠC:


- Là thiết bị thực hiện chức năng điều tiết sạc cho ắc-quy, bảo vệ cho ắc-quy
chống nạp quá tải và xả quá sâu nhằm nâng cao tuổi thọ của bình ắc-quy, và giúp
hệ thống pin mặt trời sử dụng hiệu quả và lâu dài.
- Bộ điều khiển còn cho biết tình trạng nạp điện của Panel mặt trời vào ắc-
quy giúp cho người sử dụng kiểm soát được các phụ tải.
- Bộ điều khiển còn thực hiện việc bảo vệ nạp quá điện thế (>13,8V) hoặc
điện thế thấp (<10,5V). Mạch bảo vệ của bộ điều khiển sẽ thực hiện việc ngắt
mạch khi bộ điều khiển xác nhận bình ắc-quy đã được nạp đầy hoặc điện áp bình
quá thấp.

3- AC-DC INVERTER:
- Là bộ biến điện nghịch lưu. Inverter chuyển đổi dòng điện 12V DC từ ăc-
quy thành dòng điện AC (110VAC, 220VAC). Được thiết kế với nhiều cấp công
suất từ 0.3kVA – 10kVA.
- Inverter có nhiều loại và cách phân biệt chúng bằng dạng sóng của điện áp
đầu ra : dạng sóng hình sin, giả sin, sóng vuông, sóng bậc thang…

4- BATTERY (Ắc-quy):
- Là thiết bị lưu trữ điện để sử dụng vào ban đêm hoặc lúc trời ít hoặc không
còn ánh nắng.
- Ắc-quy có nhiều loại, kích thước và dung lượng khác nhau, tùy thuộc vào
công suất và đặc điểm của hệ thống pin panel mặt trời . Hệ thống có công suất
càng lớn thì cần sử dụng ăc-quy có dung lượng lớn hoặc dùng nhiều bình ắc-quy
kết nối lại với nhau.

5- KHUNG GÁ VÀ DÂY CÁP:


- Để đảm bảo cho hệ thống pin Panel mặt trời  đặt đúng vị trí tốt nhất (nắng
nhiều nhất và lâu nhất) và hiệu suất sử dụng hệ thống luôn được ổn định lâu dài,
chúng ta cần dùng đến bộ khung gá và dây cáp chuyên dụng.
- Để tối đa hóa hiệu suất của hệ thống, các tấm pin Panel mặt trời cần được
lắp đặt theo 1 góc nghiêng và 1 hướng nhất định (tùy thuộc từng vị trí lắp đặt cụ
thể).
- Lưu ý khi lắp đặt tránh các vùng có khả năng bị che, khuất nắng, nên lựa
chọn những vị trí có thể hứng được nắng tốt nhất cho cả ngày.
- Các phụ kiện đồng bộ kèm theo : ống, công tắc, bảng điện, Vaseline,
domino, ổ cắm… để lắp hoàn chỉnh hệ thống điện mặt trời
Trường Đại Học Công Nghiệp Tp.HCM

7
Đồ án học phần 1A Hệ thống điện năng lượng mặt trời

 1 : Tấm pin mặt trời (Solar Panel)


 2: Bộ điều khiển sạc mặt trời (Solar Charger Controller)
 3 : Bộ kích điện DC-AC (Solar Inverter)
 4 : Cầu dao chuyển mạch (Solar Inverter)
 5 : Ắc quy (Battery)

Trường Đại Học Công Nghiệp Tp.HCM

8
Đồ án học phần 1A Hệ thống điện năng lượng mặt trời

Mô tả hoạt động của hệ thống:


Đây là sự tích hợp của hai hệ thống thành một hệ thống liên hoàn bao gồm:
Hệ thống Sản xuất điện năng từ Mặt trời thành điện 220VAC/50Hz bổ sung
vào điện lưới (On grid).
Hệ thống Lưu trữ biến đổi điện điện năng từ Mặt trời thành điện
220VAC/50Hz (Off grid).
Tuy nhiên, quý khách vẫn có thể sử dụng từng hệ thống trên một cách độc
lập tùy theo nhu cầu cụ thể.
Khi khởi động Battery bank luôn được ưu tiên nạp điện từ Mặt trời cho đến
khi đầy. Lúc này Grid-Tie Solar Inverter (GTSI) chưa làm việc.
Khi Battery bank đầy bộ Inverter-Solar Charger (ISC) sẽ ngưng sạc và bộ
GTSI sẽ hoạt động: Biến đổi điện DC từ Solar panel thành điện AC 220V có điện
áp, tần số - pha trùng với điện lưới và được hòa trực tiếp vào lưới điện – Việc bán
điện sẽ được thông qua đồng hồ W1.
Khi có điện lưới, điện năng cho tải thông thường và tải ưu tiên sẽ được cấp
qua đồng hồ điện W2 (điện mua) - do ISC lúc này đang ở chế độ On grid.
Khi mất điện lưới, ISC sẽ lấy điện DC từ Battery bank và Solar để biến đổi
thành điện AC 220V cung cấp cho tải ưu tiên. Đồng thời GTSI sẽ ngưng làm việc.

Trường Đại Học Công Nghiệp Tp.HCM

9
Đồ án học phần 1A Hệ thống điện năng lượng mặt trời

B- ĐI SÂU VÀO HỆ THỐNG ĐIỆN NĂNG


LƯỢNG MẶT TRỜI

CHƯƠNG I: PIN NĂNG LƯỢNG MẶT TRỜI

I- Ưu thế của năng lượng mặt trời


1. Năng lượng hiện tại

Trong cuộc sống hang ngày , chúng ta sử dụng khối lượng năng lượng
khổng lồ. Cuộc sống của chúng ta xoay quanh sự tiêu thụ các nguồn tài nguyên
thiên nhiên và tiêu thụ năng lượng .
Phần lớn trong tỷ lệ tiêu thụ năng lượng dược dùng cho sưởi ấm-58% một
phần trong số này có thể cung cấp từ năng lượng mặt trời .
Kế tiếp là nấu nước, chiếm 24% tổng năng lượng tiêu thụ, hoàn toàn có thể
nấu nước bằng năng lượng mặt trời .
Điều dó có nghĩa là có thể đáp ứng 83% nhu cầu năng lượng bằng công nghệ
năng lượng mặt trời .
Phần năng lượng, 13% được dùng để tạo ra điện năng để cung cấp cho
chiếu sáng và các thiết bị gia dụng.
Năng lượng được dùng cho nấu ăn,5% cũng có thể tạo ra từ năng lượng.

2. Lý do chọn năng lượng mặt trời


Năng lượng mặt trời là dạng năng lượng sạch, xanh, miễn phí, và có giá trị
sử dụng tốt nhất. mặt trời đã xuất hiện cách đây 5 tỷ năm và tiếp tục them 5 tỷ
năm nủa, quá đủ cho loài người.
Chúng ta đang tìm các công nghệ sử dụng dạng năng lượng này một cách
hiệu quả nhất, do đây là năng lượng sạch, rất than thiện vơi môi trường. Đây thực
sự là nguồn tài nguyên khổng lồ. tuy năng lượng mặt trời tập chung chủ yếu ở

3. Năng lượng hiện nay


Cơ quan năng lượng quốc tế dự báo khai thác năng lượng của 33 trong số
48 nhà sản xuất dẩu mõ hàng đầu thế giới đang giảm. Điều đó đang thành hiện
thực.

Trường Đại Học Công Nghiệp Tp.HCM

10
Đồ án học phần 1A Hệ thống điện năng lượng mặt trời

Không chỉ có đỉnh sản lượng dầu mõ, hiện nay còn có đỉnh than đá, đỉnh
khí tự nhiên, và đỉnh uranium. Tất cả các nguồn tài nguyên này đều có giới hạn,
không thể khai thác mãi mãi.
Điều đó có nghĩa là những người tin tưởng vào năng lượng hạt nhân có thể
bị sốc, năng lượng hạt nhân từng được coi là nguồn thay thế hửu hiệu cho nhiên
liệu tàn dư sinh học, nhưng mọi người phải đối mặt với cùng một vấn đề. Nếu tất
cả đều chuyển sang năng lượng hạt nhân, tốc độ tiêu thụ uranium sẽ tăng nhanh,
chưa kể các nguy cơ về an toàn hạt nhân.

II- Tìm hiểu chung về pin năng lượng năng lượng mặt
trời:

1. Hướng đặt:

Điều khiển tấm pin theo mùa (xuân, hạ, thu, đông) cũng là 1 vấn đề
chúng ta đã biết, với mỗi mùa khác nhau, tại 1 địa điểm nhất đinh, mặt trời sẽ có 1
góc chiếu khác nhau.

Trường Đại Học Công Nghiệp Tp.HCM

11
Đồ án học phần 1A Hệ thống điện năng lượng mặt trời

Trường Đại Học Công Nghiệp Tp.HCM

12
Đồ án học phần 1A Hệ thống điện năng lượng mặt trời

2. Nguyên lý hoạt động và cấu tạo

Nhiên liệu hóa thạch theo tính toán của các nhà khoa học và môi trường học
sẽ cạn kiệt trong vòng 50 năm nữa nếu cứ sử dụng với tốc độ hiện nay. Việc tìm
năng lượng thay thế là bài toán cấp bách của toàn nhân loại . Có ý kiến cho rằng
điện hạt nhân là một giải pháp, nhưng với mức độ an toàn và bản chất của quá
trình không thuận nghịch của phản ứng hạt nhân không cho ta kết quả như mong
đợi .Năng lượng mặt trời xét về lâu dài mới là giải pháp cho tương lai. Một trong
các nguyên nhân khác của việc sử dụng năng lượng mặt trời đó là do tính sạch của
nó về mặt môi trường. Trong quá trình sử dụng nó không sinh ra khí nhà kính hay
gây ra các hiệu ứng tiêu cực tới khí hậu toàn cầu. Việc dạy học gắn với nội dung
này nhằm giáo dục ý thức môi trường và sự chuẩn bị hành trang cho chủ nhân
tương lai là cần thiết và phù hợp . Có 2 cách chính sử dụng năng lượng mặt trời:
- Sử dụng dưới dạng nhiệt năng : lò hấp thụ mặt trời, nhà kính...
- Sử dụng thông qua sự chuyển hoá thành điện năng: Hệ thống pin mặt trời
Câu hỏi đặt ra là pin mặt trời hoạt động thế nào
Pin mặt trời là thiết bị ứng dụng hiệu ứng quang điện trong bán dẫn ( thường
gọi là hiệu ứng quang điện trong - quang dẫn) để tạo ra dòng điện một chiều từ
ánh sáng mặt trời. Loại pin mặt trời thông dụng nhất hiện nay là loại sử dụng Silic
tinh thể. Để hiểu về nguyên lý làm việc của pin mặt trời loại này chúng ta cần biết
một vài đặc điểm của chất bán dẫn Silic.
Trong bảng tuần hoàn Silic (Si) có số thứ tự 14- 1s22s22p63s23p2 . Các điện tử
của nó được sắp xếp vào 3 lớp vỏ. 2 lớp vỏ bên trong được xếp đầy bởi 10 điện tử.
Tuy nhiên lớp ngoài cùng của nó chỉ được lấp đầy 1 nửa với 4 điện tử 3s23p2. Điều
này làm nguyên tử Si có xu hướng dùng chung các điện tử của nó với các nguyên

Trường Đại Học Công Nghiệp Tp.HCM

13
Đồ án học phần 1A Hệ thống điện năng lượng mặt trời

tử Si khác. Trong cấu trúc mạng tinh thể nguyên tử Si liên kết với 4 nguyên tử Si
lân cận để lớp vỏ ngoài cùng có chung 8 điện tử (bền vững).

Tinh thể Si tinh khiết là chất bán dẫn dẫn điện rất kém vì các điện tử bị giam
giữ bởi liên kết mạng, không có điện tử tự do. Chỉ trong điều kiện kích thích
quang, hay nhiệt làm các điện tử bị bứt ra khỏi hiên kết, hay nói theo ngôn ngữ
vùng năng lượng là các điện tử (tích điện âm) nhảy từ vùng hóa trị lên vùng dẫn
bỏ lại vùng hóa trị 1 lỗ trống (tích điện dương), thì khi đó chất bán dẫn mới dẫn

Trường Đại Học Công Nghiệp Tp.HCM

14
Đồ án học phần 1A Hệ thống điện năng lượng mặt trời

điện.
Để tăng khả năng dẫn điện của bán dẫn silicon người ta thường pha tạp chất
vào trong đó. Trước tiên ta xem xét trường hợp tạp chất là nguyên tử phospho (P)
với tỷ lệ khoảng một phần triệu. P có 5 điện tử ở lớp vỏ ngoài cùng nên khi liên
kết trong tinh thể Si sẽ dư ra 1 điện tử. Điện tử này trong điều kiện bị kích thích
nhiệt có thể bứt khỏi liên kết với hạt nhân P để khuếch tán trong mạng tinh thể.

Chất bán dẫn Si pha tạp P được gọi là bán dẫn loại N :
(Negative) vì có tính chất dẫn điện bằng các điện tử tự do. Ngược lại, nếu
chúng ta pha tạp tinh thể Si bằng các nguyên tử Boron (B) chỉ có 3 điện tử ở lớp
vỏ, chúng ta sẽ có chất bán dẫn loại P (Positive) có tính chất dẫn điện chủ yếu
bằng các lỗ trống.

Trường Đại Học Công Nghiệp Tp.HCM

15
Đồ án học phần 1A Hệ thống điện năng lượng mặt trời

Điều gì sẽ xảy ra khi ta cho 2 loại bán dẫn trên tiếp xúc với nhau. Khi đó, các
điện tử tự do ở gần mặt tiếp xúc trong bán dẫn loại N sẽ  sẽ khuyếch tán từ bán
dẫn loại N -> bán dẫn loại P và  lấp các lỗ trống trong phần bán dẫn loại P này.
Liệu các điện tử tự do của bán dẫn N có bị chạy hết sang bán dẫn P hay
không? Câu trả lời là không. Vì khi các điện tử di chuyển như vậy nó làm cho bán
dẫn N mất điện tử và tích điện dương, ngược lại bán dẫn P tích điện âm. Ở bề mặt
tiếp xúc của 2 chất bán dẫn bây giờ tích điện trái ngược và xuất hiện 1 điện trường
hướng từ bán dẫn N sang P ngăn cản dòng điện tử chạy từ bán dẫn N sang P. Và
trong khoảng tạo bởi điện trường này hầu như không có e hay lỗ trống tự do .

Trường Đại Học Công Nghiệp Tp.HCM

16
Đồ án học phần 1A Hệ thống điện năng lượng mặt trời

Thiết bị mà chúng ta vừa mô tả ở trên chính là 1 đi ốt bán dẫn. Điện trường


tạo ra ở bề mặt tiếp xúc làm nó chỉ cho phép dòng điện tử chạy theo 1 chiều, ở đây
là từ bán dẫn loại P sang bán dẫn loại N, dòng điện tử sẽ không được phép chạy
theo hướng ngược lại. Để lí giải vì sao bạn có thể liên hệ một cách đơn giản đến
phần tĩnh điện.
Pin quang điện không phải cái gì khác chính là một điốt bán dẫn có diện tích
bề mặt rộng và có lớp N cực mỏng để ánh sáng có thể truyền qua. Khi chiếu ánh
sáng vào pin quang điện một phần sẽ bị phản xạ ( và do đó trên bề mặt pin
quang điện có một lớp chống phản xạ ) và một phần bị hấp thụ khi truyền qua lớp
N. Một phần may mắn hơn đến được lớp chuyển tiếp, nơi có các cặp e và lỗ trống
nằm trong điện trường của bề mặt giới hạn p-n. Với các bước sóng thích hợp sẽ
truyền cho e một năng lượng đủ lớn để bật khỏi liên kết. Sẽ không thể có chuyện
gì nếu không có điện trường nhỏ tạo bởi lớp chuyển tiếp. Đó là lí do giải thích vì
sao nếu ta chiếu ánh sáng vào một vật bán dẫn thì không thể sinh ra dòng điện .
Nhưng cặp e và lỗ trống này nằm trong tác dụng của điện trường do đó e sẽ
bị kéo về phía bán dẫn loại n còn lỗ trống bị kéo về phía bán dẫn loại p.kết quả là 
nếu ta nối hai cực vào hai phần bán dẫn loại  n và p sẽ đo được một hiệu điện thế.
Giá trị hiệu điện thế này phụ thuộc vào bản chất của chất làm bán dẫn và tạp chấp
được hấp phụ . Với Si ( B;P) thì giá trị này ở khoảng 0,6V.
Ánh sáng mặt trời cung cấp cho chúng ta khoảng 1 kilowatt/m2 ( Chính xác
là 1,34 KW/m2: Đây chính là hằng số mặt trời) , tuy nhiên các hiệu suất chuyển
thành điện năng của các pin mặt trời chỉ vào khoảng 8% đến 12%. Tại sao lại ít
vậy. Câu trả lời là ánh sáng mặt trời có phổ tần số khá rộng. Không phải tần số
nào cũng có đủ năng lượng để kích thích điện tử từ vùng hóa trị lên vùng dẫn. Chỉ
có những photon năng lượng cao hơn khe vùng bán dẫn mới làm được điều này.
Đối với bán dẫn Si khe vùng vào khoảng 1.1eV. Các photon năng lượng thấp hơn
sẽ không sử dụng được. Nếu photon có năng lượng cao hơn khe vùng thì phần
năng lượng dư đó cũng không có đóng góp gì thêm. Vậy tại sao chúng ta không
chọn các vật liệu có khe vùng hẹp để tận dụng nguồn photon tần số thấp. Vấn đề
là khe vùng cũng xác định hiệu điện thế (hay điện trường) ở bề mặt tiếp xúc. Khe
vùng càng bé thì hiệu điện thế này càng bé. Nên nhớ công suất của dòng điện
Trường Đại Học Công Nghiệp Tp.HCM

17
Đồ án học phần 1A Hệ thống điện năng lượng mặt trời

bằng hiệu điện thế nhân với dòng. Người ta đã tính toán được khe vùng tối ưu là
vào khoảng 1.4eV, khi đó công suất dòng điện thu được tối đa.
Một nguyên nhân nữa cũng cản trở việc nâng cao hiệu suất của pin mặt trời,
đó là cách chúng ta bố trí các tiếp xúc kim loại để lấy dòng điện. Ở mặt dưới của
tấm pin hiển nhiên ta có thể cho tiếp xúc với 1 tấm kim loại nhưng ở mặt trên nó
cần trong suốt để ánh sáng có thể đi qua. Nếu chỉ bố trí các tiếp xúc ở mép tấm pin
thì các điện tử phải di chuyển quá xa trong tinh thể Si mới vào được mạch điện
(chú ý là bán dẫn Si dẫn điện kém, tức điện trở của nó lớn). Vì vậy người ta
thường dùng 1 lưới kim loại phủ lên bề mặt của pin mặt trời. Tuy nhiên kích
thước lưới không thể giảm vô hạn nên cũng phần nào làm giảm hiệu suất chuyển
năng lượng ánh sáng thành năng lượng điện.
Có người nói: năng lượng làm ra một hệ thống pin mặt trời lớn hơn năng
lượng nó thu được trong quá trình dùng ( hay nói một cách đời sống hơn tiền mua
nó đắt hơn tiền mua điện: Điều này trước đây là đúng, tuy nhiên với công nghệ
hiện nay tỉ lệ này là 1:4 nghiêng về tiền thu được. Tức là bỏ 1 triệu mua hệ thống
thì sẽ thu được 4 triệu tiền năng lượng thu được )
Một thực tế là việc sử dụng năng lượng Mặt trời ở nước ta còn quá xa vời là
do ta ỷ vào nguồn năng lượng thủy điện ( cũng là một loại năng lượng sạch)
nhưng thực tế nhu cầu tiêu thụ điện và sự khổ sở vì tình trạng các hồ chứa xuống
dưới mức chết đã gióng một hồi chuông nhẹ tới suy nghĩ này của toàn bộ mọi
người!

3. Sơ đồ cơ bản của hệ thống điện năng lượng mặt trời

III- Ưu, Nhược điểm của năng lượng mặt trời:


Trường Đại Học Công Nghiệp Tp.HCM

18
Đồ án học phần 1A Hệ thống điện năng lượng mặt trời

1. Ưu điểm:
 Giúp bạn tiết kiệm tiền:
- Sau khi đầu tư ban đầu đã được thu hồi, năng lượng từ mặt trời là
thiết thực miễn phí.
- Thời kỳ hoàn vốn cho đầu tư này có thể rất ngắn tùy thuộc vào bao
nhiêu hộ gia đình của bạn sử dụng điện.
- Ưu đãi tài chính có hình thức chính phủ sẽ giảm chi phí của bạn.
- Nếu hệ thống pin mặt trời sản xuất năng lượng nhiều hơn bạn sử
dụng, chính phủ của bạn có thể mua điện từ bạn. 
- Nó sẽ giúp bạn tiết kiệm tiền trên hóa đơn điện của bạn hàng tháng.
- Năng lượng mặt trời không đòi hỏi bất cứ nhiên liệu.
- Nó không bị ảnh hưởng bởi việc cung cấp và nhu cầu nhiên liệu và
do đó không phải chịu mức giá ngày càng tăng của xăng dầu.
- Tiết kiệm được ngay lập tức và trong nhiều năm tới.
- Việc sử dụng năng lượng mặt trời gián tiếp làm giảm chi phí y tế.

 Thân thiện với môi trường:

- Năng lượng mặt trời sạch, tái tạo (không giống như dầu, khí đốt và
than đá) và bền vững, góp phần bảo vệ môi trường của chúng tôi.
- Nó không gây ô nhiễm không khí do khí carbon dioxide phát hành,
oxit nitơ, khí lưu huỳnh hoặc thủy ngân vào khí quyển giống như nhiều hình thức
truyền thống của các thế hệ điện không.
- Vì vậy năng lượng mặt trời không đóng góp cho sự nóng lên toàn
cầu, mưa axit hoặc sương mù.
- Nó tích cực góp phần vào việc giảm phát thải khí nhà kính có hại.
- Đó là tạo ra nơi cần thiết.
- Bằng cách không sử dụng bất kỳ nhiên liệu, năng lượng mặt trời
không đóng góp cho các chi phí và các vấn đề của việc thu hồi và vận chuyển
nhiên liệu hoặc lưu trữ chất thải phóng xạ.

 Độc lập, bán độc lập

Trường Đại Học Công Nghiệp Tp.HCM

19
Đồ án học phần 1A Hệ thống điện năng lượng mặt trời

- Năng lượng Mặt trời có thể được sử dụng để bù đắp năng lượng tiêu
thụ, cung cấp tiện ích. Nó không chỉ giúp giảm hóa đơn điện của bạn, nhưng cũng
sẽ tiếp tục cung cấp điện trong trường hợp bị cúp điện.
- Một hệ thống năng lượng mặt trời có thể hoạt động hoàn toàn độc
lập, không đòi hỏi một kết nối đến một mạng lưới điện hoặc khí ở tất cả. Hệ thống
do đó có thể được cài đặt trong vị trí từ xa (giống như đăng nhập cabins kỳ nghỉ),
làm cho nó thực tế hơn và hiệu quả hơn tiện ích cung cấp điện cho một trang web
mới.
- Việc sử dụng năng lượng mặt trời làm giảm sự phụ thuộc vào các
nguồn nước ngoài và / hoặc tập trung năng lượng, ảnh hưởng do thiên tai, các sự
kiện quốc tế và vì thế góp phần vào một tương lai bền vững.
- Năng lượng mặt trời hỗ trợ việc làm địa phương và tạo ra sự giàu có,
thúc đẩy nền kinh tế địa phương.
- Các hệ thống năng lượng mặt trời hầu như bảo dưỡng miễn phí và sẽ
kéo dài trong nhiều thập kỷ.
- Sau khi cài đặt, không có chi phí định kỳ.
- Họ hoạt động âm thầm, không có bộ phận chuyển động, không có
mùi khó chịu phát hành và không yêu cầu bạn phải thêm bất kỳ nhiên liệu.
- Thêm tấm pin mặt trời có thể dễ dàng được thêm vào trong tương lai
khi nhu cầu của gia đình bạn phát triển.

2. Khó khăn năng lượng mặt trời (nhược điểm)

- Các chi phí ban đầu là bất lợi chính của việc cài đặt một hệ thống
năng lượng mặt trời, phần lớn là vì chi phí cao của các vật liệu bán dẫn được sử
dụng trong việc xây dựng một.
- Chi phí năng lượng mặt trời cũng là cao so với tiện ích-cung cấp điện
không tái tạo. Như tình trạng thiếu năng lượng đang trở nên phổ biến hơn, năng
lượng mặt trời ngày càng trở nên giá cạnh tranh.
- Tấm năng lượng mặt trời đòi hỏi khá một vùng rộng lớn để cài đặt để
đạt được một mức độ tốt hiệu quả.
- Hiệu quả của hệ thống cũng phụ thuộc vào vị trí của mặt trời, mặc dù
vấn đề này có thể được khắc phục với việc cài đặt các thành phần nhất định.
- Việc sản xuất năng lượng mặt trời bị ảnh hưởng bởi sự hiện diện của
các đám mây, gây ô nhiễm trong không khí.
- Tương tự như vậy, không có năng lượng mặt trời sẽ được sản xuất
vào ban đêm mặc dù một hệ thống pin dự phòng và / hoặc đo net sẽ giải quyết vấn
đề này.

Trường Đại Học Công Nghiệp Tp.HCM

20
Đồ án học phần 1A Hệ thống điện năng lượng mặt trời

IV- Ứng dụng pin mặt trời ở Việt Nam


Pin mặt trời là phương pháp sản xuất điện trực tiếp từ năng lượng mặt trời
(NLMT) qua thiết bị biến đổi quang điện. Pin mặt trời (PMT) có ưu điểm là gọn
nhẹ, có thể lắp bất kỳ ở đâu có ánh sáng mặt trời, đặc biệt là trong lĩnh vực tàu vũ
trụ. Ứng dụng NLMT dưới dạng này được phát triển với tốc độ rất nhanh, nhất là
ở các nước phát triển. Ngày nay ứng dụng NLMT để chạy xe thay thế dần nguồn
năng lượng truyền thống.
Tuy nhiên giá thành thiết bị pin mặt trời còn khá cao, trung bình hiện nay
khoảng 5 - 10 USD/Wp, nên ở những nước đang phát triển, pin mặt trời hiện mới
chỉ có khả năng duy nhất là cung cấp năng lượng điện sử dụng cho các vùng sâu,
vùng xa, nơi đường điện quốc gia chưa có.
Ở Việt Nam, với sự hỗ trợ của nhà nước (các bộ, ngành) và một số tổ chức
quốc tế đã thực hiện thành công việc xây dựng các trạm pin mặt trời có công suất
khác nhau phục vụ nhu cầu sinh hoạt và văn hóa của các địa phương vùng sâu,
vùng xa, các công trình nằm trong khu vực không có lưới điện. Tuy nhiên hiện
nay pin mặt trời vẫn đang còn là món hàng xa xỉ đối với các nước nghèo như
chúng ta.
Đi đầu trong việc phát triển ứng dụng này là ngành bưu chính viễn thông.
Các trạm pin mặt trời phát điện sử dụng làm nguồn cấp điện cho các thiết bị thu
phát sóng của các bưu điện lớn, trạm thu phát truyền hình thông qua vệ tinh. Ở
ngành bảo đảm hàng hải, các trạm pin mặt trời phát điện sử dụng làm nguồn cấp
điện cho các thiết bị chiếu sáng, cột hải đăng, đèn báo sông. Trong ngành công
nghiệp, các trạm pin mặt trời phát điện sử dụng làm nguồn cấp điện dự phòng cho
các thiết bị điều khiển trạm biến áp 500 kV, thiết bị máy tính và sử dụng làm
nguồn cấp điện nối với điện lưới quốc gia. Trong sinh hoạt của các hộ gia đình
vùng sâu, vùng xa, các trạm pin mặt trời phát điện sử dụng để thắp sáng, nghe đài,
xem vô tuyến. Trong ngành giao thông đường bộ, các trạm pin mặt trời phát điện
dần được sử dụng làm nguồn cấp điện cho các cột đèn đường chiếu sáng. Để hiểu
được hết tác dụng, hiệu quả và tầm quan trọng của hệ thống pin mặt trời phát điện,
chúng ta có thể tìm hiểu sơ đồ nguyên lý hệ thống điện pin mặt trời nối lưới điển
hình dưới đây:

Công trình ứng dụng


Khu vực phía Nam ứng dụng các dàn PMT phục vụ thắp sáng và sinh hoạt
văn hoá tại một số vùng nông thôn xa lưới điện. Các trạm điện mặt trời có công
suất từ 500 - 1.000 Wp được lắp đặt ở trung tâm xã, nạp điện vào ắc qui cho các

Trường Đại Học Công Nghiệp Tp.HCM

21
Đồ án học phần 1A Hệ thống điện năng lượng mặt trời

hộ gia đình sử dụng. Các dàn PMT có công suất từ 250 - 500 Wp phục vụ thắp
sáng cho các bệnh viện, trạm xá và các cụm văn hoá xã. Đến nay có khoảng 800
- 1.000 dàn PMT đã được lắp đặt và sử dụng cho các hộ gia đình, công suất mỗi
dàn từ 22,5 - 70 Wp. Khu vực miền Trung có bức xạ mặt trời khá tốt và số giờ
nắng cao, rất thích hợp cho việc ứng dụng PMT. Hiện tại ở khu vực miền Trung
có hai dự án lai ghép với PMT có công suất lớn nhất Việt Nam, đó là:

- Dự án phát điện ghép giữa PMT và thuỷ điện nhỏ, công suất 125 kW được lắp
đặt tại xã Trang, huyện Mang Yang, tỉnh Gia Lai, trong đó công suất của hệ thống
PMT là 100 kWp (kilowatt peak) và của thuỷ điện là 25 kW. Dự án được đưa vào
vận hành từ cuối năm 1999, cung cấp điện cho 5 làng. Hệ thống điện do Điện lực
Mang Yang quản lý và vận hành.

Sơ đồ hệ thống điện gia đình

Trường Đại Học Công Nghiệp Tp.HCM

22
Đồ án học phần 1A Hệ thống điện năng lượng mặt trời

- Dự án phát điện lai ghép giữa PMT và động cơ gió phát điện với công suất là 9
kW, trong đó PMT là 7 kW. Dự án trên được lắp đặt tại làng Kongu 2, huyện Đak
Hà, tỉnh Kon Tum, do Viện Năng lượng thực hiện. Công trình đã được đưa vào sử
dụng từ tháng 11/2000, cung cấp điện cho một bản người dân tộc thiểu số với 42
hộ gia đình. Hệ thống điện do sở Công thương tỉnh quản lý và vận hành.
- Các dàn pin đã lắp đặt ứng dụng tại các tỉnh Gia Lai, Quảng Nam, Bình Định,
Quảng Ngãi và Khánh Hoà, hộ gia đình công suất từ 40 - 50 Wp. Các dàn đã lắp
đặt ứng dụng cho các trung tâm cụm xã và các trạm y tế xã có công suất từ 200 -
800 Wp. Hệ thống điện sử dụng chủ yếu để thắp và truyền thông; đối tượng phục
vụ là người dân, do dân quản lý và vận hành.
Ở khu vực phía Bắc, việc ứng dụng các dàn PMT phát triển với tốc độ khá
nhanh, phục vụ các hộ gia đình ở các vùng núi cao, hải đảo và cho các trạm biên
phòng. Công suất của dàn pin dùng cho hộ gia đình từ 40 - 75 Wp. Các dàn dùng
cho các trạm biên phòng, nơi hải đảo có công suất từ 165 - 300 Wp. Các dàn dùng
cho trạm xá và các cụm văn hoá thôn, xã là 165 - 525 Wp.

Tại Quảng Ninh có hai dự án PMT do vốn trong nước (từ ngân sách) tài trợ:
- Dự án PMT cho đơn vị bộ đội tại các đảo vùng Đông Bắc. Tổng công suất lắp
đặt khoảng 20 kWp. Dự án trên do Viện Năng lượng và Trung tâm Năng lượng
mới Trường đại học Bách khoa Hà Nội thực hiện. Hệ thống điện sử dụng chủ yếu
để thắp sáng và truyền thông, đối tượng phục vụ là bộ đội, do đơn vị quản lý và
vận hành.
- Dự án PMT cho các cơ quan hành chính và một số hộ dân của huyện đảo Cô Tô.
Tổng công suất lắp đặt là 15 kWp. Dự án trên do Viện Năng lượng thực hiện.
Công trình đã vận hành từ tháng 12/2001.
Công ty BP Solar của Úc đã tài trợ một dự án PMT có công suất là 6.120 Wp
phục vụ cho trạm xá, trụ sở xã, trường học và khoảng 10 hộ gia đình. Dự án trên
được lắp đặt tại xã Sĩ Hai, huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng.
Dự án “Ứng dụng thí điểm điện mặt trời cho vùng sâu, vùng xa” tại xã Ái
Quốc, tỉnh Lạng Sơn đã hoàn thành vào tháng 11/2002. Tổng công suất dự án là
3.000 Wp, cung cấp điện cho trung tâm xã và trạm truyền hình, chủ yếu để thắp
sáng và truyền thông; đối tượng phục vụ là người dân, do dân quản lý và vận
hành.
Trung tâm Hội nghị Quốc gia sử dụng ĐMT: Tổng công suất pin mặt trời 154
kWp là công trình ĐMT lớn nhất ở Việt Nam. Hệ thống pin mặt trời hòa vào
mạng điện chung của Trung tâm Hội nghị quốc gia.
Trạm pin mặt trời nối lưới Viện Năng lượng công suất 1.080 Wp bao gồm 8
môđun.
Trạm pin mặt trời nối lưới lắp đặt trên mái nhà làm việc Bộ Công thương, 54
Trường Đại Học Công Nghiệp Tp.HCM

23
Đồ án học phần 1A Hệ thống điện năng lượng mặt trời

Hai Bà Trưng, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. Công suất lắp đặt 2.700 Wp.
Lắp đèn năng lượng mặt trời trên đường phố Đà Nẵng sử dụng nguồn năng
lượng mặt trời. Hệ thống thu góp điện năng được “dán” thẳng trên thân trụ đèn.
Bên trong trụ có tám bình ắc qui dùng để tích năng lượng.
Hai cột đèn năng lượng mặt trời kết hợp năng lượng gió đầu tiên được lắp đặt
thành công tại Ban quản lý dự án Công nghệ cao Hòa Lạc. Hai cột đèn trị giá
8.000 USD, do Công ty cổ phần tập đoàn quốc tế Kim Đỉnh lắp đặt. Hiện tại, hai
cột đèn này có thể sử dụng trong 10 h mỗi ngày, có thể thắp sáng bốn ngày liền
nếu không có nắng và gió.

Tóm lại:
- Tổng công suất lắp đặt: Khoảng 1,45 MWp.
- Số địa phương lắp đặt: 40 tỉnh và thành phố; Bộ Bưu chính Viễn thông, Bộ Quốc
phòng, Bộ Giao thông, v.v.
- Mục đích sử dụng: Sinh hoạt (chiếu sáng, TV, đài, bơm nước, v.v.), thông tin
liên lạc, tín hiệu giao thông, v.v.
- Kinh phí viện trợ không hoàn lại, thông qua các dự án hợp tác quốc tế: 30 -
35%.
- Kinh phí các doanh nghiệp: 40 - 45%.
- Chính phủ (trung ương, địa phương): 20 - 30%.

Những khó khăn chính trong quá trình triển khai ứng dụng:

* Về kỹ thuật
- Người sử dụng không tuân theo qui trình vận hành. Đấu tắt không qua bộ điều
khiển khi ắc qui yếu, làm ắc qui cạn kiệt, dẫn đến mau hỏng.
- Trong 100 dàn đầu tiên cho các hộ gia đình lắp tại tỉnh Tiền Giang và Trà Vinh,
vì công suất mỗi dàn quá nhỏ (22,5 Wp), nhu cầu dùng lại lớn nên ắc qui luôn
luôn ở trạng thái cạn kiệt và dẫn đến hỏng hàng loạt ắc qui.

* Về kinh tế

Trước mắt, PMT chỉ ứng dụng ở các vùng sâu, vùng cao và hải đảo, nơi không
thể đưa lưới điện quốc gia đến được. Song phần lớn thu nhập của người dân vùng
này thấp, trong khi giá thành đầu tư ban đầu của PMT hiện tại còn rất cao.

* Giá thành của PMT

Giá thành lắp đặt dàn PMT bình quân chung trong cả nước vào khoảng 12 - 14
USD/Wp (áp dụng cho hộ gia đình và dàn tập thể). Giá thành trên không bao gồm
Trường Đại Học Công Nghiệp Tp.HCM

24
Đồ án học phần 1A Hệ thống điện năng lượng mặt trời

chi phí vận chuyển. Chi phí vận chuyển vào khoảng 5 - 7% giá trị thiết bị.
Kinh nghiệm triển khai ứng dụng
Để việc triển khai ứng dụng đạt được hiệu quả tốt, cần tiến hành những bước
sau:
- Các sở khoa học công nghệ hoặc các sở công nghiệp của các tỉnh nên mở các lớp
tập huấn và tuyên truyền, quảng cáo.

- Phối hợp với các cơ quan địa phương mở lớp tập huấn cho các cán bộ kỹ thuật
địa phương về lắp đặt, vận hành, bảo dưỡng và sửa chữa nhỏ.
- Sau khi lắp đặt, cần hướng dẫn cặn kẽ cho các hộ sử dụng về qui định vận hành,
bảo quản và bảo dưỡng thiết bị.
- Trên cơ sở kết quả ứng dụng thí điểm, nghiên cứu thiết kế kỹ thuật lắp đặt phù
hợp với trình độ dân trí và hợp lý về qui mô công suất để đáp ứng nhu cầu và khả
năng kinh tế của dân địa phương.

Trường Đại Học Công Nghiệp Tp.HCM

25
Đồ án học phần 1A Hệ thống điện năng lượng mặt trời

CHƯƠNG II: BỘ KÍCH INVERTER

I- Loại Inverter cho hệ thống năng lượng mặt trời:

- Model: LIS-15S
+ Power: 1500VA(1000W)
+ Input DC: 12VDC (10-16VDC)

Trường Đại Học Công Nghiệp Tp.HCM

26
Đồ án học phần 1A Hệ thống điện năng lượng mặt trời

+ Input AC: 220VAC(175-275VAC)


+ Output AC: 220VAC/50Hz (Pure Sine Wave)
+ Battery charger max: 50A (5 Steps selectable)
+ Solar charger max: 50A

- Model: LIS-25S

+ Power: 2500VA(1800W)

+ Input DC: 24VDC (21-30.5VDC)


+ Input AC: 220VAC(175-275VAC)
+ Output AC: 220VAC/50Hz (Pure Sine Wave)
+ Battery charger max: 50A (5 Steps selectable)
+ Solar charger max: 50A

- Model: LIS-35S
+ Power: 3500VA(2500W)
+ Input DC: 24VDC (21-30.5VDC)
+ Input AC: 220VAC(175-275VAC)
+ Output AC: 220VAC/50Hz (Pure Sine Wave)
+ Battery charger max: 50A (5 Steps selectable)
+ Solar charger max: 50A

- Model: LIS-50S

+ Power: 5000VA(4000W)
+ Input DC: 48VDC (41-62VDC)
+ Input AC: 220VAC(175-275VAC)
+ Output AC: 220VAC/50Hz (Pure Sine Wave)
+ Battery charger max: 50A (5 Steps selectable)
+ Solar charger max: 50A

Trường Đại Học Công Nghiệp Tp.HCM

27
Đồ án học phần 1A Hệ thống điện năng lượng mặt trời

Thông số kì thuật:

Model LIS‐15S LIS‐25S LIS‐35S LIS‐50S


Capacity 1500VA 2500VA 3500VA 5000VA
1000W 1800W 2500W 4000W
Max. Power* 2500W 4500W 5500W 8500W
Nominal AC Voltage 115VAC or 230VAC 230VAC
AC Voltage Range 85~135VAC or 175~275VAC 175~275VAC
Input Nominal DC Voltage 12VDC 24VDC 48VDC
DC Voltage Range 10~16VDC 21~30.5VDC 41~62.0VDC
Frequency 50Hz or 60Hz
Mains Low Transfer 85VAC±2% or 175VAC±2% 175VAC±2%
Mains High Transfer 135VAC±2% or 275VAC±2% 275VAC±2%
Continuous Power 1000W 1800W 2500W 4000W
Surge Capacity 2000W 3600W 5000W 8000W
No Load Power 36W/6W 42W/8W
(under no load state, it will enter
Output Consumption / Standby
standby mode after 3mins.)
Voltage AC Mode: ±20%
Inverter Mode: 115VAC or 230VAC 230VAC
Frequency 50Hz or 60Hz (Auto Sensing)
Waveform Pure Sine Wave
Efficiency >85% >90%
Line Mode Circuit Breaker
Overload 105%~125% for 60sec
Protection Batt. Mode 126%~150% for 30sec
>151% for 1sec , Shut Off
Short Line Mode Circuit Breaker
Batt. Mode Yes
Transfer Time Typical <10ms
Solar Charger Max Charging Current 50A (Option)
Charging Voltage 14.1VDC 28.2VDC 55.2VDC
Backup Time Long time available (at full load)
Battery Max Charging Current 50A (5 Steps Selectable)
PFC When Charging ≧0.95
Batt. Low Alarm/Cutoff 11.0/10.5VDC 22.0/21.0VDC 43.0/41.0VDC
Batt. High Alarm/Cutoff 14.5/15.5VDC 30.5/31.5VDC 60.0/62.0VDC
(1) Output: AC Voltage, Frequency
(2) Output: Load%, Temperature
Control Panel LCD Display (3) DC Voltage, Charge Current, Solar Voltage
(4) Input: AC Voltage, Frequency
LED Display AC Input, DC Input, Bypass, Inverter, Fault, Load
Audible Alarm Low Battery Beeping every second
Fault/Overload/Short Beeping continuously
Operating Temperature 0℃ to 40℃
Environments Relative Humidity 0~90%, non‐condensing
Audible Noise Less than 55dBA (at 1M)
Dimension W x D x H (mm) 305*500*164 338*550*163
Net Weight Kgs 11.5 12.0 12.5 14.0

Trường Đại Học Công Nghiệp Tp.HCM

28
Đồ án học phần 1A Hệ thống điện năng lượng mặt trời

II - Hình dạng, cấu tạo:

Trường Đại Học Công Nghiệp Tp.HCM

29
Đồ án học phần 1A Hệ thống điện năng lượng mặt trời

Trong đó:
 Solar panel(+): điều khiển NLMT cực dương.
 Solar panel(-): điều khiển NLMT cực âm.
 Battery(-): cực âm pin
 AC Input-Line(L): AC đầu vào dây pha.
 AC Input-Neutral(N): AC đầu vào dây trung tính.
 AC Input-Ground(E): AC đầu vào dây nối đất.
 AC Output-Line(L): AC đầu ra dây pha.
 AC Output-Neutral(N): AC đầu ra dây trung tính.
 AC Output-Ground(E): AC đầu ra dây nối đất.
 Dry Contact-NO(normal Open) To star Generator:
 Dry Contact-C(Commom) To star Generator:
 Dry Contact-NC(Normal Close) To star Generator:
 Ground Fault Indicator: chỉ số lổi nối đất

Sơ đồ kết nối:

Trường Đại Học Công Nghiệp Tp.HCM

30
Đồ án học phần 1A Hệ thống điện năng lượng mặt trời

III- Hoạt đông của Inverter:


1. Nguyên tắc hoạt động
Inverter chuyển đổi quyền lực trong hai giai đoạn: Giai đoạn đầu tiên là
chuyển đổi điện một chiều DC-DC, chuyển đổi điều này làm tăng điện áp DC thấp
ở đầu khi vào biến tần điện áp DC này lên(khoảng125-300V DC). Giai đoạn thứ
hai là giai đoạn biến tần thực tế. Nó chuyển đổi DC điện áp cao sang điện áp xoay
chiều (110-225V AC, tần số 60 hoặc 50Hz AC).

Inverter - Nguyên tắc hoạt động

2. nguyên lý hoạt động bộ kích điện Inverter:


dưới đây là vài mạch cơ bản của kích điện Inverter:

Mạch Inverter dùng 2N3055

Trường Đại Học Công Nghiệp Tp.HCM

31
Đồ án học phần 1A Hệ thống điện năng lượng mặt trời

Mạch DC/AC sử dụng dao động đa hài dùng cổng NAND IC SN7400

Mạch Inverter sử dụng dao động đơn ổn dùng IC LC3524

Trường Đại Học Công Nghiệp Tp.HCM

32
Đồ án học phần 1A Hệ thống điện năng lượng mặt trời

 Nguyên lý làm việc của bộ kích:

Những đặc tính cơ bản của kích điện:


Khác với loại “kích điện” mà người ta đã dùng để đánh bắt cá hàng loạt
trước đây (mà cũng chính từ các loại đó mà có lẽ mới có tên là kích điện), loại
kích điện dùng trong dân dụng có các đặc tính kỹ thuật cơ bản sau:
Sử dụng ắc quy (12, 24 hay 48V DC…)
Điện áp đầu ra có đặc tính giống như điện áp của lưới điện quốc gia: 220V,
xoay chiều, tần số 50 Hz.
Các đặc tính này xuất phát từ yêu cầu thông thường về nguồn điện của các
thiết bị sử dụng điện trong dân dụng hàng ngày. Tuy không phải tất cả các thiết bị
dùng điện đều có yêu cầu trên, nhưng để tương thích với phần lớn các thiết bị điện
nên chúng bắt buộc phải có các thông số như vậy.

 Nguyên lý làm việc của kích điện

       

Dưới đây liệt kê một số nguyên lý cơ bản của kích điện dân dụng:
Biến đổi một bước: từ điện một chiều sang điện xoay chiều 220V thông qua
các transitor công suất và một biến áp sắt từ ở tần số 50 Hz (bước biến đổi DC-
AC).
Biến đổi hai bước: từ điện một chiều ắc quy ở mức thấp (12, 24V DC) sang
điện một chiều ở mức điện áp cao (khoảng 300V DC) thông qua mạch dao động
tần số cao và biến áp xung (bước biến đổi DC-DC), rồi từ điện một chiều (lúc này
có điện thế cao) dao động thành điện xoay chiều 220V AC (tức bước biến đổi DC-
AC).

Trường Đại Học Công Nghiệp Tp.HCM

33
Đồ án học phần 1A Hệ thống điện năng lượng mặt trời

Tuỳ loại nguyên lý mà kích điện được tạm phân ra thành hai loại: Loại biến
đổi một bước và loại biến đổi hai bước – thường gọi là kích “điện tử”.

Loại biến đổi một bước:


hình bên giải thích phần nguyên lý của kích điện . Nếu muốn tăng điện thế
thì cần phải có cuộn biến áp, mà biến áp lại chỉ hoạt động được với dòng điện
xoay chiều. Vậy để biến đổi thành dòng điện xoay chiều thì có thể dùng một công
tắc như hình bên phải (phía trên) và một biến áp: Khi chuyển đổi nhanh và liên tục
công tắc sang các vị trí lên và xuống, ta sẽ có dòng điện lần lượt chạy vào nửa
cuộn dây sơ cấp biến áp, tại cuộn thứ cấp (ghi chữ output) sẽ có điện áp xoay
chiều có tần số tương ứng với tần suất chuyển mạch. Tất nhiên chẳng ai lại dùng
tay để vận hành kích điện một cách liên tục như vậy nên người ta đã sử dụng các
linh kiện điện tử để thay cho việc chuyển mạch này. Bạn xem hình phía dưới sẽ
thấy dạng mạch cho các kích điện thông dụng đang được bán trên thị trường hiện
nay.
Loại kích điện một bước thường được biết đến khá lâu trước đây.

Kích điện tử (loại biến đổi hai bước):


Đối với loại kích “điện tử”, mạch điện cấp thứ nhất: (DC-DC) cũng có
nguyên lý giống như kích điện từ, nhưng thay vì hoạt động ở tần số 50 Hz thì kích
loại này sử dụng tần số cao hơn nhiều lần để có thể sử dụng loại biến áp xung có
hiệu suất cao và kích thước nhỏ gọn. Sau biến áp xung, dòng điện xoay chiều tần
số cao được nắn thành điện một chiều để phục vụ mục đích biến đổi thành điện
xoay chiều với tần số 50Hz phù hợp với nhu cầu sử dụng. Tuỳ theo công suất của
kích điện mà kích điện tử có thể dùng một hay nhiều các biến áp xung. Cấp thứ 2:
(DC-AC) của kích điện tử là biến đổi điện một chiều thành điện xoay chiều với
tần số phù hợp với lưới điện quốc gia (50Hz). Phần mạch biến đổi thành xoay
chiều ở cấp tiếp theo này không cần sử dụng biến áp nữa bởi chúng không cần
tăng thêm điện thế, mà chỉ cần dùng các linh kiện đện tử thay đổi chiều đi qua tải
của dòng điện đầu ra. Vậy làm thế nào để biến đổi điện một chiều thành xoay
chiều được? Lấy một ví dụ đơn giản và thô thiển như thế này: Bạn có một ắc quy,
muốn cấp dòng xoay chiều qua một cái bóng đèn thì có thể nối hai cực ắc quy đó
vào bóng đèn, rồi ngắt dây ra đổi ngược lại cực ắc quy, rồi lại đổi xuôi, đổi ngược
cứ thế trong thời gian cực nhanh, bạn sẽ tạo ra một dòng điện xoay chiều đi qua
bóng đèn.
Trên thực tế thì nguyên lý mạch điện tử biến đổi điện một chiều thành xoay
chiều lúc này qua cầu H như sau (xem hình dưới): Ban đầu dòng điện đi từ (+) đến
transistor phía trên - bên trái, đi qua tải theo chiều từ trái sang phải rồi đi qua
transistor phía dưới bên phải để đi vào cực âm. Sau đó dòng điện đi từ cực dương
đến transistor phía trên bên phải, đi qua tải (Load) theo chiều từ phải qua trái rồi

Trường Đại Học Công Nghiệp Tp.HCM

34
Đồ án học phần 1A Hệ thống điện năng lượng mặt trời

đi qua transistor phía dưới bên trái để đi vào cực âm. Dòng điện đi như vậy theo
các chiều khác nhau sẽ cho ra dòng xoay chiều trên tải. Việc dẫn các dòng theo
các chiều như vậy được thực hiện nhờ sự điều khiển các transistor.

 Dạng sóng đầu ra:

Phần lớn các kích “điện tử” luôn có kích thước và trọng lượng nhỏ hơn so
với loại kích còn lại nếu cùng công suất do không sử dụng biến áp sắt từ có kích
thước lớn, một phần còn lại các kích điện tử có thể có trọng lượng lớn bởi chúng
sử dụng biến áp sắt từ thông thường dành cho việc nạp ắc quy.

Trên hình, có ba dạng sóng hình cơ bản thường thấy trong kích điện: Đường
màu xanh là sóng hình sin (hay thường gọi là “sin chuẩn”); Đường màu màu vàng

Trường Đại Học Công Nghiệp Tp.HCM

35
Đồ án học phần 1A Hệ thống điện năng lượng mặt trời

là dạng sóng xung vuông; Đường màu đỏ là mô phỏng theo sóng sin. Về biên độ
sóng, mức điện áp của sóng sin ở lưới điện 220V dân dụng tại đỉnh trên là 310V
còn dạng mô phỏng sin (modified sine wave) và loại xung vuông (square wave)
thì có mức điện áp thấp hơn.
Chính vì các mức điện áp đỉnh này nên việc đo điện áp đầu ra của các kích
điện bằng đồng hồ hiển thị số loại bình thường sẽ không chính xác bởi chúng
thường đo theo mức điện áp đỉnh rồi chia căn 2, muốn đo chuẩn thì nên dùng một
số loại đồng hồ kim hoặc đồng hồ số có chức năng đo RMS. Lưu ý thêm về điều
này là nếu bạn dùng kích dạng mô phỏng hoặc dạng xung vuông với một ổn áp
kiểu như LiOA thì sẽ cho ra mức điện áp cao với mức năng lượng lớn và chắc
chắn sẽ gây cháy các thiết bị sử dụng điện trong nhà bạn.
Theo cách thức hoạt động của các loại kích điện mà chúng có dạng sóng đầu
ra khác nhau. Ta thử xem với các loại nguyên lý nào sẽ cho ra dạng sóng gì trong
các loại dưới đây:

Đối với các loại kích điện từ (kích cơ):


có các dạng nguyên lý hoạt động:
Loại thứ nhất:
có nguyên lý giống như hình đã minh họa cho nguyên lý kích điện trình bày
phía đầu bài này - nhưng có một mạch tạo ra mẫu sóng sin rồi sau đó khuyếch đại
chúng lên bằng các transistor công suất và biến áp. Về nguyên lý thì cách này có
thể thực hiện được, nhưng trong thực tế thì người ta không hoặc hiếm khi áp dụng
bởi chúng làm tổn hao nhiều công suất cho cái hình sin đẹp đẽ ấy – dẫn đến hiệu
suất của bộ kích điện là rất thấp. Lý do hiệu suất thấp bởi nguyên lý này hoạt động
giống như một bộ amply công suất lớn mà đặc tính của các transistor thông
thường có tổn hao thấp nếu như chỉ ở hai trạng thái: “đóng” (không cho dòng đi
qua) và “mở” (cho dòng đi qua hoàn toàn theo khả năng của transistor đó), còn ở
trạng thái mở một phần (biến thiên để cho được ra dạng hình sin hoặc dạng
khuyếch đại âm thanh) thì transistor sẽ toả ra nhiều nhiệt và hiệu suất sử dụng
điện là thấp. Bạn có chấp nhận sử dụng một kích điện với hiệu suất rất thấp (cỡ
dưới 50%) chỉ để ra được dạng sóng sin cực chuẩn hay không?
Tuy nhiên, nguyên lý hoạt động này lại thường áp dụng cho các loại kích tạo
ra dạng sóng vuông hoặc mô phỏng sóng sin (hai loại còn lại trong hình trên). Do
sự hoạt động của transistor để tạo ra sóng vuông hoặc mô phỏng sin là đóng hoặc
mở hoàn toàn nên với nguyên lý này cho các loại kích 'không sin' là phù hợp.
Đặc điểm nhận biết dạng kích hoạt động theo nguyên lý này là ở cuộn sơ cấp
(cuộn có dây kích thước rất lớn để có thể cho dòng đến vài chục Ampe chạy qua)
có 3 đầu dây ra: Một đầu là điểm giữa được nối với cực dương hoặc âm của ắc
quy, đầu còn lại nối với các transistor - giống như hình trình bày nguyên lý ở phía
đầu bài này.
Trường Đại Học Công Nghiệp Tp.HCM

36
Đồ án học phần 1A Hệ thống điện năng lượng mặt trời

Loại thứ hai:


tạo ra dạng sóng sin bằng cách sử dụng cầu H để cho ra dạng sóng xoay
chiều ở mức điện áp thấp (mức điện áp ắc quy) rồi sử dụng biến áp sắt từ để biến
đổi chúng thành mức điện áp 220V AC sử dụng thông thường. Nguyên lý này
thường thấy ở nhiều loại kích thông dụng trên thị trường như các thương hiệu:
MAXQ, Apollo, Netcca, Hồ Điện....
Đặc điểm nhận biết dạng kích hoạt động theo nguyên lý này là các đầu vào
sơ cấp của biến áp sắt từ chỉ có hai đầu dây (thay vì 3 như loại sóng vuông hoặc
mô phỏng).

Đối với loại kích điện tử:


việc tạo ra dạng sóng hình sin được thực hiện nhờ vào việc điều tiết tại 4
transistor đầu ra (cầu H - như đã trình bày ở phần trên). So với loại kích điện từ đã
nói ở trên thì do điều tiết dạng sóng ở phần điện đầu ra nên dòng điện cần điều
chỉnh nhỏ hơn (ví dụ 1000VA thì dòng chỉ khoảng 5A), do vậy nhiệt hao phí thấp
hơn so với điều chỉnh ở phần điện áp thấp (12,24...V) với dòng vài chục Ampe -
chính vì vậy mà kết hợp với việc sử dụng các biến áp xung có hiệu suất cao ở tầng
trước nên các kích điện loại này có hiệu suất cao, có thể đạt trên 80% đến trên
85% hoặc cao hơn nữa tuỳ thuộc vào công suất và loại tải. Một số thương hiệu
cho loại kích này là: Thành Công, Hi-Lite và một số loại UPS online của các hãng
sản xuất khác.
Trong cả hai loại trên chất lượng sóng sin hoàn toàn phụ thuộc vào việc điều
khiển các transistor, nếu như các bước điều khiển được băm càng nhỏ (xem hình
bên) thì sóng càng có chất lượng tốt. Không những thế, việc điều chỉnh điện áp và
dạng sóng tuỳ theo mức tải (công suất), loại tải (thuần/kháng/dung/kết hợp) cũng
rất phức tạp, chính do vậy mà chỉ với các nguyên lý cơ bản trên nhưng các hãng
sản xuất khác nhau lại có cách làm khác nhau (hoặc ngay một hãng cũng có cách
thiết kế khác nhau để phù hợp với nhu cầu sử dụng của từng đối tượng) và cũng
có chất lượng điện đầu ra khác nhau.
Ảnh hưởng của dạng sóng không sin tới thiết bị tiêu thụ điện:
Bởi dạng sóng điện đầu ra của các kích điện không hoàn toàn với dạng sóng
của lưới điện dân dụng (tức hình sin) nên chúng có thể gây ảnh hưởng đến một số
thiết bị sử dụng điện, một số thiết bị khác lại hoàn toàn không ảnh hưởng bởi dạng
này.
Dạng sóng xung vuông thường gây khó khăn cho sự hoạt động các thiết bị
điện có tính chất cảm kháng – chủ yếu là các động cơ điện (ở trong quạt điện, điều
hoà, tủ lạnh, máy bơm nước…). Nếu như với sóng sin chuẩn, các động cơ điện
hoạt động một cách “mượt mà” thì với dạng sóng xung (như hình) các động cơ
thường làm hiệu suất kém hơn, phát tiếng kêu và có thể gây nóng hơn bình
thường. Nguyên nhân có lẽ do sự chuyển đổi mức điện áp của sóng vuông khiến
Trường Đại Học Công Nghiệp Tp.HCM

37
Đồ án học phần 1A Hệ thống điện năng lượng mặt trời

từ trường giữa các cuộn dây thay cũng thay đổi đột ngột, dẫn đến các roto (phần
quay của động cơ) làm việc cũng có mô men thay đổi đột ngột: tăng đột ngột (khi
trạng thái từ 0V đến mức cực đại) hoặc hãm đột ngột (về mức 0V). và dẫn đến
hiệu suất làm việc kém và các cuộn dây thường bị nóng.
Tuỳ thuộc vào chất lượng và các đặc điểm riêng các động cơ điện mà có thể
có ảnh hưởng sau:
Nếu động cơ có chất lượng không cao (định vị cuộn dây không chắc chắn,
lõi sắt không chặt…), do sự biến thiên đột ngột giữa các mức điện áp nên cuộn
dây và lõi thép không chặt sẽ bị rung, gây ồn.
Nếu roto có quán tính không lớn (đa số các quạt bàn, quạt cây đều nằm trong
trường hợp này) thì chính bản thân các roto quay không đều (thời điểm điện áp
xung cao thì roto có mô men lớn – nhưng nó chưa kịp quay theo phù hợp thì mô
men đó bị ngắt bởi đến thời điểm điện áp xuống thấp, do quán tính thấp nên tốc độ
quay lại giảm đi, rồi lại đến mức điện áp cao…cứ như vậy liên tục nên roto quay
một cách giật cục không đều như đối với dòng điện có dạng sin chuẩn (tuy nhiên
điều này không nhìn được bằng mắt thường bởi sự quay giật cục đó xảy ra rất
nhiều lần trong một giây).
Đối với loại động cơ có trọng lượng roto lớn thì hiện tượng quay giật cục
xuất hiện rõ nét trong thời điểm khởi động và sẽ giảm dần đến mức tối thiểu khi
đã đạt tốc độ quay. Thực tế khi sử dụng hai chiếc quạt trần khác nhau (một cái 5
cánh của Panasonic, một cái 3 cánh của Phong Lan) ở nhà tôi đã cho thấy điều
này. Tôi cảm nhận rằng do qán tính lớn nên tốc độ quay của roto lúc này đã không
tăng lên/giảm đi đột ngột tương ứng với sự thay đổi của điện áp. Như vậy trong đa
số trường hợp khi sử dụng quạt với kích điện, bạn nên hạn chế sự giảm hiệu suất
làm việc bằng cách sử dụng với tốc độ cao nhất của quạt.

 Ảnh hưởng của dạng sóng không sin tới thiết bị tiêu thụ điện

Bởi dạng sóng điện đầu ra của các kích điện không hoàn toàn giống với
dạng sóng của lưới điện dân dụng (tức hình sin) nên chúng có thể gây ảnh hưởng
đến một số thiết bị sử dụng điện, một số thiết bị khác lại hoàn toàn không ảnh
hưởng bởi dạng này.
Dạng sóng xung vuông thường gây khó khăn cho sự hoạt động các thiết bị
điện có tính chất cảm kháng – chủ yếu là các động cơ điện (ở trong quạt điện, điều
hoà, tủ lạnh, máy bơm nước…). Nếu như với sóng sin chuẩn, các động cơ điện
hoạt động một cách “mượt mà” thì với dạng sóng xung (mô phỏng hình sin) thì
các động cơ thường làm hiệu suất kém hơn, phát tiếng kêu và có thể gây nóng hơn
bình thường. Nguyên nhân có lẽ do sự chuyển đổi mức điện áp của sóng vuông
khiến từ trường giữa các cuộn dây của động cơ cũng thay cũng thay đổi đột ngột,
dẫn đến roto (phần quay của động cơ) làm việc cũng có momen thay đổi đột ngột
Trường Đại Học Công Nghiệp Tp.HCM

38
Đồ án học phần 1A Hệ thống điện năng lượng mặt trời

và dẫn đến hiệu suất làm việc kém. Tuỳ thuộc vào chất lượng và các đặc điểm
riêng các động cơ điện mà có thể có ảnh hưởng sau:
Nếu động cơ có chất lượng không cao (định vị cuộn dây không chắc chắn,
lõi sắt không chặt…), do sự biến thiên đột ngột giữa các mức điện áp nên cuộn
dây và lõi thép không chặt sẽ bị rung, gây ồn, phát nóng hơn.
Nếu roto có quán tính không lớn (đa số các quạt bàn, quạt cây đều nằm trong
trường hợp này) thì chính bản thân các roto quay không đều (thời điểm điện áp
xung cao thì roto có mô men lớn – nhưng nó chưa kịp quay theo phù hợp thì mô
men đó bị ngắt bởi đến thời điểm điện áp xuống thấp, do quán tính thấp nên tốc độ
quay lại giảm đi, rồi lại đến mức điện áp cao…cứ như vậy liên tục nên roto quay
một cách giật cục không đều như đối với dòng điện có dạng sin chuẩn (tuy nhiên
điều này không nhìn được bằng mắt thường bởi sự quay giật cục đó xảy ra rất
nhiều lần trong một giây).
Đối với loại động cơ có trọng lượng roto lớn thì hiện tượng quay giật cục
xuất hiện rõ nét trong thời điểm khởi động và sẽ giảm dần đến mức tối thiểu khi
đã đạt tốc độ quay. Như vậy trong đa số trường hợp khi sử dụng quạt với kích
điện, bạn nên hạn chế sự giảm hiệu suất làm việc bằng cách sử dụng với tốc độ
cao nhất của quạt.
Còn điều mà nhiều người có thắc mắc: Kích điện có gây hỏng cho các thiết
bị có tính cảm kháng hay không? Theo tôi thì đối với các thiết bị điện có động cơ
với chất lượng quá tệ sẽ gây hiện tượng rung, nóng bên trong các cuộn dây và có
thể gây om dây (làm mất tính chất cách điện của lớp vỏ) rồi dẫn đến chạm chập
sau thời gian dài. Còn lại với các thiết bị có chất lượng từ trung bình trở lên (đến
tốt) nếu được làm việc ở chế độ tốc độ lớn thì sẽ không ảnh hưởng nhiều – có
chăng là sự khó chịu đối với một số người bởi tiếng kêu khác lạ so với khi sử
dụng điện lưới thông thường. Nếu bạn sử dụng kích điện xung vuông đối với các
thiết bị có động cơ, bạn có thể kiểm tra nhiệt độ làm việc của thiết bị (bằng cách
sờ vào vỏ quạt chẳng hạn) nếu không quá nóng thì bạn có thể yên tâm sử dụng
vào các thời gian sau này mà không cần kiểm tra lại.
Ngoài các thiết bị điện có sử dụng động cơ điện trực tiếp được nêu trên, các
thiết bị điện còn lại hầu như hoạt động tốt với các dạng sóng xung. Thật vậy, các
thiết bị như ti vi, máy tính, màn hình máy tính, bóng đèn compact, đèn tuýp có
chấn lưu điện tử đều biến đổi điện xoay chiều 220V thành điện một chiều ở đầu
vào mạch của nó. Bạn có thể tham khảo một số mạch điện của ti vi hay của nguồn
máy tính để thấy điều này.
Cũng lưu ý thêm về đèn tuýp bởi có hai loại thông dụng hiện nay: Loại đèn
có chấn lưu dây quấn (mà đi kèm với nó là tắc te – hay “chuột”) và loại dùng chấn
lưu điện tử. Đối với loại đèn tuýp sử dụng chấn lưu điện tử thì cơ chế sử dụng
điện của chúng cũng như ti vi và máy tính – tức là chúng dùng cầu đi ốt để chuyển
thành điện một chiều trước khi dao động thành tần số cao để cung cấp cho bóng
Trường Đại Học Công Nghiệp Tp.HCM

39
Đồ án học phần 1A Hệ thống điện năng lượng mặt trời

đèn (tương tự, các loại đèn compact tiết kiệm điện cũng có các chấn lưu điện tử
nằm ở đui đèn), vậy loại đèn này cũng sử dụng tốt với kích điện. Loại đèn tuýp
còn lại sử dụng chấn lưu bằng các vòng dây cuốn thông thường cùng với tắc te
(chuột): bật đèn khá khó khăn khi sử dụng với các kích điện đầu ra là xung vuông.
Nếu như bạn sử dụng các bộ kích điện và cảm thấy bật đèn khó khăn thì bạn nên
chuyển sang sử dụng một bộ chấn lưu điện tử (việc này chỉ cần thay thế chấn lưu
và đấu lại mạch điện theo sơ đồ trên vỏ của chúng, tuy chấn lưu điện tử không bền
bằng loại dây quấn, nhưng chúng đảm bảo sử dụng đèn tuýp không bị sáng nhấp
nháy và gây cận thị như loại chấn lưu dây quấn).

Trường Đại Học Công Nghiệp Tp.HCM

40
Đồ án học phần 1A Hệ thống điện năng lượng mặt trời

CHƯƠNG III: BỘ ĐIỀU KHIỂN SẠC

Bộ điều khiển sạc Bộ điều khiển sạc năng Bộ điều khiển sạc năng Solar
12V/20AH lượng mặt trời 24V/20AH lượng mặt trời 48V/30AH

Dựa trên cơ sở so sánh điện áp của IC khuếch đại thuật toán đối chiếu với
lưu lượng điện trong bình mà mạch dưới đây có khả năng nạp tự động điều chỉnh
lượng điện áp nạp cho bình:

Trường Đại Học Công Nghiệp Tp.HCM

41
Đồ án học phần 1A Hệ thống điện năng lượng mặt trời

Nguyên lý hoạt động rất đơn giản như sau :

Điotzen tạo điện áp tham chiếu ở đây sử dụng điotzen 6V . Nhờ điot này mà
điện áp tham chiếu vào chân 2 luôn được giữ cố định dù bình đã vơi điện .
Biến trở và các điện trở phân áp vào chân  số 3 lấy điện áp thực tế của bình
so sánh với điện áp tham chiếu ở chân số 2 . Khi điện áp của bình chứa đầy điện
áp ở chân số 3 nhỏ hơn điện áp chân 2 đầu ra khuếch đại thuật toán ở mức 0 , rơle
chưa có điện áp kích mở , dòng điện được nạp ở bình nhờ cầu điot. Khi bình đầy
chân số 3 điện áp lớn hơn điện áp so sánh , lúc này chân 6 cấp dòng kích mở
transitor đóng điện cho rơle, khi đó sẽ cách ly bình với dòng nạp , đèn led báo
sáng , khi đó ta có thể ngắt bình ra được.
Chú ý: bình ắc quy đầy ở điện áp tầm 13,7V sử dụng biến trở điều chỉnh
đúng điện áp sao cho rơle tự ngắt ở điện áp này, nếu không có điotzen 6v thì dùng
điotzen 3v vẫn được nhưng cần phân áp lại, IC ở đây là Lm741 có thể thay thế
bằng các loại khác như Lm358, 324... Cần xác định đúng chân trước khi dùng.
Dòng nạp nhỏ hơn 1/10 dung lượng ắc quy sẽ kéo dài tuổi thọ của bình , với loại
bình 25A thì biến áp chọn loại 3A là hợp lý.
Rơle sẽ không đóng ngay lập tức mà từ từ do đó sẽ điều chỉnh được dòng
nạp hợp lý ta không cần băn khoăn về điều này.

Trường Đại Học Công Nghiệp Tp.HCM

42
Đồ án học phần 1A Hệ thống điện năng lượng mặt trời

CHƯƠNG IV: BATTERY (Ắc-quy):

I- Giới thiệu chung về ắc quy:

ắc-quy là loại bình điện hóa học dùng để tích trữ năng lượng điện và làm
nguồn điện cung cấp cho các thiết bị sữ dụng điện
các tính năng cơ bản của ắc-quy:
- Sức điện động lớn, ít thay đổi khi phóng điện nạp.
- Sự tự phóng điện bé nhất.
- Năng lượng nạp vào bao giờ cũng bé hơn năng lượng điện mà ắc-quy
phóng ra.
- Điện trở của ắc-quy nhỏ. Nó bao gồm điện trở của các bản cực, điện
trở dung dịch điện phân có xét đến sự ngăn cách của các tấm ngăn giữa các bản
cực. thường trị số điện trở trong của ắc-quy khi nạp điện đầy là 0,001 ôm -0.0015
ôm và ắc-quy phóng điện hoàn toàn là 0.02-0.025.

II- Cấu tạo của ắc-quy:


Các bộ phận chủ yếu của ắc-quy axit gồm:
- Các lá cực dương làm bằng Pb2 được ghép song song với nhau thành
một bộ chùm cực dương.
- Các lá cực âm làm bằng Pb được ghép song song với nhau thành một
bộ chùm cực âm.

Trường Đại Học Công Nghiệp Tp.HCM

43
Đồ án học phần 1A Hệ thống điện năng lượng mặt trời

Bộ chùm cực âm và chùm cực dương đặt xen kẽ với nhau theo kiểu cái răng
lược, sao cho cứ một lá cực(-) rồi đến một lá cực(+).
- Lá cách đặt giữa các lá cực âm và lá cực dương để tránh hiện tượng
chập mạch giữa các điện cực khác dấu.
- Vỏ bình thường được làm bằng cao su cứng đúc thành hình hộp, chịu
được khí nóng lạnh, va chạm mạnh và chịu được axit. Dưới đáy bình có các đế
cao để dắt các lá cực lên, khi mùn của chất hoạt động rụng xuống thì đọng dưới
rãnh đế như vậy tránh được hiện tượng chập mạch giữa các điện cực do mùn gây
ra, nắp đậy ắc-quy cũng làm bằng vỏ cao su cứng, nắp có các lỗ để đổ dung dịch
điện phân và đầu cực luồn qua. Nút đậy để dung dịch khỏi đổ ra.
- Cấu nối bằng chì để nối tiếp các đầu cực âm của ngăn ắc-quy này với
cực dương của ngăn ắc-quy kế tiếp.

Trường Đại Học Công Nghiệp Tp.HCM

44
Đồ án học phần 1A Hệ thống điện năng lượng mặt trời

III- Phân loại và nguyên lý hoạt động của ắc quy:


Nếu điểm qua các loại ắc quy thì có lẽ có thể có nhiều cách gọi như: ắc quy
nước, ắc quy axít, ắc quy axít kiểu hở, ắc quy kín khí, ắc quy không cần bảo
dưỡng, ắc quy khô, ắc quy GEL, ắc quy kiềm...Thực ra thì cách nói như trên là
các cách gọi khác nhau của vài loại ắc quy cơ bản mà thôi, các loại như vậy chính
là cách gọi có thể bao hàm vào nhau mà nếu nghe qua bạn đừng hoang mang rằng
tại sao có nhiều loại ắc quy như vậy. Trên thực tế thường phân biệt thành hai loại
ắc quy thông dụng hiện nay là ắc quy sử dụng điện môi bằng a xít (gọi tắt là ắc
quy a xít hoặc ắc quy Chì-Axít) và ắc quy sử dụng điện môi bằng kiềm (gọi tắt là
ắc quy kiềm). Tuy có hai loại chính như vậy nhưng ắc quy kiềm có vẻ ít gặp nên
đa số các ắc quy mà bạn gặp trên thị trường hiện nay là ắc quy a xít.
Trong cùng loại ắc quy axít cũng được phân chia thành hai loại chính: ắc quy
Trường Đại Học Công Nghiệp Tp.HCM

45
Đồ án học phần 1A Hệ thống điện năng lượng mặt trời

axít kiểu hở thông thường và ắc quy axít kiểu kín khí. Hai loại này đang bị gọi
nhầm một cách thông dụng là: ắc quy nước và ắc quy khô (đúng ra thì ắc quy điện
môi dạng keo mới gọi là ắc quy khô). Khi đã hiểu về nguyên lý hoạt động của ắc
quy axít thì bạn dễ dàng phân biệt được chúng và các đặc tính riêng của từng loại
ắc quy này.
Để biết được nguyên lý hoạt động của ắc quy, bạn có thể xem hình dưới đây:

Hình: Mô phỏng bản cực ắc quy a-xít

Trong hình này vẽ đại diện hai bản cực của một ắc quy, trong đó cực cả hai
cực được làm bằng Chì (Pb) và oxít Chì (PbO2). Điền đầy giữa các bản cực là
dung dịch axít sulfuric (H2SO4) loãng, và tất nhiên là dung dịch loãng như vậy thì
chứa Nước (H2O) là chiếm phần lớn thể tích.
Ở trạng thái được nạp đầy, các bản cực ắc quy ở trạng thái hóa học nêu trên
(như hình, tức là cực dương là PbO2, cực âm là Pb), trong các quá trình phóng
điện và nạp điện cho ắc quy, trạng thái hóa học của các cực bị thay đổi. Có thể
xem về trạng thái hóa học trong các quá trình phóng - nạp như hình dưới đây

Trường Đại Học Công Nghiệp Tp.HCM

46
Đồ án học phần 1A Hệ thống điện năng lượng mặt trời

Quá trình phóng điện diễn ra nếu như giữa hai cực ắc quy có một thiết bị
tiêu thụ điện, khi này xảy ra phản ứng hóa học sau:
Tại cực dương: 2PbO2 + 2H2SO4 = 2PbSO4 + 2H2O + O2

Tại cực âm: Pb + H2SO4 = PbSO4 + H2


Phản ứng chung gộp lại trong toàn bình là:
Pb+PbO2+2 H2SO4 = 2PbSO4 + 2H2O

Trường Đại Học Công Nghiệp Tp.HCM

47
Đồ án học phần 1A Hệ thống điện năng lượng mặt trời

Quá trình phóng điện kết thúc khi mà PbO2 ở cực dương và Pb ở cực âm hoàn
toàn chuyển thành PbSO4.
Quá trình nạp điện cho ắc quy, do tác dụng của dòng điện nạp mà bên trong
ắc quy sẽ có phản ứng ngược lại so với chiều phản ứng trên, phản ứng chung gộp
lại trong toàn bình sẽ là:
2PbSO4 + 2H2O = Pb+PbO2+2 H2SO4.

Kết thúc quá trình nạp thì ắc quy trở lại trạng thái ban đầu: Cực dương gồm:
PbO2, cực âm là Pb.
Trong thực tế, các bản cực ắc quy không giống như ở trên, các cực của ắc
quy có số lượng nhiều hơn (để tạo ra dung lượng bình ắc quy lớn) và mỗi bình ắc
quy lại bao gồm nhiều ngăn như vậy. Nhiều tấm cực để tạo ra tổng diện tích bản
cực được nhiều hơn, giúp cho quá trình phản ứng xảy ra đồng thời tại nhiều vị trí
và do đó dòng điện cực đại xuất ra từ ắc quy đạt trị số cao hơn - và tất nhiên là
dung lượng ắc quy cũng tăng lên.
Do kết cấu xếp lớp nhau giữa các tấm cực của ắc quy nên thông thường số
cực dương và cực âm không bằng nhau bởi sẽ tận dụng sự làm việc của hai mặt
một bản cực (nếu số bản cực bằng nhau thì các tấm ở bên rìa sẽ có hai mặt trái
chiều ở cách nhau quá xa, do đó phản ứng hóa học sẽ không thuận lợi). Ở giữa các
bản cực của ắc quy đều có tấm chắn, các tấm chắn này không dẫn điện nhưng có
độ thẩm thấu lớn để thuận tiện cho quá trình phản ứng xảy ra khi các cation và
anion xuyên qua chúng để đến các điện cực.

Hình: Các bản cực của ắc quy được gắn song song nhau

Trường Đại Học Công Nghiệp Tp.HCM

48
Đồ án học phần 1A Hệ thống điện năng lượng mặt trời

Mỗi một ngăn cực của ắc quy a-xít chỉ cho mức điện áp khoảng 2 đến 2,2 V
do đó để đạt được các mức 6, 12 V thì ắc quy phải ghép nhiều ngăn nhỏ với nhau,
ví dụ ghép 3 ngăn để thành ắc quy 6V, ghép 6 ngăn để thành ắc quy 12V. Bạn có
thể xem hình cấu tạo của ắc quy dưới đây để thấy được các ngăn ắc quy được bố
trí như thế nào.

Điện áp của ắc quy (theo dung lượng)

Mặc dù điện áp của các ắc quy là một số chẵn của 2, ví dụ như ắc quy 2V,
6V, 12V, 24V...nhưng trên thực tế thì điện áp thông thường của các ắc quy không
như vậy. Mức điện áp mà các ắc quy cung cấp thường lớn hơn so với định mức
của chúng, ví dụ như ắc quy 12V sẽ cung cấp mức điện áp tới 13V hoặc hơn. Có
điều có vẻ vô lý này cũng xuất phát từ mức độ điện áp trên mỗi ngăn bình của
chúng: Mức điện áp mỗi ngăn bình ắc quy a-xít là 2,1 đến 2,2 V (±0,05V). Do
tính chất cố hữu của ắc quy axit mà các ngăn của chúng không thể có mức điện áp
cao hơn.
Cũng để đánh giá dung lượng của ắc quy a-xít, người ta có các thí nghiệm
đo đạc và cho thấy dung lượng ắc quy phụ thuộc vào mức độ điện áp (lúc không
phát dòng) như hình sau:

Trường Đại Học Công Nghiệp Tp.HCM

49
Đồ án học phần 1A Hệ thống điện năng lượng mặt trời

Nếu biểu diễn ở dạng bảng thì thông số như bảng dưới đây. Nếu như ắc quy
thuộc loại 24V thì nhân thông số ở mục điện áp một ngăn với 12.
Điện áp ắc quy
Dung lượng Điện áp một ngăn
12V
100% 12.7 2.12
90% 12.5 2.08
80% 12.42 2.07
70% 12.32 2.05
60% 12.20 2.03
50% 12.06 2.01
40% 11.9 1.98
30% 11.75 1.96
20% 11.58 1.93
10% 11.31 1.89
0 10.5 1.75

Trường Đại Học Công Nghiệp Tp.HCM

50
Đồ án học phần 1A Hệ thống điện năng lượng mặt trời

Lưu ý rằng bảng trên đúng trong trường hợp ắc quy không mang tải, điều đó
có nghĩa là nếu như kích điện đang hoạt động và bạn đo được điện áp các ắc quy
là một số lượng nào đó thì không thể lấy giá trị đó để đánh giá lưu lượng bình ắc
quy còn lại (là bao nhiêu %). Điều này bởi vì khi phát dòng thì các ắc quy có điện
áp tụt xuống, trong trường hợp không phát dòng nữa thì mức điện áp đo được mới
phản ánh đúng trạng thái dung lượng còn lại của ắc quy. Khi đang phát dòng thì
điện áp ắc quy giảm xuống

Cũng theo bảng trên thì dung lượng ắc quy sẽ cạn kiệt ở mức điện áp 10,5V,
một số kích điện loại "điện tử" (tức là theo dõi được mức độ điện áp đầu vào) sẽ
lấy mốc 10,7V để ngừng hoạt động nhằm tránh cho sự sử dụng ắc quy cạn kệt
(gây hại cho ắc quy). Điều đó là hợp lý bởi nếu như sử dụng điện từ ắc quy ở
trạng thái cạn kiệt thì các bản cực của ắc quy sẽ nhanh bị hư hỏng, dẫn đến hư
hỏng chung cho toàn bộ ắc quy (trong một ắc quy 12V, chỉ một trong 6 ngăn hư
hỏng thì toàn bộ ắc quy đó sẽ hư hỏng).

Các ắc quy thông dụng thường chế tạo ở mức điện áp 12V, số lượng ít hơn
là các ắc quy 6V dùng cho một số quạt hoặc đèn tích điện. Các ắc quy 24V trở lên
không phải là không có nhưng rất hiếm và thường việc tìm kiếm thay thế cho các
ắc quy này rất khó khăn (ở nơi làm việc cũ của mình có một xe chạy điện sử dụng
ắc quy 24V, khi nó hỏng thì rất khó mua ắc quy này). Vậy nếu như kích điện của
bạn sử dụng mức điện áp 24V thì bạn nên dùng nối tiếp các ắc quy 12V (tốt nhất
là có cùng hãng sản xuất, cùng dung lượng và cùng lô sản xuất) lại với nhau chứ
không nên nhất thiết phải tìm kiếm đúng loại ắc quy 24V cho chúng.

Dung lượng ắc quy và ảnh hưởng bởi chế độ phóng

Dung lượng là thông số cơ bản, tham số này cho biết được khả năng lưu trữ
điện năng của ắc quy. Đơn vị tính của thông số này được tính thông dụng theo Ah
(Ampe giờ), một số ắc quy nhỏ hơn (và thường là các pin) thì tính theo mức mAh
(mili-ampe giờ).

Một cách đơn giản để dễ hình dung về tham số dung lượng ắc quy như sau:
Ah là tham số bằng số dòng điện phát ra (tính bằng Ampe) trong khoảng thời gian
nào đó (tính bằng giờ). Ví dụ như ắc quy 10 Ah thì có thể phát một dòng điện 10A
trong vòng một giờ, hoặc 5A trong 2 giờ, ... hay 1A trong 10.

Nhưng trên thực tế thì dung lượng ắc quy lại bị thay đổi tuỳ theo cường độ
dòng điện phóng ra. Nếu dòng điện phóng càng lớn thì dung lượng ắc quy còn lại
càng nhỏ và ngược lại, dòng điện phóng nhỏ thì dung lượng được bảo toàn ở mức

Trường Đại Học Công Nghiệp Tp.HCM

51
Đồ án học phần 1A Hệ thống điện năng lượng mặt trời

cao. Ví dụ về dung lượng của ắc quy phụ thuộc vào cường độ dòng phóng được
thể hiện như bảng dưới đây (số liệu sưu tầm)

Thời Accu 100Ah Accu 26Ah


gian
(phút) Dòng phát (A) Dung lượng (Ah) Dòng phát (A) Dung lượng (Ah)
90 57 85 13 19
60 74 74 19 19
50 86 71 21 18
45 93 70 23 17
40 102 68 25 17
30 129 64 31 15
20 174 58 40 13
15 213 53 49 12
10 275 45 63 10

Theo bảng trên thì nếu như phóng điện với dòng 57A, ắc quy 100Ah chỉ còn
dung lượng là 85Ah và tương ứng chỉ phóng điện được 90 phút. Vì đa số các kích
điện đang được sử dụng thuộc loại công suất từ 800VA đến 1000VA nên dòng
tiêu thụ cực đại sẽ xấp xỉ với mức 57A nêu trên nên người dùng nên chú ý đến
thông số này.

Vậy thì phóng dòng điện càng lớn thì dung lượng của ắc quy càng giảm đi.
Muốn dung lượng ắc quy đúng như số liệu công bố của các hãng sản xuất thì có lẽ
phải phóng với một dòng đủ nhỏ mà chỉ có thể thực hiện được điều này thông qua
việc sử dụng điện tiết kiệm (sử dụng với nhu cầu tối thiểu) hoặc phải trang bị một
hệ thống nhiều ắc quy.

Có điều gì vô lý ở đây chăng? Năng lượng tích trữ trong ắc quy bị mất đi -
và điều đó vi phạm định luật bảo toàn năng lượng? Chắc chắn là không phải, năng
lượng không tiêu hao đi mất, nó sẽ vẫn nằm trong ắc quy nhưng không thể phóng
được ra mà thôi.

Nhìn lại hình phía trên ta thấy rằng khi ắc quy trong trạng thái còn có thể
phóng điện thì cực dương là PbO2 còn cực âm là Pb quá trình phóng điện sẽ làm
cho cả hai đều biến thành PbSO4. Nếu quá trình phóng điện diễn ra một cách từ từ
thì các cực được lần lượt chuyển thành PbSO4 mà chúng không bị đè lên nhau (tức
là lớp PbSO4 đè lên lớp PbO2 ở cực dương hoặc Pb ở cực âm), do đó dung lượng

Trường Đại Học Công Nghiệp Tp.HCM

52
Đồ án học phần 1A Hệ thống điện năng lượng mặt trời

ắc quy không bị mất đi. Nếu phóng điện với dòng điện lớn thì phản ứng xảy ra
mạnh, PbSO4 sinh ra nhiều và bám vào các cực đè lên các lớp PbO2 hoặc Pb khiến
cho sau một thời gian ngắn thì chúng không còn phản ứng được nữa (do đã bị nằm
phía trong của bản cực), điều đó dẫn đến dung lượng bình thực tế bị giảm đi.

Các tham số khác của ắc quy

Dòng khởi động nguội CCA (Cold Cranking Amps) Là một tham số thường
được quan tâm khi dùng ắc quy cho các ô tô mà chủ yếu là dùng cho khởi động.
Dòng khởi động nguội là dòng điện có thể phát ra được trong trạng thái nhiệt độ 0
độ F (tức bẳng - 17,7 độ C) trong vòng 30 giây. Tham số này thường chỉ được
quan tâm tại các nước có nhiệt độ thấp (dưới 0 độ C), khi đó việc khởi động của
động cơ gặp khó khăn vì độ nhớt dầu không đảm bảo và việc các phản ứng hóa
học xảy ra trong điều kiện nhiệt độ thấp thường khó khăn hơn so với khi ở nhiệt
độ cao.

Dòng khởi động nóng HCA (Hot Cranking Amps) Tương tự như dòng khởi
động nguội, nhưng nó được tính tại nhiệt độ 80 độ F (tức khoảng 26,7 độ C).
Tham số này thường ít quan trọng hơn so với thông số khởi động nguội (và thông
số này cũng ít khi được ghi vào nhãn của các ắc quy).

Dung lượng RC (Reserve Capacity) Là tham số thể hiện thời gian phóng
điện với dòng 25A ở nhiệt độ 25 độ C cho đến khi điện áp ắc quy hạ xuống dưới
mức sử dụng được. Thông số này khá trực quan, thể hiện sự hoạt động liên tục của
ắc quy ở chế độ bình thường với nhu cầu sử dụng thông thường (đa phần người
dùng kích điện thường phát dòng ở mức này).

Trên đây là các thông số của một ắc quy. Tất cả các ắc quy đều ghi thông số
về điện áp và dung lượng, còn lại hai thông số khá quan trọng sau nó là CCA và
RC thì ít được ghi trên nhãn của chúng hơn. Cá nhân tôi thì thường thiện cảm đối
với các loại ắc quy được ghi rõ ràng các thông số như vậy bởi nó gần như một sự
đảm bảo về chất lượng đã công bố.

So sánh hai loại ắc quy thông dụng

Thị trường hiện có hai loại ắc quy thông dụng là: ắc quy axít kiểu hở và ắc
quy axít thiết kế theo kiểu kín khí – miễn bảo dưỡng (loại này hay bị gọi là ‘ắc
quy khô’ nhưng thực ra thì dùng từ này là không đúng lắm bởi ắc quy khô một
cách chính xác là loại ắc quy không dùng điện dịch). Sự khác nhau giữa hai loại
ắc quy này thể hiện trong bảng sau:

Trường Đại Học Công Nghiệp Tp.HCM

53
Đồ án học phần 1A Hệ thống điện năng lượng mặt trời

Tiêu chí Ắc quy axít thông Ắc quy axít loại kín khí.
thường (loại hở)
Giá thành Rẻ hơn so với loại ắc quy Đắt hơn so với ắc quy thông thường,
kín khí bởi chế tạo đơn nhiều hãng phải nhập nước ngoài (Ví dụ
giản hơn. loại ATLAS nhập từ Hàn Quốc, Thunder
do GS nhập khẩu).
Cách Có các nút ở các ngăn Không có nút ở các ngăn bình, thường
phân biệt bình (dùng để bổ sung ghi rõ ắc quy không cần bảo dưỡng ở vỏ
hai loại nước cất sau quá trình sử bình hoặc tài liệu kèm theo.
dụng), nếu ắc quy 12V thì
sẽ có 6 nút này.
Trạng thái Tương đương nhau Tương đương nhau, nhưng sau khi phát
phóng điện dòng điện lớn thì ắc quy kín khí thường
phục hồi điện áp nhanh hơn, tuy nhiên
điều này không ảnh hưởng đến hoạt
động của kích điện.
Trạng thái - Khi nạp có thể phát ra - Khi nạp ắc quy không phát sinh khí ra
khi nạp khí cháy hoặc khí có mùi môi trường bên ngoài nên không có mùi.
điện và khói chịu. - Dòng điện nạp có thể lên tới 0,25 lần
dòng nạp - Dòng điện nạp lớn nhất trị số dung lượng ắc quy (ví dụ loại 100
cho phép chỉ nên bằng 0,1 lần trị số Ah có thể nạp với dòng lớn nhất là 25A)
dung lượng ắc quy (Ví dụ
loại 100Ah chỉ nên nạp
với dòng cao nhất là 10A)
Chế độ - Nếu mức điện dịch từng - Không phải bổ sung điện dịch trong
bảo dưỡng ngăn ở ắc quy thấp hơn quá trình sử dụng.
quy định thì phải bổ sung. - Phải nạp điện định kỳ trong thời gian
- Định kỳ phải nạp điện không sử dụng, nhưng chu kỳ nạp định
bổ sung cho ắc quy. Chu kỳ dài hơn so với loại ắc quy axít thông
kỳ nạp định kỳ khoảng 3 thường.
tháng/lần nếu không nối
với thiết bị tiêu thụ điện.
Tuổi thọ Tuổi thọ thấp hơn so với Thường có tuổi thọ cao hơn so với ắc
loại ắc quy kín khí. quy loại hở thông thường.

So bảng trên thì bạn thấy rằng ắc quy kín khí sẽ có nhiều ưu việt hơn so với
ắc quy axít thông thường, nếu tình hình tài chỉnh cho phép thì bạn nên chọn loại
ắc quy kín khí. Nếu sử dụng loại ắc quy axít thông thường thì cần lưu ý đến điều
Trường Đại Học Công Nghiệp Tp.HCM

54
Đồ án học phần 1A Hệ thống điện năng lượng mặt trời

chỉnh dòng nạp và đặc biệt lưu ý không gây phát sinh tia lửa (do chạm chập dây
hoặc hút thuốc) gần ắc quy khi nạp bởi chúng dễ gây cháy nổ hơn loại kín khí
(quá trình nạp có thể xảy ra sự điện phân nước để tạo ra hai chất khí dễ cháy nổ là
Hiđrô và ôxy).

Ngoài hai loại thông dụng trên thì thị trường cũng có một số loại ắc quy khô
một cách thực sự, chúng vẫn dùng cá bản cực bằng PbO2 và Pb với điện môi
H2SO4 nhưng được trữ ở dạng keo sệt (gel). Ưu điểm của loại ắc quy này là chúng
không gây mùi khó chịu khi nạp điện, không gây chảy axit khi bị vỡ, có thể hoạt
động ở các vị trí đặt khác nhau. Nhược điểm là chế độ nạp khắt khe và không chịu
được quá nạp (khi nạp loại này chỉ được nạp với dòng nhỏ hơn 1/20 dung lượng),
nếu thường xuyên quá nạp loại ắc quy này thì tuổi thọ của chúng sẽ giảm rất
nhanh.

Trường Đại Học Công Nghiệp Tp.HCM

55
Đồ án học phần 1A Hệ thống điện năng lượng mặt trời

CHƯƠNG V: PHƯƠNG PHÁP THIẾT KẾ HỆ


THỐNG ĐIỆN NĂNG LƯỢNG MẶT TRỜI

Để thiết kế một hệ solar, chúng ta lần lượt thưc hiện các bước sau:
1- Tính tổng lượng tiêu thụ điện của tất cả các thiết bị mà hệ thống solar
phải cung cấp.
Tính tổng số Watt-hour sử dụng mỗi ngày của từng thiết bị. Cộng tất cả lại
chúng ta có tổng số Watt-hour toàn tải sử dụng mỗi ngày.
2- Tính số Watt-hour các tấm pin mặt trời phải cung cấp cho toàn tải
mỗi ngày.
Do tổn hao trong hệ thống, số Watt-hour của tấm pin trời cung cấp phải cao hơn
tổng số Watt-hour của toàn tải.
Số Watt-hour các tấm pin mặt trời (PV modules) = 1.3 x tổng số Watt-hour
toàn tải sử dụng
3- Tính toán kích cở tấm pin mặt trời cần sử dụng
Để tính toán kích cở các tấm pin mặt trời cần sử dụng, ta phải tính Watt-peak
(Wp) cần có của tấm pin mặt trời. Lượng Wp mà pin mặt trời tạo ra lại tùy thuộc
vào khí hậu của từng vùng trên thế giới. Cùng 1 tấm pin mặt trời nhưng đặt ở nơi
này thì mức độ hấp thu năng lượng sẽ khác với khi đặt nó nơi khác. Để thiết kế
chính xác, người ta phải khảo sát từng vùng và đưa ra một hệ số gọi là "panel
generation factor", tạm dịch là hệ số phát điện của pin mặt trời. Hệ số "panel
generation factor" này là tích số của hiệu suất hấp thu (collection efficiency) và độ
bức xạ năng lượng mặt trời (solar radiation) trong các tháng ít nắng của vùng, đơn
vị tính của nó là (kWh/m2/ngày).
Mức hấp thu năng lượng mặt trời tại Việt Nam là khoảng 4.58
kWh/m2/ngày cho nên lấy tổng số Watt-hour các tấm pin mặt trời chia cho 4.58 ta
sẽ có tổng số Wp của tấm pin mặt trời.

Trường Đại Học Công Nghiệp Tp.HCM

56
Đồ án học phần 1A Hệ thống điện năng lượng mặt trời

Mỗi PV mà ta sử dụng đều có thông số Wp của nó, lấy tổng số Wp cần có


của tấm pin mặt trời chia cho thông số Wp của nó ta sẽ có được số lượng tấm pin
mặt trời cần dùng.
Kết quả trên chỉ cho ta biết số lượng tối thiểu số lượng tấm pin mặt trời cần
dùng. Càng có nhiều pin mặt trời, hệ thống sẽ làm việc tốt hơn, tuổi thọ của
battery sẽ cao hơn. Nếu có ít pin mặt trời, hệ thống sẽ thiếu điện trong những ngày
râm mát, rút cạn kiệt battery và như vậy sẽ làm battery giảm tuổi thọ. Nếu thiết kế
nhiều pin mặt trời thì làm giá thành hệ thống cao, vượt quá ngân sách cho phép,
đôi khi không cần thiết. Thiết kế bao nhiêu pin mặt trời lại còn tùy thuộc vào độ
dự phòng của hệ thống. Thí dụ một hệ solar có độ dự phòng 4 ngày, ( gọi là
autonomy day, là những ngày không có nắng cho pin mặt trời sản sinh điện), thì
bắt buộc lượng battery phải tăng hơn và kéo theo phải tăng số lượng pin mặt trời.
Rồi vấn đề sử dụng pin loại nào là tối ưu, là thích hợp vì mỗi vùng địa lý đều có
thời tiết khác nhau. Tất cả đòi hỏi thiết kế phải do các chuyên gia có kinh nghiệm
thiết kế nhiều năm cho các hệ solar trong vùng.
4- Tính toán bộ inverter
Đối với hệ solar stand-alone, bộ inverter phải đủ lớn để có thể đáp ứng được
khi tất cả tải đều bật lên, như vậy nó phải có công suất bằng 125% công suất tải.
Nếu tải là motor thì phải tính toán thêm công suất để đáp ứng thời gian khởi động
của motor.
Chọn inverter có điện áp vào danh định phù hợp với điện áp danh định của
battery. Đối với hệ solar kết nối vào lưới điện, ta không cần battery, điện áp vào
danh định của inverter phải phù hợp với điện áp danh của hệ pin mặt trời.
5- Tính toán battery
Battery dùng cho hệ solar là loại deep-cycle. Loại này cho phép xả đến mức bình
rất thấp và cho phép nạp đầy nhanh. Loại này có khả năng nạp xả rất nhiều lần
( có nhiều cycle) mà không bị hỏng bên trong, do vậy khá bền, tuổi thọ cao.
Trường Đại Học Công Nghiệp Tp.HCM

57
Đồ án học phần 1A Hệ thống điện năng lượng mặt trời

Số lượng battery cần dùng cho hệ solar là số lượng battery đủ cung cấp điện
cho những ngày dự phòng (autonomy day) khi các tấm pin mặt trời không sản
sinh ra điện được. Ta tính dung lượng battery như sau:
- Hiệu suất của battery chỉ khoảng 85% cho nên chia số Wh của tải tiêu thụ
với 0.85 ta có Wh của battery
- Với mức deep of discharge DOD (mức xả sâu) là 0.6, ta chia số Wh của
battery cho 0.6 sẽ có dung lượng battery

Kết quả trên cho ta biết dung lượng battery tối thiểu cho hệ solar không có
dự phòng. Khi hệ solar có số ngày dự phòng (autonomy day) ta phải nhân dung
lượng battery cho số autonomy-day để có số lượng battery cần cho hệ thống.

6- Thiết kế solar charge controller


Solar charge controller có điện thế vào phù hợp với điện thế của pin mặt trời và
điện thế ra tương ứng với điện thế của battery. Vì solar charge controller có nhiều
loại cho nên bạn cần chọn loại solar charge controller nào phù hợp với hệ solar
của bạn. Đối với các hệ pin mặt trời lớn, nó được thiết kế thành nhiều dãy song
song và mỗi dãy sẽ do một solar charge controller phụ trách. Công suất của solar
charge controller phải đủ lớn để nhận điện năng từ PV và đủ công suất để nạp
battery.

Trường Đại Học Công Nghiệp Tp.HCM

58
Đồ án học phần 1A Hệ thống điện năng lượng mặt trời

Thông thường ta chọn Solar charge controller có dòng Imax = 1.3 x dòng
ngắn mạch của PV

Ví dụ cụ thể:

Tính hệ solar cho 1 hộ dân vùng sâu có yêu cầu sử dụng như sau:
- 1 bóng đèn 18 Watt sử dụng từ 6-10 giờ tối.
- 1 quạt máy 60 Watt mỗi ngày sử dụng khoảng 2 giờ.
- 1 tủ lạnh 75 Watt chạy liên tục
1- Xác định tổng lượng điện tiêu thụ mỗi ngày = (18 W x 4 giờ) + (60 W
x 2 giờ) + (75 W x 12 giờ) = 1,092 Wh/day
(tủ lạnh tự động ngắt khi đủ lạnh nên xem như chạy 12 giờ nghỉ 12 giờ)
2- Tính pin mặt trời (PV panel)
PV panel = 1,092 x 1.3 = 1,419.6 Wh/day.
Tổng Wp của PV panel = 1,419.6 / 4.58 = 310Wp
Chọn loại PV có 110Wp thì số PV cần dùng là 310 / 110 # 3 tấm
3- Tính inverter
Tổng công suất sử dụng = 18 + 60 + 75 = 153 W
Công suất inverter = 153 x 125% # 190W
Chọn inverter 200W trở lên
4- Tính toán Battery

Với 3 ngày dự phòng, dung lượng bình = 178 x 3 = 534 Ah


Như vậy chọn battery deep-cycle 12V/600Ah cho 3 ngày dự phòng.
5- Tính solar charge controller
Thông số của mỗi PV module: Pm = 110 Wp, Vm = 16.7 Vdc, Im = 6.6 A, Voc =
20.7 A, Isc = 7.5 A
Trường Đại Học Công Nghiệp Tp.HCM

59
Đồ án học phần 1A Hệ thống điện năng lượng mặt trời

Như vậy solar charge controller = (3 tấm PV x 7.5 A) x 1.3 = 29.25 A


Chọn solar charge controller có dòng 30A/12 V hay lớn hơn.

Trường Đại Học Công Nghiệp Tp.HCM

60
Đồ án học phần 1A Hệ thống điện năng lượng mặt trời

CHƯƠNG VI: HÒA HỆ THỐNG ĐIỆN NĂNG


LƯỢNG MẶT TRỜI VÀO LƯỚI ĐIỆN QUỐC GIA

Để hòa điên từ hệ thống điện năng lượng mặt trời vào lưới quốc gia thì
chúng ta sử dụng Thiết Bị Đồng Bộ AC, Hòa Lưới Điện, Chuyển đổi đồng bộ
AC 220V:

- Đây là thiết bị hoàn hảo cho việc đưa năng lượng mặt trời, Năng Lượng
Gió, Năng Lượng Sinh Thái dần thay thế năng lương hóa thạch( dầu, nguyên
tử...). Vì xem xét vào thực tế của đất nước ta hiện nay khi mà nguồn điện được tạo
ra chủ yếu nhờ thủy điện. Đặc điểm của thủy điện là chỉ dồi dào vào mùa mưa còn
mùa nắng thì hoàn toàn khô cạn. Nhưng mặt trời thì ngược lại mùa mưa rất ít ánh
sáng còn mùa năng thì rất dồi dào, việc ứng dụng hai đặc điểm này sẽ tạo ra
nguồn năng lượng liên tục quanh năm là điều rất khả thi và hoàn toàn không gây ô
nhiễm, giảm đi sự nóng lên của trái đất. Khi vào mùa nắng ngoài trời nóng cháy
người nhưng trong nhà của ta thì mát lạnh.
 - Thiết Bị hòa mạng mang lại lợi ích như thế nào: nâng cao hiệu suất thu
năng lượng tránh hiện tượng dư thừa năng lượng vô ích: nếu ta nạp vào ắc quy thì
ắc quy cũng sẽ đầy, các thiết bị điện có lúc dùng lúc không...Những lúc như vậy
việc xảy ra dư thừa năng lương vô ích. Khi hòa vào lưới điện thì khi thừa năng
lượng sẽ chia sẻ cho nơi khác hay đưa vào sản xuất, khi ta cần lại có điện sử dụng.
- Bộ hòa lưới điện: là thiết bị lấy năng lượng mặt trời hòa chung vào lưới
điện để chia sẻ cho mọi người hay những nơi sản xuất. Khi mà thời gian tạo ra
năng lượng khi có mặt trời chúng ta lại không dùng đến còn những lúc ta cần
dùng thì không có ánh sáng. Nếu ta lấy năng lượng mặt trời mà dự trữ vào ắc quy
thì sẽ rất tốn kém, hiệu quả không cao. Ta hãy xem xét vài đặc điểm sau để hiểu
thêm trong việc này:
Khi ta sử dụng thì việc các thiết bị dùng một công suất nhất định là chuyện
không thể. Ví dụ khi đến gần trưa ta phải nấu cơm, lúc nào cần giặt quần áo mới
dùng máy giặt, hết nước cần bơm nước.... Vấn đề là chúng ta không thể dùng cố
định một danh định công suất mà lúc thì sài công suất quá lớn, lúc thì chẳng sử
dụng gì cả. Như vậy ta tạo ra năng lượng việc hòa vào lưới điện sẽ rất có lợi vì khi
ta không dùng ta chia sẻ cho các nhà máy sản xuất dùng hay các nhà lân cận sử
dụng. Còn khi ta cần dùng công suất lớn hơn nhiều thì cần được người khác chia
sẻ hay nguồn điện quốc gia cung cấp thêm vào. Nên việc hòa mạng sẽ đem lại lơi
ích rất lớn và làm cho ta không bị hạn chế bởi quá trình sử dụng thiết bị điện trong

Trường Đại Học Công Nghiệp Tp.HCM

61
Đồ án học phần 1A Hệ thống điện năng lượng mặt trời

sinh hoạt của chúng ta. Tăng tuổi thọ cho các bình ắc quy vì không dùng thường
xuyên.
Nếu không hòa mạng mà chỉ tạo ta nguồn điện với một công suất danh định,
giả sử trong trường hợp ta vận hành máy lạnh, hay động cơm bơm nước... Ta có
một máy phát điện mặt trời với công suất đả để vận hành như 2KW nhưng các
động cơ này khi khởi động cần công suất lớn hơn để khởi động vì lúc khởi động
momen quay của động cơ bằng 0. Do đó khi khởi động sẽ phải tốn công suất gấp
3 đến 4 lần công suất vận hành, nên sẽ làm máy phát tắt tức thời và bật tắt liên tục
vì bảo vệ an toàn cho máy phát. Gây không thể làm việc. Nhưng khi hòa mạng thì
khác khi công suất máy phát điện mặt trời thiếu thì nguồn quốc gia sẽ hỗ trợ và
làm cho động cơ chạy, nhưng khi đã chạy ổn định rồi thì không cần nguồn quốc
gia nữa mà năng lương dư thừa lại chia sẻ sang cho người khác sử dụng. Nên khi
mùa nắng không cần nhiều năng lượng từ nguồn quốc gia mà nguồn quốc gia
giống như một nguồn hỗ trợ cho việc vận hành, điều hòa công suất cho mọi nơi.
Giảm đi tổn thất trên đường truyền tải do công suất tại nơi tiêu thụ giờ đây giảm
đi. Vì tại nơi tiêu thụ điện cũng là nơi tạo ra điện. Nếu tại sài gòn có một triệu hộ
với 1 triệu panel 200W thì sài gòn sẽ tạo ra một nhà máy phát điện công suất 200
triệu Wait trên giờ và một ngày khoảng 8h nắng như vậy một ngày sài gòn sẽ tạo
ra cả triệu KW/ngày và một năm có 365 ngày.
Nếu chúng ta không hòa mạng: thì khi không dùng năng lượng mặt trời sẽ
phải nạp vào ắc quy như vậy làm chi phí tăng khổng lồ cho nguồn dự trữ ắc quy.
Mặt khác không có khai thác hết công suất và hiệu suất từ nguồn năng lượng mặt
trời, vì bạn không thể mua ắc quy lớn đến mức tích trữ hết công suất tiêu thụ, lại
làm cho Accu mau hư do nạp xả liên tục, gây hư hại ắc quy tăng chi phí đầu tư và
chi phí vận hành giảm đi việc thu lại vốn và lợi nhuận từ việc tạo ra năng lượng
bằng mặt trời.
Đặc điểm nữa liên quan đến việc tạo ra năng lượng điện từ mặt trời đó là
công suất không đều theo thời gian trong ngày. Nghĩa là vào buổi sáng và buổi
chiều công suất thấp hơn nhiều lần công suất tại buổi trưa cho dù các Panel mặt
trời có dùng hệ thống tracking định hướng theo mặt trời, do đó việc điều hòa bằng
cách hòa mạng là một giải pháp trong tương lai và ít tốn kém trong việc bảo trì,
vận hành và hoạt động.
Khi hòa mạng điện lợi ích tiếp theo đó là giảm thấp thoát năng lượng trong
việc truyền tải điện năng đi xa. Các nhà máy điện thường ở rất xa thành phố, mà
thành phố là nơi tiêu thụ lượng điên khổng lồ, nên tiêu hao và thấp thoát năng
lượng rất lớn trên đường dây. Nay hòa mạng sẽ có nguồn năng lượng tại chỗ, sẽ
giảm đi năng lượng truyền tải từ xa nên giờ với đường dây truyền tải năng lượng
lớn bây giờ chỉ truyền tải ít năng lượng hơn, thì hiệu suất truyền tải lớn hơn do đó
giảm thấp thoát năng lượng trên đường dây.
               
Trường Đại Học Công Nghiệp Tp.HCM

62
Đồ án học phần 1A Hệ thống điện năng lượng mặt trời

 Giai đoạn hòa nhịp giữa thiết bị với nguồn điện:

 - Thời Điểm hòa lưới điện cho ta thấy tần số dạo động nội ổn định và chạy
sang phải, còn tần số nguồn điện lưới quốc gia chậm hơn chút xíu nên sau khi hòa
vào lưới điện quốc gia ta không còn thấy tín hiệu chạy sang phải nữa mà trôi theo
tần số nguồn điện lưới. Quá trình này kể từ khi khởi động thiết bị cho đến khi hòa
nhịp vào mạng chỉ có 2s.

 - Để làm được điều này là nhờ kỹ thuật xử lý bám theo và kỹ thuật chuyển
mạch tạo ra sóng sin đồng bộ với nguồn điện quốc gia đưa năng lượng hòa vào
mạng điện quốc gia để sử dụng.

- Các tình huống mà một bộ hòa mạng phải đảm bảo về kỹ thuật cũng như
về công nghệ để đưa vào thực tế ứng dụng:
Khi quá tải trầm trọng thiết bị sẽ ngắt ngay lập tức và vào chế độ tản nhiệt.
Tình huống này xảy ra nếu Đường Backup được thiết kế là nguồn cung cấp vào,
khi mất điện thì ta đang sử dụng các thiết bị tiêu thụ công suất lớn như: bếp điện
máy lạnh. Khi đó thiết bị sẽ tắt ngay lập tức và sẽ đóng trở lại sau 5 phút, nếu vẫn
còn tình trạng này thiết bị lại tiếp tục ngắt... cứ mỗi lần mở nguồn không thành
công thì thời gian nghỉ sẽ tăng thêm 5 phút. Vì hệ thống điện hiện tại không có
đường dây Backup riêng nên phải dùng chung với hệ thống dây điện chính, do vậy
sẽ có vài trở ngại như không thể cung cấp nguồn cho các máy tính, tắt các thiết bị
công suất lơn...
Đường Backup light: Hoạt động 2 chế độ, chế độ mặc định là chế độ backup
để bạn có thể dẫn đường riêng vào trong các máy tính, khi mất điện đường
Backup quá tải nhưng Backup light vẫn có điện để máy tính hoạt động bình
thường. muốn hoạt động ở chế độ Backup light để thắp sáng đèn khi mất điện thì
phải cài đặt từ máy tính.
Thiết Bị: Do lấy nguồn điện từ panel mặt trời rồi hòa vào mạng điện, nên
phải để gần Panel mặt trời thì giảm đi chi phí dây dẫn, hiệu suất cao nên phải lắp
đặt trên cao. Do đó cần có một ngõ để giám sát qua máy tính hay đưa vào Board
mạch xử lý trung tâm bên ngoài để mở rộng chức năng hoạt động của thiết bị đáp
ứng nhiều ứng dụng.
- Đèn Hiệu, Báo Hiệu: để báo các trạng thái hoạt động của thiết bị.
Đèn bên phải: Có 3 màu. màu đỏ báo hiệu đang chuyển năng lượng mặt trời
và Backup, khi này là mất điện chính nên thiết bị lấy năng lượng mặt trời chuyển
vào mạng backup và Backlight. Màu xanh báo hiệu đang hòa mạng vào lưới điện

Trường Đại Học Công Nghiệp Tp.HCM

63
Đồ án học phần 1A Hệ thống điện năng lượng mặt trời

quốc gia. Đèn tắt báo hiệu ngưng hoạt động( ban đêm không có năng lượng mặt
trời). Đèn Vàng ánh sáng mặt trời yếu. Đèn xanh chớp báo hiệu chế độ Standby
ngưng vận hành do người dùng. Đèn Đỏ chớp lỗi quá tải sử dụng. Đèn Vàng chớp
báo hiệu đang ở giai đoạn tản nhiệt do quá tải sử dụng, thiết bị sẽ mở nguồn trở lại
khi nguội hay có điện nguồn chính từ mạng quốc gia.
Đèn Bên trái: chỉ có màu xanh. Báo hiệu chế độ sạc ắc quy, chế độ Backup
và chế độ ắc quy đầy. Khi ắc quy đầy đèn màu xanh sáng nhất. ắc quy ở chế độ
sạc đèn sẽ sáng dần lên. Chế độ Backup đèn sáng mờ dần đi. Đèn chớp báo hiệu
chế độ standby ngưng hoạt động do người sử dụng. Đèn Tắt báo hiệu hết ắc quy.
Thiết bị kêu bíp nhưng vẫn hoạt động bình thường là do quá tải. Thiết bị sẽ
tắt sau thời gian khi nhiệt độ quá nóng

Trường Đại Học Công Nghiệp Tp.HCM

64
Đồ án học phần 1A Hệ thống điện năng lượng mặt trời

MỤC LỤC
Trang
A- GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỆ THỐNG ĐIÊN NĂNG
LƯỢNG MẶT TRỜI......................................................................................................5
I- GIỚI THIỆU CHUNG...........................................................................................5
II- NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG................................................................................5
III- CẤU HÌNH TIÊU BIỂU........................................................................................6
B- ĐI SÂU VÀO HỆ THỐNG ĐIỆN NĂNG LƯỢNG MẶT TRỜI................................10
CHƯƠNG I: PIN NĂNG LƯỢNG MẶT TRỜI.................................................................10
I- ƯU THẾ CỦA ĐIÊN NĂNG LƯỢNG MẶT TRỜI...........................................10
II- TÌM HIỂU CHUNG VỀ PIN NĂNG LƯỢNG MẶT TRỜI...............................11
III- ƯU, NHƯỢC ĐIỂM............................................................................................19
IV- ỨNG DỤNG PIN MẶT TRỜI Ở VIỆT NAM.....................................................21
CHƯƠNG II: BỘ KÍCH INVERTER.................................................................................26
I- LOẠI INVERTER CHO HỆ THỐNG.................................................................26
II- HÌNH ẢNH, CẤU TẠO.......................................................................................29
III- HOẠT ĐỘNG CỦA INVERTER........................................................................31
CHƯƠNG III: BỘ ĐIỀU KHIỂN SẠC..............................................................................41
CHƯƠNG IV: BATTERY(ẮC QUY)................................................................................43
I- GIỚI THIỆU.........................................................................................................43
II- CẤU TẠO............................................................................................................43
III- PHÂN LOẠI, NGUYÊN LÝ HOẠT ĐÔNG.......................................................45
CHƯƠNG V: PP THIẾT KẾ HỆ THỐNG ĐIỆN NĂNG LƯỢNG MẶT TRỜI..............56
CHƯƠNG VI: HÒA HỆ THỐNG VÀO LƯỚI ĐIỆN QUỐC GIA...................................61

Trường Đại Học Công Nghiệp Tp.HCM

65

You might also like