You are on page 1of 11

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN.

VIỆN THƯƠNG MẠI VÀ KINH TẾ QUỐC TẾ.

BÀI TẬP NHÓM.


MÔN: ĐẤU THẦU QUỐC TẾ.

Giảng viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Thu Ngà.

Lớp : Đấu thầu quốc tế (118)_3.

Nhóm sinh viên : Nhóm 8.

1. Nguyễn Thị Thúy (Nhóm trưởng) 11165086

2. Nguyễn Huy Đạt 11160830

3. Phạm Thị Ngân 11163652

4. Ngô Thùy Liên 11162743

5. Phan Thị An 11160033


6. Hà Thị Hồng Hạnh 11161592

HÀ NỘI, 2019

[Type text] Page 1


MỤC LỤC
Tình huống 4: Hồ sơ dự thầu nộp muộn.............................................................................1
1. Khái niệm Hồ sơ dự thầu:......................................................................................1
2. Trường hợp Hồ sơ dự thầu được coi là nộp muộn:..............................................1
3. Giải quyết tình huống:............................................................................................1
Tình huống 6: Đồng nghiệp/bạn bè/gia đình giới thiệu những nhà thầu tiềm năng.............5
1. Trách nhiệm và quyền hạn của chủ đầu và bên mời thầu...................................5
2. Xác định tiềm năng của nhà thầu được bạn bè, gia đình đồng nghiệp giới
thiệu................................................................................................................................ 6
3. Giải quyết tình huống trong trường hợp là chủ đầu tư hay bên mời thầu.........7

Nhó m 8 – Đấu thầ u quố c tế_3 Page 0


Tình huống 4: Hồ sơ dự thầu nộp muộn
1. Khái niệm Hồ sơ dự thầu:
 Khoản 31, Điều 4, Luật Đấu thầu 2013 quy định:
“Hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất là toàn bộ tài liệu do nhà thầu, nhà đầu tư lập và nộp cho
bên mời thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.”
2. Trường hợp Hồ sơ dự thầu được coi là nộp muộn:
 Khoản , Điều 6, Nghị Định 30/2015/NĐ-CP quy định:
“Thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu tối thiểu là 60 ngày đối với đấu thầu trong nước và 90
ngày đối với đấu thầu quốc tế, kể từ ngày đầu tiên phát hành hồ sơ mời thầu cho đến
ngày có thời điểm đóng thầu. Nhà đầu tư phải nộp hồ sơ dự thầu trước thời điểm đóng
thầu.”
 Điểm e, Khoản 1, Điều 12, Luật Đấu Thầu 2013 quy định:
“Thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu tối thiểu là 20 ngày đối với đấu thầu trong nước và 40
ngày đối với đấu thầu quốc tế, kể từ ngày đầu tiên hồ sơ mời thầu được phát hành đến
ngày có thời điểm đóng thầu. Nhà thầu phải nộp hồ sơ dự thầu trước thời điểm đóng
thầu.”
Hồ sơ dự thầu muộn tức là hồ sơ dự thầu nộp sau thời điểm đóng thầu. Khoản 41 Điều 4
Luật Đấu thầu quy định: “Thời điểm đóng thầu là thời điểm hết hạn nhận hồ sơ quan
tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất.”
3. Giải quyết tình huống:
3.1 Trường hợp Hồ sơ do Nhà thầu nộp muộn:
Trường hợp 1: Với gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào
hàng cạnh tranh:
Khoản 4, Điều 117, Nghị định số 63/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định:
“Trường hợp tại thời điểm đóng thầu đối với gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng
rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh, có ít hơn 03 nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu, hồ
sơ đề xuất thì phải xem xét, giải quyết trong thời hạn không quá 04 giờ, kể từ thời điểm
đóng thầu theo một trong hai cách sau đây:
a) Cho phép gia hạn thời điểm đóng thầu nhằm tăng thêm số lượng nhà thầu nộp hồ sơ
dự thầu, hồ sơ đề xuất. Trong trường hợp này phải quy định rõ thời điểm đóng thầu mới

Nhó m 8 – Đấu thầ u quố c tế_3 Page 1


và các thời hạn tương ứng để nhà thầu có đủ thời gian sửa đổi hoặc bổ sung hồ sơ dự
thầu, hồ sơ đề xuất đã nộp theo yêu cầu mới;
b) Cho phép mở thầu ngay để tiến hành đánh giá.”
Trong trường hợp này tùy vào tình hình cụ thể mà nhà mở thầu nên chọn một trong hai
cách giải quyết trên.
Nếu những nhà thầu nộp muộn không phải là những nhà “thầu ruột” mà bên mở thầu đã
nắm từ trước thì nên chọn mở thầu ngay để tăng cơ hội trúng thầu cho “nhà thầu ruột” đó
Còn nếu bên mở thầu muốn thu hút thêm hồ sơ dự thầu để tìm được những ứng cử viên
sáng giá hơn thì nên gia hạn thời Điểm đóng thầu
Trường hợp 2: Các trường hợp còn lại:
Khoản 2, Điều 31, Nghị Định 30/2015/NĐ-CP quy định:
“…Hồ sơ dự thầu được gửi đến bên mời thầu sau thời điểm đóng thầu sẽ không được mở,
không hợp lệ và bị loại. Bất kỳ tài liệu nào được nhà đầu tư gửi đến sau thời điểm đóng
thầu để sửa đổi, bổ sung hồ sơ dự thầu đã nộp đều không hợp lệ, trừ tài liệu nhà đầu tư
gửi đến để làm rõ hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của bên mời thầu hoặc tài liệu làm rõ, bổ
sung nhằm chứng minh tư cách hợp lệ của nhà đầu tư.”
Như vậy, trong trường hợp này bên mời thầu có quyền từ chối không chấp nhận hồ sơ dự
thầu của nhà thầu đó dù bất kì lý do gì. Trong trường hợp này tại thời Điểm đóng thầu nhà
mời thầu thường đóng cửa phòng nộp hồ sơ và tránh gặp tiếp xúc với bất kì nhà thầu nào
đến sau bên ngoài.
3.2 Trường hợp Hồ sơ nộp muộn do lỗi của bên thứ 3:
Cụ thể: Hồ sơ dự thầu đã chuyển đến bên mời thầu đúng thời gian quy định, tuy nhiên do
văn thư quên nên sau khi mở thầu mới phát hiện sự việc. Biên bản đóng mở thầu đã lập
xong trước đó.
Điểm c, Khoản 4, Điều 14 Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định:
“c. Biên bản mở thầu phải được ký xác nhận bởi đại diện của bên mời thầu và các nhà
thầu tham dự lễ mở thầu. Biên bản này phải được gửi cho các nhà thầu tham dự thầu.
Biên bản mở thầu được đọc công khai tại lễ mở thầu”.
Trong nội dung biên bản mở thầu ghi rõ các thông tin: Tên nhà thầu; số lượng bản gốc,
bản chụp hồ sơ; giá dự thầu ghi trong đơn dự thầu; giá trị giảm giá (nếu có); thời gian có

Nhó m 8 – Đấu thầ u quố c tế_3 Page 2


hiệu lực của hồ sơ dự thầu; thời gian thực hiện hợp đồng; giá trị, hiệu lực của bảo đảm dự
thầu; các thông tin khác liên quan.
Trường hợp 1: Nhà thầu nộp hồ sơ không tham dự lễ mở thầu, bên mời thầu sẽ phải gửi
biên bản mở thầu cho nhà thầu đã nộp hồ sơ.
Trường hợp 2: Nhà thầu nộp hồ sơ có tham dự lễ mở thầu, nhà thầu có mặt sẽ ký vào biên
bản mở thầu xác nhận những nội dung đã công bố. Tại thời điểm đọc công khai biên bản
mở thầu, khi không có thông tin của mình trong biên bản mở thầu, nhà thầu phải đề kiến
nghị ngay với bên mời thầu để được bổ sung thông tin trong biên bản.
Như vậy, ở cả hai trường hợp, bên mời thầu đều phải chịu trách nhiệm đối với trường hợp
để sót hồ sơ dự thầu của nhà thầu.
Điều 75 Luật đấu thầu 2013 quy định trách nhiệm của bên mời thầu như sau:
“1. Đối với lựa chọn nhà thầu thực hiện gói thầu thuộc dự án:
a) Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu; tổ chức lựa chọn nhà thầu, đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ
sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất;
b) Quyết định thành lập tổ chuyên gia;
c) Yêu cầu nhà thầu làm rõ hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề
xuất trong quá trình đánh giá hồ sơ;
d) Trình duyệt kết quả lựa chọn danh sách ngắn, kết quả lựa chọn nhà thầu;
e) Thương thảo, hoàn thiện hợp đồng với nhà thầu;
f) Bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật cho các bên liên quan nếu thiệt hại đó
do lỗi của mình gây ra;
g) Bảo mật các tài liệu trong quá trình lựa chọn nhà thầu;
h) Bảo đảm trung thực, khách quan, công bằng trong quá trình lựa chọn nhà thầu;
i) Cung cấp các thông tin cho Báo đấu thầu và hệ thống mạng đấu thầu quốc gia; cung
cấp thông tin, tài liệu liên quan và giải trình việc thực hiện các quy định tại khoản này
theo yêu cầu của người có thẩm quyền, chủ đầu tư, cơ quan thanh tra, kiểm tra, cơ quan
quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu;
k) Chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư về quá trình lựa chọn nhà thầu.

Nhó m 8 – Đấu thầ u quố c tế_3 Page 3


2. Đối với lựa chọn nhà thầu trong mua sắm thường xuyên, ngoài quy định tại các điểm
a, b, c, d, đ, e, g, h và i khoản 1 Điều 75 Luật đấu thầu 2013, bên mời thầu còn phải thực
hiện trách nhiệm sau đây:
a) Phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
b) Phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu;
c) Ký kết và quản lý việc thực hiện hợp đồng với nhà thầu;
d) Quyết định xử lý tình huống;
e) Giải quyết kiến nghị trong quá trình lựa chọn nhà thầu;
f) Hủy thầu theo quy định tại khoản 1 Điều 17 của Luật đấu thầu 2013;
g) Chịu trách nhiệm trước pháp luật và người có thẩm quyền về quá trình lựa chọn nhà
thầu;
h) Lưu trữ các thông tin liên quan trong quá trình lựa chọn nhà thầu theo quy định của
pháp luật về lưu trữ và quy định của Chính phủ;
i) Cung cấp các thông tin cho Báo đấu thầu và hệ thống mạng đấu thầu quốc gia; cung
cấp thông tin, tài liệu liên quan và giải trình việc thực hiện các quy định tại khoản này
theo yêu cầu của người có thẩm quyền, cơ quan thanh tra, kiểm tra, cơ quan quản lý nhà
nước về hoạt động đấu thầu;
k) Báo cáo công tác đấu thầu hàng năm.”
Như vậy, trường hợp bên mời thầu bỏ sót hồ sơ dự thầu của nhà thầu sẽ có trách nhiệm
trình người có thẩm quyền phê duyệt ra quyết định xử lý để đảm bảo quyền lợi của nhà
thầu.

Nhó m 8 – Đấu thầ u quố c tế_3 Page 4


Tình huống 6: Đồng nghiệp/bạn bè/gia đình giới thiệu những nhà thầu tiềm năng.
Do đề tình huống không nói rõ là nhà đầu tư hay nhà thầu nên nhóm sẽ chia làm 2 trường
hợp để giải quyết tình huống: đó là bên mời thầu và nhà đầu tư do trách nhiệm và quyền
hạn của bên mời thầu và nhà đầu tư khác nhau.
Tuy nhiên dù là nhà đầu tư hay bên mời thầu thì vẫn phải bảo đảm tính cạnh tranh, công
bằng, minh bạch, hiệu quả trong quá trình lựa chọn nhà thầu. Nhà thầu vẫn phải đáp ứng
các điều kiện theo quy định của pháp luật để có tư cách hợp lệ và bảo đảm cạnh tranh
trong đấu thầu. Cả bên mời thầu, nhà đầu tư và bên đấu thầu không được vi phạm các
hành vi cấm theo quy định.
1. Trách nhiệm và quyền hạn của chủ đầu và bên mời thầu.
1.1 Trách nhiệm và quyền hạn của chủ đầu tư.
 Chủ đầu tư là tổ chức sở hữu vốn hoặc tổ chức được giao thay mặt chủ sở hữu vốn, tổ
chức vay vốn trực tiếp quản lý quá trình thực hiện dự án.
 Trách nhiệm của chủ đầu tư theo quy định tại Luật đấu thầu 2013 như sau:
 Chịu trách nhiệm về việc đưa ra yêu cầu đối với gói thầu chỉ định.
 Chịu trách nhiệm về nội dung hợp đồng, ký kết hợp đồng với nhà thầu
được lựa chọn và thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng.
 Chịu trách nhiệm trước pháp luật về quá trình lựa chọn nhà thầu
 Quyền hạn của chủ đầu tư :
 Quyết định nội dung sơ tuyển nhà thầu.
 Thành lập tổ chuyên gia đấu thầu thay mình làm bên mời thầu.
 Phê duyệt danh sách các nhà thầu tham dự, đạt tiêu chuẩn kỹ thuật, danh
sách xếp hạng nhà thầu và kết quả chỉ định thầu.
1.2 Trách nhiệm và quyền hạn của bên mời thầu.
 Bên mời thầu là cơ quan, tổ chức có chuyên môn và năng lực để thực hiện các hoạt
động đấu thầu, bao gồm:
 Chủ đầu tư hoặc tổ chức do chủ đầu tư quyết định thành lập hoặc lựa chọn;
 Đơn vị dự toán trực tiếp sử dụng nguồn vốn mua sắm thường xuyên;
 Đơn vị mua sắm tập trung;
 Cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức trực thuộc do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền lựa chọn.

Nhó m 8 – Đấu thầ u quố c tế_3 Page 5


 Trách nhiệm của bên mời thầu theo luật đấu thầu 2013:
 Tổ chức thực hiện các bước trong quy trình đấu thầu 1 cách bài bản, đúng
luật, đảm bảo các nguyên tắc trong đấu thầu, lựa chọn được nhà thầu phù
hợp nhất với gói thầu nhằm tối ưu hóa việc sử dụng vốn cho gói thầu.
 Quyền hạn của bên mời thầu:
 Chuẩn bị đấu thầu, tổ chức đấu thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu, thương thảo
hợp đồng và chuẩn bị hợp đồng.
 Báo cáo kết quả sơ tuyển, lựa chọn nhà thầu và trình hợp đồng cho chủ đầu
tư xem xét.
2. Xác định tiềm năng của nhà thầu được bạn bè, gia đình đồng nghiệp giới thiệu.
Trong bất kì trường hợp nào thì việc xác định tiềm năng của nhà thầu có đáp ứng được
nhu cầu, mục tiêu, yêu cầu đặt ra của dự án, của nhà đầu tư cũng rất quan trọng,
Ngoài ra việc nhà thầu có đáp ứng được các quy định của pháp luật hay không cũng rất
quan trọng.
Tư các hợp lệ của nhà thầu:
Theo Điều 5 Luật Đấu thầu 2013 về Tư cách hợp lệ của nhà thầu thì những nhà thầu
muốn tham dự đấu thầu phải có tư cách hợp lệ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
“1. Nhà thầu, nhà đầu tư là tổ chức có tư cách hợp lệ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau
đây:
a) Có đăng ký thành lập, hoạt động do cơ quan có thẩm quyền của nước mà nhà thầu,
nhà đầu tư đang hoạt động cấp;
b) Hạch toán tài chính độc lập;
c) Không đang trong quá trình giải thể; không bị kết luận đang lâm vào tình trạng phá
sản hoặc nợ không có khả năng chi trả theo quy định của pháp luật;
d) Đã đăng ký trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;
đ) Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu theo quy định tại Điều 6 của Luật này;
e) Không đang trong thời gian bị cấm tham dự thầu;
g) Có tên trong danh sách ngắn đối với trường hợp đã lựa chọn được danh sách ngắn;

Nhó m 8 – Đấu thầ u quố c tế_3 Page 6


h) Phải liên danh với nhà thầu trong nước hoặc sử dụng nhà thầu phụ trong nước đối với
nhà thầu nước ngoài khi tham dự thầu quốc tế tại Việt Nam, trừ trường hợp nhà thầu
trong nước không đủ năng lực tham gia vào bất kỳ phần công việc nào của gói thầu.

Nhó m 8 – Đấu thầ u quố c tế_3 Page 7


2. Nhà thầu, nhà đầu tư là cá nhân có tư cách hợp lệ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau
đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định pháp luật của nước mà cá nhân đó là
công dân;
b) Có chứng chỉ chuyên môn phù hợp theo quy định của pháp luật;
c) Đăng ký hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật;
d) Không đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
đ) Không đang trong thời gian bị cấm tham dự thầu.
3. Nhà thầu, nhà đầu tư có tư cách hợp lệ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này
được tham dự thầu với tư cách độc lập hoặc liên danh; trường hợp liên danh phải có văn
bản thỏa thuận giữa các thành viên, trong đó quy định rõ trách nhiệm của thành viên
đứng đầu liên danh và trách nhiệm chung, trách nhiệm riêng của từng thành viên trong
liên danh.”
3. Giải quyết tình huống trong trường hợp là chủ đầu tư hay bên mời thầu.
3.1 Trong trường hợp là chủ đầu tư.
Trong trường hợp là chủ đầu tư, mà nhà thầu lại do gia đình/bạn bè/đồng nghiệp giới
thiệu, sau khi xác định được nhà thầu đó đáp ứng được những quy định của pháp luật,
cũng như nhà thầu đó đáp ứng được mục tiêu, nhu cầu, yêu cầu của nhà đầu tư cũng như
dự án đó thì nhà đầu tư có thể chỉ định thầu trong trường hợp này.
Tuy nhiên khi chỉ định thầu có thể nhà đầu tư sẽ bỏ qua cơ hội tìm được những nhà thầu
tiềm năng hơn nhà thầu được giới thiệu.
3.2 Trong trường hợp là bên mời thầu.
Trong trường hợp này, nhóm làm theo trường hợp bên mời thầu không đồng thời là chủ
đầu tư của dự án. Như vậy, dù là do gia đình bạn bè giới thiệu thì bên mời thầu phải đảm
bảo được tính cạnh tranh công bằng, minh bạch.
Những nhà thầu tham dự quan tâm, tham dự sơ tuyển phải đáp ứng đủ quy định tại
Khoản 1 và Khoản 2 Điều 6 của Luật Đấu thầu.
a) Nhà thầu nộp HSQT phải độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với chủ đầu tư,
bên mời thầu như sau:

Nhó m 8 – Đấu thầ u quố c tế_3 Page 8


 Không cùng thuộc một cơ quan hoặc tổ chức trực tiếp quản lý đối với đơn vị sự
nghiệp;
 Không có cổ phần hoặc vốn góp trên 30% của nhau.
b) Nhà thầu nộp HSQT, HSDT phải độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với các
nhà thầu tư vấn lập HSMQT; đánh giá HSQT; thẩm định kết quả mời quan tâm và các nhà
thầu khác như sau:
 Không cùng thuộc một cơ quan hoặc tổ chức trực tiếp quản lý đối với sự nghiệp;
 Không có cổ phần hoặc vốn góp của nhau; không cùng có cổ phần hoặc vốn góp
trên 20% của một tổ chức, cá nhân khác với từng bên.
Tuỳ theo tính chất tư vấn của gói thầu này để quy định về bảo đảm cạnh tranh cho phù
hợp trên cơ sở Điều 6 Luật Đấu thầu và Điều 2 Nghị định 63/CP.
Các hành vi bị cấm về đấu thầu và xử lý vi phạm: Được quy định tại Điều 89 Luật Đấu
thầu. Các hành vi có thể xảy ra trong tình huống này:
a) Đưa, nhận, môi giới hối lộ;
b) Lợi dụng chức vụ quyền hạn để can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động đấu thầu;
c) Gian lận, tiết lộ, tiếp nhận những tài liệu, thông tin về quá trình lựa chọn nhà thầu.
Nếu tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về đấu thầu và các quy định có liên quan thì sẽ
tuỳ theo mức độ, tính chất mà bị xử lý theo các khoản trong Điều 90 Luật Đấu thầu.
Trường hợp này cũng hoàn toàn khả thi đối với phiên đấu thầu diễn ra ở thị trường quốc
tế từ chủ thầu nước ngoài.

Nhó m 8 – Đấu thầ u quố c tế_3 Page 9

You might also like