Professional Documents
Culture Documents
29 - Nguyễn Trọng Nghĩa
29 - Nguyễn Trọng Nghĩa
(*) Các nô ̣i dung cơ bản về quản trị rủi ro tín dụng:
- Định nghĩa quản trị rủi ro tín dụng:
+ Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình nhận dạng, phân tích tích, đo lường mức độ rủi ro từ đó đề
xuất những biện pháp và cách thức quản lý để hạn chế và loại trừ mức độ rủi ro tín dụng trong
hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại.
+Đối với ngân hàng, việc thực hiện tốt công tác quản trị rủi ro tín dụng không những sẽ đảm bảo
hoạt động kinh doanh của ngân hàng luôn ở trạng thái an toàn, tăng lợi nhuận kinh doanh, nâng
cao uy tín, chất lượng dịch vụ của ngân hàng mà còn góp phần đảm bảo sự ổn định và phát triển
của cả nền kinh tế, đặc biệt là các quốc gia phụ thuộc vốn vào hệ thống ngân hàng, trong đó có
Việt Nam.
- Các mục tiêu trong công tác quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng:
+ Hoạt động quản trị RRTD cần phải đảm bảo tài sản, vị thế của ngân hàng trên thị trường không
phải gánh chịu các tổn thất từ rủi ro tín dụng có thể gây tác động tiêu cực đến khả năng cạnh
tranh và sự tồn tại của ngân hàng.
+ Duy trì rủi ro tín dụng trong phạm vi chấp nhận được.
Xây dựng danh mục tín dụng hợp lý, ít rủi ro, khả năng sinh lời cao. Đặc biệt, trong trường hợp
cần thiết có thể chứng khoán hóa để hỗ trợ thanh khoản.
+ Đảm bảo chất lượng danh mục tín dụng phải phản ánh một cách chính xác, minh bạch, trích đủ
dự phòng để bù đắp vào những rủi ro có thể phát sinh trong quá trình cho vay.
+ Các bước trong quy trình cấp tín dụng phải minh bạch, lành mạnh và đồng bộ. Hạn chế rủi ro
phát sinh.
+ Nâng cao tinh thần trách nhiệm, tính chủ động - sáng tạo của đội ngũ cán bộ quản trị rủi ro tín
dụng nhằm tìm kiếm các khoản vay an toàn và khả năng sinh lời cao.
+ Tạo hệ thống kiểm soát, kiểm tra kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các vấn đề rủi
ro tín dụng phát sinh.
=> Bốn bước trong quản trị RRTD có mối quan hệ chặt chẽ và có vai trò vô cùng quan trọng
trong quá trình quản lý và kiểm soát rủi ro tín dụng. Trong đó, bước 1 và 3 có quyết định rất lớn
đến hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng, giúp ngân hàng chủ động trong công tác quản lý và kiểm
soát rủi ro tín dụng từ đó giảm thiểu thấp nhất những thiệt hại mà rủi ro tín dụng gây ra.
(*) Nhận xét của Anh/Chị về thực tế quản trị rủi ro tín dụng tại các NHTM Việt Nam.
- Hiê ̣n nay, tại Viê ̣t Nam, ngành Ngân hàng đang ở giai đoạn đỉnh cao thay đổi và tính bất định.
Môi trường cạnh tranh đang gia tăng giữa các ngân hàng, phi ngân hàng và các công ty công
nghệ tài chính (FinTech). Đồng thời, môi trường kinh tế tăng trưởng thấp và lãi suất thấp đang
gây áp lực lên phương thức thu lợi nhuận truyền thống. Vấn đề nợ xấu chưa xử lý dứt điểm vẫn
còn hiện hữu là rủi ro lớn của các NHTM Việt Nam. Bên cạnh đó, cuộc Cách mạng công nghiệp
4.0 với nền tảng là internet kết nối vạn vật, dữ liệu lớn và điện toán đám mây cũng đang tác động
và góp phần cải thiện nhanh chóng cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin của ngành Ngân hàng.
Bên cạnh đó, một số vấn đề khác cần lưu ý nhằm nâng cao hiệu quả trong quản trị RRTD ngân
hàng, đó là: Hoàn thiện hệ thống cảnh báo sớm RRTD, trong đó, các chỉ số cảnh báo sớm rủi ro
cần bao phủ được các nguyên nhân gây ra vỡ nợ chủ yếu cho khách hàng doanh nghiệp như:
Triển vọng kinh doanh, tình hình tài chính, khả năng thanh toán, tài sản đảm bảo và hồ sơ tín
dụng, những thay đổi về mặt quản lý hoặc chiến lược… Đồng thời, tăng cường sử dụng các chỉ
tiêu có thể tính tự động như tỷ lệ sử dụng hạn mức, số ngày quá hạn, độ biến động dòng tiền vào
ra… nhằm tăng tính hiệu quả, bảo đảm số liệu cập nhật theo thời gian thực.
Ngoài ra, các NHTM cần tập trung hoàn thiện và nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng. Bên
cạnh các phương pháp truyền thống, các NHTM nên áp dụng phân tích và thẩm định tín dụng sử
dụng mô phỏng dòng tiền. Đồng thời, xây dựng chính sách riêng biệt cho các ngành đặc thù và
ngành trọng điểm; Tăng cường quản lý và giám sát trước và sau giải ngân, nâng cao trình độ cho
đội ngũ cán bộ ngân hàng...
Câu 2:
(a):
(b):
Cung TK = 450+720+1270+600+1440+300=4780
Cầu TK = 800+1100+650+800+1480+350=5180
=> Khe hở thanh khoản = 4780-5180= -400 tỷ đồng
Tổng TGTT = 2000+800-450=2350 tỷ đồng
Dự trữ đảm bảo khả năng thanh toán : 2350.5%=117,5 < 560 ( tiền mặt )
=> Vậy ngân hàng không phải trích thêm dữ trự đảm bảo khả năng thanh toán