You are on page 1of 15

ĐỀ CƯƠNG TRIẾT 202

Câu 1: Chủ nghĩa duy vật và các hình thức cơ bản của chủ nghĩa duy vật:
Chủ nghĩa duy vật là một hình thức của chủ nghĩa triết học nhất nguyên cho rằng vật chất là chất
cơ bản trong tự nhiên, và tất cả mọi thứ, bao gồm cả trạng thái tinh thần và ý thức, là kết quả của
sự tương tác vật chất. Chia làm 3 hình thức:
+ Chủ nghĩa duy vật chất phác: là kết quả nhận thức của các nhà triết học duy vật thời kỳ Cổ
đại, thừa nhận tính thứ nhất của vật chất nhưng lại đồng nhất vật chất với một hay dạng tồn tại
cụ thể của vật chất và đưa ra những kết luận mà về sau người ta thấy mang nặng tính trực quan.
Ưu: lấy bản thân giới tự nhiên để giải thích thế giới, không viện đến Thần linh, Thượng đế hay
các lực lượng siêu nhiên. Nhược: hạn chế trình độ nhận thức thời đại vê vật chất và cấu trúc vật
chất. VD: Quan niệm của Talét, Hêraclit, Đêmôcrit, thuyết ngũ hành,…
+ Chủ nghĩa duy vật siêu hình: là hình thức cơ bản của chủ nghĩa duy vật, phát triển rõ nét từ
thế kỷ XV đến thế kỷ XVIII, điển hình là thế kỉ thứ XVII – XVIII, thời kì cơ học cổ điển đạt
được những thành tựu rực rỡ. CNDV trong thời kì này chịu sự tác động mạnh mẽ của phương
pháp tư duy siêu hình, cơ giới – phương pháp nhìn thế giới như 1 cổ máy khổng lổ mà mỗi bộ
phận tạo nên thế giới đó cơ bản ở trong trạng thái biệt lập vả tĩnh lại. Ưu: đẩy lùi thế giới quan
duy tâm và tôn giáo (tiêu biểu từ đêm trường Trung cổ sang thời kỳ phục hưng). Nhược: không
phản ánh đúnng hiện thực trong toàn cục. VD: Các quan niệm của Niutơn, Bêcơn và các nhà duy
vật Pháp thế kỉ XVIII
+ Chủ nghĩa duy vật biện chứng: do C.Mác và Ph.Ăngghen xây dựng từ những năm 40 của thế
kỷ XIX sau đó được V.I.Lênin phát triển. Kế thừa tinh hoa trong lịch sử triết học trước đó, dựa
trên cơ sở những thành tựu của khoa học đương thời nên CNDVBC ngay từ lúc ra đời đã khắc
phục được hạn chế của chủ nghĩa duy vật chất phác và chủ nghĩa duy vật siêu hình. Phản ánh
hiện thực đúng như chính bản thân nó tồn tại mà còn là một công cụ hữu hiệu giúp những lực
lượng tiến bộ trong xã hội cải tạo hiện thực ấy.
Câu hỏi có thể hỏi ( đọc sơ)
1.So sánh sự giống nhau và khác nhau giữa 3 hình thức của chủ nghĩa duy vật.
Giống nhau: Đều là chủ nghĩa duy vật và cho rằng bản nguyên của thế giới là vật
chất, vật chất là cái có trước và vật chất quyết định ý thức.
Khác nhau:
Chất phát Siêu hình Biện chứng
Thời gian Cổ đại XV-XVIII ~40 XIX
Lý giải toàn bộ sự hình Thế giới giống như Coi một sự vật hay một
thành của thế giới từ một một cỗ máy cơ giới hiện tượng trong trạng
hoặc một số dạng vật khổng lồ mà mỗi bộ thái luôn phát triển và
Quan điểm
chất cụ thể, cảm tính, coi phận tạo nên nó luôn xem xét nó trong mối
đó là thực thể đầu tiên, là ở trạng thái biệt lập, quan hệ với các sự vật và
bản nguyên của thế giới tĩnh tại hiện tượng khác
Góp phần không nhỏ
vào việc chống lại thế Phản ánh hiện thực đúng
Lấy bản thân giới tự
giới quan duy tâm và như chính bản thân nó
nhiên để giải thích thế
Ưu điểm tôn giáo trong giai tồn tại, là công cụ hữu
giới, không viện đến thần
(tiến bộ) đoạn lịch sử chuyển hiệu giúp những lực
linh, Thượng Đế hay các
tiếp từ thời Trung cổ lượng tiến bộ trong xã
lực lượng siêu nhiên
sang thời Phục Hưng hội cải tạo hiện thực ấy
ở các nước Tây Âu

Soạn bởi: VTNL


Những kết luận về thế
giới cơ bản còn mang Chưa phản ánh đúng
Nhược
tính ngây thơ, chất phác, hiện thực trong mối Không (vì đây là hình
điểm
trình độ nhận thức còn liên hệ phổ biến và thức hoàn hảo nhất)
(hạn chế)
thấp, chưa mang tính sự phát triển
nghiên cứu khoa học cao.
2. Tại sao có thể nói chủ nghĩa duy vật biện chứng là hoàn hảo nhất?

Chủ nghĩa duy vật biện chứng là hình thức phát triển cao nhất của chủ nghĩa duy vật trong lịch sử.
Với sự kế thừa tinh hoa của các học thuyết triết học trước đó và sử dụng thành tựu khoa học kĩ
thuật đương thời. Cũng như CNDVBC khắc phục được hạn chế của 2 CNDV trước đó, phản ánh
đúng đắn hiện thực khách quan trong mối liên hệ phổ biến và sự phát triển. Toàn bộ hệ thống quan
điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng được xây dựng trên cơ sở lý giải một cách khoa học về vật
chất, ý thức và mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức.
Câu 2: Vai trò của triết học Mác – Lênin trong đời sống xã hội và trong sự
nghiệp đổi mới ở Việt Nam hiện nay:
a. Triết học Mác – Lê nin là thế giới quan, phương pháp luận khoa học và cách mạng cho
con người trong nhận thức và thực tiễn:
+ Thế giới quan là toàn bộ những quan niệm của con người về thế giới, về vị trí con người
trong thế giới cũng như về bản thân cuộc sống con người. Thế giới quan có vai trò quan trọng
trong việc định hướng hoạt động của con người trong cuộc sống của mình ; bởi lẽ trong thế giới
quan bao gồm không chỉ yếu tố tri thức mà trong đó còn có cả yếu tố tình cảm, niềm tin, lý
tưởng, biểu hiện thái độ sống của con người.
+ Giúp cho con người khi bắt tay vào nghiên cứu và hoạt động cải biến sự vật bao giờ cũng xuất
phát từ một lập trường nhất định, thấy trước được những phương hướng vận động chung của đối
tượng, xác định sơ bộ các mốc cơ bản mà việc nghiên cứu hay hoạt động cải biến sự vật phải trải
qua, có được phương hướng đặt vấn đề và giải quyết vấn đề. Ví dụ: giải quyết vấn đề tôn giáo.
b. Triết học Mác – Lênin là thế giới quan và phương pháp luận khoa học và cách mạng để
phân tích xu hướng phát triển của xã hội trong điều kiện cuộc các mạng khoa học và công
nghệ hiện đại phát triển mạnh mẽ:
+ Bước vào thế kỉ XIX, triết học Mác – Lê nin đóng vai trò rất quan trọng, là cơ sở lý luận –
phương pháp luận cho các phát minh khoa học, cho sự tích hợp và truyền bá tri thức khoa học
hiện đại. Dù tự phát hay tự giác, khoa học hiện đại phát triển phải dựa trên cơ sở thế giới quan và
phương pháp luận duy vật biện chứng.
+ Trong bối cảnh toàn cầu hóa đang tăng lên không ngừng tạo nên một cuộc đấu tranh quyết liệt
giữa chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa đế quốc với các nước đang phát triển, các dân tộc kém phát
triển; triết học Mác – Lênin là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận khoa học, các mạng để
phân tích xu hướng vận động, phát triển của xã hội hiện đại.
+ Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại, xu thế quốc tế hóa, toàn cầu hóa cùng với
những vấn đề toàn cầu đang làm cho tính chỉnh thể của thế giới tăng lên, hợp tác và đấu tranh
trong xu thế cùng tồn tại hòa bình
+ Thế giới trong thế kỉ XXI vẫn tồn tại và phát triển trong mâu thuẫn chủ yếu là mâu thuẫn giữa
lợi ích của giai cấp tư sản với lợi ích của tuyệt đại đa số loài người đang hướng đến mục tiêu hòa
Soạn bởi: VTNL
bình, độc lậpdân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội. Để thực hiện mục tiêu cao cả đó, loài người phải
có lý luận khoa học và cách mạng soi đường. Lý luận đó chính là Chủ nghĩa Mác - Lênin nói
chung và triết học Mác – Lênin nói riêng.
c. Triết học Mác – Lê nin là cơ sở lý luận khoa học của công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã
hội trên thế giới và sự nghiệp đổi mới theo định hướng xã hội chũ nghĩa ở Việt Nam:
+ Trong bối cảnh CNXH hiện thực lâm vào thoái trào cần phải có một cơ sở thế giới quan, phương
pháp luận khoa học, cách mạng để lý giải, phân tích sự khủng hoảng, xu thế phát triển của CNXH
thế giới và phương hướng khắc phục để phát triển.
+ Sự nghiệp đổi mới toàn diện ở Việt Nam tất yếu phải dựa trên cơ sở lý luận khoa học, trong đó
hạt nhân là phép biện chứng duy vật. Công cuộc đổi mới toàn diện xã hội theo định hướng xã hội
chủ nghĩa được mở đường bằng đổi mới tư duy lý luận, trong đó có vai trò của triết học M-L.
Triết học phải góp phần tìm được lời giải đáp về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam,
đồng thời qua thực tiễn để bổ sung, phát triển tư duy lý luận về chủ nghĩa xã hội.
+ Thế giới quan triết học M-L giúp chúng ta xác định con đường bước đi, còn phương pháp luận
triết học M-L giúp chúng ta giải quyết những vấn đề đặt ra trong thực tiễn xây dựng CNXH, thực
tiễn đổi mới hơn 30 năm qua. Đó không chỉ là những vấn đề, điều kiện cụ thể của Việt Nam mà
còn là những vấn đề, thực tiễn chung của thế giới, của toàn cầu hóa, của phát triển khoa học công
nghệ, của kinh tế tri thức, của hội nhập quốc tế. Dựa trên cơ sở phương pháp luận của triết học
M-L, chúng ta giả quyết tốt các mối quan hệ cơ bản của quá trình đổi mới như mối quan hệ kinh
tế thị trường với CNXH; mối quan hệ giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị, đây là mối quan
hệ cốt lõi, mang tính nền tảng cho việc giải quyết các mối quan hệ khác.
+ Bước vào thế kỉ XXI, những điều kiện lịch sử đã quy định vai trò của triết học M-L ngày càng
tăng. Điều đó đều phải bảo vệ, phát triển triết học M-L để phát huy tác dụng và sức sống của nó
đối với thời đại và đất nước

Câu 3: Nguồn gốc, bản chất và kết cấu của ý thức. Liên hệ tính sáng tạo của ý
thức trong hoạt động thực tiễn.
a. Nguồn gốc ý thức: Ý thức của con người là sản phẩm của quá trình phát triển tự nhiên và lịch
sử xã hội do vậy để nắm được nguồn gốc của ý thức chúng ta phải xem xét trên cả hai mặt đó là
tự nhiên và xã hội:
- Nguồn gốc tự nhiên gồm bộ óc con người và sự phản ánh.
+ Não người là sản phẩm quá trình tiến hóa lâu dài của thế giới vật chất, từ vô cơ tới hữu cơ, chất
sống( thực vật và động vật) rồi đến con người- sinh vật- xã hội. Là tổ chức vật chất có cấu trúc
tinh vi; chỉ khoảng 370g nhưng có tới 14-15 tỷ tế bào thần kinh liên hệ với nhau và với các giác
quan tạo ra mối liên hệ thu, nhận đa dạng để não người điều khiển hoạt động của cơ thể đối với
thế giới bên ngoài. Hoạt động ý thức của con người diễn ra trên cơ sở hoạt động của thần kinh
não bộ; bộ não càng hoàn thiện hoạt động thần kinh càng hiệu quả, ý thức của con người càng
phong phú và sâu sắc. Điều này lý giải tại sao quá trình tiến hóa của loài người cũng là quá trình
phát triển năng lực của nhận thức, của tư duy và tại sao đời sống tinh thần của con người bị rối
loạn khi não bị tổn thương.

Soạn bởi: VTNL


+ Sự phản ánh của vật chất là một trong những nguồn gốc tự nhiên của ý thức. Mọi hình thức vật
chất đều có thuộc tính phản ánh và phản ánh phát triển từ hình thức thấp lên hình thức cao- tùy
thuộc vào kết cấu của tổ chức vật chất.
+ Phản ánh là sự tái tạo lại những dặc điểm, tính chất của dạng vật chất này trong một dạng vật
chất khác. Quá trình phản ánh bao hàm quá trình thông tin, cái được phản ánh (tác động) là những
sự vật, hiện tượng cụ thể của vật chất, còn cái phản ánh (nhận tác động) là cái chứa đựng thông
tin về những sự vật, hiện tượng đó.
+ Các hình thức phản ánh:
 Phản ánh của giới vô cơ (gồm phản ánh vật lý và phản ánh hóa học) là những phản ánh thụ
động, không định hướng và không lựa chọn.
 Phản ánh của thực vật là tính kích thích
 Phản ánh của động vật đã có tính định hướng, lựa chọn để nhờ đó mà động vật thích nghi với
môi trường sống. Trong phản ánh của động vật có phản xạ không điều kiện (bản năng); phản
xạ có điều kiện (tác động thường xuyên) ở động vật có thần kinh trung ương tạo nên tâm lý.
 Hình thức phản ánh cao nhất (phản ánh năng động sáng tạo) là ý thức của con người, đặc
trưng cho một dạng vật chất có tổ chức cao là não người.
Tóm lại, sự phát triển của các hình thức phản ánh gắn liền với các trình độ tổ chức vật chất khác
nhau và ý thức nảy sinh từ các hình thức phản ánh đó. Quan điểm trên của triết học chủ nghĩa
Mác- Lenin về ý thức chống lại quan điểm của chủ nghĩa duy tâm tách rời ý thức khỏi hoạt động
của não người, thần bí hóa ý thức; đồng thời chống lại quan điểm của chủ nghĩa duy vật tầm
thường cho rằng não tiết ra ý thức tương tự như gan tiết ra mật.
- Nguồn gốc xã hội trực tiếp quyết định sự ra đời của ý thức đó là lao động và ngôn ngữ.
+ Lao động là hoạt động có mục đích, có tính lịch sử- xã hội của con người nhằm tạo ra của cải
để tồn tại và phát triển; đồng thời lao động cũng tạo ra đời sống tinh thần và hơn thế nữa, lao
động giúp con người hoàn thiện chính mình. Sự hoàn thiện của đôi tay, việc biết chế tạo công cụ
lao động làm cho ý thức không ngừng phát triển, tạo cơ sở cho con người nhận thức những tính
chất mới của giới tự nhiên; dẫn đến năng lực tư duy trừu tượng, khả năng phán đoán, suy luận
dần được hình thành và phát triển
+ Trong quá trình lao động con người liên kết với nhau, tạo thành các mối quan hệ xã hội tất yếu
và các mối quan hệ của thành viên xã hội không ngừng được củng cố và phát triển dẫn đến nhu
cầu cần thiết “phải trao đổi với nhau điều gì đấy” nên ngôn ngữ xuất hiện. Ngôn ngữ ra đời trở
thành “cái vỏ vật chất của ý thức” thành phương tiện thể hiện ý thức. Nhờ ngôn ngữ, con người
khái quát hóa, trừu tượng hóa những kinh nghiệm để truyền lại cho nhau. Ngôn ngữ là sản phẩm
của lao động, đến lượt nó, ngôn ngữ lại thúc đẩy lao động phát triển
Ý thức chỉ xuất hiện khi có đầy đủ cả nguồn gốc tự nhiên và xã hội, trong đó nguồn gốc xã hội
đóng vai trò trực tiếp quyết định sự ra đời của ý thức, nguồn gốc tự nhiên à tiền đề, nền tảng
b. Bản chất của ý thức: Điểm xuất phát để hiểu bản chất của ý thức là sự thừa nhận ý thức là sự
phản ánh, là hình ảnh tinh thần về sự vật, hiện tượng khách quan. Ý thức thuộc phạm vi chủ quan,
không có tính vật chất, mà là hình ảnh phi cảm tính của các sự vật, hiện tượng cảm tính được
phản ánh. Bản chất của ý thức thể hiện ở sự phản ánh năng động, sáng tạo thế giới khách quan
vào bộ não con người; là hình ảnh chủ quan về thế giới khách quan.

Soạn bởi: VTNL


+ Nội dung của ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan.
+ Phản ánh ý thức khác với phản ánh khác là phản ánh sáng tạo, vì nó phản ánh trên cơ sở thực
tiễn và do yêu cầu của hoạt động thực tiễn.
+ Quá trình ý thức gồm các giai đoạn:
1. Trao đổi thông tin hai chiều giữa chủ thể với khách thể phản ánh; định hướng và chọn lọc các
thông tin cần thiết.
2. Mô hình hoá đối tượng trong tư duy ở dạng hình ảnh tinh thần, tức là sáng tạo lại khách thể
phản ánh theo cách mã hoá sự vật, hiện tượng vật chất thành ý tưởng tinh thần phi vật chất.
3. Chuyển mô hình từ tư duy ra hiện thực, tức là quá trình hiện thực hoá tư tưởng, thông qua hoạt
động thực tiễn biến các ý tưởng tinh thần phi vật chất trong tư duy thành các sự vật, hiện tượng
vật chất ngoài hiện thực.
Trong giai đoạn này, con người lựa chọn phương pháp, công cụ tác động vào hiện thực khách
quan nhằm thực hiện mục đích của mình
c. Kết cấu của ý thức: vô cùng phức tạp.
- Cấu trúc theo chiều ngang: gồm có tri thức và tình cảm.
+ Tri thức là kết quả nhận thức của con người về thế giới, được diễn đạt dưới hình thức ngôn ngữ
hoặc các hệ thống ký hiệu. Được tách ra làm hai loại tri thức. Tri thức thông thường, là những
nhận thức thu nhận được từ hoạt động hàng ngày của mỗi cá nhân, mang tính chất cảm tính trực
tiếp, bề ngoài rời rạc chưa được hệ thống hoá. Tri thức khoa học là những nhận thức đã được đúc
kết từ thực tiễn thành lý luận, kinh nghiệm. Ngày nay, tri thức đang là yếu tố giữ vai trị quyết
định đối với sự phát triển kinh tế, vì vậy, đầu tư vào tri thức trở thành yếu tố then chốt cho sự
tăng trưởng kinh tế dài hạn bền vững.
+ Tình cảm là sự rung động của con người với xung quanh gây cho con người có cảm giác vui
buồn, yêu thương, căm giận… Vì vậy, một khi tri thức được gắn với tình cảm thì hoạt động của
con người sẽ được tăng thêm gấp bội lần.
- Cấu trúc theo chiều dọc:
+ Tự ý thức, ý thức về bản thân mình trong mối quan hệ với thế giới.
+ Tiềm thức là những tri thức mà chủ thể đã có được từ trước nhưng đó gần như trở thành bản
năng, thành kỹ năng nằm trong tầng sau của ý thức chủ thể, là ý thức dưới dạng tiềm tàng.
+ Vô thức là những trạng thái tâm lý ở chiều sâu, sự suy nghĩ, hành vi, thái độ ứng xử của con
người xảy ra mà chưa có sự tranh luận của nội tâm, chưa có sự kiểm tra, tính toán của lý trí được
biểu hiện thành nhiều hiện tượng khác nhau và chỉ là mắt khâu trong cuộc sống có ý thức của con
người.

d. Liên hệ tính sáng tạo của ý thức trong thực tiễn: nhờ có ý thức mà trong quá trình thực tiễn
con người có thể lựa chọn phương án, phương thức nào có hiệu quả nhất để hoạt động và biết
phân biệt được cái nào đúng, cái nào sai, lợi hại, cái gì nên làm, cái gì nên tránh.

Để phát huy được tính năng động chủ quan của con người thì trong hoạt động nhận thức và hoạt
động thực tiễn, phải tôn trọng tính khách quan, do đó trong hoạt động nhận thức, hoạt động thực
tiễn phải xuất phát từ thực tế khách quan, phải lấy thực tế khách quan làm căn cứ cho hoạt động
của mình chứ không được lấy tình cảm làm điểm xuất phát cho chương trình hành động, nếu lấy
ý chí áp đặt cho thực tế, lấy ảo tưởng thay cho hiện thực thì sẽ mắc phải bệnh duy ý chí. Trên cơ
Soạn bởi: VTNL
sở đó Đảng ta đã rút ra bài học “Mọi đường lối, chủ trương của Đảng phải xuất phát từ thực tế,
phải tôn trọng quy luật khách quan”. Để phát huy được nhân tố chủ quan, vai trò tích cực sáng
tạo của ý thức nhằm đáp ứng được yêu cầu xây dựng lực lượng sản xuất trong suốt thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội mà nhiệm vụ trung tâm là phải công nghiệp hóa và hiện đại hoá, phải
“lấy việc phát huy nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững”,
muốn vậy “phải khơi dậy trong nhân dân lòng yêu nước, ý chí quật cường, phát huy tài trí của
người Việt Nam, quyết tâm đưa nước nhà ra khỏi nghèo nàn, lạc hậu”.

Câu 4: Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập. Vận dụng quy
luật trong thực tiễn.

a.Vị trí của quy luật: là quy luật cơ bản và quan trọng nhất - hạt nhân của phép biện chứng duy
vật. Quy luật này chỉ ra nguyên nhân nguồn gốc vận động và phát triển của sự vật hiện tượng.
b.Khái niệm:
+ Mặt đối lập: là những mặt, những yếu tố,.. có khuynh hướng, tính chất trái ngược nhau tồn tại
một cách khách quan và phổ biến trong hiện thực. VD: Trong một nguyên tử có điện tích âm ><
điện tích dương; trong cơ thể sống có quá trình đồng hóa >< dị hóa;
+ Sự thống nhất giữa các mặt đối lập: là tính quy định ràng buộc lẫn nhau, nương tựa vào nhau
làm tiền đề cho nhau tồn tại; giữa các mặt đối lập tác động ngang nhau, cân bằng nhau giữa cái
mới đang hình thành và cái cũ chưa mất hẳn; và có sự tương đồng.
+ Sự đấu tranh giữa các mặt đối lập là sự tác động qua lại theo hướng bài trừ, phủ định của các
mặt đối lập.
+ Mâu thuẫn là sự thống nhất và sự đấu tranh giữa các mặt đối lập. Vậy mỗi một mâu thuẫn cũng
phải bao gồm hai mặt đối lập, hai mặt này vừa thống nhất, vừa đấu tranh qua lại lẫn nhau
Tóm lại, qui luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập là hạt nhân của phép biện chứng
duy vật; chỉ rõ nguồn gốc, động lực của sự vận động, phát triển của các sự vật, hiện tượng
c. Nội dung của quy luật:
+ Trong một mâu thuẫn có sự thống nhất của các mặt không tách rời sự đấu tranh của chúng,
bất cứ một sự thống nhất nào của các mặt đối lập mang tính chất tạm thời tương đối còn sự đấu
tranh là tuyệt đối. Đấu tranh giữa các mặt đối lập là nguồn gốc của sự phát triển
+ Mối quan hệ giữa thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập trong bản thân sự vật - tạo
thành nguồn gốc, động lực của sự vận động và phát triển của sự vật
VD: Các doanh nghiệp thay đổi thiết bị sản xuất để tăng năng suất cạnh tranh với đối thủ.
 Tất cả các sự vật, hiện tượng đều chứa đựng những mặt trái ngược nhau, tức những mặt đối
lập trong sự tồn tại của nó. Các mặt đối lập của sự vật vừa thống nhất vừa đấu tranh với nhau tạo
thành nguồn gốc, động lực của sự vận động, phát triển của sự vật.
d. Ý nghĩa phương pháp luận
+ Mâu thuẫn trong svật, htượng mang tính khách quan, phổ biến nên phải tôn trọng mâu thuẫn.
+ Phải biết phân tích cụ thể một mâu thuẫn cụ thể, biết phân loại mâuthuẫn và tìm cách giải quyết
cụ thể đối với từng mâu thuẫn.
+ Phải nắm vững nguyên tắc giải quyết mâu thuẫn - phù hợp với từng loại mâu thuẫn, trình độ
phát triển của mâu thuẫn. Không được điều hòa mâu thuẫn. Phải tìm ra phương thức, phương
tiện và lực lượng để giải quyết mâu thuẫn khi điều kiện đã chín muồi
e. Vận dụng quy luật thực tiễn: Giải pháp cho nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay.
Muốn giải quyết tốt các mâu thuẫn trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay, trước hết
ta phải nắm được cơ sở lý luận của vấn đề, đây là những quan điểm, chủ trương, đường lối của
Đảng và Nhà nước, nhứng vấn đề có tình tất yếu, quy luật cần được vận dụng và giải quyết
những vướng mắc trong thực tiễn cuộc sống.
Soạn bởi: VTNL
Nhà nước ta là nhà nước XHCN, nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vỡ nhân dân. Chúng ta
tiến tới một xã hội có cơ sở toàn dân, sở hữu Nhà nước. Muốn được vậy thì Nhà nước phải có vai
trò chủ đạo trong nền kinh tế, tức là Nhà nước phải nắm việc ”cầm lái” con thuyền kinh tế. Để
nền kinh tế nước ta vận hành theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước theo định hướng
XHCN cần giải quyết những vấn đề cơ bản sau:
– Thứ nhất, thực hiện tốt vai trò, chức năng quản lý của Nhà nước về kinh tế. Nhà nước có chức
năng cơ bản là tổ chức và xây dựng kinh tế Vì vậy có chức năng quản lý. Trong nền kinh tế thị
trường vai trò của Nhà nước ngày càng đặc biệt quan trọng. Một nền kinh tế thị trường mà không
có sự can thiệp của Nhà nước thì khác nào vỗ tay bằng một bàn tay.
Ở nước ta, chức năng quản lý Nhà nước về kinh tế cần tập trung vào những nội dung sau:
+ Tạo điều kiện, môi trường cho các quy luật kinh tế hoạt động như quy luật giá trị, quy luật cung
cầu, quy luật cạnh tranh. Đồng thời phát triển thị trường đồng bộ như thị trường tư liệu sản xuất,
tư liệu tiêu dùng, thị trường tài chính, thị trường lao động, thị trường dịch vụ… Trên cơ sở đó thị
trường mới có thể tham gia phân phối nguồn lực và khai thác tài nguyên có hiệu quả.
+ Tập trung vào việc xây dựng, hoàn thiện hệ thống luật pháp, chính sách tạo môi trường bình
đẳng cho sự hoạt động của các thành phần kinh tế.
+ Tập trung phát triển hệ thống giáo dục- Đào tạo, phát triển tiềm lực khoa học – công nghệ và
xây dựng kết cấu hạ tầng.
+ Thực hiện có hiệu quả các chính sách xã hội, bảo vệ môi trường.
– Thứ hai, phát triển hoàn thiện hệ thống tài chính, tiền tệ, tạo điều kiện cho sản xuất hàng hóa,
kinh tế thị trường phát triển.
– Thứ ba, tiếp tục giữ vững sự ổn định chính trị- xã hội
– Thứ tư, phải kiên trì thực hiện đường lối phát triển kinh tế nhiều thành phần, đa dạng hóa hình
thức sở hữu tư liệu sản xuất
– Thứ năm, phải kiên quyết giữ nghiêm kỷ cương phép nước và chống tệ nạn tham nhũng
 KTTT tuy có mặt trái không thể tránh khỏi của nó, nhưng về cơ bản và lâu dài, nó là một trong
những điều kiện để thực hiện công bằng và bình đẳng xã hội. Bằng các biện pháp nêu trên, chúng
ta hi vọng có thể xây dựng tốt nền kinh tế nhiều thành phần, đưa nó đi đúng hướng mà Đảng và
Nhà nước ta đó lựa chọn và xây dựng một đất nước Việt Nam giàu mạnh, mọi người dân được
sống trong hoà bình, độc lập, tự chủ và một xã hội cụng bằng, dân chủ và văn minh.
Câu 5: Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
a.Phạm trù thực tiễn:
+ Khái niệm: Thực tiễn là toàn bộ các hoạt động vật chất có mục đích, mang tính lịch sử- xã hội
của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội.
+ Đặc trưng của hoạt động thực tiễn:
- Là hoạt động vật chất
- Là phương thức tồn tại cơ bản, phổ biến của con người và xã hội
- Là hoạt động có tính mục đích nhằm cải tự hiên và xã hội
+ Hình thức cơ bản của thực tiễn:
- Hoạt động sản xuất, vật chất : là hoạt động trong đó con người sử dụng những công cụ lao động
tác động vào giới tự nhiên để tạo ra những của cái và các điều kiện thiết yếu nhằm duy trì sự tồn
tại và phát triển của mình và xã hội.
VD: Hoạt động gặt lúa của nông dân, lao động của các công nhân trong các nhà máy, xí nghiệp.

Soạn bởi: VTNL


- Hoạt động chính trị- xã hội: là hoạt động của các tổ chức cộng đồng người khác nhau trong xã
hội nhằm cái biến những mối quan hệ xã hội để thúc đẩy xã hội phát triển.
VD: Hoạt động bầu cử đại biểu Quốc hội, tiến hành Đại hội Đoàn thanh niên trường học,…
- Hoạt động thực nghiệm khoa học: là hoạt động được tiến hành trong những điều kiện do con
người tạo ra gần giống, giống hoặc lập lại những trạng thái của tự nhiên và xã hội nhằm xác định
các quy luật biển đổi và phát triển của đối tượng nghiên cứu.
VD: Hoạt động nghiên cứu làm thí nghiệm của các nhà khoa học để tìm ra các vật liệu mới, nguồn
năng lượng mới, vacxin phòng ngừa dịch bệnh mới.
b. Nhận thức:
+ Khái niệm: Nhận thức là quá trình phản ánh tích cực, tự giác và sáng tạo thế giới khách quan
vào bộ óc con người trên cơ sở thực tiễn, nhằm sáng tạo ra những tri thức về TGKQ đó.
+ Giai đoạn của quá trình nhận thức
- Nhận thức cảm tính: gđoạn nhận thức được tạo nên do sự tiếp xúc trực tiếp của các cơ quan cảm
giác với sự vật, hiện tượng, đem lại cho con người hiểu biết về đặc điểm bên ngoài của chúng.
VD: Khi muối ăn tác động vào các cơ quan cảm giác, mắt (thị giác) cho biết muối có màu trắng,
dạng tinh thể; mũi ( khứu giác) cho biết muối không có mùi; lưỡi (vị giác) :muối cho biết vị mặn.
- Nhận thức lý tính: là giai đoạn nhận thức tiếp theo, dựa trên các tài liệu do nhận thức cảm tính
đem lại, nhờ các thao tác của tư duy như: phân tích, so sánh, tổng hợp, khái quát… tìm ra bản
chất, quy luật của sự vật, hiện tượng.
VD: Nhờ đi sâu phân tích, người ta tìm ra cấu trúc tinh thể và công thức hóa học của muối,..
c.Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức:

+ Thực tiễn là cơ sở của nhận thức: TT cung cấp những tài liệu, chất liệu cho NT của con người.
VD: Sự xuất hiện học thuyết Macxit vào những năm 40 của thế kỉ XIX cũng bắt nguồn từ hoạt
động thực tiễn của các phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân chống lại giai cấp tư sản.

+ Thực tiễn là động lực của nhận thức:

- Thực tiễn sản xuất vật chất và cải biến thế giới đặt ra yêu cầu buộc con người phải nhận thức
về thế giới.
- Thực tiễn làm cho các giác quan, tư duy của con người phát triển và hoàn thiện, từ đó giúp con
người nhận thức ngày càng sâu sắc hơn về thế giới.
VD: Chẳng hạn, xuất phát từ nhu cầu thực tiễn con người cần phải “ đo đạc diện tích và đo lường
sức chứa của những cái bình, từ sự tính toán thời gian và sự chế tạo cơ khí” mà toán học đã ra
đời và phát triển.

+ Thực tiễn là mục đích của nhận thức: NT để cải biến thế giới khách quan, cải biến xã hội, vì
nhu cầu con người. Vì vậy, NT từ TT mà ra, phải quay về phụ vụ TT. Tri thức chỉ có ý nghĩa khi
nó được áp dụng vào đời sống TT một cách trực tiếp hay gián tiếp để phục vụ con người

Soạn bởi: VTNL


+ Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý: TT có tính tất yếu, khách quan, nên nó đóng vai
trò là tiêu chuẩn để kiểm nghiệm chân lí, bác bỏ sai lầm.

d.Ý nghĩa phương pháp luận.

+ Phải quán triệt quan điểm thực tiễn: việc nhận thức phải xuất phát từ thực tiễn.
+ Nghiên cứu lý luận phải đi đôi với thực tiễn; học phải đi đôi với hành. Xa rời thực tiễn dẫn đến
bệnh chủ quan, giáo điều, máy móc, quan liêu.
+ Nhưng không được tuyệt đối hóa vai trò của thực tiễn, tuyệt đối hóa vai trò của thực tiễn sẽ rơi
vào chủ nghĩa thực dụng.
Câu 6: Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất.
Vận dụng quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất trong đổi mới kinh tế ở Việt Nam hiện nay.
a. Phương thức sản xuất
+Khái niệm: là cách thức con người tiến hành sản xuất ở những giai đoạn lịch sử nhất định của
xã hội. Phương thức sản xuất là sự thống nhất giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất.
+ Lực lượng sản xuất là sự kết hợp giữa người lao động và tư liệu sản xuất, tạo ra sức sản xuất
và năng lực thực tiễn làm biến đổi các đối tượng vật chất của giới tự nhiên theo nhu cầu nhất
định của con người và xã hội.
+ Người lao động là con người có tri thức, kinh nghiệm, kỹ năng lao động và năng lực sáng tạo
của cải vật chất xã hội, là nguồn lực cơ bản, vô tận và đặc biệt.
+ Tư liệu sản xuất là điều kiện vật chất cần thiết để tổ chức sản xuất, gồm tư liệu lao động và
đối tượng lao động.
+ Đối tượng lao động là yếu tố vật chất mà con người dùng tư liệu lao động tác dụng lên.
+ Tư liệu lao động là những yếu tố vật chất của sản xuất mà con người đưa vào đó để tác động
lên đối tượng lao động, gồm công cụ lao động và phương tiện lao động.
+ Phương tiện lao động là những yếu tố vật chất của sản xuất.
+ Công cụ lao động là phương tiện vật chất mà con người sử dụng để tác động vào đối tượng
lao động, giữ vai trò quyết định đến năng suất lao động.
+ Đặc trưng chủ yếu của lực lượng sản xuất là quan hệ giữa người lao động và công cụ
lao động, trong đó người lao động giữ vai trò quyết định, là nhân tố hàng đầu, còn công cụ lao
động là yếu tố cơ bản không thể thiếu.
+ Sự phát triển của lực lượng sản xuất thể hiện ở tính chất và trình độ. Tính chất là tính chất cá
nhân hoặc tính chất xã hội hóa trong sử dụng tư liệu sản xuất, còn trình độ là ở sự phát triển của
người lao động và công cụ lao động.
+ Ngày nay, khoa học đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp.

- Khoa học sản xuất ra của cải đặc biệt, hàng hóa đặc biệt, có những sáng chế, bí mật
công nghệ, là nguyên nhân của mọi sự biến đổi trong lực lượng sản xuất hiện đại.

Soạn bởi: VTNL


- Khoảng cách giữa các phát minh, sáng chế đến ứng dụng vào sản xuất ngày càng được rút
ngắn, giúp gia tăng năng suất lao động và của cải xã hội.
- Khoa học giải quyết kịp những mâu thuẫn, vấn đề của sản xuất, có khả năng “vượt trước”, xâm
nhập sâu vào mọi hoạt động sản xuất, là mắt khâu quan trọng trong hoạt động sản xuất.
- Tri thức khoa học được kết tinh, “vật hóa” vào người lao động, người quản lý, công cụ lao
động và đối tượng lao động.
- Sự phát triển của khoa học đã kích thích sự phát triển năng lực làm chủ sản xuất của
con người.
+Quan hệ sản xuất là tổng hợp các quan hệ kinh tế - vật chất giữa người với người trong quá
trình sản xuất vật chất, là mối quan hệ vật chất – kinh tế quan trọng nhất ▪ Quan hệ sở hữu về
tư liệu sản xuất là quan hệ giữa các tập đoàn người trong việc chiếm hữu, sử dụng các tư liệu
sản xuất xã hội. Đây là quan hệ trung tâm, quyết định những mối quan hệ khác.
+ Quan hệ về tổ chức – quản lý sản xuất là quan hệ giữa các tập đoàn người trong việc tổ chức
sản xuất và phân công lao động, có vai trò quyết định đến quy mô, tốc độ và hiệu quả của sản
xuất.
+ Quan hệ về phân phối sản phẩm lao động là quan hệ giữa các tập đoàn người trong việc phân
phối sản phẩm lao động xã hội, nói lên cách thức và quy mô của của cải vật chất mà các tập đoàn
người được hưởng.
-> Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. b.Vai
trò quyết định của lực lượng sản xuất đối với quan hệ sản xuất.
+ Lực lượng sản xuất vận động, phát triển không ngừng sẽ mâu thuẫn với tính “đứng
im” tương đối của quan hệ sản xuất, khi quan hệ sản xuất trở thành xiềng xích kìm hãm sự
phát triển của lực lượng sản xuất, đòi hỏi tất yếu là phải xóa bỏ quan hệ sản xuất cũ, thiết
lập quan hệ sản xuất mới phù hợp với trình độ của lực lượng sản xuất đã phát triển.
+ Lực lượng sản xuất quyết định sự ra đời của một kiểu quan hệ sản xuất mới, quyết định nội
dung và tính chất của quan hệ sản xuất.
c.Sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất.
+ Sự phù hợp của quan hệ sản xuất với lực lượng sản xuất là trạng thái trong đó quan hệ sản xuất
là hình thức phát triển của lực lượng sản xuất và tạo ra địa bàn đầy đủ cho lực lượng sản xuất
phát triển.
+ Sự tác động của quan hệ sản xuất diễn ra theo hai chiều hướng: thúc đẩy và kìm hãm. Khi quan
hệ sản xuất phù hợp với lực lượng sản xuất thì sản xuất được thúc đẩy phát triển mạnh mẽ.Ngược
lại thì sẽ kìm hãm, thậm chí phá hoại lực lượng sản xuất, nhưng sự kìm hãm chỉ là tạm thời.
Nói tóm lại :

+ Trạng thái vận động mâu thuẫn biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất diễn
ra là tự phù hợp đến không phù hợp, rồi đến sự phù hợp mới ở trình độ cao hơn.
+ Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất là quy luật
phổ biến tác động lên toàn bộ tiến trình lịch sử của nhân loại.
+ Sự phù hợp không diễn ra “tự động”, đòi hỏi trình độ tự giác cao trong nhận thức và vận
dụng quy luật.
d.Ý nghĩa :
+ Có ý nghĩa phương pháp luận quan trọng.
+ Muốn phát triển kinh tế phải bắt đầu từ phát triển lực lượng sản xuất, trước hết là phát triển
lực lượng lao động và công cụ lao động.
+ Muốn xóa bỏ quan hệ sản xuất cũ, thiết lập quan hệ sản xuất mới phải dựa vào trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất, theo tính tất yếu của kinh tế, chống tùy tiện, chủ quan, duy ý chí.
Soạn bởi: VTNL
e.Liên hệ ?
Hiện nay đang có một số quan điểm, nhận thức khác nhau về mối quan hệ giữa lực lượng sản
xuất và quan hệ sản xuất, thậm chí có những quan điểm xuyên tạc, phủ nhận chủ nghĩa Mác-
Lênin về mối quan hệ biện chứng của quy luật cơ bản này. Việc nhận thức, vận dụng mối quan
hệ này phù hợp với thực tiễn Việt Nam sẽ góp phần thực hiện thành công mục tiêu vì “ Dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” vững bước đi lên chủ nghĩa xã hội.
+Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, trong 35 năm qua nước ta đã đạt được những thành tựu
to lớn, có ý nghĩa lịch sử trên con đường xây dựng, phát trển đất nước và bảo vệ vững chắc Tổ
quốc; trong đó có thành tựu quan trọng về nhận thức và vận dụng quy luật quan hệ sản xuất phù
hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
+ Đề xuất một số vấn đề đặt ra về nghiên cứu lý luận và tổng kết thực tiễn để tiếp tục giải quyết
mối quan hệ giữa phát triển lực lượng sản xuất và xây dựng, hoàn thiện từng bước quan hệ sản
xuất phù hợp với thực tiễn Việt Nam trong thời gian tới
 Nhận thức hiện thực khách quan là một quá trình từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp,
từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện. Với thái độ khách quan, khoa học và kinh nghiệm thực tiễn
của cách mạng, chúng ta tin tưởng rằng dưới ánh sáng Nghị quyết Đại hội XIII, Đảng và Nhà
nước ta tiếp tục vận dụng sáng tạo mối quan hệ biện chứng giữa phát triển lực lượng sản xuất với
xây dựng, hoàn thiện từng bước quan hệ sản xuất, làm cho phương thức sản xuất phát triển bền
vững, xây dựng được nền kinh tế giàu mạnh, đất nước phồn vinh, cường thịnh; nhân dân ta có
cuộc sống ấm no, văn minh và hạnh phúc.
VD: Trong thời kì dịch Covid-19,…

Câu 7: Vấn đề giai cấp và đấu tranh giai cấp. Đấu tranh giai cấp trong thời kì
quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay:
a) Giai cấp :
+ Khái niệm: Giai cấp là những tập đoàn to lớn gồm những người khác nhau về địa vị của họ
trong một hệ thống sản xuất xã hội nhất định trong lịch sử, khác nhau về quan hệ của họ (Thường
thì những quan hệ này được pháp luật quy định và thừa nhận) đối với tư liệu sản xuất, về vai
trò của họ trong tổ chức lao động xã hội và như vậy, là khác nhau về cách thức hưởng thụ và
về phần của cải xã hội mà họ được hưởng. Giai cấp là những tập đoàn người, mà tập đoàn này
có thể chiếm đoạt lao động của tập đoàn khác, do chỗ tập đoàn đó có địa vị khác nhau trong
một chế độ kinh tế - xã hội nhất định
+ Đặc trưng cơ bản :
- Giai cấp là tập đoàn người có địa vị kinh tế - xã hội khác nhau trong một hệ thống sản xuất xã
hội nhất định trong lịch sử.
- Dấu hiệu chủ yếu quy định địa vị kinh tế - xã hội của các giai cấp là mối quan hệ kinh tế - vật
chất giữa các tập đoàn người trong phương thức sản xuất.
- Thực chất của quan hệ giai cấp là quan hệ giữa bóc lột và bị bóc lột, là tập đoàn người này
chiếm đoạt lao động của tập đoàn người khác do đối lập về địa vị trong một chế độ kinh tế - xã
hội nhất định.
- Giai cấp là một phạm trù kinh tế - xã hội có tính lịch sử

Soạn bởi: VTNL


+ Nguồn gốc giai cấp :

- Nguyên nhân sâu xa : Sự phát triển của lực lượng sản xuất làm năng suất lao động tăng lên,
xuất hiện của dư, tạo khả năng khách quan, tiền đề cho tập đoàn này chiếm đoạt lao động của
người khác, từ đó tạo ra sự chênh lệch vể quyền lực, địa vị và tài sản giữa các nhóm người trong
xã hội.
- Nguyên nhân trực tiếp : Xã hội xuất hiện chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất. Chế độ tư hữu về
tư liệu sản xuất là cơ sở trực tiếp của sự hình thành các giai cấp. Và chừng nào, ở đâu còn tồn
tại chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất thì ở đó còn có sự tồn tại của giai cấp và đấu tranh giai cấp.
Giai cấp chỉ mất đi khi chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất bị xóa bỏ hoàn toàn.
+ Kết cấu xã hội – giai cấp :
- Kết cấu xã hội – giai cấp là tổng thể các giai cấp và mối quan hệ giữa các giai cấp, tồn tại trong
một giai đoạn lịch sử nhất định.
- Trong một kết cấu xã hội – giai cấp bao giờ cũng có giai cấp cơ bản gắn với phương thức sản
xuất thống trị, giai cấp không cơ bản gắn với phương thức sản xuất tàn dư và phương thức sản
xuất mầm mống.
- Kết cấu xã hội – giai cấp luôn có sự biến đổi, vận động không ngừng.
b) Đấu tranh giai cấp :
+ Tính tất yếu và thực chất của đấu tranh giai cấp: Đấu tranh giai cấp là tất yếu do sự đối lập về
lợi ích căn bản không thể điều hòa được giữa các giai cấp.
+ Thực chất
- Đấu tranh giai cấp là cuộc đấu tranh của các tập đoàn người to lớn có lợi ích cơ bản đối lập
nhau trong một phương thức sản xuất xã hội nhất định.
- Cuộc đấu tranh giai cấp là cuộc đấu tranh của quần chúng lao động bị áp bức, bóc lột chống lại
giai cấp áp bức, bóc lột nhằm lật đổ ách thống trị của chúng.
- Trong đấu tranh, liên minh giai cấp là tất yếu.
+ Vai trò của đấu tranh giai cấp trong sự phát triển xã hội có giai cấp :
- Đấu tranh giai cấp là động lực quan trọng, trực tiếp của lịch sử.
- Đấu tranh giai cấp đạt đến đỉnh cao thường dẫn đến cách mạng xã hội, qua đó xóa bỏ quan hệ
sản xuất lỗi thời, thiết lập quan hệ sản xuất tiến bộ hơn.
- Đấu tranh giai cấp thường xuyên tác động thúc đẩy sự phát triển mọi mặt của đời sống xã hội
- Đấu tranh giai cấp là động lực phát triển của xhội có g.cấp, động lực trực tiếp và quan trọng.
c) Đấu tranh giai cấp của giai cấp vô sản :
+ Đấu tranh giai cấp của giai cấp vô sản khi chưa có chính quyền.
Các hình thức đấu tranh bao gồm :
- Đấu tranh kinh tế là một trong những hình thức đấu tranh giai cấp cơ bản của giai cấp vô sản,
đấu tranh kinh tế gồm nhiều hình thức đa dạng và có vai trò quan trọng nhằm bảo vệ lọi ích kinh
tế của giai cấp vô sản.
- Đấu tranh chính trị là hình thức đấu tranh cao nhất của giai cấp vô sản. Mục tiêu của đấu tranh
chính trị là đánh đổ ách thống trị của giai cấp tư sản.
- Đấu tranh tư tưởng có mục đích là đập tan hệ tư tưởng của giai cấp tư sản, vũ trang hệ tư tưởng
cách mạng và khoa học, tư tưởng Mác – Lênin cho quần chúng nhân dân.
+ Đấu tranh giai cấp trong thời kì quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội.

Soạn bởi: VTNL


Cuộc đấu tranh có điều kiện mới :
- Giai cấp vô sản trở thành giai cấp lãnh đạo.
- Giai cấp nông dân được giải phóng, tầng lớp tri thức được hình thành.
- Khối liên minh công nhân – nông dân – tri thức được củng cố.
Cuộc đấu tranh có nội dung mới :
- Bảo vệ vững chắc thành quả cách mạng là nhiệm vụ trọng yếu.
- Cải tạo xã hội cũ, xây dựng thành công xã hội mới trên tất cả các lĩnh vực là nhiệm vụ cơ bản
không thể thiếu.
Hình thức mới đa dạng, phong phú :
- “Có đổ máu và không có đổ máu”.
- Bằng bạo lực và hòa bình.
- Bằng quân sự và kinh tế.

- Xây dựng, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

- Xây dựng và phát huy nền dân chủ xã hội chủ nghĩa.

- Xác lập vai trò thống trị của hệ tư tưởng chủ nghĩa Mác-Lênin.
+Đấu tranh giai cấp trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay.
- Quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là quá độ gián tiếp từ một xã hội thuộc địa,nửa phong
kiến với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất còn thấp, tiến lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua
chế độ tư bản chủ nghĩa. Trong thời kì này, cơ sở kinh tế để nảy sinh bóc lột và mâu thuẫn giai
cấp vẫn còn tồn tại.
- Đòi hỏi tất yếu của đấu tranh là chống lại khuynh hướng tự phát đi lên chủ nghĩa tư bản, giữ
vững định hướng xã hội chủ nghĩa. Đấu tranh để chống lại những thế lực phản động, những yếu
tố tiêu cực như tàn dư về tư tưởng, tâm lý và tập quán lạc hậu của phong kiến, tư sản, tâm lý lạc
hậu nảy sinh trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường.
- Trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay, đấu tranh giai cấp là tất yếu,
đang diễn ra trong những :
Điều kiện mới :

- Cùng với những biến đổi to lớn về kinh tế xã hội, cơ cấu xã hội – giai cấp, địa vị của các giai
cấp có biến đổi căn bản, tạo ra so sánh lực lượng có lợi cho sự nghiệp cách mạng. • Giai cấp
công nhân Việt Nam trở thành giai cấp lãnh đạo sự nghiệp cách mạng và có sự phát triển mạnh
mẽ về số lượng và chất lượng.
- Khối liên minh giai cấp mới công nhân – nông dân – trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng được
củng cố vững chắc.
- Vai trò lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam được giữ vững trong bối cảnh phức tạp của
quốc tế.
- Nhà nước pháp quyền tiếp tục được củng cố và hoàn thiện, cùng những thành tựu to
lớn trong sự nghiệp đổi mới đất nước 30 năm qua.
Tuy nhiên, vẫn còn những khó khăn.

- Các thế lực thù địch thực hiện âm mưu “diễn biến hòa bình”, gây bạo loạn lật đổ, hòng thay
đổi chế độ chính trị ở Việt Nam.
Soạn bởi: VTNL
- Sự tác động của khủng hoảng chủ nghĩa xã hội thế giới, sự điều chỉnh của chủ nghĩa tư bản
hiện đại.
Vì thế, xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là một nhiệm vụ trọng đại,
nhưng cũng rất khó khăn, phức tạp và lâu dài.
+ Nội dung của cuộc đấu tranh :

- Nội dung của cuộc đấu tranh giai cấp trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
hiện nay là : Thực hiện thắng lợi mục tiêu độc lập dân chủ và chủ nghĩa xã hội, xây dựng
xã hội dân giàu, nước mạnh, dân chủ, văn minh. Do đó cần phải thực hiện 2 nhiệm vụ chiến
lược :
Bảo vệ vững chắc Tổ quốc xã hội chủ nghĩa để tạo ra môi trường và điều kiện thuận lợi để xây
dựng thành công chủ nghĩa xã hội.
Xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội để có điều kiện nâng cao sức mạnh bảo về Tổ quốc xã
hội chủ nghĩa.
+ Nội dung chủ yếu của cuộc đấu tranh giai cấp ở Việt Nam hiện nay là thực hiện thắng lợi sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo định hướng xã hội chủ nghĩa, khắc phục tình trạng
đất nước kém phát triển, thực hiện công bằng xã hội, khắc phục tư tưởng, hành động tiêu cực,
đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu và hành động chống phá của thế lực thù địch, bảo vệ
độc lập dân tộc, xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội.

Cuộc đấu tranh giai cấp diễn ra dưới nhiều hình thức đa dạng, phong phú: hành chính và giáo
dục, cải tạo và xây dựng, mở cửa và hội nhập, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa…
Câu 8: Con người và bản chất của con người. Vấn đề con người trong sự
nghiệp cách mạng ở Việt Nam

a.Khái niệm con người


+ Con người là một thực thể tự nhiên mang đặc tính xã hội, trong đó phương diện tự nhiên và
phương diện xã hội thống nhất biện chứng với nhau.
+ Con người trước hết mang bản tính tự nhiên, bản tính tự nhiên của con người được phân tích
từ những khía cạnh sau đây:
+ Là sản phẩm của tự nhiên, là kết quả của quá trình tiến hóa và phát triển lâu dài của giới tự
nhiên.
+ Là một bộ phận của giới tự nhiên, đồng thời giới tự nhiên cũng là “thân thể vô cơ của con
người”. Mặc dù mang bản tính tự nhiên, song con người không đồng nhất với các tồn tại khác
của tự nhiên mà còn mang bản tính xã hội. Bản tính xã hội của con người được phân tích từ những
khía cạnh sau:
+ Sự hình thành con người không phải chỉ từ sự biến hóa, sự phát triển của giới tự nhiên mà còn
có nguồn gốc xã hội, mà trước hết và cơ bản nhất là nhân tố lao động.
+ Sự tồn tại, phát triển của người luôn bị chi phối bởi các nhân tố xã hội và các quy luật xã hội.
b.Bản chất của con người:

Soạn bởi: VTNL


+ Trong luận đề thứ sáu của tác phẩm Luận cương về Phoiơbắc, C.Mác viết: “Bản chất con người
không phải là một cái trừu tượng cố hữu của cá nhân riêng biệt. Trong tính hiện thực của nó, bản
chất con người là tổng hòa những quan hệ xã hội”
+ Là thành viên của xã hội, con người chịu tác động mạnh mẽ của các quan hệ xã hội, Bản chất
con người do những quan hệ xã hội của con người quy định. Gồm gia đình, nhà trường và xã hội.
Chính ba mối quan hệ xã hội đó quyết định, hình thành và bộc lộ bản chất của mình
+ Bản chất con người không phải là một hệ thống đóng kín, nhất thành bất biến, mà là hệ thống
mở, luôn biến đổi tương ứng với điều kiện tồn tại của con người. Cùng với việc biến đổi của các
quan hệ xã hội thì bản chất con người cũng thay đổi theo.
+ Không có con người trừu tượng, thoát ly mọi điều kiện, hoàn cảnh lịch sử xã hội mà con người
luôn cụ thể, xác định, sống trong một điều kiện lịch sử cụ thể nhất định, một thời đại nhất định.
c.Vấn đề con người trong sự nghiệp cách mạng ở Việt Nam.
+ Con người Việt Nam trong lịch sử
- Điều kiện lịch sử hình thành con người Việt Nam:Sự tác động của môi trường - địa lý. Đời sống
kinh tế. Lịch sử giữ nước. Môi trường văn hoá.
- Mặt tích cực và mặt hạn chế của con người Việt Nam
Mặt tích cực: Lòng yêu nước, ý chí tự cường dân tộc. Tinh thần đoàn kết, ý thức cộng đồng gắn
kết cá nhân - gia đình - làng xã - tổ quốc. Lòng nhân ái, khoa dung, trọng nghĩa tình, đạo lý. Đức
tính cần cù, sáng tạo trong lao động. Tinh tế trong ứng xử, giản dị trong lối sống.
Mặt hạn chế: Hạn chế của truyền thống dân chủ làng xã. Tập quán sản xuất tiểu nông; Quá đề
cao vai trò của kinh nghiệm. Tính hai mặt của một số truyền thống.
+ Con người Việt Nam trong giai đoạn hiện nay
- Cách mạng Việt Nam giai đoạn hiện nay và những vấn đề đặt ra đối với con người VN
- Tình hình thế giới với cuộc cách mạng khoa học, công nghệ và quá trình toàn cầu hoá. Hoà
bình, hợp tác, phát triển đang trở thành xu thế lớn của giai đoạn hiện nay
- Tình hình trong nước với quá trình đổi mới; cơ sở vật chất, kỹ thuật của nền kinh tế được tăng
cường; chính trị, xã hội ổn định cùng với các nguy cơ vẫn tồn tại và diễn biến phức tạp, đan xen,
tác động lẫn nhau.
- Xây dựng con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu của giai đoạn cách mạng hiện nay
- Hình thành và phát triển ở con người Việt Nam những đức tính cơ bản sau
+ Có tinh thần yêu nước, tự cường dân tộc, phấn đấu vì độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, có ý
chí vươn lên đưa đất nước thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu, đoàn kết với nhân dân thế giới trong sự
nghiệp đấu tranh vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
+ Có ý thức tập thể, đoàn kết, phấn đấu vì lợi ích chung. Có lối sống lành mạnh, nếp sống văn
minh, cần kiệm, trung thực, tôn trọng kỷ cương phép nước, quy ước của cộng đồng; có ý thức
bảo vệ và cải thiện môi trường sinh thái. Lao động chăm chỉ với lương tâm nghề nghiệp, có kỹ
thuật, sáng tạo, năng suất cao vì lợi ích của bản thân, gia đình, tập thể và xã hội. Thường xuyên
học tập, nâng cao hiểu biết, trình độ chuyên môn, trình độ thẩm mỹ và thể lực.
- Để đạt được những đức tính cơ bản trên, người Việt Nam tập trung đầu tư phát triển vào những
lĩnh vực chủ yếu sau: Lĩnh vực kinh tế, Lĩnh vực chính trị, Lĩnh vực xã hội, Lĩnh vực giáo dục
và đào tạo; khoa học và công nghệ, Lĩnh vực văn hoá

Soạn bởi: VTNL

You might also like