Professional Documents
Culture Documents
Cac DNG Bai TP CHNG Cung Cu Va Gia
Cac DNG Bai TP CHNG Cung Cu Va Gia
4
3
S
5 E
3
D
0 6, 1 21 Q
5 9 ,5
Nhìn vào đồ thị ta có giao điểm của đường cung – S và đường cầu – D tại
E, tương ứng với tọa độ Q = 19 (triệu tấn), P = 5 (triệu đồng/tấn) đây chính là
trạng thái cân bằng cung cầu.
2.2.3. Xác định trạng thái dư thừa và thiếu hụt trên thị trường
Về thực chất là bài toán so sánh lượng cung, lượng cầu ở một mức giá nhất
định. Như vậy ta có thể áp dụng 2 kỹ năng sau:
- Dùng số liệu (nếu có) ở ngay trên bảng cung cầu
- Từ phương trình cung cầu tính toán rồi so sánh
Ví dụ 3: Từ số liệu bảng 2 của ví dụ 1, nếu Chính phủ áp đặt các mức giá
gạo:
a. P1 = 9 triệu đồng/tấn
b. P2 = 4 triệu đồng/tấn
Thì điều gì sẽ xảy ra?
Giải:
a. Tại P = 9 triệu đồng/tấn nhìn vào bảng cung - cầu ta thấy: QD =17 (tấn),
QS = 29(tấn) => QS > QD => hiện trạng dư thừa gạo trên thị trường.
Lượng gạo dư thừa là: ∆Q = 29 - 17 = 12 (triệu tấn).
b. P = 4 triệu đồng/tấn
+ Từ bảng cung - cầu, lập phương trình hàm cung, phương trình hàm cầu:
PD = 43 - 2.Q
Ps = - 2,6 + 0,4Q
+ Thay P = 4 vào 2 phương trình trên, ta có: QD =19,5 (triệu tấn) và QS =
16,5 (triệu tấn) => QS < QD => hiện trạng thiếu hụt gạo trên thị trường.
Lượng gạo thiếu hụt ∆Q = 19,5 - 16,5 = 3 (triệu tấn)
III. KẾT LUẬN
Cung - cầu đóng vị trí quan trọng trong học phần kinh tế vi mô với 5 dạng
bài tập trên, tuy nhiên do khuôn khổ tập san tác giả chỉ mới trình bày được 2
dạng, ở tập san sau xin mời bạn đọc theo dõi tiếp. Bài viết cũng rất nhiều hạn
chế, mong được sự gúp ý trao đổi của bạn đọc.
1. T.S Nguyễn Văn Dần, Kinh tế học vi mô, NXB Thống kê, Hà Nội 2005.
2. T.S Vũ Kim Dũng, Hướng dẫn thực hành Kinh tế vi mô, Trường Đại học
Kinh tế Quốc dân, NXB Lao động – Xã hội, 2006.
3. Th.s Nguyễn Thị Ngọc Dung, Giáo trình Kinh tế vi mô, Trường Cao Đẳng
Kinh tế - Kỹ thuật Nghệ An, 2011.