TÀI LIỆU LUYỆN THI NGỮ VĂN PHẦN VĂN HỌC VIỆT NAM HIỆN ĐẠI

You might also like

You are on page 1of 288

www.facebook.

com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

HAI ĐỨA TRẺ

A. PHẦN MỘT: BÀI HỌC


I. Khái quát
1. Văn học lãng mạn
- Văn học lãng mạn là văn học biểu hiện trong đó các nhân vật, tình huống,

01
hình ảnh đƣợc nhà văn sáng tạo ra nhằm thỏa mãn nhu cầu biểu hiện lí tƣởng và
tình cảm mãnh liệt của tác giả. Các nhà văn thƣờng tìm kiếm những giá trị cao đẹp

oc
trong những cảnh đời tầm thƣờng, tăm tối, khám phá cái cao cả trong những số

H
phận bị ruồng bỏ, chà đạp.

ai
- Nhân vật của văn học lãng mạn hành động theo sự tƣởng tƣợng chủ quan
của nhà văn, thể hiện trực tiếp lí tƣởng của tác giả.

D
- Văn học lãng mạn thƣờng tự do biểu hiện tình cảm cái tôi cá nhân, các nhà

hi
văn có xu hƣớng tuyệt đối hóa giá trị của cái tôi cá nhân, đặt chúng cao hơn thực tế

nT
khách quan của đời sống.
- Sáng tác của văn học lãng mạn thƣờng sử dụng thủ pháp tƣơng phản, đối lập,

uO
thích phóng đại, khoa trƣơng, sử dụng ngôn ngữ tân kì, giàu sức biểu hiện cảm xúc.
2. Thạch Lam và Hai đứa trẻ

ie
2.1. Tác giả Thạch Lam iL
- Thạch Lam (1910-1942), tên khai sinh là Nguyễn Tƣờng Vinh, là thành viên
Ta
của Tự lực văn đoàn. Ông sinh tại Hà Nội, nhƣng nhiều năm tháng tuổi thơ sống ở
huyện Cẩm Giàng, Hải Dƣơng. Ông là con ngƣời đôn hậu và rất đỗi tinh tế.
s/

- Những tác phẩm chính: các tập truyện ngắn Gió đầu mùa (1937), Nắng
up

trong vườn (1938), Sợi tóc (1942); tiểu thuyết Ngày mới (1939); tập tiểu luận Theo
dòng (1941); tùy bút Hà Nội băm sáu phố phường (1943).
ro

- Tuy là cây bút trong Tự lực văn đoàn nhƣng suốt cuộc đời cầm bút của mình
/g

Thạch Lam đã lặng lẽ đi theo một lối riêng. Sáng tác của ông thể hiện niềm cảm
thông chân thành với những kiếp ngƣời nghèo khổ. Thạch Lam thƣờng quan tâm
om

đến những con ngƣời nhỏ bé bất hạnh, sống nghèo khổ, lay lắt ở những nơi nhƣ
phố huyện nghèo hay ở những vùng nông thôn hẻo lánh với tấm lòng đồng cảm, sẻ
.c

chia và tình yêu thƣơng sâu sắc.


ok

- Truyện của Thạch Lam thƣờng không có cốt truyện đặc biệt. Nhà văn chú
trọng khai thác chất thơ của đời sống bình dị thƣờng nhật, những rung động rung
bo

cảm tinh vi trong lòng ngƣời. Truyện của Thạch Lam ít sự kiện mà đầy ắp những
ce

rung động, mỗi truyện giống nhƣ một bài thơ trữ tình đƣợm buồn. Ngôn ngữ văn
chƣơng Thạch Lam tinh tế “dịu dàng nhƣ những lời thủ thỉ và ngọt ngào nhƣ
.fa

hƣơng sắc hoàng lan”.


- Vị trí văn học sử: Cây bút viết truyện ngắn tiêu biểu, xuất sắc của văn xuôi
w

lãng mạn Việt Nam trƣớc 1945.


w

2.2. Tác phẩm Hai đứa trẻ


w

- Xuất xứ: Hai đứa trẻ đƣợc in trong tập truyện ngắn Nắng trong vườn (1938).
Tác phẩm gắn với kỉ niệm của nhà văn thủa thiếu thời. Trƣớc đây, gia đình Thạch
Lam sống ở Hà Nội, sau đó gia cảnh sa sút, cha bị mất việc nên gia đình chuyển về
quê ngoại ở vùng đất Cẩm Giàng - Hải Dƣơng. Mẹ Thạch Lam làm hàng sáo, giao
1
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

cho hai chị em trông coi một cửa hàng tạp hóa nhỏ xíu gần ga xép nhỏ. Những kí ức
thủa thơ bé cùng những rung cảm sâu sắc về những kiếp ngƣời quẩn quanh, nghèo
khó nơi phố huyện đã khơi nguồn cảm hứng sáng tác cho nhà văn. Viết Hai đứa trẻ
Thạch Lam đã sống lại những kí ức và nỗi niềm mơ hồ ngày bé dại về kiếp nhân sinh.
- Nội dung:
+ Tác phẩm đã tái hiện bức tranh phố huyện lúc chiều tối, đêm về và khi

01
chuyến tàu đêm đi qua với khung cảnh đẹp thi vị nhƣng đƣợm buồn. Đằng sau bức
tranh ấy là những kiếp ngƣời sống lầm than, cơ cực trong đêm đen của xã hội cũ.

oc
+ Qua bức tranh phố huyện nghèo, nhà văn đã thể hiện một cách nhẹ nhàng

H
mà thấm thía niềm xót thƣơng chân thành với những kiếp lầm than sống quẩn

ai
quanh, mòn mỏi, chìm khuất trong bóng đêm mênh mông của xã hội cũ. Đồng
thời, nhà văn cũng thể hiện sự trân trọng với khát vọng ƣớc mơ đổi đời dù vẫn còn

D
mong manh ở họ.

hi
- Nghệ thuật:

nT
+ Tác phẩm có cốt truyện đơn giản, diễn biến truyện nƣơng theo dòng chảy
tâm trạng của cô bé Liên.

uO
+ Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế, thể hiện thành công những rung
cảm, rung động rất tinh vi trong tâm hồn của một cô bé mới lớn.

ie
+ Nhà văn sử dụng thủ pháp nghệ thuật tƣơng phản đối lập thành công, nhất
iL
là sự tƣơng phản giữa ánh sáng và bóng tối, giữa tính cách và hoàn cảnh.
Ta
+ Giọng văn thủ thỉ, nhẹ nhàng thấm thía, thấm đƣợm chất thơ, chất trữ tình sâu
lắng.
s/

II. Phân tích bức tranh phố huyện nghèo đƣợc thể hiện trong truyện
up

ngắn Hai đứa trẻ


Là một trong những cây bút chủ lực của tự lực văn đoàn, một văn đoàn lãng
ro

mạn tập trung vào đó những nhà văn, nhà thơ nổi tiếng nhất trong trào lƣu lãng
/g

mạn này. Nhƣng ngòi bút trong Thạch Lam luôn luôn hƣớng tới hiện thực đúng
nhƣ Thạch Lam từng tuyên bố “Không phải cứ chân thực thì trở thành nghệ sĩ
om

nhƣng ngƣời nghệ sĩ trƣớc hết phải chân thực”. Thạch Lam hƣớng lòng mình về
những kiếp ngƣời bé nhỏ nhiều cảnh đời tàn tạ, vì số phận lam lũ trong mƣu sinh
.c

mà không rơi vào khuynh hƣớng thi vị hoá đời sống, hay nhiều đề tài về tình yêu
ok

dang dở kiểu “Nửa chừng xuân” hay uỷ mỹ nhƣ trong “Hồn bƣớm mơ tiên”, cũng
không rơi vào ảo tƣởng, viển vông kiểu nhƣ “Con đƣờng sáng”. Hai đứa trẻ, một
bo

trong những truyện ngắn hay nhất của Thạch Lam thể hiện một cách sâu sắc nhất
ce

quan điểm nghệ thuật ấy của nhà văn.


Truyện ngắn Hai đứa trẻ nói cho cùng là bức tranh tâm trạng với nhiều biến
.fa

chuyển hết sức tinh tế trong thế giới tâm trạng của Liên và An. Nhƣng đó lại là
một thế giới tâm trạng gắn liền với nhiền cảm nhận về hiện thực thế giới xung
w

quanh - phố huyện nghèo. Vì thế mà Nguyễn Tuân mới nhận xét. “Truyện ngắn là
w

một mẩu đời sống được kéo dài của một ngày trên cái phô huyện nhỏ cách rất xa
w

thành phó, có một cái ga xép, đêm đêm vẫn có một chuyến tàu từ Hà Nội đi qua”.
Tuy nhiên chúng ta lại cũng phải thấy bức tranh đời sống đƣợc kéo dài của một
ngày trên phố huyện không phải hiện lên qua những dòng miêu tả trực tiếp mà qua
cái nhìn và nhiều cảm nghĩ của hai đứa trẻ Liên, An. Mà cái nhìn không thể tách
2
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

rời dòng chảy của thời gian đã dành cả dòng chảy của tâm trạng. Cho nên cấu trúc
bức tranh đời sống phố huyện bị chi phối bởi cấu trúc thời gian. Từ lúc chiều
xuống tới khi đêm về và chuyến tàu từ Hà Nội đi qua, phù hợp với cái nhìn của
Liên, An lại vừa bị chi phối bởi cái nhìn nghệ thuật của nhà văn, một cái nhìn vừa
lãng mạn, lại vừa hiện thực.
a. Bức tranh phố huyện lúc chiều xuống và tâm ttrạng của Liên

01
Cho dẫu Thạch Lam từng tuyên bố “Văn chương không phải là cách đem đến
cho người đọc sự thoát li hay sự quên” nhƣng từ sự nhạy cảm đặc biệt của tình yêu

oc
đối với thiên nhiên, đối với làng quê xƣa cùng một thế giới tâm hồn của một nhà

H
văn lãng mạn, bức tranh đời sống của phố huyện nghèo qua ngòi bút của Thạch

ai
Lam ít ra là về thiên nhiên, vẫn đậm một màu sắc thi vị.
Vì thế cảnh chiều xuống trên phố huyện rất gợi rung động man mác trong

D
lòng ngƣời. Đó là khung cảnh chân trời phía Tây rực lên nguồn ánh sáng mạnh,

hi
nhiều đám mây hồng lên nhƣ một hòn than rực cháy, bóng luỹ tre làng cắt nhiều

nT
đƣờng đen trắng trên nền trời và mở đầu truyện ngắn là những lời miêu tả rất giầu
cảm xúc “Tiếng trống thu không gọi buổi chiều về” chữ gọi nhƣ thổi hồn vào

uO
không gian chiều làng quê, một cái gì êm ả mơn man trong tâm hồn con ngƣời. Rồi
tiếng ếch nhái ở ngoài đồng vọng về nhƣ khúc nhạc êm ái ru hồn ngƣời. Làng quê

ie
nhƣ ngân vang trong bản xô nát chiều chẳng thế mà Thạch Lam phải thốt lên
iL
“Chiều, một buổi chiều mùa hạ êm như ru”. Khung cảnh buổi chiều trên phố huyện
Ta
gợi một nỗi buồn man mác trong tâm hồn Liên. Chỉ có điều cái nhìn hiện thực đã
khiến cái thoáng lãng mạn kia chỉ nhẹ nhàng lƣớt qua tâm hồn Liên. Ngòi bút của
s/

Thạch Lam đã làm hiện lên một khung cảnh phố huyện xơ xác tiêu điều. Thạch
up

Lam hoàn toàn không ngẫu nhiên khi chọn thời điểm “ngày tàn” để miêu tả bức
tranh đời sống phố huyện. Đó là thời điểm dễ gợi trong lòng ngƣời nỗi buồn,
ro

nhƣng cũng dễ gợi khung cảnh tàn tạ trong đời sống khi bóng tối sắp sửa bao trùm
/g

tất cả mà bóng tối trong văn Thạch Lam luôn đồng nghĩa với cái nghèo cái khổ
dƣờng nhƣ thời điểm ngày tàn đã trở thành một đặc điểm của thời gian nghệ thuật
om

trong văn học Thạch Lam. Bởi trong văn Thạch Lam có biết bao nhiều buổi chiều
nhƣ thế. Buổi chiều nào cũng đìu hiu cũng xơ xác cũng tàn tạ. Có bao nhiêu buổi
.c

chiều trong truyện ngắn “Nhà Mẹ Lê” mà buổi chiều kinh hoàng nhất là buổi chiều
ok

nhiều ngƣời dân xóm chợ chôn cất Mẹ Lê về thấy mƣời một đứa trẻ con Mẹ Lê, có
đứa còn đang ẵm ngửa ngồi trƣớc mái lều xơ xác trong cái đói chết ngƣời đang chờ
bo

đợi. Hoặc buổi chiều tủi nhục của vợ chồng Sinh - Hạnh, truyện ngắn mang tựa đề
ce

“Đói” Thạch Lam lựa chọn thời điểm ấy để diễn tả sâu sắc nhất sự tàn tạ của cuộc
sống của xã hội nói chung lúc bấy giờ.
.fa

Cái khoảnh khắc ngày tàn đƣợc Thạch Lam chọn làm thời điểm bắt đầu câu
chuyện càng làm nổi bật khung cảnh của phố huyện trong sự đìu hiu, tàn tạ. Có thể
w

nói đó là không gian nghệ thuật của Thạch Lam. Đó là hình ảnh cái chợ lúc đã
w

vãn, phải chăng vì hình ảnh cái chợ chính là bộ mặt đời sống của làng quê, là thƣớc
w

đo kinh tế của vùng nông thôn… mà tác giả đã chọn hình ảnh cái chợ nhƣ một
“tiêu điểm”, nhƣ một biểu tƣợng cho bức tranh đời sống của phố huyện. Nhìn vào
chợ vạn ngƣời đọc đã cảm thông hết cuộc sống nghèo khổ, tù đọng ở nơi đây. Đó
là cái chợ mà ngƣời đi chợ về gần hết trên chợ chỉ còn thấy rác rƣởi vỏ bƣởi, vỏ
3
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

thị, lá nhãn…tất cả đọng lại một mùi ẩm mốc, cái mùi quen thuộc đến nỗi Liên
nghĩ đến mùi quê hƣơng. Ba chữ “mùi quê hương” là một khái quát rất tinh tế về
nỗi niềm quê hƣơng của mỗi con ngƣời. Nó có thể ám ảnh suốt đời của những
ngƣời xa xứ. Ở cái phố huyện nghèo này cái mùi ẩm ấy chẳng phải rễ làm cho con
ngƣời vì nghèo khổ quẩn quanh tù đọng mà trở nên “mốc đen, mòn đi, gỉ đi”. Chỉ
cần hình ảnh một cái chợ hiện ra đã đủ tạo nên ấn tƣợng sâu đậm trong niềm cảm

01
thƣơng của ngƣời đọc. Cái chợ trở thành một thứ không gian nghệ thuật bởi nó ẩn
chứa trong đó nhiều ý tƣởng của nhà văn đã đành. Nó còn trở đi trở lại nhƣ một nút

oc
nhấn trong những khúc nhạc, buồn của Thạch Lam. Không phải chỉ có cái chợ

H
trong hai đứa trẻ mà còn có cả cái chợ với những lều quán gầy ruộc, siêu vẹo trƣớc

ai
những cơn gió đầu mùa vừa thổi trong truyện ngắn “Gió lạnh đầu mùa”. Ngƣời đọc
còn không rứt đƣợc lòng mình trƣớc hình ảnh cái xóm chợ nơi kết đọng những số

D
phận nghèo khổ, cái xóm chợ đầy bi thảm trong truyện ngắn “Nhà Mẹ Lê”. Rồi cái

hi
chợ ngay trong truyện ngắn “Đói”…Chợ trở thành không gian tụ hội sinh sống của

nT
những kiếp ngƣời bé nhỏ, lam lũ.
Con ngƣời vẽ thời gian và không gian với những nét đặc trƣng trong tƣ duy

uO
nghệ thuật của Thạch Lam cũng là để tạo nên cái nền cho sự xuất hiện con ngƣời.
Bởi nói đến bức tranh đời sống của phố huyện nghèo không thể không nói tới hình

ie
ảnh của những kiếp ngƣời bé nhỏ là lam lũ trong mƣu sinh ở đây. Mà nói tới con
iL
ngƣời ta lại thấy ngòi bút của Thạch Lam hƣớng rất nhiều tới hình ảnh của những
Ta
đứa trẻ. Đâu phải ngẫu nhiên tựa đề của tác phẩm đã làm hiện lên hình ảnh hai đứa
trẻ. Đó là hai đứa trẻ con nhà nghèo vì xa xút kinh tế, từ Hà Nội lƣu lạc về phố
s/

huyện nhỏ này, hai đứa trẻ mà đã phải mƣu sinh, phải trông nom một gian hàng
up

nhỏ để lo kiếm sống. Cùng với Liên và An là những đứa trẻ con nhà nghèo đang
lang thang trên chợ vãn. Chúng nhặt nhạnh tất cả những gì có thể dùng đƣợc mà
ro

ngƣời đi chợ bỏ lại, từ thanh tre, mẩu nứa. Hình ảnh của chúng hiện lên trong hai
/g

chữ “lang thang”, trong hành động nhặt nhạnh đủ làm nổi bật lên những kiếp ngƣời
bé nhỏ này nhƣ đang nhoè đi giữa những quán chợ nghèo, mờ đi trong cái mùi ẩm
om

mốc. Rồi còn đó là đứa con của chị Tý suốt ngày theo mẹ mò cua bắt tép, tối đến
lại theo mẹ táp về cái phố huyện này chỉ để kiếm vài ba xu, chỉ để bán vài ba bát
.c

nƣớc cho những ngƣời phu xe, còn đứa trẻ con nhà ngƣời hát xẩm ngồi trên chiếu
ok

rách nghịch đất cát, không chỉ theo bố mẹ mà cũng góp phần vào công việc mƣu
sinh của bố mẹ. Một phố huyện với bao nhiêu đứa trẻ phải mƣu sinh nhƣ thế chẳng
bo

phải là phố huyện nghèo tội nghiệp đó sao. Mà sao trong văn Thạch Lam lại nhiều
ce

những đứa trẻ đến thế. Có bao nhiêu đứa trong truyện ngắn “Hai đứa trẻ”. Còn có
bao nhiêu đứa trẻ trong “gió lạnh đầu mùa” da dẻ đã tím bầm sau lần áo rách, rồi
.fa

những đứa trẻ của cái “xóm chợ” trong truyện ngắn “Nhà mẹ Lê” hay đứa trẻ vì
đói phải đi làm dâu hết sức tủi cực trong truyện ngắn hai lần chết. Phải chăng ngòi
w

bút thấm đẫm nhân đạo của Thạch Lam khi hƣớng về “những kiếp ngƣời khốn
w

khổ” đã rung động sâu xa nhất trƣớc số phận của những đứa trẻ, những sinh linh bé
w

nhỏ vô tội nhƣng lại là nạn nhân của một “xã hội” giả dối tàn ác.
Khi những ngƣời bán hàng, kiếm ăn ban ngày “từ trong đêm đi ra” chìm vào
bóng tối, thì từ bóng tối, màn đêm những ngƣời kiếm ăn đêm lại lục tục kéo ra.
Cuộc đời luẩn quẩn nhƣ chiếc đèn cù, những con ngƣời xuất hiện nhƣ những hình
4
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

nhân đuổi nhau quanh cái trục đèn giữa ánh sáng mờ mờ nhân ảnh nhƣ ngƣời đi
đêm. Đầu tiên là mẹ con chị Tí lôi thôi dắt nhau trong nhá nhem tối, thằng cu bé
xách điếu đóm và khiêng hai cái ghế ở trong ngõ đi ra, chị Tí mẹ nó mang theo
không biết bao nhiêu là đồ đạc. Ban ngày chị là con cò đi mò cua bắt tép, ban đêm
chị là con vạc đi kiếm ăn., chị dọn cái hàng nƣớc này dƣới gốc cây bàng... chả
kiếm đƣợc bao nhiêu nhƣng ngày nào chị cũng dọn hàng từ chập tối cho đến đêm.

01
Hình ảnh chị Tí phe phẩy cành chuối khô đuổi ruồi bò trên mấy thức hàng gợi lên
không khí uể oải, chán nản của cuộc sống. Đó đâu phải là sống mà chỉ là sự tồn tại

oc
vất vƣởng.

H
Bác phở Siêu - Thạch Lam miêu tả bóng bác mênh mông ngả xuống đất một

ai
vùng và kéo dài đến tận hàng rào hai bên ngõ. Bát phở của bác Siêu đã trở thành
chiếc phao để đo mức sống của ngƣời dân nơi đây: An và Liên ngửi thấy mùi phở

D
thơm nhƣng ở cái huyện nhỏ này quà bác Siêu là một thứ qùa xa xỉ, nhiều tiền, hai

hi
chị em không bao giờ mua đƣợc. Gánh phở thành ra ế, lại thêm gánh hát gia đình

nT
bác Xẩm mù ế khách, họ ngồi trên manh chiếu rách, cái thau sắt trắng để trƣớc
mặt, bố con bác xẩm im lìm từ bao giờ và không biết đến bao giờ mới thôi im lìm

uO
vì không ai đến nghe hát.
Bà cụ Thi hơi điên và nghiện rƣợu. Tiếng cƣời khanh khách lúc đến và lúc đi

ie
là chồng chất những lụi tàn: lụi tàn vì tuổi già, lụi tàn vì hơi điên, lụi tàn vì nghiện
iL
rƣợu và lụi tàn vì nghèo khó. Hình ảnh bà cụ Thi điên lảo đảo bƣớc ra ngoài đi lần
Ta
vào bóng tối cùng với tiếng cƣời khanh khách nhỏ dần về phía làng làm hai chị em
Liên đứng sững nhìn theo, lòng bàng hoàng run sợ, xót xa khó tả nhƣ thấy một
s/

mảnh đời âm thế vừa hiện hình và lƣớt qua.. Một kiếp ngƣời tàn, một tiếng cƣời
up

khanh khách reo vào lòng ngƣời đọc bao thế hệ nỗi day dứt, một vang hƣởng thống
thiết bi thƣơng.
ro

Phố huyện lại có thêm một gia đình “bỏ HN về quê ở” vì ngƣời cha mất việc.
/g

Từ đó ngƣời mẹ phải làm hàng xáo, còn lại hai đứa con thì trông coi cửa hàng tạp
hóa nhỏ xíu. Họ hòa nhập vào điệu sống buồn tẻ nhàm chán, quẩn quanh bế tắc nơi
om

đây. Đây đau phải chuyện riêng của hai đứa trẻ, đây là câu chuyện của cả phố
huyện nghèo với những con ngƣời nhỏ bé, thân phận của những “con ong cái kiến”
.c

âm thầm tội nghiệp đi vào đêm tối và sống trong tăm tối.
ok

=>Thạch Lam không miêu tả chi tiết về số phận, xuất thân, vì thế mà họ hiện
lên càng nhỏ bé, tội nghiệp. Ai cũng sống lầm lũi, âm thầm. Tả ít mà văn Thạch
bo

Lam gợi lên nhiều, thiên về đời sống bên trong, đời sống tâm hồn. Sống trong lặng
ce

lẽ trong tăm tối nhƣng những con ngƣời này vẫn đậm đà tình ngƣời. Họ trao đổi
thân mật, quan tâm gắn bó với nhau. Thạch Lam khéo léo xen vào những dòng
.fa

miêu tả của mình những mẩu đối thoại ngắn giữa các nhân vật để gợi tình ngƣời,
khiến cho ngƣời đọc không chỉ thƣơng mà còn cảm mến những con ngƣời bé nhỏ
w

ấy. Qua ngòi bút nhân hậu của Thạch Lam họ hiện lên với bao hiền lành, lƣơng
w

thiện.
w

b. Bức tranh phố huyện lúc đêm về qua cái nhìn của Liên
Đọc “Hai đứa trẻ” ta bị ám ảnh day dứt không thôi trƣớc đêm tối bao trùm
phố huyện và xót xa thƣơng cảm trƣớc cuộc đời hiu quạnh cam chịu của những
con ngƣời sống nơi đây. Nhƣng “Hai đứa trẻ” cũng thu hút ta bởi cái hƣơng vị man
5
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

mác của đồng quê vào một “chiều mùa hạ êm nhƣ ru” và “một đêm mùa hạ êm nhƣ
nhung và thoảng qua gió mát”... Nó làm sống lại cả một thời quá vãng, nó đánh
thức tình cảm quê hƣơng đậm đà, và làm giàu tâm hồn ta bởi những tình cảm “êm
mát và sâu kín”.
Trong cảm nhận của Liên, bóng tối thật ghê ghớm “Tối hết cả con đường
thăm thẳm ra sông, con đường qua chợ về nhà, các ngõ vào làng lại càng sẫm đen

01
hơn nữa”. Bóng tối là hiện thân của sự tù túng ngột ngạt, bế tắc không lối thoát.
Đó là bóng tối của sự đói nghèo, lam lũ. Là hình ảnh đất nƣớc ta trƣớc năm 1945

oc
đầy nƣớc mắt:

H
Cha ông ta từng đấm nát bàn tay trước cánh cửa cuộc đời

ai
Cửa vẫn đóng mà đời im ỉm khóa
Cả dân tộc đói nghèo trong rơm rạ

D
Văn chiêu hồn từng thấm giọt mưa rơi.

hi
Thạch Lam đã sử dụng thủ pháp nghệ thuật đối lập để miêu tả bóng tối và ánh

nT
sáng. Nếu nhƣ bóng tối nuốt chửng tất cả phố huyện vào trong cái dạ dày tối thui
của nó thì ánh sáng xuất hiện với tần số thấp. Đó chỉ là “hột sáng”, “khe ánh

uO
sáng”, “đốm sáng”, “vệt sáng”… tất cả đều hiện lên thật bé nhỏ tội nghiệp ” mất
đi rồi lại hiện ra trong đêm tối”. Và cùng với ánh sáng nhỏ nhoi, yếu ớt đó là

ie
những phận ngƣời với cuộc sống bấp bênh, trôi nổi và lụi tàn, le lói nhƣ ngọn đèn
iL
trƣớc gió. Liên thƣơng hết thảy những con ngƣời nơi phố huyện nhỏ bé này. Đó
Ta
chính là chị Tý với cuộc đời cơ cực “mò cua bắt ốc”, tối đến cùng ghánh hàng
nghèo xơ xác chỉ với bát nƣớc chè, điếu thuốc lào, thanh kẹo lạc… tất cả gia tài
s/

mƣu sinh bên ngọn đèn con chỉ chiếu sáng một vùng đất nhỏ. Liên thƣơng bác phở
up

Siêu với ghánh phở xa xỉ, ế ẩm nhƣng đêm nào cũng thấy bác dọn hàng. Thƣơng
bác xẩm với manh chiếu rách tả tơi cùng chiếc thau trắng trống trơn chƣa một niềm
ro

hi vọng, thƣơng lắm những tiếng đàn bác góp chuyện bật trong yên lặng. Thƣơng
/g

bà cụ Thi điên đơn chiếc với tiếng cƣời chìm vào bóng tối… Cuộc sống phố huyện
là nhƣ vậy. Đơn điệu, tẻ nhạt. Đêm nào cũng nhƣ đêm nào, cứ lặp đi lặp lại:
om

Quanh quẩn mãi với vài ba dáng điệu


Tới hay lui vẫn chừng ấy mặt người
.c

Vì quá thân nên quá đỗi buồn cười


ok

Môi nhắc lại chỉ có ngần ấy chuyện.


Điều gì có thể làm chị em Liên quên đi đƣợc thực tại này? May ra chỉ có vũ
bo

trụ là cơ hội cuối cùng để ru hai chị em vào những miền cổ tích. Cảnh hai chị em
ce

ngẩng mặt lên trời tìm con vịt theo sau ông thần nông cho thấy: tâm hồn hai đứa trẻ
thật hồn nhiên, vô tƣ trong sáng và rất đỗi trẻ con. Nhƣng buồn thay, bầu trời đầy
.fa

sao trên kia cũng không thể nào cứu vớt đƣợc hai sinh linh bé nhỏ, tội nghiệp ấy.
Bởi ”vũ trụ bao la và thăm thẳm như chứa đầy bí mật và xa lạ với hai đứa
w

trẻ”. Để rồi cuối cùng chính chúng lại quay về với quang cảnh phố chung quanh
w

mà đặc biệt là ngọn đèn con của chị Tý. Và cứ thế trong đêm tối những con ngƣời
w

tội nghiệp ngồi chờ đợi một điều gì đó cho sự sống nghèo khổ hằng ngày của họ.
c. Cảnh chuyến tàu khuya và tâm trạng buồn vui của Liên
+ Trong cả chuỗi thời gian dài buồn tẻ thì chuyến tàu đêm qua phố huyện là
cả một niềm vui lớn với hai chị em Liên. Hai đứa trẻ đêm nào cũng náo nức thức
6
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

chờ tàu, không hoàn toàn xuất phát từ nhu cầu vật chất. Chúng không chờ tàu để
bán hàng, dù mẹ vẫn dặn cố thức đợi chuyến tàu để bán hàng. Hai chị em chờ tàu
là xuất phát từ nhu cầu cuộc sống tinh thần. Khi tàu đến Liên và An đứng cả dậy,
hƣớng về phía con tàu và khi nó đi rồi Liên vẫn “lặng theo mơ tưởng”.
Vậy vì sao họ đợi tàu – Đúng hơn là với Liên và An:
+Thứ nhất: Đợi chờ tàu mong một sự đối lập - đó là cuộc sống giàu sang.

01
Liên và An đợi tàu nhƣ một thói quen, giống nhƣ những ngƣời dân phố huyện
vì cuộc sống ở đây hiện tại trống trải, tù đọng, bức bối, nghèo nàn ...(cha Liên mất

oc
việc, mẹ Liên bán hàng xáo...) Bởi vậy hình ảnh đoàn tàu chính là một thế giới đối

H
lập, một thế giới trong mơ. Chẳng thế mà bé An đã buồn ngủ ríu cả mắt nhƣng vẫn

ai
dặn chị “Khi nào tàu đến chị...”. Khi tàu đến Liên reo mừng gọi em “An, dậy đi,
tàu đến rồi kìa”. Thạch Lam miêu tả đoàn tàu chói ngời ánh sáng, lấp lánh sự sang

D
trọng “tiếng còi tàu rít lên,và tàu rầm rộ đi tới...đốm than nhỏ bay tung trên đường

hi
sắt”. Chỉ vậy thôi nhƣng nó là con tàu trong mơ, nó khởi hành từ một quá khứ , nó

nT
chuyên trở biết bao hy vọng, nó sẽ đến một vùng đất thật xa, thật xa nhƣ mong ƣớc
dài nhƣ ảo vọng. Và đúng nhƣ lời nhận xét của Nguyễn Tuân “truyện ngắn Thách

uO
Lam như reo vào lòng người đọc những bận bịu khó quên đầy ám ảnh”.
+Thứ hai: hình ảnh đoàn tàu làm sống lại quá khứ êm đẹp. Hình ảnh đoàn tàu

ie
vì sao mà trở nên thân thiết với chị em Liên nhƣ vậy? Phải đặt nó trong hành trình
iL
kiếm tìm cho một vùng sáng ƣớc mơ của chị em Liên, hình ảnh con tàu mới trở
Ta
nên vô giá. Nó đƣợc đón tiếp một cách long trọng, tƣng bừng dù là trong tâm
tƣởng. Bởi vùng sáng ƣớc mơ này nhắc nhở Liên về một
s/

“ Hà Nội xa xăm, Hà Nội sáng rực, vui vẻ và huyên náo”. Trong hoàn cảnh
up

nông thôn đồng ruộng ngày xƣa một nông thôn tăm tối tiêu điều, Hà Nội luôn là
một sức hấp dẫn lớn lao. Với chị em Liên (Phân tích ngắn gọn tâm trạng đợi tàu).
ro

+Thứ ba: Đánh thức khát vọng trong lòng ngƣời: Xuất phát từ tấm lòng nhân
/g

hậu, Thạch Lam rất trân trọng nâng niu những kí ức đẹp của tuổi thơ sống mãi
trong lòng bọn trẻ để rồi chuyển hóa thành khao khát, mong mỏi đợi chờ trong
om

cuộc sống bình thƣờng. Tuổi trẻ đẹp là ở chỗ đó. Ƣớc mơ nuôi chúng lớn lên để
mãi mãi tuổi trẻ trong mọi thời biết nuôi dƣỡng ƣớc mơ cho mình khiến cho trái
.c

đất này trẻ mãi không già, đó là nhu cầu của cuộc sống.
ok

Dẫu rằng Thạch Lam chỉ mới đề cập mà chƣa có hƣớng giải quyết nhƣng
chính từ những đề xuất đó, nhà văn hƣớng lên một chân lý của thời đại: Phải thay
bo

đổi một trật tự xã hội, tạo ra một thế giới mới gắn liền với ba yếu tố “Độc lập – Tự
ce

do – Hạnh phúc”
Bởi vậy, biết đợi tàu cũng có nghĩa là Liên và An chƣa thỏa hiệp với cuộc
.fa

sống nghèo nàn, tù túng, ngột ngạt. Chúng chờ tàu để đƣợc nhúng mình trong sự
nhộn nhịp để đƣợc vui ghé, vui lây, vui nhờ.
w

Mỗi đêm chỉ có một chuyến tàu từ Hà Nội về. Mỗi chuyến chỉ dừng lại ga
w

xép phố huyện ít phút nên không thể bỏ lỡ. Vì thế cả Liên và An đã buồn ngủ ríu
w

cả mắt mà vẫn chống đỡ cơn buồn ngủ tự nhiên của trẻ nhỏ và kiên nhẫn, thiết tha
đợi chờ. Bé An khi gối đầu lên đùi chị, mi mắt sắp rơi xuống mà vẫn cố dặn với
:Tàu đến chị đánh thức em dậy nhé! Sự chờ đợi thật thiết tha cảm động nhƣ bao sự
chờ đợi tha thiết khác ở đời.Thạch Lam thấu hiểu và trân trọng nỗi đợi chờ thiết
7
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

tha ấy nơi lòng con trẻ nên đã dành những trang viết sinh động để miêu tả tỉ mỉ,
trang trọng hình ảnh chuyến tàu. Chuyến tàu là sự hoạt động cuối cùng của đêm
khuya, để rồi sau đó lại là đêm khuya tịch mịch và đầy bóng tối. “Dậy đi An, tàu
đến rồi” hình ảnh đoàn tàu với ánh sáng, âm thanh, con ngƣời tạo nên một cuộc
sống nhộn nhịp, một cuộc sống đối lập với phố huyện
Đoàn tàu chƣa tới nhƣng đã đƣợc báo trƣớc từ xa với ánh đèn của ngƣời gác

01
ghi và tiếng còi tàu theo gió vẳng lại. Tiếp theo là Liên trông thấy ngọn lửa xanh
biếc, sát mặt đất nhƣ ma trơi, rồi nghe thấy tiếng còi xe lửa trong đêm khuya kéo

oc
dài ra theo ngọn gió xa xôi. Sau đó, hai chị em nghe thấy tiếng dồn dập, tiếng xe rít

H
mạnh vào ghi, kèm theo một làn khói bừng sáng trắng lên đằng xa, tiếp đến tiếng

ai
hành khách ồn ào khe khẽ. Thế rồi, tàu rầm rộ đi tới, các toa đèn sáng trƣng, những
toa hạng trên sang trọng lố nhố những ngƣời, đồng và kền lấp lánh. Cuối cùng là

D
cảnh tàu đi xa dần mất hút trong đêm tối mênh mông, để lại những đốm than đỏ

hi
bay tung trên đƣờng sắt, cái chấm nhỏ của chiếc đèn xanh treo trên toa sau cùng,

nT
xa xa mãi rồi khuất sau rặng tre…
Cách quan sát, miêu tả của Thạch Lam rất tinh tế và giàu tính nghệ thuật. Tác

uO
giả quan sát, miêu tả hình ảnh đoàn tàu đêm từ Hà Nội về theo trình tự lúc tàu từ
xa, lúc tàu đến rồi xa dần bằng nhiều giác quan cùng với rất nhiều sắc thái cảm

ie
giác; bằng sự đan xen giữa hồi ức và thực tại. Chuyến tàu đi qua phố huyện chỉ
iL
trong một khoảng thời gian rất ngắn nhƣng đã để lại cho hai đứa trẻ bao nhiêu cảm
Ta
xúc và nuối tiếc. Phố huyện rầm rộ, ồn ào lên trong chốc lát rồi lại chìm sâu vào
bóng đêm yên tĩnh. Gần nhƣ đã thành nếp, những ngƣời dân phố huyện chỉ chấm
s/

dứt hoạt động khi chuyến tàu đêm đã đi xa.


up

Đối với chị em Liên, đoàn tàu đến từ Hà Nội gợi lại những kỉ niệm đẹp. Liên
lặng lẽ mơ tƣởng đến Hà Nội xa xăm…, nơi hai chị em đã sống thời thơ ấu êm ấm
ro

và sung sƣớng khi thầy chƣa mất việc. Đó là cuộc sống ở một thời chƣa xa, hoàn
/g

toàn khác với cuộc sống ở phố huyện buồn tẻ và nghèo nàn này.
- Hình ảnh chuyến tàu đêm vụt qua phố huyện trong phút chốc có ý nghĩa
om

quan trọng với chị em Liên:


+ Đoàn tàu đêm đem đến cho chị em Liên một thế giới khác giàu sang, nhộn
.c

nhịp và rực rỡ đối lập với phố huyện nghèo nàn, buồn tẻ và vắng lặng. Bởi vậy
ok

hình ảnh đoàn tàu đem theo cả giấc mơ của Liên cũng nhƣ những cƣ dân phố
huyện về một cuộc sống mới tƣơi đẹp hơn, có ý nghĩa hơn.
bo

+ Chiêm ngƣỡng đoàn tàu, Liên không chỉ đƣợc thỏa mãn về thị giác mà còn
ce

đƣợc thỏa mãn về tƣ tƣởng, đƣợc sống trọn vẹn về giấc mơ tuổi ấu thơ, giấc mơ về
Hà Nội. Chờ đợi tàu là nhu cầu bức thiết minh chứng cho việc Liên không thỏa
.fa

hiệp với cuộc sống thực tại, không cam chịu cuộc sống trong bóng tối với những
cái quẩn quanh vô nghĩa mà luôn khao khát hƣớng tới một điều gì đó tốt đẹp hơn
w

để mỗi cá nhân tồn tại trên đời phải đƣợc là mình và phải đƣợc sống có ý nghĩa.
w

Đúng là hai đứa trẻ vui vì niềm khao khát, đợi chờ vừa đƣợc thỏa mãn.
w

Nhƣng đoàn tàu ấy lại thuộc về một thế giới quá xa xôi và nó càng sáng rực, vui
vẻ, huyên náo bao nhiêu thì càng làm cho cảnh sống nơi phố huyện trở nên tăm tối,
buồn tẻ và chìm lặng bấy nhiêu. Chỉ có hình ảnh đoàn tàu lƣớt qua hằng đêm mà
những ngƣời dân phố huyện ai cũng nôn nao chờ đợi. Ngƣời đọc cùng Thạch Lam
8
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

thông cảm với tâm trạng của lớp ngƣời sống lầm lũi trong tăm tối, nghèo khổ. Tuy
thế, truyện cũng nhen nhóm trong lòng ngƣời đọc hi vọng vƣợt lên sự tẻ nhạt, tầm
thƣờng của cuộc sống hằng ngày.
III. Kết luận
Con tµu ®· ®i qua. Phè huyÖn trë l¹i tÜnh lÆng vèn cã. C« bÐ Liªn còng ®· “
ngËp vµo giÊc ngñ yªn tÜnh” mµ kh«ng hiÓu sao dêng nh ta vÉn nghe “ TiÕng cßi xe

01
löa ë ®©u v¼ng l¹i, trong ®ªm khuya kÐo dµi ra theo ngäc giã xa x«i” C¸i ©m thanh
m¬ hå Êy ©m vang trong lßng mçi ngêi d©n n¬i phè huyÖn vµ trong lßng mçi chóng

oc
ta. Nã kh«ng chØ lµ ©m vang cña tiÕng cßi tµu mµ lµ ©m vang cña kh¸t väng.N¬i

H
phè huyÖn xa cña Th¹ch Lam. ChÞ em Liªn vµ nh÷ng bãng ngêi thÇm lÆng ®îi chê

ai
tiÕng trèng thu kh«ng man m¸c tiÕng cßi tµu ©m u vµ th¨m th¼m trong ®ªm. Hä chê
®îi vµ hy väng, bao nhiªu lÇn chê ®îi trong ®êi.Ai ch¼ng chê ®îi, hi väng chuyÕn

D
tµu cña ®êi m×nh. Cã lÏ v× vËy mµ ®äc l¹i “ Hai ®øa trΔ Th¹ch Lam, ta thÊy d vang

hi
cña nçi lßng «ng vÉn gÇn gòi víi chóng ta biÕt dêng nµo.

nT
B. PHẦN HAI: MỘT SỐ ĐỀ LUYỆN TẬP

uO
Đề 1: Trong truyện ngắn Hai đứa trẻ, giữa bóng tối mênh mông bao trùm
phố huyện, Thạch Lam đã đặc biệt quan tâm tới hai loại ánh sáng nào? Ý

ie
nghĩa của hai loại ánh sáng đó? iL
Hƣớng dẫn trả lời:
- Trong truyện ngắn Hai đứa trẻ, giữa bóng tối mênh mông thống trị phố
Ta

huyện nghèo, Thạch Lam có ý thức ghi lại các loại ánh sáng, đặc biệt là ánh sáng
s/

từ chiếc đèn con của chị Tí và ánh sáng từ đoàn tàu.


up

+ Trong tác phẩm ánh sáng từ ngọn đèn con của chị Tí đƣợc tác giả nhắc đi
nhắc lại tới 7 lần, đó là “quầng sáng thân mật”, chỉ đủ sức chiếu sáng một vùng
ro

đất cát. Ánh sáng ấy trở thành một ám ảnh tâm lí đi vào cả giấc ngủ của Liên.
+ Đối lập với nguồn sáng nhỏ bé yếu ớt từ ngọn đèn con của chị Tí là ánh sáng
/g

từ chuyến tàu đêm vụt qua phố huyện. Trong phút chốc, đoàn tàu đến từ Hà Nội đã
om

đem theo một nguồn sáng rực rỡ với “các toa đèn sáng trưng, chiếu ánh cả xuống
đường”.
.c

- Hai loại ánh sáng trên có ý nghĩa đặc biệt trong việc thể hiện tƣ tƣởng chủ
ok

đề của tác phẩm:


+ Ánh sáng từ ngọn đèn con của chị Tí trở đi trở lại nhiều lần là hình ảnh biểu
bo

tƣợng cho những kiếp ngƣời nhỏ nhoi, leo lét, mù tối trong bóng đêm mênh mông
của cuộc đời. Ánh sáng từ đoàn tàu vụt qua phố huyện trong phút chốc với nguồn
ce

sáng rực rỡ là hình ảnh biểu tƣợng cho mơ ƣớc khát vọng về một cuộc sống mới
.fa

tƣơi đẹp hơn.


+ Hai loại ánh sáng dù yếu ớt hay vụt sáng qua phút chốc nhƣng Thạch Lam
w

luôn có ý thức tìm kiếm và ghi lại. Những hình ảnh ấy đã cho thấy tấm lòng
w

thƣơng cảm của nhà văn Thạch Lam với những kiếp ngƣời nghèo khổ sống chìm
w

khuất trong tăm tối quẩn quanh nơi phố huyện nghèo. Đồng thời nhà văn cũng bày
tỏ tấm lòng trân trọng với ƣớc mơ nhỏ bé, bình dị mà tha thiết của họ. Đó là
phƣơng diện tạo nên giá trị nhân đạo sâu sắc cho tác phẩm.

9
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

Đề 2: Nhận xét về nhân vật Liên trong truyện ngắn Hai đứa trẻ của
Thạch Lam có ý kiến cho rằng:
“Tâm hồn Liên đã trở thành nguồn sáng chiếu rọi cả câu chuyện đầy bóng tối
này”
Từ cảm nhận của mình về nhân vật Liên, anh (chị) hãy làm sáng tỏ ý kiến
trên?

01
Hƣớng dẫn trả lời:
a. Giới thiệu đôi nét về tác giả, tác phẩm.

oc
- Thạch Lam là một trong những cây bút viết truyện ngắn xuất sắc của nền

H
văn xuôi hiện đại Việt Nam. Ông là ngƣời có tấm lòng đôn hậu và quan niệm văn

ai
chƣơng tiến bộ, có biệt tài về truyện ngắn, chủ yếu khai thác thế giới nội tâm nhân
vật với những cảm xúc mong manh mơ hồ.

D
- Hai đứa trẻ (in trong tập Nắng trong vườn) là truyện ngắn đặc sắc tiêu biểu

hi
cho phong cách viết truyện của Thạch Lam. Tác phẩm đã xây dựng thành công

nT
nhân vật Liên với những vẻ đẹp đặc biệt.
b. Giải thích.

uO
- Hai đứa trẻ là một câu chuyện cảm động, tái hiện không gian phố huyện tù
đọng, đầy bóng tối với những kiếp ngƣời tàn tạ, những kiếp sống quẩn quanh, tàn

ie
lụi bế tắc, xa lạ với ánh sáng và niềm vui. iL
- Câu chuyện đƣợc kể qua cái nhìn và cảm nhận của nhân vật Liên - một cô
Ta
bé mới lớn nhạy cảm, tinh tế, có trái tim đa cảm, giàu lòng yêu thƣơng, luôn khao
khát đổi thay, vƣơn lên cuộc sống tăm tối hiện tại. Chính vẻ đẹp tâm hồn Liên là
s/

nguồn sáng trong trẻo nhất tỏa ra từ câu chuyện đầy bóng tối này.
up

c. Cảm nhận về nhân vật Liên.


* Lai lịch: Liên là cô gái đƣợc sinh ra ở Hà Nội, một thế giới văn minh lịch sự
ro

và giàu sang. Cô có một tuổi thơ sống sung sƣớng ở Hà Nội “được hưởng những
/g

thức quà ngon lạ”. Nhƣng từ khi thầy Liên bị mất việc, gia đình ngày càng sa sút.
Mẹ đƣa hai chị em Liên về quê ngoại, sống ở một phố huyện nghèo với một gian
om

hàng tạp hóa nhỏ xíu.


* Những nét đẹp trong tính cách và tâm hồn của Liên.
.c

- Liên là cô bé có tâm hồn nhạy cảm tinh tế trƣớc thiên nhiên:


ok

+ Liên có những rung động mãnh liệt, cảm nhận đƣợc sự đổi thay của khung
cảnh thiên nhiên. Tâm hồn Liên xao động trƣớc cảnh hoàng hôn với những hình
bo

ảnh và âm thanh quen thuộc: phƣơng tây đỏ rực nhƣ lửa cháy, tiếng ếch nhái văng
ce

vẳng ngoài đồng ruộng, tiếng muỗi vo ve.


+ Liên cảm nhận đƣợc vẻ êm đềm, tĩnh lặng của đêm tối nơi phố huyện: đó là
.fa

một đêm mùa hạ êm nhƣ nhung, thƣa thớt từng hột sáng, khe sáng, quầng sáng nhỏ
nhoi, leo lét, chập chờn của đom đóm, của ngọn đèn con nơi hàng nƣớc chị Tí, trên
w

gánh phở bác Siêu... giữa một không gian tĩnh lặng ngập tràn bóng tối “Tối hết cả,
w

con đường thăm thẳm ra sông, con đường qua chợ về nhà...”.
w

+ Tình yêu thiên nhiên gắn liền với tình yêu quê hƣơng đất nƣớc tạo nên một
nét đẹp trong tâm hồn Liên. Chị cảm nhận đƣợc mùi vị rất riêng của quê hƣơng,
của cuộc sống không ít cơ cực lầm than: mùi âm ẩm bốc lên... mùi cát bụi quen

10
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

thuộc... mùi vị riêng của đất, của quê hƣơng mình... Với tâm hồn tinh tế nhạy cảm
Liên thấy “lòng buồn man mác trước cái giờ khắc của ngày tàn”.
- Liên có trái tim nhân hậu, biết cảm thông, yêu thƣơng con ngƣời và cuộc
sống:
+ Liên đảm đang tháo vát trong công việc gia đình, thay mẹ quán xuyến việc
ở cửa hàng, yêu thƣơng, chăm sóc ân cần đối với An.

01
+ Trái tim cô bé mới lớn thật rộng mở, Liên đã “động lòng thương” những
đứa trẻ con nhà nghèo khi chúng cúi lom khom trên mặt đất đi lại tìm tòi những gì

oc
còn sót lại của phiên chợ tàn.

H
+ Chị còn quan tâm, cảm thông sẻ chia với cuộc sống mƣu sinh lam lũ tội nghiệp

ai
của mẹ con chị Tí với những lời hỏi thăm ân cần “sao hôm nay chị dọn hàng muộn
thế ?”, động lòng thƣơng với tình cảnh của bà cụ Thi điên nên lần nào cô cũng

D
“lẳng lặng rót một cút rượu ti đầy đưa cho cụ”...

hi
- Liên luôn khao khát ƣớc mơ một cuộc sống tƣơi sáng, đẹp đẽ và có ý nghĩa

nT
hơn:
+ Giấc mơ của Liên gửi gắm vào cả đoàn tàu. Hàng ngày đêm nào chị em

uO
Liên cũng cố thức để đợi chuyến tàu đêm đi qua, không chỉ để bán thêm ít hàng mà
để đƣợc ngắm nhìn đoàn tàu. Khác với phố huyện nghèo khổ tăm tối và tĩnh lặng,

ie
hình ảnh từ đoàn tàu ở Hà Nội về mang theo một thế giới khác hẳn: tràn ngập âm
iL
thanh “vui vẻ và huyên náo”, ánh sáng “những toa đèn sáng trưng”, sự sung túc
Ta
với những toa hạng trên sang trọng lố nhố những ngƣời “đồng và kền lấp lánh”.
Đoàn tàu chính là biểu tƣợng cho thế giới của ƣớc mơ, khát vọng đổi thay.
s/

+ Đợi tàu trở thành một nhu cầu bức thiết đối với Liên, nó không chỉ gợi lại
up

một miền kí ức tƣơi đẹp mà còn chứng tỏ Liên không thỏa hiệp với cuộc sống hiện
tại. Khi tàu qua, Liên lặng theo mơ tƣởng, cố nhìn theo ánh đèn màu xanh trên toa
ro

sau cùng. Hình ảnh “Hà Nội sáng rực, vui vẻ và huyên náo” đã trở thành niềm mơ
/g

ƣớc tha thiết cháy bỏng về một cuộc sống tƣơi sáng hơn.
+ Từ hình ảnh chuyến tàu đêm, Liên nhìn thấy rõ hơn sự tàn tạ của đời mình
om

và những ngƣời xung quanh. Do đó đợi tàu còn chứng tỏ Liên không cam chịu
cuộc sống trong bóng tối với những cái quẩn quanh vô nghĩa, phải hƣớng tới một
.c

điều gì đó tốt đẹp hơn để mỗi cái tôi tồn tại trên đời phải đƣợc là mình và phải
ok

đƣợc sống có ý nghĩa. Đợi tàu là cách đi tìm nghĩa lí của cuộc đời, không biến
mình thành kẻ vô tri trƣớc cuộc sống.
bo

* Nghệ thuật xây dựng nhân vật Liên.


ce

- Để có đƣợc thành công của nhân vật phải kể đến biệt tài của Thạch Lam
trong việc lựa chọn chi tiết tái hiện khung cảnh phố huyện lúc chiều về, khi đêm
.fa

xuống và khi chuyến tàu đêm đi qua qua cái nhìn của chị em Liên.
- Đặc biệt bút pháp miêu tả tâm lí nhân vật rất tinh tế. Nhà văn đã thể hiện
w

thành công những rung động, rung cảm rất tinh vi, mong manh mơ hồ trong tâm
w

hồn của một cô bé mới lớn.


w

- Giọng văn nhẹ nhàng mà thấm thía, đầy chất thơ, chứa đựng tình cảm xót
thƣơng chân thành sâu sắc cho nhân vật của mình.
d. Đánh giá chung.

11
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

- Liên là nhân vật trung tâm của bức tranh đời sống phố huyện, hội tụ đầy đủ
những nét đẹp trong tâm hồn cũng nhƣ tiêu biểu cho số phận của những ngƣời dân
nghèo thành thị. Đây là hình tƣợng nghệ thuật đẹp, gợi lên trong lòng ngƣời đọc sự
xót xa, thƣơng cảm cũng nhƣ lòng ngƣỡng mộ.
- Những nét đẹp trong tâm hồn Liên đã tô đậm giá trị nhân đạo cho tác phẩm.
Vẻ đẹp ấy của Liên trở thành “nguồn sáng chiếu rọi câu chuyện đầy bóng tối

01
này”.
Đề 3

oc
Anh (chị) hãy phân tích giá trị nhân đạo trong truyện ngắn Hai đứa trẻ

H
của Thạch Lam?

ai
Hƣớng dẫn trả lời:
a. Giới thiệu đôi nét về tác giả, tác phẩm.

D
(Xem đề 1- dạng phân tích nhân vật)

hi
b. Giải thích.

nT
- Nhân đạo là một trong hai truyền thống lớn của văn học Việt Nam. Cùng với
nội dung yêu nƣớc, nội dung nhân đạo xuyên suốt các sáng tác từ văn học dân

uO
gian, văn học trung đại đến văn học hiện đại. Nó là thƣớc đo tin cậy giá trị của một
tác phẩm văn học cũng nhƣ một ngƣời nghệ sĩ chân chính.

ie
- Nhân đạo là tình cảm yêu thƣơng con ngƣời, thƣờng đƣợc biểu hiện ở bốn
iL
khía cạnh cơ bản: đồng cảm sâu sắc với những bất hạnh của con ngƣời; ca ngợi
Ta
trân trọng phẩm chất tốt đẹp của con ngƣời; tố cáo các thế lực chà đạp lên con
ngƣời; trân trọng những khát vọng chân chính của con ngƣời.
s/

c. Giá trị nhân đạo trong Hai đứa trẻ.


up

* Thạch Lam đã kế thừa truyền thống nhân đạo của dân tộc:
- Nhà văn bày tỏ niềm cảm thƣơng sâu sắc với những kiếp ngƣời lầm than cơ
ro

cực:
/g

+ Tác giả thƣơng cho cuộc đời gia cảnh của những cƣ dân nơi phố huyện
nghèo. Đó là gia cảnh của mẹ con chị Tí ngày đi mò cua bắt ốc, đêm đêm lại dọn
om

hàng ra bán mà có ăn thua gì; cảnh bà cụ Thi điên với tiếng cƣời khanh khách nhỏ
dần về phía làng; cuộc sống thê lƣơng ảm đạm của gia đình bác Xẩm với cảnh màn
.c

trời chiếu đất; gánh hàng ế ẩm đứng trƣớc nguy cơ lụi tàn của bác phở Siêu; đặc
ok

biệt là chị em Liên khi tuổi đời còn rất nhỏ đã sớm phải lo toan kiếm sống, thậm
chí phải thức thật khuya để bán hàng “may ra còn có vài người mua”.
bo

+ Nhà văn xót xa trƣớc cuộc sống không chỉ nghèo khổ về vật chất mà còn
ce

quẩn quanh, lặp đi lặp lại một cách đơn điệu buồn tẻ, không có niềm vui, ít ánh
sáng và hi vọng đổi thay. Với giọng điệu chậm buồn, tha thiết, nhà văn bày tỏ niềm
.fa

xót xa với những con ngƣời chỉ nhƣ những chiếc bóng sống vật vờ lay lắt trong
đêm đen của xã hội cũ.
w

- Nhà văn ca ngợi trân trọng những phẩm chất tốt đẹp của ngƣời dân nghèo
w

thành thị:
w

+ Họ là những con ngƣời chịu thƣơng, chịu khó lặn lội để kiếm sống. Mẹ con
chị Tí ngày đi mò cua bắt ốc, tối lại dọn hàng ra bán dù biết chẳng kiếm đƣợc bao
nhiêu; gia đình bác xẩm ngồi trên manh chiếu với cái thau để trƣớc mặt; bác phở
Siêu với gánh quà xa xỉ khó bán nhƣng đêm nào chị em Liên cũng nghe thấy
12
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

“tiếng đòn gánh kĩu kịt”; Liên và An tuổi nhỏ nhƣng đã sớm phụ mẹ bán hàng để
kiếm sống.
+ Vẻ đẹp đặc biệt ở những cƣ dân phố huyện là tấm lòng yêu thƣơng nhân ái.
Thạch Lam đã thể hiện phẩm chất ấy tập trung ở nhân vật Liên. Liên là cô gái có
trái tim nhân hậu, biết cảm thông yêu thƣơng con ngƣời và cuộc sống. Phẩm chât
nổi bật ở Liên cũng nhƣ cƣ dân phố huyện là luôn khao khát một cuộc sống mới,

01
tƣơi sáng, đẹp đẽ và có ý nghĩa hơn (hành động đợi tàu hàng đêm của những ngƣời
dân phố huyện).

oc
- Trong màn đêm mênh mông của cuộc đời, Thạch Lam thắp sáng trong lòng

H
những cƣ dân phố huyện khát vọng về một cuộc sống mới:

ai
+ Tác giả đã để cho từng ấy con ngƣời trong bóng tối “mong đợi một cái gì tươi
sáng hơn cho cuộc sống nghèo khổ hàng ngày của họ”. Dƣới ngòi bút Thạch Lam

D
những kiếp ngƣời lầm than nhƣ mẹ con chị Tí, gia đình bác Xẩm hay chị em Liên

hi
không bị nhấn chìm bởi màn đêm của cuộc đời mà vẫn khao khát, hi vọng đổi thay

nT
dù còn mong manh, mơ hồ.
+ Khát vọng sống đƣợc thể hiện tập trung trong tâm trạng đợi tàu của hai chị

uO
em Liên. Đêm nào cũng vậy, dù đã buồn ngủ ríu cả mắt, chị em Liên vẫn cố thức
để đợi chuyến tàu đêm đi qua. Đó là một nhu cầu bức thiết về tinh thần, khao khát

ie
hƣớng tới cuộc sống tốt đẹp hơn, thoát khỏi màn đêm đang bủa vây họ.
iL
- Dù tác phẩm không có sức tố cáo một cách mạnh mẽ nhƣ các sáng tác của
Ta
Nam Cao hƣớng vào thế lực địa chủ phong kiến và thực dân, Hai đứa trẻ cũng
không phải là trái bom làm nổ tung thành trì của xã hội tƣ sản nhƣ trong Hạnh
s/

phúc của một tang gia (trích Số đỏ) của Vũ Trọng Phụng nhƣng bằng những chi
up

tiết miêu tả về màn đêm nơi phố huyện, Thạch Lam đã giúp cho ta hình dung một
phần về xã hội phong kiến khiến bao kiếp ngƣời nhƣ mẹ con chị Tí, gia đình ngƣời
ro

hát xẩm và chị em Liên phải sống trong lầm than cơ cực.
/g

* Điểm mới trong tiếng nói nhân đạo của Thạch Lam.
- Một trong những đặc điểm của nội dung nhân đạo của văn học Việt Nam từ
om

đầu TK XX đến CMT8 - 1945 là tinh thần dân chủ. Tác phẩm Hai đứa trẻ của
Thạch Lam không nằm ngoài qui luật ấy.
.c

- Đối tƣợng thƣơng cảm: nhà văn hƣớng tình thƣơng của mình đến những con
ok

ngƣời nhỏ bé bình thƣờng trong xã hội. Họ là những ngƣời dân nghèo thành thị
nhƣ mẹ con chị Tí ngày đi mò cua bắt ốc, đêm dọn hàng ra bán mà chẳng đƣợc bao
bo

nhiêu; bà cụ Thi hơi điên; hay gia đình bác Xẩm sống bằng nghề hát rong, bác phở
ce

Siêu với gánh quà ế ẩm...


- Do ý thức cá nhân có sự thức tỉnh, các nhà văn không những đề cao phẩm
.fa

chất phát huy tài năng của con ngƣời mà còn thể hiện sâu sắc khát vọng của mỗi cá
nhân. Vì vậy trong truyện Hai đứa trẻ, Thạch Lam đã thắp sáng ngọn lửa của niềm
w

hi vọng trong lòng những cƣ dân nơi phố huyện nghèo. Dù phải sống trong đêm
w

đen của cuộc đời nhƣng họ, chừng ấy con ngƣời trong bóng tối vẫn luôn “mong
w

đợi một cái gì tươi sáng cho sự sống nghèo khổ hàng ngày”.
- Không những vậy, tác giả còn lay tỉnh những tâm hồn đang lay lắt, lụi tàn.
Đêm nào cũng nhƣ đêm nào, chị em Liên và những ngƣời dân phố huyện vẫn cố

13
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

thức để đợi chuyến tàu đêm đi qua mang theo niềm hi vọng về một thế giới khác
văn minh, nhộn nhịp, giàu sang, thoát khỏi cảnh sống tăm tối ở phố huyện.
d. Đánh giá chung.
- Với sự đan xen giữa hai yếu tố hiện thực và lãng mạn, cốt truyện đơn giản,
giọng văn nhẹ nhàng xót xa, tác giả đã gửi gắm một cách kín đáo tƣ tƣởng nhân đạo
sâu sắc.

01
- Tƣ tƣởng đó một phần kế thừa từ truyền thống nhân đạo của văn học dân tộc
đồng thời rất mới mẻ trên tinh thần dân chủ của thời đại. Giá trị nhân đạo là một

oc
phƣơng diện quan trọng, góp phần làm nên sức hấp dẫn của nội dung tác phẩm.

H
Đề 4: Cảm nhận của anh (chị) về các chi tiết nghệ thuật “quầng sáng thân

ai
mật” từ ngọn đèn con của chị Tí và “các toa đèn sáng trưng, chiếu ánh cả
xuống đường” từ chuyến tàu đêm đi qua phố huyện trong truyện ngắn Hai

D
đứa trẻ của Thạch Lam?

hi
Hƣớng dẫn trả lời:

nT
a. Giới thiệu đôi nét về tác giả, tác phẩm.
(Xem đề 1- dạng phân tích nhân vật)

uO
b. Cảm nhận về hai chi tiết nghệ thuật.
* Chi tiết “quầng sáng thân mật” từ ngọn đèn con của chị Tí

ie
- Nội dung: iL
+ Đây là chi tiết miêu tả nguồn ánh sáng nhỏ bé yếu ớt, không đủ sức khuếch
Ta
tán lan rộng. Trong một không gian tràn ngập bóng tối của phố huyện nghèo, ngọn
đèn con của chị Tí chỉ là “quầng sáng thân mật”, đủ sức “chiếu sáng một vùng đất
s/

cát”. Quầng sáng ấy hợp cùng khe sáng trong các cửa hàng, chấm lửa nhỏ trên
up

gánh hàng của bác phở Siêu, ngọn đèn thƣa thớt từng hột sáng của chị em Liên... tô
đậm không gian tối tăm của phố huyện nghèo.
ro

+ Qua nguồn sáng nhỏ bé yếu ớt ấy, Thạch Lam muốn biểu tƣợng cho những kiếp
/g

ngƣời
nhỏ nhoi, sống leo lét mù tối trong bóng đêm mênh mông của cuộc đời. Ánh
om

sáng của ngọn đèn tuy yếu ớt nhƣng không thể dập tắt cũng chính là khao khát
sống, khao khát hạnh phúc của con ngƣời nơi phố huyện nghèo.
.c

+ Chi tiết nghệ thuật ấy đã cho thấy tấm lòng thƣơng cảm của nhà văn Thạch
ok

Lam với những kiếp ngƣời nghèo khổ đồng thời thể hiện sự trân trọng của nhà văn
khi luôn có ý thức tìm kiếm và ghi lại ánh sáng.
bo

- Nghệ thuật: đây là chi tiết nghệ thuật đặc sắc, trở đi trở lại bảy lần trong tác
ce

phẩm đầy sức ám ảnh, góp phần thể hiện tƣ tƣởng, chủ đề của tác phẩm và khẳng
định tài năng của nhà văn trong việc xây dựng chi tiết truyện đắt giá.
.fa

* Chi tiết ánh sáng của đoàn tàu.


- Nội dung:
w

+ Đó là một nguồn sáng rực rỡ, có sức khuếch tán lan rộng “các toa đèn sáng
w

trưng, chiếu ánh cả xuống đường”. Nguồn sáng ấy đối lập hoàn toàn với những
w

khe sáng, vệt sáng, hột sáng, chấm lửa nhỏ, quầng sáng của phố huyện nghèo.
Nguồn sáng ấy lại càng tƣơng phản với bóng tối ngập tràn của phố huyện “tối hết
cả, con đường thăm thẳm ra sông, con đường qua chợ về nhà, các ngõ vào làng lại càng
sẫm đen hơn nữa”.
14
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

+ Ánh sáng của đoàn tàu biểu tƣợng cho một thế giới khác văn minh, nhộn
nhịp và giàu sang. Nguồn sáng ấy đã đánh thức trong kí ức của Liên về một Hà nội
xa xăm “Hà nội sáng rực vui vẻ và huyên náo”, bởi vậy ánh sáng đoàn tàu đem
theo cả giấc mơ của Liên cùng những cƣ dân phố huyện về một cuộc sống mới tƣơi
đẹp và có ý nghĩa hơn.
+ Qua nguồn sáng ấy, Thạch Lam gửi gắm tình cảm yêu thƣơng trân trọng

01
giấc mơ đổi đời dù mơ hồ và mong manh của những cƣ dân phố huyện. Đó là
phƣơng diện tạo nên giá trị nhân đạo sâu sắc cho tác phẩm.

oc
- Nghệ thuật: chi tiết ánh sáng của đoàn tàu đƣợc nhà văn miêu tả độc đáo qua

H
cách sử dụng bút pháp lãng mạn. Nguồn sáng ấy chỉ xuất hiện một lần nhƣng có

ai
sức khuấy động cả phố huyện, góp phần thể hiện tƣ tƣởng chủ đề của tác phẩm.
c. So sánh giữa hai chi tiết.

D
- Điểm tƣơng đồng: hai chi tiết nghệ thuật trên đều mang ý nghĩa tả thực về

hi
một loại ánh sáng xuất hiện nơi phố huyện và cùng mang ý nghĩa biểu tƣợng. Đây

nT
cũng là hai chi tiết nghệ thuật đắt giá, đƣợc miêu tả trong sự xung đột gay gắt với
bóng tối.

uO
- Điểm khác biệt:
+ Quầng sáng thân mật từ ngọn đèn con của chị Tí nhỏ bé yếu ớt, biểu tƣợng cho

ie
những kiếp ngƣời sống nghèo khổ lay lắt đƣợc thể hiện bằng biện pháp nghệ thuật lặp.
iL
+ Ánh sáng của đoàn tàu đêm đi qua phố huyện rất rực rỡ, biểu tƣợng cho một
Ta
thế giới khác tƣơi sáng, có ý nghĩa hơn và chỉ xuất hiện một lần trong tác phẩm.
Đề 5: Cảm nhận của anh (chị) về cảnh đợi tàu của chị em Liên trong
s/

truyện ngắn Hai đứa trẻ (Thạch Lam) và cảnh cho chữ của Huấn Cao trong
up

truyện ngắn Chữ người tử tù (Nguyễn Tuân)?


Hƣớng dẫn trả lời:
ro

a. Giới thiệu đôi nét về tác giả, tác phẩm.


/g

- Thạch Lam là cây bút viết truyện ngắn xuất sắc của Tự lực văn đoàn với loại
truyện không có cốt truyện, chủ yếu khai thác thế giới nội tâm nhân vật với những cảm
om

xúc mong manh mơ hồ. Hai đứa trẻ (in trong tập Nắng trong vườn) là truyện lãng mạn
đậm chất hiện thực thể hiện giá trị nhân đạo và tài năng nghệ thuật của Thạch Lam.
.c

- Nguyễn Tuân là nhà văn rất mực tài hoa uyên bác, ngƣời nghệ sĩ “suốt đời
ok

đi tìm cái đẹp”. Tác phẩm Chữ người tử tù (rút ra từ tập truyện Vang bóng một
thời) là truyện ngắn xuất sắc của Nguyễn Tuân trƣớc CMT8, thể hiện đƣợc những
bo

nét đặc sắc nổi bật trong phong cách nghệ thuật của nhà văn.
ce

b. Cảm nhận.
* Cảnh đợi tàu của chị em Liên trong truyện ngắn Hai đứa trẻ của Thạch
.fa

Lam.
- Nội dung:
w

+ Đêm nào chị em Liên cũng nhƣ những cƣ dân nơi phố huyện đều cố thức để
w

đợi chuyến tàu đêm đi qua phố huyện. Đoàn tàu đến rộn rã âm thanh “tiếng rồn
w

rập, tiếng xe rít mạnh vào ghi, tiếng còi rít lên...”; tràn đầy ánh sáng “làn khói
bừng sáng trắng, các toa đèn sáng trưng”; đông đúc và giàu sang “những toa
hạng trên sang trọng lố nhố những người...”. Đoàn tàu đến đã đánh thức kí ức của

15
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

Liên về Hà Nội, bởi vậy khi tàu qua Liên còn nhìn theo mãi “chấm nhỏ của chiếc
đèn xanh treo trên toa sau cùng”.
+ Hình ảnh chuyến tàu hàng đêm đi qua phố huyện đã đem đến một thế giới
khác giàu sang nhộn nhịp và rực rỡ, đối lập với phố huyện nghèo nàn, buồn tẻ và
vắng lặng. Đợi tàu gửi gắm ƣớc mơ của chị em Liên thoát khỏi cuộc sống thực tại
buồn chán vƣơn tới một cuộc sống mới. Đợi tàu còn chứng tỏ Liên không cam chịu

01
cuộc sống trong bóng tối mà luôn khao khát hƣớng tới một điều gì đó tốt đẹp hơn,
một cuộc sống có ý nghĩa hơn.

oc
+ Đằng sau cảnh đợi tàu là chiều sâu trong tiếng nói nhân đạo của Thạch Lam

H
khi nhà văn thắp lên trong lòng hai đứa trẻ ngọn lửa của niềm tin, niềm hi vọng và

ai
lay tỉnh những tâm hồn đang lay lắt lụi tàn.
- Nghệ thuật:

D
+ Đoạn văn sử dụng bút pháp đặc trƣng của văn học lãng mạn: thủ pháp nghệ

hi
thuật tƣơng phản, đối lập.

nT
+ Đoạn văn giàu chất trữ tình thông qua diễn biến tâm trạng của nhân vật cô
bé Liên. Ngôn ngữ văn chƣơng tinh tế, thiết tha.

uO
* Đoạn văn tả cảnh cho chữ của Huấn Cao trong tác phẩm Chữ người tử tù
của Nguyễn Tuân.

ie
- Nội dung: iL
+ Cảnh cho chữ là kết quả của quá trình biệt nhỡn, biệt đãi đầy dụng công và
Ta
khổ tâm của viên quản ngục; cùng sự xúc động mãnh liệt của Huấn Cao khi nhận ra
một tấm lòng trong thiên hạ nơi quản ngục ngay ở chốn ngục tù tăm tối. Cảnh cho
s/

chữ “xưa nay chưa từng có” với không gian và thời gian đặc biệt (nơi tù ngục, lúc
up

đêm khuya); vị thế các nhân vật bị đảo ngƣợc (tử tù ung dung đƣờng hoàng, răn dạy
ngục
ro

quan, quản ngục khúm núm, cảm động vái lạy tù nhân).
/g

+ Qua cảnh cho chữ, Nguyễn Tuân đã khắc họa hoàn chỉnh chân dung mang
vẻ đẹp lí tƣởng, lãng mạn của các nhân vật Huấn Cao và viên quản ngục: vẻ đẹp
om

của tài hoa, khí phách và thiên lƣơng.


+ Cảnh cho chữ cũng thể hiện tập trung ý nghĩa nhan đề, chiều sâu giá trị
.c

nhân văn đẹp đẽ, mới mẻ của tác phẩm cũng nhƣ toàn bộ văn nghiệp của Nguyễn
ok

Tuân. Đó là niềm tin tƣởng vào sự bất tử của cái đẹp cùng sức mạnh cảm hóa kì
diệu của cái đẹp trong cuộc đời.
bo

- Nghệ thuật:
ce

+ Đoạn văn tả cảnh cho chữ đã thể hiện đƣợc sự tài hoa uyên bác của ngòi bút
tác giả trong cách dựng cảnh, sử dụng thủ pháp nghệ thuật tƣơng phản đối lập.
.fa

+ Tình huống đầy kịch tính; sử dụng hệ thống ngôn từ giàu chất tạo hình cổ
điển trang trọng, tác giả ghi lại cách ứng xử đầy nghi lễ giữa con ngƣời với con
w

ngƣời.
w

c. So sánh hai đoạn văn.


w

- Điểm tƣơng đồng:


+ Cả hai đoạn văn đều xuất hiện ở cuối tác phẩm, thời gian của hai cảnh đều
diễn ra vào lúc đêm khuya thanh vắng, không gian của cảnh là không gian hẹp.
Qua hai cảnh tƣợng đặc sắc đã góp phần thể hiện tƣ tƣởng cao đẹp của hai tác giả.
16
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

+ Hai đoạn văn đều sử dụng bút pháp nghệ thuật tƣơng phản đối lập gay gắt
giữa ánh sáng và bóng tối.
- Điểm khác biệt:
+ Cảnh đợi tàu của chị em Liên diễn ra nhƣ một hoạt động thƣờng nhật, một
điệp khúc. Đêm nào cũng vậy, dù đã buồn ngủ đến ríu cả mắt lại, chị em Liên vẫn
cố thức để đợi tàu. Con tàu là một thế giới khác, mang theo cả niềm hi vọng của

01
chị em Liên về một tƣơng lai tƣơi sáng. Cảnh đợi tàu mang đậm phong cách nghệ
thuật của Thạch Lam với bút pháp lãng mạn, chất trữ tình đƣợm buồn.

oc
+ Cảnh cho chữ của Huấn Cao chỉ diễn ra một lần vào đêm cuối cùng trƣớc

H
khi Huấn Cao vào kinh lĩnh án tử hình. Dù vậy cảnh cho chữ vẫn khẳng định sự

ai
chiến thắng tuyệt đối của ánh sáng với bóng tối, của cái đẹp với cái xấu, của thiên
lƣơng với cái tàn bạo. Cảnh tƣợng này in đậm phong cách nghệ thuật tài hoa, uyên

D
bác của Nguyễn Tuân nhất là ở việc dựng ngƣời dựng cảnh, tạo nên một cảnh

hi
tƣợng “xưa nay chưa từng có”.

nT
Đề 6: Đánh giá về truyện ngắn Hai đứa trẻ của nhà văn Thạch Lam, có ý kiến cho

uO
rằng:Cảm hứng hiện thực là cảm hứng nổi trội của tác phẩm. Ngƣợc lại, có ý
kiến khác lại khẳng định:Cảm hứng lãng mạn bao trùm, thấm đẫm trong từng câu

ie
chữ của truyện ngắn. Từ cảm nhận của mình về tác phẩm, anh (chị) hãy bình luận
iL
những ý kiến trên.
Ta
Hƣớng dẫn trả lời:
a. Giới thiệu đôi nét về tác giả, tác phẩm.
s/

b. Giải thích.
up

- Cảm hứng hiện thực thể hiện ở việc tái hiện chân thực và chỉ ra bản chất, qui
luật của thực tại khách quan, của đời sống con ngƣời. Cảm hứng lãng mạn là cảm
ro

hứng vƣợt lên trên hiện thực, hƣớng tới cái đẹp, niềm vui, khẳng định niềm tin vào
/g

tƣơng
lai tƣơi sáng.
om

- Đây là hai nhận xét khái quát về hai phƣơng diện khác nhau trong cảm hứng
sáng tác cũng nhƣ bút pháp thể hiện của truyện ngắn Hai đứa trẻ. Ý kiến trƣớc chỉ
.c

ra chất hiện thực, chất đời, ý kiến sau chỉ ra chất lãng mạn, chất thơ của tác phẩm.
ok

c. Cảm nhận về tác phẩm.


* Cảm hứng hiện thực nổi trội trong tác phẩm.
bo

- Điểm nhìn của tác giả đƣợc đặt vào điểm nhìn của nhân vật Liên - một cô
ce

gái mới lớn sống ở phố huyện nên bức tranh hiện thực về phố huyện nghèo hiện
lên thật chân thực: tiêu điều, xơ xác, ảm đạm qua hình ảnh của ngày tàn và phiên
.fa

chợ tàn.
- Chất hiện thực thể hiện sâu sắc ở hình ảnh những kiếp ngƣời tàn (mẹ con chị
w

Tí, bác phở Siêu, gia đình ngƣời hát Xẩm, bà cụ Thi điên, chị em Liên). Cuộc sống
w

của họ đơn điệu, mòn mỏi, tối tăm, nghèo đói, bế tắc khiến tâm hồn những cƣ dân
w

phố huyện chai sạn, xơ cứng, sống mà không biết đến niềm vui, hạnh phúc.
* Cảm hứng lãng mạn bao trùm, thấm đẫm từng câu chữ của truyện ngắn.

17
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

- Chất lãng mạn đến từ bức tranh thiên nhiên làng quê đẹp, thi vị khúc xạ qua
tâm hồn trong trẻo của nhân vật Liên và đƣợc ghi lại bằng những câu văn giàu chất
thơ, chất nhạc.
- Lãng mạn toát ra từ những rung cảm mong manh, mơ hồ, trong sáng trong
tâm hồn Liên (tâm trạng buồn man mác trƣớc cái giờ khắc của ngày tàn; cảm nhận
đƣợc mùi riêng của đất, của quê hƣơng; thƣơng những đứa trẻ, những con ngƣời

01
nghèo khổ; háo hức chờ đợi chuyến tàu đêm). Điều này khiến cho truyện giàu tâm
tình, tâm trạng.

oc
- Lãng mạn ở ƣớc mơ hƣớng tới một cuộc sống tràn đầy ánh sáng, niềm vui,

H
hạnh phúc của những kiếp ngƣời tàn ngay cả khi tâm hồn họ tƣởng chừng đã chai

ai
sạn. Ngƣời dân phố huyện nghèo, nhất là hai chị em Liên đêm nào cũng cố thức để
đợi tàu với tâm trạng háo hức không phải để bán thêm hàng mà cốt tìm thấy một

D
cái gì tƣơi sáng hơn, vui vẻ hơn cho chuỗi ngày tối tăm, để đánh thức và nuôi

hi
dƣỡng ƣớc mơ thay đổi cuộc đời bế tắc của họ.

nT
* Nghệ thuật thể hiện.
- Cốt truyện rất đơn giản, ít sự kiện, nhân vật, biến cố nhƣng lại tái hiện khá

uO
chân thực cuộc sống nghèo khổ, đơn điệu của những kiếp ngƣời tàn trong khung
cảnh tối tăm, bế tắc của phố huyện và cũng là của xã hội Việt Nam trƣớc CM.

ie
- Nghệ thuật tả cảnh đặc sắc với những câu văn giàu hình ảnh, giàu nhạc điệu,
iL
gợi ra cái hồn của cảnh vật quê hƣơng; biệt tài của nhà văn trong việc miêu tả tâm
Ta
lí nhân vật với những trạng thái mơ mong manh, mơ hồ, tinh tế góp phần tạo nên
chất thơ, vẻ đẹp lãng mạn cho thiên truyện.
s/

d. Bình luận hai ý kiến.


up

- Cả hai ý kiến nhận xét về truyện ngắn Hai đứa trẻ đều chính xác. Mỗi ý kiến
đề cập đến một khía cạnh khác nhau nhƣng không đối lập mà bổ sung cho nhau
ro

cùng làm nổi bật vẻ đẹp của tác phẩm và cũng là phong cách văn chƣơng của
/g

Thạch Lam vừa giàu chất hiện thực vừa đậm chất lãng mạn.
- Chất hiện thực và lãng mạn kết hợp hài hòa nhuẫn nhuyễn với nhau tạo nên
om

giá trị nhân đạo sâu sắc, mới mẻ cho tác phẩm. Đó cũng là sức hấp dẫn của truyện
ngắn Thạch Lam.
.c
ok
bo
ce
.fa
w
w
w

18
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

01
oc
H
ai
D
hi
nT
CHỮ NGƢỜI TỬ TÙ

uO
- Nguyễn Tuân –

ie
A. PHẦN 1 : NHỮNG KIẾN THỨC CƠ BẢN iL
1. Xuất xứ
Ta
Chữ người tử tù ban đầu có tên là Dòng chữ cuối cùng in năm 1938 trên tạp
chí Tao đàn. Đây là một truyện ngắn đặc sắc trong “Vang bóng một thời” – tập
s/

truyện đƣợc xuất bản năm 1940, gồm 11 truyện ngắn viết về “một thời” đã qua nay
up

chỉ còn “vang bóng”. Mỗi truyện trong “Vang bóng một thời” đi vào một cái tài,
một thú chơi tao nhã, phong lƣu của những nhà nho tài hoa lỡ vận: chơi chữ,
ro

thƣởng thức chén trà buổi sớm, thả thơ đánh thơ… Nhân vật trong “Vang bóng
/g

một thời” chủ yếu là những nho sĩ cuối mùa, tuy buông xuôi bất lực nhƣng quyết
giữ “thiên lƣơng” và “sự trong sạch của tâm hồn” bằng cách thực hiện “cái đạo
om

sống của ngƣời tài tử”. Qua tập truyện này, nhà văn không chỉ thể hiện sự nuối tiếc
vẻ đẹp của một thời quá vãng mà còn bộc lộ niềm trân trọng và tự hào về truyền
.c

thống văn hoá lâu đời của dân tộc.


ok

2. Cảm hứng chủ đạo


Thái độ trân trọng, ngợi ca, nuối tiếc của nhà văn trƣớc một vẻ đẹp văn hóa
bo

lâu đời đang có nguy cơ mai một đồng thời là sự thể hiện quan niệm thẩm mĩ mà
ce

suốt đời nhà văn theo đuổi : cái Đẹp là sự hòa hợp giữa cái tâm và cái tài, cái tài
nhờ có cái tâm để mà “cháy lên” còn cái tâm nhờ có cái tài để mà “tỏa sáng”
.fa

(R.Gam-da-tốp). Tác phẩm cũng là bài học về lẽ sống đẹp, về “đạo sống” của
những con ngƣời chân chính trên đời : dù trong bất cứ hoàn cảnh nào cũng phải
w

giữ gìn “thiên lƣơng” cho lành vững; sống trên đời không đƣợc phụ những tấm
w

lòng trong thiên hạ; phải biết tôn trọng tài năng và phẩm giá của con ngƣời.
w

3. Nhan đề
“Chữ” ở đây là chữ Hán - thứ chữ khối vuông, đƣợc viết bằng bút lông, vừa
có tính chất tạo hình vừa ít nhiều mang dấu ấn cá tính, nhân cách ngƣời viết. Từ
xƣa, ở nhiều nƣớc Châu Á, trong đó có Việt Nam ngƣời ta đã biết thƣởng thức chữ
19
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

đẹp và có thú chơi chữ. Ngƣời viết chữ đẹp đƣợc coi là nghệ sĩ và viết chữ đƣợc
xem là một hành vi sáng tạo nghệ thuật, một hoạt động sản sinh cái đẹp. Bộ môn
nghệ thuật ấy đƣợc gọi là thƣ pháp.
“Ngƣời tử tù” trong nhan đề chính là Huấn Cao, ngƣời nổi tiếng về viết chữ
đẹp, thiên lƣơng trong sáng và khí phách hơn ngƣời. Huấn Cao không chỉ là ngƣời
nghệ sĩ có khả năng sáng tạo cái Đẹp mà còn là ngƣời kết tinh, lƣu giữ một trong

01
những vẻ đẹp văn hóa truyền thống của dân tộc.
Căn cứ vào nội dung truyện, có thể hiểu Chữ người tử tù là cái nhan đề hàm

oc
chứa quan niệm và thái độ trân trọng, ngợi ca của nhà văn đối với cái Đẹp thuộc về

H
văn hóa truyền thống và cái Đẹp thuộc về nhân cách con ngƣời. Đó chính là sự tôn

ai
vinh và luyến tiếc của Nguyễn Tuân trƣớc một vẻ đẹp văn hóa lâu đời đang có
nguy cơ mai một đồng thời là sự thể hiện một quan niệm thẩm mĩ mà suốt đời nhà

D
văn theo đuổi : cái Đẹp là sự hòa hợp giữa cái tâm và cái tài, cái tài nhờ có cái tâm

hi
để mà “cháy lên” còn cái tâm nhờ có cái tài để mà “tỏa sáng” (R.Gam-da-tốp).

nT
Bên cạnh đó, Chữ người tử tù thực ra không chỉ là chuyện chữ nghĩa (xin chữ,
cho chữ) mà sâu xa hơn đó là bài học về lẽ sống, “đạo sống” của những con ngƣời

uO
chân chính trên đời : dù trong bất cứ hoàn cảnh nào cũng phải giữ gìn “thiên
lƣơng” cho lành vững và cũng phải sống đẹp, mà sống đẹp thì không thể không

ie
gắn liền với cách ứng xử nhân văn - “biệt nhỡn liên tài” tức là phải biết tôn trọng
iL
tài năng và phẩm giá của con ngƣời.
Ta
4. Tình huống truyện
Trong loại tự sự, đặc biệt là thể loại truyện ngắn, tình huống truyện có vai
s/

trò rất quan trọng. Nó không chỉ góp phần đáng kể vào việc thể hiện tính cách nhân
up

vật và chủ đề tác phẩm mà còn tạo ra kịch tính cho câu chuyện, gia tăng tính hấp
dẫn của cốt truyện.
ro

Tình huống truyện đƣợc hiểu là một hoàn cảnh đặc biệt, một cảnh huống bất
/g

bình thƣờng mà ở đó con ngƣời bộc lộ một cách một cách rõ nét những suy nghĩ,
hành động, năng lực và cá tính của mình. Tình huống gắn bó chặt chẽ với cốt
om

truyện, thƣờng hiện lện rõ rệt ở các bƣớc ngoặt trên dòng cốt truyện, chi phối chiều
hƣớng con đƣờng đời của nhân vật.
.c

Tình huống của truyện Chữ người tử tù là cuộc gặp gỡ khác thƣờng của hai
ok

con ngƣời khác thƣờng : viên quản ngục - kẻ đại diện cho bạo lực tăm tối nhƣng lại
rất khát khao ánh sáng của chữ nghĩa và Huấn Cao – ngƣời tử tù có tài viết chữ đẹp
bo

nổi tiếng. Lẽ ra đây phải là cuộc hội ngộ tƣơng đắc của những kẻ biệt nhỡn liên tài,
ce

của hai tâm hồn nghệ sĩ yêu cái đẹp. Nhƣng thật oái oăm, họ lại phải gặp nhau giữa
chốn ngục tù và trong một tình thế éo le : cuộc chạm trán giữa một tên “đại
.fa

nghịch”, cầm đầu cuộc nổi loạn đang đợi ngày ra pháp trƣờng với kẻ đại diện cho
trật tự xã hội đƣơng thời.
w

Tình huống truyện này trƣớc hết đã góp phần làm nổi rõ tính cách của Huấn
w

Cao – nhân vật chính của truyện, đó là một ngƣời tài hoa, hiên ngang, bất khuất
w

trƣớc cái ác, cái xấu nhƣng lại mềm lòng trƣớc cái thiện, cái đẹp; đồng thời soi
sáng vẻ đẹp tâm hồn khuất lấp của viên quản ngục - một “thanh âm trong trẻo chen
vào giữa một bản đàn mà nhạc luật đều hỗn loạn xô bồ”.

20
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

Tình huống truyện này cũng đã ít nhiều làm bật sáng chủ đề tác phẩm : ngợi
ca cái tài, cái đẹp, cái “thiên lƣơng” và đề cao cách hành xử giàu tinh thần nhân
văn và cao thƣợng – sống trên đời không đƣợc phụ những tấm lòng tri kỉ; sống trên
đời phải biết “biệt nhỡn liên tài”.
Tình huống truyện nêu trên còn cho thấy phần nào kịch tính của câu chuyện.
Mâu thuẫn “kịch” ở đây là sự đối lập giữa niềm khát khao chữ nghĩa của quản

01
ngục với thái độ khinh bỉ của Huấn Cao đối với ngục quan. Diễn biến của thiên
truyện cũng tựa nhƣ cách trình bày, thắt nút, đỉnh điểm, mở nút của một vở kịch.

oc
Sau phần giới thiệu đầu truyện (trình bày) dành cho hai nhân vật là Huấn Cao và

H
quản ngục, mâu thuẫn bắt đầu hình thành khi ngục quan có ý biệt đãi tử tù trong

ai
khi Huấn Cao thì hiên ngang và tỏ ý thản nhiên coi khinh ra mặt. Mâu thuẫn ngày
một căng thẳng nhất là khi Huấn Cao cố tình sỉ nhục ngục quan trong khi quản

D
ngục vừa khổ tâm vừa nóng lòng sốt ruột xin chữ (thắt nút) và lên tới đỉnh điểm

hi
khi ngục quan nhận đƣợc công văn khẩn về việc chuyển các tử tù vào pháp trƣờng

nT
trong Kinh chịu án. Nhƣng cũng liền ngay đó, mâu thuẫn đƣợc giải quyết, xung đột
đƣợc cởi bỏ (mở nút) khi Huấn Cao hiểu rõ tâm ý của quản ngục và quyết định cho

uO
chữ.
Nhƣ vậy, tình huống truyện không những làm nổi lên tính cách nhân vật, làm

ie
bật sáng chủ đề tác phẩm mà còn làm bật lên tính kịch khá hấp dẫn cho truyện.
iL
5. Hình tƣợng nhân vật Huấn Cao
Ta
Giữa cuộc đời cũng nhƣ trong nghệ thuật, Nguyễn Tuân là một nghệ sĩ có lí
tƣởng thẩm mĩ và phong cách độc đáo. Đánh giá về Nguyễn Tuân, nhà văn
s/

Nguyễn Minh Châu đã từng nói : Nguyễn là “một cái định nghĩa về ngƣời nghệ
up

sĩ”. Trƣớc Cách mạng tháng Tám, Nguyễn Tuân nổi tiếng với “Vang bóng một
thời” – tập truyện đƣợc xuất bản năm 1940, viết về những vẻ đẹp của “một thời”
ro

đã qua nay chỉ còn “vang bóng”. Trong tập truyện này, Chữ người tử tù đƣợc xem
/g

là một trong những tác phẩm xuất sắc nhất, kết tinh phong cách sáng tác và tài
năng nghệ thuật của nhà văn. Chữ người tử tù là một truyện ngắn. Thế giới nhân
om

vật ở đó không nhiều. Nhƣng nhân vật nào cũng hiện lên thật sống động với số
phận, tính cách và vẻ đẹp riêng. Điển hình là Huấn Cao - nhân vật trung tâm của
.c

tác phẩm.
ok

● Nguyên mẫu của hình tượng nhân vật Huấn Cao


Theo các nhà nghiên cứu, nhân vật Huấn Cao đƣợc xây dựng từ nguyên mẫu
bo

là Cao Bá Quát (1808-1855). Chữ “Huấn” ở đây là huấn đạo (giáo thụ) – chức
ce

quan phụ trách việc học ở một huyện. Cao Bá Quát đã từng làm chức giáo thụ ở
Quốc Oai – Hà Tây. Còn “Cao” là họ của “thánh Quát”. Trong lịch sử nƣớc ta, Cao
.fa

Bá Quát không chỉ nổi danh là “văn hay chữ tốt” nhƣ đƣơng thời truyền tụng
“Thần Siêu, thánh Quát”, “Văn nhƣ Siêu, Quát vô tiền Hán” mà còn nổi tiếng là
w

ngƣời cƣơng trực, quý trọng tài năng, có bản lĩnh, sống có lý tƣởng và dám đƣơng
w

đầu với cƣờng quyền. Con ngƣời ấy đã từng chịu cực hình tra tấn trong gần ba năm
w

chỉ vì khi làm sơ khảo ở trƣờng thi Thừa Thiên đã dùng muội đèn chữa những chỗ
phạm trƣờng quy trong 24 quyển thi đáng đƣợc lấy đỗ. Và cũng chính con ngƣời
ấy đã cứng cỏi đứng lên tham gia lãnh đạo cuộc khởi nghĩa Mĩ Lƣơng chống lại
triều đình nhà Nguyễn hèn yếu, lạc hậu để rồi hi sinh trong một trận đánh. Con
21
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

ngƣời vừa tài hoa nghệ sĩ vừa cứng cỏi anh hùng, vừa là nhà nho uyên bác vừa là
lãnh tụ nông dân khởi nghĩa nhƣ Cao Chu Thần, trong lịch sử nƣớc ta, quả thật
không nhiều. Chẳng phải thế mà Nguyễn Tuân đã chọn làm nguyên mẫu để xây
dựng nên hình tƣợng Huấn Cao.
Tuy nhiên, Cao Bá Quát chỉ là một điểm tựa, một “chất liệu văn học” để
Nguyễn Tuân xây dựng nên nhân vật của mình. Phần hƣ cấu, sáng tạo của nhà văn

01
vẫn là chủ yếu bởi Huấn Cao đã xuất hiện trong tác phẩm theo đúng lý tƣởng thẩm
mĩ và quan niệm nghệ thuật của tác giả. Và đây mới chính là điểm mấu chốt tạo

oc
nên một hình tƣợng Huấn Cao đặc sắc, đọng lại đƣợc nhiều ấn tƣợng tốt đẹp trong

H
lòng bạn đọc nhiều thế hệ.

ai
● Huấn Cao – người nghệ sĩ tài hoa trong nghệ thuật thư pháp, người kết
tinh vẻ đẹp văn hóa truyền thống của dân tộc và tấm lòng yêu nước mang màu

D
sắc riêng của nhà văn.

hi
Trong truyện Chữ người tử tù, Huấn Cao nổi lên là một nghệ sĩ tài hoa hiếm

nT
có trong nghệ thuật thƣ pháp. Ngay từ đoạn văn mở đầu tác phẩm, thông qua một
đối thoại ngắn giữa quản ngục và thầy thơ lại, nhà văn đã “gieo” trên trang văn một

uO
lời giới thiệu không thể thuyết phục hơn về tài năng của con ngƣời này. Đó là “cái
người mà vùng tỉnh Sơn ta vẫn khen cái tài viết chữ rất nhanh và rất đẹp”. Đây

ie
không phải là lời ngợi khen của một ngƣời mà là lời của ngƣời dân cả một tỉnh, tức
iL
là tài năng của ông Huấn từ lâu đã đƣợc công chúng rộng rãi thừa nhận. Tuy nhiên,
Ta
với riêng ngục quan, tên tuổi và tài nghệ của “ngƣời đứng đầu bọn phản nghịch” ấy
còn nhiều hơn thế. Không biết từ nguồn nào và từ bao giờ, viên quan coi ngục này
s/

đã biết “cái tài viết chữ tốt” của Huấn Cao : “Chữ của ông Huấn Cao đẹp lắm,
up

vuông lắm”. Và cũng đã từ rất lâu rồi, nhƣng chƣa bao giờ có dịp đƣợc nói ra, “cái
sở nguyện của viên quan coi ngục này là có một ngày kia được treo ở nhà riêng
ro

mình một đôi câu đối do chính tay ông Huấn Cao viết… Có được chữ của ông
/g

Huấn mà treo là có một báu vật trên đời”. Về phía chủ quan, mong muốn ấy của
quản ngục xuất phát từ thú chơi chữ của ông ta. Nhƣng về phía khách quan, chữ
om

của Huấn Cao phải đẹp lắm, quý lắm, phải là “báu vật” hiếm có trên đời mới có
thể khiến viên quan coi ngục lần đầu tiên có cái nhìn “hiền lành” và tỏ rõ thái độ
.c

“kiêng nể” với sáu ngƣời tù mà thực chất chỉ là Huấn Cao. Đặc biệt, quản ngục sẵn
ok

sàng “biệt đãi” ông Huấn – điều mà cả ông ta và bất cứ ai cũng thừa hiểu là hành
động phạm pháp, thậm chí bị quy vào tội đồng lõa với tội phạm. Với tội danh này,
bo

nặng thì bị xử tử giống nhƣ những phạm nhân kia, nhẹ thì mất nghiệp, khuynh gia
ce

bại sản. Điều ấy, một ngƣời đại diện cho pháp luật nhƣ quản ngục không thể không
hiểu. Nhƣng cái gì đã khiến ngục quan nhẫn nại, hạ mình, dám đánh đổi cả sự
.fa

nghiệp, thậm chí cả tính mạng của mình đến nhƣ vậy ? Rốt cuộc chỉ có một điều
cốt lõi, ấy là chữ của Huấn Cao – một “vật báu trên đời” và vì thế với những ngƣời
w

có thú chơi chữ nhƣ quản ngục thì đƣợc treo chữ của ông Huấn là một trong những
w

sự mãn nguyện lớn nhất trong cuộc đời. Có thể khẳng định, Nguyễn Tuân đã thành
w

công khi miêu tả tài viết chữ của Huấn Cao. Cái giỏi của nhà văn là không có một
từ nào miêu tả cụ thể về những chữ mà Huấn Cao đã viết, kể cả ở cảnh cho chữ
cuối cùng, thế mà ấn tƣợng về tài năng của Huấn Cao, về ngƣời tử tù có phẩm chất
nghệ sĩ, có tài nghệ hơn ngƣời vẫn đậm sâu trong lòng bạn đọc. Giống nhƣ thủ
22
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

pháp “vẽ mây nảy trăng” thƣờng thấy trong thơ, phƣơng thức miêu tả gián tiếp của
nhà văn đã có đƣợc hiệu quả nghệ thuật rõ nét trong trƣờng hợp này.
Với những gì đã viết về Huấn Cao, nhất là qua thái độ, lời nói của nhân vật
quản ngục, thơ lại, Nguyễn Tuân không hề giấu giếm thái độ say mê, cảm phục của
mình đối với những ngƣời nhƣ ông Huấn. Đó là ngƣời “kết tinh” và tỏa sáng một
trong những vẻ đẹp văn hoá truyền thống của dân tộc. Vẻ đẹp ấy, ở thời đại

01
Nguyễn Tuân, lại đang có nguy cơ mai một, rất dễ thuộc về “một thời” đã qua nay
chỉ còn “vang bóng”. Do đó, sáng tạo hình tƣợng Huấn Cao có thể xem là một

oc
phƣơng thức nghệ thuật đắc dụng để nhà văn kín đáo thể hiện tình cảm yêu mến,

H
trân trọng của mình đối với những giá trị văn hoá cổ truyền của đất nƣớc. Đây

ai
chính là tinh thần dân tộc, là lòng yêu nƣớc mang nét đặc trƣng riêng của nhà văn.
Không phải ngẫu nhiên, nhà phê bình văn học Nguyễn Đăng Mạnh – chuyên gia

D
nghiên cứu về Nguyễn Tuân đã từng đánh giá khái quát : “Nguyễn Tuân là một trí

hi
thức giàu lòng yêu nƣớc và tinh thần dân tộc. Lòng yêu nƣớc của ông có màu sắc

nT
riêng : gắn liền với những giá trị văn hóa cổ truyền của dân tộc”.
● Huấn Cao – người nghệ sĩ có “thiên lương” trong sáng, có cách ứng xử

uO
cao thượng và đầy tinh thần văn hóa.
Trong cuộc sống và nhất là trong nghệ thuật, tài năng không phải là thứ mà

ie
tạo hóa hay xã hội muốn có hoặc có thể ban phát cho tất thảy mọi ngƣời. Ngƣời có
iL
tài năng, năng khiếu nghệ thuật vốn đã không nhiều trong cuộc sống thì ngƣời vừa
Ta
có tài vừa có tâm lại càng hiếm nữa. Mấy trăm năm trƣớc, thi hào Nguyễn Du đã
viết : “Chữ tâm kia mới bằng ba chữ tài”. Chính cái “tâm” sẽ làm cho cái tài đƣợc
s/

cất cánh cao hơn nữa, tỏa sáng hơn nữa. Trong Chữ người tử tù, Huấn Cao đâu chỉ
up

có tài viết chữ mà còn có đạo đức và văn hóa của một ngƣời nghệ sĩ thƣ pháp, một
nhân cách cao thƣợng trong đời sống.
ro

Đạo đức của Huấn Cao thể hiện trƣớc tiên ở lòng tự trọng, ở chỗ biết giữ lấy
/g

cái tài, biết trân trọng tài năng đích thực của mình và biết dùng nó đúng lúc đúng
chỗ. Con ngƣời ấy “nhất sinh không vì vàng ngọc hay quyền thế mà ép mình viết
om

câu đối bao giờ”. Cả đời Huấn Cao cho đến trƣớc khi cho chữ viên quản ngục mới
chỉ “viết có hai bộ tứ bình và một bức trung đường” cho “ba người bạn thân”.
.c

Trong bất cứ hoàn cảnh nào, Huấn Cao cũng giữ trọn “thiên lƣơng” của mình. Khi
ok

chƣa hiểu con ngƣời của quản ngục, Huấn Cao không hề tỏ ra sợ hãi, càng không
vì cái “uy vũ” đó để phải quỳ xuống viết chữ. Ông cũng không tỏ ra mềm lòng,
bo

thỏa hiệp, nhún mình viết câu đối trƣớc sự “biệt đãi” của ngục quan. Ngay cả khi
ce

đã hiểu rõ con ngƣời của quản ngục và đã cho chữ viên quan này thì điều mà Huấn
Cao khuyên bảo, mong muốn ở ngục quan là “giữ thiên lương cho lành vững”,
.fa

đừng để “nhem nhuốc mất cái đời lương thiện đi”. Đó đích thực là một tâm hồn
trong sáng, cao đẹp, một biểu tƣợng của “thiên lƣơng” lành vững mà thời đại nào
w

cũng cần.
w

Cái tâm của Huấn Cao không chỉ hiện ra ở đạo đức của ngƣời nghệ sĩ mà
w

còn bộc lộ ở cách ứng xử cao thƣợng và đầy tinh thần văn hóa. Đọc tác phẩm, ai
cũng thấy Huấn Cao đã phản ứng dữ dội nhƣ thế nào trƣớc hành động muốn “biệt
đãi” ông của quản ngục. Nhƣng đấy là khi ông chƣa thực sự hiểu đƣợc bản chất
của con ngƣời này. Đến khi đã hiểu đƣợc con ngƣời bên trong của ngục quan, khi
23
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

đã “cảm” đƣợc “cái tấm lòng biệt nhỡn liên tài” của viên quan coi ngục thì Huấn
Cao đã nhanh chóng bỏ qua những nghi kị trƣớc đó, vui vẻ tự nguyện cho chữ. Lời
của Huấn Cao : “Thiếu chút nữa ta phụ mất một tấm lòng trong thiên hạ” đã bộc lộ
lẽ sống của ông : sống là phải xứng đáng với những tấm lòng tri kỉ, phụ tấm lòng
cao đẹp của ngƣời khác là không thể tha thứ. Rõ ràng, đối với những ngƣời biết
quý trọng cái tài, cái đẹp trên đời, Huấn Cao đâu có nề hà, đã không biết thì thôi

01
chứ biết thì nhất định không “phụ tấm lòng trong thiên hạ”. Đấy chính là lẽ sống
cao đẹp, là cách xử thể tràn đầy tinh thần văn hóa ở Huấn Cao, cũng là bài học về

oc
đạo lý, lẽ sống cho mỗi ngƣời trên đời. Xem ra, chuyện xin chữ - cho chữ ở đây

H
không còn là thú chơi nữa mà là chuyện của lẽ sống và đạo đức của con ngƣời

ai
trong cuộc sống.
● Huấn Cao – người anh hùng dũng liệt, có bản lĩnh, lý tưởng, có khí

D
phách hiên ngang, bất khuất.

hi
Không giống nhƣ nhiều nhân vật tài hoa, tài tử khác trong Vang bóng một

nT
thời, Huấn Cao có hai con ngƣời trong một con ngƣời : con ngƣời tài hoa nghệ sĩ
với cái tâm trong sáng và con nguời anh hùng dũng liệt, có khí phách hiên ngang.

uO
Đấy là một ngƣời dám chống lại triều đình mục ruỗng mà ông căm ghét. Thái độ
này không thay đổi kể cả khi ông nhận đƣợc thông báo sẽ bị giải vào Kinh để chịu

ie
án tử hình. Là kẻ chiến bại nhƣng Huấn Cao không hề đánh mất khí phách của
iL
mình. Ngay từ đầu tác phẩm, điều đó đã đƣợc thể hiện qua hành động “rỗ gông”.
Ta
Huấn Cao đã bất chấp lời doạ dẫm của tên lính áp giải, “lạnh lùng chúc mũi gông
nặng, khom mình thúc mạnh đầu thang gông xuống thềm đá tảng đánh thuỳnh một
s/

cái”. Cũng chính con ngƣời ấy đã “thản nhiên nhận rượu thịt” coi nhƣ “việc vẫn
up

làm trong cái hứng sinh bình”, thậm chí còn “cố ý làm ra khinh bạc đến điều” đối
với viên quản ngục mà không hề sợ “một trận lôi đình báo thù và những thủ đoạn
ro

tàn bạo của quan ngục bị sỉ nhục”. Ngay cả khi đƣợc tin “ngày mai, tinh mơ” sẽ
/g

“về kinh chịu án tử hình”, Huấn Cao cũng chỉ “lặng nghĩ một lát rồi mỉm cƣời”.
Rõ ràng, Huấn Cao có phong độ của một trang anh hùng dũng liệt, có khí phách
om

hiên ngang của kẻ “chọc trời quấy nƣớc” trên đầu “chẳng còn biết có ai nữa” (nhƣ
chính quản ngục đã phải thừa nhận), có cái khí khái của đấng nam nhi coi cái chết
.c

“nhẹ tựa hồng mao”.


ok

● Hình tượng Huấn Cao tỏa sáng trong cảnh cho chữ
Huấn Cao đúng là một nhân vật đặc biệt của Nguyễn Tuân. Ở con ngƣời này
bo

có sự hội tụ của ba phẩm chất, cũng là ba vẻ đẹp đáng trân trọng của con ngƣời :
ce

“tài” – “tâm” – “dũng”. Ba vẻ đẹp ấy hòa quyện với nhau và tỏa sáng rực rỡ trong
cái đêm Huấn Cao cho chữ quản ngục.
.fa

Điểm hội tụ của tài năng nghệ sĩ và khí phách nghĩa sĩ của Huấn Cao trƣớc
hết là ở tƣ thế. Tuy phải bó buộc trong hình hài của một phạm nhân: “cổ đeo gông,
w

chân vƣớng xiềng” nhƣng Huấn Cao vẫn có cái tƣ thế của một ngƣời nghệ sĩ thƣ
w

pháp. Con ngƣời ấy đang dồn tinh lực để viết nên những “dòng chữ cuối cùng” cho
w

đời – những dòng chữ “nói lên cái hoài bão tung hoành của một đời con người”.
Tƣơng phản với hình ảnh Huấn Cao là hình ảnh của ngục quan và thơ lại - những
kẻ đại diện cho uy quyền, pháp luật đƣơng thời, nắm trong tay quyền sinh, quyền
sát nhƣng lại đang “khúm núm”, “run run” trƣớc từng nét chữ của Huấn Cao.
24
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

Chính sự tƣơng phản này đã gián tiếp khắc họa cái hiên ngang, khí phách của
ngƣời tử tù. Đồng thời cho thấy trong khoảnh khắc này, tại chính gian nhà ngục
này không phải cái ác, cái xấu đang làm chủ mà chính là cái đẹp, cái tài của ngƣời
nghệ sĩ đang tỏa sáng, hùng tâm, tráng chí của ngƣời anh hùng đang đƣợc tôn vinh.
Nhƣ mọi dòng sông đều chảy về biển, ở Huấn Cao, nơi hội lƣu của thiên
lƣơng trong sáng và nhân cách con ngƣời viết hoa – CON NGƢỜI dừng lại ở một

01
lời khuyên chí tình dành cho quản ngục : “Ở đây lẫn lộn. Ta khuyên thầy Quản nên
thay chốn ở đi. Chỗ này không phải là nơi để treo một bức lụa trắng với những nét

oc
vuông tươi tắn […] Tôi bảo thực đấy, thầy Quản nên tìm về nhà quê mà ở, thầy

H
hãy thoát khỏi cái nghề này đi đã, rồi hãy nghĩ đến chuyện chơi chữ. Ở đây, khó

ai
giữ thiên lương cho lành vững và rồi cũng đến nhem nhuốc mất cả đời lương thiện
đi”. Lời khuyên này giống nhƣ một di huấn – di huấn của ngƣời nghệ sĩ truyền lại

D
cho đời và hậu thế : muốn chơi chữ thì trƣớc hết phải giữ lấy “thiên lƣơng”. Chữ

hi
nghĩa và “thiên lƣơng” không thể chung sống với cái ác, cái xấu, đừng để những

nT
cái cao quý ấy bị hoen ố, bị mất đi ở chốn ngục tù đen tối tàn bạo. Trong “di huấn”
của ngƣời tử tù tài hoa nghệ sĩ, lời nói sau đây ngỡ nhƣ lời nói thông thƣờng, vậy

uO
mà xem ra cũng đầy ngụ ý, đầy sức gợi : “Thoi mực, thầy mua ở đâu mà tốt và
thơm quá. Thầy có thấy mùi thơm ở chậu mực bốc lên không?...”. Đây đâu phải chỉ

ie
là lời khen tặng của Huấn Cao dành cho ngục quan – kẻ không chỉ có “sở nguyện
iL
cao quý” mà còn rất “chịu chơi”; đó cũng chẳng hoàn toàn là lời gợi nhắc của
Ta
Huấn Cao với quản ngục, rằng : cần phải biết cảm nhận mùi thơm của mực, của
chữ nghĩa, mà thâm ý sâu xa trong câu nói ấy là : Phải biết nhận ra trong mực,
s/

trong chữ cái “hƣơng vị của thiên lƣơng”. Cái gốc của chữ, xét cho cùng, là “thiên
up

lƣơng” đó thôi. Chơi chữ không chỉ là chuyện chữ nghĩa mà trên hết đó là chuyện
về cách sống, chuyện văn hoá, là đạo làm ngƣời chân chính của bậc quân tử. Ta
ro

hiểu vì sao trƣớc những lời nói và lời khuyên chí tình này của ông Huấn, ngục
/g

quan đã “cảm động, vái người tù một vái, chắp tay nói một câu mà dòng nước mắt
rỉ vào kẽ miệng làm cho nghẹn ngào: “Kẻ mê muội này xin bái lĩnh” ”. Có thể
om

khẳng định, chính nhân cách cao thƣợng và cách hành xử đầy tinh thần trƣợng
nghĩa, văn hóa của Huấn Cao đã khiến ngục quan thực sự cảm phục. Đó cũng là
.c

chiến thắng của cái đẹp, cái thiện, của “thiên lƣơng”, là sự chứng thực hùng hồn
ok

cho một chân lý : giữa nơi tƣởng nhƣ chỉ có thể tồn tại cái ác, cái xấu, tài năng và
phẩm giá cao cả của con ngƣời vẫn tìm thấy không gian, thời gian để sinh tồn và
bo

tỏa sáng. Không gian ấy, dù chỉ là một nhà ngục tăm tối, bẩn thỉu. Thời gian ấy, dù
ce

chỉ là khoảnh khắc cuối trong cuộc đời một con ngƣời. Đấy là gì nếu nhƣ không
phải là lí tƣởng thẩm mĩ, là niềm tin mãnh liệt của nhà văn vào những điều tốt đẹp
.fa

trên đời.
● Nghệ thuật
w

Nhƣ ta đã biết, xây dựng hình tƣợng Huấn Cao, Nguyễn Tuân đã dựa vào
w

nguyên mẫu là Chu thần Cao Bá Quát. Trong thực tế lịch sử, “thánh Quát” đã bỏ
w

mình nơi chiến địa trong cuộc khởi nghĩa chống lại triều đình phong kiến. Nhƣng
với Huấn Cao, Nguyễn Tuân đã “kéo dài cuộc đời Cao Bá Quát” bằng cuộc gặp gỡ
thú vị giữa ngƣời tử tù có tài viết chữ đẹp với viên quản ngục – kẻ đại diện pháp

25
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

luật đƣơng thời nhƣng khát khao ánh sáng chữ nghĩa. Sáng tạo này là chỗ nhà văn
gửi gắm lí tƣởng thẩm mĩ và quan điểm nghệ thuật của mình.
Đọc truyện Chữ người tử tù, có thể thấy Nguyễn Tuân đã sử dung bút pháp
lãng mạn, lí tƣởng hóa để miêu tả hình tƣợng Huấn Cao. Đó là ngƣời có vẻ đẹp
toàn diện : vẻ đẹp của tài năng – vẻ đẹp của tâm hồn – vẻ đẹp của khí phách. Vẻ
đẹp ấy hiện lên lồng lộng trên nền tăm tối của ngục tù và trong sự kính nể, tôn vinh

01
của những kẻ đại diện cho luật pháp đƣơng thời. Hình ảnh Huấn Cao gắn liền với
cái đẹp, với ánh sáng và cái thiện. Những cái đó cũng bật nổi trong ƣu thế và sự lấn

oc
át cái xấu, bóng tối và cái ác. Đó là những biểu hiện khác nhau của thủ pháp tƣơng

H
phản – thủ pháp đã đƣợc sử dụng rất hiệu quả trong tác phẩm.

ai
Cũng nhƣ nhiều sáng tác khác, ngôn ngữ miêu tả của Nguyễn Tuân trong Chữ
người tử tù rất đậm chất “điện ảnh”. Nhiều đoạn nhƣ những thƣớc phim quay

D
chậm, sắc nét, chậm rãi, hiển hiện từng nét cảnh vật, từng hành động của nhân vật.

hi
Ngôn ngữ miêu tả nhân vật Huấn Cao cũng thế. Những đoạn tả ông Huấn nhƣ

nT
đoạn “rỗ gông”, đoạn “cho chữ”… đều có thể coi là những “thƣớc phim ngắn” về
nhân vật này. Từng hành động, điệu bộ, cử chỉ của Huấn Cao cứ dần dần, chậm rãi

uO
hiện ra qua lớp ngôn từ vừa cổ kính vừa hiện đại của nhà văn.
● Kết luận

ie
Tóm lại, Huấn Cao là một trong những hình tƣợng nhân vật đẹp nhất của nhà
iL
văn Nguyễn Tuân. Hình tƣợng này thể hiện khá rõ quan niệm thẩm mĩ của nhà văn
Ta
: cái Đẹp phải là sự kết hợp giữa cái tâm và cái tài. Gốc của cái đẹp cũng nhƣ cái
gốc của chữ nghĩa chính là “thiên lƣơng”. Cái đẹp, dù trong hoàn cảnh nào, cũng
s/

sẽ luôn vƣơn lên và tỏa sáng. Nó không chấp nhận sống chung với cái ác, cái xấu.
up

Cái đẹp chân chính có sức mạnh cảm hóa con ngƣời. Qua tƣ tƣởng nghệ thuật về
cái Đẹp, nhà văn thiết tha gửi đến bạn đọc thông điệp : dù trong bất cứ hoàn cảnh
ro

nào cũng phải sống đẹp, phải giữ gìn “thiên lƣơng” cho lành vững. Mà sống đẹp
/g

không thể không gắn liền với cách ứng xử văn hóa, một trong những cách ứng xử
ấy là thái độ tôn trọng tài năng và phẩm giá của con ngƣời. Biết “biệt nhỡn liên tài”
om

cũng chính là biết sống một cách nhân văn và đầy tinh thần văn hóa.
5. Nhân vật viên quản ngục
.c

● Viên quản ng c trong tình huống truyện


ok

Cũng giống nhƣ Huấn Cao, nhân vật viên quản ngục đƣợc nhà văn xây dựng
từ tình huống độc đáo của truyện. Đó là cuộc gặp gỡ khác thƣờng của hai con
bo

ngƣời khác thƣờng : viên quản ngục - kẻ đại diện cho bạo lực tăm tối nhƣng lại rất
ce

khát khao ánh sáng của chữ nghĩa với Huấn Cao – ngƣời tử tù có tài viết chữ đẹp
nổi tiếng. Lẽ ra đây phải là cuộc hội ngộ tƣơng đắc của những kẻ biệt nhỡn liên tài,
.fa

của hai tâm hồn nghệ sĩ yêu cái đẹp. Nhƣng thật oái oăm, họ lại phải gặp nhau giữa
chốn ngục tù và trong một tình thế éo le : cuộc chạm trán giữa một tên “đại
w

nghịch”, cầm đầu cuộc nổi loạn đang đợi ngày ra pháp trƣờng với kẻ đại diện cho
w

trật tự xã hội đƣơng thời. Nhƣ thế, trên bình diện nghệ thuật họ là tri âm, tri kỉ.
w

Trên bình diện xã hội, họ là những kẻ đối địch nhau. Hơn nữa, ở một khía cạnh
khác đây còn là sự đối mặt giữa hai loại nhà tù, hai kiểu tù nhân: một ngƣời tự do
về nhân thân nhƣng bị cầm tù về nhân cách, ngƣời kia luôn tự do về nhân cách
nhƣng lại bị cầm tù về nhân thân. Chọn lựa một tình huống nhƣ vậy, Nguyễn Tuân
26
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

đã đặt quản ngục trƣớc một sự lựa chọn có tính xung đột: Hoặc làm tròn bổn phận
một viên quan thì phải chà đạp lên tấc lòng tri kỉ. Hoặc muốn trọn đạo tri kỉ thì
phản lại bổn phận nhà nƣớc của một viên quan- nghĩa là phải bất chấp những phép
tắc, trật tự xã hội. Quản ngục sẽ hành động theo hƣớng nào? Ẩn số sẽ đƣợc nhà
văn dần dần giải đáp.
● Viên quản ng c – “thanh âm trong trẻo chen vào một giữa bản đàn mà

01
nhạc luật đều h n loạn x bồ”
Là một ngƣời làm nghề quản ngục, sống trong thế giới ngục tù, giữa những

oc
gông xiềng, tội lỗi, hàng ngày phải làm và chứng kiến bao điều tàn nhẫn, lừa lọc,

H
ngục quan không thể không chịu những tác động của cái cảnh sống ấy. Việc phải

ai
sống “giữa một đống cặn bã”, “phải ăn đời ở kiếp với lũ quay quắt” đã khiến viên
quan coi ngục này ít nhiều bị nhiễm những thói xấu thông thƣờng của chốn tù ngục

D
dù trong tác phẩm điều đó hiện ra một cách kín đáo. Đấy là “cặp mắt hiền lành”

hi
“trái với phong tục nhận tù mọi ngày”; là “những mánh khóe hành hạ thƣờng lệ” -

nT
những “chiêu” lừa lọc, những thủ đoạn dọa dẫm, những “đòn đánh phủ đầu”…
những cái vẫn thƣờng đƣợc quản ngục cho thi hành tại cái nhà ngục này và đã

uO
thành thói quen đến mức bọn lính hết sức ngạc nhiên khi không thấy ngục quan
cho áp dụng với Huấn Cao và “năm bạn đồng chí của ông”. Chính sự bất thƣờng

ie
trong cách đối xử với Huấn Cao của ngục quan đã cho thấy cái thông thƣờng trong
iL
cách hành xử “bằng tàn nhẫn, bằng lừa lọc” ở viên quản ngục và cả cái nhà tù này.
Ta
Thái độ “ngạc nhiên”, “nhìn nhau và không hiểu” của bọn lính trƣớc cách ứng xử
trái với lẽ thƣờng của ngục quan là bằng chứng về những tác động tiêu cực của
s/

chốn ngục tù “cặn bã” đối với tính cách của viên quan coi ngục này. Nói cách
up

khác, trên bình diện nghề nghiệp, tính cách viên quản ngục đã ít nhiều bị cái hoàn
cảnh sống và làm việc của mình chi phối.
ro

Tuy nhiên, Nguyễn Tuân không dành nhiều tâm sức để miêu tả cụ thể những
/g

biểu hiện tiêu cực của ngục quan trong công việc quản lao tù hằng ngày mà ông tập
trung làm hiện lên đời sống nội tâm bên trong và bản chất thật của nhân vật. Theo
om

cách miêu tả đầy sức ám gợi của nhà văn thì quản ngục là “một thanh âm trong
trẻo chen giữa vào một bản đàn mà nhạc luật đều hồn độn xô bồ”. Đó là ngƣời có
.c

“tính cách dịu dàng và lòng biết giá ngƣời”, một “ngƣời thẳng thắn” nhƣng “phải
ok

ăn đời ở kiếp với lũ quay quắt”. Nghĩa là quản ngục đã lầm đƣờng khi chọn nghề
nghiệp cho mình. Bản chất con ngƣời thật của ông ta đúng ra phải ở một chỗ nào
bo

khác thanh cao hơn, chứ không phải ở chốn này. Đã không dƣới một lần quản ngục
ce

suy nghĩ, trăn trở về bi kịch chọn sai nghề của bản thân : “Có lẽ lão bát này cũng là
một ngƣời khá đây. Có lẽ hắn cũng nhƣ mình, chọn nhầm nghề mất rồi, một kẻ biết
.fa

tiếc, biết trọng ngƣời có tài, hẳn không phải là kẻ xấu hay vô tình”. Lời than thở,
bộc bạch ấy đã cho thấy một sự thật : quản ngục vẫn chƣa hoàn toàn đánh mất
w

mình, ở ông ta vẫn còn giữ đƣợc những vẻ đẹp thiên lƣơng trong sáng.
w

Có thể nói, là quản ngục nhƣng ông ta cũng chính là tù nhân chung thân của
w

cái nhà ngục do chính ông đang cai quản. Cái danh, cái lợi, trách nhiệm, bổn phận
của một ông ngục quan là những thứ gông cùm, xiềng xích vô hình xiết chặt tâm
hồn quản ngục suốt đời. “Lũ ngƣời quay quắt”, “cái đống cặn bã” bao quanh ông
chẳng khác gì nơi buồng tối giam tử tù. Tuy nhiên, nhân vật quản ngục không chỉ
27
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

là kẻ thi hành phận sự. Những chi tiết khắc họa đời sống nội tâm của quản ngục
với khuôn mặt tỏ rõ sự “nghĩ ngợi đăm chiêu” , “băn khoăn bóp thái dƣơng”,
“những đƣờng nhăn nheo của một bộ mặt tƣ lự giờ biến mất hẳn. Ở đấy, giờ chỉ
còn là mặt nƣớc ao xuân, bằng lặng, kín đáo và êm nhẹ” cho thấy viên quan “cai
tù” này không giống với bất cứ một tên “cai tù” nào trong bộ máy thống trị đƣơng
thời. Ẩn sâu trong cái vỏ bọc “cai ngục”, đằng sau những “mánh khóe hành hạ

01
thƣờng lệ” còn có một quản ngục với những khoảnh khắc tâm hồn thánh thiện,
thanh khiết, dịu êm nhƣ mặt nƣớc ao xuân.

oc
● Viên quản ng c – người có “sở nguyện cao quý”, biết “biệt nh n liên tài”

H
Là một ngƣời làm nghề coi ngục, là công cụ trấn áp của bộ máy thống trị

ai
đƣơng thời, nhƣng viên quản ngục lại có một thú chơi tao nhã : chơi chữ. Đó là
một con ngƣời có tâm hồn nghệ sĩ. Ngay từ khi còn trẻ, khi mới “biết đọc vỡ nghĩa

D
sách thánh hiền”, quản ngục đã có cái sở nguyện “một ngày kia đƣợc treo ở riêng

hi
nhà mình một đôi câu đối do tay ông Huấn Cao viết”. “Có đƣợc chữ của ông Huấn

nT
mà treo là có một vật báu trong đời”. Quản ngục sẵn sàng “biệt đãi” ông Huấn –
điều mà cả ông ta và bất cứ ai cũng thừa hiểu là hành động phạm pháp, thậm chí bị

uO
quy vào tội đồng lõa với tội phạm. Với tội danh này, nặng thì bị xử tử giống nhƣ
những phạm nhân kia, nhẹ thì mất nghiệp, khuynh gia bại sản. Nhƣng điều gì đã

ie
khiến ngục quan nhẫn nại, hạ mình, dám đánh đổi cả sự nghiệp, thậm chí cả tính
iL
mạng của mình đến nhƣ vậy ? Rốt cuộc chỉ có một điều cốt lõi, ấy là chữ của Huấn
Ta
Cao - “vật báu trên đời”. Cũng chính vì điều này mà trong những ngày ngắn ngủi
khi ông Huấn bị tam giam trong ngục, quản ngục luôn sống trong tình trạng vô
s/

cùng căng thẳng. Y thừa biết rằng tính ông Huấn Cao vốn khoảnh “trừ chỗ tri kỉ,
up

ông ít chịu cho chữ”. Viên quản ngục luôn sống trong sự dằn vặt, nỗi khổ tâm, lo
lắng vì mai mốt “ông Huấn bị hành hình mà không kịp xin đƣợc mấy chữ thì ân
ro

hận suốt đời”. Những tâm trạng ấy của quản ngục cho thấy cái sở nguyện chơi chữ
/g

của ông không chỉ dừng lại ở sự thỏa mãn sở thích cá nhân mà quan trọng hơn đó
là một con ngƣời biết trân trọng những giá trị văn hóa của dân tộc
om

Là ngƣời có “sở nguyện cao quý” quản ngục cũng đồng thời là kẻ biết quý
trọng ngƣời tài hoa khí phách, “biệt nhỡn liên tài”. Chƣa gặp Huấn Cao lần nào
.c

nhƣng lòng ông đã một mực kính phục. Rồi khi nhận tù, trái hẳn với ngày thƣờng,
ok

y nhìn tù nhân với con mắt “hiền lành”, “lòng kiêng nể”. Sự biệt đãi của quản ngục
đối với Huấn Cao là một hành động xuất phát từ lòng say mê cái đẹp và mến trọng
bo

khí khách. Ngục quan đã tự hạ mình xuống trƣớc ngƣời tử tù. Tiếp cận với tử tù,
ce

ngục quan chân thành ngỏ ý : “Ngài có cần thêm gì nữa xin cho biết. Tôi sẽ cố
gắng chu tất…”. Bị tử tù nặng lời “Ngƣơi đừng bao giờ đặt chân vào đây” với thái
.fa

độ “khinh bạc đến điều” ngục quan nhẫn nhục chấp nhận mà không hề oán thù,
không giở trò tiểu nhân thị oai. Y chỉ lễ phép rút lui ra với một câu “xin lĩnh ý”. Y
w

cũng thừa hiểu rằng Huấn Cao là ngƣời “chọc trời quấy nƣớc, đến trên đầu ngƣời
w

ta, ngƣời ta cũng chẳng cần biết có ai nữa, huống chi cái thứ mình chỉ là một kẻ
w

tiểu lại giữ tù”. Rõ ràng, quản ngục là một ngƣời rất biết “giá ngƣời”, biết trọng
ngƣời ngay. Đó là biết mình biết ta, hiểu đời hiểu ngƣời, biết nhận ra đâu là cái tài,
cái đẹp đích thực. Và đặc biệt ngục quan biết trân trọng, nâng niu những ngƣời tài,
những cái đẹp mà y biết là “có một không hai” trên đời. Từ đây, có thể nói, ngục
28
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

quan không “lớn” vì uy quyền mà “đẹp” ở nhân cách, ở tâm thế của một kẻ sĩ biết
đọc vỡ nghĩa sách thánh hiền
Vẻ đẹp của ngục quan (cũng nhƣ Huấn Cao) một lần nữa đƣợc tỏa sáng trong
cảnh cho chữ. Nhân cách và sở nguyện cao đẹp của quản ngục cuối cùng cũng đã
đƣợc Huấn Cao thấu hiểu, chia sẻ và trân trọng. Trƣớc khi ra pháp trƣờng, qua lời
của viên thơ lại, Huấn Cao đã nói : “Ta cảm cái tấm lòng biệt nhỡn liên tài của các

01
ngƣơi. Nào ta có biết đâu một ngƣời nhƣ thầy quản đây mà lại có những sở thích
cao quý nhƣ vậy. Thiếu chút nữa, ta phụ mất một tấm lòng trong thiên hạ”. Trƣớc

oc
lời khuyên chân thành của Huấn Cao, quản ngục đã khúm núm vái lạy, nhỏ dòng

H
nƣớc mắt nghẹn ngào: “Kẻ mê muội này xin bái lĩnh”. Cái vái lạy và dòng nƣớc

ai
mắt đã không làm cho quản ngục trở nên nhỏ bé, đê hèn mà ngƣợc lại làm cho hình
tƣợng này trở nên đẹp hơn về nhân cách. Theo GS. Nguyễn Đăng Mạnh “Chính

D
Cao Chu Thần, nguyên mẫu của nhân vật Huấn Cao trong Chữ người tử tù, có một

hi
câu thơ thật đẹp, thật sang: “Nhất sinh đê thủ bái mai hoa” (Một đời chỉ biết cúi

nT
đầu vái lạy hoa mai). Cái cúi đầu của thầy quản ngục vái lạy Huấn Cao chính là
cái cúi đầu của Cao Bá Quát trước hoa mai vậy’’ .

uO
Có thể nói, diến biến nội tâm hành động và cách ứng xử của viên quản ngục
cho thấy quản ngục là một ngƣời có nhân cách đẹp, là “một tấm lòng trong thiên

ie
hạ”, xứng đáng là tri âm, tri kỉ với Huấn Cao. Đó đích thị là “một thanh âm trong
iL
trẻo chen lẫn một bản đàn mà nhạc luật đều hỗn độn xô bồ”. Quản ngục là một con
Ta
ngƣời biết giữ “thiên lƣơng”, biết trân trọng giá trị văn hóa, tài năng, là ngƣời có
tâm hồn nghệ sĩ, không có tài nhƣng yêu tài, không sáng tạo ra cái đẹp nhƣng biết
s/

yêu và trân trọng cái đẹp. Quản ngục đúng là một nhân vật của Nguyễn Tuân.
up

6. Cảnh cho chữ


Có những tác phẩm văn chƣơng khiến ta sững sờ trƣớc cái đẹp, trƣớc tài
ro

năng. Có những đoạn văn làm ta ngạc nhiên trƣớc một nhân cách cao cả, một bút
/g

pháp tinh luyện. Đoạn văn tả cảnh cho chữ trong nhà giam ở cuối thiên truyện Chữ
người tử tù của Nguyễn Tuân là một trong số những trƣờng hợp nhƣ thế.
om

● Cảnh cho chữ - chặng “mở nút” trên dòng kịch tính của truyện
Cốt truyện của Chữ người tử tù đƣợc xây dựng trên một cuộc gặp gỡ khác
.c

thƣờng của hai con ngƣời cũng thật khác thƣờng. Là kẻ đại diện cho bạo lực tăm
ok

tăm tối, quản ngục lại rất khát khao ánh sáng của chữ nghĩa. Kẻ ấy đã gặp đƣợc
một ngƣời viết chữ nổi tiếng mà mình vốn nghe danh, vốn tôn kính lâu nay. Lẽ ra
bo

đây phải là một cuộc hội ngộ tƣơng đắc giữa những kẻ biệt nhỡn liên tài. Song,
ce

thật oái oăm, hai nhân cách khác thƣờng này lại gặp nhau nơi nhà ngục và cuộc
gặp gỡ ấy trở thành cuộc chạm trán giữa một ngƣời tử tù và một viên quan coi
.fa

ngục. Huấn Cao càng lạnh lùng, càng tỏ ra bất cần thì viên quản ngục lại càng cháy
bỏng cái sở nguyện đƣợc chữ. “Có đƣợc chữ ông Huấn mà treo là có một vật báu
w

trên đời”. Bởi tâm niệm ấy, ông ta thêm nhún nhƣờng, nhã nhặn ngay cả khi bị
w

Huấn Cao xua đuổi. Nguyễn Tuân thật khéo tạo tình huống kịch và nhanh chóng
w

đẩy nó đến cao trào. Nút kịch đƣợc thắt lại ở chi tiết quản ngục bỗng nhận đƣợc
công văn khẩn của quan Hình bộ thƣợng thƣ giữa một buổi chiều lạnh. Ngày mai,
sớm tinh mơ, sẽ có ngƣời đến lĩnh tù. Pháp trƣờng lập ở trong Kinh. Đến đây,
ngƣời đọc băn khoăn trƣớc các câu hỏi: Liệu cho đến khi từ giã cõi đời, Huấn Cao
29
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

có hiểu đƣợc tấm lòng tốt của quản ngục hay không? Cái ƣớc nguyện thiết tha,
chính đáng của quản ngục có đƣợc Huấn Cao chấp thuận chăng? Đặt trong dòng
cốt truyện, trong kết cấu của tác phẩm, cảnh cho chữ trong nhà giam có vai trò “cởi
nút”, giải tỏa. Từ đây, nổi bật lên vẻ đẹp kì vĩ của các nhân vật, nổi bật lên lí tƣởng
thẩm mĩ của ngƣời nghệ sĩ Nguyễn Tuân.
● Cảnh cho chữ - “một cảnh tƣợng xƣa nay chƣa từng có”

01
Nhà văn đã gọi cảnh cho chữ là “một cảnh tƣợng xƣa nay chƣa từng có”. Quả
là nhƣ vậy, không gian cho chữ “xƣa nay chƣa từng có”. Đã bao giờ cảnh cho chữ

oc
“bày ra trong một buồng tối chật hẹp, ẩm ƣớt, tƣờng đầy mạng nhện, đất bừa bãi

H
phân chuột, phân gián” chƣa ? Đã bao giờ ánh sáng để viết chữ tỏa ra từ một bó

ai
đuốc tẩm dầu, khói bốc mù mịt khiến mọi ngƣời dụi mắt lia lịa ? Chắc chắn là
cũng chƣa. Nhƣng vào cái đêm khuya hôm ấy, trong trại giam tỉnh Sơn đã diễn ra

D
một sự kiện đáng ghi tạc trọn đời đối với ba tấm lòng cao cả trong thiên hạ : cho

hi
chữ - xin chữ thánh hiền.

nT
Trong thời gian, không gian, ánh sáng xƣa nay chƣa từng có ấy, tƣ thế của
những con ngƣời cho chữ và nhận chữ cũng “xƣa nay chƣa từng có”. Ngƣời cho

uO
chữ “cổ” vẫn “đeo ngông, “chân” vẫn “vƣớng xiềng” nhƣng tƣ thế thì hiên ngang,
hành động thì nghĩa hiệp, đang phóng bút sáng tạo ra cái đẹp cho đời. Tƣơng phản

ie
với tƣ thế, hành động của ngƣời tử tù, viên quản ngục – kẻ đầy uy quyền ở cái nhà
iL
lao ấy – lại đang “khúm núm” cất những đồng tiền kẽm còn thầy thơ lại – kẻ có lẽ
Ta
chỉ dƣới một ngƣời, trên nhiều ngƣời ở cái nhà ngục ấy – thì “run run bƣng chậu
mực”. Cả hai ngƣời này đang xúc động, trân trọng và đầy ngƣỡng mộ trƣớc hành
s/

động cao cả của Huấn Cao.


up

Hoàn cảnh cho chữ, tƣ thế của những con ngƣời cho chữ và nhận chữ “xƣa
nay chƣa từng có” nêu trên đã làm nổi bật tính chất “chƣa từng có” của cuộc gặp
ro

gỡ này. Đây là lần đầu tiên, nhƣng thật đau xót – cũng là lần cuối cùng, ba con
/g

ngƣời này đồng thời gặp nhau với con ngƣời thật của mình. Rất nhiều lần trƣớc họ
chỉ gặp nhau tay đôi (theo từng cặp). Gặp nhau mà đâu đã thực hiểu lòng nhau.
om

Gặp nhau theo con ngƣời chức phận Nhà nƣớc, con ngƣời nghĩa vụ. Giờ đây, Huấn
Cao ở cƣơng vị ngƣời cho chữ, ngƣời truyền dạy. Quản ngục đƣợc ở vị trí ngƣời
.c

nhận chữ, đƣợc thỏa mãn ƣớc nguyện của mình bấy lâu nay. Đâu còn kẻ tử tù. Đâu
ok

còn quan cai ngục. Lúc này chỉ có những tấm lòng biệt nhỡn liên tài đang rung
cảm với những nét chữ vuông vắn trên tấm lụa trắng tinh còn nguyên vẹn lần hồ.
bo

● Cảnh cho chữ - nơi kết tinh tƣ tƣởng và tài năng nghệ thuật của
ce

Nguyễn Tuân
Toàn bộ đoạn văn tả cảnh ông Huấn Cao cho chữ toát lên vẻ đẹp của những
.fa

tấm lòng “biệt nhỡn liên tài”, của cách hành xử cao thƣợng, đầy tinh thần văn hóa.
Phân tích đoạn văn này, có ngƣời cho rằng ở đây đã diễn ra một sự thay bậc đổi
w

ngôi. Thật ra, đó chỉ là nhìn trên bề mặt hình thức. Suốt từ đầu truyện tới lúc này,
w

tuy là một kẻ tử tù đấy nhƣng Huấn Cao có bao giờ chịu ở “bậc dƣới” và quản
w

ngục cũng đâu đặt mình ở “ngôi trên” bao giờ. Nhấn mạnh sự thay bậc đổi ngôi
nghĩa là muốn khẳng định tính đột biến, đột xuất của cảnh tƣợng cho chữ. Kì thực,
đây là bƣớc nhảy vọt về chất đã có quá trình tích lũy về lƣợng. Nó là bƣớc hội ngộ
tất yếu và đẹp đẽ nhất giữa những kẻ biệt nhỡn liên tài. Hãy chú ý tới cái điệu bộ,
30
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

cử chỉ của ông Huấn trƣớc khi cất lời khuyên quản ngục: Huấn Cao “đỡ viên quản
ngục đứng thẳng ngƣời dậy” rồi mới “đĩnh đạc bảo”. Rõ ràng, ông Huấn không
muốn hạ thấp quản ngục và tôn lên vị thế của bản thân. Trái lại, đỡ viên quản ngục
dậy, Huấn Cao đã tạo ra cái thế bình đẳng trong quan hệ của những tấm lòng yêu
cái đẹp. Đấy là thái độ tôn trọng, yêu mến những ngƣời biết yêu cái tài, mến cái
đẹp của Huấn Cao. Và hãy chú ý giọng điệu của Huấn Cao nữa khi ông cất lời dặn

01
dò viên quản ngục : “Ta khuyên thầy quản nên thay chốn ở đi… Tôi bảo thực
đấy…”. Đó đâu giống cái giọng kẻ cả một đấng bề trên đang dạy bảo mà đúng hơn

oc
là cử chỉ, lời lẽ của một tấm lòng bè bạn, của những tri âm, tri kỉ, hiểu rõ tấm chân

H
tình và bản chất con ngƣời của nhau.

ai
Lời Huấn Cao khuyên quản ngục hay chính là lời nghệ sĩ Nguyễn Tuân muốn
nhắn tới ngƣời đời lúc bấy giờ : “Ở đây lẫn lộn. Ta khuyên thầy Quản nên thay

D
chốn ở đi. Chỗ này không phải là nơi để treo một bức lụa trắng với những nét

hi
vuông tươi tắn […] Tôi bảo thực đấy, thầy Quản nên tìm về nhà quê mà ở, thầy

nT
hãy thoát khỏi cái nghề này đi đã, rồi hãy nghĩ đến chuyện chơi chữ. Ở đây, khó
giữ thiên lương cho lành vững và rồi cũng đến nhem nhuốc mất cả đời lương thiện

uO
đi”. Muốn chơi chữ, phải giữ lấy thiên lƣơng. Trong môi trƣờng của cái ác, cái đẹp
khó thể tồn tại vững bền. Chữ nghĩa và thiên lƣơng không thể chung sống với lũ

ie
ngƣời quay quắt nơi chốn ngục tù đen tối tàn bạo. “Thoi mực, kiếm đƣợc ở đâu tốt
iL
và thơm lắm. Thầy có thấy mùi thơm ở chậu mực bốc lên không?...”. Lời nói này
Ta
của Huấn Cao đầy ngụ ý, đầy sức gợi. Mấy ngƣời thƣởng thức đƣợc mùi thơm của
mực ? Hãy biết tìm trong mực, trong chữ hƣơng vị của thiên lƣơng. Cái gốc của
s/

chữ nghĩa chính là thiên lƣơng đó thôi. Cho đến khi sắp từ giã cõi đời, Huấn Cao
up

càng thiết tha mong ƣớc những ngƣời còn sống hãy sáng ra lẽ ấy.
Huấn Cao chết nhƣng chữ Huấn Cao còn. Hành động và lời dạy của Huấn
ro

Cao đã cảm hóa đƣợc viên quản ngục. Chi tiết kết thúc cảnh cho chữ càng gợi
/g

không khí lắng đọng, thiêng liêng làm sao: “Ba ngƣời nhìn bức châm, rồi lại nhìn
nhau. Ngục quan cảm động, vái ngƣời tù một vái, chắp tay nói một câu mà dòng
om

nƣớc mắt rỉ vào kẽ miệng làm cho nghẹn ngào: “Kẻ mê muội này xin bái lĩnh”. Đã
một lần trƣớc, viên quản ngục nhã nhặn “xin lĩnh ý” khi bị Huấn Cao lạnh lung
.c

đuổi khỏi buồng giam. Nhƣng đó là lần nhẫn nhục, lần cam chịu. Lần bái lĩnh này
ok

là kết quả của sự bừng tỉnh, sự giác ngộ. Chiến thắng đã thuộc về cái đẹp, cái cao
thƣợng. Ngay giữa nơi tƣởng chỉ có thể tồn tại cái xấu, cái ác, cái tài năng và nhân
bo

cách cao cả của con ngƣời vẫn có thể tìm thấy không gian, thời gian để tồn tại và
ce

chiến thắng. Không gian ấy, dù chỉ là một nhà ngục tử tù. Thời gian ấy, dù chỉ là
đêm cuối trong cuộc đời một con ngƣời. Đó chính là lí tƣởng thẩm mĩ, là niềm tin
.fa

đáng quí của ngƣời nghệ sĩ Nguyễn Tuân trong hoàn cảnh xã hội đen tối, tù túng
thời bấy giờ.
w

Cảnh tƣợng cho chữ cuối thiên truyện “Chữ ngƣời tử tù” là một kết thúc có
w

hậu. Nó giúp ngƣời đọc thêm yêu mến một nét đẹp trong truyền thống văn hóa của
w

dân tộc. Nó giáo dục cách ứng xử văn hóa, thái độ tôn trọng tài năng. Nó gieo vào
lòng ta một niềm tin vào sự bất diệt của thiên lƣơng… Nhƣng kết thúc có hậu, có
tính tất yếu mà vẫn chứa đựng sự bất ngờ. Cái cảm giác thỏa mãn mà đoạn văn
đem lại cho ta không chút dễ dàng. Đó là kết quả của sự chờ đợi, của những âu lo,
31
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

hồi hộp. Nó nhƣ sự bừng sáng, bừng ngộ để bỗng thêm khâm phục, ngỡ ngàng.
Đoạn văn là đỉnh điểm sáng tạo xuất sắc của Nguyễn Tuân ở Chữ ngƣời tử tù,
khiến ta “bái lĩnh” vẻ đẹp của một tƣ tƣởng, tài hoa của một nghệ sĩ.
Đánh giá về đoạn văn tả cảnh ông Huấn Cao cho chữ, nhiều nhà nghiên cứu
đều thống nhất cho rằng đó là một đoạn văn rất giàu “chất điện ảnh”. Đoạn văn
giống nhƣ một thƣớc phim ngắn, chậm rãi. Cứ sau mỗi câu văn, từng hình ảnh của

01
sự vật, từng động tác của con ngƣời lại hiện ra một cách rõ ràng và sống động, cứ
nhƣ thể ta đang xem một đoạn phim trong rạp chiếu bóng : “…trong một buồng tối

oc
chật hẹp, ẩm ƣớt, tƣờng đầy mạng nhện, đất bừa bãi phân chuột phân gián [...]

H
Trong không khí khói toả nhƣ đám cháy nhà, ánh sáng đỏ rực của một bó đuốc tẩm

ai
dầu rọi lên ba cái đầu ngƣời đang chăm chú trên một tấm lụa bạch còn nguyên vẹn
lần hồ. Một ngƣời tù cổ đeo gông, chân vƣớng xiềng, đang đậm tô nét chữ trên tấm

D
lụa trắng tinh căng trên mảnh ván…”. Sự xuất hiện của từng sự vật, hình ảnh con

hi
ngƣời trong “thƣớc phim” này dƣờng nhƣ cũng đã đƣợc ngƣời “đạo diễn Nguyễn

nT
Tuân” cố ý sắp xếp theo chiều hƣớng đi từ bóng tối đến ánh sáng - cảnh cho chữ
bắt đầu đƣợc đặc tả bởi sự bao phủ của bóng tối nhà lao… rồi dần dần nhen lên và

uO
rực rỡ ánh sáng; và từ hôi hám, nhơ bẩn đến mùi thơm và cái đẹp : cảnh Huấn Cao
cho chữ hiện ra trong một buồng tối “bừa bãi phân chuột, phân gián” để rồi khép

ie
lại với chi tiết “mùi thơm của chậu mực bốc lên” và những con chữ đƣợc sinh
iL
thành. Mỗi nét chữ hiện hình là cái đẹp nảy sinh. Cùng với nghệ thuật dựng cảnh,
Ta
dựng ngƣời thủ pháp tƣơng phản cũng đƣợc nhà văn sử dụng một cách triệt để và
hiệu quả. Sự đối lập giữa ánh sáng và bóng tối; giữa cái hỗn độn, xô bồ, nhơ bẩn
s/

của cảnh nhà giam với cái thanh khiết, cao cả của nền lụa trắng, nét chữ đẹp đẽ;
up

giữa kẻ tử tù đang ban phát cái đẹp và cái thiện với viên quan coi ngục đang khúm
núm, lĩnh hội, vái lạy... Tất cả đã làm nổi bật hình ảnh Huấn Cao, khẳng định sự
ro

chiến thắng ánh sáng đối với bóng tối, cái đẹp đối với cái xấu xa, nhơ bẩn, cái
/g

thiện đối với cái ác.


B. PHẦN 2 : MỘT SỐ ĐỀ LUYỆN TẬP
om

I. Câu hỏi tái hiện


1. Tình huống truyện Chữ người tử tù là gì ? Tính chất éo le của tình huống
.c

truyện thể hiện ở đâu ? Tình huống này có tác dụng nhƣ thế nào trong việc thể hiện
ok

tính cách nhân vật và chủ đề thiên truyện ?


bo

(Xem trên)
2. Sau khi cho chữ, Huấn Cao đã khuyên ngục quan điều gì ? Ý nghĩa tƣ
ce

tƣởng mà nhà văn muốn thể hiện sau lời khuyên ấy của nhân vật chính ?
3. Viên quản ngục đã có hành động và thái độ nhƣ thế nào trƣớc lời khuyên
.fa

của Huấn Cao ? Qua chi tiết này, nhà văn muốn thể hiện điều gì ?
4. Qua nhân vật Huấn Cao, Nguyễn Tuân muốn nêu lên quan niệm nào về cái
w

đẹp ?
w

Trong Chữ người tử tù, Nguyễn Tuân đã tập trung khắc họa vẻ đẹp của hình
w

tƣợng Huấn Cao. Vẻ đẹp ấy là hài hòa của ba phƣơng diện : tài hoa nghệ sĩ (tài viết
chữ đẹp) – nhân cách trong sáng, cao cả (thiên lƣơng lành vững, biệt nhỡn liên tài)
– khí phách hiên ngang (một trang anh hùng dũng liệt). Đây là vẻ đẹp lãng mạn, vẻ

32
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

đẹp đƣợc lí tƣởng hóa và đƣợc thể hiện một cách khác thƣờng trong hoàn cảnh
tƣởng chừng nhƣ không thể nào xảy ra đƣợc.
Qua hình tƣợng nhân vật Huấn Cao, nhà văn bộc lộ quan niệm của mình về
cái Đẹp : cái Đẹp phải là sự kết hợp giữa cái tâm và cái tài. Gốc của cái đẹp cũng
nhƣ cái gốc của chữ nghĩa chính là “thiên lƣơng”. Sứ mệnh của cái đẹp là phải làm
cho cuộc sống này đẹp lên, nhân văn, nhân ái hơn. Cũng qua nhân vật Huấn Cao,

01
nhà văn thiết tha gửi đến bạn đọc thông điệp : dù trong bất cứ hoàn cảnh nào cũng
phải sống đẹp, phải giữ gìn “thiên lƣơng” cho lành vững. Mà sống đẹp không thể

oc
không gắn liền với cách ứng xử văn hóa, một thái độ tôn trọng tài năng và phẩm

H
giá của con ngƣời.

ai
3. Cảnh cho chữ đƣợc tác giả gọi là cảnh tƣợng gì ? Vì sao lại gọi nhƣ thế ?
Nêu ý nghĩa và vẻ đẹp của cảnh tƣợng này.

D
Cảnh cho chữ đƣợc tác giả gọi là cảnh tượng xưa nay chưa từng có. Sở dĩ

hi
nhƣ vậy là vì : hoàn cảnh, địa điểm cho chữ “xƣa nay chƣa từng có” - việc cho chữ

nT
thƣờng chỉ diễn ra ở những nơi nhƣ thƣ phòng, còn ở đây nó diễn ra trong một gian
ngục thất tăm tối, hôi hám, bẩn thỉu, lại là nơi ngự trị của cái ác, cái xấu, của

uO
những thứ thù địch với cái đẹp ; tƣ thế của những ngƣời cho chữ, nhận chữ cũng
“xƣa nay chƣa từng có” : kẻ có quyền hành thì không có “quyền uy”, “uy quyền”

ie
thuộc về Huấn Cao - kẻ đang bị tƣớc đi mọi thứ quyền. Ngƣời nắm quyền sinh
iL
quyền sát thì khúm núm, sợ sệt trong khi kẻ tử tù thì ung dung đƣờng bệ. Kẻ có
Ta
chức năng giáo dục tội phạm thì đang đƣợc tội phạm “giáo dục”.
Cảnh tƣợng này đã đƣợc nhà văn miêu tả giống nhƣ một thƣớc phim quay
s/

chậm mà chiều hƣớng vận động của nó là từ bóng tối đến ánh sáng - cảnh cho chữ
up

bắt đầu đƣợc đặc tả bởi sự bao phủ của bóng tối nhà lao rồi dần dần nhen lên và
rực rỡ ánh sáng; từ hôi hám, nhơ bẩn đến cái đẹp - cảnh Huấn Cao cho chữ hiện
ro

dần lên trên nền ánh sáng của bó đuốc tẩm dầu. Mỗi nét chữ hiện hình là cái đẹp
/g

nảy sinh.
Qua cảnh tƣợng này, nhà văn thể hiện niềm tin và sự khẳng định của mình
om

về chiến thắng của ánh sáng đối với bóng tối, của cái đẹp đối với cái xấu, của cái
thiện đối với cái ác. Vẻ đẹp của đoạn văn tả cảnh cho chữ chính là vẻ đẹp tỏa sáng
.c

của cái thiện, cái đẹp và nhân cách cao cả của con ngƣời.
ok

4. Nêu đặc sắc nghệ thuật của truyện Chữ người tử tù.
Chữ người tử tù là một tuyện ngắn. Mà trong nghệ thuật truyện ngắn, việc xây
bo

dựng tình huống truyện là rất quan trọng. Trong tác phẩm này, nhà văn đã xây
ce

dựng đƣợc một tình huống đặc biệt, đó là cuộc gặp gỡ khác thƣờng của hai con
ngƣời khác thƣờng : viên quản ngục - kẻ đại diện cho bạo lực tăm tối nhƣng lại rất
.fa

khát khao ánh sáng của chữ nghĩa với Huấn Cao – ngƣời tử tù có tài viết chữ đẹp
nổi tiếng. Lẽ ra đây phải là cuộc hội ngộ tƣơng đắc của những kẻ biệt nhỡn liên tài,
w

của hai tâm hồn nghệ sĩ yêu cái đẹp. Nhƣng thật oái oăm, họ lại phải gặp nhau giữa
w

chốn ngục tù và trong một tình thế éo le : cuộc chạm trán giữa một tên “đại
w

nghịch”, cầm đầu cuộc nổi loạn đang đợi ngày ra pháp trƣờng với kẻ đại diện cho
trật tự xã hội đƣơng thời. Tình huống truyện này chẳng những đã góp phần làm nổi
rõ tính cách của Huấn Cao - một ngƣời tài hoa, hiên ngang, bất khuất trƣớc cái ác,
cái xấu nhƣng mềm lòng trƣớc cái thiện; tính cách của viên quản ngục - ngƣời biết
33
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

“biệt nhỡn liên tài”, là một “thanh âm trong trẻo chen vào giữa một bản đàn mà
nhạc luật đều hỗn loạn xô bồ”, mà còn ít nhiều làm bật sáng chủ đề tác phẩm : ngợi
ca cái tài, cái đẹp, cái “thiên lƣơng”.
Thành công của thiên truyện còn thể hiện ở nghệ thuật xây dựng nhân vật.
Nguyễn Tuân đã sử dụng hiệu quả bút pháp lãng mạn, đặc biệt là thủ pháp tƣơng
phản để khắc họa và làm nổi bật chân dung, tính cách nhân vật.

01
Ngôn ngữ truyện giàu giá trị tạo hình. Nhịp điệu câu văn chậm rãi gợi liên
tƣởng đến một đoạn phim quay chậm. Từng hình ảnh, từng động tác hiện dần lên

oc
dƣới ngòi bút “đậm chất điện ảnh” của nhà văn : “Trong không khí khói toả nhƣ

H
đám cháy nhà, ánh sáng đỏ rực của một bó đuốc tẩm dầu rọi lên ba cái đầu ngƣời

ai
đang chăm chú trên một tấm lụa bạch… Một ngƣời tù cổ đeo gông, chân vƣớng
xiềng, đang đậm tô nét chữ trên tấm lụa trắng tinh căng trên mảnh ván”

D
Không khí cổ xƣa “vang bóng một thời” cũng đƣợc “phục chế” thành công

hi
trong truyện qua hàng loạt các yếu tố, từ cảnh vật (cảnh nhà ngục, cảnh cho chữ),

nT
chi tiết, hình ảnh (góc án thƣ nơi làm việc của quản ngục), nhân vật (ngục quan,
thơ lại, bọn lính ngục), đến từ ngữ (phiến trát, thầy bát, hèo hoa, đĩa dầu sở, thủ

uO
xƣớng, biệt nhỡn, hình bộ thƣợng thƣ...)
II. Đề tự luận

ie
1. Kiểu đề 1 : Cảm nhận/phân tích nhân vật iL
- Cảm nhận của anh (chị) về nhân vật Huấn Cao.
Ta
- Cảm nhận về viên quản ngục.
2. Kiểu đề 2 : Phân tích một vấn đề trong tác phẩm
s/

- Phân tích tình huống truyện.


up

- Phân tích đặc sắc nghệ thuật của truyện.


- Phân tích cảnh cho chữ
ro

3. Kiểu đề 3 : so sánh
/g

Cảm nhận của anh (chị) về nhân vật Huấn Cao và nhân vật ông lái đò.
● Giới thiệu khái quát về hai tác phẩm và nhân vật
om

● Đều là nhân vật tài hoa nghệ sĩ của Nguyễn Tuân, thể hiện lối tiếp cận và
miêu tả con ngƣời ở bình diện văn hóa thẩm mĩ.
.c

- Huấn Cao, tài viết chữ.


ok

- Ông lái đò, tay lái ra hoa


● Nhƣng quan niệm nghệ thuật về con ngƣời của Nguyễn Tuân đã có sự đổi
bo

khác.
ce

- Trƣớc Cách mạng : con ngƣời đặc tuyển.


- Sau Cách mạng : mở rộng tới những ngƣời dân lao động.
.fa

● Đều là nhân vật mang đậm dấu ấn cá tính và phong cách Nguyễn Tuân :
không ƣa cái bằng phẳng, nhạt nhẽo, thích những cá tính mạnh mẽ, phi thƣờng.
w

- Huấn Cao vừa là nhà nho tài tử vừa là trang anh hùng dũng liệt, khí phách
w

ngang tàng.
w

- Ông lái đò vừa là ngƣời lao động bình dị vừa là vị tƣớng anh hùng trên
chiến trƣờng sông nƣớc.
● Đều đƣợc khắc họa bằng thứ ngôn ngữ giàu hình ảnh, với những đoạn văn
miêu tả giàu chất điện ảnh.
34
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

● Hai nhân vật này thể hiện sự kế thừa và đổi mới trong phong cách nghệ
thuật Nguyễn Tuân.

01
oc
H
ai
D
hi
nT
uO
ie
iL
Ta
s/
up
ro
/g
om
.c
ok
bo

HẠNH PHÚC CỦA MỘT TANG GIA


ce

(Trích: Số đỏ)
Vũ Trọng Phụng
.fa
w

A. Khái quát
w

1. Tác giả ( 1912-1939)


w

Vũ Trọng Phụng là một nhà văn có tài năng và phong cách nghệ thuật độc
đáo, là cây bút văn xuôi có sức sáng tạo dồi dào trong giai đoạn văn học 1930-1945.
Bằng sự nghiệp sáng tác phong phú về thể loại, đồ sộ về khối lƣợng các tác phẩm
và đặc sắc về bút pháp nghệ thuật, Vũ Trọng Phụng đã có những đóng góp đáng
35
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

kể cho sự phát triển của văn xuôi Việt Nam hiện đại. Vũ Trọng Phụng viết nhiều
thể loại, song đặc biệt thành công ở phóng sự và tiểu thuyết, ông đƣợc coi là ông
vua phóng sự đất Bắc, có những tiểu thuyết đƣợc coi là kiệt tác.
2. Tác phẩm
- Tiểu thuyết Số đỏ (1936): đƣợc coi là kiệt tác trào phúng của văn xuôi Việt
Nam hiện đại. Thông

01
qua hình tƣợng Xuân Tóc Đỏ, một tên lƣu manh vô học nhanh chóng leo lên
tột đỉnh vinh quang, tác phẩm đã phơi bày sự thối nát của xã hội tƣ sản thành thị

oc
Việt Nam đầ u thế kỉ XX khi đua đòi theo lối sống văn minh lố lăng, đồi bại, chà

H
đạp lên đạo đức, phong hóa truyền thống, hủy hoại nhân cách con ngƣời.

ai
- Đoạn trích thuộc chƣơng XV của Số Đỏ, với nhan đề: Hạnh phúc của một
tang gia- Văn Minh nữa cũng nói vào - Một đám ma gương mẫu. Thông qua mâu

D
thuẫn trào phúng và những chân dung biếm họa của một đám ma gương mẫu, Vũ

hi
Trọng Phụng đã phê phán mạnh mẽ, sâu sắc bản chất lố lăng, đồi bại của xã hội

nT
thƣợng lƣu thành thị Việt Nam trƣớc 1945.
B. Tìm hiểu đoạn trích:

uO
Phân tích nghệ thuật trào phúng đặc sắc trong đoạn trích Hạnh phúc
của một tang gia thuộc chƣơng XV tiểu thuyết Số đỏ của Vũ Trọng Phụng.

ie
Bài làm iL
Vũ Trọng Phụng đƣợc tôn vinh là “ ông vua phóng sự đất Bắc” và mỗi tác
Ta
phẩm của ông đƣợc ví nhƣ một quả bom ném vào cái xã hội lố lăng, ô trọc của
Việt Nam những năm đầu thế kỉ XX. Tiêu biểu cho nghệ thuật trào lộng, châm
s/

biếm sâu cay của ông có thể kể đến tiểu thuyết “ Số đỏ” – cuốn tiểu thuyết mà mỗi
up

chƣơng truyện sinh động, sắc sảo, nhạy bén nhƣ một thiên phóng sự. Đoạn trích “
Hạnh phúc của một tang gia” ( thuộc chƣơng XV của tác phảm “Số đỏ”) là đoạn
ro

trích tiêu biểu cho nghệ thuật trào phúng sắc sảo của Vũ Trọng Phụng trong tác
/g

phẩm này
“ Nghệ thuật trào phúng” là nghệ thuật tạo tiếng cƣời mang ý nghĩa đả kích,
om

lên án, vạch trần bản chất xấu xa của đối tƣợng. Tiếng cƣời chỉ xuất hiện khi phát
hiện ra những mâu thuẫn trái với tự nhiên rồi phóng đại lên để gây cƣời. Trong
.c

đoạn trích, nghệ thuật trào phúng đƣợc thể hiện qua cách xây dựng mâu thuẫn trào
ok

phúng, tình huống trào phúng, mô tả chân dung trào phúng, cảnh trào phúng và
giọng điệu, ngôn từ
bo

Mâu thuẫn trào phúng đƣợc thể hiện trƣớc hết ở nhan đề chứa đựng nghịch lí
ce

: “ Hạnh phúc của một tang gia”. “Hạnh phúc” là trạng thái thỏa mãn, thoải mái
về tinh thần khi đƣợc đáp ứng một nhu cầu nào đó trong cuộc sống. “ Tang gia” là
.fa

gia đình có tang, có ngƣời thân mất đi, nghĩa là có sự mất mát về ngƣời. Theo Vũ
Trọng Phụng, tang gia tuy có mất mát về ngƣời ( cụ cố Tổ) song bù lại nó đem lại
w

rất nhiều lợi lộc về tiền bạc và danh tiếng. Cách lí giải này sẽ là lời hé mở về mở
w

bản chất của tầng lớp thƣợng lƣu trong xã hội: chỉ quan tâm đến danh lợi mà bất
w

chấp đạo lí tình nghĩa. Không dừng lại ở nhan đề, mâu thuẫn trào phúng sẽ đƣợc
triển khai trong toàn bộ chƣơng truyện và đƣợc tăng dần về mức độ, phóng đại
niềm hạnh phúc. Ban đầu là niềm hạnh phúc của các thành viên trong gia đình, sau

36
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

đó là hạnh phúc đƣợc tràn ra cả ngoài xã hội. Cái chết cụ cố Tổ ban phát niềm
hạnh phúc cho tất cả các thành viên trong và ngoài gia đình.
Tình huống trào phúng đƣợc lựa chọn là một tình huống đạo đức: tác giả
dùng cái chết của ngƣời thân làm phép thử độ sáng của đạo hiếu trong gia đình,
dùng cái chết đồng loại làm phép thử độ sáng của tình ngƣời và tính ngƣời. Để
triển khai tình huống, Vũ Trọng Phụng đã tập hợp và miêu tả những tâm trạng,

01
hành vi, cách ứng xử, thái độ hoàn toàn trái với chuẩn mực đạo đứ thông thƣờng.
Đó là tang gia song không ai nghĩ đến ngƣời chết và việc báo hiếu. Mỗi ngƣời đều

oc
có mối quan tâm riêng nhƣng đều hƣớng đến hai chữ danh lợi thu đƣợc từ cái chết

H
ấy. Đó là tang gia song không ai đau buồn, thƣơng tiếc. Nếu có đau buồn, thƣơng

ai
tiếc cũng chỉ là cái mặt nạ, là màn kịch đƣợc dựng lên để che đậy những nhu cầu,
mƣu đồ, toan tính. Ẩn sau lớp mạt nạ là niềm vui thực sự của cả ngƣời thân trong

D
gia đình và những ngƣời ngoài gia đình. Niềm vui ấy khiến đám tang có xu hƣớng

hi
trở thành đám hội tƣng bừng, náo nhiệt.

nT
Đám ma thật to, to đến nƣớc "có thể làm cho ngƣời chết nằm trong quan tài
cũng phải mỉm cƣời sung sƣớng". Ngƣời ta đã lợi dụng đám ma đến mức cao nhất

uO
để khoe giàu khoe sang và khoe lòng hiếu thảo giả vờ của mình! Nếu nhƣ mong
muốn của tất cả đám con cháu của ngƣời chết kia là, trong đám ma này, đƣa sự giả

ie
dối, bịp bợm đồng thời cũng là sự tàn nhẫn, bất nhân, đểu giả của mình lên đến
iL
mức hoàn toàn, thì quả thật chúng đã đạt đƣợc một cách trọn vẹn, xuất sắc.
Ta
Trong nghệ thuật biếm họa, chỉ với đôi ba nét, ngƣời họa sĩ tóm đƣợc thần
thái của đối tƣợng trào phúng, lột tả đƣợc mâu thuẫn, phơi bày đƣợc bản chất của
s/

con ngƣời xấu xa để tạo tiếng cƣời đấy chất trí tuệ, có sức công phá lớn. Lần lƣợt
up

các chân dung biếm họa hiện lên dƣới ngòi bút nhƣ có thần của Vũ Trọng Phụng.
Đó là cụ cố Hồng – con trai cả của ngƣời chết.Với vị trí này, trách nhiệm của
ro

ông là lo ma chay của cha mình cho chu tất nhƣng những hành động cụ thể của
/g

ông lại hoàn toàn trái ngƣợc. Ông nằm dài, hút thuốc phiện và mơ màng theo khói
thuốc. Ông nghĩ đến việc cƣới chạy cho cô con gái Tuyết nhƣng lại đùn đẩy việc
om

cƣới xin cho vợ. Cái danh mà ông mơ ƣớc và tô vẽ là gia thế của một gia đình nề
nếp, gia phong, danh gia vọng tộc. Vì thế ông đã tỏ ra già cả dù chƣa đến 60 để
.c

đƣợc gọi là “ cụ Cố”. Ông sẵn sàng mùa hè mặc áo bông, trả nhầm tiền xe để
ok

chứng minh mình lẩm cẩm; luôn gắt gỏng để chứng tỏ mình già cả, ốm yếu. Nghĩ
đến cái chết của bố mình, ông sung sƣớng đến độ đê mê nên “ đã nhắm nghiền mắt
bo

lại để mơ màng đến cái lúc cụ mặc đồ xô gai, lụ khụ chống gậy, vừa ho khạc vừa
ce

khóc mếu, để cho thiên hạ phải chỉ trỏ: Úi kìa, con giai nhớn đã già đến thế kia
kìa!” và khen “ một cái đám ma nhƣ thế, một cái gậy nhƣ thế”… Tấm lòng của
.fa

ngƣời con trơ nhƣ khúc gỗ, vô cảm trƣớc cái chết của ngƣời cha. Vai trò và tình
cảm của một đứa con trong ông đã chết bởi ông chỉ nghĩ đến cái gậy mà thôi!
w

Ông Văn Minh là đứa cháu đích tôn, là “ nhà cải cách xã hội” danh giá thì
w

sung sƣớng tột đỉnh vì “ Thế là từ nay mà đi, cái chúc thƣ kia sẽ đi vào thời kì
w

thực hành chứ không còn là lí thuyết viển vông nữa”. Mọi hành động của ông đều
đối lập với trách nhiệm và tình cảm của một ngƣời cháu. Ông mời luật sƣ đến
chứng kiến cái chết của ông nội để đảm bảo tính pháp lí của chúc thƣ. Ông còn
nghĩ đến cách đối xử với Xuân Tóc Đỏ mà thực chất là tìm cách bịt miệng vì Xuân
37
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

Tóc Đỏ biết những bí mật tày đình của ông. Ông quan niệm tội bôi nhọ danh dự
của ngƣời thân trong gia đình là tội nhỏ và tội làm chết ngƣời thân trong gia đình
mới là cái ơn lớn. Để trả cái ơn to lớn ấy, ông đã dùng hạnh phúc trăm năm của cô
em gái lá ngọc cành vàng để trả ơn cho một kẻ vô học. Ở ông tồn tại sự mâu thuẫn
giữa cái bên ngoài là vẻ mặt “đăm đăm chiêu chiêu” của cái bối rối lo lắng rất hợp
thời trang nhà có tang với cái bên trong là việc nghĩ cách đối xử với ngƣời đã

01
mang đến cái “ ơn to” cho gia đình.
Cô Tuyết, cô cháu gái giữ gìn nửa chữ trinh, mới chỉ hƣ hỏng đƣợc một nửa.

oc
Mặt cô phảng phất vẻ buồn lãng mạn vì nhớ nhung nhân tình chứ không phải xót

H
thƣơng ông nội. Đám tang mang đến niềm hạnh phúc cho cô vì cô đƣợc mặc bộ y

ai
phục “ Ngây thơ” để chứng tỏ phẩm giá mới chỉ đánh mất nửa chữ trinh. Bộ y
phục nửa kín nửa hở làm cho các ông tai to mặt lớn bạn của cụ cố Hồng cảm động

D
thực sự, còn hơn cả “ những khi nghe tiếng kèn Xuân nữ ai oán, não nùng”

hi
Cậu tú Tân thì “cứ điên ngƣời lên vì cậu đã sẵn sang mấy cái máy ảnh mà

nT
mãi cậu không đƣợc dùng đến”. Ông nội chết là dịp để cậu trỏ tài đạo diễn, chụp
ảnh trong dịp đám tang. Cậu tỏ ra là một tài tử chụp ảnh, những chiếc máy ảnh

uO
đƣợc chuẩn bị từ lâu nay sẽ có dịp dung đến. Cậu và bạn hữu của cậu rầm rộ nhảy
lên những ngôi mộ khác nhau để chụp ảnh ở những khoảnh khác nhau. Cậu đạo

ie
diễn mọi ngƣời gục đầu, cong lƣng, khóc rồi đóng kịch xót thƣơng cho đúng
iL
không khí đám tang
Ta
Ông Phán mọc sừng là con rể của cụ cố Hồng. Ông sung sƣớng vì “ không
ngờ ràng giá trị đôi sừng hƣơu vô hình trên đầu ông lại đến nhƣ thế’, nó có giá đến
s/

“ vài nghìn đòng” Đông Dƣơng. Ông trù tính ngay một cuộc doanh thƣơng với
up

Xuân Tóc Đỏ để nhân cái số vốn ấy lên. Là một diễn viên đại tài, ông Phán đã
hoàn thành xuất sắc màn kịch vờ tỏ ra khóc thƣơng. Trong đám tang ông vợ, ông
ro

mặc cái khăn trắng to tƣớng, áo thụng trắng lòe xòe và khóc mãi không thôi. Ngay
/g

cả Xuân Tóc Đỏ- kẻ chuyên đi lừa đảo ngƣời khác cũng bị ông lừa. Tƣởng ràng
ông khóc đến lả oặt ngƣời đi nên đã đƣa tay ra đỡ, nhƣng đến khi ông Phán dúi
om

vào tay tờ 5 đồng gấp tƣ hắn mới hiểu ra bộ mặt thật tham lam đến mức tình ngƣời
khô héo, trái tim vô cảm và thậm chí là việc bán rẻ cả danh dự bản thân. Ngay
.c

trƣớc mặt cha vợ, trƣớc linh hồn ông vợ, ông ta vẫn thản nhiên hoàn thành công
ok

việc thanh toán tiền để chuẩn bị chuyển nốt sang công việc toan tính khác.
Không chỉ khắc học chân dung châm biếm cá nhân, tác giả còn khắc họa hình
bo

tƣợng đám đông. Những tốp ngƣời đó là nhóm các vị quan chức cao cấp thì long
ce

trọng gắn lên ngực đủ các thứ huy chƣơng: “ Bắc Đẩu bội tinh, Long bội tinh, ..:
đủ các thứ màu sắc và kiểu râu ria trên cằm “ hoặc dài hoặc ngắn, hoặc đen hoặc
.fa

hung hung, hoặc lún phún hoăc rầm rạm, loăn quoăn..”. Các vị đi cạnh linh cữu bị
kích động, bởi “ làn da trắng thập thò trong làn áo voan trên cánh tay và ngực
w

Tuyết”. Nhóm đông đảo nhất gồm toàn “ giai thanh gái lịch, nên họ chim nhau,
w

cƣời tình với nhau, bình phẩm với nhau, chê bai nhau, ghen tuông hẹn hò nhau,
w

bằng những vẻ mặt buồn râu của những ngƣời đi đƣa ma”. Đám tang là cơ hội để
tất cả mọi ngƣời không phân biệt già trẻ, gái trai thỏa mãn cái sung sƣớng, hạnh
phúc của mình

38
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

Cảnh trào phúng là những cảnh tƣợng trái với lẽ thông thƣờng, tập trung rất
nhiều điều trái với thuần phong mĩ tục đƣợc phóng đại lên để gây cƣời. Cảnh đƣa
tang là một cảnh trào phúng vì bề ngoài là đám tang nhƣng thực chất lại mang tính
chất đám hội, đám rƣớc. Đƣợc tổ chức pha tạp, đám tang có cả âm thanh thuộc về
nghi thức tang lễ và âm thanh không thuộc nghi thức tang lễ song cảm giác chung
là nhốn nháo, ầm ĩ. Âm thanh thuộc tang lễ đó là tiếng kèn pha tạp, lẫn lộn cả kèn

01
ta, tàu và Tây; tiếng khóc “ Hứt!..Hứt!.. Hứt!.” của Phán mọc sừng- một thứ âm
thanh lạ lùng sẽ khiến ngƣời khác bật cƣời vì ngạc nhiên.Thực chất đây là hành vi

oc
ngụy trang che đậy cho mục đích thực sự của ông. Âm thanh không thuộc tang lễ

H
là tiếng cãi cọ, chê trách nhau của đám ngƣời trong nhà. Tiếng cái cọ này sẽ phơi

ai
bày những mâu thuẫn ngấm ngầm dù luôn đƣợc dàn xếp trong vẻ ngoài êm đẹp.
Đó còn là tiếng trêu chọc, đùa cợt thô lỗ, tục tĩu của đám “ giai thanh gái lịch”

D
càng bộc lộ rõ sự tồi tệ, vô liêm xỉ tầng lớp thƣợng lƣu. Hình ảnh trong đám tang

hi
có hình ảnh thuộc nghi lễ và không liên quan đến tang lễ song đều tạo ấn tƣợng về

nT
sự phô trƣơng đầy kệch cỡm. Hình ảnh thuộc nghi lễ thông thƣờng là vòng hoa,
câu đối và ngƣời đƣa tang nhƣng nó xuất hiện với số lƣợng khổng lồ là 300 vòng

uO
hoa, 300 câu đối và mấy trăm ngƣời đi đƣa. Nó cho thấy sức ảnh hƣởng và mối
quan hệ rộng rãi của gia đinh. Đó còn là y phục tang lễ tân thời do tiệm may Âu

ie
hóa thiết kế đã biến đám tang thành một cuộc trình diễn mốt để quảng cáo sản
iL
phẩm với mục đích kinh doanh. Hình ảnh thuộc nghi lễ là kiệu bát cống, lợn quay
Ta
đi lọng; bộ y phục “ Ngây thơ” của cô Tuyết cùng những huân chƣơng của các bạn
cụ Cố. Một hình ảnh ấn tƣợng nhất với ngƣời đọc chính là tờ 5 đồng đƣợc gấp tƣ,
s/

thể hiện sự chuẩn bị chu đáo để hoàn thiện phần còn lại của bản hợp đồng. Nó cho
up

thấy bản chất bỉ ổi và cũng là lời kết đầy chua chát về một xã hội vì tiền, chạy theo
đồng tiền mà quên đi tình nghĩa.
ro

Giọng điệu mỉa mai, chua chát là giọng điệu bao trùm chƣơng truyện. Có
/g

những câu văn tƣởng nhƣ là giọng trần thuật khách quan bình thản “ Đám cứ đi”
nhƣng khi nhắc đến hai lần nó đã mang ý nghĩa mỉa mai châm biếm đám ma thật
om

to, thiên hạ tha hồ ngắm thật kĩ cái giả dối, vô nhân đạo của đám ngƣời ấy. “ Đám
cứ đi” nghĩa là sự vô liêm sỉ không khép lại mà kéo dài tƣởng nhƣ vô tận, nó kéo
.c

theo cái xác chết đến tận huyệt miệng. Về ngôn từ, tác giả đã sử dụng những kết
ok

hợp từ độc đáo trong các câu văn để tạo nên tiếng cƣời hài hƣớc nhƣ “ vẻ buồn
lãng mạn đúng mốt”, “chƣa đánh mất cả chữ trinh”; những so sánh gây cƣời nhƣ “
bo

Tuyết nhƣ bị kim châm vào lòng vì không thấy bạn giai đâu cả”
ce

Tất cả những đặc điểm trên đã góp phần làm nên giá trị của nghệ thuật trào
phúng Võ Trọng Phụng. Bằng tiếng cƣời mang ý nghĩa dả kích phê phán, nhà văn
.fa

đã vạch trần bản chất xấu xa của xã hội thƣợng lƣu tƣ sản thành thị đƣơng thời. Đó
là một xã hội băng hoại đạo đức, khô héo tình ngƣời, chạy theo lối sống văn minh
w

rởm, vô cùng đồi bại, lố lăng. Đằng sau tiếng cƣời không phải niềm vui mà là nỗi
w

đau đời , là khao khát đổi thay, muốn chôn vùi xã hội ấy. Qua đó thể hiện tấm lòng
w

tốt đẹp, mong muốn con ngƣời tránh đƣợc sự suy đồi về đạo đức do xã hội bất
lƣơng tác động. Quan trọng hơn cả, nghệ thuật tào phúng đã thể hiện tài năng,
phong cách riêng của Vũ Trọng Phụng.

39
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

Ngòi bút trào phúng của Vũ Trọng Phụng sắc bén đến lạnh lùng. Đằng sau
những lời nói nhƣ đùa, sự thật của xã hội thƣợng lƣu thành thị buổi Âu hóa dƣới
chế độ thực dân nửa phong kiến cứ hiện lên rõ mồn một, trên đó nổi lên hai sự
thực khắc nghiệt: sự tàn nhẫn, vô nhân đạo và sự giả dối, bịp bợm. Vũ Trọng
Phụng đã đứng về phía nhân dân mà phê phán mạnh mẽ bản chất giả dối và sự lố
lăng, đồi bại của xã hội thƣợng lƣu ở thành thị những năm trƣớc Cách mạng tháng

01
Tám 1945

oc
H
ai
D
hi
nT
uO
ie
iL
Ta
s/
up
ro
/g
om
.c
ok
bo
ce
.fa
w
w
w

40
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

01
oc
H
ai
D
hi
nT
uO
ie
iL
Ta
s/
up
ro
/g
om
.c
ok
bo
ce
.fa
w
w

CHÍ PHÈO
w

Nam Cao
A. PHẦN 1 : BÀI HỌC
1. Tóm tắt truyện
41
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

Chí Phèo là một đứa trẻ mồ côi, đƣợc ngƣời dân làng Vũ Đại nhặt về từ cái
lò gạch cũ bỏ không và nuôi nấng. Năm 20 tuổi, Chí Phèo làm canh điền cho nhà lí
Kiến. Do ghen tức với anh Chí khoẻ mạnh thƣờng xuyên đƣợc bà ba gọi lên bóp
chân, lão cƣờng hào bá Kiến đã tìm cách đẩy Chí đi tù. Trở về làng Vũ Đại sau

01
mấy năm ở tù, Chí đã thay đổi hoàn toàn, trở thành một thằng lƣu manh. Sau lần

oc
thứ hai đến rạch mặt, ăn vạ nhà bá Kiến, Chí Phèo đã bị lão “tiên chỉ làng Vũ Đại”

H
cáo già, nham hiểm lừa gạt, lợi dụng, biến thành tay sai đắc lực. Từ đó, Chí Phèo

ai
trƣợt dài trên con đƣờng lƣu manh, gây bao nhiêu tội ác để rồi trở thành “quỷ dữ”

D
trong con mắt ngƣời dân làng Vũ Đại.

hi
nT
Một đêm trăng sáng, nhƣ mọi khi Chí Phèo lại say và sau khi uống rƣợu với
Tự Lãng hắn ngật ngƣỡng trở về túp lều của mình ở vƣờn chuối bên sông. Tại đây

uO
Chí Phèo đã gặp thị Nở – ngƣời đàn bà xấu “ma chê quỷ hờn” đang ngủ dƣới gốc

ie
chuối và “xông” vào thị… Sau đêm gặp thị Nở, nhất là sau trận ốm, Chí Phèo đã
iL
thức tỉnh và hắn đã rất xúc động khi thị Nở mang nồi cháo hành đến và xúc từng
Ta

bát cho hắn ăn. Từ chỗ xúc động Chí muốn đƣợc hoàn lƣơng. Nhƣng do tác động
s/

của bà cô, thị Nở đã cự tuyệt Chí Phèo. Chí đau đớn, thất vọng và trong cơn phẫn
up

uất hắn đã đến nhà bá Kiến, đòi lƣơng thiện rồi đâm chết lão cƣờng hào ác bá này
ro

trƣớc khi tự sát.


/g

2. Chủ đề
om

Qua truyện ngắn Chí Phèo, Nam Cao đã khát quát hóa một hiện tƣợng xã
.c

hội ở nông thôn Việt Nam trƣớc Cách mạng tháng Tám : một bộ phận nông dân
ok

lƣơng thiện bị đẩy vào con đƣờng lƣu manh hóa. Từ đó, nhà văn lên án các thế lực
bo

thống trị tàn bạo đã tàn phá cả thể xác và tâm hồn ngƣời dân lao động, đồng thời
ce

khẳng định bản chất tốt đẹp của họ, ngay cả khi họ bị vùi dập cả nhân hình lẫn
.fa

nhân tính.
w

3. Nhan đề
w

Truyện ngắn Chí Phèo ban đầu có tên là Cái lò gạch cũ. Nhan đề này có lẽ
w

bắt nguồn từ hình ảnh cái lò gạch cũ xuất hiện ở phần đầu truyện (gắn với sự ra
đời của Chí Phèo) và ở phần cuối tác phẩm (gắn liền với Thị Nở - khi biết tin Chí

42
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

Phèo đâm chết Bá Kiến và tự sát, thị đã “nhớ lại những lúc ăn nằm với hắn… rồi
nhìn nhanh xuống bụng” và “thoáng thấy hiện ra một cái lò gạch cũ bỏ không, xa
nhà cửa và vắng ngƣời qua lại”). Cái lò gạch cũ là biểu tƣợng về sự xuất hiện tất
yếu của “hiện tƣợng Chí Phèo”, thể hiện sự luẩn quẩn, bế tắc trong cuộc đời, số

01
phận ngƣời nông dân bị tha hoá trƣớc Cách mạng. Nhan đề này phù hợp với nội

oc
dung của tác phẩm nhƣng thiên về cái nhìn hiện thực ảm đạm, bi quan của nhà văn

H
về cuộc sống và tiền đồ của ngƣời nông dân, đồng thời có thể khiến độc giả hiểu

ai
rằng quá trình tha hóa mới là mạch vận động chính của tác phẩm chứ không phải là

D
quá trình hồi sinh của Chí Phèo. Trên thực tế, Nam Cao đã dành tất cả tâm huyết

hi
nT
và bút lực của mình để miêu tả chặng đƣờng thức tỉnh, hoàn lƣơng của Chí Phèo,
qua đó thể hiện tƣ tƣởng nhân đạo sâu sắc.

uO
Khi đƣợc “cắt rốn” khỏi nhà văn và bƣớc vào cuộc sống riêng, truyện Chí

ie
Phèo đã từng bị đổi tên là Đôi lứa xứng đôi. Nhan đề này do nhà xuất bản đặt dựa
iL
vào mối tình giữa Chí Phèo – con “quỷ dữ làng Vũ Đại” và Thị Nở – mụ đàn bà
Ta

“xấu ma chê quỷ hờn”. Cái tên gọi này mang tính giật gân, gây sự tò mò, phù hợp
s/

với thị hiếu của một lớp công chúng bấy giờ, hoàn toàn nhằm vào mục đích thƣơng
up

mại mà không gắn với tƣ tƣởng chủ đề của tác phẩm.


ro

Sau này, khi lại thành sách trong tập Luống cày, Nam Cao đã quyết định đổi
/g

tên truyện thành Chí Phèo. Chí Phèo là tên nhân vật trung tâm của truyện – là nơi
om

kết tinh tƣ tƣởng nghệ thuật và tài năng sáng tạo của nhà văn. Lấy tên nhân vật
.c

chính để đặt tên cho tác phẩm (nhƣ ở nhiều tác phẩm khác Lão Hạc, Lang Rận, Dì
ok

Hảo…), Nam Cao gián tiếp muốn gửi gắm ý đồ nghệ thuật của mình qua những
bo

nhân vật ấy.


ce

4. Nhân vật Chí Phèo


.fa

Có những sáng tác đăng báo từ năm 1936 nhƣng Nam Cao chỉ thực sự nổi
w

tiếng khi tác phẩm Chí Phèo ra đời. Trƣớc Nam Cao đã có những nhà văn thành
w

công khi viết về đề tài ngƣời nông dân nghèo nhƣ Nguyễn Công Hoan với Bước
w

đường cùng, Ngô Tất Tố với Tắt đèn. Nhƣng với ý thức “khơi những nguồn chƣa
ai khơi và sáng tạo những gì chƣa có”, Nam Cao đã vƣợt qua những thử thách đó

43
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

một cách xuất sắc bằng truyện ngắn Chí Phèo – tác phẩm mà theo giới nghiên cứu
“xứng đáng đƣợc coi là một kiệt tác”. Trong “kiệt tác” này, nhân vật để lại nhiều
ấn tƣợng sâu đậm nhất trong lòng ngƣời đọc không ai khác ngoài Chí Phèo – hình
tƣợng văn học điển hình, kết tinh tƣ tƣởng nghệ thuật và tài năng sáng tạo của nhà

01
văn.

oc
4.1. Chí Phèo – nhân vật điển hình cho quy luật lưu manh hóa trong xã

H
hội Việt Nam trước CMT8

ai
Trƣớc hết, Chí Phèo đƣợc xây dựng nhƣ là nhân vật điển hình cho một quy

D
luật lƣu manh hóa (tha hóa) diễn ra phổ biến trong làng quê Việt Nam trƣớc Cách

hi
nT
mạng tháng Tám. Biểu hiện của quy luật này là những ngƣời dân hiền lành, lƣơng
thiện, thấp cổ bé họng bị những thế lực tàn bạo, có quyền thế, sức mạnh (chủ yếu

uO
là giai cấp địa chủ phong kiến và thực dân) đẩy vào con đƣờng lƣu manh, dần dần

ie
bị tha hóa, trở thành kẻ xấu, kẻ ác. Trong truyện ngắn Chí Phèo, đó là trƣờng hợp
iL
của Năm Thọ, Binh Chức, nhƣng tiêu biểu hơn cả vẫn là Chí Phèo. Thật vậy, trƣớc
Ta

khi đi tù, Chí vốn là ngƣời nông dân nghèo khổ, lƣơng thiện. Hắn nguyên là một
s/

đứa trẻ mồ côi, đƣợc ngƣời dân làng Vũ Đại đem về nuôi. Năm 20 tuổi, Chí làm
up

canh điền khỏe mạnh cho nhà lí Kiến. Khỏe mạnh nhƣng hắn “hiền lành nhƣ đất”,
ro

thậm chí còn nhút nhát. Chính bá Kiến đã từng tận mắt chứng kiến cảnh Chí Phèo
/g

“vừa bóp đùi cho bà Ba vừa run run”. Xuất thân nhƣ vậy nên Chí cũng chỉ có một
om

ƣớc mơ giản dị nhƣ trăm ngàn ngƣời dân nghèo khác: “một gia đình nho nhỏ.
.c

Chồng cuốc mƣớn, cày thuê, vợ dệt vải. Chúng lại bỏ một con lợn nuôi làm vốn
ok

liếng. Khá giả thì mua dăm ba sào ruộng làm”. Điều đáng quý ở anh Chí là tuy
bo

nghèo nhƣng có lòng tự trọng và một tâm hồn trong sáng. Anh đã thấy nhục nhã
ce

biết bao khi bị bà ba bá Kiến sai làm những “việc không chính đáng”. Thế nhƣng,
.fa

chỉ vì ghen tuông vu vơ, bá Kiến đã nhẫn tâm đẩy ngƣời thanh niên lƣơng thiện
w

vào tù để rồi nhà tù thực dân đã tiếp tay cho tên cƣờng hào đẩy Chí vào con đƣờng
w

lƣu manh hóa.


w

Biểu hiện đầu tiên của sự tha hóa này là những biến đổi của nhân hình : “cái
đầu trọc lốc, cái răng cạo trắng hớn, cái mặt thì đen mà rất cơng cơng, hai mắt

44
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

gƣờm gƣờm trông gớm chết… Cái ngực phanh, đầy những nét chạm trổ rồng
phƣợng với một ông tƣớng cầm chùy, cả hai cánh tay cũng thế”. Rồi cùng với nhân
hình là nhân tính, bộc lộ qua những hành động, điệu bộ của Chí Phèo : nào là “ngồi
uống rƣợu với thịt chó suốt từ trƣa đến xế chiều” rồi “say khƣớt”, “xách một cái vỏ

01
chai đến cổng nhà bá Kiến, gọi tận tên tục ra mà chửi”; nào là “đánh nhau với lí

oc
Cƣờng”, “lăn lộn dƣới đất, vừa kêu vừa lấy mảnh chai cào vào mặt”; nào là chửi,

H
từ chửi trời đến chửi đời, chửi cả làng Vũ Đại, chửi đứa nào không chửi nhau với

ai
hắn, thậm chí chửi cả những ngƣời đã sinh thành ra hắn… Tất cả những biểu hiện

D
ấy cho thấy Chí đã thực sự bị tha hóa. Đối với một ngƣời sinh ra làm ngƣời bình

hi
nT
thƣờng nhƣ Chí, đây quả là một bất hạnh lớn trong cuộc đời, là một nỗi đau khó
khỏa lấp. Qua sự tha hóa này ở Chí Phèo (và qua trƣờng hợp tƣơng tự khác trong

uO
truyện nhƣ Năm Thọ, Binh Chức), Nam Cao đã nêu ra một sự thật đau đớn ở làng

ie
quê Việt Nam trƣớc Cách mạng tháng Tám, đó là hiện tƣợng ngƣời nông dân
iL
lƣơng thiện bị chà đạp về tinh thần và thể xác, bị xã hội phi nhân tính cƣớp đi cả
Ta

hình ngƣời lẫn tính ngƣời.


s/

4.2. Chí Phèo – kẻ tha hóa đau khổ trong n i c đơn tuyệt đối (Đoạn văn
up

mở đầu truyện)
ro

Mặc dù đƣợc khắc họa nhƣ một kẻ tha hóa nhƣng Chí Phèo không phải là
/g

một tính cách lƣu manh hóa thuần túy, đơn giản nhƣ một số nhân vật khác. Trái lại,
om

ở bên trong những biểu hiện biến chất kia ngƣời ta còn thấy một tâm hồn đang vật
.c

vã đau đớn trong nỗi cô đơn tuyệt vọng vì chính sự biến đổi tiêu cực của bản thân
ok

mình. Ai cũng thấy Chí Phèo là một thằng lƣu manh, mà một trong những biểu
bo

hiện lƣu manh, tha hóa có tính ổn định và chủ yếu nhất ở hắn là uống rƣợu và chửi.
ce

Hắn chửi tất cả từ “trời” đến “đời”, từ “làng Vũ Đại” đến “cha đứa nào không
.fa

chửi nhau với hắn”, và nhất là chửi “đứa chết mẹ nào đẻ ra thân hắn”. Nhƣng có
w

ai chịu khó để ý xem cái mà Chí Phèo nhận đƣợc sau những câu chửi ấy là gì
w

không ? Thì đây, chửi trời thì “trời có của riêng nhà nào”, chửi đời thì “đời là tất
w

cả nhưng chẳng là ai”, chửi những kẻ không chửi nhau với hắn thì “không ai lên
tiếng cả”, chửi cả làng Vũ Đại thì “không ai ra điều”, và chửi kẻ đã đẻ ra hắn thì

45
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

“không biết ai đã đẻ ra Chí Phèo”. Rõ ràng, Chí Phèo chửi nhƣng không có ngƣời
nghe chửi và cũng không có ai chửi lại. Chửi “trời”, chửi “đời” thì chung chung,
vô thƣởng vô phạt. Chửi kẻ đã đẻ ra hắn thì cũng thế bởi chẳng ai biết những
ngƣời nào đã sinh hạ ra hắn. Nhƣng chửi cả “làng Vũ Đại”, “chửi cha đứa nào

01
không chửi nhau với hắn” thì rất cụ thể, có địa chỉ rõ ràng, khác gì chửi vào tận

oc
mặt. Thế mà cũng “không ai ra điều”. Phải chẳng đằng sau sự im lặng đến tuyệt

H
đối kia là một thái độ bài trừ, loại bỏ của những ngƣời dân ở quanh Chí Phèo đối

ai
với hắn ! Nếu không thế thì tại sao những “tín hiệu giao tiếp” mà Chí phát ra liên

D
tục lại không có bất cứ sự phản hồi nào ? Nếu ngƣời ta còn chửi lại hắn thì tức là

hi
nT
còn thừa nhận hắn là ngƣời, còn bằng lòng giao tiếp, đối thoại với hắn và còn coi
hắn là một kẻ vẫn đang tồn tại trên cõi đời này, ở trong cái làng Vũ Đại này.

uO
Nhƣng không, vẫn chỉ là một mình Chí Phèo trong “sa mạc cô đơn” (Nguyễn

ie
Hoành Khung), mồm chửi tai nghe, tự chửi tự nghe, “chỉ có ba con chó dữ với một
iL
thằng say rƣợu”. Sự thực này tự nó đã nói lên rằng Chí Phèo dù vẫn đang hiện diện
Ta

giữa cuộc đời nhƣng thực chất đã bị gạt ra khỏi đời sống cộng đồng mà chính hắn
s/

vẫn đang sinh sống. Hiện trạng ấy có khác gì việc ngƣời ta “chết” ngay khi đang
up

sống. Cho nên, hình ảnh Chí Phèo ngật ngƣỡng vừa đi vừa chửi đâu chỉ là biểu
ro

hiện của một thằng lƣu manh, của một kẻ say rƣợu đã bị tha hóa mà ẩn đằng sau đó
/g

còn là sự vật vã của một linh hồn đau đớn, một kẻ cô độc đến tuyệt đối, đang bị
om

cộng đồng bỏ rơi.


.c

Với góc nhìn này, hình tƣợng Chí Phèo càng làm tăng lên giá trị hiện thực
ok

và nhân đạo của tác phẩm. Ở đây, Nam Cao không chỉ phát hiện ra một sự thật
bo

nghiệt ngã của đời sống nông thôn Việt Nam lúc bấy giờ – quy luật lƣu manh hóa,
ce

mà còn khám phá ra một sự thật khác, khó nhận diện hơn, nhƣng đau đớn không
.fa

kém, đó là sự thực trong đời sống tâm hồn con ngƣời với những đớn đau, giằng xé,
w

vật vã. Qua Chí Phèo, một mặt, Nam Cao đã “vạch khổ cho ngƣời nông dân bị áp
w

bức bóc lột” (Nguyễn Hoành Khung), mặt khác gián tiếp lên án, tố cáo các thế lực
w

thống trị (thực dân và phong kiến tay sai) đã gây ra biết bao tội ác đối với những
ngƣời dân nghèo.

46
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

4.3. Sự hồi sinh nhân tính và khát vọng hạnh phúc của Chí Phèo
Là nhà văn hiện thực phê phán xuất sắc, Nam Cao đồng thời còn là nhà nhân
đạo chủ nghĩa đáng kính nể. Ông không chỉ kể khổ giúp ngƣời nông dân mà còn
dày công tìm kiếm, phát hiện và khẳng định bản chất lƣơng thiện đẹp đẽ bên trong

01
những con ngƣời khốn khổ ngay cả khi tƣởng nhƣ họ đã bị xã hội tàn ác cƣớp đi cả

oc
hình ngƣời và tính ngƣời. Nội dung nhân đạo này lại đƣợc thể hiện qua một ngòi

H
bút miêu tả và phân tích tâm lý bậc thầy, tạo nên những trang văn đáng đƣợc đƣa

ai
vào sách học cho những ngƣời viết trẻ.

D
Thật vậy, giữa những cơn say triền miên và bóng tối của đoạn đời bị kẻ thù

hi
nT
lợi dụng làm những việc ác, Chí Phèo đã có một bƣớc ngoặt lớn trong đời khi gặp
thị Nở trong đêm trăng thơ mộng nơi vƣờn chuối. Cuộc gặp gỡ này đã thức tỉnh

uO
phần ngƣời bấy lâu nay bị vùi lấp ở Chí để anh trở về sống kiếp ngƣời một cách tự

ie
nhiên trƣớc khi nhận thức một cách sâu sắc tội ác của bá Kiến và giải quyết bi kịch
iL
đƣờng cùng của đời mình bằng những nhát dao nghiệt ngã.
Ta

● Từ tỉnh rượu tới tỉnh ngộ


s/

Quá trình thức tỉnh, trở lại với những xúc cảm rất “ngƣời” ở Chí Phèo bắt
up

đầu từ việc tỉnh rƣợu. Kể từ khi mãn hạn tù trở về, đây là lần đầu tiên Chí Phèo hết
ro

say, hoàn toàn tỉnh táo. Lần đầu tiên hắn nhận thức về không gian cƣ ngụ của mình
/g

- cái căn lều mà “ngƣời ta thấy chiều lúc xế trƣa và gặp đêm khi bên ngoài vẫn
om

sáng”. Và cũng đã lâu lắm rồi hắn mới có điều kiện để lắng nghe những âm thanh
.c

hằng ngày của cuộc sống : “Tiếng chim hót ngoài kia vui vẻ quá ! Có tiếng cƣời
ok

nói của những ngƣời đi chợ. Anh thuyền chài gõ mái chèo đuổi cá”. Chí không chỉ
bo

nghe thấy mà còn có cảm xúc (“vui vẻ quá”) và biết tƣởng tƣợng, phỏng đoán ra
ce

cảnh “một ngƣời đàn bà hỏi một ngƣời đàn bà khác đi bán vải ở Nam Định về”.
.fa

Thậm chí, Chí Phèo còn tự nhận thức đƣợc tâm trạng của chính mình “hắn thấy…
w

lòng mơ hồ buồn”. Cuộc gặp gỡ với thị Nở và trận ốm thực sự đã giúp Chí giải
w

rƣợu, giúp hắn tạm thoát ra khỏi trạng thái say xỉn vốn kéo dài triền miên trƣớc đó.
w

Cái khoảnh khắc này đối với Chí Phèo thật đáng quý vì nhờ nó mà những phản
ứng đầu tiên trong nhận thức và tình cảm đã trở lại. Đồng thời, chính nó đã chứng

47
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

tỏ cho mọi ngƣời thấy rằng Chí Phèo chƣa phải đã mất đi tất cả đời sống tinh thần
của mình. Những dấu hiệu của việc tỉnh rƣợu tuy không nhiều nhƣng là bƣớc
“khởi động” không thể không có cho những diễn biến hồi sinh sau này của Chí.
Từ tỉnh rƣợu, Chí Phèo bắt đầu tỉnh ngộ, đánh dấu một bƣớc chuyển lớn về

01
lí trí, về nhận thức. Sau bao nhiêu tháng ngày tăm tối, mất tri giác về bản thân, Chí

oc
Phèo đã “ngộ” (nhận ra, hiểu ra) ra cuộc đời mình cả trong quá khứ, hiện tại và

H
tƣơng lai. Trƣớc hết, hắn “nao nao buồn” nhớ về những ngày “rất xa xôi”, nhớ một

ai
thời hắn đã từng mơ ƣớc “có một gia đình nho nhỏ…”. Nhƣng đấy là quá khứ, còn

D
hiện tại ? Chí thấy hiện tại của mình thật đáng buồn bởi “hắn thấy hắn già mà vẫn

hi
nT
cô độc”, “hắn đã tới cái dốc bên kia của cuộc đời” và “cơ thể” thì “đã hƣ hỏng
nhiều”. Tƣơng lai, đối với Chí, còn đáng buồn hơn, không chỉ buồn mà còn lo sợ

uO
bởi hắn đã “trông thấy trƣớc” quá nhiều điều bất hạnh : “tuổi già”, “đói rét”, “ốm

ie
đau” và nhất là sự “cô độc”. Một sự tự ý thức khá sâu sắc về bản thân nhƣ thế đã
iL
chứng tỏ : sau những tháng ngày sống gần nhƣ vô thức, Chí đã thực sự tỉnh táo và
Ta

suy nghĩ một cách nghiêm túc về cuộc đời mình. Nhƣ vậy, với sự trở lại của khả
s/

năng nhận thức ngoại giới và nhận thức chính mình, cùng với những tình cảm, cảm
up

xúc rất con ngƣời, Chí Phèo đã và đang thức tỉnh, anh bắt đầu quá trình hồi sinh để
ro

trở về với kiếp ngƣời.


/g

●Từ ngạc nhiên, xúc động tới khát khao hoàn lương và mong ước hạnh phúc
om

Tuy nhiên, quá trình hồi sinh của Chí Phèo chỉ thực sự có một bƣớc tiến thật
.c

dài khi Chí đƣợc ăn “cháo hành” và nhận đƣợc sự chăm sóc vô tƣ, đầy tình cảm
ok

yêu thƣơng của thị Nở. Nói cách khác, sự xuất hiện của thị Nở cùng “nồi cháo
bo

hành còn nóng nguyên” và sự chăm sóc chân tình, ân cần đã khiến Chí từ ngạc
ce

nhiên, xúc động đến khát khao hoàn lƣơng và mong ƣớc hạnh phúc. Đầu tiên, Chí
.fa

hết sức “ngạc nhiên” khi thị Nở mang “một nồi cháo hành còn nóng nguyên” vào.
w

“Ngạc nhiên” cũng phải vì đây là lần đầu tiên “hắn đƣợc một ngƣời đàn bà cho”,
w

“đời hắn chƣa bao giờ đƣợc săn sóc bởi một tay đàn bà” mà “đàn bà” – trong ý
w

niệm của hắn về bà Ba – chỉ đem đến cho hắn sự nhục nhã, đau đớn. Nay thì khác,
thị Nở chẳng những đem cháo đến cho hắn mà còn múc ra từng bát rồi “giục hắn

48
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

ăn nóng”. Từ chỗ “ngạc nhiên” Chí Phèo xúc động - “mắt hình nhƣ ƣơn ƣớt”. Sự
xúc động này cũng dễ hiểu vì từ nhỏ đến giờ hắn đã đƣợc ai quan tâm, săn sóc ân
cần thế đâu. Thị Nở là ngƣời đầu tiên đem đến cho hắn điều đó. “Bát cháo hành”
của thị, vì thế, không còn là bát cháo giải cảm đơn thuần nữa mà đã trở thành “bát

01
cháo của tình yêu thƣơng”, “bát cháo tình ngƣời”.

oc
Cái bát cháo đơn sơ và hành động chăm sóc tƣởng rất đỗi bình thƣờng ấy

H
của thị Nở hóa ra lại có ý nghĩa vô cùng lớn lao với Chí Phèo. Nó khiến anh cảm

ai
thấy “ăn năn”, “thấy lòng thành trẻ con” và “muốn làm nũng với thị nhƣ với mẹ”.

D
Bản tính “thiên lƣơng” trong Chí đã thức dậy và thức dậy nhanh, mạnh đến mức

hi
nT
chính thị Nở cũng không thể tin đƣợc : “ôi sao mà hắn hiền, ai dám bảo đó là cái
thằng Chí Phèo vẫn đập đầu, rạch mặt mà đâm chém ngƣời”. Và đó mới là cái “bản

uO
tính của hắn” – cái bản tính mà “ngày thƣờng bị lấp đi”. Thì ra, dƣới ngòi bút của

ie
nhà văn, đây mới là con ngƣời thực của anh Chí. Những tội ác mà Chí gây ra đều
iL
đƣợc thực hiện khi hắn say, khi hắn không còn làm chủ đƣợc bản thân nữa. Những
Ta

hành động lƣu manh trƣớc đây không phải do Chí làm mà là do rƣợu làm, mà
s/

những kẻ say rƣợu bị ma men khống chế thì còn chấp làm gì nữa, có chấp chăng là
up

chấp cái việc để cho ma men khống chế. Có thể nói, một cách gián tiếp và kín đáo,
ro

Nam Cao chiêu tuyết cho Chí Phèo, cho đoạn đời làm “quỷ dữ” của hắn. Nhà văn
/g

giống nhƣ một “luật sƣ” đang tìm cách “bào chữa” cho “thân chủ” của mình. Bằng
om

cách miêu tả những xúc cảm rất đỗi con ngƣời ở Chí khi tỉnh rƣợu, ông “luật sƣ
.c

Nam Cao” đã giúp “bị cáo Chí Phèo” giải tỏa phần nào nỗi đau của kẻ đã thủ ác
ok

đồng thời khiến những ngƣời “dự phiên tòa” hiểu và thông cảm với hắn hơn.
bo

Đến đây, có thể khẳng định, Chí Phèo đã thực sự sống đúng với con ngƣời
ce

thật của mình, đã trở lại với những nguyên tính của anh canh điền ngày xƣa. Nếu
.fa

xem L.Aragong – tiểu thuyết gia, thi gia nổi tiếng của nƣớc Pháp tái sinh từ đôi
w

mắt và tình yêu của Enxa thì cũng có thể xem Chí Phèo của Nam Cao tái sinh từ
w

“bát cháo hành” đầy tình thƣơng yêu chân thành, hồn nhiên của thị Nở. Từ sự thức
w

tỉnh này của Chí, có thể thấy tình cảm yêu thƣơng giữa con ngƣời với con ngƣời có
ý nghĩa và sức mạnh lớn lao đến mức nào. Nó chẳng những chạm tới những thang

49
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

bậc tình cảm sâu thẳm trong cõi lòng con ngƣời mà còn có khả năng “phục hiện”
những nét nhân tính đã bị vùi chôn nhiều năm trong tiềm thức.
Với Chí Phèo, ý nghĩa của sự hồi tỉnh trong bàn tay yêu thƣơng của thị Nở
còn lớn hơn thế. Hơi cháo hành dƣờng nhƣ đã lay tỉnh toàn bộ cõi ngƣời trong hắn

01
để rồi thúc đẩy các “nơ ron thần kinh” trong đầu Chí chạy một “dòng điện năng”

oc
của niềm khao khát mãnh liệt trở lại làm ngƣời, làm một ngƣời dân hiền lành,

H
lƣơng thiện ở làng Vũ Đại : “Trời ơi! Hắn thèm lƣơng thiện, hắn muốn làm hòa với

ai
mọi ngƣời biết bao… Họ sẽ lại nhận hắn vào cái xã hội bằng phẳng, thân thiện của

D
những ngƣời lƣơng thiện”. Hơn lúc nào hết, Chí mong có một mái ấm gia đình để

hi
nT
đƣợc sống bình thƣờng nhƣ bao ngƣời dân khác. Anh đã nói với thị Nở những lời
chân tình nhất và cũng hồn nhiên nhất theo cách của mình : “Giá cứ thế này mãi

uO
thì thích nhỉ ?”. “Cứ thế này” là thế nào ? Là cứ đƣợc ăn cháo hành, đƣợc sống bên

ie
cạnh thị Nở, đƣợc thị quan tâm, chăm sóc, yêu thƣơng, đƣợc làm nũng với thị…
iL
Nếu đƣợc nhƣ thế thì “thích nhỉ” – tức là sung sƣớng, hạnh phúc nào bằng; “Hay
Ta

là mình sang đây ở với tớ một nhà cho vui”, “tớ” là Chí Phèo, “mình” là thị Nở,
s/

“về ở một nhà” là về làm vợ làm chồng, về xây dựng một mái ấm gia đình vui vẻ,
up

hạnh phúc. Câu nói giống nhƣ một lời cầu hôn của Chí đối với thị Nở – một lời cầu
ro

hôn “rất Chí Phèo”. Thế là đã rõ, anh canh điền hiền lành với bản tính lƣơng thiện
/g

ngày nào đã trở lại. Dù cách nói, cách nghĩ đã khác, dù đó vẫn chỉ là một mong
om

ƣớc (Giá, Hay là) nhƣng ngọn lửa của lòng yêu đời, yêu sống, ý nguyện hƣớng tới
.c

những điều tốt đẹp đã bùng cháy trở lại. Bản tính ấy của Chí giống nhƣ hòn than
ok

hồng bấy lâu bị lớp tro tàn nguội lạnh phủ kín, nay nhờ trận gió của tình yêu
bo

thƣơng thổi tới đã bùng cháy thành ngọn lửa của niềm tin và hi vọng về tƣơng lai
ce

hạnh phúc. Với chi tiết này, phải chăng Nam Cao muốn khẳng định sức sống bất
.fa

diệt của “thiên lƣơng” (Nguyễn Tuân), rằng : cái khát khao đƣợc sống lƣơng thiện
w

và hạnh phúc là bản tính tự nhiên, tốt đẹp và mạnh mẽ của con ngƣời, không thế
w

lực bạo tàn nào có thể hủy diệt. Ngay cả khi con ngƣời bị tha hóa, đẩy vào con
w

đƣờng lƣu manh thì cái bản tính ấy chỉ tạm thời chìm xuống chứ không biến mất,
chỉ cần một điều kiện thuận lợi là nó sẽ bật lên. Ngòi bút của Nam Cao cứ nhƣ là

50
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

đang cất lên lời kêu gọi mỗi ngƣời trong chúng ta hãy tin vào bản chất tốt đẹp của
con ngƣời, hãy cùng nhau bảo toàn và đắp xây phần “ngƣời” trong mỗi chúng ta để
nó ngày càng bền vững và mạnh mẽ.
4.4. Bi kịch bị cự tuyệt quyền làm người của Chí Phèo

01
Cuộc sống không bao giờ là đơn giản. Ẩn chứa trong dòng chảy của cuộc

oc
đời luôn là những biến động mà không phải ai cũng lƣờng trƣớc đƣợc. Ai ngờ

H
đƣợc một ngƣời nhƣ Chí Phèo lại thức tỉnh, hoàn lƣơng nhƣ thế ! Nhƣng cũng

ai
chẳng ai dám nói trƣớc rằng cuộc đời của Chí sẽ êm đềm bằng phẳng từ đây. Thật

D
vậy, cứ tƣởng cuộc gặp gỡ với thị Nở đã giúp Chí thoát khỏi đoạn đời tăm tối, nào

hi
nT
ngờ Chí lại rơi vào một bi kịch đau đớn hơn – bi kịch bị cự tuyệt quyền làm ngƣời.
Mong ƣớc đƣợc trở lại cuộc sống lƣơng thiện và có đƣợc hạnh phúc của Chí đã

uO
không thành hiện thực. Bà cô thị Nở, đại diện cho những định kiến bấy lâu của

ie
làng Vũ Đại, đã kiên quyết ngăn cản mối tình này. Bà ta không thể chấp nhận việc
iL
cháu bà “đâm đầu” lấy thằng Chí Phèo – kẻ mà bấy lâu nay chỉ có một nghề “rạch
Ta

mặt ăn vạ”, kẻ mà cả làng Vũ Đại đã xem là “con quỷ dữ”. Nhƣ vậy, con đƣờng
s/

hoàn lƣơng của Chí vừa mới mở ra đã bị chặn lại. Tƣởng nhƣ Chí đã bƣớc đƣợc
up

một chân vào thế giới của loài ngƣời lƣơng thiện mà hắn mong muốn quay lại
ro

nhƣng xã hội làng Vũ Đại đã không tiếp nhận hắn bởi trong suy nghĩ của họ, Chí
/g

đã không phải là ngƣời từ rất lâu rồi. Họ không biết và cũng chẳng tin vào sự thức
om

tỉnh, hồi sinh phần ngƣời lƣơng thiện trong hắn.


.c

● Thất vọng và đau đớn


ok

Sự thực phũ phàng đã khiến Chí Phèo thất vọng và đau đớn. Khi thị Nở “trút
bo

vào mặt hắn tất cả lời bà cô”, hắn đã “ngẩn ngƣời” và “cứ ngồi ngẩn mặt, không
ce

nói gì”. Có lẽ, chính Chí vẫn chƣa tin vào những gì hắn đang đƣợc nghe. Điều đó
.fa

đến với hắn bất ngờ và “sốc” quá. Bởi vừa mới lúc trƣớc, Chí cảm nhận con đƣờng
w

hoàn lƣơng và hạnh phúc đã đến rất gần và thị Nở chính là cầu nối để hắn đƣợc
w

sống nốt quãng đời còn lại trong sự lƣơng thiện. Nhƣng tất cả đã đổ sập ngay trƣớc
w

mắt hắn. Thất vọng là không thể tránh khỏi nhƣng có thể thấy là Chí chƣa tuyệt
vọng bởi ngay lúc này “hắn lại nhƣ hít thấy hơi cháo hành” và vẫn “đuổi theo thị”,

51
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

“nắm lấy tay thị” nhƣ một nỗ lực cuối cùng để níu giữ một chỗ dựa tinh thần, một
niềm hy vọng về con đƣờng hoàn lƣơng duy nhất, còn lại của đời hắn. Thế nhƣng
thị Nở đã “gạt ra, lại giúi thêm cho (hắn) một cái” tỏ rõ sự cắt đứt dứt khoát, sự cự
tuyệt. Lúc này, Chí Phèo mới thực sự đau đớn và thất vọng “hắn nhặt một hòn

01
gạch vỡ, toan đập đầu”. Nhƣng “muốn đập đầu phải uống thật say” và “hắn uống”.

oc
Song, “càng uống lại càng tỉnh ra. Tỉnh ra, chao ôi, buồn… Hắn cứ thấy thoang

H
thoảng hơi cháo hành. Hắn ôm mặt khóc rƣng rức”. Rƣợu đã không thể giúp Chí

ai
Phèo khỏa lấp nỗi đau thân phận. Men rƣợu và hƣơng vị cháo hành, lƣu manh và

D
lƣơng thiện – các đối cực ấy đang va đập, đấu tranh mạnh mẽ quyết liệt trong Chí,

hi
nT
chúng giằng xé tâm can hắn. Tiếng khóc của Chí là biểu hiện của nỗi đau thân
phận, của sự thấm thía bi kịch cuộc đời – bi kịch của một “con ngƣời sinh ra làm

uO
ngƣời nhƣng lại không đƣợc làm ngƣời”.

ie
● Phẫn uất và tuyệt vọng iL
Hệ quả của bi kịch đớn đau này đã dẫn Chí Phèo đến cơn phẫn uất và sự
Ta

tuyệt vọng. Trong cơn vật vã, đau đớn Chí Phèo đã xách dao ra đi. Chí định đến
s/

nhà thị Nở để đâm chết bà cô thị. “Hắn lảm nhảm : “Tao phải đâm chết nó !”.
up

Nhƣng Chí đã “quên rẽ vào nhà thị Nở”. Hắn đến nhà bá Kiến, “trợn mắt”, “chỉ
ro

vào mặt” lão và đòi “lƣơng thiện”. Dù Nam Cao đã khéo bình luận : “những thằng
/g

điên và những thằng say rƣợu không bao giờ làm những cái mà lúc ra đi chúng
om

định làm” nhƣng ở đây sự thay đổi hƣớng đi của Chí lại bắt nguồn từ một nguyên
.c

nhân sâu xa: Chí chƣa bao giờ quên kẻ đã làm hại cuộc đời mình. Không phải đến
ok

tận bây giờ mà trƣớc đó, Chí Phèo đã nhiều lần xách vỏ chai đến nhà bá Kiến để
bo

“đòi nợ”. Dù làm tay sai cho lão cƣờng hào ác bá nhƣng có lẽ ở sâu thẳm trong
ce

tiềm thức của Chí vẫn âm ỉ cháy một ngọn lửa căm hờn. Và chính nó đã dẫn đƣờng
.fa

đƣa bƣớc chân vô thức của Chí Phèo đến nhà bá Kiến để kết tội và sau đó giết lão
w

ta. Mỗi câu nói, câu hỏi của Chí : “Ai cho tao lƣơng thiện ? Làm thế nào cho mất
w

đƣợc những vết manh chai trên mặt này ? Tao không thể là ngƣời lƣơng thiện nữa.
w

Biết không !” đều là một lời kết tội đanh thép đối với lão tiên chỉ làng Vũ Đại. Nó
cho thấy Chí Phèo đang cảm nhận rất rõ tội ác của kẻ đã làm hại đời mình, kẻ đã

52
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

trực tiếp, gián tiếp đẩy hắn vào tình thế tuyệt vọng, cùng đƣờng, không có lối
thoát. Và hành động sau đó của Chí Phèo là tất yếu, không thể khác đƣợc. Đó
không phải là hành động mù quáng do hơi men mà là kết quả của việc Chí Phèo đã
hồi sinh, đã nhận ra cảnh ngộ oái oăm, trớ trêu của cuộc đời mình. Không thể làm

01
“quỷ dữ” để đập phá, chém giết nhƣ trƣớc bởi “thiên lƣơng” đã bừng tỉnh nhƣng

oc
làm một ngƣời lƣơng thiện cũng không đƣợc bởi ai có thể cho hắn và giúp hắn

H
hoàn lƣơng ? Chính vì thế, cái chết là tất yếu, là sự giải thoát duy nhất dành cho

ai
Chí. Thế là, trƣớc đây để tồn tại Chí Phèo đã phải “bán” bộ mặt ngƣời và linh hồn

D
ngƣời cho quỷ dữ, đến nay khi linh hồn đã trở về anh lại phải đổi cả mạng sống

hi
nT
của mình. Cái chết của Chí Phèo là một lời tố cáo mãnh liệt cái xã hội thực dân
nửa phong kiến không những đẩy ngƣời nông dân vào con đƣờng lƣu manh hóa mà

uO
còn dồn họ vào chỗ chết.

ie
4.5. Nghệ thuật iL
Chí Phèo không chỉ là một hình tƣợng nhân vật thành công của Nam Cao về
Ta

phƣơng diện chủ đề tƣ tƣởng mà còn là bằng chứng nghệ thuật sống động chứng tỏ
s/

sức sống của ngòi bút Nam Cao. Ấn tƣợng đầu tiên là cách tác giả vào truyện, giới
up

thiệu nhân vật của mình. Bằng hình ảnh Chí Phèo ngật ngƣỡng vừa đi vừa chửi,
ro

nhà văn đã khiến cho bất cứ ai đọc truyện của mình cũng hình dung ra một kẻ say
/g

rƣợu vừa quen vừa lạ. Quen vì gã đó say nhƣ bao kẻ say rƣợu mà ta vẫn thƣờng
om

thấy nhƣng lại rất lạ vì cái cách chửi không giống ai và kì lạ hơn là cũng không ai
.c

chửi lại hắn ngay cả khi hắn chửi vào tận mặt. Điều bất bình thƣờng này tự nó đã
ok

toát lên tính vấn đề của truyện, lôi cuốn độc giả đi tìm câu trả lời cho câu hỏi : vì
bo

sao lại có một kẻ chửi cả những đấng thiêng liêng (trời) và cả đấng sinh thành ra
ce

mình nhƣ thế (chửi cha đứa nào đẻ ra hắn) ? Vì sao có kẻ chửi cả làng mà hắn đang
.fa

sống, chửi bất cứ ai không chửi nhau với hắn mà cũng không ai nói gì ? Rồi nữa,
w

cái cách tác giả huy động và điều khiển “đội quân Việt ngữ” để miêu tả anh chàng
w

Chí Phèo vừa đi vừa chửi cũng thật đặc sắc. Chỉ trong một đoạn truyện ngắn mà
w

nhà văn đã phối hợp tài tình hàng loạt kiểu ngôn ngữ : ngôn ngữ của tác giả, ngôn
ngữ của ngƣời kể chuyện, ngôn ngữ của nhân vật… Từ các kiểu ngôn ngữ mà kiến

53
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

tạo ra các điểm nhìn trần thuật linh hoạt, khiến cho cả đoạn văn trở thành một hình
tƣợng ngôn ngữ sống động, đa thanh, đa giọng, cứ nhƣ thể là một đám đông đang
cất lên tiếng nói của mình. Chẳng hạn, đây là điểm nhìn và giọng điệu của ngƣời
kể “hắn vừa đi vừa chửi”; đây là điểm nhìn và giọng điệu của nhân vật: “Tức thật !

01
Ờ ! Thế này thì tức thật !”… Còn đây là giọng miêu tả, bình luận của ngƣời viết

oc
(“Bao giờ cũng thế, cứ rƣợu xong là hắn chửi”); giọng của ngƣời dân làng Vũ Đại

H
(“Chắc nó trừ mình ra”); giọng của nhân vật Chí Phèo (“Mẹ kiếp ! Thế có phí rƣợu

ai
không ?”); có khi đan xen giọng ngƣời kể và giọng nhân vật (“Đã thế, hắn phải

D
chửi cha đứa nào không chửi nhau với hắn”). Tất cả đã làm nên một đoạn “phim”

hi
nT
ngắn, độc đáo và rất ấn tƣợng về nhân vật chính.
Bàn về thành công nghệ thuật của truyện ngắn Chí Phèo trong xây dựng

uO
hình tƣợng nhân vật, không thể không công nhận nghệ thuật miêu tả, phân tích tâm

ie
lý tài tình của Nam Cao. Ở đây, có thể nói ngòi bút của nhà văn đã “lách” vào
iL
những “vi mạch” sâu kín nhất của thế giới nội tâm nhân vật, khơi dòng ý thức, tâm
Ta

lý, làm hiện hình các trạng thái cảm xúc, tình cảm phức tạp khác nhau vừa nối tiếp
s/

vừa đan xen trong tâm trí con ngƣời. Đoạn truyện tả cuộc đời của Chí Phèo sau khi
up

gặp thị Nở cho thấy rõ điều đó. Trục chính của dòng chảy tâm trạng trong tâm hồn
ro

nhân vật có thể khái quát thành các chặng : từ tỉnh rƣợu tới tỉnh ngộ; từ ngạc nhiên,
/g

xúc động tới khát khao hoàn lƣơng và mong ƣớc hạnh phúc; từ hi vọng đến thất
om

vọng; từ phẫn uất đến tuyệt vọng. Trên từng điệu nhạc lòng đó, ngƣời ta lại thấy
.c

các cung độ, sắc thái cảm xúc xoay quanh. Chẳng hạn, cái khoảnh khắc tỉnh rƣợu
ok

của Chí bao gồm cả trạng thái “bâng khuâng”, cả nỗi buồn, cả niềm nhớ tiếc xa
bo

xôi… Ngòi bút phân tích tâm lý của Nam Cao không chỉ dừng lại ở đây. Dƣờng
ce

nhƣ nhà văn còn muốn thâm nhập sâu hơn nữa vào các “vi mạch” tâm hồn của
.fa

nhân vật. Có lẽ thế chăng mà chỉ một tâm trạng “buồn” thôi mà khi thì là “mơ hồ
w

buồn”, lúc lại là “nao nao buồn”; rồi “Chao ôi là buồn”, “buồn thay cho đời”… Cứ
w

thế, thế giới nội cảm của Chí Phèo dần dần hiện lên theo từng con chữ của nhà văn.
w

Mỗi con chữ hiện hình là một khoảnh khắc tâm lý, tình cảm của nhân vật lại hiện

54
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

diện trƣớc mắt độc giả, sống động và phong phú nhƣ chính cuộc đời bề bộn đang
diễn ra ngoài kia.
Kết luận
Tóm lại, kể từ khi nhà văn Nam Cao hi sinh (1951), đến nay đã hơn nửa thế

01
kỉ. Hơn nửa thế kỉ qua, chƣa bao giờ Nam Cao thôi hiện diện trong tâm thức của

oc
các thế hệ độc giả, nhất là những bạn đọc nhà trƣờng. Làm nên tên tuổi và vị thế

H
của nhà văn vƣợt qua những thử thách, sàng lọc khắc nghiệt của thời gian không

ai
thể không kể đến truyện ngắn Chí Phèo – sáng tác thành công nhất của ông. Với

D
truyện ngắn này, đặc biệt là hình tƣợng Chí Phèo, những ý tƣởng nghệ thuật về giá

hi
nT
trị làm ngƣời, về quyền làm ngƣời lƣơng thiện, về ý nghĩa của tình thƣơng, về cách
nhìn và niềm tin vào bản chất của con ngƣời… vẫn là những “thông điệp xanh”

uO
cho hôm qua, hôm nay và mãi mãi mai sau. Có lẽ đến lúc ra đi Nam Cao cũng

ie
chẳng bao giờ nghĩ đến câu thơ của Xuân Diệu – “Thà một phút huy hoàng rồi
iL
chợt tắt. Còn hơn buồn le lói suốt trăm năm” – và áp dụng câu thơ đó cho cuộc đời
Ta

nghệ thuật của mình. Nhƣng ngày nay nhìn lại, chính sự nghiệp mà nhà văn để lại
s/

trong khoảng thời gian ngắn ngủi trên đời lại cho thấy rõ một chân lý : điều quan
up

trọng không phải là sống mà là sống nhƣ thế nào. Và Nam Cao thực sự đã có một
ro

cuộc đời thật đáng sống !


/g

B. PHẦN 2 : CÂU HỎI, BÀI TẬP ÔN LUYỆN VÀ GỢI Ý LÀM BÀI


om

I. Các câu hỏi tái hiện (2.0đ)


.c

1. Nêu và giải thích các nhan đề của truyện Chí Phèo


ok

2. Cách vào truyện của Nam Cao độc đáo nhƣ thế nào ? Hãy nêu ý nghĩa
bo

tiếng chửi của Chí Phèo trong đoạn văn mở đầu truyện.
ce

Nam Cao đã có một cách vào truyện độc đáo bằng hình ảnh Chí Phèo vừa đi
.fa

vừa chửi. Đó là tiếng chửi của một kẻ say (vu vơ, mơ hồ) nhƣng cũng có cái gì đó
w

tỉnh táo (vì có lớp lang : trời – đời – cả làng Vũ Đại – cha đứa nào không chửi
w

nhau với hắn – đứa chết mẹ nào đã đẻ ra hắn).


w

Cái độc đáo còn ở chỗ Chí Phèo chửi nhƣng không có ai chửi lại. Chửi
“trời”, chửi “đời” thì chung chung quá rồi. Chửi kẻ đã đẻ ra hắn thì tuy có thể

55
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

khiến ngƣời ta bất bình nhƣng đấy là chuyện “trong nhà” của Chí, can thiệp mà
làm gì. Vả chăng, có ai biết những ngƣời đã sinh hạ ra hắn là ai đâu ! Nhƣng chửi
cả “làng Vũ Đại”, “chửi cha đứa nào không chửi nhau với hắn” thì cụ thể rồi, có
địa chỉ quá rồi, khác gì chửi vào tận mặt. Thế mà cũng “không ai ra điều”.

01
Nam Cao cũng không chọn cách mở đầu nhƣ một số nhà văn khác – xuôi

oc
theo dòng đời nhân vật từ khi hắn sinh ra đến khi chết đi, mà bắt đầu bằng một

H
khoảnh khắc hiện tại của Chí, rồi trở về với những năm tháng quá khứ của hắn để

ai
tìm lời giải thích, cắt nghĩa.

D
Sự độc đáo trong cách vào truyện của tác giả còn đến từ yếu tố nghệ thuật.

hi
nT
Đoạn văn mở đầu cho thấy sự kết hợp điêu luyện ngôn ngữ của tác giả, ngôn ngữ
của ngƣời kể chuyện, ngôn ngữ của các nhân vật. Cách trần thuật cũng rất linh

uO
hoạt, lúc thì theo điểm nhìn của ngƣời kể, khi thì theo điểm nhìn nhân vật. Đây

ie
cũng là một đoạn văn đa giọng điệu: giọng miêu tả, bình luận của ngƣời viết; giọng
iL
của ngƣời dân làng Vũ Đại; giọng của nhân vật Chí Phèo; có khi đan xen giọng
Ta

ngƣời kể và giọng nhân vật.


s/

Tiếng chửi của Chí Phèo thể hiện tâm trạng bi phẫn cùng cực của hắn. Đằng
up

sau tiếng chửi là sự vật vã của một linh hồn đau đớn, một kẻ cô độc đến tuyệt đối,
ro

dù vẫn đang hiện diện giữa cuộc đời nhƣng thực chất đã bị gạt ra khỏi đời sống
/g

cộng đồng, bị cộng đồng bỏ rơi.


om

3. Cuộc gặp gỡ với thị Nở có ý nghĩa thế nào với cuộc đời Chí ? Qua đó, nhà
.c

văn thể hiện tinh thần nhân đạo nào ?


ok

Cuộc gặp gỡ với thị Nở có ý nghĩa bƣớc ngoặt trong cuộc đời Chí Phèo. Lúc
bo

đầu cuộc gặp gỡ ấy chỉ khơi dậy bản năng đàn ông trong Chí, nhƣng sau đó, chính
ce

sự săn sóc giản dị, đầy ân tình và lòng yêu thƣơng mộc mạc, chân thành của thị Nở
.fa

đã thức dậy bản chất lƣơng thiện của ngƣời nông dân trong Chí Phèo. Từ chỗ là
w

“quỷ dữ làng Vũ Đại”, Chí Phèo trở lại trong hình ảnh của một ngƣời nông dân
w

hiền lành, lƣơng thiện, khát khao mái ấm gia đình.


w

Song cũng chính cuộc gặp gỡ ấy đã khiến Chí hiểu ra bi kịch thực sự của
cuộc đời mình – bi kịch bị cự tuyệt quyền làm ngƣời.

56
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

Qua cuộc gặp gỡ giữa Chí Phèo và thị Nở, một mặt nhà văn khẳng định và
gieo vào lòng ngƣời đọc niềm tin vào bản chất lƣơng thiện vốn có của con ngƣời;
mặt khác, ông gián tiếp lên án, tố cáo xã hội thực dân nửa phong kiến đã đẩy ngƣời
nông dân vào đƣờng cùng không lối thoát, phải tìm đến cái chết để giải thoát cuộc

01
đời mình.

oc
4. Nêu những diễn biến tâm trạng của Chí Phèo sau khi gặp thị Nở. Vì sao

H
khi bị thị Nở dứt tình Chí Phèo lại xách dao đi tìm Bá Kiến và tự sát ? Từ đó, anh

ai
(chị) biết đƣợc điều gì về bi kịch cuộc đời của Chí Phèo và ý nghĩa tƣ tƣởng của

D
truyện ?

hi
nT
Diễn biến tâm trạng của Chí Phèo sau khi gặp thị Nở có thể đƣợc khái quát
nhƣ sau : tỉnh rƣợu – tỉnh ngộ - ngạc nhiên – xúc động – khát khao hoàn lƣơng – hi

uO
vọng - thất vọng – phẫn uất – tuyệt vọng. Đây là một quá trình tâm lí phức tạp, đầy

ie
tính bất ngờ, đột biến nhƣng đúng logic, đúng quy luật tâm lý ở trƣờng hợp Chí
iL
Ta
Phèo.
Sở dĩ khi bị thị Nở dứt tình, Chí Phèo lại xách dao đi tìm Bá Kiến và tự sát
s/

là vì chính sự từ chối ấy của thị đã giúp Chí thấm thía hơn bao giờ hết nỗi đau của
up

kẻ sinh ra làm ngƣời mà không đƣợc làm ngƣời, thấm thía cái bi kịch đƣờng cùng
ro

không lối thoát, bị cự tuyệt quyền làm ngƣời của hắn. Từ đó Chí cũng càng nhận ra
/g

một cách rõ nét và càng căm hờn kẻ đã đẩy mình đến “bƣớc đƣờng cùng” – Bá
om

Kiến.
.c

Qua diễn biến tâm trạng và hành động của Chí Phèo sau khi gặp thị Nở, một
ok

mặt nhà văn khẳng định và gieo vào lòng ngƣời đọc niềm tin vào bản chất lƣơng
bo

thiện vốn có của con ngƣời; mặt khác, ông gián tiếp lên án, tố cáo xã hội thực dân
ce

nửa phong kiến đã đẩy ngƣời nông dân vào đƣờng cùng không lối thoát, phải tìm
.fa

đến cái chết để giải thoát cuộc đời mình.


w

5. Nêu các biểu hiện của giá trị hiện thực và nhân đạo trong truyện Chí Phèo
w

(đoạn trích).
w

Truyện ngắn Chí Phèo đã phản ánh hiện thực cùng quẫn của cuộc sống
ngƣời nông dân nghèo Việt Nam trƣớc Cách mạng tháng Tám. Đó là cuộc sống

57
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

nghèo khổ, thƣờng xuyên bị các thế lực thống trị (phong kiến, thực dân) đè nén, áp
bức, lợi dụng, đẩy vào con đƣờng cùng không lối thoát.
Đặc biệt, truyện đã miêu tả và khát quát một quy luật đen tối và phổ biến
trong xã hội nông thôn Việt Nam trƣớc Cách mạng – quy luật ngƣời nông dân bị

01
lƣu manh hóa, bị xã hội tàn ác cƣớp đi cả hình ngƣời lẫn tính ngƣời.

oc
Qua truyện ngắn này, nhà văn cũng thể hiện mâu thuẫn giai cấp quyết liệt

H
giữa ngƣời nông dân nghèo khổ, cùng cực (điển hình là Chí Phèo) với tầng lớp địa

ai
chủ phong kiến (Bá Kiến).

D
Truyện Chí Phèo cũng cho thấy tinh thần nhân đạo sâu sắc của Nam Cao.

hi
nT
Một mặt, nhà văn bộc lộ tấm lòng thƣơng cảm sâu xa với những số phận đau khổ,
bị xã hội tàn ác vùi dập, mặt khác thể hiện thái độ trân trọng thực sự những phẩm

uO
chất tốt đẹp của ngƣời nông dân nghèo.

ie
Qua tác phẩm, nhà văn không chỉ khẳng định và gieo vào lòng ngƣời đọc
iL
niềm tin vào bản chất lƣơng thiện vốn có của con ngƣời mà còn gián tiếp lên án, tố
Ta

cáo xã hội thực dân nửa phong kiến đã đẩy ngƣời nông dân vào đƣờng cùng không
s/

lối thoát, phải tìm đến cái chết để giải thoát cuộc đời mình.
up

6. Trình bày đặc sắc nghệ thuật của truyện (kết cấu, nghệ thuật xây dựng
ro

nhân vật, miêu tả tâm lý, ngôn ngữ truyện).


/g

Trƣớc hết, Chí Phèo có một cốt truyện hấp dẫn, giàu kịch tính và luôn biến
om

hóa, càng về cuối càng gay cấn với những tình tiết quyết liệt, bất ngờ.
.c

Chí Phèo có một lối kết cấu mới mẻ, tƣởng nhƣ vô cùng phóng túng, gặp
ok

đâu kể đấy, chẳng theo trình tự thời gian nhƣng thực chất lại rất chặt chẽ, logic, đạt
bo

đƣợc hiệu quả biểu đạt ý nghĩa của truyện khá cao đồng thời góp phần tạo nên tính
ce

hấp dẫn của truyện.


.fa

Chí Phèo còn ghi nhận thành công của Nam Cao trong nghệ thuật xây dựng
w

nhân vật, tiêu biểu nhất là Chí Phèo và Bá Kiến. Đây có thể coi là những nhân vật
w

điển hình sắc nét, vừa có cá tính độc đáo vừa có tính tiêu biểu. Khi xây dựng
w

những nhân vật này, nhà văn đã phát huy cao độ sở trƣờng khám phá và miêu tả

58
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

tâm lý nhân vật, tiêu biểu nhất là khi tác giả miêu tả diễn biến tâm trạng của Chí
Phèo kể từ sau đêm gặp thị Nở đến khi tự sát.
Ngôn ngữ truyện rất sống động, vừa điêu luyện, nghệ thuật vừa gần gũi với
lời ăn tiếng nói hằng ngày. Chí Phèo cho thấy sự kết hợp tài tình ngôn ngữ của tác

01
giả, ngôn ngữ của ngƣời kể chuyện, ngôn ngữ của nhân vật.

oc
Cách trần thuật cũng rất linh hoạt, lúc thì theo điểm nhìn của ngƣời kể, khi

H
thì theo điểm nhìn của các nhân vật.

ai
Giọng điệu truyện phong phú, biến hóa, “đa thanh”: giọng miêu tả, bình

D
luận của ngƣời viết; giọng của ngƣời dân làng Vũ Đại; giọng của nhân vật Chí

hi
nT
Phèo, Bá Kiến…; có khi đan xen giọng ngƣời kể và giọng nhân vật.
Chỉ riêng với những nét đặc sắc nghệ thuật trên, Chí Phèo xứng đáng đƣợc

uO
coi là kiệt tác của nền văn xuôi nƣớc nhà.

ie
II. Bài tập làm văn (5.0đ) iL
- Đề 1 : Cảm nhận của anh/chị về hình tƣợng nhân vật Chí Phèo trong truyện
Ta

ngắn cùng tên của nhà văn Nam Cao (đoạn trích học trong SGK)
s/

- Đề 2 : Phân tích diễn biến tâm trạng của Chí Phèo kể từ sau khi gặp thị Nở
up

đền khi tự sát.


ro

- Đề 3 : Suy nghĩ của anh / chị về giá trị hiện thực và nhân đạo của tác phẩm.
/g

- Đề 4 : Số phận ngƣời nông dân và ngƣời trí thức nghèo trƣớc Cách mạng
om

tháng Tám qua hai sáng tác của Nam Cao : Chí Phèo và Đời thừa
.c

- Đề 5 : Cảm nhận số phận và vẻ đẹp tâm hồn của ngƣời dân lao động nghèo
ok

trong các tác phẩm Chí Phèo (Nam Cao) và Vợ nhặt (Kim Lân) qua hai nhân vật
bo

Chí Phèo và Tràng.


ce

● Số phận
.fa

- Nghèo khổ, cùng cực


w

+ Chí Phèo : không cha, không mẹ, không nghề nghiệp, không chốn dung
w

thân, để có cái ăn phải đi cƣớp, bị tha hóa, bị cự tuyệt quyền làm ngƣời
w

59
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

+ Tràng : nghèo đói, ranh giới sự sống – cái chết mong manh (nghề kéo xe
thóc, không đủ ăn, dân ngụ cƣ, không có nạn đói không lấy đƣợc vợ, lấy vợ lại có
nguy cơ chết đói).
- Đều là nạn nhân của hoàn cảnh sống khắc nghiệt

01
+ Chí Phèo : nạn nhân của xã hội thực dân nửa phong kiến tàn ác.

oc
+ Tràng : nạn nhân của nạn đói 1945.

H
- Đều có hạnh phúc

ai
- Tuy nhiên, nếu Chí Phèo bế tắc trong con đƣờng giải thoát cho cuộc đời,

D
số phận thì ở Tràng đã hé mở tƣơng lai.

hi
nT
● Vẻ đẹp tâm hồn :
- Bản chất hiền lành, lƣơng thiện.

uO
- Khát khao hạnh phúc

ie
- Hạnh phúc làm thay đổi con ngƣời. iL
Đề 6 : Cảm nhận của anh (chị) về hành động và tính cách của nhân vật Chí
Ta

Phèo và nhân vật ngƣời chồng trong Chiếc thuyền ngoài xa.
s/

Đề 6 : Cảm nhận về nhân vật thị Nở và “thị” trong các tác phẩm Chí Phèo
up

(Nam Cao) và Vợ nhặt (Kim Lân).


ro

- Đều có ngoại hình xấu


/g

+ Thị Nở : mặt nhƣ mặt lợn, tƣởng bề ngang hơn bề dài; cái mũi đỏ, sần sùi
om

nhƣ vỏ cam sành, đôi môi dày, xám ngoét nhƣ miềng thịt trâu…
.c

+ Thị : ngực gầy lép,


ok

- Ẩn đằng sau ngoại hình là tâm hồn đẹp :


bo

+ Thị Nở : chân thành, giàu tình cảm yêu thƣơng, biết quan tâm, chăm sóc
ce

ngƣời khác.
.fa

+ Thị : khát khao hạnh phúc, đảm đang.


w

- Nghệ thuật :
w

+ Tƣơng phản : bề ngoài xấu và tâm hồn đẹp.


w

+ Chi tiết giàu sức gợi

60
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

NGUYỄN ÁI QUỐC – HỒ CHÍ MINH

Đề 1: Trình bày quan điểm sáng tác văn học của Nguyễn Ái Quốc – Hồ
Chí Minh.
1.Mở bài:

01
Sinh ra và lớn lên trong hoàn cảnh nƣớc mất nhà tan, lí tƣởng lớn lao duy nhất
của Hồ Chí Minh là cứu nƣớc, cứu dân. Ngƣời đã tâm sự: “ Cả đời tôi chỉ có một

oc
ham muốn, ham muốn tột bậc là làm sao cho nƣớc ta đƣợc hoàn toàn độc lập, dân

H
ta đƣợc hoàn toàn tự do, đồng bào ta ai cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng đƣợc học

ai
hành”. Vì ham muốn ấy mà Ngƣời đã ra đi tìm đƣờng cứu nƣớc và cống hiến cả
đời mình cho sự nghiêp Cách Mạng giải phóng dân tộc. Trên con đƣờng hoạt động

D
Cách Mạng, Ngƣời đã thấy rõ văn học là vũ khí sắc bén, lợi hại, phục vụ đắc lực

hi
cho chính trị, cho sự nghiệp đấu tranh Cách Mạng. Ngƣời đã mài giũa ngòi bút của

nT
mình. Sáng tác văn chƣơng để làm Cách Mạng. Mục đích chính trị đã chi phối
quan niệm sáng tác nghệ thuật của Ngƣời.

uO
2.Thân bài:
Quan điểm sáng tác nghệ thuật của Hồ Chí Minh gồm 3 nội dung chính.

ie
a.Trƣớc hết Hồ Chí Minh coi văn học là một vũ khí chiến đấu lợi hại,
iL
phụng sự cho sự nghiệp Cách Mạng, nhà văn cũng phải có tinh thần xung phong
Ta
nhƣ ngƣời chiến sĩ ngoài mặt trận. Tinh thần ấy đã đƣợc Ngƣời thể hiện trong bài “
Cảm tƣởng đọc thiên gia thi”
s/

“ Nay ở trong thơ nên có thép


up

Nhà thơ cũng phải biết xung phong”


“ Chất thép” ở đây là xu hƣớng cách mạng và tiến bộ về tƣ tƣởng, là cảm
ro

hứng đấu tranh xã hội tích cực của hội họa toàn quốc năm 1931. Ngƣời khẳng
/g

định: “ Văn hóa nghệ thuật là một mặt trận, anh/chị/em phải là chiến sĩ trên mặt
trận ấy”. Quan điểm đó vừa phát huy truyền thống thơ văn đuổi giặc của ông cha ta
om

từ Lí Thƣờng Kiệt, Trần Hƣng Đạo, Nguyễn Trãi đến Nguyễn Đình Chiểu, Phan
Bội Châu, Phan Châu Trinh, … vừa đƣợc nâng cao trong thời đại Cách Mạng vô
.c

sản.
ok

b. Hồ Chí Minh luôn coi trọng tính “chân thật” và tính dân tộc của văn
học.
bo

Tính chân thật: Ngƣời quan niệm tác phẩm văn chƣơng phải có tính chân thật
ce

cả về nội dung và hình thức nghệ thuật.


Về nội dung: nội dung tác phẩm phải miêu tả cho chân thực đời sống Cách
.fa

Mạng có tính khuynh hƣớng rõ ràng. Trong buổi khai mạc phòng triển lãm văn
hóa, Ngƣời nhận xét một số tác phẩm hội họa, “ chất mơ mộng nhiều quá mà cái
w

chất thật của sự sinh hoạt rất ít”. Ngƣời căn dặn các nhà văn phải miêu tả cho hay,
w

cho chân thật và cho hùng hồn hiện thực phong phú của cuộc sống và phải “ giữ
w

tình cảm chân thật”


Về hình thức nghệ thuật nhà văn không nên viết cầu kì xa lạ, nặng nề, khó
hiểu mà hình thức tác phẩm phải trong sáng hấp dẫn, ngôn từ phải chọn lọc, phải
thể hiện đƣợc tinh thần của nhân dân và đƣợc nhân dân yêu thích.
61
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

Tính dân tộc: Hồ Chí Minh rất coi trọng tính “ dân tộc” của văn học, Ngƣời
căn dặn các nghệ sĩ “ nên chú ý phát huy cốt cách dân tộc” đồng thời Hồ Chí Minh
cũng đề cao sự sáng tạo của ngƣời nghệ sĩ, Ngƣời nhắc nhở “ Chớ gò bó họ vào
khuôn khổ làm mất vẻ sáng tạo”
Nhƣ vậy tác phẩm văn chƣơng phải đậm tính dân tộc và tính nhân dân.
c. Khi cầm bút Hồ Chí Minh bao giờ cũng xuất phát từ mục đính đối tƣợng

01
tiếp nhận để quyết định nội dung và hình thức của tác phẩm. Ngƣời luôn tự đặt câu
hỏi: “ Viết cho ai ( đối tƣợng), viết để làm gì ( hình thức), viết cái gì ( nội dung) và

oc
viết nhƣ thế nào ( hình thức). Tùy từng trƣờng hợp cụ thể. Ngƣời đã vận dụng

H
phƣơng châm đó theo những cách khác nhau. Vì thế tác phẩm của Ngƣời chẳng

ai
những có tƣ tƣởng sâu sắc, nội dung thiết thực mà còn có hình thức nghệ thuật sinh
động và đa dạng.

D
3. Kết luận:

hi
Quan điểm sáng tác văn học của Hồ Chí Minh rất rõ ràng cụ thể, sâu sắc,

nT
toàn diện. Quan điểm đó đã đƣợc thể hiện một cách nhất quán trong toàn bộ sự
nghiệp văn học của Ngƣời.

uO
Đề 2: Trình bày sự nghiệp sáng tác văn học của Nguyễn Ái Quốc – Hồ

ie
Chí Minh. iL
Ta
1.Mở bài:
Văn chƣơng không phải là sự nghiệp chính của Hồ Chí Minh, tuy nhiên bên
s/

cạnh sự nghiệp Cách Mạng vĩ đại, Ngƣời còn để lại một di sản văn học lớn lao về
up

tầm vóc tƣ tƣởng, phong phú về thể loại và đa dạng về phong cách nghệ thuật. Do
nhiều năm hoạt động ở nƣớc ngoài nên tác phẩm của Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chi
ro

Minh đƣợc viết bằng tiếng Pháp, tiếng Hoa, tiếng Việt và đƣợc tập trung thể hiện ở
/g

3 thể loại chính: văn chính luận, truyện và kí, thơ ca.
om

2. Thân bài:
a, Văn chính luận:
Từ những thập niên đầu thế kỉ XX các bài văn chính luận mang bút danh
.c

Nguyễn Ái Quốc viết bằng tiếng Pháp đăng trên các tờ báo. Ngƣời cùng khổ, Nhân
ok

đạo, đời sống thơ thuyền … đã thể hiện tính chiến đấu hết sức mạnh mẽ. Các tác
phẩm này lên án những chính sách tàn bạo của thực dân Pháp đối với nhân dân các
bo

nƣớc thuộc địa, kêu gọi những ngƣời nô lệ bị áp bức liên hiệp lại, đoàn kết đấu
ce

tranh. Tiêu biểu nhất cho văn chính luận của Ngƣời ở giai đoạn này là “ Bản án chế
độ thực dân Pháp”. Tác phẩm đƣợc xuất bản lần đầu ở Pa-ri năm 1925. Về nội
.fa

dung bản án đã tố cáo một cách đanh thép tội ác của thực dân Pháp đối với nhân
dân các nƣớc thuộc địa, ép buộc hàng vạn dân “ bản xứ” phải đổ máu vì “ mẫu
w

quốc” trong chiến tranh thế giới lần thứ nhất. Bóc lột và đầu độc họ bằng sƣu thuế,
w

rƣợu và thuốc phiện. Tổ chức một bộ máy cai trị bất chấp công lí và nhân quyền.
w

Vì vậy, bản án chết độ thực dân Pháp đã tạo nên một tiếng vang lớn ở nƣớc Pháp
lúc bấy giờ. Đọc bản án chế độ thực dân Pháp, nhiều ngƣời Pháp đã phải thốt lên: “
Ồ, thật là ghê tởm”. Nếu so sánh những tên thực dân Pháp với những tên cƣớp
đƣờng thì những tên cƣớp đƣờng còn là ngƣời lƣơng thiện”.
62
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

Về nghệ thuật: tác phẩm lôi cuốn ngƣời đọc không chỉ bằng những sự việc
đƣợc miêu tả rất chân thực, cứ liệu phong phú, chính xác mà còn ở thái độ, tình
cảm sâu sắc mãnh liệt của tác giả và nghệ thuật châm biếm đả kích sắc sảo, giàu
chất trí tuệ. Ngƣời viết còn rất thành công khi kể lại những câu chuyện nhỏ nhƣng
có tác dụng sâu sắc trong việc tố cáo tội ác của bọn chủ nghĩa thực dân.
Nói đến văn chính luận của Hồ Chí Minh không thể không nói tới bản Tuyên

01
Ngôn Độc Lập – văn kiện chính trị này không chỉ mang ý nghĩa lịch sử trọng đại
mà còn là một áng văn chính luận tiêu biểu mẫu mực.

oc
Về giá trị lịch sử.

H
Về giá trị văn học: Nội dung

ai
Nghệ thuật.
Tiếp sau Tuyên Ngôn Độc Lập là những áng văn chính luận nổi tiếng nhƣ “

D
Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” (1946) và “ không có gì là qúy hơn độc lập tự

hi
do” (1966). Những văn kiện quan trọng này đƣợc viết trong những giờ phút thử

nT
thách đặc biệt quan trọng: văn phong vừa hào sáng, tha thiết làm rung động trái tim
hàng triệu ngƣời Việt Nam yêu nƣớc.

uO
Trong những năm cuối cùng của cuộc đời Hồ Chí Minh đã để lại cho dân tộc
ta bản di chúc (1969). Tác phẩm vừa là lời căn dặn tha thiết, ân tình đối với đồng

ie
bào cả nƣớc, đồng thời bày tỏ tình cảm của Ngƣời với bè bạn quốc tế. Đồng thời
iL
bản di chúc của Hồ Chí Minh còn đề ra phƣơng hƣớng phát triển đất nƣớc sau khi
Ta
đất nƣớc giành đƣợc độc lập, Nam Bắc sum họp một nhà.
Những áng văn chính luận tiêu biểu của Hồ Chí Minh đƣợc viết không chỉ
s/

bằng lí trí sáng suốt, trí tuệ sắc sảo mà còn bằng tấm lòng yêu nƣớc nồng nàn sâu
up

sắc của một trái tim vĩ đại đƣợc biểu đạt bằng lời văn chặt chẽ súc tích.
b, Truyện và kí:
ro

Trong thời gian hoạt động ở Pháp, ngoài những tác phẩm chính luận Nguyễn
/g

Ái Quốc còn sáng tác một số truyện ngắn, kí, tiểu phẩm sau này đƣợc tập hợp lại
trong tập truyên và kí.
om

Truyện: Nguyễn Ái Quốc đã để lại một số truyện ngắn viết bằng tiếng Pháp
đƣợc đăng báo ở Pa-ri, tiêu biểu là các tác phẩm :
.c

Pari (1922)
ok

Lời than vãn của bà Trƣng Trắc (1922)


Đồng tâm nhất chí (1922)
bo

Con ngƣời biết mùi hun khói (1922)


ce

Vi hành (1923)
Những trò lố hay La–va–ren và Phan Bội Châu (1922)
.fa

Nội dung: Những truyện ngắn này nói chung đều nhằm tố cáo tội ác dã man,
bản chất tàn bạo xảo trá của bọn thực dân và bọn phong kiến tay sai đối với nhân
w

dân lao động các nƣớc thuộc địa. Đồng thời đề cao những tấm gƣơng yêu nƣớc và
w

cách mạng.
w

Nghệ thuật: bằng một bút pháp hiện đại và nghệ thuật trần thuật linh hoạt,
Nguyễn Ái Quốc đã tạo nên đƣợc những tình huống truyện độc đáo, hiện trƣợng
sinh động, sắc sảo. Qua những thiên truyện này, ngƣời đọc có thể nhận ra một cây
bút văn xuôi tài năng với trí tƣởng tƣợng phong phú, con mắt quan sát sắc sảo, lời
63
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

văn linh hoạt hóm hỉnh, sắc cạnh, một vốn văn háo sâu rộng, một trí tuệ sắc sảo và
một trái tim tràn đầy nhiệt tình yêu nƣớc và Cách Mạng.
Kí: Ngƣời để lại một số tác phẩm tiêu biểu nhƣ: Nhật kí chìm tàu (1933) và
vừa đi đƣờng vừa kể chuyện (1963). Đọc những bài kí này ngƣời đọc thấy hiển
hiện một cái tôi Hồ Chí Minh rất đỗi trẻ trung hồn nhiên và giản dị, say mê hoạt
động, ham học hỏi, có năng khiếu quan sát sắc sảo mau lẹ của một kí giả có tài ở

01
đâu làm gì cũng sống hết mình với công việc, với ngƣời cảnh. Tinh thần dân chủ
thấm sâu trong tác phong sinh hoạt hàng ngày, trong thái độ, chân tình, yêu qúy

oc
với những con ngƣời thƣờng vô danh, nhƣng họ là nền tảng của dân tộc là độc lực

H
vĩ đại của lịch sử.

ai
c.Thơ ca:
Nhật kí trong tù: tên tuổi của Hồ Chí Minh gắn liền với tập thơ chữ Hán “

D
Ngục trung nhật kí”

hi
Hoàn cảnh sáng tác: đây là một tập nhật kí bằng thơ đƣợc viết trong thời gian

nT
Hồ Chí Minh bị chính quyền Tƣởng Giới Thạch giam cầm từ mùa thu 1942 đến

uO
mùa thu 1943.
Nội dung:
Tác phẩm ghi lại những điều tai nghe mắt thấy trong nhà tù và trên đƣờng đi

ie
đày từ nhà lao này đến nhà lao khác tại Quang Tây Trung Quốc. Tập thơ đã tái
iL
hiện một cách chân thực chi tiết bộ mặt tàn bạo của chế độ nhà tù quốc dân Đảng
Ta
và một phần hình ảnh xã hội Trung Quốc những năm 1942 – 1943 với ý nghĩa phê
phán sâu sa.
s/

Tuy nhiên “ Nhật kí trong tù” chủ yếu ghi lại tâm trạng cảm xúc suy nghĩ của
up

tác giả, phản ánh tâm hồn và nhân cách cao đẹp của ngƣời chiến sĩ Cách Mạng
trong hoàn cảnh thử thách nặng nề của chốn lao tù. Nhờ vậy, qua tập thơ ta có thể
ro

nhận ra bức chân dung tinh thần tự họa của Hồ Chí Minh. Đó là một con ngƣời có
/g

nghị lực phi thƣờng, tâm hồn luôn khao khát tự do, hƣớng về tổ quốc, vừa nhạy
cảm trƣớc vẻ đẹp của thiên nhiên, dễ động lòng trắc ẩn trƣớc nỗi đau khổ của con
om

ngƣời, vừa có con mắt sắc sảo, nhìn thấy những nghịch lí của một xã hội thối nát
để tạo ra những tiếng cƣời đầy trí tuệ. Nói nhƣ Đặng Thai Mai: “ Đọc nhật kí trong
.c

tù thực sự cảm thấy đúng tác một thi sĩ và một con ngƣời cao cả vĩ đại” và nhà văn
ok

Viên Ƣng – Trung Quốc đã khẳng định tìm thấy ở tập thơ “ một tâm hồn vĩ đại của
một bậc đại trí, đại nhân, đại dũng”.
bo

Nghệ thuật: Nhật kí trong tù là một tập thơ đặc sắc đa dạng và linh hoạt. về
ce

bút pháp, kết hợp hài hòa giữa vẻ đẹp cổ điển và tinh thần hiện đại. Tập thơ kết
tinh giá trị tƣ tƣởng và nghệ thuật thơ ca.
.fa

Ngoài nhật kí trong tù phải kể đến một số chùm thơ Ngƣời làm ở chiến khu
Việt Bắc 1941 – 1945 và trong thời gian kháng chiến chống Pháp. Bên cạnh những
w

bài đƣợc viết nhằm mục đích tuyên truyền nhƣ: Dân cày, Ca công nhân, ca binh
w

lính, ca sợi chỉ, … là những bài thơ nghệ thuật vừa có màu sắc cổ điển, vừa mang
w

tinh thần hiện đại nhƣ: Pác bó hùng vĩ, Tức cảnh Pác bó, cảnh rừng Việt Bắc,
Nguyên tiêu thƣợng sơn, cảnh khuya. Nổi bật trong thơ Ngƣời là nhân vật trữ tình
luôn mang nặng nỗi nƣớc nhà mà phong thái vẫn ung dung, tâm hồn luôn hòa hợp
với thiên nhiên, thể hiện bản lĩnh của một nhà Cách Mạng vĩ đại luôn luôn làm chủ
64
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

tình thế, tin tƣởng vào tƣơng lai tất thắng của Cách Mạng, tuy trƣớc mắt còn nhiều
gian nan, thử thách.
Kết luận:
Nội dung sáng tác văn học của Hồ Chí Minh rất phong phú về thể loại, lớn lao
về tầm vóc tƣ tƣởng và đặc sắc nghệ thuật. Đó mãi mãi là những di sản văn học vô
giá của dân tộc ta.

01
Đề 3: Trình bày những nét chính về phong cách nghệ thuật của Hồ Chí

oc
Minh.

H
ai
I.Mở bài:
Văn chƣơng không phải là sự nghiệp chính của Hồ Chí Minh tuy nhiên bên

D
cạnh sự nghiệp Cách Mạng, Ngƣời còn để lại cho dân tộc ta một di sản van học lớn

hi
lao về tầm vóc tƣ tƣởng phóng phú về thể loại, đa dạng và độc đáo về phong cách

nT
nghệ thuật.

uO
II, Thân bài:
1.Phong cách nghệ thuật của Hồ Chí Minh vừa độc đáo đa dạng lại vừa
có tính thống nhất.

ie
a. Tính đa dạng và độc đáo. iL
Nhìn chung ở mỗi thể loại văn học từ văn chính luận, truyện và kí cho đến thơ
Ta
ca, Hồ Chí Minh đều tạo đƣợc những nét phong cách riêng độc đáo và hấp dẫn.
Văn chính luận: Văn chính luận của Ngƣời ngắn gọn, súc tích, bằng chứng
s/

đầy thuyết phục giàu tính luận chiến và đa dạng về bút pháp. Văn chính luận mà
up

vẫn thấm đƣợm tình cảm, giàu hình ảnh, giọng tình đạt lí, nhƣ đƣa lẽ phải vào lòng
ngƣời, khi lại rất mạnh mẽ và hùng hồn.
ro

Truyện và kí: những tác phẩm truyện và kí của ngƣời rất hiện đại thể hiện tính
/g

chiến đấu mạnh mẽ và nghệ thuật trào phúng sắc bén, tiếng cƣời trào phúng của
Nguyễn Ái Quốc tuy nhẹ nhàng, hóm hỉnh nhƣng thâm thúy, sâu cay. Phạm Huy
om

Thông đã nhận xét: “ Văn tiếng Pháp của Nguyễn Ái Quốc có đặc điểm nổi bật là
dí dỏm, hài hƣớc điều đó không ngăn ngƣời viết nên những lời thắm thiết trữ tình
.c

khi xúc động”.


ok

Thơ ca: thơ ca thể hiện sâu sắc và tinh tế vẻ đẹp tâm hồn của Hồ Chí Minh,
thơ của Ngƣời có thể chia làm 2 loại, mỗi loại có những nét phong cách riêng.
bo

Những bài thơ nhằm mục đích tuyên truyền Cách Mạng thƣờng đƣợc viết
ce

bằng hình thức bài ca, bài vè, lời lẽ giản dị, mộc mạc, dễ hiểu, dễ nhớ mang hình
thức dân gian hiện đại.
.fa

Những bài thơ nghệ thuật viết theo cảm hứng thẩm mĩ hầu hết là thơ tứ tuyệt
cổ điển bằng chữ Hán mang đặc điểm của thơ cổ phƣơng Đông với sự kết hợp hài
w

hòa giữa màu sắc cổ điển với bút pháp hiện đại. Loại thơ nghệ thuật này là tiếng
w

nói tinh tế và sâu sắc nhất của tâm hồn Hồ Chí Minh vừa hồn nhiên, tự nhiên, vừa
w

trẻ trung, hiện đại, vừa đậm đà phong vị cổ điển, vừa đầy chất thép kiên cƣờng,
vừa chan chứa tinh thần nhân đạo vừa dạt dào cảm xúc trƣớc vẻ đẹp thiên nhiên.
Nhà phê bình ngƣời Pháp Rô-giê Đơ-nuy đã nhận xét: “ Thơ ngƣời nói ít mà gợi
nhiều, là loại thơ có màu sắc thanh đạm, có âm thanh trầm lặng, không phô diễn
65
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

mà nhƣ cố khép lại trong đƣờng nết để ngƣời đọc tự thƣởng thức lấy cái phần ở
ngoài lời”.
b.Phong cách của Hồ Chí Minh là hình tƣợng vừa đa dạng lại vừa thống
nhất.
Phong cách nghệ thuật của Hồ Chí Minh là một hình tƣợng vừa đa dạng vừa
thống nhất. Tính thống nhất đa dạng của Hồ Chí Minh thể hiện trong toàn bộ sáng

01
tác thơ văn của Ngƣời. Đó là sự nhất quán trên quan điểm sáng tác. Khi cầm bút
bao giờ Ngƣời cũng xác định viết cho ai, viết để làm gì, viết cái gì và viết nhƣ thế

oc
nào? Nhất quán ở cách viết ngắn gọn, trong sáng, giản dị với sự sáng tạo linh hoạt,

H
hoàn toàn chủ động trong sử dụng hình thức thể loại và ngôn ngữ. Các bút pháp và

ai
thủ pháp nghệ thuật khác nhau nhằm mục đích thiết thực của mỗi tác phẩm. Đồng
thời từ tƣ tƣởng đến hình tƣợng nghệ thuật luôn luôn vận động một cách tự nhiên,

D
nhất quán, hƣớng về sự sống, ánh sáng và tƣơng lai.

hi
nT
uO
ie
iL
Ta
s/
up
ro
/g
om
.c
ok
bo
ce
.fa
w
w
w

66
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP


_ Hồ Chí Minh _

I. Hoàn cảnh sáng tác của bản Tuyên Ngôn Độc Lập của Hồ
Chí Minh.

01
Chủ tịch Hồ Chí Minh là lãnh tụ Cách Mạng vĩ đại, đồng thời là nhà
văn, nhà thơ lớn của dân tộc. Sự nghiệp thơ ca của Hồ Chí Minh gắn bó mật thiết

oc
với cuộc đời hoạt động Cách Mạng của Ngƣời. “Tuyên Ngôn Độc Lập” là áng văn

H
chính luận mẫu mực của Hồ Chí Minh. Tác phẩm đƣợc sáng tác trong hoàn cảnh

ai
lịch sử đặc biệt của tác giả và dân tộc.
Trên thế giới cuộc đại chiến lần thứ hai đang ở giai đoạn kết thúc, Hồng quân

D
Liên Xô đã tấn công vào tận sào huyệt cuối cùng của bọn phát xít ở thủ đô Béc-lin.

hi
Ở phƣơng Đông, phát xít Nhật – kẻ xâm lƣợc nƣớc ta đã đầu hàng quân Đồng

nT
Minh vô điều kiện.
Đối với nƣớc ta, đây là điều kiện thuận lợi để nhân dân cả nƣớc ta nổi dậy

uO
giành chính quyền. Hồ Chí Minh đã gọi đây là thời cơ “ nghìn năm có một”.
+ Ngày 19/8/1945 chính quyền Hà Nội về tay nhân dân ta.

ie
+ Ngày 23/8/1945 nhân dân ta giành đƣợc chính quyền ở Huế.
iL
+ Ngày 25/8/1945 nhân dân ta giành đƣợc chính quyền ở Sài Gòn.
Ta
+ Ngày 26/8/1945 chủ tịch Hồ Chí Minh từ chiến khu Việt Bắc về Hà Nội.
Tại căn nhà nhỏ 48 phố Hàng Ngang ( đây là căn nhà của nhà tƣ sản yêu nƣớc
s/

Trịnh Văn Bô) chủ tịch Hồ Chí Minh đã soạn thảo bản Tuyên Ngôn Độc Lập.
up

+ Ngày 2/9/1945 tại quảng trƣờng Ba Đình Hà Nội, Ngƣời đã thay mặt chính
phủ lâm thời nƣớc Việt Nam Dân chủ cộng hòa đọc bản Tuyên Ngôn Độc Lập
ro

trƣớc hàng vạn đồng bào.


/g

- Trong khi đó bọn đế quốc thực dân câu kết với bọn phản động trong
nƣớc tìm cách phá hoại chính quyền Cách Mạng còn non trẻ của ta.
om

+ Ở phía Bắc là 22 vạn quân Tƣởng – tay sai của đế quốc Mĩ.
+ Phía Nam là 18 vạn quân Anh nấp sau là lính viễn chinh Pháp.
.c

+ Lúc này Anh, Pháp, Mĩ mâu thuẫn với Liên Xô. Anh, Mĩ sẵn sàng nhân
ok

nhƣợng cho Pháp trở lại xâm lƣợc Việt Nam. Hồ Chí Minh đã viết bản Tuyên
Ngôn Độc Lập trong hoàn cảnh thù trong giặc ngoài bao vây, nhòm ngó. Đặc biệt
bo

lúc này Pháp tung ra dƣ luận trên thế giới: Đông Dƣơng là đất bảo hộ của ngƣời
ce

Pháp bị Nhật xâm chiếm. Nay Nhật đầu hàng Đồng minh, Đông Dƣơng đƣơng
nhiên phải trở lại tay Pháp. Bản Tuyên Ngôn Độc Lập đã bác bỏ dứt khoát luận
.fa

điệu này.
Nói chung bản Tuyên Ngôn Độc Lập của Hồ Chí Minh đƣợc sáng tác trong
w

một hoàn cảnh lịch sử rất đặc biệt của thế giới. Vì vậy, nó đòi hỏi Ngƣời lãnh tụ
w

phải có chiến lƣợc phù hợp, phải huy động đƣợc sức mạnh của toàn dân mới có thể
w

đƣa con thuyền Cách Mạng đến thắng lợi cuối cùng.
II. Đối tƣợng sáng tác và mục đích sáng tác của bản Tuyên
Ngôn Độc Lập.

67
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

Khi cầm bút, Hồ Chí Minh bao giờ cũng xuất phát từ mục đích, đối tƣợng
tiếp nhận để quyết định nội dung và hình thức của tác phẩm. Ngƣời luôn tự đặt bản
thân xuống dƣới, nhân dân lên làm đầu. Trong bản Tuyên Ngôn Độc Lập, Bác đã
mở đầu bằng “ Hỡi đồng bào cả nƣớc”. Bên cạnh đó bản Tuyên Ngôn Độc Lập còn
hƣớng tới cả nhân dân thế giới, nhƣng không phải là nhân dân thế giới nói chung
mà chủ yếu là phe đồng minh, trong đó có Anh, Mĩ, đặc biệt là thực dân Pháp. Bởi

01
vì Anh, Mĩ, Pháp đang muốn xâm lƣợc Việt Nam và muốn hợp thức hóa cuộc
chiến tranh này trƣớc dƣ luận quốc tế. Bản Tuyên Ngôn Độc Lập đã tuyên bố rất

oc
trịnh trọng “ vì những lẽ trên, chính phủ lâm thời của nƣớc Việt Nam dân chủ

H
Cộng hòa trịnh trọng tuyên bố với thế giới.”

ai
Bản Tuyên Ngôn Độc Lập không chỉ hƣớng tới đối tƣợng cụ thể mà còn có
mục đích xác định.

D
Bản Tuyên Ngôn Độc Lập nhằm tuyên bố với đồng bào cả nƣớc và nhân dân

hi
thế giới về quyền độc lập tự do của dân tộc ta. Sau gần 1000 năm dƣới sự thống trị

nT
của phong kiến, 100 năm dƣới ách đô hộ của thực dân Pháp, 5 năm dƣới sự thống
trị tàn bạo của phát xít, nhân dân cả nƣớc ta đã nổi dậy giành chính quyền, lập nên

uO
nƣớc Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đại diện cho Cách
Mạng vô sản khai sinh ra nƣớc Việt Nam mới.

ie
Bản Tuyên Ngôn Độc Lập thể hiện lập trƣờng nhân đạo, chính nghĩa,
iL
nguyện vọng hòa bình cũng nhƣ tinh thần quyết tâm bảo về độc lập tự do của dân
Ta
tộc Việt Nam: “ Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh nhần, lực lƣợng,
tính mạng, của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy”
s/

Bản Tuyên Ngôn Độc Lập thực sự là một cuộc đấu lí, cuộc tranh luận ngầm
up

với thực dân Pháp. Bởi vì lúc này, Pháp tung ra dƣ luận trên thế giới, Đông Dƣơng
là đất bảo hộ của ngƣời Pháp bị Nhật xâm chiếm, nay Nhật đầu hàng Đồng Minh,
ro

Đông Dƣơng đƣơng nhiên phải trở lại với ngƣời Pháp. Đây là luận điệu xảo trá của
/g

kẻ thù nhằm hợp thức hóa cuộc chiến tranh trở lại Đông Dƣơng. Bản Tuyên Ngôn
Độc Lập đã bác bỏ dứt khoát luận điệu này, đồng thời tuyên bố xóa bỏ mọi đặc
om

quyền, đặc lợi của Pháp trên đất nƣớc ta, tuyên bố xóa bỏ hết những hiệp ƣớc mà
Pháp đã kí về Việt Nam, đồng thời mở ra một kỉ nguyên mới, kỉ nguyên độc lập tự
.c

do và chủ nghĩa xã hội.


ok

Với đối tƣợng cụ thể, mục đích xác định, bản Tuyên Ngôn Độc Lập xứng
đáng là áng văn chính luận mẫu mực, là “ thành công thứ ba” khiến Ngƣời cảm
bo

thấy sung sƣớng trong suốt cuộc đời hoạt động Cách Mạng, cầm bút viết văn, làm
ce

báo của mình.


III. Giá trị của bản Tuyên Ngôn Độc Lập.
.fa

Chủ tịch Hồ Chí Minh là lãnh tụ Cách Mạng vĩ đại của dân tộc, đồng thời
Ngƣời cũng là một nhà văn, nhà thơ lớn. Sự nghiệp thơ ca của Hồ Chí Minh gắn
w

bó mật thiết với cuộc đời hoạt động Cách Mạng của Ngƣời. Tuyên Ngôn Độc Lập
w

là áng văn chính luận mẫu mực của Hồ Chí Minh. Đây là một tác phẩm vừa có giá
w

trị lịch sử, vừa có giá trị văn học rất to lớn.
Tuyên ngôn độc lập là một văn kiện lịch sử vô giá của dân tộc ta. Tác phẩm
đánh giá một mốc son chói lọi trong lịch sử dân tộc. Đất nƣớc ta chấm dứt hoàn

68
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

toàn chế độ thực dân phong kiến, chuyển sang một kỉ nguyên mới – kỉ nguyên độc
lập tự do. Ngƣời dân lao động làm chủ vận mệnh đất nƣớc, làm chủ cuộc đời mình.
Trƣớc bản Tuyên Ngôn Độc Lập của Hồ Chí Minh, lịch sử Việt Nam có 2
tác phẩm đƣợc xem nhƣ hai bản Tuyên Ngôn Độc Lập dân tộc là Nam quốc sơn hà
( tƣơng truyền là của Lí Thƣờng Kiệt thế kỉ XI) và Bình Ngô đại cáo ( Nguyễn Trãi
thế kỉ XV). Hai bản Tuyên Ngôn Độc Lập thời phong kiến tuy mang hào khí anh

01
hùng của dân tộc nhƣng mới chỉ giải quyết đƣợc nhiệm vụ độc lập cho dân tộc, chứ
chƣa giải quyết đƣợc nhiệm vụ dân chủ cho ngƣời dân. Nghĩa là nƣớc nhà đƣợc

oc
độc lập chính quyền phong kiến từ trung ƣơng đến địa phƣơng. Đó là do hạn chế

H
của lịch sử.

ai
Bản Tuyên Ngôn Độc Lập của Hồ Chí Minh đã giải quyết đƣợc nhiệm vụ
độc lập cho dân tộc, lại giải quyết đƣợc nhiệm vụ dân chủ cho nhân dân: “ Dân ta

D
đã đánh đổ các xiềng xích thực dân gần 100 năm nay để gây dựng nên nƣớc Việt

hi
Nam độc lập. Dân ta lại đánh đổ chế độ quân chủ mấy mƣơi thế kỉ mà lập nên chế

nT
độ dân chủ Cộng Hòa.” Tức là bên cạnh quyền độc lập dân ta lại có thêm quyền tự
do. Đó là tƣ tƣởng lớn, là chân lí của thời đại mà sau này Hồ Chí Minh đã đúc kết

uO
trong một câu nói nổi tiếng: “ Không có gì qúy hơn độc lập tự do” ( lời kêu gọi
toàn quốc chống Mĩ 17/7/1966). Bản Tuyên Ngôn Độc Lập đã khẳng định mạnh

ie
mẽ chủ quyền độc lập dân tộc và ý chí quyết tâm bảo vệ quyền độc lập tự do của
iL
nhân dân ta.
Ta
Bản Tuyên Ngôn Độc Lập còn khẳng định vị trí của Việt Nam trƣờng quốc
tế, vạch trần âm mƣu xâm lƣợc và đập tan luận điệu của kẻ thù.
s/

Đồng thời bản Tuyên Ngôn Độc Lập đã nêu cao truyền thống yêu nƣớc,
up

lòng tự hào dân tộc, chí quyết tâm xây dựng và bảo vệ tổ quốc của nhân dân ta.
Mặt khác tác phẩm còn là bản cáo trạng đanh thép vạch trần tội ác tày trời của kẻ
ro

thù đối với nhân dân ta.


/g

Bản Tuyên Ngôn Độc Lập là một áng văn chính luận ngắn gọn, súc tích, đầy
sức thuyết phục; lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, bằng chứng tiêu biểu không ai
om

có thể chối cãi, văn phong sắc sảo, giàu tính thẩm mĩ. Từ ngữ chính xác gợi cảm và
hùng hồn, xứng đáng là áng văn chính luận mẫu mực, là một bản thiên cơ hùng
.c

văn sánh ngang với Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi.
ok

Với giá trị lịch sử và giá trị văn học vô giá, bản Tuyên Ngôn Độc Lập xứng
đáng trở thành bức tƣợng đài văn chƣơng vĩnh cửu trong lịch sử dân tộc và lịch sử
bo

nhân loại, là “ thành công thứ ba” khiến Ngƣời cảm thấy sung sƣớng trong suốt
ce

cuộc đời hoạt động Cách Mạng, cầm bút viết văn và làm báo của mình.
.fa

Đề 1: Phân tích “ Tuyên Ngôn Độc Lập” của Hồ Chí Minh:


Bài làm
w
w

I, MB:
w

Những tƣ tƣởng lớn của các bậc vĩ nhân phản ánh chân lí của lịch sử và ý
nguyện của nhân loại thƣờng giản dị thƣờng có sức sống lâu dài. Dù nhiều lúc
đƣợc phát biểu rất giản dị. Thời gian càng lùi xa, lịch sử càng tiến lên, các tƣ tƣởng
đó ngày càng đƣợc thực tiễn kiểm nhiệm và tỏa sáng trong ý thức của mọi con
69
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

ngƣời và các cộng đồng ngƣời nhƣ “ ngọc càng mài càng sáng, vàng càng luyện
càng trong”, nhƣ suối trở thành sông, càng đi ra biển càng trở thành rộng lớn. Đó
cũng là trƣờng hợp tƣ tƣởng Hồ Chí Minh trong Tuyên Ngôn Độc Lập. Văn kiện
này do chính Hồ Chí Minh khởi thảo và tuyên đọc cách đây hơn 60 năm. Phản ánh
quy luật cơ bản của lịch sử dân tộc và nguyện vọng sâu xa của nhân dân ta. Có thể
nói Tuyên Ngôn Độc Lập đã và sẽ trở thành tƣợng đài văn chƣơng vĩnh hằng trong

01
lịch sử dân tộc và lịch sử nhân loại.

oc
II. THÂN BÀI
1. Giới thiệu chung:

H
Tuyên Ngôn Độc Lập của Hồ Chí Minh đƣợc ra đời vào một thời điểm đặc

ai
biệt của lịch sử dân tộc và nhân loại. Chiến tranh thế giới thứ 2 đang ở giai đoạn
kết thúc. Phát xít Nhật – kẻ đang xâm lƣợc nƣớc ta đã bị quân Đồng Minh đánh bại

D
trên toàn thế giới. Nhân dân cả nƣớc ta đã nổi dậy giành chính quyền. Ngày

hi
19/8/1945 chính quyền Hà Nội về tay nhân dân, ngày 26/8/1945 chủ tịch Hồ Chí

nT
Minh từ chiến khu Việt Bắc về Hà Nội. Tại căn nhà 48 phố Hàng Ngang, Ngƣời đã
soạn thảo bản Tuyên Ngôn Độc Lập. Ngày 2/9/1945 Ngƣời đã thay mặt chính phủ

uO
Lâm thời nƣớc Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa đọc Tuyên Ngôn Độc Lập trƣớc
hàng vạn đồng bào tại quảng trƣờng Ba Đình Hà Nội. Trong khi đó bọn đế quốc

ie
thực dân câu kết với bọn phản động trong nƣớc tìm cách phá hoại chính quyền còn
iL
non trẻ của ta. Phía Bắc là quân Tƣởng, tay sai đế quốc Mĩ. Phía Nam là thực dân
Ta
Anh, lấp sau là lính viễn chinh Pháp. Lúc này Pháp tung ra dƣ luận: Đông Dƣơng
là đất bảo hộ của ngƣời Pháp bị Nhật xâm chiếm nay Nhật đầu hàng Đồng Minh
s/

đƣơng nhiên phải trở lại với ngƣời Pháp.


up

Bản Tuyên Ngôn Độc Lập đƣợc viết ra nhằm hƣớng tới đồng bào cả nƣớc
với nhân dân thế giới, đặc biệt là phe đồng minh. Để tuyên bố về quyền độc lập tự
ro

do của dân tộc Việt Nam. Khẳng định lập trƣờng nhân đạo và chính nghĩa của ta.
/g

Tuyên Ngôn Độc Lập còn là cuộc đấu lí, tranh luận ngầm với thực dân Pháp nhằm
ngăn chặn âm mƣu xâm lƣợc của kẻ thù.
om

Để đạt đƣợc mục đích trên, Tuyên Ngôn Độc Lập có kết cấu rất chặt chẽ.
Tác phẩm đƣợc cấu thành 3 phần:
.c

Phần mở đầu: Hồ Chí Minh nêu lên cơ sở pháp lí, chính nghĩa của bản tuyên
ok

ngôn.
Phần 2: Hồ Chí Minh đã tố cáo tội ác của thực dân Pháp. Khẳng định lập
bo

trƣờng nhân đạo và chính nghĩa của ta.


ce

Kết thúc bản Tuyên Ngôn Độc Lập: Hồ Chí Minh đƣa ra lời tuyên bố đồng
thời khẳng định một lần nữa ý chí quyết tâm bảo vệ nền độc lập tự do của nhân dân
.fa

ta.
2. Phân tích:
w

a. Phần mở đầu Hồ Chí Minh đã nêu lên cơ sở phán lí và chính nghĩa của bản
w

Tuyên ngôn bằng cách trích dẫn 2 bản tuyên ngôn nổi tiếng trong lịch sử nhân loại
w

của 2 nƣớc lớn: Bản Tuyên Ngôn Độc Lập ( 1776 của Mĩ và bản tuyên ngôn nhân
quyền và dân quyền của cách mạng Pháp năm 1791)
Bản Tuyên Ngôn Độc Lập năm 1776 của Mĩ đã ghi: “ tất cả mọi ngƣời đều
sinh ra có quyền bình đẳng. Tạo hóa cho họ những quyền không ai có thể xâm
70
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

phạm đƣợc. Trong những quyền ấy có quyền đƣợc sống, quyền đƣợc tự do và
quyền mƣu cầu hạnh phúc”
Bản tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền của Cách Mạng Pháp năm 1791
cũng nói: “ Ngƣời ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi và phải luôn luôn
đƣợc tự do và bình đẳng về quyền lợi”.
Cả 2 bản tuyên ngôn đều khẳng định quyền con ngƣời, đặc biệt nhấn mạnh

01
quyền tự do và bình đẳng của con ngƣời. Tất cả mọi ngƣời đều có quyền bình
đẳng, quyền đƣợc sống, quyền tự do và quyền mƣu cầu hạnh phúc. Đây là luận

oc
điểm nền tảng coi độc lập tự do bình đẳng, bác ái là những thành tựu lớn của tƣ

H
tƣởng nhân loại, là lí tƣởng theo đuổi hết sức cao đẹp của nhiều dân tộc.

ai
Việc trích dẫn 2 bản Tuyên Ngôn Độc Lập trên có ý nghĩa rất to lớn.
Hồ Chí Minh đã nêu lên những nguyên lí chung quyền đƣợc tự, bình đẳng

D
của con ngƣời để khẳng định lập trƣờng chính nghĩa của dân tộc đó là những lẽ

hi
phải không ai chối cãi đƣợc. Mà đã là lẽ phải thì dù là ngƣời Mĩ, ngƣời Pháp hay

nT
ngƣời Việt Nam đều phải đƣợc hƣởng quyền tự do, bình đẳng nhƣ một chân lí hiển
nhiên của lịch sử.

uO
Hồ Chí Minh đã khẳng định quyền độc lập tự do của dân tộc Việt Nam – lí
lẽ của tổ tiên ngƣời Mĩ và ngƣời Pháp. Cách nói và viết nhƣ thế tỏ ra vừa khéo léo

ie
lại vừa rất kiên quyết. Khéo léo ở chỗ ngƣời tỏ ra rất trân trọng những danh ngôn
iL
bất hủ của ngƣời Mĩ, ngƣời Pháp từng ghi trong bản tuyên ngôn từng làm vẻ vang
Ta
cho truyền thống tƣ tƣởng, văn học của dân tộc họ. Nhƣng kiên quyết ở chỗ Ngƣời
nhắc nhở ngƣời Mĩ, ngƣời Pháp đừng phản bội lại tổ tiên mình, đừng làm vấy bùn
s/

lên lá cờ nhân đạo và chính nghĩa của các cuộc Cách Mạng vĩ đại của nƣớc Mĩ và
up

nƣớc Pháp. Nếu nhất định tiến quân xâm lƣợc Việt Nam. Bởi họ chống lại Việt
Nam là họ chống lại chính họ, chống lại truyền thống vẻ vang nhất, giá trị ƣu tú
ro

nhất của dân tộc, quốc gia tổ tiên họ và rút cục họ sẽ bị thất bại. Đúng nhƣ một câu
/g

nói nổi tiếng “ kẻ nào bắn vào quá khứ một phát súng lục sẽ bị tƣơng bắn trả bằng
một loạt đại bác”.
om

Nhắc đến 2 bản tuyên ngôn nổi tiếng trong lịch sử nhân loại của 2 nƣớc lớn,
Hồ Chí Minh đã đặt 3 bản tuyên ngôn ngang hàng nhau và 3 nền độc lập ngang
.c

hàng nhau. Cuộc Cách Mạng của nƣớc Mĩ do Oa-sinh-tơn lãnh đạo thực hiện
ok

nhiệm vụ lật đổ ách thống trị của thực dân Anh và khi cuộc Cách Mạng thành
công, nƣớc Mĩ tuyên bố độc lập tự do và đƣợc nhân dân cả nƣớc trên thế giới thừa
bo

nhận. Cuộc Cách Mạng tƣ sản của nƣớc Pháp năm 1789 thực hiện nhiệm vụ lật đổ
ce

sự thống trị của bọn phong kiến, giai cấp tƣ sản Pháp lên nắm chính quyền. Nƣớc
Pháp đã đƣợc độc lập tự do và đƣơng nhiên cũng đƣợc các nƣớc trên thế giới thừa
.fa

nhận. Cuộc Cách Mạng của dân tộc Việt Nam đã thực hiện đồng thời cùng một lúc
hai nhiệm vụ của cuộc Cách Mạng tƣ sản Pháp và cuộc Cách Mạng của nƣớc Mĩ,
w

lật đổ ngai vàng thống trị của bọn phong kiến, ách thống trị tàn bạo của bọn phát
w

xít thực dân. Vì thế Việt Nam có vị thế bình đẳng với các nƣớc trên thế giới. Các
w

nƣớc đã họp ở hội nghị. Tê hê răng và Cƣu Kim Sơn quyết không thể không công
nhận quyền độc lập tự do của dân tộc Việt Nam.
Kín đáo hơn bản Tuyên Ngôn Độc Lập của Hồ Chí Minh dƣờng nhƣ muốn
gợi lại niềm tự hào của dân tộc của tác giả bài Bình Ngô đại cáo xƣa khi ở đầu tác
71
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

phẩm bằng 2 vế cân xứng nhƣ đã đặt các triều đại của Nam quốc sánh ngang với
triệu đại Bắc quốc:
“ Từ Triệu Đinh Lí Trần bao đời gây nên độc lập
Cùng Hán, Đường Tống Nguyên mỗi bên xưng đế một phương”

Trong tranh luận để bác bỏ luận điệu của một đối thủ nào đấy không gì thú

01
vị, đích đáng hơn bằng việc dùng chính lí lẽ của đối thủ ấy. Hồ Chí Minh đã sử
dụng thành công thƣ pháp lấy “gậy ông đập lƣng ông”, để ngăn chặn âm mƣu xâm

oc
lƣợc của kẻ thù.

H
Nhƣ vậy, với việc trích dẫn 2 bản tuyên ngôn, Hồ Chí Minh đã đƣa ra những

ai
lí lẽ thuyết phục để chuẩn bị tiền đề cho lập luận ở những phần tiếp theo, làm cơ sở
cho hệ thống lập luận của bản tuyên ngôn.

D
Tƣ duy của Hồ Chí Minh thông minh, sắc bén, linh hoạt và biến hóa khôn

hi
lƣờng. Cùng với việc trích dẫn 2 bản tuyên ngôn, Hồ Chí Minh còn có một câu,

nT
suy rộng ra câu ấy có y nghĩa là tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình
đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sƣớng sƣớng và quyền tự do.

uO
Với ba chữ “ suy rộng ra” đó Hồ Chí Minh đã đƣa tƣ tƣởng nhân quyền và
dân quyền từ thế kỉ XVIII trở thành tƣ tƣởng của thế kỉ XX. Từ phạm trù Cách

ie
Mạng tƣ sản sang phạm trù Cách Mạng vô sản, từ phạm trù giải phóng cá nhân
iL
sang phạm trù giải phóng dân tộc và nhân loại. Với Hồ Chí Minh nhân quyền và
Ta
dân quyền không chỉ là quyền bất khả xâm phạm của mọi cá nhân ( thực chất thời
đại tƣ sản là của một số cá nhân có tiền nên có quyền với đa số cá nhân khác) mà
s/

còn là quyền bất khả xâm phạm của mỗi dân tộc. Bởi vì làm sao có đƣợc quyền tự
up

do bình đẳng, bác ái giữa ngƣời với ngƣời. Nếu còn dân tộc này xâm lƣợc, áp bức,
thống trị dân tộc khác. Làm sao có nhân quyền và dân quyền thực sự nếu đại đa số
ro

các dân tộc trên địa cầu không có quyền tự quyết định lấy số phận của mình, phải
/g

nƣơng thân gửi mạng vào tay 1 thế lực cậy súng cậy tiền tha hồ làm mƣa làm gió
trên vũ đài quốc tế. Các – Mác đã nói một câu rất hay: “ Một dân tộc áp bức dân
om

tộc khác không phải là một dân tộc tự do”


Nhƣ vậy cái tự do bình đẳng bác ái mà Mĩ và Pháp rêu rao trên vũ đài cai trị
.c

quốc tế thực chất chỉ là hình thức bên ngoài nhằm che đậy âm mƣu xâm lƣợc các
ok

quốc gia. Sự suy rộng ra của Hồ Chí Minh đã làm cho khái niệm nhân quyền và
dân quyền từ nội dung cũ thêm nội dung mới. Nội dung mới không những bổ sung
bo

mà còn làm thoái hóa cả nội dung cũ theo thực tiễn và tinh thần của thời đại mới.
ce

Ý kiến suy rộng ra của Hồ Chí Minh quả là đóng góp đầy ý nghĩa của Hồ
Chí Minh đối với phong trào giải phóng dân tộc trên toàn thế giới. Một nhà văn
.fa

hóa nƣớc ngoài đã nói: “ cống hiến nổi tiếng của cụ Hồ Chí Minh là ở chỗ ngƣời
đã phát triển quyền lợi của con ngƣời thành quyền lợi của dân tộc. Nhƣ vậy mọi
w

dân tộc đều có quyền tự quyết định lấy vận mệnh của mình”. Có thể xem luận
w

điểm suy rộng ra là phát súng kệnh khởi đầu cho bão táp Cách Mạng ở các nƣớc
w

thuộc địa sẽ làm sụp đổ hệ thống chủ nghĩa thực dân trên toàn thế giới vào nửa sau
thế kỉ XX.
Trong phần mở đầu bản tuyên ngôn, cùng với câu suy rộng ra, Hồ Chí Minh
còn có một câu khẳng định: “ Đó là những lẽ phải không ai chối cãi đƣợc”. Câu
72
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

khẳng định này nhằm nhấn mạnh lại một lần nữa cơ sở pháp lí chính nghĩa của bản
Tuyên Ngôn Độc Lập của dân tộc Việt Nam. Đồng thời cũng là tiền đề quan trọng
để Ngƣời tố cáo tội ác của chủ nghĩa thực dân Pháp trong hơn 80 năm thống trị
nƣớc ta về tất cả mọi mặt.
Nhƣ vậy phần mở đầu của bản Tuyên Ngôn Độc Lập rất ngắn gọn và súc
tích, những lập luận vô cùng chặt chẽ , lí lẽ đanh thép, bằng chứng tiêu biểu, toàn

01
diện không ai có thể chối cãi. Tất cả đã thể hiện một tầm văn hóa và tƣ tƣởng vô
cùng vĩ đại của Hồ Chí Minh. Ngƣời đã đứng trên lập trƣờng nhân đạo chính nghĩa

oc
đòi quyền độc lập tự do cho dân tộc mình và quyền tự quyết định lấy vận mệnh của

H
tất cả các dân tộc trên thế giới. Nhƣ vậy chỉ phần mở đầu có thể khẳng định Hồ

ai
Chí Minh là con ngƣời của nhân loại.
b. Bản Tuyên Ngôn Độc Lập tố cáo tội ác của thực dân Pháp, khẳng định

D
lập trường nhân đạo chính nghĩa của ta và đưa ra lời tuyên bố.

hi
b1: Bản Tuyên Ngôn Độc Lập đã tố cáo tội ác của thực dân Pháp.

nT
Để hợp thức hóa cuộc chiến tranh xâm lƣợc trở lại Việt Nam, thực dân Pháp
đã tung ra dƣ luận quốc tế Pháp có công lao mở mang, khai hóa đƣợc Đông

uO
Dƣơng. Đông Dƣơng là đất bảo hộ của ngƣời Pháp và Pháp thuộc phe Đồng Minh
chống phát xít. Đông Dƣơng là thuộc địa của Pháp bị Nhật xâm chiếm nay Nhật đã

ie
đầu hàng Đồng Minh, Dông Dƣơng đƣơng nhiên phải trở lại với ngƣời Pháp. Đứng
iL
trên lập trƣờng nhân đạo và chính nghĩa, bản Tuyên Ngôn Độc Lập đã tố cáo tội
Ta
ác của Pháp trên tất cả các mặt nhằm vạch trần âm mƣu xâm lƣợc và đập tan mọi
luận điệu xảo trá của kẻ thù.
s/

Trƣớc hết Pháp tung ra dƣ luận Pháp có công lao mở mang, khai hóa với
up

Đông Dƣơng. Mở mang khai hóa nghĩa là ngƣời Pháp sẽ mang ánh sáng văn minh
từ mẫu quốc sang các nƣớc thuộc địa làm cho các nƣớc thuộc địa thoát khỏi tình
ro

trạng lạc hậu, mông muội, ngày một trở nên văn minh và tiến bộ hơn. Đây thực
/g

chất là những chiêu bài chính trị của bọn chủ nghĩa thực dân, hòng hợp thức hóa
cuộc chiến tranh xâm lƣợc bẩn thỉu của chúng ở Đông Dƣơng. Bản Tuyên Ngôn
om

Độc Lập đã vạch trần những hoạt động trái hẳn nhân đạo và chính nghĩa của chúng
trong 80 năm thống trị nƣớc ta về nhiều mặt.
.c

Về chính trị chúng tuyệt đối không cho nhân dân ta một chút tự do dân chủ
ok

nào. Chúng thi hành những luật pháp dã man. Chúng lập 3 chế độ khác nhau ơ
Trung, Nam, Bắc để ngăn cản việc thống nhất nƣớc nhà của ta, để ngăn cản dân tộc
bo

ta đoàn kết. Chúng thẳng tay chém giết những ngƣời yêu nƣớc của ta. Chúng tắm
ce

các cuộc khởi nghĩa của ta trong bể máu.


Về văn hóa – xã hội chúng lập ra nhà tù nhiều hơn trƣờng học, chúng ràng
.fa

buộc dƣ luận, thi hành chính sách ngu dân. Chúng còn đầu độc nhân dân ta bằng
rƣợu cồn và thuốc phiện.
w

Về kinh tế chúng bóc lột dân ta đến xƣơng tủy, chúng cƣớp không ruộng đất
w

hầm mỏ và nguyên liệu của chúng ta. Chúng đặt ra hàng trăm thứ thuế vô lí, chúng
w

bóc lột công nhân ta một cách vô cùng tàn nhẫn, chúng không cho các nhà tƣ sản ta
ngóc đầu lên.
Về ngoại giao, chúng giữ độc quyền với giấy bạc, xuất cảng, nhập cảng.

73
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

Từ những dẫn chứng cụ thể Hồ Chí Minh đã chỉ ra kết quả của quá trình mở
mang khai hóa mà bọn thực dân Pháp đã thực hiện ở nƣớc ta. Đó là nòi giống ta bị
suy nhƣợc, dân ta nghèo nàn thiếu thốn, nƣớc ta xơ xác tiêu điều, dân cày và dân
buôn trở nên bần cùng, đặc biệt bọn thực dân Pháp và phát xít Nhật đã gây ra nạn
đói khủng khiếp trong lịch sử “ cuối năm ngoái sang đầu năm nay, QT đến BK hơn
2 triệu đồng bào ta bị chết đói”. Đó là bằng chứng không thể chối cãi, đã lật tẩy bộ

01
mặt tàn bạo của chủ nghĩa thực dân Pháp, chúng đã đi ngƣợc lại truyền thống văn
hóa của nƣớc Pháp và nhân loại. Nhà văn Rôđaighết đã diễn tả nỗi đau xót của Hồ

oc
Chí Minh trƣớc hiện thực lịch sử này:

H
“ Người đã đói với mọi cơn đói ngày xưa

ai
Người đã chết hơn 2 triệu lần năm đói 45 khủng khiếp”
Để làm nổi bật tội ác của Pháp, Hồ Chí Minh đã sử dụng phƣơng pháp liệt

D
kê nêu tội ác của Pháp trên tất cả các mặt từ chính trị, văn hóa – xã hội đến kinh tế,

hi
ngoại giao để cho thấy đây là những tội ác trời không rung đất không tha. Lí lẽ của

nT
Hồ Chí Minh rất sát đáng, bằng chứng xác thực không thể chối cãi, ngôn ngữ sắc
xảo, gợi cảm hùng hồn, đặc biệt văn chính luận nhƣng Ngƣời viết văn rất có hình

uO
ảnh. Đọc Tuyên Ngôn Độc Lập ta không thể quên đƣợc những câu văn vừa giàu
hình ảnh, vừa có sức gợi cảm tác động mạnh mẽ đến hình ảnh của con ngƣời nhƣ “

ie
chúng tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong bể máu, nƣớc ta xơ xác tiêu điều,
iL
chúng không cho các nhà tƣ sản của ta ngóc đầu lên”. Vì thế đoạn văn không chỉ
Ta
đập tan chiêu bài mở mang “ khai hóa” văn minh của thực dân Pháp với những tội
ác vô cùng dã man, tàn bạo mà còn gây xúc động hàng triệu con tim, khơi dậy lòng
s/

phẫn nộ của nhân dân ta với bọn thực dân Pháp.


up

Thực dân Pháp còn muốn kể công lao “ bảo hộ” đói với Đông Dƣơng. “ Bảo
hộ” có nghĩa là bảo vệ, hỗ trợ Đông Dƣơng giúp cho Đông Dƣơng không bị các
ro

nƣớc bên ngoài xâm chiếm. Bản Tuyên Ngôn Độc Lập đã vạch trần chân tƣớng
/g

hèn hạ phản bội nhục nhã của thực dân Pháp.


Mùa thu năm 1940 khi quân Nhật đến xâm lăng Đông Dƣơng để mở thêm
om

căn cứ đánh Đồng Minh thì bọn thực dân Pháp qùy gối đầu hàng, mở cửa nƣớc ta
cho nƣớc Nhật, từ đó dân ta chịu 2 tầng xiềng xích: Pháp và Nhật.
.c

Ngày 9/3/1945 Khi Nhật tƣớc khí giới của quân đội Pháp, bọn thực dân
ok

Pháp hoặc là bỏ chạy hoặc là đầu hàng. Từ những sự thực lịch sử trên Hồ Chí
Minh đã đi đến những kết luận. Thế là chẳng những chúng không bảo hộ đƣợc ta
bo

mà trái lại trong 5 năm chúng đã bán nƣớc ta 2 lần cho Nhật. Nhƣ vậy bọn thực
ce

dân Pháp không có công lao bảo hộ với nƣớc ta mà chúng còn có tội với các nƣớc
Đông Dƣơng, thậm chí đó là một trọng tội.
.fa

Nghệ thuật: Hồ Chí Minh đã sử dụng lí lẽ hùng hồn, bằng chứng không thể
chối cái cùng với lập luận sắc sảo và chặt chẽ từ đó ngƣời đã đập tan chiêu bài bảo
w

hộ, khai hóa rất bịp bợm của chủ nghĩa thực dân.
w

Để hợp thức hóa cuộc chiến tranh xâm lƣợc trở lại Đông Dƣơng bọn thực dân
w

Pháp còn tung ra dƣ luận quốc tế, Pháp thuộc phe Đồng Minh chống phát xít,
Đông Dƣơng là thuộc địa của chúng đã bị Nhật xâm chiếm, nay Nhật đã bị Đồng
Minh đánh bại phải đầu hàng. Vậy Đông Dƣơng đƣơng nhiên phải trở về tay ngƣời
Pháp.
74
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

Bản Tuyên Ngôn Độc Lập đã chỉ rõ Đông Dƣơng không còn là thuộc địa
của Pháp: “ Sự thật là từ mùa thu 1940 nƣớc ta đã thành thuộc địa của Nhật chứ
không phải thuộc địa của Pháp nữa. Khi Nhật hàng Đồng Minh thì nhân dân cả
nƣớc ta đã nổi dậy giành chính quyền lập nên nƣớc Việt Nam dân chủ cộng hòa.
Sự thật là dân ta đã lấy lại nƣớc Việt Nam từ tay Nhật chứ không phải từ tay Pháp.
Hồ Chí Minh đã sử dụng hàng loạt câu đƣợc viết theo hình thức lặp cú pháp để

01
nhấn mạnh sự thật. Lí lẽ của Hồ Chí Minh đƣợc xây dựng trên hiện thực cuộc sống
và chân lí lịch sử của Việt Nam 1940 đến 1975. Với lí lẽ đanh thép sắc bén và

oc
hùng hồn, bản Tuyên Ngôn Độc Lập đã đập tan luận điệu xảo trá của bọn thực dân

H
Pháp muốn hợp thức hóa cuộc xâm lƣợc của chúng trƣớc dƣ luận quốc tế.

ai
b2. Lập trƣờng nhân đạo và chính nghĩa của ta.
Trên cơ sở vạch trần những hành động tàn ác trái hẳn nhân đạo và chính nghĩa

D
của bọn thực dân Pháp và âm mƣu xâm lƣợc của chủ nghĩa thực dân. Bản Tuyên

hi
Ngôn Độc Lập đã nêu cao lập trƣờng nhân đạo và chính nghĩa của ta.

nT
Nếu thực dân pháp có tội phản bội Đồng Minh, bán rẻ Đông Dƣơng 2 lần
cho Nhật thì dân tộc Việt Nam mà đại diện là Việt Minh đã đứng lên đánh Nhật

uO
giành lại chính quyền từ tay phát xít Nhật.
Nếu thực dân Pháp phản động tàn bạo thẳng tay khủng bố Việt Minh, nhẫn

ie
tâm giết nốt số đông tù nhân ở Yên Bái và Cao Bằng thì nhân dân ta vẫn giữ thái
iL
độ khoan hồng , nhân đạo với kẻ thù thất thế. Việt Minh đã giúp cho nhiều ngƣời
Ta
Pháp chạy qua biên thùy lại cứu cho nhiều ngƣời Pháp ra khỏi nhà giam của Nhật
và bảo vệ tài sản và tính mạng cho họ.
s/

Đặc biệt dân tộc ta đã chịu bao đau đớn dƣới ách thực dân tàn bạo, đã anh
up

dũng chiến đấu cho độc lập tự do, đã nêu cao tinh thần nhân đạo, bác ái. Dân tộc
đó phải đƣợc tự do, dân tộc đó phải đƣợc độc lập.
ro

C, c1: Lời tuyên bố:


/g

Dân tộc Việt Nam đã kiên cƣờng bền bỉ anh dũng đã giành thắng lợi trong
cuộc kháng chiến chống chủ nghĩa thực dân phong kiến: “ Pháp chạy, Nhật hàng,
om

vua Bảo Đại thoái vị” vì thế Việt Nam không còn là thuộc địa của Pháp. Bản
Tuyên Ngôn Độc Lập đã tuyên bố thoát li hẳn quan hệ thực dân với Pháp, tuyên bố
.c

xóa bỏ hết những hiệp ƣớc mà Pháp đã kí về Việt Nam, tuyên bố xóa bỏ hết mọi
ok

đặc quyền đặc lợi của Pháp trên đất nƣớc Việt Nam. Căn cứ vào những điều khoản
quy định về nguyên tắc dân tộc và bình đẳng Hội nghị Tê-hê-rang và Cựu Kim
bo

Sơn, Hồ Chí Minh kêu gọi cộng đồng quốc tế công nhân quyền độc lập tự do của
ce

dân tộc Việt Nam.


Nghệ thuật: sức mạnh của chính nghĩa bao giờ cũng đồng thời là sức mạnh
.fa

của sự thật. Ngƣời viết đã lấy lại nhiều lần sự thật, sự thật là đã dựa trên cơ sở hiện
thực để đƣa ra lời tuyên bố, đấy là những điệp khúc nối nhau làm tăng thêm âm
w

hƣởng hào hùng của bản tuyên ngôn.


w

c2: Lời khẳng định về quyết tâm bảo vệ quyền độc lập tự do dân tộc.
w

Khép lại bản tuyên ngôn, Hồ Chí Minh trịnh trọng tuyên bố: “ Nƣớc Việt
Nam có quyền hƣởng tự do và độc lập, bởi vì tất cả mọi ngƣời để sinh ra có quyền
bình đẳng, tạo hóa cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm đƣợc. Trong
những quyền ấy có quyền sống, quyền tự do và mƣu cầu hạnh phúc và ngƣời ta
75
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

sinh ra tự do, bình đẳng về quyền lợi và phải luôn luôn đƣợc bình đẳng và tự do về
quyền lợi”.
Nhƣ vậy hƣởng tự do và độc lập là một quyền thiêng liêng mà tạo hóa đã
ban tặng cho con ngƣời.
Nƣớc Việt Nam không chỉ có quyền đƣợc hƣởng độc lập tự do mà hƣởng
độc lập tự do còn là một sự thật. Bởi sự thật nhân dân cả nƣớc ta đã nổi dậy giành

01
chính quyền, lập nên nƣớc Việt Nam dân chủ cộng hòa. Vì vậy, toàn thể nhân dân
Việt Nam quyết tâm giữ vững quyền tự do độc lập ấy: “ Toàn thể dân tộc Việt

oc
Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lƣợng, tính mạng và của cải để giữ vững

H
quyền tự do, độc lập ấy”

ai
Nhận xét chung: Lời khẳng định của Hồ Chí Minh rất ngắn gọn nhƣng
đanh thép hùng hồn, khẳng định ý chí quyết tâm hi sinh của toàn dân tộc để bảo vệ

D
độc lập tự do.

hi
3.Kết luận chung:

nT
Nghệ thuật: Ngƣời ta gọi Bình Ngô Đại Cáo của Nguyễn Trãi là áng thiên cổ
hùng văn. Cũng có thể nói nhƣ vậy, đối với bản Tuyên Ngôn Độc Lập ra đời không

uO
còn ở thời kì văn học nguyên hợp, văn sử bất phân. Để ngƣời viết đƣa vào những
hình tƣợng hào hùng tầng tầng lớp lớp nhƣ bài cáo của ngƣời xƣa. Ngày nay, văn

ie
chính luận là văn chính luận, Hồ Chí Minh đã dàn dựng đƣợc một hệ thống lập
iL
luận chặt chẽ, lí lẽ hùng hồn, bằng chứng xác thực không ai chối cãi đƣợc, lời văn
Ta
ngắn gọn, súc tích, âm hƣởng hào hùng đầy sức thuyết phục. Đó là sức hấp dẫn của
bản tuyên ngôn.
s/

Nội dung: Tuyên Ngôn Độc Lập còn thể hiện một tầm tƣ tƣởng, tầm văn hóa
up

lớn của Hồ Chí Minh, đã tổng kết đƣợc trong một văn bản tuyên ngôn ngắn gọn,
trong sáng, kinh nghiệm của nhiều thế kỉ đấu tranh vì độc lập tự do, vì nhân quyền
ro

và dân quyền của dân tộc và nhân loại. Chính bác Hồ cũng tự đánh giá đây là thành
/g

công thứ ba khiến ngƣời cảm thấy sung sƣớng trong cả cuộc đời hoạt động Cách
Mạng, cầm bút viết văn làm báo đầy kinh nghiệm của mình. Cũng vì thế mà vào
om

ngày Bác mất, một chính khách danh tiếng của châu Á đã phát biểu: “ Ngƣời là
ánh sáng hi vọng trong thế kỉ bạo tàn, ánh sáng hi vọng đó phải chăng là tƣ tƣởng
.c

không gì qúy hơn độc lập tự do của Ngƣời”.


ok

Đê 2 “ Tuyên Ngôn Độc Lập là áng văn xúc động lòng ngƣời”
bo

Hãy giải thích ngắn gọn nhận định.


ce

1. Mở bài:
Văn học là nhân học ( M . Gorki ), phải thế chăng mà mỗi tác phẩm nghệ
.fa

thuật chân chính tiếng nói tâm hồn của ngƣời nghệ sĩ có sức ảnh hƣởng, tác động
mạnh mẽ đến đời sống tâm hồn tình cảm của mỗi chúng ta. Tuyên Ngôn Độc Lập
w

là một bài văn nhƣ thế, sức lôi cuốn hấp dẫn của tác phẩm không chỉ bởi hệ thống
w

lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, bằng chứng xác thực không thể chối cãi mà
w

Tuyên Ngôn Độc Lập còn là áng văn xúc động lòng ngƣời.
2. Thân bài:
a. Vấn đề đặt ra trong tác phẩm:

76
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

Sự xúc động lòng ngƣời của bản Tuyên Ngôn Độc Lập trƣớc hết là do vấn
đề đặt ra trong tác phẩm, đó là vấn đề độc lập và tự do sau 1000 năm dƣới sự thống
trị của phong kiến, 100 năm dƣới ách đô hộ của thực dân, 5 năm dƣới sự thống trị
tàn bạo của phát xít, nhân dân Việt Nam đã đứng lên đấu tranh và giành lại quyền
tự do độc lập của dân tộc. Bản Tuyên Ngôn Độc Lập nhƣ mốc son chói lọi mở ra
một kỉ nguyên mới, kỉ nguyên độc lập tự do, nhân dân lao động làm chủ vận mệnh

01
đất nƣớc, làm chủ cuộc đời mình.
Đối với nhân dân của một đất nƣớc nô lệ thuộc địa từng sống trong đau

oc
thƣơng thì đƣợc hƣởng quyền độc lập tự do là một niềm hạnh phúc, xúc động vô

H
cùng lớn lao.

ai
b. Tấm lòng của ngƣời viết:
Sự xúc động của bản Tuyên Ngôn Độc Lập còn bởi tấm lòng của ngƣời viết,

D
đó là tầm lòng yêu nƣớc nồng nàn và tự hào dân tộc mãnh liệt của một con ngƣời

hi
mang khát vọng độc lập tự do và chí quyết tâm giữ vững nền độc lập tự do ấy.

nT
c. Sự xúc động của bản Tuyên Ngôn Độc Lập còn bởi chất văn của tác
phẩm:

uO
Tuyên Ngôn Độc Lập là áng văn chính luận. Đặc điểm của thể loại văn học
này là thuyết phục ngƣời đọc ngƣời nghe bằng lí lẽ. Nếu đánh địch cũng đánh địch

ie
bằng lí lẽ. Nhƣng chính tấm lòng yêu nƣớc và tự hào dân tộc đã làm nên chất văn
iL
của mỗi tác phẩm, tạo nên cái hồn của mỗi câu chữ khiến cho bài văn không khô
Ta
khan mà tràn đầy hơi thở cuộc sống, quyền sung sƣớng và quyền tự do. Đọc Tuyên
Ngôn Độc Lập ta không thể quên đƣợc những câu văn giàu hình ảnh, có sức biểu
s/

cảm, tác động mạnh mẽ đến tâm hồn con ngƣời nhƣ chúng tắm các cuộc khởi
up

nghĩa của ta trong bể máu, nƣớc ta xơ xác tiêu điều, chúng không cho các nhà tƣ
sản ta ngóc đầu lên.
ro

Những câu văn ấy không chỉ khơi dậy lòng phẫn nộ của ta đối với tội ác của
/g

thực dân Pháp mà còn làm xúc động lòng ngƣời.


d. Giọng điệu:
om

Tuyên Ngôn Độc Lập có giọng điệu vừa tha thiết nhƣ đƣa lẽ phải thấm vào
lòng ngƣời, vừa hùng hồn đanh thép đầy tính chiến đấu nhƣ dồn đối phƣơng vào
.c

chốn cùng đƣờng. Giọng điệu ấy đã lay động mọi ngƣời dân khi nghe ngƣời đọc
ok

áng văn mở nƣớc này. “ Hỡi đồng bào cả nƣớc”. Đây là lần đầu tiên trong lịch sử
dân tộc Việt Nam có một vị lãnh tụ gọi nhân dân là đồng bào. Tiếng gọi ấy đã khơi
bo

dậy trong cả ngƣời đọc lẫn ngƣời nghe niềm tự hào truyền thống và xúc động khôn
ce

nguôi. Nhà thơ Tố Hữu đã từng ghi lại cái giây phút giao hòa, cộng hƣởng thiêng
liêng đó giữa lãnh tụ và quần chúng nhân dân.
.fa

“ Người đọc tuyên ngôn … rồi chợt hỏi


Đồng bào nghe tôi nói rõ không?”
w

Ôi câu hỏi hơn một lời kêu gọi


w

Rất đơn sơ mà ấm bao lòng


w

Cả muôn triệu một lời đáp: “có”


Như Trường Sơn say gió Biển Đông
Vâng bác nói chúng con nghe rõ
Mỗi tiếng người mang nặng núi sông”
77
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

(Theo Chân Bác – Tố Hữu)


3. Kết luận:
Tuyên Ngôn Độc Lập ra đời trong thời điểm hệ trọng của lịch sử dân tộc.
Thời điểm ấy sẽ trở thành giây phút thiêng liêng vĩnh viễn trong tâm hồn Việt Nam
hôm qua, hôm nay và mai sau. Vì Tuyên Ngôn Độc Lập là khát vọng tự do, y chí
của toàn dân tộc và là áng văn xúc động lòng ngƣời.

01
ĐỀ LUYỆN TẬP

oc
Đề 1

H
Trình bày những nội dung chính trong quan điểm sáng tác của Nguyễn Aí

ai
Quốc – Hồ Chí Minh, hãy giải thích vì sao Ngƣời lại có quan điểm sáng tác nhƣ
vậy.

D
Đề 2

hi
Trình bày tính đa dạng, độc đáo và tính thống nhất trong phong cách nghệ

nT
thuật Hồ Chí Minh.
Đề 3

uO
Đánh giá tầm vóc lịch sử và giá trị văn học để có thể xem Tuyên Ngôn Độc
Lập là một áng văn bất hủ.

ie
Đề 4 iL
Giáo sƣ Nguyễn Đăng Mạnh đã đánh giá Tuyên Ngôn Độc Lập của Chủ tịch
Ta
Hồ Chí Minh nhƣ sau: “ Tài nghệ ở đây là dàn dựng đƣợc một lập luận chặt chẽ,
đƣa ra đƣợc những luận điểm, những bằng chứng không ai chối cãi đƣợc và đằng
s/

sau những lí lẽ ấy là một tầm tƣ tƣởng, tầm văn hóa lớn, đã tổng kết đƣợc trong
up

một văn bản ngắn gọn, trong sáng, khúc chiết kinh nghiệm của nhiều thế kỷ đấu
tranh vì độc lập, tự do, vì nhân quyền của dân tộc và của nhân loại”. Phân tích tác
ro

phẩm Tuyên Ngôn Độc Lập để làm sáng tỏ ý trên.


/g
om
.c
ok
bo
ce
.fa
w
w
w

78
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

TÂY TIẾN
-Quang Dũng-

A. KIẾN THỨC CƠ BẢN


I - KHÁI QUÁT VỀ TÁC GIẢ VÀ TÁC PHẨM
1. Quang Dũng ( 1921 - 1988 ) là một nghệ sĩ đa tài; làm thơ, vẽ tranh, soạn

01
nhạc, viết văn... nhƣng trƣớc hết ông vẫn là một nhà thơ xuất sắc của thi ca Việt
Nam hiện đại, một nhà thơ trƣởng thành từ cuộc kháng chiến chống Pháp, một hồn

oc
thơ phóng khoáng và tâm huyết, một tiếng thơ tinh tế và lãng mạn.

H
2. Tây Tiến là bài thơ tiêu biểu nhất cho đời thơ Quang Dũng, thể hiện tập

ai
trung nét đặc sắc phong cách nghệ thuật của nhà thơ. Tây Tiến cũng là một trong
những bài thơ hay nhất về đề tài ngƣời lính của thơ ca kháng chiến chống Pháp.

D
* Hoàn cảnh sáng tác :

hi
Tây Tiến là một đơn vị quân đội đƣợc thành lập năm 1947, có nhiệm vụ

nT
phối hợp với bộ đội Lào, bảo vệ biên giới Việt - Lào, đánh tiêu hao lực lƣợng quân
đội Pháp ở Thƣợng Lào và miền Tây Bắc Bộ Việt Nam. Địa bàn đóng quân và

uO
hoạt động của trung đoàn là miền núi rừng rộng lớn và hiểm trở của biên giới Việt
Lào, gồm các tỉnh Sơn La, Lai Châu, Hòa Bình, Miền Tây Thanh Hóa và Sầm

ie
Nƣa. Sau một thời gian hoạt động ở Lào, đoàn quân Tây Tiến trở về Hòa Bình,
iL
thành lập trung đoàn 52.
Ta
Chiến sĩ Tây Tiến phần đông học sinh, thanh niên Hà Nội nên tâm hồn mang
đậm nét hào hoa, lãng mạn. Bài thơ đƣợc viết trong thời kì đầu kháng chiến chống
s/

Pháp, đời sống bộ đội gặp nhiều khó khăn; đặc biệt đơn vị Tây Tiến chiến đấu
up

trong hoàn cảnh rất gian khổ, vô cùng thiếu thốn về vật chất, bệnh sốt rét hoành
hành dữ dội. Tuy vậy, họ vẫn sống rất lạc quan và chiến đấu rất dũng cảm với tinh
ro

thần “ quyết tử cho Tổ Quốc quyết sinh”.


/g

Năm 1947, Quang Dũng là đại đội trƣởng trong trung đoàn Tây Tiến, tới
cuối 1948, ông đƣợc lệnh chuyển sang đơn vị khác. Một thời gian sau, khi đang ở
om

Phù Lƣu Chanh, một làng thuộc tỉnh Hà Đông, nhớ đơn vị cũ, Quang Dũng viết bài
thơ Nhớ Tây Tiến. Năm 1957, khi in lại trong tập Mây đầu ô, tác giả đổi nhan đề
.c

bài thơ thành Tây Tiến.


ok

Hoàn cảnh sáng tác ấy cho thấy rõ hơn nỗi nhớ da diết của nhà thơ với đơn
vị cũ và mảnh đất miền Tây đầy kỉ niệm. Nỗi nhớ trở thành cảm xúc trữ tình xuyên
bo

suốt bài thơ. Hoàn cảnh sáng tác cũng đồng thời giúp ngƣời đọc hiểu rõ hơn vẻ đẹp
ce

hào hoa, hào hùng của chiến sĩ Tây Tiến, hiểu đƣợc nguyên nhân của bút pháp hiện
thực và cảm hứng lãng mạn, những yếu tố làm nên chất bi tráng đặc biệt của bài
.fa

thơ.
II - TÌM HIỂU TÁC PHẨM
w

1. 14 câu thơ đầu


w

Nỗi nhớ của cựu chiến binh Tây Tiến hƣớng về những kỉ niệm với thiên
w

nhiên và con ngƣời trên chặng đƣờng hành quân gian nan vất vả của đoàn quân
Tây Tiến qua vùng rừng núi miền Tây. Thông qua đó, Quang Dũng đã khắc họa vẻ
đẹp hào hoa, hào hùng của chiến sĩ Tây Tiến.
1.1 Hai câu thơ đầu là khúc dạo đầu của nỗi nhớ nhung.
79
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

Câu thơ đầu chia thành hai vế trong nhịp ngắt 4/3 với sự hiện diện của cả
miền Tây và trung đoàn Tây Tiến:
Sông Mã xa rồi, Tây Tiến ơi!
Sông Mã là dòng sông chảy dọc theo địa bàn biên giới Việt Lào thuộc các
tỉnh Mộc Châu, Sầm Nƣa, Mai Châu, Quan Hóa. Đây là dòng sông nhiều ghềnh
thác, đổ dốc dữ dội, một mình băng băng giữa núi rừng hùng vĩ, hai bên bờ sông

01
còn rải rác mồ chiến sĩ Tây Tiến. Vì thế, sông Mã vừa là một cảnh sắc thiên nhiên
hùng vĩ, vừa là hình ảnh của vùng đất miền Tây; sông Mã còn là dòng sông gắn

oc
liền với chặng đƣờng hành quân của trung đoàn, từng chứng kiến và chia sẻ những

H
buồn vui, những mất mát, hi sinh, từng “ gầm lên khúc độc hành” tiễn đƣa sĩ tử,

ai
sông Mã đựng đầy kỉ niệm về trung đoàn Tây Tiến năm xƣa. Hành hƣơng về quá
khứ, Quang Dũng đã nhắc tới sông Mã nhƣ biểu tƣợng đầu tiên của nỗi nhớ. Bài

D
thơ đƣợc viết khi Quang Dũng đang ở Phù Lƣu Chanh, xa trung đoàn, xa đồng đội,

hi
xa núi rừng miền Tây và dòng sông Mã thân yêu. Nhịp điệu 4/3 với dấu ngắt giữa

nT
dòng tạo cảm giác nhƣ có một phút ngƣng lặng để nhận ra sự trống trải mênh
mông trong thực tại bởi sông Mã xa rồi, rồi sau đó hiện tại mờ đi, nỗi nhớ ùa vào

uO
trong tiếng gọi tha thiết hƣớng về quá khứ “ Tây Tiến ơi”. Tiếng gọi ấy không
dừng lại trong câu 1 mà nhƣ đƣợc ngân nga tiếp nối trong những vần ơi của từ láy

ie
chơi vơi ở câu 2 - phép điệp vần tinh tế khiến tiếng gọi nhƣ âm vang, đập vào vách
iL
đá, dội lại lòng ngƣời, da diết, bâng khuâng...
Ta
Sau tiếng gọi ấy, nỗi nhớ ào ạt trào dâng trong câu thơ tiếp :
Nhớ về rừng núi, nhớ chơi vơi
s/

Từ nhớ lại ở đầu hai vế câu diễn tả nỗi nhớ day dứt, miên man, ám ảnh,
up

không thể nguôi ngoai... Vế đầu xác định đối tƣợng của nỗi nhớ “ nhớ về rừng
núi” - đó là không gian mênh mông của miền Tây với những địa danh nhƣ Sài
ro

Khao, Mƣờng Lát, Pha Luông..., những địa danh vừa gợi lên kỉ niệm về con đƣờng
/g

hành quân gian truân vất vả, vừa gây ấn tƣợng mạnh mẽ về miền đất heo hút,
hoang sơ; và vì thế, nỗi nhớ không chỉ dừng lại ở rừng núi miền Tây, nỗi nhớ còn
om

hƣớng về những năm tháng quá khứ đầy kỉ niệm và những đồng đội thân yêu nay
kẻ còn ngƣời mất. Vế sau câu thơ dành miêu tả sắc thái của nỗi nhớ. Chơi vơi là từ
.c

láy vần với 2 thanh không, gợi độ cao phiêu du, bay bổng, là một từ láy thật phù
ok

hợp để miêu tả nỗi nhớ hƣớng về vùng núi cao miền Tây; hơn nữa, từ láy chơi vơi
còn gợi cảm giác về một nỗi nhớ vô tình, vô lƣợng, không thể đo đếm, một nỗi nhớ
bo

mơ hồ, đầy ám ảnh, một nỗi nhớ lơ lửng, ăm ắp, khôn nguôi...
ce

 Hai câu thơ đầu đã thể hiện cảm hứng chủ đạo của đoạn thơ, cũng là của
cả bài thơ, đó là nỗi tha thiết của ngƣời cựu chiến binh Tây Tiến hƣớng về miền
.fa

Tây, trung đoàn Tây Tiến và những năm tháng quá khứ không thể nào quên
1.2 Toàn bộ đoạn thơ sau đó là nỗi nhớ hƣớng về những kỉ niệm với thiên
w

nhiên và con ngƣời trên chặng đƣờng hành quân gian nan vất vả của đoàn quân
w

Tây Tiến qua vùng rừng núi miền Tây.


w

1.2.1 Thông qua những nét vẻ tài hoa vừa chân thực vừa thấm đẫm chất lãng
mạn, Quang Dũng đã làm hiện lên bức tranh thiên nhiên miền Tây heo hút, hiểm
trở nhƣng cũng hùng vĩ thơ mộng và xiết bao kì thú.

80
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

1.2.1.1 Nét đặc sắc đầu tiên của thiên nhiên miền Tây trong kí ức Quãng
Dũng chính là màn sƣơng rừng mờ ảo: sƣơng phủ dày ở Sài Khao, sƣơng bồng
bềnh ở Mƣờng Lát, và đó hình nhƣ cũng không chỉ là màn sƣơng của thiên nhiên
mà còn là màn sƣơng mờ của kỉ niệm, của nỗi nhớ thƣơng:
Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi
Mường Lát hoa về trong đêm hơi.

01
Bút pháp hiện thực trong câu trên đã miêu tả chân thực sự khắc nghiệt của
thiên nhiên miền Tây qua hình ảnh một đoàn quân dãi dầu mệt mỏi, thấp thoáng ẩn

oc
hiện trong sƣơng. Nhịp ngắt 4/3 khiến trọng tâm câu thơ rơi vào từ lấp – một động

H
từ có sức gợi tả màn sƣơng rừng miền Tây mênh mông, dày đặc che kín cả một

ai
đoàn quân, trùm phủ, khuất mờ rừng núi khiến con đƣờng hành quân của các chiến
sĩ thêm vất vả gian nan.

D
Tới câu thơ sau, hiện thực khắc nghiệt đã đƣợc thi vị hóa bởi cảm hứng lãng

hi
mạn: đêm sƣơng thành đêm hơi bồng bềnh, những ngọn đuốc soi đƣờng di chuyển

nT
dọc con đƣờng hành quân đƣợc nhìn nhƣ những đóa hoa chập chờn, lung linh,
huyền hoặc… Còn có thể hiểu hoa về trong đêm hơi là hƣơng hoa rừng lan tỏa,

uO
phảng phất theo bƣớc chân chiến sĩ. Những thanh bằng nhẹ bỗng trong câu thơ
không chỉ làm đậm thêm sắc hƣ ảo của màn sƣơng rừng, sự huyền hoặc của hƣơng

ie
hoa mà còn nhƣ tái hiện trạng thái mơ mộng bay bổng trong tâm hồn chiến sĩ. Sự
iL
khắc nghiệt của thiên nhiên đã đƣợc cảm nhận một cách thi vị bởi những tâm hồn
Ta
lãng mạn, hào hoa.
1.2.1.2. Nhớ đến miền Tây, không thể nào quên sự hiểm trở và hùng vĩ vô
s/

cùng của dốc núi. Ba câu thơ tiếp theo đã miêu tả sắc nét khung cảnh thiên nhiên
up

hùng vĩ và hiểm trở ấy, qua đó làm hiện lên cuộc hành quân gian lao, vất vả, ý chí
bất khuất kiên cƣờng và tinh thần lạc quan, yêu đời của ngƣời lính Tây Tiến.
ro

Đọc đoạn thơ tả dốc núi miền Tây của thơ Quang Dũng, có thể nhớ tới con
/g

đƣờng khó khăn lên xứ Thục trong thơ Lí Bạch xƣa:


Thục đạo nan! Thục đạo nan
om

Nan ư hướng thiên thanh


( Đường lên xứ Thục khó thay!
.c

Khó giống như lên trời xanh!)


ok

Câu thơ đầu trực tiếp miêu tả dốc núi miền Tây trập trùng hiểm trở:
Dốc lên khúc khuỷu, dốc thăm thẳm
bo

Sự phối hợp dày đặc của 5 thanh trắc đã tạo ra âm hƣởng gập ghềnh cho một
ce

câu thơ 7 chữ khiến ngƣời đọc có thể hình dung ra phần nào cuộc hành quân gian
truân, vất vả vô cùng của chiến sĩ Tây Tiến trong một địa hình mà sự hiểm trở hiện
.fa

hữu ngay trong nhạc điệu của câu thơ. Câu thơ ngắt nhịp 4/3, từ dốc điệp lại ở đầu
hai vế câu thể hiện sự trùng điệp, chồng chất, nối tiếp nhƣ tới vô tận của những con
w

dốc; cũng phần nào gợi ra sự nhọc nhằn của ngƣời lính trên đƣờng hành quân: con
w

dốc này chƣa qua, con dốc khác đã đợi sẵn, núi rừng miền Tây nhƣ muốn thử thách
w

ý chí, nghị lực của các anh. Sự hiểm trở của dốc núi miền Tây cũng hiện ra trong ý
nghĩa tạo hình và biểu cảm của các từ láy “ khúc khuỷu…thăm thẳm”. Từ láy khúc
khuỷu miêu tả sự gồ ghề, gập ghềnh của dốc núi ngay dƣới chân chiến sĩ; còn từ
láy thăm thẳm lại gợi độ cao hun hút; độ xa vời vợi khi đƣa mắt nhìn tiếp con
81
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

đƣờng hành quân vẫn cheo leo, ngút ngàn nhƣng không cùng. Con đƣờng lên miền
Tây quả là Khó như lên trời xanh!
Dốc núi miền Tây đƣợc gợi tả gián tiếp trong câu thơ sau với việc tô đậm ấn
tƣợng về độ cao chót vót:
Heo hút cồn mây, súng ngửi trời.
Từ láy heo hút vừa gợi cao, vừa gợi xa, vừa gợi vắng, đƣợc đảo lên đầu câu

01
thơ nhấn mạnh sự hoang sơ, xa vắng, thăm thẳm nhƣ vô tận của dốc núi miền Tây
trong cảm nhận của chiến sĩ Tây Tiến – những chàng trai tới từ Thủ đô hoa lệ. Cồn

oc
mây là một ẩn dụ đặc sắc cho thấy mây núi miền Tây bộn bề, chồng chất, dựng lên

H
thành cồn, thành dốc, từ đó, câu thơ gián tiếp cho thấy dốc núi miền Tây cao đến

ai
mức cao đƣờng nhƣ lẫn vào mây, mây bao phủ đƣờng núi, mây mờ mịt, trập trùng,
mây khiến con đƣờng hành quân của chiến sĩ thêm cheo leo, hiểm trở, hoang vu.

D
Vế sau của câu thơ cũng tiếp tục gợi tả độ cao của dốc núi khi ngƣời lính nhƣ đi

hi
trong mây, mũi súng nhƣ chạm tới đỉnh trời. Đó là một cảm nhận có thực của thị

nT
giác khi những ngƣời lính hành quân trên dốc núi miền Tây. Địa hình heo hút,
hiểm trở làm tăng thêm những gian truân vất vả cho ngƣời lính trên đƣờng hành

uO
quân; nhƣng bằng cách nói tếu táo, hóm hỉnh, đầy chất lính trong hình ảnh nhân
hóa “súng ngửi trời”, Quang Dũng đã cho thấy tâm hồn trẻ trung của những ngƣời

ie
lính phong trần coi thƣờng mọi gian lao, vất vả. Có nhà thơ còn cho rằng hình ảnh
iL
súng ngửi trời là “trung tâm hùng tráng của bức tranh hiểm trở, bởi ở chỗ cao ấy,
Ta
có con người” – và bởi nói nhƣ ca dao thời kháng chiến: Đèo cao thì mặc đèo cao
– Ta trèo lên đỉnh, ta cao hơn đèo! Và do vậy, câu thơ không chỉ gợi sự hiểm trở
s/

của dốc núi, sự tƣơi trẻ lạc quan của chiến sĩ Tây Tiến, nó còn khiến các anh hiện
up

ra trong dáng vẻ ngang tàng, kiêu dũng của những chàng trai chinh phục độ cao!
Dốc núi miền Tây tiếp tục đƣợc miêu tả trong một nét vẽ sắc sảo và gân
ro

guốc:
/g

Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống


Điệp ngữ ngàn thước là một ƣớc lệ nghệ thuật có tính định lƣợng khắc họa
om

vẻ đẹp hùng vĩ, chênh vênh kì thú của núi rừng miền Tây. Yếu tố tƣơng đồng của
điệp ngữ ngàn thước và tính chất tƣơng phản của các động từ lên – xuống trong hai
.c

vế câu đã tạo ra cảm giác về một nét gập đột ngột, dữ dội cho câu thơ, cũng là cách
ok

để nhà thơ gợi tả thật tài hoa độ cao của dốc, độ sâu của vực: bên này đƣờng lên
núi dựng đứng vút cao, bên kia, vực đổ xuống hun hút, hiểm trở.
bo

 Trong 3 câu thơ đặc biệt giàu chất tạo hình và biểu cảm, dốc núi miền Tây
ce

đƣợc miêu tả hoặc trực tiếp, hoặc gián tiếp, nhƣng đều đƣợc khắc họa đồng thời cả
sự hiểm trở lẫn vẻ đẹp hùng vĩ, kì thú. Thông qua bức tranh thiên nhiên đặt trong
.fa

sự trải nghiệm của chiến sĩ Tây Tiến trên đƣờng hành quân, có thể thấy vẻ đẹp tâm
hồn những ngƣời lính Tây Tiến: họ lạc quan, mạnh mẽ coi thƣờng mọi gian truân
w

vất vả, những thử thách của thiên nhiên chỉ càng làm rõ hơn ý chí, sức mạnh, tâm
w

hồn trẻ trung và tƣ chất nghệ sĩ của họ.


w

1.2.1.3. Sau những câu thơ hun hút, nhọc nhằn miêu tả dốc núi, câu thơ tả
mƣa miên man trong 7 thanh bằng; cùng với rất nhiều âm tiết mở, câu thơ đã gợi tả
một không gian mênh mông dàn trải, nhạt nhòa trong mƣa:
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi
82
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

Hình ảnh mưa xa khơi có thể coi là một ẩn dụ cho thấy cả thung lũng mờ mịt
nhƣ loãng tan trong biển mƣa, không gian bỗng mênh mang, xa vời hơn... Sau
những chặng đƣờng hành quân gian khổ, ngƣời lính nhƣ đang dừng chân đâu đó,
đƣa mắt nhìn cả núi rừng chìm trong mƣa. Ánh mắt những ngƣời lính xa nhà bâng
khuâng hƣớng tới những ngôi nhà bồng bềnh thấp thoáng trong màn mƣa hƣ
ảo…Sắc thái phiếm chỉ khiến những ngôi nhà trở nên mơ hồ, xa xăm; sắc thái nghi

01
vấn gợi nỗi trăn trở trong lòng ngƣời; cả câu thơ chỉ có duy nhất tiếng nhà mang
thanh huyền nhƣ một thoáng trầm lắng suy tƣ, để rồi sau đó, tất cả những thanh

oc
không chơi vơi trong nỗi nhớ. Giữa mƣa rừng buốt lạnh, giữa núi rừng mênh

H
mông, hình ảnh ngôi nhà gợi cảm giác ấm áp, bình yên làm trào dâng nỗi nhớ

ai
nhung, xao xuyến lòng ngƣời xa quê.
1.2.1.4. Núi rừng miền Tây đƣợc miêu tả trong những nét vẽ đầy ấn tƣợng:

D
Chiều chiều oai linh thác gầm thét

hi
Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người.

nT
Thác gầm thét và cọp trêu người là hai hình ảnh nhân hóa làm tăng thêm sự
dữ dội hoang sơ đầy bí hiểm của núi rừng miền Tây. Bút pháp đối lập của cảm

uO
hứng lãng mạn đã đƣợc Quang Dũng sử dụng trong phép đối thanh rất tinh tế ở hai
câu thơ này. Nếu câu trên có các tiếng thác, thét mang thanh trắc ở âm vực cao thì

ie
câu dƣới là các tiếng Hịch, cọp cũng mang thanh trắc nhƣng thuộc âm vực thấp.
iL
Và có thể thấy những dấu sắc trong câu trên nhƣ gợi âm thanh tiếng thác nƣớc man
Ta
dại ở vòm cao thăm thẳm, những dấu nặng liên tiếp trong câu dƣới nhƣ lại mô
phỏng tiếng bƣớc chân nặng nề của thú dữ, gợi cái thâm u, bí ẩn đầy đe dọa ở vòm
s/

tối thấp của núi rừng. Chiều chiều và đêm đêm là những trạng ngữ chỉ dòng thời
up

gian lặp lại miên viễn, vĩnh hằng. Những sức mạnh thiên nhiên khủng khiếp đã
ngự trị nơi núi rừng, miền Tây không phải một chiều, một đêm mà là chiều chiều,
ro

đêm đêm – sự ngự trị muôn đời! Nhƣng chiều chiều và đêm đêm cũng là những
/g

thời gian xuất hiện trong chặng đƣờng hành quân của chiến sĩ Tây Tiến, vì thế, hai
câu thơ miêu tả những ấn tƣợng về miền Tây chỉ càng khiến chân dung ngƣời
om

chiến sĩ Tây Tiến thêm hào hùng mạnh mẽ: họ đã hành quân qua những vùng đất
hoang sơ, dữ dội vắng bóng con ngƣời, họ đã in dấu chân mình trên những vùng
.c

đất tƣởng chỉ là vƣơng quốc riêng của mây trời heo hút, của thiên nhiên bí ẩn thâm
ok

u, họ đã vƣợt qua những gian truân vất vả bằng khí phách kiên cƣờng và lòng dũng
cảm.
bo

1.2.2. Kí ức về ngƣời lính Tây Tiến trên đƣờng hành quân.


ce

Sự vất vả gian truân cũng nhƣ vẻ đẹp trong tâm hồn ngƣời lính Tây Tiến ít
nhiều thể hiện trong những câu thơ miêu tả cảnh thiên nhiên miền Tây và hành
.fa

trình qua miền Tây; ngoài ra còn có những câu thơ trực tiếp miêu tả hình ảnh
ngƣời lính cũng nhƣ những kỉ niệm của họ trong chặng đƣờng hành quân.
w

Trƣớc hết là một kí ức sâu đậm của Quang Dũng về hình ảnh một ngƣời
w

chiến sĩ Tây Tiến trên đƣờng hành quân:


w

Anh bạn dãi dầu không bước nữa


Gục lên súng mũ bỏ quên đời
Từ láy dãi dầu đã thể hiện tất cả những vất vả, nhọc nhằn của các anh khi
hành quân qua miền Tây, khi vƣợt qua những núi cao, vực sâu, thác ghềnh dữ dội,
83
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

qua những nắng mƣa, sƣơng gió… Hai câu thơ tựa nhƣ một bức kí họa đầy ấn
tƣợng về ngƣời lính Tây Tiến. Có thể hiểu đây là hình ảnh ngƣời lính phong trần
buông mình vào giấc ngủ hiếm hoi trong phút dừng chân, một giấc ngủ mệt nhọc
nhƣng vô tƣ, trẻ trung; cũng có thể hiểu đây là một câu thơ miêu tả một thực tế đau
xót trên chiến trƣờng khi ngƣời lính kiệt sức, gục ngã không thể bƣớc tiếp cùng
đồng đội. Tuy nhiên, có thể thấy ngƣời lính gục xuống khi đang đi giữa hàng quân,

01
nhƣng súng mũ vẫn bên mình – nhƣ vậy là dù không vƣợt qua đƣợc khó khăn
nhƣng anh cũng không thoát lui, chùn bƣớc, không đầu hàng khó khăn, không rời

oc
bỏ đội ngũ. Và nhất là với cách diễn đạt chủ động trong cụm từ không bước nữa và

H
bỏ quên đời, Quang Dũng đã làm hiện lên sự kiêu bạc, ngang tàn của những ngƣời

ai
chiến binh dãi dầu mƣa nắng. Hiện thực khắc nghiệt của chiến tranh đã đƣợc
Quang Dũng biểu hiện bằng cách nói thật lãng mạn, qua đó, nhà thơ đã làm hiện

D
lên không phải khó khăn, đó chính là vẻ đẹp hào hùng của những ngƣời chiến sĩ

hi
kiên cƣờng sẵn sàng đƣơng đầu với tất cả những thử thách gian truân.

nT
Con đƣờng hành quân của chiến sĩ Tây Tiến không chỉ có gian truân vất vả
mà còn có cả những kỉ niệm ngọt ngào, thắm thiết ân tình. Miền Tây không chỉ có

uO
núi cao, rừng sâu…, miền Tây còn có những bản làng nên thơ với khói lam chiều
ấm áp quyện bên sƣờn núi, có hƣơng thơm quyến rũ của xôi nếp hƣơng, nhất là có

ie
những sơn nữ tình tứ và xinh đẹp: iL
Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói
Ta
Mai Châu mùa em thơm xếp xôi
Hai câu thơ là những cụm từ đã đƣợc xóa đi những yếu tố kết nối, trở thành
s/

một tập hợp từ những ấn tƣợng của thị giác, khứu giác, xúc giác, thính giác…say
up

ngƣời. Mở đầu bằng cụm từ cảm thán Nhớ ôi…, câu thơ bộc lộ cảm xúc nhớ nhung
dâng trào mãnh liệt về miền Tây, về bản làng Mai Châu, về những mẹ, những chị
ro

những em… trong mùa lúa chín. Sau những chặng đƣờng hành quân giữa mƣa
/g

rừng buốt lạnh, giữa núi cao, vực sâu, giữa những tiếng chân thú dữ rình rập đầy đe
dọa, phút rừng chân bên một bản làng miền Tây với bát cơm mới thơm ngào ngạt
om

cùng làn khói bếp ấm áp, mỏng manh vƣơng vấn đã đem đến cho các anh cảm giác
thanh bình thật hiếm hoi, quý giá trong chiến tranh. Giống nhƣ âm thanh Tiếng gà
.c

trưa trên đƣờng hành quân của anh chiến sĩ trong bài thơ Xuân Quỳnh, hƣơng
ok

thơm bát xôi nếp đầu mùa ở Mai Châu sẽ mãi là một kỉ niệm khó quên về tình
quân dân ấm áp trong cuộc đời ngƣời lính chiến. Câu thơ Mai Châu mùa em thơm
bo

nếp xôi gợi ra nhiều cách hiểu. Có thể hiểu các chiến sĩ Tây Tiến dừng chân ở Mai
ce

Châu giữa mùa lúa chín, đón nhận bát xôi ngào ngạt hƣơng nếp đầu mùa từ bàn tay
dịu dàng của các em – những cô gái Mai Châu. Cũng có thể hiểu câu thơ theo một
.fa

nét nghĩa thật lãng mạn từ hai chữ mùa em. Ngƣời ta thƣờng nói mùa hoa, mùa
quả… đó là thời điểm căng tràn sung mãn, đầy sắp sắc hƣơng của hoa trái…
w

Quang Dũng tạo ra một nét nghĩa táo bạo và thật đa tình trong tập hợp từ mới mẻ
w

mùa em khiến cho Mai Châu không chỉ là một địa danh gắn với kỉ niệm thơm thảo
w

của xôi nếp đầu mùa của tình quân dân sâu nặng, Mai Châu còn gợi nhớ tới hình
ảnh những cô gái miền Tây duyên dáng. Có ngƣời lính nào quên đƣợc giây phút
dừng chân ở Mai Châu, khi nồng ấm xung quanh của anh là dân làng, là các sơn nữ
sóng sánh con mắt, rạng rỡ nụ cƣời, nồng nàn hƣơng sắc… Những thanh bằng
84
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

trong câu thơ đã gợi tả tinh tế cảm giác bồng bềnh, xao xuyến tới ngây ngất, đê mê
trong tâm hồn những chàng trai Hà Thành hào hoa, lãng mạn.
2. 8 câu đoạn 2 – Đây là đoạn thơ tái hiện những ấn tƣợng sâu sắc về một
đêm lửa trại và sau đó là nỗi nhớ của nhà thơ về cảnh và ngƣời miền Tây.
Thông qua những kỉ niệm và nỗi nhớ ấy, Quang Dũng đã khắc họa sinh động vẻ
đẹp lãng mạn, hào hoa của chiến sĩ Tây Tiến.

01
2.1 Bốn câu đầu miêu tả những ấn tƣợng sâu sắc, những cảm nhận tinh tế của
chiến sĩ Tây Tiến về một đêm lửa trại nơi trú quân giữa bản làng nào đó ở miền

oc
Tây.

H
Câu thơ đầu tiên tựa nhƣ một tiếng reo vui:

ai
Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa.
Đây là lần thứ hai, lửa và đuốc đƣợc liên tƣởng đến hoa – nếu trong đêm

D
sƣơng Mƣờng Lát, chiến sĩ Tây Tiến nhìn đuốc soi đƣờng lung linh huyền ảo mà

hi
thấy nhƣ hoa về trong đêm hơi thì lần này, trong một đêm lửa trại giữa bản làng

nT
miền Tây, nghệ thuật ẩn dụ và cảm hứng lãng mạn đã khiến ánh lửa bập bùng nơi
đóng quân trở thành đuốc hoa rực rỡ gợi những liên tƣởng thi vị, tình tứ, đem đến

uO
niềm vui náo nức, rạo rực cho lòng ngƣời, niềm vui khiến đêm liên hoan giữa bộ
đội và dân làng trở thành đêm hội tƣng bừng. Cụm từ bừng lên là một nốt nhấn

ie
tƣơi sáng cho cả câu thơ, nó không chỉ đem đến ấn tƣợng về ánh sáng – ánh sáng
iL
chói lòa, đột ngột của lửa, của đuốc, xua đi cái tăm tối, lạnh lẽo của núi rừng mà
Ta
còn thể hiện niềm vui sƣớng rạo rực trong lòng ngƣời. Ngƣời đọc có thể hình dung
ra những ánh mắt ngỡ ngàng, những gƣơng mặt bừng sáng của các chiến sĩ, bừng
s/

sáng vì sự phản chiếu của ánh lửa bập bùng đêm hội, bừng sáng còn vì cả ngọn lửa
up

ấm nóng trong tâm hồn, ngọn lửa của niềm vui trẻ trung, lạc quan, ngọn lửa tình
yêu với con ngƣời và cuộc đời, tình yêu với vùng đất miền Tây.
ro

Hình ảnh trung tâm của hội đuốc hoa là các thiếu nữ miền sơn cƣớc.
/g

Kìa em xiêm áo tự bao giờ


Từ kìa và cụm từ nghi vấn tự bao giờ bộc lộ cảm giác vừa ngỡ ngàng thú vị,
om

vừa ngƣỡng mộ trìu mến của các chiến sĩ trƣớc sự xuất hiện của các cô gái miền
Tây. Đó là cảm giác rất chân thực trong một dịp vui hiếm hoi sau bao ngày hành
.c

quân giữa rừng già với núi cao, dốc thẳm, sƣơng dày, với mƣa rừng và thú
ok

dữ…Với niềm vui tỏa ra từ câu thơ, Quang Dũng còn đƣa đến một cảm nhận thú vị
bởi sự liên tƣởng tới câu thơ đầu: doanh trại bừng lên, gƣơng mặt trẻ trung của các
bo

chiến sĩ bừng lên hình nhƣ không chỉ vì ánh sáng chói lòa của lửa, của đuốc mà
ce

còn vì sự xuất hiện đột ngột của các sơn nữ miền Tây. Các cô gái hiện lên với hai
ấn tƣợng đẹp đẽ bởi bút pháp mĩ lệ hóa trong xiêm áo lộng lẫy và nét e ấp đầy nữ
.fa

tính. Những ấn tƣợng ấy khiến các cô đẹp hơn trƣớc đoàn quân xanh màu lá,
duyên dáng hơn trƣớc những ngƣời lính dữ oai hùm. Nét tƣơng phản của cảm hứng
w

lãng mạn đã tạo nên chất thi vị làm dịu đi rất nhiều sự khắc nghiệt của chiến tranh.
w

Ngƣời lính Tây Tiến không chỉ ngỡ ngàng, thú vị trƣớc vẻ đẹp của các thiếu nữ
w

miền Tây e ấp và duyên dáng mà còn mơ màng trong man điệu núi rừng. Man điệu
có thể hiểu là vũ điệu uyển chuyển của các sơn nữ, cũng có thể hiểu là giai điệu
say đắm, ngọt ngào, vừa hoang sơ, bí ẩn, vừa mới mẻ, lạ lùng làm mê hoặc lòng
ngƣời. Với tâm hồn hào hoa, nghệ sĩ đặc biệt nhạy cảm với cái đẹp, ngƣời lính Tây
85
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

Tiến say đắm chiêm ngƣỡng và cảm nhận những hình ảnh rực rỡ, những âm thanh
ngọt ngào của đêm lửa trại để đƣợc thả hồn phiêu diêu bay bổng trong thế giới
mộng mơ, để xây hồn thơ giữa những điệu nhảy, điệu múa, những vẻ đẹp say
ngƣời của phƣơng xa, đất lạ. Câu thơ đã có tới 6 thanh bằng đã giúp nhà thơ diễn
tả tinh tế cảm giác mơ màng chơi vơi trong tâm hồn chiến sĩ.
2.2. Tới đoạn thơ sau, những hoài niệm rực rỡ và sống động về một đêm lửa

01
trại đã đƣợc thay bằng những bâng khuâng xa vắng trong nỗi nhớ mênh mông da
diết về cảnh sắc, con ngƣời miền Tây.

oc
Câu thơ đầu nhƣ một lời nhắn nhủ tha thiết về miền Tây:

H
Người đi châu Mộc chiều sương ấy

ai
Nỗi nhớ miền Tây đƣợc gửi vào lời nhắn vào người đi, nhƣng đâu phải nhắn
với ai đó mơ hồ mà thực ra nhà thơ đang để lòng mình da diết hƣớng về châu Mộc,

D
hƣớng về vùng núi rừng miền Tây trong một chiều sƣơng nhạt nhòa, màn sƣơng

hi
huyền ảo của núi rừng, màn sƣơng mờ của hoài niệm, của nỗi nhớ nhung. Trong

nT
tiếng Việt, ấy là một đại từ chỉ định luôn đem lại sắc thái xa xôi mơ hồ cùng nỗi
nhớ nhung, tiếc nuối, bâng khuâng cho những danh từ đứng trƣớc nó nhƣ: thuở ấy,

uO
ngày ấy, ngƣời ấy…Vào cuối năm 1948, khi đang ngồi ở Phù Lƣu Chanh, một
làng quê của đồng bằng Bắc Bộ, Quang Dũng cũng nhắc về chiều sương ấy với

ie
bao nỗi nhớ thƣơng lƣu luyến khi Châu Mộc trở nên nhạt nhòa trong sƣơng khói và
iL
buổi chiều miền Tây với cảnh, với ngƣời, với những kỉ niệm sâu nặng nghĩa tình
Ta
đã bị đẩy vào một quá khứ thật xa xăm.
Sau lời nhủ thầm xao xuyến, nhà thơ cất lên những tiếng hỏi mà phép điệp
s/

trong cấu trúc có thấy hồn lau… có nhớ dáng người…đã thể hiện nỗi nhớ nhung
up

đầy trăn trở hƣớng về cảnh và ngƣời miền Tây. Câu hỏi thứ nhất hƣớng về hàng
lau xám buồn bên bờ sông hoang dại:
ro

Có thấy hồn lau nẻo bến bờ


/g

Nét đặc sắc trong câu thơ chính là hình ảnh ẩn dụ về hồn lau thay vì bờ lau,
hàng lau hay rừng lau…Hoa lau có màu xám trắng, bông lau đƣợc tạo bởi muôn
om

ngàn hạt nhỏ li ti nên chỉ cần một chút gió rất nhẹ, những bông lau mềm mại, nhẹ
nhàng cũng xao động, cả bờ lau đung đƣa mềm mại. Sắc trắng tinh khôi, huyền
.c

hoặc của hoa lau trong chiều sƣơng nhạt nhòa mờ ảo, cái phơ phất của ngàn lau
ok

trong xạc xào gió núi… đã khiến rừng lau nhƣ có hồn, nhƣ biết sẻ chia nỗi niềm
với con ngƣời, sự giao cảm khiến nỗi nhớ càng mênh mông da diết. Khi đã xa
bo

miền tây, câu hỏi Có thấy hồn lau nẻo bến bờ càng làm xao xuyến lòng ngƣời. Hoa
ce

lau thƣờng mọc ven bờ sông, triền núi, cụm từ nẻo bến bờ gợi một không gian
hoang vu, hiu quạnh, man mác u buồn, nơi vắng ngƣời lại qua. Trong những năm
.fa

tháng quá khứ, ngƣời chiến sĩ Tây Tiến hành quân giữa núi rừng miền Tây, bên
dòng sông Mã, giữa phơ phất ngàn lau, lau nhƣ linh hồn của cỏ cây, rừng núi chia
w

sẻ buồn vui với chiến sĩ trên đƣờng hành quân; nay ngƣời đã đi xa, ngàn lau vẫn ở
w

lại giữa mênh mông gió núi, hình dung về những hàng lau cô đơn nẻo bến bờ khiến
w

nỗi nhớ càng xao xác trong lòng ngƣời chiến sĩ đã gắn bó và đã chia xa miền Tây.
Câu hỏi thứ hai dành cho con ngƣời miền Tây:
Có nhớ dáng người trên độc mộc
Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa
86
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

Trong màn sƣơng mờ nhạt nhòa của hoài niệm, khi nhà thơ để lòng mình trở
về với Châu Mộc chiều sương ấy, con ngƣời miền Tây chỉ hiện lên nhƣ một bóng
dáng mờ xa, huyền ảo. Dáng ngƣời ấy vừa cứng cỏi, kiên cƣờng trên con thuyền
độc mộc đè thác lũ băng băng lƣớt tới, vừa mềm mại duyên dáng trong hình ảnh ẩn
dụ hoa đong đưa. Nếu từ láy đung đưa gợi hình hơn biểu cảm và chủ yếu gợi tả
những cánh hoa rập rờn đôi bờ sông thì hình ảnh hoa đong đưa không dừng lại ở

01
nét nghĩa cụ thể ấy mà còn đƣa đến những liên tƣởng thi vị về dáng vẻ dịu mềm,
tình tứ của sơn nữ miền Tây, đó là một sáng tạo mới mẻ về ngôn từ thể hiện chất

oc
lãng mạn rất đặc sắc của hồn thơ Quang Dũng.

H
3. 8 câu đoạn 3 - Thông qua nỗi nhớ về cuộc sống chiến đấu gian khổ và hi

ai
sinh anh dũng của những chiến binh Tây Tiến, đoạn thơ đã trở thành một bức
tƣợng đài về hình ảnh ngƣời chiến sĩ Tây Tiến với vẻ đẹp hào hùng của lí tƣởng

D
cao cả, của ý chí kiên cƣờng, của sự hy sinh dũng cảm cùng vẻ đẹp hào hoa

hi
lãng mạn của những tâm hồn đằm thắm mộng mơ.

nT
3.1 Trong bốn câu đầu, nhà thơ đã tái hiện chân thực cuộc sống chiến đấu
gian khổ, hào hùng của chiến sĩ Tây Tiến trong những năm tháng kháng chiến.

uO
Trong ký ức của Quang Dũng, Tây tiến là một đoàn binh không mọc tóc.
Nét vẽ ngoại hình này xuất phát từ một hiện thực trong cuộc sống của lính Tây

ie
Tiến: họ phải cạo trọc đầu để giảm bớt những bất tiện trong cuộc sống ở rừng, hoặc
iL
tạo thuận lợi hơn cho trận chiến, cũng có thể đó là hậu quả của những trận sốt rét
Ta
liên miên nơi rừng thiêng nƣớc độc. Dù hiểu theo cách nào, đó cũng là hình ảnh
gợi lên sự gian khổ, thiếu thốn khắc nghiệt của chiến tranh. Nhƣng với cách diễn
s/

đạt độc đáo của Quang Dũng, cũng nhƣ trong câu thơ Anh bạn dãi dầu không bước
up

nữa, câu thơ Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc đã chuyển hoàn toàn tình thế bị
động sang trạng thái chủ động, ngƣời lính Tây Tiến vì thế hiện lên không tiều tụy,
ro

nheo nhếch mà kiêu dũng, ngang tàng. Hơn thế nữa, còn có thể coi hình ảnh đoàn
/g

binh không mọc tóc là một nét vẽ phi thƣờng làm đậm thêm cảm hứng lãng mạn
cho hình tƣợng thơ.
om

Chân dung ngƣời lính Tây Tiến còn đƣợc vẽ tiếp trong nét ngoại hình đặc
sắc:
.c

Quân xanh màu lá dữ oai hùm


ok

Có thể hiểu đây là màu xanh áo lính hay màu xanh của lá ngụy trang khiến
cả đoàn quân xanh màu lá. Nhƣng theo mạch thơ, có lẽ nên hiểu đây là câu thơ
bo

miêu tả những gƣơng mặt xanh xao, gày ốm vì sốt rét, vì cuộc sống kham khổ ở
ce

rừng. Có thể nhận ra cách diễn đạt tinh tế của Quang Dũng khi nhà thơ miêu tả một
đoàn quân xanh màu lá chứ không phải xanh xao, ngƣời lính Tây Tiến nhƣ hòa với
.fa

thiên nhiên cây lá - ốm mà không yếu, gày ốm mà vẫn trẻ trung, tràn đầy sức sống.
Có thể thấy không mọc tóc và xanh màu lá là cách diễn tả đẹp và thanh của cảm
w

hứng lãng mạn về một hiện thực thô ráp, nặng nề của chiến tranh. Và ngay trong
w

vế sau của câu thơ đã là một tƣơng phản độc đáo giữa xanh màu lá và dữ oai hùm -
w

trên những gƣơng mặt xanh xao gày ốm của ngƣời lính vẫn toát lên nét dữ dội kiêu
hùng, vẻ uy nghi lẫm liệt tựa nhƣ những vị chúa tể rừng xanh! Cùng với hình ảnh
về một đoàn binh không mọc tóc, những gƣơng mặt dữ oai hùm cũng là nét vẽ đặc
sắc, ấn tƣợng của cảm hứng lãng lạn trong bức chân dung phi thƣờng về ngƣời
87
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

chiến binh Tây Tiến. Hình ảnh ẩn dụ dữ oai hùm còn gợi liên tƣởng tới cọp trêu
người ở đoạn trên - một liên tƣởng thú vị, trìu mến, tự hào: dƣờng nhƣ ở miền đất
có bóng hổ rình rập đe dọa với cọp trêu ngƣời thì ngƣời lính cũng phải có oai hùm
dữ dội, uy nghi để chế ngự và chiến thắng! Miêu tả ngƣời chiến sĩ Tây Tiến trong
gian khổ, bệnh tật nhƣng Quang Dũng không chú trọng vào gian khổ cùng hậu quả
của nó mà nghiêng về ca ngợi vẻ đẹp phi thƣờng, lãng mạn, hào hùng, đem đến ấn

01
tƣợng mạnh mẽ về tinh thần dũng cảm, ý chí kiên cƣờng vƣợt lên khó khăn, chiến
thắng khó khăn.

oc
Bức tƣợng đài chiến sĩ Tây Tiến không chỉ có nét ngang tàng oai phong

H
trong dáng vẻ dữ dội, uy nghi mà còn đƣợc thể hiện ở chiều sâu đẹp đẽ trong tâm

ai
hồn:
Mắt trừng gửi mộng qua biên giới

D
Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm

hi
Mắt trừng là ánh mắt mở to, hƣớng thẳng về phía trƣớc, ánh mắt ngời lên ý

nT
chí chiến đấu và khát vọng chiến thắng, khát vọng gửi trong mộng chiến trường
cao đẹp của những ngƣời trai thời loạn. Đây thực chất là một hình ảnh ƣớc lệ của

uO
cảm hứng lãng mạn nhằm tôn thêm sự oai phong lẫm liệt trong dáng vẻ, nét kiêu
hùng, ngạo nghễ của một đoàn binh không mọc tóc với những gƣơng mặt dữ oai

ie
hùm. Câu thơ đã khắc họa nét đẹp lãng mạn trong tâm hồn những ngƣời lính có lí
iL
tƣởng và khát vọng lớn lao, ra đi vì nghĩa lớn nhƣ tráng sĩ xƣa Giã nhà đeo bức
Ta
chiến bào - Thét roi cầu Vị ào ào gió thu. Những chàng trai Hà Nội ra đi vì sức vẫy
gọi mãnh liệt của lí tƣởng song trái tim họ vẫn luôn dành một góc lƣu luyến nhớ
s/

nhung về Hà Nội dáng kiều thơm. Theo cấu trúc câu có thể hiểu ngƣời lính miền
up

viễn xứ khi xa quê vẫn mơ màng nhớ về Hà Nội, nhớ về Thủ đô hoa lệ đẹp nhƣ
một dáng kiều thơm; càng có thể hiểu theo một cách rất lãng mạn, đó là nỗi nhớ về
ro

những thiếu nữ Hà Thành với bóng dáng kiều diễm, đáng yêu. Qua hình ảnh ẩn dụ
/g

về dáng kiều thơm, câu thơ đã gợi cả vóc dáng, cả sắc hƣơng những cô gái Hà Nội
hào hoa, thanh lịch trong mỗi nhớ nhung của những ngƣời lính xa nhà. Vũ Quần
om

Phƣơng có nhận xét: “Hai câu thơ như chứa đựng cả thế giới”. Sự tƣơng đồng
trong hai nét nghĩa của mộng và mơ, sự tƣơng phản của hai thế giới nghĩa chung
.c

và tình riêng đã cùng nhau làm nên vẻ đẹp toàn vẹn cho tâm hồn ngƣời lính: họ
ok

không chỉ có lí tƣởng cao cả, ý chí kiên cƣờng, sẵn sàng hi sinh vì nghĩa lớn mà
còn là những chàng trai lãng mạn, mộng mơ có trái tim chan chứa tình yêu thƣơng.
bo

Cũng nhƣ hình ảnh Người ra đi đầu không ngoảnh lại - Sau lưng thềm nắng lá rơi
ce

đầy trong một sáng mùa thu trƣớc cách mạng, và sau đó là ngƣời lính trong Những
đêm dài hành quân nung nấu - Bỗng bồn chồn nhớ mắt người yêu ( Nguyễn Đình
.fa

Thi ), hình ảnh những chàng trai Hà Nội trong đoàn quân Tây Tiến cũng thật kiêu
hùng, lãng mạn khi tình yêu thƣơng là động cơ đẹp đẽ để họ ra đi chiến đấu còn lí
w

tƣởng cách mạng lại khiến tình yêu thƣơng thêm cao cả, lớn lao; đó là những nét
w

khắc họa chân thực và cảm động về cả một thế hệ ngƣời Việt Nam dằn lòng gạt
w

tình riêng, ra đi vì nghĩa lớn.


3.2 Đoạn thơ sau trực tiếp miêu tả sự hi sinh anh dũng của chiến sĩ Tây
Tiến
Câu thơ đầu đem đến một cảm giác buồn bã, ảm đạm về cái chết:
88
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

Rải rác biên cương mồ viễn xứ


Nhịp ngắt 4/3 khiến trọng tâm câu thơ rơi vào chữ mồ, một âm tiết mang
thanh bằng ở âm vực thấp, một từ gợi ý nghĩa hiện hữu của cái chết, câu thơ vì thế
đem đến cảm giác trầm buồn và ảm đạm. Trong một câu thơ và một đoạn thơ dùng
rất nhiều từ Hán Việt thì mồ là một từ thuần Việt có giá trị biểu đạt và biểu cảm
thật xúc động. Không sử dụng từ mộ trang trọng, mồ là một danh từ miêu tả chính

01
xác thực tế chiến trƣờng lúc đó khi các anh hi sinh trên đƣờng hành quân, việc
chôn cất sơ sài, vội vã, đồng đội xót lòng để các anh lại trong những nấm đất

oc
hoang lạnh, hiu hắt, đơn sơ trên đƣờng. Bản thân cái chết đã gợi lên sự buồn bã,

H
càng lạnh lẽo hơn khi các anh không đƣợc nằm bên nhau, những nấm mồ cứ rải rác

ai
trêm từng chặng đƣờng hành quân gian khổ, những nấm mồ thiếu hơi ấm của gia
đình, quê hƣơng, đất nƣớc, sự hi sinh của các anh càng làm đau lòng ngƣời sống.

D
Tây Tiến là một trong số không nhiều các tác phẩm văn chƣơng thời kháng chiến

hi
chống Pháp trực tiếp miêu tả sự mất mát hi sinh của ngƣời lính, thậm chí bằng

nT
những câu thơ gợi nỗi bi thƣơng đau xót nhất. Có thể nhận ra nét nghĩa tƣơng đồng
trong cả 4 từ của câu thơ khi tất cả đều ít nhiều gợi tới sự xa xôi: rải rác gợi

uO
khoảng cách của những nấm mồ nằm xa nhau dọc đƣờng hành quân, biên cương là
miền đất xa nhất của đất nƣớc, cũng có thể coi là viễn xứ, xứ xa, mồ là hình ảnh

ie
của cái chết, gợi sự chia lìa xa cách của tử liệt sinh li, của sự sống và cái chết, của
iL
cõi dƣơng và cõi âm...Những nét nghĩa ấy cùng hƣớng đến miêu tả một thực tế: rất
Ta
nhiều cái chết, rất nhiều nấm mồ của những ngƣời con xa quê nằm lại miền viễn
xứ - phép điệp nghĩa tinh tế chính là nguyên nhân đƣa đến cảm giác ảm đạm, lạnh
s/

lẽo cho cả câu thơ.


up

Tuy nhiên, Tây Tiến bi mà không lụy, ảm đạm mà không yếu mềm, cảm
hứng bi tráng đã trở thành âm hƣởng chủ đạo của đoạn thơ, của bài thơ, đem đến
ro

sự mạnh mẽ hào hùng cho đau thƣơng, mất mát. Một trong những yếu tố đầu tiên
/g

đem đến sắc thái mạnh mẽ, hào hùng cho đoạn thơ chính là việc Quang Dũng sử
dụng hàng loạt các từ Hán Việt “ Biên cương, viễn xứ, chiến trường, độc hành...”
om

khiến sự hi sinh của chiến sĩ Tây Tiến đƣợc đặt vào không khí thiêng liêng trang
trọng, tạo tâm thế ngƣỡng mộ đầy tôn kính cho ngƣời đọc. Và cảm giác ảm đạm
.c

ngậm ngùi trong câu 1 đã nhanh chóng đƣợc xóa đi bởi tứ thơ mạnh mẽ, rắn rỏi
ok

nhƣ một lời tuyên thệ trong câu 2:


Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh
bo

Hình tƣợng thơ đậm chất bi tráng, phảng phất hình ảnh những tráng sĩ xưa
ce

Gieo Thái Sơn nhẹ tựa hồng mao, đó là khí phách của những con ngƣời dũng cảm,
kiên cƣờng, sẵn sàng gạt tình riêng, ôm chí lớn ra đi không vương thê nhi. Cũng
.fa

với cách diễn đạt chủ động trong sắc thái phủ định nhƣ câu thơ Anh bạn dãi dầu
không bước nữa, câu thơ Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh đã tô đậm lý tƣởng
w

cao cả và khí phách kiên cƣờng của những ngƣời chiến sĩ anh hùng quyết tử cho
w

Tổ Quốc quyết sinh. Đời xanh là một hình ảnh ẩn dụ cho tuổi thanh xuân, thời gian
w

đẹp nhất trong cuộc đời, quãng thời gian một đi không trở lại; nhịp đi liền mạnh
trong câu thơ “ Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh...” cho thấy ý chí quyết tâm
cao độ của những ngƣời thanh niên ƣu tú sẵn sàng hiến dâng cuộc đời và tuổi
thanh xuân , cũng có nghĩa là sẵn sàng hiến dâng phần đời đẹp nhất cho đất nƣớc.
89
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

Đó cũng là tâm nguyện, ý chí cao đẹp của những ngƣời thanh niên Việt Nam thời
chống Mĩ đã đƣợc Thanh Thảo thể hiện trong những câu thơ chân thành, thấm thía
xúc động:
Chúng tôi đã đi không tiếc đời mình
Nhưng tuổi hai mươi làm sao không tiếc
Nhưng ai cũng tiếc tuổi hai mươi thì còn chi Tổ

01
Quốc.
Nhƣ vậy sau câu thơ đầu nói về cái chết, về những nấm mồ, câu thơ tiếp

oc
theo lại khẳng định ý chí, lý tƣởng và khí phách của chiến sĩ Tây Tiến. Phải chăng

H
đây chính là hàm ý sâu xa của nhà thơ: Các anh đã nằm lại trong những nấm mồ

ai
miền viễn xứ nhƣng khí phách, tinh thần vẫn sống mãi tuổi 20, và với tổ quốc, với
nhân dân, các anh là bất tử, vẻ đẹp hào hùng toát ra từ ý chí, tâm nguyện của các

D
anh vẫn có sức cổ vũ mãnh liệt tới muôn đời.

hi
Không chỉ hình ảnh của cái chết, câu thơ miêu tả việc chôn cất, tiễn biệt tử sĩ

nT
cũng gây ấn tƣợng rất mạnh mẽ với ngƣời đọc:
Áo bào thay chiếu anh về đất

uO
Bút pháp mĩ lệ hóa của cảm hứng lãng mạn đã biến tấm áo quân phục sờn
rách của ngƣời lính chiến thành tấm áo bào đẹp đẽ, thiêng liêng. Quang Dũng có

ie
kể lại: “ Khi tử sĩ nằm xuống không đủ manh chiếu để liệm,nói áo bào thay chiếu
iL
là mượn cách nói của thơ trước đây để an ủi những người đồng chí vừa ngã
Ta
xuống”. Vƣợt lên trên hiện thực khắc nghiệt của chiến tranh, trong cảm nhận của
Quang Dũng, những đồng đội thân yêu của ông khi ngã xuống vẫn đƣợc khâm
s/

liệm trong những tấm áo bào trang trọng vốn chỉ dành cho những tráng sĩ anh
up

hùng xả thân vì đất nƣớc. Hình tƣợng thơ không chỉ làm dịu vợi nỗi đau trƣớc hiện
thực tàn nhẫn của chiến tranh mà còn hàm chứa niềm biết ơn, cảm phục sâu xa với
ro

công lao những chiến sĩ anh hùng. Cũng từ câu nói của Quang Dũng, hình ảnh áo
/g

bào thay chiếu còn gợi liên tƣởng đến lý tƣởng cao quý của một thời coi việc chết
ngoài chiến địa lấy da ngựa bọc thây làm niềm tự hào của đấng trƣợng phu, coi chí
om

làm trai dặm nghìn da ngựa là tâm nguyện thiêng liêng cao quý của những ngƣời
trai thời loạn; ngƣời lính Tây Tiến hôm nay cũng xem việc hi sinh nơi chiến
.c

trƣờng, đƣợc khâm niệm bằng tấm áo của chính mình là niềm vinh quang của
ok

những ngƣời con sẵn sàng quyết tử cho Tổ Quốc quyết sinh . Sự bi thảm của cái
chết đã đƣợc xóa đi không chỉ vì lý tƣởng cao cả và khí phách hào hùng mà còn
bo

bởi cách nói giảm khi coi chết chỉ là về đất. Không chỉ làm dịu nhẹ nỗi đau, hình
ce

ảnh về đất còn gợi những tầng nghĩa sâu sắc: đất là hình ảnh gợi sự bền vững muôn
đời của non sông đất nƣớc; về gợi bao ấm áp bình yên từ sự đón nhận và nâng niu
.fa

ấp ủ...Các anh đã từ biệt gia đình, quê hƣơng, ra đi về miền viễn xứ với mộng
chiến trƣờng cao đẹp, các anh đã chiến đấu kiên cƣờng, đã hi sinh anh dũng vì Tổ
w

Quốc, nay Tổ Quốc trìu mến, yêu thƣơng mở rộng vòng tay đón nhận những ngƣời
w

con thân yêu trở về, thanh thản yên nghỉ trong lòng đất Mẹ, tựa nhƣ ngƣời chiến sĩ
w

trong thơ Tố Hữu Vui vẻ chết như cày xong thửa ruộng - lòng khỏe nhẹ, anh dân
quê vui sướng - ngả mình trên liếp cỏ ngủ ngon lành... Sự trở về này đã nhập các
anh vào thế giới vĩnh hằng của cha ông, thế giới của...những người chưa bao giờ

90
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

khuất - đêm đêm rì rầm trong tiếng đất - những buổi ngày xưa vọng nói về
(Nguyễn Đình Thi).
Âm hƣởng bi ráng gợi ra từ hình tƣợng ngƣời chiến sĩ Tây Tiến đã đƣợc
Quang Dũng đẩy lên tới đỉnh điểm trong câu kết đoạn:
Sông Mã gầm lên khúc độc hành
Sông Mã đã từng xuất hiện trong tiếng gọi tha thiết ở đầu mà thơ “ Sông Mã

01
xa rồi, Tây Tiến ơi!” nhƣ một biểu tƣợng của miền Tây, của Tây Tiến, của quá
khứ, nay Sông Mã trở lại với âm thanh dữ dội hào hùng trong cảnh tiễn đƣa sĩ tử.

oc
Từ âm thanh của tiếng sóng sông Mã, nghệ thuật nhân hóa trong cụm từ gầm lên

H
đã thể hiện trọn vẹn tính chất dữ dội trong những cung bậc cảm xúc mạnh mẽ và

ai
sâu sắc nhất với những bi phẫn, đau xót, những tiếc thƣơng, cảm phục...Sông Mã
từng gắn bó với các anh trong suốt chặng đƣờng hành quân gian khổ qua miền

D
Tây, nay sông Mã lại là chứng nhân lịch sử thay lời cho cả thiên nhiên, đất trời, núi

hi
sông gầm vang khúc độc hành bi tráng đƣa tiễn những ngƣời con yêu quí trở về

nT
yên nghỉ trong lòng đất mẹ. Cũng có thể thấy ý nghĩa của khúc độc hành vừa mạnh
mẽ hào tráng vì là khúc ca dành cho những chiến sĩ anh hùng, vừa phảng phất âm

uO
hƣởng cô đơn, ngậm ngùi, buồn bã bởi đây là cảm giác không tránh khỏi khi đứng
trƣớc cái chết, khi phải đƣa tiễn những ngƣời thân yêu trong chuyến đi cuối cùng

ie
luôn luôn là đơn độc. iL
4. Đoạn kết - khúc vĩ thanh nhớ nhung miền Tây và Tây Tiến
Ta
Trở về với hiện tại, miền Tây và Tây Tiến đã lùi xa trong kí ức, trong nỗi
nhớ nhung:
s/

Tây Tiến người đi không hẹn ước


up

Đường lên thăm thẳm một chia phôi


Tác giả nhắc đến hình ảnh người đi trong những nét nghĩa mơ hồ: có thể
ro

hiểu nhà thơ nhắc đến những chiến binh Tây Tiến, những chàng trai Hà Nội năm
/g

xƣa từ biệt quê hƣơng, ra đi Tây Tiến không hẹn ước ngày về; lên với miền Tây
thăm thẳm xa mờ, xa mịt - cách hiểu này gợi niềm mến thƣơng cảm phục với
om

những ngƣời anh hùng, nỗi xót xa với những người chiến sĩ, mùa xuân ấy, ra đi từ
đó không về...Cũng có thể hiểu nhà thơ nhắc tới thời điểm cuối năm 1948, khi ông
.c

đang ở Phù Lƣu Chanh, bâng khuâng nhớ về việc mình đã chia xa trung đoàn Tây
ok

Tiến không hẹn ước ngày về, đã từ biệt miền Tây không biết bao giờ gặp lại, bởi
Đường lên thăm thẳm một chia phôi - cách hiểu xao xác nỗi nhớ nhung với những
bo

gì thân yêu nhất trong lòng nhà thơ, một cựu chiến binh Tây Tiến.
ce

Những năm tháng ngắn ngủi sống trong đoàn binh Tây Tiến đã để lại trong
lòng nhà thơ những hoài niệm không thể phai mờ. Bài thơ kết lại bằng lời nhắn
.fa

nhủ thiết tha:


Ai lên Tây Tiến mùa xuân ấy
w

Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi


w

Có thể hiểu nhà thơ đang thể hiện một tâm nguyện âm thầm mà thủy chung,
w

son sắt của tất cả những Ai lên Tây Tiến mùa xuân ấy, trong lòng họ, thời gian gắn
bó với trung đoàn, với miền Tây từ mùa xuân ấy là khoảng thời gian quí giá nhất
trong cuộc dời, khoảng thời gian vời vợi nhớ thƣơng. Dù có thể chia xa nhƣng tâm
hồn ngƣời lính Tây Tiến sẽ mãi đi về với miền Tây, với những Sầm Nứa, Pha
91
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

Luông, Mƣờng Hịch...những vùng đất xa xôi đựng đầy kỉ niệm với đồng đội, với
trung đoàn Tây Tiến trong những năm tháng gian khổ hào hùng bởi khi ta ở chỉ là
nơi đất ở - khi ta đi, đất đã hóa tâm hồn ( Chế Lan Viên). Cũng có thể hiểu nhà thơ
đang xót xa nhắc đến những ngƣời đồng đội đã vĩnh viễn mằm lại trong những
nấm mồ cô đơn miền viễn xứ. Họ đã lên Tây Tiến mùa xuân ấy, đã chiến đấu kiên
cƣờng, đã hi sinh dũng cảm; linh hồn và thân xác họ đã vĩnh viễn ở lại với miền

01
Tây, để lại nỗi nhớ thƣơng da diết, nỗi chua xót ngậm ngùi cho những ngƣời còn
sống.

oc
III- Kết luận

H
Bài thơ đã thể hiện những nét đặc sắc nhất trong phong cách nghệ thuật của

ai
Quang Dũng, đó là bút pháp tƣơng phản đầy ấn tƣợng của cảm hứng lãng mạn, là
chất họa và chất nhạc đậm nét với giá trị biểu cảm mạnh mẽ, là chất bi tráng đƣa

D
đến những xúc động sâu sắc trong lòng ngƣời. Qua đó, Quang Dũng đã khắc họa

hi
sâu đậm hình ảnh ngƣời chiến binh Tây Tiến trong cả cuộc sống chiến đấu gian

nT
khổ và hi sinh anh dũng, làm hiện lên vẻ đẹp toàn vẹn trong tâm hồn các anh,
những ngƣời lính kiêu dũng, ngang tàng và lãng mạn, hào hoa. Hình ảnh các anh

uO
càng làm rõ thêm cảm hứng chủ đạo của bài thơ: nỗi nhớ tha thiết của ngƣời cựu
chiến binh Tây Tiến hƣớng về miền Tây, trung đoàn Tây Tiến và những năm tháng

ie
oanh liệt, hào hùng không thể nào quên. iL
B. CÂU HỎI VÀ ĐỀ LUYỆN TẬP
Ta
Đề 1
“Xét về phương diện nghệ thuật, cảm hứng lãng mạn và âm hưởng bi tráng là
s/

hai nét đặc sắc cơ bản bao trùm bài thơ”. Em hãy phân tích bài thơ Tây Tiến của
up

nhà thơ Quang Dũng để làm sáng tỏ nhận định trên.


Đề 2
ro

Về hình tƣợng ngƣời lính trong bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng, có ý kiến
/g

cho rằng: ngƣời lính ở đây có dáng dấp tráng sĩ thủo trƣớc. Ý kiến khác thì nhấn
mạnh: hình tƣợng ngƣời lính mang đậm vẻ đẹp của ngƣời chiến sĩ thời kì chống
om

Pháp.
Đề 3
.c

Vẻ đẹp bức tranh thiên nhiên và tình ngƣời đƣợc thể hiện nhƣ thế nào qua
ok

cách cảm nhận và thể hiện riêng của Quang Dũng ở đoạn thơ:
“Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi
bo


ce

Mường Lát hoa về trong đêm hơi”


.fa
w
w
w

92
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

TỐ HỮU

A. KIẾN THỨC CƠ BẢN


I. CON ĐƢỜNG THƠ CỦA TỐ HỮU
Tố Hữu đến với thơ và cách mạng cùng một lúc. Các chặng đƣờng thơ của Tố
Hữu luôn song hành, gắn bó và phản ánh chân thực chặng đƣờng đấu tranh cách

01
mạng gian khổ, vinh quang của dân tộc đồng thời thể hiện sự vận động trong tƣ
tƣởng và nghệ thuật của chính nhà thơ.

oc
1. Tập thơ Từ ấy (1937-1946)

H
Là chặng đƣờng đầu tiên trong đời của Tố Hữu, đó cũng là thời gian đánh dấu

ai
những bƣớc giác ngộ và trƣởng thành của ngƣời thanh niên yêu nƣớc quyết tâm đi
theo ánh sáng của Đảng. Tập thơ gồm 3 phần: Máu lửa, Xiềng xích và Giải phóng.

D
Máu lửa gồm những bài thơ sáng tác trong thời kì Mặt trận Dân chủ - đó là lúc

hi
ngƣời thanh niên trẻ tuổi đang băn khoăn kiếm tìm lẽ sống thì may mắn đƣợc tiếp

nT
nhận ánh sáng của mặt trời chân lí và đã tự nguyện gắn bó, dâng hiến trọn vẹn
cuộc đời mình cho sự nghiệp cách mạng (Từ ấy). Nhà thơ thông cảm sâu sắc với

uO
cuộc sống của những con ngƣời lao khổ xung quanh mình, khơi dậy ở họ lòng căm
hận, ý chí đấu tranh và niềm tin vào tƣơng lai tƣơng sáng (Đi đi em). Xiềng xích

ie
gồm những bài thơ sáng tác trong thời gian Tố Hữu bị giam giữ tại các nhà tù của
iL
thực dân Pháp. Đó là tâm tƣ của 1 ngƣời chiến sĩ cách mạng trẻ tuổi tha thiết yêu
Ta
đời, khát khao tự do (Tâm tư trong tù, Nhớ người, Nhớ đồng…), kiên cƣờng giữ
vững ý chí chiến đấu, không khuất phục trƣớc những thử thách khắc nghiệt chốn
s/

ngục tù (Con cá, chột nưa; Trăng trối…). Giải phóng gồm những bài thơ đƣợc
up

sáng tác từ khi Tố Hữu vƣợt ngục cho đến thắng lợi của Cách mạng tháng Tám
1945. Trong hoàn cảnh rất khẩn trƣơng của thời kì tiền khởi nghĩa, Tố Hữu vẫn
ro

dùng thơ ca để tuyên truyền, vận động quần chúng đấu tranh giành chính quyền
/g

nồng nhiệt, ngợi ca thắng lợi của cách mạng, độc lập tự do của đất nƣớc, khẳng
định niềm tin yêu sâu sắc của nhân dân với chế độ mới (Xuân đến, Hồ Chí Minh,
om

Huế tháng Tám…)


2. Tập thơ Việt Bắc (1947-1954)
.c

Là chặng đƣờng thơ Tố Hữu trong những năm kháng chiến chống Pháp, là
ok

bản anh hùng ca hào tráng về cuộc kháng chiến và con ngƣời kháng chiến. Những
chặng đƣờng gian lao, những sự kiện lịch sử trọng đại của cuộc kháng chiến đều
bo

đƣợc ghi lại trong những bài thơ mang đậm cảm hứng sử thi – trữ tình cách mạng
ce

(Giữa thành phố trụi, Phá đường, Hoan hô chiến sĩ Điện Biên, Ta đi tới…). Là tập
thơ giàu tính dân tộc và đại chúng, Việt Bắc đặc biệt hƣớng tình cảm yêu thƣơng
.fa

và cảm phục tới quần chúng công nông binh, những con ngƣời lao động bình dị và
anh hùng (Bà mẹ Việt Bắc, Lượm, Bà bủ, Lên Tây Bắc…). Việt Bắc đã thể hiện và
w

ca ngợi những tình cảm lớn của con ngƣời Việt Nam trong kháng chiến, từ tình
w

quân dân cả nƣớc, nghĩa tình hậu phƣơng với tiền tuyến (Bầm ơi), lòng kính yêu
w

của nhân dân với lãnh tụ (Sáng tháng Năm)…, trong đó, thống nhất và bao trùm tất
cả là lòng yêu nƣớc nồng nàn, sâu sắc.
3. Gió lộng (1955-1961)

93
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

Là những sáng tác của Tố Hữu khi đất nƣớc bƣớc vào giai đoạn mới với
nhiệm vụ xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và tiếp tục cuộc đấu tranh giải
phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc. Tập thơ khai thác những nguồn cảm hứng
lớn lao của thời đại mới: ghi khắc những ân tình sâu nặng của quá khứ (Mẹ
Tơm…), biết ơn Đảng, cách mạng (Ba mươi năm đời ta có Đảng…), thể hiện niềm
vui phơi phới, niềm tự hào và tin tƣởng vào công cuộc xây dựng cuộc sống mới xã

01
hộ chủ nghĩa ở miền Bắc (Trên miền Bắc mùa xuân, Bài ca mùa xuân 1961…),
tình cảm tha thiết với miền Nam ruột thịt và ý chí thống nhất Tổ quốc (Người con

oc
gái Việt Nam, Thù muôn đời muôn kiếp không tan…), tình cảm quốc tế vô sản (Em

H
ơi…Ba Lan…, Đường sang nước bạn…). Những tình cảm ấy đã đem đến cho Gió

ai
lộng cảm hứng lãng mạn và khuynh hƣớng sử thi đậm nét.
4. Hai tập Ra trận (1962-1971), Máu và hoa (1972-1977) vừa là bản anh hùng

D
ca ca ngợi đất nƣớc và con ngƣời Việt Nam trong kháng chiến chống Mĩ (Miền

hi
Nam, Mẹ Suốt, Hãy nhớ lấy lời tôi…), vừa là lời kêu gọi, cổ vũ thiết tha, mãnh liệt

nT
cả dân tộc trong cuộc chiến đấu quyết liệt, hào hùng ở cả hai miền Nam, Bắc
(Chào xuân 67, Bài ca xuân 68, Bài ca xuân 71…), và cuối cùng, trong những bài

uO
thơ mang đậm tính chính luận và chất sử thi nhƣ Việt Nam máu và hoa, Nước non
ngàn dặm, Toàn thắng về ta…,Tố Hữu đã bộc lộ những suy ngẫm, phát hiện vẻ

ie
đẹp kì diệu của dân tộc và con ngƣời Việt Nam trong thời đại mới đồng thời thể
iL
hiện niềm vui, niềm tự hào ngày chiến thắng.
Ta
5. Sự ổn định của khuynh hƣớng trữ tình chính trị cũng nhƣ những chuyển
biến mới trong cảm hứng sáng tác của Tố Hữu đã đƣợc thể hiện khá rõ nét trong
s/

hai tập thơ Một tiếng đờn (1992) và Ta với ta (1999). Tình yêu với đất nƣớc, nhân
up

dân, sự kiên định niềm tin vào lí tƣởng cách mạng, vào cái đẹp, cái thiện, tâm
huyết thiết tha với cuộc đời…vẫn là dòng mạch cảm hứng đáng trân trọng trong
ro

thơ Tố Hữu thời kì này (Một khúc ca, Một nhành xuân, Đảng và thơ, Chào xuân
/g

2000…). Bên cạnh đó, chứng kiến và vƣợt lên trên bao thăng trầm, trải nghiệm, Tố
Hữu đã thể hiện những chiêm nghiệm sâu sắc, phát hiện những giá trị bền vững
om

của cuộc đời trong những bài thơ thâm trầm của cảm hứng đời tƣ – thế sự.
III. PHONG CÁCH NGHỆ THUẬT THƠ TỐ HỮU
.c

1.Thơ Tố Hữu là thơ trữ tình chính trị, đó là nguyên nhân của khuynh
ok

hƣớng sử thi và cảm hứng lãng mạn rất đậm nét trong thơ ông
Thơ Tố Hữu mạng đậm tính sử thi. Cảm hứng lớn nhất trong thơ Tố Hữu
bo

là cảm hứng lịch sử - dân tộc, những vấn đề đƣợc nhà thơ quan tâm và phản ánh
ce

trong thơ luôn là những vấn đề lớn lao của vận mệnh cộng đồng. Những sự kiện
lịch sử, những vấn đề chính trị quan trọng có tác động lớn đến vận mệnh dân tộc,
.fa

thông qua trái tim nhạy cảm của nhà thơ đều có thể trở thành đề tài và cảm hứng
nghệ thuật thực sự (Huế tháng Tám, Hoan hô chiến sĩ Điện Biên, Bài ca mùa xuân
w

1961, Việt Nam máu và hoa…).


w

Cái tôi trữ tình trong thơ Tố Hữu ngay từ đầu đã là cái tôi chiến sĩ ( Từ
w

ấy), càng về sau càng xác định là cái tôi nhân danh Đảng, nhân danh cộng đồng
dân tộc (Ta đi tới). Có lẽ đó là nguyên nhân khiến thơ ông ít thể hiện những tình
cảm riêng tƣ mà thƣờng hƣớng tới những tình cảm lớn, lẽ sống lớn của cách mạng
và con ngƣời cách mạng (Cá nước, Sáng tháng Năm, Có thể nào yên, Vui thế, Hôm
94
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

nay…). Nhân vật trữ tình trong thơ Tố Hữu cũng vì thế thƣờng là con ngƣời đại
diện cho vẻ đẹp, sức mạnh, phẩm chất và khát vọng cộng đồng, mang tầm vóc lịch
sử và thời đại (Lượm, Mẹ Tơm, Người con gái Việt Nam, Hãy nhớ lấy lời tôi…).
Thơ Tố Hữu luôn tràn đầy cảm hứng lãng mạn luôn hƣớng ngƣời đọc đến
một tƣơng lai tƣơng sáng, khơi gợi niềm vui, lòng tin tƣởng, niềm say mê với con
đƣờng cách mạng, ca ngợi nghĩa tình cách mạng và vẻ đẹp lí tƣởng của con ngƣời

01
cách mạng (Tiếng hát sông Hương, Ta đi tới, Việt Bắc…). Khuynh hƣớng cảm
hứng ấy càng có tác động mạnh mẽ, thấm thía tới tâm hồn, tình cảm con ngƣời khi

oc
đƣợc thể hiện trong những bài thơ mang giọng điệu tâm tình ngọt ngào, thiết tha.

H
Giọng điệu đặc biệt này không chỉ thừa hƣởng từ điệu hồn của con ngƣời xứ Huế

ai
mà còn xuất phát từ quan niệm của Tố Hữu về thơ: “ Thơ là chuyện đồng điệu, nó
là tiếng nói của một người đến với những người nào đó có sự cảm thông…”, sự

D
cảm thông thƣờng có trong những tâm tình, nhắn nhủ chân thành.

hi
2.Thơ Tố Hữu đậm đà tính dân tộc trong cả nội dung và hình thức thể

nT
hiện
Về nội dung, hiện thực của đời sống cách mạng, những tình cảm chính trị,

uO
đạo lí cách mạng qua cảm nhận của Tố Hữu đã hòa nhập, gắn bó với những truyền
thống tinh thần, tình cảm, đạo lí của dân tộc và làm phong phú hơn truyền thống

ie
ấy. iL
Về nghệ thuật, thơ Tố Hữu nghiêng về tính truyền thống hơn là khuynh
Ta
hƣớng hiện đại, đổi mới. Tố Hữu đặc biệt thành công trong các thể thơ dân tộc nhƣ
lục bát, ngũ ngôn, thất ngôn…(Lượm,Việt Bắc, Nước non ngàn dặm…). Tố Hữu
s/

thƣờng sử dụng những lối nói, cách diễn đạt, những phƣơng thức chuyển nghĩa
up

quen thuộc của thơ ca dân gian (Mình đi mình lại nhớ mình – Nguồn bao nhiêu
nước, nghĩa tình bấy nhiêu…); thơ ông thƣờng xuất hiện những ngôn từ giản dị,
ro

những thi liệu truyền thống (Ai về vại Hương Canh – Ai lên mình gửi cho anh với
/g

nàng…); Tố Hữu có biệt tài sử dụng từ láy, phối hợp âm thanh, vần… tạo ra nhạc
tính thể hiện cảm xúc dân tộc, tâm hồn dân tộc (Gió lộng xôn xao, Sóng biển đu
om

đưa – mát rượi lòng ta ngân nga tiếng hát…).


.c
ok
bo
ce
.fa
w
w
w

95
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

VIỆT BẮC
Tố Hữu

I. KHÁI QUÁT VỀ TÁC GIẢ VÀ TÁC PHẨM


1. Tố Hữu là nhà thơ lớn của thi ca Việt Nam hiện đại. Các chặng đƣờng thơ
của Tố Hữu gần nhƣ song hành với các giai đoạn đấu tranh cách mạng của đất

01
nƣớc khiến thơ ông mang tính biên niên sử với nội dung trữ tình – chính trị đậm

oc
nét.
2. Với sự thể hiện những nét tiêu biểu nhất trong phong cách nghệ thuật thơ

H
Tố Hữu, Việt Bắc không chỉ là đỉnh cao của thơ Tố Hữu mà còn là một trong

ai
những thành công xuất sắc của thơ ca thời kì kháng chiến chống Pháp. Việt Bắc
đƣợc coi là khúc hùng ca và bản tình ca về cách mạng về cuộc kháng chiến và con

D
ngƣời kháng chiến.

hi
Hoàn cảnh sáng tác:

nT
Việt Bắc là căn cứ địa vững chắc của cách mạng Việt Nam từ đầu
những năm 40 tới khi kết thúc cuộc kháng chiến chống Pháp. Nơi đây, ngƣời dân

uO
Việt Bắc đã từng che chở, đùm bọc và đã sát cánh bên bộ đội, cán bộ kháng chiến
để giành và bảo vệ nền độc lập của dân tộc.

ie
Sau chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ, cuộc kháng chiến chống Pháp kết
iL
thúc thắng lợi, tháng 10-1954 các cơ quan trung ƣơng của Đảng và chính phủ từ
Ta
biệt căn cứ địa cách mạng Việt Bắc trở về Hà Nội. Một loạt những vấn đề đặt ra
trong đời sống tình cảm của dân tộc: liệu những ngƣời chiến thắng có giữ đƣợc
s/

tấm lòng thủy chung với đồng bào Việt Bắc và quê hƣơng cách mạng? Có nhớ
up

những tháng ngày gian khổ hào hùng và sâu nặng nghĩa tình trong kháng chiến?
Việt Bắc sẽ có vị trí nhƣ thế nào trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nƣớc
ro

trong thời kì mới?...


/g

Nhân sự kiện lịch sử trọng đại ấy của dân tộc, Tố Hữu sáng tác bài thơ Việt
Bắc. Bài thơ gồm 2 phần: Phần đầu tái hiện những kỉ niệm của cách mạng và
om

kháng chiến ở Việt Bắc; Phần sau gợi ra viễn cảnh tƣơi sáng của đất nƣớc và ca
ngợi công ơn của Đảng, Bác Hồ đối với dân tộc.
.c

II. TÌM HIỂU ĐOẠN TRÍCH


ok

1. 24 câu đầu – Nỗi niềm tâm trạng ngƣời ở lại trong sự thấu hiểu, đồng
cảm, đồng vọng của ngƣời ra đi, qua đó nhà thơ đã khẳng định tình cảm son sắt
bo

của ngƣời dân Việt Bắc với kháng chiến cũng nhƣ sự thủy chung của những ngƣời
ce

kháng chiến với quê hƣơng cách mạng.


1.1. Bốn câu thơ đầu là khúc dạo đầu ân tình chung thủy và niềm trăn
.fa

trở nhớ thƣơng của ngƣời ở lại với ngƣời ra đi.


Nội dung chủ yếu của hai cặp câu lục bát này chính là những nỗi niềm da diết
w

đƣợc thể hiện trong hai câu hỏi:


w

Mình về mình có nhớ ta?


w

…Mình về mình có nhớ không?


Mình và ta là những đại từ nhân xƣng quen thuộc trong ca dao xƣa, là cách
xƣng hô bình dị, thƣơng mến vô cùng của tình yêu đôi lứa. Hai câu hỏi trong đoạn
mở đầu đã gợi nhắc tới những câu ca dao nói về cảnh chia tay bịn rịn nhớ nhung
96
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

của lứa đôi : Mình về có nhớ ta chăng – ta về ta nhớ hàm răng mình cười, hay
mình về ta chẳng cho về - ta nắm vạt áo ta đề câu thơ; mình về ta dặn câu này –
dặn dặm câu nhớ, dặn vài câu thương; mình về có nhớ ta chăng – ta như lạt buộc
khăng khăng nhớ mình. Tố Hữu đã mƣợn một hình thức ngôn từ quen thuộc của
văn hóa dân gian để gửi gắm những nội dung tình cảm lớn lao của thời đại mới;
những câu ca ngọt ngào của tình yêu đã trở thành những câu hỏi xao xuyến của

01
nghĩa tình cách mạng, thể hiện nỗi nhớ nhung của ngƣời ở lại với ngƣời về xuôi.
Đoạn thơ sử dụng phép lặp quen thuộc trong ca dao xƣa khiến nỗi nhớ trở nên

oc
miên man, da diết không thể nguôi ngoai; cũng đồng thời tạo nên âm hƣởng day

H
dứt, trăn trở góp phần thể hiện một trong những cảm hứng chủ đạo của bài thơ:

ai
liệu những người chiến thắng có giữ được tấm lòng chung thủy, có mãi nhớ tất cả
những gì đã góp phần làm nên chiến thắng? Hai câu thơ lục bát có tới 4 chữ mình

D
và chỉ có 1 chữ ta. Tƣơng quan ngôn từ ấy đã đem lại cảm giác hình ảnh ngƣời ra

hi
đi tràn ngập không gian, đầy ắp trong nỗi nhớ của ngƣời ở lại, cũng đồng thời gợi

nT
một chút đơn côi, lặng thầm cho hình ảnh ngƣời ở lại nơi núi rừng hoang vắng, hắt
hiu…

uO
Nỗi niềm ngƣời ở lại đƣợc thể hiện trƣớc hết trong câu hỏi hƣớng về thời

ie
gian:
Mình về mình có nhớ ta? iL
Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng
Ta
Trong tiếng Việt, đại từ ấy luôn khiến những danh từ chỉ thời gian
đứng trƣớc nó bị đẩy về một quá khứ thật xa xăm, trở thành khoảng thời gian gợi
s/

nỗi nhớ thƣơng, ngậm ngùi, tiếc nuối. Câu thơ cũng đồng thời gợi liên tƣởng đến
up

câu Kiều đằm thắm về mười lăm năm ấy biết bao nhiêu tình – một liên tƣởng thấm
thía cảm động bởi sự gợi nhắc tình sâu nghĩa nặng giữa Việt Bắc và những ngƣời
ro

kháng chiến. Trong câu thơ của Việt Bắc, mười lăm năm ấy là khoảng thời gian từ
/g

khi kháng Nhật, thuở còn Việt Minh (1941-1945), và sau đó là những năm tháng
kháng chiến chống Pháp (1946-1954), là khoảng thời gian Việt Bắc trở thành căn
om

cứ địa của cách mạng, trở thành Thủ đô gió ngàn, đó là thời gian mà ta và mình
từng gắn bó, chia ngọt sẻ bùi với biết bao nhiêu tình sâu nghĩa nặng, biết bao nhiêu
.c

thiết tha mặn nồng.


ok

Nếu câu hỏi thứ nhất Mình về mình có nhớ ta? Làm xao xuyến lòng
ngƣời khi phảng phất bóng dáng những câu ca về tình yêu thì câu hỏi thứ hai
bo

Mình về mình có nhớ không? Lại khiến ngƣời nghe trăn trở suy ngẫm về sự tha
ce

thiết, nghiêm nghị trong giọng điệu thơ. Câu thơ này hƣớng tới không gian:
Mình về mình có nhớ không
.fa

Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn.


Hai vế của câu thơ đan xen những hình ảnh của cả miền xuôi nhƣ cây,
w

sông và miền núi nhƣ núi, nguồn. Hoàn cảnh chia xa, nỗi nhớ và sự gắn bó khăng
w

khít đã hiện ngay trong cả chia tách và đan xen hòa quyện của ngôn từ. Nhìn cây,
w

nhìn sông là những hình ảnh nhắc tới một thực tế chắc chắn trong tƣơng lai khi
ngƣời kháng chiến đã về xuôi, đã sống với quê hƣơng, với đồng bằng, vì thế cũng
có thể coi là biểu tƣợng cho việc trở về của ngƣời kháng chiến với chốn đô hội
phồn hoa; còn nhớ núi, nhớ nguồn là để tâm hồn trở về với quá khứ, với Việt Bắc,
97
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

điều này có xảy ra hay không còn tùy thuộc vào sự thủy chung của ngƣời ra đi.
Câu thơ thể hiện mối tƣơng quan giữa thực tế và mong đợi khiến những vế câu nhƣ
tiềm ẩn một chữ có trăn trở: nhìn cây có nhớ núi, nhìn sông có nhớ nguồn, về xuôi
rồi có còn nhớ Việt Bắc…? Trong câu hỏi thứ hai, bên cạnh nỗi nhớ nhung, niềm
trăn trở của ngƣời ở lại, ý thơ là đem đến những suy ngẫm sâu xa về nghĩa tình,
đạo lí, cội nguồn chung thủy, về nét đẹp trong đời sống tinh thần của một dân tộc

01
luôn nhắc nhau : uống nước nhớ nguồn. Đây cũng là một lẽ sống cao cả, một tình
cảm lớn đã nhiều lần xuất hiện trong thơ Tố Hữu (Ngọt bùi có nhớ lúc đắng cay –

oc
Ra sông nhớ suối, có ngày nhớ đêm).

H
1.2. Bốn câu tiếp - cảnh tiễn đƣa bâng khuâng trong nỗi lƣu luyến nhớ

ai
nhung của ngƣời đi kẻ ở.
Câu thơ đầu nhắc tới Tiếng ai tha thiết bên cồn cho thấy những nhớ

D
nhung xao xuyến, những day dứt trăn trở trong lòng ngƣời ở lại đã đƣợc ngƣời ra

hi
đi thấu hiểu, cảm nhận. Ai chính là ngƣời ở lại, nhƣng tính chất phiếm chỉ đã đem

nT
lại cảm giác những câu hỏi tha thiết ở 4 câu đầu là tiếng của ai đó chƣa nhìn rõ
mặt, mới chỉ nhƣ những âm thanh vọng từ cỏ cây, núi rừng Việt Bắc, là tiếng lòng

uO
của ngƣời ở lại, tuy nhiên, sự tri âm tri kỉ, đồng thanh tương ứng đã khiến họ thấu
hiểu lòng nhau, ngƣời ở lại thiết tha, ngƣời ra đi thiết tha, hô ứng, đồng cảm, đồng

ie
vọng. iL
Những âm thanh ấy cứ quấn quýt, vƣơng vấn theo từng bƣớc chân
Ta
khiến ngƣời đi:
Bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi
s/

Sự đăng đối trong hai vế câu thơ đã góp phần thể hiện sự đăng đối
up

đồng điệu trong cảm xúc con ngƣời. Bâng khuâng là từ láy gợi ra những trạng thái
cảm xúc mơ hồ khó tả bởi sự đan xen buồn vui, luyến tiếc, nhớ nhung khiến con
ro

ngƣời nhƣ ngơ ngẩn. Bồn chồn là tâm trạng thấp thỏm nôn nao khiến con ngƣời
/g

không yên, tuy cũng là từ láy miêu tả trạng thái cảm xúc nhƣng bồn chồn nhiều khi
không dừng lại ở những nỗi niềm trong tâm tƣởng mà còn có thể ngoại hiện trong
om

ánh mắt, dáng vẻ, hành động… vì thế, câu thơ không chỉ thể hiện nỗi bịn rịn , nhớ
nhung trong lòng mà còn gợi tả cả những bƣớc chân ngập ngừng, lƣu luyến của
.c

ngƣời đi.
ok

Trong giờ phút chia li, nếu tiếng ai là những âm thanh mơ hồ vì thực ra nó là
tiếng lòng ngƣời ở lại, là tiếng vọng từ trong tâm tƣởng, trong cảm nhận của ngƣời
bo

ra đi thì hình ảnh chiếc áo chàm lại cụ thể đến nao lòng:
ce

Áo chàm đưa buổi phân li


Đây là biểu tƣợng đơn sơ mà xúc động về những ngƣời dân Việt Bắc nghèo
.fa

khổ, nghĩa tình. Sắc áo chàm có thể nhòa mờ trong khói sƣơng rừng núi nhƣng sẽ
vĩnh viễn in đậm trong nỗi nhớ thƣơng của ngƣời về xuôi. Hình ảnh hoán dụ về
w

chiếc áo chàm vừa gợi ra trang phục đặc trƣng của ngƣời Việt Bắc vừa khắc họa
w

tính cách mộc mạc, tấm lòng son sắt của họ với cách mạng, với kháng chiến. Câu
w

thơ đồng thời cho thấy sự xót xa và niềm cảm phục, thƣơng mến của ngƣời đi với
những ngƣời Việt Bắc.
Những nỗi niềm lƣu luyến trong cảnh chia tay đƣợc thể hiện rõ nét trong
cử chỉ cầm tay nhau chứa chan ân tình xúc động; trong sự lặng im vì biết nói gì
98
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

hôm nay, khi mọi lời nói đều bất lực, đều không thể diễn tả những nỗi niềm đang
dâng trào mãnh liệt; sự ngập ngừng đặc biệt hiện ra trong nhịp thơ 3/3/2 bồn chồn
day dứt thay thế cho nhịp chẵn êm đềm thông thƣờng của thể thơ lục bát;
Cầm tay nhau, biết nói gì hôm nay
Đoạn thơ đã miêu tả cảnh chia tay giữa ngƣời dân Việt Bắc với những
ngƣời kháng chiến từ nỗi bâng khuâng trong tâm trạng, sự ngập ngừng mỗi bƣớc

01
chân đi, cử chỉ cầm tay nhau thân thƣơng, trìu mến cho đến cả sự im lặng không
lời đầy cảm xúc…bốn câu thơ vừa là sự đồng vọng, nhớ nhung của ngƣời về xuôi

oc
với ngƣời ở lại, vừa tái hiện cảnh tiễn đƣa bịn rịn, lƣu luyến sâu nặng nghĩa tình

H
trong ngày chiến thắng.

ai
1.3. Những nỗi niềm băn khoăn trăn trở của ngƣời ở lại tiếp tục thể hiện
trong 6 câu hỏi của đoạn thơ tiếp theo:

D
Nếu hai câu hỏi ở phần đầu mới chỉ gợi ra hình ảnh khái quát của quá khứ

hi
mười lăm năm ấy với những gắn bó thiết tha, của chiến khu Việt Bắc với núi với

nT
nguồn thân thuộc thì những câu hỏi trong đoạn thơ sau đã hƣớng tới những kỉ niệm
thật cụ thể, xúc động. Đoạn thơ gồm 6 câu hỏi của ngƣời ở lại với ngƣời ra đi,

uO
những câu hỏi dồn dập, gấp gáp bởi nỗi nhớ trào dâng khi giờ phút chia tay đang
đến gần. Sự đắp đổi nhịp nhàng trong điệp ngữ ở các câu 6 mình đi có nhớ…mình

ie
về có nhớ…; sự đăng đối trong 2 vế của các câu 8 với nhịp 4/4, đó là những yếu tố
iL
tạo nên nhịp điệu ngân nga, dìu dặt ngọt ngào cho đoạn thơ. Nhịp điệu trữ tình ấy
Ta
đã góp phần thể hiện sự tinh tế nỗi vấn vƣơng xao xuyến giăng mắc trong lòng kẻ
ở lẫn ngƣời đi kể từ đó, quá khứ đầy ắp những kỉ niệm ngọt ngào trở về.
s/

Trong những lời nhắc nhở da diết của ngƣời ở lại với ngƣời ra đi, Việt
up

Bắc hiện lên thật sống động từ những khắc nhiệt của thiên nhiên với mưa nguồn,
suối lũ, lau xám, mây mù…tới cuộc sống kháng chiến gian khổ, thiếu thốn với
ro

miếng cơm chấm muối, từ những trang sử hào hùng khi kháng Nhật, thuở còn Việt
/g

Minh tới những sự kiện trọng đại của cách mạng và kháng chiến nơi Tân Trào,
Hồng Thái…
om

Những câu hỏi tha thiết của ngƣời ở lại đã làm rõ cội nguồn tạo nên sự gắn bó
sâu nặng giữa mình và ta, giữa đồng bào Việt Bắc và những ngƣời kháng chiến.
.c

Họ đã cùng nhau chia sẻ từ những gian khổ thiếu thốn khi nhƣờng nhau miếng cơm
ok

chấm muối đến những tâm tƣ nỗi niềm khi chung nhau mối thù nặng vai; họ đã sát
cánh bên nhau trong những năm tháng ác liệt hào hùng từ thời mặt trận Việt Minh
bo

tới 9 năm kháng chiến chống Pháp…sự chia sẻ trong quá khứ tạo nên sự gắn bó
ce

trong hiện tại và nghĩa tình thủy chung trong tƣơng lai. Gian truân vất vả chỉ càng
làm ngời lên vẻ đẹp trong tâm hồn của những ngƣời dân Việt Bắc nghèo khổ mà
.fa

sắc son, trung hậu, nghĩa tình, một lòng với cách mạng và kháng chiến.
Những gắn bó ân tình suốt 15 năm ấy đã làm tăng thêm nỗi nhớ nhung và cảm
w

giác chống vắng cho núi rừng khi chia biệt:


w

Mình về rừng núi nhớ ai


w

Trám bùi để rụng, măng mai để già.


Câu 6 vẫn mang hình thức của một câu hỏi nhƣng không dùng để hỏi ngƣời
đi mà chỉ để thể hiện nỗi lòng ngƣời ở lại. Rừng núi là hoán dụ cho ngƣời dân Việt
Bắc ở lại nơi rừng xanh núi đỏ heo hút, hoang sơ, ai chính là mình, ngƣời ra đi.
99
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

Nỗi nhớ nhung và một chút mặc cảm ngậm ngùi đƣợc bộc lộ gián tiếp qua cách nói
tránh và cấu trúc câu nghi vấn khiến ý thơ càng thêm xao xuyến. Tính chất phiếm
chỉ khiến hình ảnh ngƣời đi càng trở nên xa xôi hơn trong ánh mắt nhớ nhung của
những ngƣời dân Việt Bắc mộc mạc, chân thành. Câu 8 gồm 2 vế đối xứng nhắc
đến trám rừng và măng mai là những sản vật quen thuộc và quý giá của núi rừng.
Phép điệp trong cấu trúc để rụng…để già gợi nên hình ảnh cuộc sống nhƣ ngƣng

01
trệ, núi rừng nhƣ hoang phế sau lƣng ngƣời đi cùng cảm giác buồn bã, hụt hững,
trống trải trong lòng ngƣời ở lại. Dƣờng nhƣ sau khi ngƣời ra đi, trám bùi trên cây

oc
không ai hái, rụng xuống đất không ai nhặt, măng mai để già hoang phí giữa rừng

H
sâu – ngƣời ra đi đã để lại một khoảng trống mênh mông trong lòng ngƣời Việt

ai
Bắc giữa heo hút núi rừng.
Sự gắn bó khiến họ thêm hiểu nhau, thêm thƣơng cảm và trân trọng. Câu hỏi:

D
Mình đi có nhớ những nhà

hi
Hắt hiu lau xám, đậm đà lòng son

nT
Là một lời nhắc nhở cảm động với ngƣời ra đi: xin đừng bao giờ quên những
con ngƣời nghèo khổ mà son sắc kiên trung, một lòng đi theo cách mạng và kháng

uO
chiến. Phép tƣơng phản trong 2 tiểu đối của câu 8 đã trở thành những nét khắc họa
đặc trƣng nhất cho cuộc sống và con ngƣời Việt Bắc. Hắt hiu lau xám vừa là hình

ie
ảnh thực gợi tả không gian hoang vắng, tiêu sơ, buồn bã của núi rừng, vừa mang ý
iL
nghĩa ẩn dụ cho cuộc sống nghèo khổ của nhân dân nơi đây. Nhà là hoán dụ cho
Ta
con ngƣời, đậm đà lòng son là những hình ảnh ẩn dụ ca ngợi tấm lòng trung hậu,
nghĩa tình của những ngƣời dân Việt Bắc nghèo khổ. Và có lẽ chính màu lau xám
s/

hắt hiu của núi rừng càng làm đậm thêm những tấm lòng son sắt, thủy chung.
up

Câu thơ Mình đi, mình có nhớ mình có nhiều cách hiểu căn cứ vào những
nét khác nhau của từ mình ở cuối câu thơ. Có thể hiểu chữ mình ấy là ta – ngƣời ở
ro

lại, khi ấy, câu hỏi sẽ xao xuyến một nỗi nhớ nhung, day dứt một niềm trăn trở:
/g

mình về mình có nhớ ta – mình đi, mình có còn nhớ đến ta không, đây cũng là nỗi
niềm da diết trong suốt bài thơ. Cách hiểu cho thấy sự hòa nhập gắn kết thật đằm
om

thắm giữa ta và mình, tuy hai mà một, không thể chia xa, không thể tách lời. Lại
cũng có thể hiểu mình là ngƣời ra đi. Và khi ấy, câu hỏi sẽ là một lời nhắc nhở tha
.c

thiết, sâu xa và nghiêm nghị: mình đi, mình có nhớ và có giữ đƣợc mãi là con
ok

ngƣời mình khi xƣa ấy, con ngƣời mà ta đã yêu mến, trân trọng, nhớ thƣơng; có
mãi còn là con ngƣời bất khuất, nghĩa tình thủy chung nhân hậu đã sát cánh bên ta
bo

trong kháng chiến, đã cùng ta chia ngọt sẻ bùi trong suốt mười lăm năm ấy? Câu
ce

hỏi vì thế cũng trở thành lời nhắc: Đừng đánh mất chính con ngƣời mình trong
cuộc sống phồn hoa đô hội, đừng bao giờ quên mảnh trăng giữ rừng khi đã trở về
.fa

với ánh đèn thành phố, đừng bao giờ quên những năm tháng kháng chiến gian khổ,
hào hùng khi trở về với cuộc sống hòa bình!
w

Sau câu hỏi Mình đi, mình có nhớ mình, câu 8 khẳng định lại một lần
w

nữa tấm lòng gắn bó sắc son của Việt Bắc với cách mạng và kháng chiến, lí do của
w

tình yêu, nỗi nhớ và đạo lí thủy chung trong lòng ngƣời đi:
Mình đi, mình có nhớ mình
Tân Trào, Hồng Thái, mái đình cây đa

100
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

Câu thơ đã đƣợc nhà thơ gửi gắm những tầng nghĩa sâu sắc khi mái đình
Hồng Thái, cây đa Tân Trào đƣợc tách ra trong 2 vế với những tập hợp ngôn từ
mới mẻ. Vế thứ nhất là 2 danh từ riêng: Tân Trào, Hồng Thái, đó là những địa
danh gắn liền với những sự kiện lịch sử quan trọng của dân tộc và kháng chiến:
Đình Hồng Thái là nơi họp Quốc dân đại hội tháng 8-1945, thành lập ủy ban dân
tộc giải phóng và phát lệnh Tổng khởi nghĩa; bên gốc đa Tân Trào, đội Việt Nam

01
tuyên truyền giải phóng quân đã là lễ xuất phát chuẩn bị cho tổng khởi nghĩa. Vế
sau là 2 danh từ chung trong đó mái đình cây đa chính là những hình ảnh bình dị,

oc
quen thuộc của làng quê Việt Nam, là nơi tụ họp, hẹn hò, là không gian gần gũi

H
thân yêu với cả cộng đồng và đôi lứa. Hai tiểu đối trong câu thơ đã thể hiện sự gắn

ai
bó sâu sắc của ngƣời dân với cách mạng và kháng chiến: Khi Việt Bắc trở thành
quê hƣơng cách mạng, khi ngƣời dân Việt Bắc một lòng đi theo cách mạng thì

D
những sự kiện lớn lao của cách mạng sẽ trở thành sự quan tâm sâu sắc, thiêng

hi
liêng, thành những tâm tƣ sâu nặng trong lòng ngƣời; những địa danh gắn với các

nT
sự kiện quan trong của cách mạng và kháng chiến cũng trở nên gần gũi nhƣ cây đa,
bến nƣớc, con đò, tình cảm của ngƣời dân Việt Bắc dành cho những ngƣời kháng

uO
chiến cũng trở nên thân yêu nhƣ tình làng nghĩa xóm hay tình yêu đôi lứa…
1.4. Có thể nhận ra ngôn ngữ giao đối trong đoạn thơ đầu, khi sau những câu

ie
hỏi trăn trở của ngƣời ở lại là những đồng vọng xao xuyến của ngƣời ra đi. Và bây
iL
giờ, sau rất nhiều những câu hỏi băn khoăn, nhớ nhung của ngƣời Việt Bắc, 4 câu
Ta
cuối của đoạn thơ tiếp tục khẳng định nỗi nhớ, sự thủy chung son sắt của ngƣời ra
đi từ biệt quê hƣơng cách mạng về xuôi.
s/

Câu thơ đầu gồm hai tiểu đối trong đó nhà thơ sử dụng phép lặp đan xen
up

giữa ta – mình cùng từ với nhƣ một thứ keo gắn kết Ta với mình, mình với ta. Kết
cấu ngôn ngữ đặc sắc ấy đã gợi tả sự quấn quýt, giao hòa giữa ngƣời đi, kẻ ở khăng
ro

khít không thể tách rời.


/g

Sau câu thơ thể hiện sự gắn bó thân thiết giữ mình và ta là một lời khẳng
định sắt son của ngƣời ra đi:
om

Lòng ta sau trước mặn mà đinh ninh.


Nghĩa tiếng Hán của cụm từ sau trước chính là thủy chung, sống có trƣớc
.c

có sau là đạo lí thủy chung truyền thống của ngƣời Việt Nam từ bao đời nay.
ok

Nhƣng với những ý nghĩa của cụm từ sau trước, ý nghĩa thơ không chỉ khẳng định
sự thủy chung mà còn lí giải sự thủy chung một cách sâu xa, thuyết phục. Sau
bo

trước còn gợi một khoảng thời gian dài từ trƣớc đến sau, từ quá khứ qua hiện tại
ce

đến tƣơng lai, thức lâu mới biết đêm dài, thời gian khiến con ngƣời thêm hiểu lòng
nhau. Khi đã có những năm tháng gắn bó trong quá khứ, khi cùng nhau chung vai
.fa

gánh vác những khó khăn gian khổ, cùng nhau chia sẻ những tâm tình, tình cảm
giữa họ thêm mặn mà, đằm thắm; đinh ninh là chắc chắn, là không quên, không
w

đổi, tình cảm đã mặn mà trong quá khứ sẽ mãi bền chặt theo thời gian, không bao
w

giời nhạt phai, thay đổi.


w

Hai câu cuối nhƣ một lời thề chung thủy:


Mình đi, mình lại nhớ mình
Nguồn bao nhiêu nước, nghĩa tình bấy nhiêu

101
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

Nếu ngƣời ở lại băn khoăn trăn trở trong một câu hỏi hàm chứa bao ý
nghĩa sâu xa: Mình đi, mình có nhớ mình thì ngƣời đi cũng trả lời trong một sự hô
ứng, đồng vọng, đồng cảm: Mình đi mình lại nhớ mình. Vẫn là cách sử dụng tinh tế
đại từ mình ở cuối câu thơ với nhiều nét nghĩa: Nếu hiểu mình là ngƣời ở lại, câu
trả lời của ngƣời đi thể hiện nỗi nhớ nhung tha thiết của những con ngƣời có sự
gắn bó, hòa nhập sâu sắc bởi ta với mình tuy một mà hai; nếu hiểu mình là ngƣời

01
đi, câu thơ sẽ là lời khẳng định: Ánh đèn thành phố và cuộc sống hòa bình sẽ
không bao giờ có thể khiến ngƣời trở về quên vầng trăng tình nghĩa, không bao

oc
giờ quên quá khứ đẹp đẽ, nghĩa tình, càng không bao giờ đánh mất chính mình,

H
không bao giờ phụ tình yêu thƣơng của Việt Bắc. Câu 8 xuất hiện một hình ảnh so

ai
sánh phảng phất phong vị ca dao đình bao nhiêu ngói thương mình bấy nhiêu. Hình
ảnh Nguồn bao nhiêu nước, nghĩa tình bấy nhiêu trƣớc hết đã nhấn mạnh sắc thái

D
và mức độ của nỗi nhớ. Nỗi nhớ vốn là một khái niệm trìu tƣợng, nay đƣợc cụ thể

hi
hóa, đƣợc định lƣợng hiện hữu nhƣ nƣớc trong nguồn, đầy ắp, lặng thầm và vô tận;

nT
sau nữa, hình ảnh nƣớc trong nguồn còn gợi những suy ngẫm sâu xa về nguồn cội,
về đạo lí thủy chung tình nghĩa Uống nước nhớ nguồn, hình ảnh so sánh trong câu

uO
thơ còn nhƣ thầm đáp lại sự trăn trở của Việt Bắc: Mình về mình có nhớ không –
Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn?

ie
2. Đoạn thơ từ câu 25 đến câu 42 – Nỗi nhớ sâu sắc của ngƣời ra đi với
iL
thiên nhiên, con ngƣời Việt Bắc, với cuộc sống sinh hoạt thời kháng chiến.
Ta
2.1. Trong 6 câu thơ đầu (25-30), nhà thơ đã thể hiện nỗi nhớ sâu đậm của
ngƣời ra đi với những vẻ đẹp thơ mộng của thiên nhiên Việt Bắc.
s/

Cả 3 cặp câu lục bát đều bắt đầu bằng một chữ nhớ thật tha thiết. Sắc thái
up

và mức độ của nỗi nhớ đƣợc miêu tả qua một so sánh ngọt ngào, thấm thía:
Nhớ gì như nhớ người yêu.
ro

Nhớ người yêu là nỗi nhớ ám ảnh, thƣờng trực, không thể nguôi ngoai,
/g

vơi cạn, một nỗi nhớ nhiều khi mãnh liệt đến phi lí nhƣ cảm nhận của Xuân Diệu:
“Uống xong lại khát là tình – Gặp rồi lại nhớ là mình với ta”, đó là nỗi nhớ từng
om

khiến chính Tố Hữu đã ngạc nhiên: “Lạ chưa, vẫn ở bên em – Mà anh vẫn nhớ,
vẫn thèm gặp em”. Có thể coi đây là một so sánh thể hiện sắc thái đặc biệt nhất và
.c

mức độ cao nhất cho nỗi nhớ của con ngƣời. Qua so sánh ấy, Tố Hữu đã bộc lộ sự
ok

gắn bó sâu nặng và nỗi nhớ thƣơng của ngƣời về xuôi với mảnh đất và con ngƣời
Việt Bắc.
bo

Và có lẽ chính sự liên tƣởng ngọt ngào tới tình yêu đã khiến những hình ảnh
ce

sau đó của thiên nhiên Việt Bắc cũng thấm đẫm hƣơng vị tình yêu. Từng cảnh vật
của Việt Bắc trong mọi thời gian và không gian đã liên tiếp, dồn dập hiện ra trong
.fa

nỗi nhớ của ngƣời đi: Việt Bắc khi thơ mộng với ánh trăng bàng bạc thấp thoáng
nơi đầu núi, khi ấm áp nhạt nhòa trong ánh nắng chiều lưng nương, lúc lại mơ hồ
w

huyền ảo giữa những bản khói cùng sƣơng, và nhất là luôn nồng đƣợm ân tình bởi
w

sự quấn quýt với hình ảnh con ngƣời khi sớm khuya bếp lửa người thương đi
w

về…Nếu trong câu thơ đầu, ngƣời Việt Bắc mới chỉ hiện lên trong so sánh với nỗi
nhớ người yêu thì tới câu thơ này, họ đã thực sự trở thành người thương trong lòng
ngƣời về xuôi. Những cảnh vật ở Việt Bắc dù có tên nhƣ ngòi Thia, sông Đáy, suối
Lê hay không tên nhƣ bờ tre, rừng nứa…, tất cả đều in đậm trong nỗi nhớ của
102
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

ngƣời ra đi, đó là nỗi nhớ không thể nguôi ngoai, vơi cạn dù nƣớc suối sông có lúc
vơi đầy. Từ nhớ và cụm từ nhớ từng điệp lại nhiều lần trong đoạn thơ cho thấy nỗi
nhớ da diết sâu đậm của ngƣời đi không chỉ với những cảnh vật cụ thể, thân thuộc
mà còn là nỗi nhớ bao trùm, toàn vẹn với tất cả những gì thuộc về Việt Bắc.
2.2. Thấp thoáng hiện ra trong bức tranh rừng núi ở đoạn trên, đến đoạn thơ
sau (31- 42), ngƣời Việt Bắc đã trực tiếp xuất hiện qua những hoài niệm xúc động

01
về cuộc sống sinh hoạt thời kháng chiến.
Nhƣ để trả lời câu hỏi tha thiết của ngƣời dân Việt Bắc: “Mình đi có nhớ

oc
những ngày”, ngƣời đi đã khẳng định: “Ta đi ta nhớ những ngày”, và ngay sau đó

H
là sự lí giải thấm thía, chân tình cho nỗi nhớ: Mình đây ta đó, đắng cay ngọt bùi –

ai
họ đã từng bên nhau trong suốt mười lăm năm ấy, từ khi kháng Nhật thuở Việt
Minh cho đến những năm tháng kháng chiến chống Pháp, đã từng chung vai sát

D
cánh, đã từng chia sẻ với nhau bao cay đắng, ngọt bùi từ mưa nguồn suối lũ, lau

hi
xám, mây mù cho đến bát cơm chấm muối, mối thù nặng vai, cùng nhau viết nên

nT
những trang sử hào hùng oanh liệt nơi Tân Trào, Hồng Thái…Những ngày tháng
ấy đã làm nên sự gắn bó, thấu hiểu, nghĩa tình. Và đó cũng là nguyên nhân làm nên

uO
nỗi nhớ sâu đậm của ngƣời ra đi với ngƣời ở lại.
Mở đầu cả đoạn thơ nói về nỗi nhớ là một chữ thương xót lòng, sau đó, quá

ie
khứ đã hiện ra với cả gian truân và tình nghĩa: iL
Thương nhau chia củ sắn lùi
Ta
Bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng.
Sắn lùi…bát cơm sẻ nửa…chăn sui…là những hình ảnh cụ thể và chân thực
s/

cho thấy cuộc sống kháng chiến không chỉ có kẻ thù mà còn có cả cái đói, cái rét,
up

họ đã cùng đồng bào Việt Bắc vƣợt qua những khó khăn, thử thách không chỉ bằng
sức mạnh của lòng dũng cảm mà còn bằng sức mạnh của tình thƣơng. Những động
ro

từ chia…sẻ…đắp cùng đã thể hiện những nghĩa tình cảm động giữa ngƣời dân Việt
/g

Bắc và bộ đội, cán bộ, họ đã chia sẻ vói nhau từng miếng ăn ngày đói đến hơi ấm
trong đêm lạnh. Tình thƣơng đã đem đến cho họ sức mạnh để chiến đấu và chiến
om

thắng, tình thƣơng cũng là cội nguồn sâu xa nhất của nỗi nhớ nhung và tình nghĩa
thủy chung.
.c

Hình ảnh cuộc sống gian khổ, đói nghèo và sự vất vả, cực nhọc của ngƣời
ok

dân Việt Bắc trong những công việc thầm lặng hằng ngày góp phần phục vụ cách
mạng và kháng chiến đã trở thành nỗi nhớ xót xa trong lòng ngƣời đi:
bo

Nhớ người mẹ nắng cháy lưng


ce

Địu con lên rẫy, bẻ từng bắp ngô


Câu thơ miêu tả hình ảnh cụ thể, quen thuộc trong cuộc sống hằng ngày của
.fa

ngƣời dân Việt Bắc: Những ngƣời mẹ địu con cùng đi làm rẫy, làm nƣơng. Hai
thanh sắc liên tiếp trong cụm từ nắng cháy cùng hàm nghĩa ẩn dụ không chỉ gợi ra
w

cả một vạt nƣơng ngập nắng, gợi ra những tia nắng gay gắt chói chang làm cháy rát
w

lƣng ngƣời mà còn khiến câu thơ nhƣ nhói lên niềm thƣơng xót. Câu thơ sau có tới
w

ba động từ: Địu…lên…bẻ nhƣ muốn thể hiện công việc vất vả,cơ cực của ngƣời mẹ
Việt Bắc, nhƣng đổi lại thành quả lao động lại chỉ là từng bắp ngô nhỏ nhoi, ít ỏi.
Không gian làm việc khắc nghiệt cùng sự tƣơng phản giữa công việc và thành quả

103
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

cho thấy sự cực nhọc của con ngƣời trong cuộc sống lao động phục vụ kháng
chiến, làm tăng thêm cả nỗi xót thƣơng lẫn niềm cảm phục trong trái tim ngƣời đi.
Ngƣời ra đi không chỉ nhớ những hình ảnh của cuộc sống đói nghèo hay
gian nan vất vả, tâm trí họ còn in đậm những kỉ niệm đẹp đẽ, thân thƣơng, những
nếp sống yên bình thơ mộng của cuộc sống núi rừng thời kháng chiến. Nỗi nhớ
hƣớng tới những lớp học i tờ - hình ảnh cảm động của phong trào Bình dân học vụ,

01
xóa nạn mù chữ ngày đầu kháng chiến; hình ảnh gợi tới những tiếng đánh vần
ngọng nghịu, những nét chữ viết vụng về, những say mê, háo hức của ngƣời dân

oc
miền núi khi đƣợc học con chữ của cách mạng, của Bác Hồ trong những lớp học

H
tranh thủ ngoài thời gian lao động và chiến đấu:

ai
Nhớ sao lớp học i tờ
Nỗi nhớ còn hƣớng tới những đêm liên hoan đầm ấm giữa ngƣời dân Việt

D
Bắc với cán bộ kháng chiến, nhớ từ âm thanh tha thiết của tiếng ca vang núi đèo

hi
tới những lung linh, náo nức của đồng khuya đuốc sáng:

nT
Nhớ sao ngày tháng cơ quan
Gian nan đời vẫn ca vang núi đèo

uO
Những cảnh tƣợng bình dị, thân thuộc của cuộc sống nơi núi rừng còn hiện
ra trong những âm thanh rất gợi cảm của tiếng mõ rừng chiều, tiếng chày đêm nện

ie
cối, tiếng suối thoảng xa vời vợi…, những âm thanh vừa gợi cảm giác êm đềm,
iL
yên ả, vừa phảng phất chút hoang vắng tiêu sơ, cho thấy tình cảm thắm thiết, nỗi
Ta
nhớ thƣơng sâu đậm, nỗi xao xuyến bùi ngùi của ngƣời ra đi với cuộc sống và con
ngƣời nơi chiến khu Việt Bắc.
s/

3. Đoạn thơ tứ bình (43 – 52) – Đây là đoạn thơ đặc sắc nhất thể hiện sinh
up

động và thấm thía nỗi nhớ nhung tha thiết của ngƣời ra đi với cảnh và ngƣời Việt
Bắc. Trong đoạn thơ, thiên nhiên và con ngƣời Việt Bắc đã hiện lên với những sắc
ro

màu, dáng vẻ thân thuộc, đẹp đẽ và bình dị, thấm đƣợm tình thƣơng nỗi nhớ của
/g

ngƣời đi.
3.1. Mở đầu đoạn tứ bình là hai câu chủ đề
om

Ta về, mình có nhớ ta


Ta về, ta nhớ những hoa cùng người
.c

Đây là câu hỏi đầu tiên từ phía ngƣời đi, một câu hỏi ngọt ngào, phảng phất
ok

hƣơng vị của tình yêu; có thể thấy ngƣời ra đi hỏi mà không chờ lời đáp, không có
sự băn khoăn, trăn trở, hỏi chỉ để bộc lộ nỗi bồi hồi xao xuyến phút chia xa. Và có
bo

lẽ cũng vì thế nên ngay sau câu hỏi đã là lời khẳng định: Ta về, ta nhớ những hoa
ce

cùng người. Hai câu thơ đầy ắp những ta và mình, những mình nhớ, ta nhớ…Yếu
tố điệp của ngôn từ cho thấy hình ảnh họ đầy ắp trong lòng nhau và nỗi lƣu luyến
.fa

nhớ thƣơng cứ giăng mắc nhƣ tơ vƣơng quấn quýt.


Nỗi nhớ của ngƣời đi hƣớng tới hoa cùng người. Hoa có thể hiểu theo nghĩa
w

cụ thể với hoa chuối đỏ tươi hay hoa mơ nở trắng rừng…; nhƣng cũng có thể hiểu
w

hoa là hình ảnh hoán dụ cho vẻ đẹp của thiên nhiên, cảnh sắc. Khi về xuôi, ngƣời
w

kháng chiến da diết nhớ về thiên nhiên và con ngƣời Việt Bắc, hai đối tƣợng ấy
thật ra không thể tách rời mà luôn hòa quyện, gắn bó, sự gắn bó đƣợc thể hiện
ngay trong các từ những, cùng kết nối, quấn quýt giữa hoa và người. Để làm rõ
hơn điều đó, trong 8 câu thơ sau, cứ một câu nói về nỗi nhớ với thiên nhiên lại tiếp
104
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

đến một câu bộc lộ nỗi nhớ với con ngƣời. Kết cấu này khiến đoạn thơ mang bóng
dáng thể hứng trong ca dao (Trên trời có đám mây xanh…), nhƣng nếu trong ca
dao, cảnh chủ yếu để tạo cảm hứng cho tình – tức cảnh sinh tình, thì trong đoạn thơ
của Việt Bắc, cảnh vừa là nền cho con ngƣời xuất hiện , vừa là một phần trong nỗi
nhớ của ngƣời ra đi bên cạnh nỗi nhớ sâu đậm với con ngƣời.
3.2. Tám câu sau là bức tranh thiên nhiên và con ngƣời Việt Bắc trong nỗi

01
nhớ của ngƣời ra đi. Có thể coi 8 câu thơ này là một bức tranh tứ bình đặc sắc
của núi rừng Việt Bắc. Tuy nhiên, khác những bộ tứ bình truyền thống tả cảnh theo

oc
trình tự: Xuân, hạ, thu, đông; bốn mùa của Việt Bắc hiện ra trong hai thời điểm của

H
quá khứ và hiện tại. Mùa đông, mùa xuân, mùa hạ là những cảnh sắc hiện lên trong

ai
hoài niệm về quá khứ khi thời gian đã sàn lọc để kí ức ngƣời ra đi chỉ lƣu giữ lại
những ấn tƣợng sâu sắc, đẹp đẽ nhất về thiên nhiên và con ngƣời Việt Bắc. Mùa

D
thu là bức tranh cuối cùng của bộ tứ bình, cảnh thu không chỉ là cảnh sắc thơ mộng

hi
của thiên nhiên mà còn là mùa thu hòa bình trong hiện tại, là mùa thu chia li với

nT
bao vấn vƣơng, lƣu luyến. Tranh tứ bình truyền thống vốn hƣớng tới miêu tả ngoại
cảnh, với điệp từ nhớ trong đoạn thơ, Tố Hữu đã cho thấy trong nỗi nhớ của ngƣời

uO
ra đi, đây là những bức tranh tâm cảnh. Thiên nhiên Việt Bắc hiện lên rất bình dị,
gần gũi, mỗi mùa có một vẻ đẹp riêng. Màu sắc trong bộ tứ bình khi rực rỡ chói

ie
chang, khi thơ mộng, dịu mát; cảnh tƣợng trong bộ tứ bình lúc tƣơi tắn, rộn ràng,
iL
lúc lại trống vắng, hắt hiu; thiên nhiên trong bộ tứ bình có cảnh ngày với nắng
Ta
vàng, với hoa mơ trắng…, lại có cả cảnh đêm với ánh trăng thu…Và đặc biệt nhất
trong bộ tứ bình tuyệt đẹp của Việt Bắc, thiên nhiên luôn hòa quyện, quấn quýt,
s/

gắn bó với con ngƣời.


up

3.2.1 Mở đầu là bức tranh Việt Bắc sự mùa đông qua sự phác họa tinh tế cả
về hình khối, màu sắc và ánh sáng:
ro

Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi


/g

Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng


Hai câu thơ vừa mở rộng không gian nghệ thuật với chiều rộng mênh mông
om

của rừng xanh, vừa đƣa không gian ấy lên chiều cao ngút ngàn của đèo núi, chiều
cao vời vợi của bầu trời. Trên nền xanh thăm thẳm, hùng vĩ của rừng đại ngàn là
.c

sắc đỏ tươi của hoa chuối. Màu đỏ tƣơi nổi bật trên nền xanh vừa tạo cảm giác chói
ok

chang, ấm áp, mỗi bông hoa nhƣ một ngọnlửa thắp sáng và xua đi cái lạnh lẽo của
núi rừng mùa đông, vừa cồn cào nhƣ những ánh mắt dõi theo, nhƣ những bàn tay
bo

vẫy gọi đầy lƣu luyến níu bƣớc ngƣời ra đi. Ánh nắng trên đèo cao càng làm khu
ce

rừng sáng và ấm hơn, bức tranh thiên nhiên cũng vì thế mà đƣợc mở rộng phóng
khoáng hơn. Sự phối hợp khéo léo giữa ánh sáng và màu sắc khiến bức tranh mùa
.fa

đông càng trở nên rực rỡ: Màu xanh thăm thẳm của rừng sâu, màu đỏ tƣơi tắn của
hoa chuối, màu vàng ấm áp của nắng mùa đông, và đặc biệt là ánh phản quang của
w

nắng trên nƣớc thép sáng loáng của con dao ngƣời đi rừng. Trong nỗi nhớ nhung
w

của ngƣời về xuôi, sự khắc nghiệt của mùa đông nơi núi rừng Việt Bắc đã hoàn
w

toàn đƣợc thay thế bằng vẻ đẹp thơ mộng đầy sức níu kéo.
Trên nền thiên nhiên khoáng đạt ấy là hình ảnh con ngƣời với dao gài thắt
lưng, sự xuất hiện của con ngƣời càng làm tăng thêm vẻ đẹp ấm áp, thơ mộng cho
mùa đông Việt Bắc. Ngƣời dân Việt Bắc hiện ra qua một nét vẽ phác đơn sơ mà
105
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

đầy ấn tƣợng của bút pháp chấm phá trong hội họa, đó là hình ảnh dao gài thắt
lưng. Đặt sau cụm từ nắng ánh ở trạng thái động, câu thơ nhƣ một góc bất ngờ của
nghệ thuật nhiếp ảnh kì thú, tạo hình con ngƣời trong tƣ thế làm chủ, tỏa sáng từ
trên cao. Với con dao đi rừng lấp lóa gài ngang lƣng, với vóc dáng lồng lộng trên
đèo cao đầy nắng, tầm vóc con ngƣời nhƣ lớn lao, mạnh mẽ, rắn rỏi hơn giữa núi
rừng hùng vĩ, làm tăng thêm sự cảm phục, ngƣỡng mộ và yêu mến vô cùng trong

01
lòng ngƣời đi.
3.2.2. Việt Bắc khi mùa xuân tới tiếp tục hiện ra trong nỗi nhớ của ngƣời đi:

oc
Ngày xuân mơ nở trắng rừng

H
Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang

ai
Nếu mùa đông Việt Bắc có những lúc chói chang, ấm áp trong ánh nắng
vàng thì thiên nhiên mùa xuân lại đƣợc miêu tả trong những gam màu dịu mát, trẻ

D
trung. Trong một bài thơ khác, Tố Hữu đã từng có những câu thơ xao xuyên ấn

hi
tƣợng về hoa mơ nơi rừng núi:

nT
Ôi sáng xuân nay, xuân 41
Trắng rừng biên giới nở hoa mơ.

uO
Và trong bộ tứ bình về Việt Bắc, sắc trắng ấy cũng đã làm xao xuyến lòng
ngƣời về xuôi. Phép đảo ngữ trong cụm từ trắng rừng đem lại ấn tƣợng về những

ie
khu rừng Việt Bắc mênh mông, trắng xóa sắc hoa mơ; động từ nở cho thấy sức
iL
sống sinh sôi, tràn trề của núi rừng mùa xuân. Màu trắng của bạt ngàn hoa mơ
Ta
không chỉ làm nổi bật linh hồn của mùa xuân mà còn gợi ra tâm trạng bâng khuâng
xao xác trong lòng ngƣời. Nghệ thuật phối màu tinh tế của nhà thơ đã thể hiện rõ
s/

nét khi toàn bộ bức tranh mùa xuân Việt Bắc là những màu trắng: Trên nền trắng
up

thanh khiết của hoa mơ là sắc trắng lấp lóa của nón, màu trắng ngà óng chuốt của
những sợi giang.
ro

Con ngƣời đƣợc miêu tả trong công việc đan nón. Động tác chuốt từng sợi
/g

giang cho thấy rõ vẻ đẹp của ngƣời lao động cần mẫn, tinh tế và khéo léo nơi núi
rừng. Đó cũng chính là những nét đáng yêu, đáng nhớ của Việt Bắc mãi in đậm
om

trong lòng ngƣời ra đi.


3.2.3. Mùa hè của Việt Bắc đƣợc tái hiện trong nỗi nhớ tràn đầy cả âm
.c

thanh và màu sắc:


ok

Ve kêu rừng phách đổ vàng


Nhớ cô em gái hái măng một mình
bo

Câu 6 miêu tả âm thanh của tiếng ve kêu và màu vàng của rừng phách.
ce

Tiếng ve vang lên báo hiệu mùa hè đã tới gợi ra cái náo nức của thời gian qua một
tín hiệu rộn rã của không gian. Phách là một loại cây gỗ lim ở rừng Việt Bắc, loại
.fa

nở hoa vào mùa hè, trƣớc lúc nở hoa, cả rừng cây đồng loạt thay lá, chuyển từ màu
xanh sang màu vàng chỉ trong vài ngày. Động từ đổ miêu tả sự chuyển màu đột
w

ngột, nhanh chóng của bức tranh thiên nhiên, đƣa đến cảm giác ngỡ ngàng, choáng
w

ngập trong lòng ngƣời. Thực tế, màu vàng của rừng phách và âm thanh rộn rã của
w

tiếng ve chỉ là hai hiện tƣợng thiên nhiên xuất hiện trong cùng một thời điểm của
mùa hè mà hoàn toàn không có quan hệ gì với nhau. Câu thơ của Tố Hữu đã đem
đến cho chúng ta một tƣơng quan kì diệu khiến cảnh vật nhƣ có linh hồn và sự giao
cảm: Tƣởng nhƣ sau sự giục giã của tiếng ve, có một sự náo nức kì lạ của thiên
106
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

nhiên, cả một dòng thác vàng đổ òa từ trời cao xuống rừng phách khiến khu rừng
phút chốc đƣợc khoác tấm áo vàng lộng lẫy; cũng có thể hiểu chính vì sắc vàng
kiêu sa, rực rỡ của rừng phách mà bầy ve rừng không thể cầm lòng, phải náo nức
cất lên tiếng gọi hè về. Và bức thứ ba trong bộ tứ bình của Việt Bắc vẫn tiếp tục
đƣợc ngƣời nghệ sĩ tài hoa phối màu thật hài hòa, ấn tƣợng giữa sắc vàng của rừng
phách mênh mông với sắc vàng của những đốt măng thầm lặng.

01
Cũng nhƣ ngƣời đi rừng, ngƣời đan nón trong hai bức tranh của mùa đông
và mùa xuân, ngƣời dân Việt Bắc trong bức tranh mùa hạ cũng đƣợc miêu tả trong

oc
cảnh lao động, đó là cô em gái hái măng một mình. Em gái là cách gọi thân thƣơng

H
trìu mến trong gia đình; tác động hái măng gợi dáng vẻ cắm cúi, thầm lặng khiến

ai
cô gái nhƣ càng nhỏ bé hơn giữa mênh mông rừng núi; hai chữ một mình đem lại
cảm giác cô đơn, sự cô đơn trống trải sau lƣng ngƣời ra đi. Cùng với tiếng ve kêu

D
trong rừng vắng, hình ảnh cô em gái hái măng một mình đã đem lại sự hiu hắt

hi
đƣợm buồn cho cảnh sắc núi rừng. Cảnh phảng phất buồn nhƣng vẫn đẹp một vẻ

nT
đẹp tĩnh vắng và trong sáng – cả vẻ đẹp và nỗi buồn đều làm lƣu luyến bƣớc chân
ngƣời ra đi.

uO
3.2.4. Hai câu thơ cuối là hình ảnh Việt Bắc khi mùa thu tới:
Rừng thu trăng rọi hòa bình

ie
Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung
iL
Mùa thu kết thúc đoạn tứ bình cũng là thời điểm kết thúc cuộc kháng chiến
Ta
gian nan, oanh liệt, thời điểm chia li giữa Việt Bắc và những ngƣời kháng chiến.
Bức tranh mùa thu đƣợc phác họa trong gam màu dịu mát của ánh trăng thanh
s/

bình. Thông thƣờng, vầng trăng từ trên trời cao sẽ tỏa ánh sáng chan hòa xuống
up

không gian mênh mông của mặt đất. Trong bức tranh của Tố Hữu, đó lại là trăng
rọi xuống rừng thu. Rọi là động từ miêu tả nguồn ánh sáng tập trung soi chiếu
ro

xuống một điểm hẹp trong không gian. Cách dùng từ này không chỉ giúp nhà thơ
/g

miêu tả chính xác ánh trăng lọt qua vòm cây, kẽ lá của núi rừng mà còn thể hiện
tinh tế những cảm xúc của con ngƣời: Đêm nay, trăng sao cũng nhƣ thấu hiểu lòng
om

ngƣời, trong giờ phút chia li nhƣ muốn dành riêng cho Việt Bắc, muốn tập trung
soi chiếu hình ảnh thiên nhiên của con ngƣời Việt Bắc trong nỗi nhớ thƣơng tha
.c

thiết của ngƣời ra đi .


ok

Mùa thu càng ngọt ngào hơn với tiếng hát ân tình thủy chung. Ánh trăng đã
là hình ảnh của cuộc sống hòa bình, tiếng hát vang lên giữa rừng sâu, dƣới ánh
bo

trăng thanh càng làm đậm hơn cảm giác tƣơi vui, thanh bình và sự hồi sinh sau
ce

chiến tranh. Có thế nhận ra sự thay đổi trong cảm xúc của ngƣời ra đi và hình ảnh
ngƣời ở lại. Nếu ở những bức tranh mùa đông, mùa xuân, mùa hạ, nhà thơ hƣớng
.fa

nỗi nhớ tới những ngƣời lao động cụ thể: Ngƣời đi rừng, ngƣời đan nón, ngƣời hái
măng…thì ở bức tranh cuối cùng của bộ tứ bình Việt Bắc, tính chất phiếm chỉ
w

trong cụm từ nhớ ai khiến hình ảnh con ngƣời nhƣ nhòa đi, nỗi nhớ trở lên sâu
w

đậm, ám ảnh hơn; khi thời khắc chia li đến gần đối tƣợng của nỗi nhớ bây giờ
w

không còn là một và hình ảnh riêng lẻ, cụ thể mà là tất cả những ngƣời dân Việt
Bắc nghèo khổ, trung hậu, nghĩa tình; âm thanh của tiếng hát rộn vang trong đêm
trăng cũng cho thấy đó là tiếng hát của đám đông, tập thể, của những ngƣời ở lại
đang trào dâng nỗi nhớ nhung, của những ngƣời ra đi đang da diết niềm lƣu luyến.
107
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

Hòa bình là sự kiện lớn lao đem lại niềm vui cho cả dân tộc, nhƣng hòa bình cũng
là thời điểm chia tay đầy bâng khuâng lƣu luyến giữa Việt Bắc với những ngƣời
kháng chiến. Miêu tả tiếng hát gợi ân tình của ngƣời ở lại, nhắc sự thủy chung của
ngƣời ra đi trên nền ánh trăng hòa bình có lẽ là dụng ý nghệ thuật sâu sắc của nhà
thơ khiến cặp lục bát kết đoạn tứ bình hàm chứa một tâm nguyện đinh ninh: Những
đổi thay trong cuộc sống hòa bình sẽ không bao giờ có thể làm ngƣời đi thay lòng

01
đổi dạ; ngƣời về xuôi sẽ không bao giờ lãng quên ánh trăng ân tình giữa rừng sâu
Việt Bắc, và xin Việt Bắc hãy mãi tin và tấm lòng thủy chung của ngƣời đi.

oc
4. Đoạn thơ từ câu 53 – 90 – Sau những hoài niệm về thiên nhiên và con

H
ngƣời Việt Bắc, đoạn thơ dẫn vào khung cảnh Việt Bắc kháng chiến với những

ai
cảnh tƣợng rộng lớn, những hoạt động sôi nổi, những chiến thắng hào hùng…Đoạn
thơ đã chuyển từ nhịp ru dìu dặt, ngọt ngào, tha thiết của bản tình ca ân nghĩa đậm

D
chất trữ tình sang nhịp điệu sôi nổi, dồn dập, mạnh mẽ của khúc anh hùng ca hào

hi
tráng đậm chất sử thi khi thể hiện nỗi nhớ về những kỉ niệm của cuộc kháng

nT
chiến oanh liệt hào hùng.
4.1. Mở đầu bằng chữ “ Nhớ”, kỉ niệm về cuộc kháng chiến oanh liệt hào

uO
hùng đã đƣợc nhà thơ tái hiện qua những bức tranh rộng lớn và kì vĩ của những
ngày Việt Bắc cùng rừng núi và đất trời đánh giặc:

ie
Nhớ khi giặc đến giặc lùng
iL
Rừng cây núi đá ta cùng đánh Tây
Ta
Núi giăng thành lũy sắt dầy
Rừng che bộ đội, rừng vây quân thù
s/

Mênh mông bốn mặt sương mù


up

Đất trời ta cả chiến khu một lòng


Đến đoạn thơ này, đại từ ta mang nghĩa chúng ta, bao hàm cả ngƣời dân
ro

Việt Bắc và bộ đội, cán bộ kháng chiến, thậm chí ta bao hàm cả con ngƣời với
/g

thiên nhiên, trời đất – nét nghĩa này vừa thể hiện sự đoàn kết, gắn bó, vừa làm tăng
thêm tầm vóc sử thi cho hình tƣợng nghệ thuật trong đoạn thơ.
om

Có thể nhận ra sự trùng điệp của ngôn từ đã tái hiện sinh động sự trùng điệp
của địa hình rừng núi – hình ảnh rừng núi giăng kín trong các chủ ngữ của đoạn
.c

thơ từ rừng cây núi đá…đến núi giăng…rừng che…rừng vây…Tất cả lại đƣợc bao
ok

phủ trong mênh mông bốn mặt sương mù của trời đất khiến ngƣời đọc cảm nhận
đƣợc sự hiểm trở nhƣ thiên la địa võng của chiến trƣờng Việt Bắc. Những vị ngữ
bo

đánh…giăng...che…vây…đem đến sắc thái nhân hóa cho rừng núi, tạo ra cảm giác
ce

nhƣ rừng núi cũng góp sức vào cuộc kháng chiến, rừng núi cùng con ngƣời thành
sức mạnh to lớn, bền vững ngăn chặn và vây hãm kẻ thù. Đoạn câu thơ gợi nhắc sự
.fa

kiện chiến thắng Việt Bắc thu đông 1947 khi quân dân ta dựa vào địa hình hiểm
trở của núi rừng đã anh dũng chiến đấu, đập tan cuộc tấn công lớn của giặc Pháp
w

lên chiến khu Việt Bắc. Nhƣ vậy, cuộc kháng chiến chính nghĩa của chúng ta đã
w

có đƣợc những thuận lợi nhất của thiên thời, địa lợi, nhân hòa, khi con ngƣời đồng
w

lòng, thiên nhiên chung sức.


Trong bốn câu thơ tiếp theo, sau câu hỏi gợi nhớ: Ai về, ai có nhớ không?
Là lời khẳng định quen thuộc: Ta về ta nhớ…
Ai về ai có nhớ không?
108
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

Ta về ta nhớ Phủ Thông, đèo Giàng


Nhớ sông Lô, nhớ phố Ràng
Nhớ từ Cao – Lạng, nhớ sang Nhị Hà…
Những từ nhớ liên tiếp điệp lại trong các dòng thơ cho thấy nỗi nhớ hòa
quyện với niềm phấn khích của chiến thắng đang ào ạt trào dâng trong dòng hoài
niệm. Một loạt các địa danh liên tiếp nhƣ: phủ Thông, đèo Giàng, sông Lô, Cao –

01
Lạng…khiến đoạn phảng phất bóng dáng những bài ca dao xƣa (Chiếu Nga Sơn,
gạch Bát Tràng, vải tơ Nam Định, lụa hàng Hà Đông); đó cũng đồng thời là những

oc
địa danh gắn với các trận đánh, các chiến dịch lịch sử; nhịp thơ dồn dập nhƣ mô

H
phỏng khí thế thần tốc, hào hùng của quân dân ta trong các kháng chiến oanh liệt,

ai
vang dội ngày kháng chiến – hình thức xƣa cũ của ca dao đã giúp thể hiện những
chiến thắng hào hùng nhất của cuộc chiến tranh nhân dân thời hiện đại.

D
4.2. Khung cảnh sôi động của cuộc kháng chiến còn đƣợc nhà thơ tập trung

hi
miêu tả qua dòng hoài niệm về hình ảnh những con đƣờng Việt Bắc ban đêm (63

nT
– 74).
Hình ảnh những con đƣờng đƣợc nhắc đến trong niềm tự hào sâu sắc:

uO
Những đường Việt Bắc của ta
Nếu hình ảnh Đất trời ta…trong đoạn thơ trên là biểu tƣợng cho thiên nhiên,

ie
trời đất thì hình ảnh Những đường Việt Bắc trong đoạn này lại hƣớng tới con
iL
ngƣời. Câu thơ chan chứa niềm tự hào vì cảm giác đƣợc làm chủ những không
Ta
gian rộng lớn của Tổ quốc. Cảm hứng này đã nhiều lần xuất hiện trong thơ ca cách
mạng, trong các cụm từ ngữ mang tính chất sở hữu nhƣ câu thơ Mây của ta, trời
s/

thắm của ta – Nước Việt dân chủ cộng hòa (Ta đi tới – Tố Hữu), hoặc câu Trời
up

xanh đây là của chúng ta – Núi rừng đây là của chúng ta…Những ngả đường bát
ngát…(Nguyễn Đình Thi).
ro

Trong dòng hoài niệm của ngƣời đi, những con đƣờng ấy là không gian lớn
/g

lao cho ngƣời xuất hiện, trƣớc hết, kí ức hƣớng về những đoàn quân ra trận với khí
thế:
om

Đêm đêm rầm rập như là đất rung


Quân đi điệp điệp trùng trùng
.c

Câu thơ trên miêu tả âm thanh của tiếng bƣớc chân ngƣời. Từ láy rầm rập
ok

cho thấy đây là những âm thanh nhanh, mạnh, dồn dập của những đoàn quân đều
bƣớc trong đêm. Từ láy tiếng điệp điệp trùng trùng trong câu thơ tiếp theo đã làm
bo

hiện lên cảnh đoàn quân ra trận vừa đông đảo, vừa mạnh mẽ, hào hùng. Hình ảnh
ce

so sánh trong câu thơ đêm đêm rầm rập như là đất rung, những từ láy tƣợng thanh,
tƣợng hình, và những phụ âm rung trong các tiếng của hai câu thơ: Rầm rập, rung,
.fa

điệp điệp trùng trùng càng làm rõ hơn cảm giác: Những đoàn quân ngày đêm ra
trận với khí thế mạnh mẽ nhƣ trời rung đất chuyển. Cảm hứng sử thi hào tráng đã
w

khiến sức mạnh kì diệu của con ngƣời đƣợc nâng lên tầm vóc vũ trụ. Hình ảnh
w

những đoàn ngƣời hành quân trong đêm trƣớc hết là một thực tế của chiến trƣờng
w

những ngày kháng chiến. Trong đêm, chúng ta chuẩn bị mọi mặt cho những trận
đánh hay chiến dịch ngày mai. Sự chuẩn bị ấy không phải trong một vài đêm mà là
đêm đêm, là nghìn đêm, những chi tiết ƣớc lệ chỉ một thời gian lâu dài của cuộc
kháng chiến trƣờng kì, gian khổ. Từ đó, câu thơ gợi những suy ngẫm sâu xa về
109
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

cuộc kháng chiến trong tầng nghĩa ẩn dụ: Đêm đêm, nghìn đêm là hình ảnh của
đêm tối gian lao, khi cả dân tộc ta kiên cƣờng vƣợt qua mọi thử thách để chuẩn bị
cho ngày mai lên, ngày mai tƣơi sáng. Trong hoài niệm của ngƣời đi, Việt Bắc
không chỉ hiện ra trong sức mạnh hào tráng, đông đảo của những đoàn quân ra trận
mà còn là nơi lƣu giữ những ấn tƣợng khó quên về vẻ đẹp của chủ nghĩa anh hùng
cách mạng Việt Nam trong kháng chiến. Vẻ đẹp vừa chân thực, vừa lãng mạn ấy

01
thể hiện qua hình ảnh ngƣời chiến sĩ đi giữa hàng quân trên những con đƣờng Việt
Bắc với:

oc
Ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan

H
Cũng nhƣ hình ảnh Đầu súng trăng treo của Chính Hữu, ánh sao đầu súng

ai
là một hình ảnh thực khi ngƣời lính hành quân trong đêm, những ngôi sao lấp lánh
nhƣ treo trên đầu mũi súng. Trăng sao luôn là ngƣời bạn đồng hành với các chiến

D
sĩ trong những đêm hành quân gian khổ. Nguyễn Đình Thi đã viết: “Ngôi sao nhớ

hi
ai mà sao lấp lánh – Soi sáng đường chiến sĩ giữa hành quân”. Nếu vầng trăng

nT
của Chính Hữu là biểu tƣợng cho hòa bình, hình ảnh đầu súng trăng treo gợi
những suy ngẫm sâu sắc về mục đích cao cả của cuộc chiến đấu chính nghĩa, cuộc

uO
chiến đấu vì hòa bình; nếu ngôi sao lấp lánh của Nguyễn Đình Thi làm hiện lên
một nét đẹp trong tâm hồn ngƣời lính với những nhớ nhung lãng mạn thì hình ảnh

ie
ánh sao đầu súng của Tố Hữu lại là biểu tƣợng cho lí tƣởng cao đẹp của ngƣời
iL
chiến sĩ hƣớng tới trên đƣờng ra trận; ánh sao soi đƣờng cũng gợi tới ánh sáng của
Ta
lí tƣởng độc lập tự do của cả dân tộc ta trong những cuộc chiến tranh vệ
quốc…Câu thơ là sự kết hợp hài hòa giữa hiện thực và cảm hứng lãng mạn khi ánh
s/

sao lấp lánh trên trời cao treo trên đầu súng và làm bạn cùng vành mũ nan quen
up

thuộc của anh vệ quốc – vành mũ từng xuất hiện trong một bài thơ khác của Tố
Hữu:
ro

Vẫn đôi dép lội chiến trường – vẫn vành mũ lá coi thường hiểm nguy. Vẻ
/g

đẹp của lí tƣởng cao cả, của ý chí bất khuất kiên cƣờng đã đƣợc Tố Hữu thể hiện
một cách thật lãng mạn ngay trong hình ảnh bình dị, chân thực của ngƣời chiến sĩ
om

trên đƣờng hành quân.


Trong cuộc kháng chiến toàn dân, toàn diện của dân tộc, con đƣờng ra trận
.c

không chỉ có những đoàn quân vệ quốc mà còn có:


ok

Dân công đỏ đuốc từng đoàn


Bước chân nát đá, muôn tàn lửa bay
bo

Phép đảo ngữ và hai thanh trắc liên tiếp trong các cụm từ đỏ đuốc, nát đá đã
ce

đem đến những ấn tƣợng kì diệu về sự đông đảo, về sức mạnh, niềm vui và ánh
sáng. Những đoàn dân công tiếp vận, chuyển lƣơng phục vụ chiến trƣờng cùng
.fa

bƣớc đi trong đêm, những ánh đuốc soi đƣờng đỏ rực nối tiếp nhau; dân công ào ạt
tiến về phía trƣớc, gió thổi những tàn lửa bay tạt lại phía sau nhƣ nối dài thêm
w

dòng ngƣời – dòng ánh sáng tạo ra một cảnh tƣợng hùng tránh, tƣng bừng, gợi
w

không khí vui tƣơi, náo nức của ngày hội. Cách mạng đã thật sự trở thành ngày hội
w

của quần chúng nhân dân. Nếu từ láy rầm rập và hình ảnh so sánh như là đất rung
miêu tả đoàn quân vệ quốc bƣớc đều mạnh mẽ thì nghệ thuật thậm xƣng trong hình
ảnh bước chân nát đá lại ca ngợi sức mạnh phi thƣờng của những đoàn dân công
đông đảo nối tiếp nhau ngày đêm tải lƣơng, tải đạn ra chiến trƣờng, phục vụ các
110
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

chiến dịch, trực tiếp góp phần vào chiến thắng. Cách nói này còn gợi liên tƣởng tới
thành ngữ chân cứng đá mềm trong dân gian, qua đó, nhà thơ đã khắc họa sinh
động sức mạnh và ý chí kiên cƣờng của những con ngƣời dũng cảm có thể vƣợt lên
trên mọi khó khăn, có thể chiến thắng mọi gian khổ, thử thách.
Ở đoạn thơ trên, Tố Hữu đã đƣa tới một cảm nhận lớn lao về cuộc kháng
chiến khi cả thiên nhiên, rừng núi, đất trời cùng con ngƣời đánh giặc, khi rừng cây

01
núi đá ta cùng đánh Tây, và khi Đất trời ta cả chiến khu một lòng thì tới đoạn này,
nhà thơ lại ca ngợi sức mạnh kì diệu của con ngƣời khi những bƣớc chân rậm rập

oc
của đoàn quân, bước chân nát đá của dân công đã khiến cho mặt đất nhƣ rung

H
chuyển; nhà thơ còn ca ngợi khí thế hào hùng của quân dân Việt Bắc qua những từ

ai
ngữ chỉ số lƣợng đông đảo: điệp điệp trùng trùng, từng đoàn, muôn…Cảnh tƣợng
còn hùng vĩ, tráng lệ hơn bởi con ngƣời luôn bƣớc đi trong một không gian chan

D
hòa ánh sáng: Ánh sáng lung linh của sao trên đầu súng, ánh sáng rực rỡ của

hi
những ngon đuốc soi đƣờng, ánh sáng lấp lánh huyền ảo của muôn tàn lửa bay; và

nT
đặc biệt là ánh sáng chói lòa từ những ngọn đèn pha của những đoàn xe ra trận
giữa thăm thẳm sương dày:

uO
Đèn pha bật sáng như ngày mai lên
Câu thơ có hai thanh trắc liền nhau giữa 6 thanh bằng đem lại ấn tƣợng về

ie
ánh sáng chói lòa đột ngột trong đêm. Hình ảnh so sánh ở vế sau của câu thơ trƣớc
iL
hết miêu tả độ sáng của đèn pha nhƣ sáng nhƣ ánh sáng ban ngày; nhƣng hình ảnh
Ta
ngày mai lên còn có thể là ẩn dụ cho ánh bình minh ngày mới tƣơi sáng, tràn đầy
niềm tin và hi vọng – khuynh hƣớng sử thi đã gắn kết sâu sắc với cảm hứng lãng
s/

mạn làm tăng thêm sức mạnh cho những con ngƣời đang chiến đấu ngay trong gian
up

khổ, nguy nan.


Kết quả của những đêm dài gian truân, vất vả ấy là:
ro

Tin vui chiến thắng trăm miền


/g

Hòa Bình, Tây Bắc, Điện Biên vui về


Vui từ Đồng Tháp, An Khê
om

Vui lên Việt Bắc, đèo De, núi Hồng


Cũng nhƣ đoạn thơ trên, những dòng thơ này mang đậm chất diễn ca lịch sử,
.c

ghi lại những địa danh nhƣ Hòa Bình, Tây Bắc, Điện Biên…, nơi diễn ra những
ok

trận đánh oanh liệt, đặc biệt ghi lại những chiến dịch lớn trong giai đoạn cuối cuộc
kháng chiến chống Pháp. Nhịp thơ nhanh dồn dập, sảng khoái, những cụm từ vui
bo

điệp lại trong cả bốn vàn thơ cùng sự nối tiếp các cụm từ: vui về…vui từ…vui
ce

lên…; những địa danh liên tiếp hiện ra theo bƣớc đi dồn dập của chiến thắng… -
đó là những yếu tố ngôn từ đặc sắc thể hiện sinh động không khí náo nức, say mê
.fa

của quân dân Việt Bắc ngày chiến thắng.


Toàn bộ đoạn thơ là hình ảnh những con đƣờng Việt Bắc và bƣớc chân
w

mạnh mẽ của quân dân ta trên đƣờng ra trận. Những bức tranh rộng lớn, hùng
w

tráng, kì vĩ, đậm chất sử thi ấy vừa là hình ảnh thực về những con đƣờng ra trận
w

trong cuộc kháng chiến chống Pháp, vừa là biểu tƣợng sâu sắc cho con đƣờng cách
mạng và đã nhiều lần xuất hiện trong thơ Tố Hữu. Đó là con đƣờng gian truân và
oanh liệt chúng ta từng đi trong Nghìn đêm thăm thẳm sương dày những ngày
kháng chiến, đó cũng là con đƣờng Ta đi giữa ban ngày – Trên đường cái ung
111
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

dung ta bước…Trong ngày chiến thắng, song hành với con đường là hình ảnh bước
chân – một hoán dụ cho ngƣời cách mạng, những con ngƣời mang vẻ đẹp của chủ
nghĩa anh hùng cách mạng đã kiên cƣờng, dũng cảm vƣợt qua mọi nguy hiểm, khó
khăn để giành chiến thắng, đó cũng là những bàn chân từ than bụi lầy bùn – đã
bƣớc tới dƣới mặt trời cách mạng.
4.3. Đoạn cuối là hoài niệm giản dị mà trang trọng về cuộc họp của

01
chính phủ trong hang núi:
Ai về ai có nhớ không

oc
Ngọn cờ đỏ thăm gió lồng cửa hang

H
Nắng trưa rực rỡ sao vàng

ai
Trung ương chính phủ luận bàn việc công
Không gian của cuộc họp là hang núi chật hẹp, vậy mà vẫn lồng lộng gió

D
núi, vẫn rực rỡ cờ đỏ sao vàng, vẫn chan hòa ánh nắng…Cảnh đẹp trang nghiêm và

hi
phóng khoáng trong ngọn gió thời đại mới; con đƣờng của cách mạng Việt Nam đã

nT
thật sự chuyển từ đêm tối gian lao sang ngày mai tƣơi sáng. Tính chất diễn ca lịch
sử lại xuất hiện rất đậm trong đoạn thơ sau đó. Nhằm thể hiện những nhiệm vụ vừa

uO
lớn lao, thiêng liêng, vừa cụ thể, thiết thực của cách mạng, từ điều quân chiến dịch
cho tới phòng hạn, giữ đê…Kết thúc đoạn thơ lại là hình ảnh Việt Bắc, Thủ đô

ie
kháng chiến, nơi có Đảng và Bác Hồ, nơi quy tụ niềm tin và hi vọng của ngƣời
iL
Việt Nam từ mọi miền đất nƣớc, đặc biệt là những nơi còn u ám quân thù. Nỗi nhớ
Ta
Việt Bắc đã đƣợc lí giải thấm thía hơn không chỉ vì sự thiêng liêng của quê hương
cách mạng dựng nên cộng hòa mà còn vì sự gần gũi thân yêu của mái đình cây đa,
s/

vì những kỉ niệm sâu nặng ân tình giữa mình và ta – giữa đồng bào Việt Bắc và
up

những ngƣời kháng chiến – đoạn thơ kết lại bằng sự đồng vọng xao xuyến khi
ngƣời về xuôi để lòng mình ngân nga những tiếng lòng nhớ nhung ân tình của Việt
ro

Bắc:
/g

Mình về mình lại nhớ ta


Mái đình Hồng Thái, cây đa Tân Trào
om

III, KẾT LUẬN


Đoạn thơ thể hiện sinh động phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu cũng nhƣ
.c

đặc điểm chung của văn học 1945 -1975, đó là khuynh hƣớng sử thi và cảm hứng
ok

lãng mạn đậm nét trong cấu tứ, giọng điệu, ngôn từ, bút pháp nghệ thuật và hình
tƣợng thơ; là tính dân tộc đậm nét trong cả nội dung và hình thức nghệ thuật, là
bo

giọng điệu tâm tình ngọt ngào, thƣơng mến…Qua đó, đoạn trích đã thể hiện sâu
ce

sắc cảm hứng chủ đạo của cả bài thơ, đó là nỗi nhớ thƣơng lƣu luyến trong giờ
phút chia tay là nghĩa tình thắm thiết với Việt Bắc, quê hƣơng cách mạng, với đất
.fa

nƣớc và nhân dân, với cuộc kháng chiến nay đã trở thành kỉ niệm khiến niềm vui
trong hiện tại luôn gắn kết với nghĩa tình trong quá khứ và niềm vui ở tƣơng lai.
w

Bài thơ là khúc hát tâm tình thủy chung của con ngƣời Việt Nam trong kháng
w

chiến mà bề sâu của nó là truyền thống ân nghĩa, là đạo lí thủy chung của dân tộc.
w

B. MỘT SỐ ĐỀ LUYỆN TẬP


Đề 1
Có ngƣời nói “Việt Bắc” vừa là một bản anh hùng ca vừa là một bản tình ca.
Chứng minh điều đó qua trích đoạn Việt Bắc.
112
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

ĐỀ 2
Việt Bắc là bài thơ tiêu biểu cho hồn thơ Tố Hữu. Hãy phân tích bài thơ để
làm sáng tỏ điều đó.
Đề 3:
Cảm nhận của anh/ chị về hai đoạn thơ sau:
“Sông Mã xa rồi Tây tiến ơi!

01
Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi
Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi

oc
Mường Lát hoa về trong đêm hơi”

H
(Tây Tiến, Quang Dũng, Văn học 12,

ai
tập 1).
“Nhớ khi giặc đến giặc lùng

D
Rừng cây núi đá ta cùng đánh Tây.

hi
Núi giăng thành luỹ sắt dày

nT
Rừng che bộ đội, rừng vây quân thù.”
( Việt Bắc, Tố Hữu, Văn học 12,

uO
tập 1)

ie
Đề 4 iL
Cảm nhận của anh (chị) về hai đoạn thơ sau:
Ta
Thương nhau chia củ sắn lùi
Bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng.
s/

Nhớ người mẹ nắng cháy lưng


up

Địu con lên rẫy, bẻ từng bắp ngô.


(Tố Hữu – Việt Bắc – Ngữ Văn
ro

12)
/g

Con nhớ mế! Lửa hồng soi tóc bạc


Năm con đau, mế thức một mùa dài.
om

Con với mế không phải hòn máu cắt


Nhưng trọn đời con nhớ mãi ơn nuôi.
.c

(Chế Lan Viên – Tiếng hát con tàu – Ngữ Văn


ok

12)
Đề 5
bo

Cảm nhận của anh/ chị về hai đoạn thơ sau:


ce

Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!


Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi
.fa

Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi


Mường Lát hoa về trong đêm hơi
w

( Trích " Tây Tiến"- Quang Dũng)


w

Nhớ gì như nhớ người yêu


w

Trăng lên đầu núi nắng chiều lưng nương


Nhớ từng bản khói chùng sương
Sớm khuya bếp lửa người thương đi về
( Trích " Việt Bắc"- Tố Hữu)
113
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

Đề 6
Cảm nhận của anh (chị) về hai đoạn thơ sau:
Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc
Quân xanh màu lá dữ oai hùm
Mắt trừng gửi mộng qua biên giới
Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm.

01
(Tây Tiến - Quang Dũng)

oc
Quân đi điệp điệp trùng trùng

H
Ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan.

ai
Dân công đỏ đuốc từng đoàn
Bước chân nát đá muôn tàn lửa bay.

D
(Việt Bắc - Tố Hữu)

hi
Đề 7

nT
Vẻ đẹp của cảnh và ngƣời trong bài thơ Việt Bắc.
Đề 8

uO
Biểu hiện của tính dân tộc trong nội dung và hình thức của bài thơ Việt
Bắc

ie
iL
Ta
s/
up
ro
/g
om
.c
ok
bo
ce
.fa
w
w
w

114
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

ĐẤT NƢỚC

_Nguyễn Khoa Điềm_


A. KIẾN THỨC CƠ BẢN
I. Khái quát về tác giả tác phẩm

01
1. Nguyễn Khoa Điềm là một trong số những nhà thơ tiêu biểu nhất của thế hệ
các nhà thơ trƣởng thành trong cuộc kháng chiến chống Mĩ. Thơ ông giàu chất suy

oc
tƣ, xúc cảm lắng đọng, thể hiện tâm tƣ, ý thức của một công dân yêu nƣớc đối với

H
vai trò, trách nhiệm của thế hệ trẻ Việt Nam trong cuộc chiến đấu chung của cả dân

ai
tộc, thể hiện những sâu sắc về nhân dân, đất nƣớc qua những trải nhiệm của chính

D
mình.
2. Đoạn trích thuộc phần đầu chƣơng V có tên Đất Nước của trƣờng ca Mặt

hi
đường khát vọng đƣợc Nguyễn Khoa Điềm viết ở chiến khu Trị - Thiên năm 1971,

nT
in lần đầu 1974. Bản trƣờng ca viết về sự thức tỉnh của tuổi trẻ các thành thị bị tạm
chiến miền Nam, mở rộng ra là sự tự ý thức của tuổi trẻ Việt Nam, hƣớng về nhân

uO
dân, đất nƣớc, ý thức đƣợc sứ mệnh của thế hệ mình trong cuộc chiến đấu chung
của cả dân tộc.

ie
II. Tìm hiểu đoạn trích. iL
1. 42 câu đầu – Đoạn thơ đã góp phần lí giải một trong những bình diện
Ta
đầu tiên của tƣ tƣởng Đất Nước của Nhân Dân, đó là quan niệm: Đất nước hòa
quyện gắn bó sâu sắc trong cuộc sống hằng ngày của nhân dân, đất nƣớc làm nên
s/

cuộc sống Nhân Dân, mỗi cá nhân phải có trách nhiệm đối với Đất Nước.
up

1.1. Những cảm nhận sâu sắc về đất nƣớc trong mối quan hệ gắn bó với
cuộc sống Nhân Dân
ro

Đất Nước đƣợc hiểu là một nơi cƣ trú của một cộng đồng dân tộc có cƣơng
/g

giới, lãnh thổ riêng, có sự gắn kết sâu sắc với nhau về văn hóa, phong tục, tập
quán, có tiếng nói, ngôn ngữ riêng, có truyền thống lịch sử, văn hiến lâu đời.
om

- Tùy theo từng thời kì lịch sử, Đất Nước đƣợc định nghĩa theo những cách
quan niệm khác nhau, đất nƣớc có thể thiêng liêng khi đó là nơi Nam đế cư, đất
.c

nƣớc có thể hiểu ra trong những khái niệm trừu tƣợng nhƣng trong đoạn đầu của
ok

Bình Ngô đại cáo thế kỉ XV với nền văn hóa đã lâu, núi sông bờ cõi đã chia,
phong tục Bắc Nam cũng khác…. Văn học hiện đại cũng đƣợc tạo ra một khoảng
bo

cách sử thi thiêng liêng, tôn kính để chiêm ngƣỡng Đất Nƣớc thông qua những
ce

hình ảnh kì vĩ, mang đậm tính biểu tƣợng, Đất Nƣớc có thể huy hoàng khi Rũ bùn
đứng dậy sáng lòa, Đất Nước cũng có thể đẹp lung linh, kì ảo, xa vời trong so
.fa

sánh: Đất nước như vì sao - Cứ đi lên phía trước (Thanh Hải)….
- Trong đoạn đầu, Nguyễn Khoa Điềm đã đƣa đến một cách cảm nhận mới
w

mẻ, vừa thấm thía xúc động về Đất Nước trong mối quan hệ với cuộc sống Nhân
w

Dân, trong đó, những khái niệm trừu tƣợng, những tiêu chí thiêng liêng định hình
w

lên Đất Nước đã đƣợc nhà thơ thể hiện qua những hình ảnh cụ thể và bình dị, quen
thuộc và gợi cảm, những hình ảnh luôn thƣờng xuất hiện trong cuộc sống hàng
ngày của Nhân Dân.

115
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

+ Câu thơ mở đầu đƣa đến một cảm nhận ấm áp về sự hiện hữu của Đất Nước
đối với mỗi con ngƣời:
Khi ta lớn lên đất nước đã có rồi
Ta là một khái niệm mơ hồ, không xác định, đó có thể bất cứ ngƣời Việt Nam
nào, trong bất cứ thời điểm nào, là chúng ta hôm nay, là con cháu sau này, là cha
ông hàng ngàn năm trƣớc..., cứ mỗi ngƣời Việt Nam sinh ra là ngay lập tức đƣợc

01
bao bọc và nâng niu, đƣợc nuôi dƣỡng và che chở trong chiếc Nôi lớn lao, ấm áp,
thân yêu, đó là Đất Nước. Đất Nước luôn có từ lúc trƣớc đó, nhƣ từ thuở khai sinh

oc
lập địa, đón đợi những con dân Việt.

H
+ Với việc điệp lại liên tiếp những thành tố Đất, Nước cũng nhƣ từ ghép Đất

ai
Nước trong cả đoạn thơ, tác giả đã đƣa đến một cảm giác rất rõ rệt: Đất Nước
không ở đâu xa lạ, Đất Nước luôn gắn bó sâu sắc trong cuộc sống hàng ngày của

D
nhân dân, đất nƣớc có mặt ở mọi nơi, hiện hữu trong mọi hình hài dù là con ngƣời

hi
với ông bà cha mẹ, với anh và em, dù là cảnh vật với sông núi biển khơi, Đất Nước

nT
có thể hữu hình với cái kèo cái cột, hạt gạo, miếng trầu hay vô hình sau những
nghĩa tình của muối mặn gừng cay, sau những nhớ nhung của đôi lứa khi khăn

uO
thương nhớ ai, khăn rơi xuống đất….
+ Trong đoạn thơ của Nguyễn Khoa Điềm, Đất Nước không đƣợc định nghĩa

ie
trong khái niệm xa xôi, trừu tƣợng mà hiện ra qua những chi tiết đời thƣờng, gần
iL
gũi và bình dị của cuộc sống Nhân Dân, trong sự xƣa cũ vô cùng của thời gian,
Ta
năm tháng. Mỗi câu thơ đều chứa đựng một ý, một tứ nào đó của ca dao, thành
ngữ, tục ngữ, một hình ảnh quen thuộc nào đó của truyền thuyết, thần thoại, cổ
s/

tích. Những chất liệu của văn hóa dân gian qua sự chọn lọc tinh tế của nhà thơ hiện
up

đại đã làm hiện ra những phong tục, những thói quen sinh hoạt hàng ngày như
miếng trầu bây giờ bà ăn hay hình ảnh tóc mẹ thì bới sau đầu, thói quen đặt tên
ro

con một cách mộc mạc theo những sự vật, vật dụng hàng ngày quen thuộc để cái
/g

kèo cái cột thành tên; trong những ngôi nhà tranh với trong hạt gạo một nắng hai
sương xay giã giần sàng….; truyền thống đánh giặc ngoại xâm trong hình ảnh cây
om

tre là làng Gióng, văn hóa ứng xử trong đạo lí nghĩa tình của mẹ cha gừng cay
muối mặn…Tất cả những hình ảnh gần gũi bình dị ấy đều đƣa ngƣời đọc lên tƣởng
.c

đến một phƣơng diện nào đó của Đất Nƣớc, đều là sự thể hiện sâu đậm, lâu bền
ok

nhất những phong tục tập quán, truyền thống văn hóa, lịch sử của Đất Nƣớc khiến
cho cái vĩnh hằng của Đất Nước luôn tồn tại, luôn hiện hữu trong cái hàng ngày
bo

của cuộc sống mỗi con ngƣời.


ce

=> Qua những cảm nhận có vẻ nhƣ tản mạn, tùy hứng của cuộc trò chuyện
tâm tình, qua những hình ảnh gợi nhắc tới tục ngữ, ca dao, thần thoại, cổ tích…
.fa

nhà thơ đã đƣa ngƣời đọc dần đến một nhận thức giản dị mà sâu sắc thấm thía: Đất
Nước có một lịch sử lâu đời, Đất Nước không hề xa lạ hay trừu tƣợng, Đất Nước là
w

những gì gần gũi, thân yêu vô cùng luôn hiện hữu trong cuộc sống hàng ngày của
w

nhân dân, đất nƣớc làm nên vóc dáng hình hài, làm nên tâm hồn, cốt cách, làm nên
w

lối sống, lối nghĩ của mỗi con ngƣời, Đất Nước làm nên cuộc sống Nhân Dân.
1.2. Bên cạnh những cảm nhận sâu sắc về Đất Nước trong mối quan hệ gắn
bó với cuộc sống Nhân Dân, nhà thơ còn đặt Đất Nước trong cái nhìn toàn vẹn,

116
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

tổng hợp, nhiều chiều, nhiều phƣơng diện để có thể trả lời thấu đáo câu hỏi: Đất
Nước là gì?
1.2.1. Trƣớc hết, Đất Nước đƣợc đặt trong chiều dài miên viễn của thời gian
lịch sử.
Sau lời khẳng định tự hào vào ấm áp Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi, cảm
giác về lịch sử lâu đời của Đất Nước đƣợc tô đậm hơn trong sự khám phá: Đất

01
Nước có trong những cái “ngày xửa ngày xưa…” mẹ thường hay kể. Ngày xửa
ngày xưa là câu mở đầu quen thuộc trong truyện cổ tích – thế giới cổ tích là thế

oc
giới vô cùng xa xăm trong tâm thức con ngƣời, vậy mà trong thế giới ấy, Đất Nước

H
của chúng ta đã hiện hữu, tƣởng nhƣ Từ có vũ trụ - Đã có giang san (Trƣơng Hán

ai
Siêu). Đất Nước nhƣ đã có từ thuở hồng hoang trong những câu chuyện ngày xửa
ngày xưa của mẹ từ sử thi Đẻ đất đẻ nước, từ Sự tích trăm trứng, truyền thuyết về

D
An Dương Vương hay Sơn tinh Thủy tinh…. Nhắc tới ngày xửa ngày xưa cũng là

hi
những cách lí giải hồn nhiên của dân gian về sự hình thành và phát triển Đất Nước,

nT
về quá trình dựng nƣớc và giữ nƣớc, qua đó, Nguyễn Khoa Điềm đã thể hiện niềm
tự hào sâu sắc về truyền thống cha ông, về bề dày lịch sử của một đất nƣớc bốn

uO
ngàn năm.
- Những cụm từ liên tiếp lặp lại từ đầu tới cuối đoạn thơ: Đất Nước đã có

ie
rồi…Đất Nước bắt đầu…Đất Nước lớn lên…Đất Nước có từ ngày đó… đã gợi ra
iL
chiều dài thăm thẳm của lịch sử Đất Nước trong quá trình hình thành và phát triển.
Ta
Lời khẳng định: Đất Nước có từ ngày đó…tiếp tục đƣa đến cảm nhận về lịch sử lâu
đời của Đất Nước. Ngày đó là một khái niệm thật mơ hồ về thời gian, tính chất mơ
s/

hồ không xác định khiến sự ra đời của Đất Nước càng trở nên xa xăm. Ngày đó
up

cũng là ngày xửa ngày xưa, khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc, khi tóc mẹ
thì bới sau đầu, khi cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn…, câu thơ đã
ro

giúp ngƣời đọc nhận ra Đất Nước bắt đầu, Đất Nước lớn lên…Đất Nước hình
/g

thành và phát triển chính từ những phong tục tập quán, những truyền thống văn
hóa, lịch sử lâu đời. Nếu sự nối tiếp các triều đại, các chế độ mới chỉ cho thấy bề
om

mặt của lịch sử Đất Nước thì chính những phong tục tập quán mới thực sự chỉ ra
chiều sâu văn hóa – lịch sử, nền tảng vững chắc của Đất Nước.
.c

Thời gian lịch sử của Đất Nước trƣớc hết hiện ra trong những huyền thoại
ok

đẹp đẽ và bay bổng về buổi đầu lập nƣớc khi:


Lạc Long Quân và Âu Cơ
bo

Đẻ ra đồng bào ta trong bọc trứng


ce

Đây là một huyền thoại đầy ý nghĩa đem lại niềm tự hào về lịch sử xa xăm
vô cùng của Đất Nước, niềm tự hào về dòng dõi con Rồng cháu Tiên, huyền thoại
.fa

gợi niềm thƣơng mến, ấm áp về nghĩa tình đồng bào thiêng liêng, ruột thịt. Thời
gian lịch sử của Đất Nước cũng hiện ra qua những câu thơ gợi nhớ về truyền thống
w

Vua Hùng Vƣơng và ngày giỗ Tổ, câu chuyện về chú bé làng Gióng cầm gậy tre
w

đánh giặc, câu chuyện về lớp lớp những thế hệ ngƣời Việt Nam với Những ai đã
w

khuất trong quá khứ, Những ai bây giờ trong hiện tại, mai này con ta lớn lên trong
tƣơng lai – những thế hệ ngƣời Việt Nam ấy cứ nối tiếp từ đời này sang đời khác:
Yêu nhau và sinh con đẻ cái
Gánh vác phần người đi trước để lại
117
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

Dặn dò con cháu chuyện mai sau…,


Nguyễn Khoa Điềm đã làm hiện lên trong suy tƣởng của ngƣời đọc một
chiều dài thời gian đằng đẵng của lịch sử Đất Nước. Qua đó, Đất Nước đƣợc cảm
nhận nhƣ một sự thống nhất, hài hòa các phƣơng diện văn hóa, lịch sử, đạo lí…
vừa cao cả, thiêng liêng vừa gần gũi gắn bó với cuộc sống hàng ngày của Nhân
Dân. Những giá trị tinh thần bền vững nhƣ lòng yêu nƣớc, căm thù giặc, ý chí bất

01
khuất kiên cƣờng đánh giặc ngoại xâm, đạo lí thủy chung tình nghĩa, truyền thống
nhân ái…, những giá trị vật chất quý giá của Đất Nước nhƣ ngôi nhà, cánh đồng,

oc
hạt lúa đƣợc hình thành, nuôi dƣỡng, đƣợc bảo vệ, giữ gìn qua các thế hệ đã tạo

H
nên sự gắn kết giữa quá khứ hiện tại và tƣơng lai. Vậy là nếu nhìn từ bình diện thời

ai
gian, có thể thấy Đất Nước hình thành và phát triển qua cuộc chạy tiếp sức lớn lao,
vĩ đại, vĩnh hằng của các thế hệ ngƣời Việt Nam trong triều đại của lịch sử dựng

D
nƣớc và giữ nƣớc.

hi
1.2.2. Không tách rời khỏi thời gian, Đất Nước đồng thời đƣợc đặt trong

nT
chiều rộng mênh mông của không gian địa lí.
Không gian nguồn cội đầu tiên thuở lập nƣớc là không gian nơi chim về,

uO
Rồng ở, nơi Lạc Long Quân và Âu Cơ, Đẻ ra đồng bào ta trong bọc trứng. Câu
chuyện về Bố Lạc Long Quân và Mẹ Âu Cơ sinh ra trăm ngƣời con, năm mƣơi

ie
theo cha xuống biển, năm mƣơi theo mẹ lên núi, khai phá, xây dựng, lập
iL
nƣớc…khiến cho núi rừng sông biển không đơn thuần chỉ là cảnh sắc thiên nhiên
Ta
mà là những không gian thiêng liêng, gần gũi trong tâm thức ngƣời dân Việt, trở
thành chứng tích của tổ tiên xa xăm, trở thành nguồn cội ấm áp, thân yêu cho tình
s/

nghĩa đồng bào.


up

Đất Nước cũng là Nơi dân mình đoàn tụ, là không gian sinh tồn của đồng
bào dân tộc, là ngôi nhà lớn của đại gia đình ngƣời Việt qua bao thế hệ với Những
ro

ai đã khuất, những ai bây giờ, là nơi dân Việt Hằng năm ăn đâu làm đâu - cũng
/g

biết cúi đầu nhớ ngày giỗ Tổ. Không chỉ hiện ra trong những không gian lớn lao kì
vĩ với núi rừng sông bể, Nơi con chim phƣợng hoàng bay về hòn núi bạc… con cá
om

ngƣ ông móng nƣớc biển khơi, Đất Nước còn hiện hữu gần gũi thân yêu trong
những lũy tre làng, những mái nhà tranh… Trong đoạn thơ đầu, quấn quýt đan xen
.c

với từ ghép Đất Nước, với các thành tố Đất và Nƣớc là các danh từ chỉ những
ok

ngƣời thân yêu ruột thịt trong gia đình, điều đó khiến Đất Nước thực sự trở thành
một không gian ấm áp, bình yên với ông bà cha mẹ, cháu con. Và trong cảm nhận
bo

của tuổi trẻ, của anh và em, Đất Nước cũng là một cõi thơ mộng ngọt ngào với
ce

những không gian tuyệt diệu dành cho tình yêu đôi lứa:
Đất là nơi anh đến trường
.fa

Nước là nơi em tắm


Đất Nước là nơi ta hò hẹn
w

Đất Nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm.
w

Mái trƣờng nơi anh học, dòng sông nơi em tắm, giếng nƣớc gốc đa nơi ta hò
w

hẹn…, những không gian chứa đựng bao tình thƣơng nỗi nhớ ấy đều là sự hiện hữu
cụ thể nhất, gần gũi nhất của những giá trị tinh thần, đạo lí góp phần làm nên Đất
Nước, những nghĩa tình không phải chỉ của anh và em trong hiện tại mà còn của
bao thế hệ đã qua trong quá khứ, bao thế hệ sắp tới trong tƣơng lai.
118
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

Đất Nước còn hiện ra trong những không gian thân thuộc mà hào hùng của
làng quê Việt khi những rặng tre đằng ngà, những ao đầm làng Gióng, những đá
Vọng Phu…đều trở thành dấu tích oanh liệt và đau thƣơng của những cuộc chiến
tranh vệ quốc để lại trên thân mình Đất Nước. Đất Nước cũng là không gian lao
động với những cánh đồng mênh mông của nền văn minh lúa nƣớc, nơi bao thế hệ
ngƣời Việt một nắng hai sương xay, giã, giần, sàng làm nên hạt lúa.

01
Qua sự dẫn dắt của nhà thơ, ngƣời đọc nhận ra một điều giản dị và sâu sắc:
Nhìn ở bình diện không gian, Đất Nước là nơi những thế hệ ngƣời Việt Nam sinh

oc
ra, lớn lên, “yêu nhau và sinh con đẻ cái”, lao động dựng xây chiến đấu bảo vệ Tổ

H
quốc thân yêu.

ai
1.1.3. Trên chiều rộng của không gian địa lí, chiều dài của không gian lịch sử.
Đất Nước đƣợc cảm nhận nhƣ sự thống nhất của các phƣơng diện văn hóa, truyền

D
thống, phong tục, đạo lí…

hi
Qua việc khai thác ý nghĩa các thành tố Đất và Nước cũng nhƣ từ ghép Đất

nT
Nước trong các mối quan hệ giữa thời gian và không gian, giữa lịch sử và địa lí,
giữa quá khứ, hiện tại và tƣơng lai; giữa cá nhân và cộng đồng, giữa cái hằng ngày

uO
và cái vĩnh hằng…; bằng những chất liệu của văn hóa dân gian từ ca dao, tục ngữ,
thành ngữ, từ thần thoại, truyền thuyết, cổ tích… tới những thói quen trong cuộc

ie
sống sinh hoạt hằng ngày, Nguyễn Khoa Điềm đã làm hiện lên hình ảnh Đất Nước
iL
với ngìn năm văn hiến, với truyền thống yêu nƣớc và ý chí bất khuất kiên cƣờng
Ta
đánh giặc ngoại xâm khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc, với truyền thống
lao động cần cù, chăm chỉ khi làm ra hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã,
s/

giần, sàng, với truyền thống đạo lí của những con ngƣời nhân hậu thủy chung tình
up

nghĩa luôn dặn nhau tay bưng chén muối đĩa gừng – gừng cay, muối mặn xin đừng
quên nhau, với những thuần phong mĩ tục đẹp đẽ, thiêng liêng từ miếng trầu là đầu
ro

câu chuyện, miếng trầu nên dâu nhà người đến lời nhắc: Dù ai đi ngược về xuôi-
/g

Nhớ ngày giỗ Tổ mùng mười tháng ba…


=>Cần cù trong lao động dựng nƣớc, dũng cảm kiên cƣờng trong những
om

cuộc chiến tranh giữ nƣớc, nhân hậu nghĩa tình trong ứng xử của cuộc sống hằng
ngày đó là chiều sâu văn hóa tạo nên nền tảng vững chắc cho một Đất Nước.
.c

1.3. Trong đoạn 1, Đất Nước xuất hiện trong những gì gần gũi bình dị nhất
ok

của cuộc sống hằng ngày, rồi mở rộng ra trong nhiều chiều của thời gian, không
gian, lịch sử và địa lí; cuối cùng, cảm nhận về Đất Nước trở lại với những phát
bo

hiện về sự hiện hữu của Đất Nước trong mỗi con ngƣời để lại từ đó nhắc nhở
ce

trách nhiệm của mỗi con ngƣời với Đất Nước.


1.3.1. Đất Nước có trong mỗi con ngƣời
.fa

Sau những cảm nhận, suy ngẫm, những định nghĩa, liên tƣởng, những cái
nhìn nhiều chiều, nhiều phƣơng diện, cuộc trò chuyện của đôi lứa đã dẫn đến một
w

phát hiện giản dị mà sâu sắc:


w

Trong anh và em hôm nay


w

Đều có một phần Đất Nước


Hôm nay luôn là sự kết tinh của hôm qua. Sự sống của mỗi cá nhân luôn là
sự thể hiện cụ thể, sinh động hình ảnh của Đất Nước trong mọi giá trị, mỗi con
ngƣời Việt Nam luôn thừa hƣởng, tiếp nối và phát triển những giá trị văn hóa, tinh
119
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

thần, vật chất của cộng đồng từ hạt gạo ta ăn, ngôi nhà ta ở, ngôn ngữ ta trò chuyện
tâm tình, những đạo lí nghĩa tình khi ứng xử…Một phần Đất Nước còn đƣợc nhà
thơ biểu hiện qua một cảm nhận sâu sắc, thiêng liêng:
Em ơi em Đất Nước là máu xương của mình
Máu xương đƣợc hiểu theo cả nghĩa cụ thể và nghĩa ẩn dụ. Đất Nước đƣợc
xây dựng, bảo vệ bằng máu xƣơng của biết bao những thế hệ ngƣời Việt nam; Đất

01
Nước cho chúng ta hình hài, máu thịt; Đất Nước cho chúng ta cách sống và cách
nghĩ; chính những truyền thống văn hóa, đạo lí đƣợc hình thành qua lịch sử dựng

oc
nƣớc và giữ nƣớc đã làm nên tâm hồn cốt cách ngƣời Việt Nam, trong đó có anh

H
và em hôm nay.

ai
Quan hệ giữa Đất Nước với mỗi cá nhân, sự hiện hữu những giá trị vĩnh
hằng của Đất Nước trong cuộc sống hằng ngày của mỗi cá nhân, trong cách sống

D
cách nghĩ, cách ứng xử của con ngƣời với con ngƣời…còn đƣợc biểu hiện qua hai

hi
hình ảnh thật sâu sắc:

nT
Khi hai đứa cầm tay
Đất Nước trong chúng ta hài hòa nồng thắm

uO
Khi chúng ta cầm tay mọi người
Đất Nước vẹn tròn, to lớn

ie
Có thể coi hình ảnh cầm tay là sự biểu hiện cụ thể của mối quan hệ gắn bó
iL
giữa cá nhân với cá nhân Khi hai đứa cầm tay, giữa cá nhân với cộng đồng khi
Ta
chúng ta cầm tay mọi người. Tiếp nhận những giá trị bền vững, thiêng liêng trong
đời sống tinh thần, tình cảm mấy nghìn năm của Đất Nước, tình yêu đôi lứa của
s/

anh và em luôn hài hòa, nồng thắm với những thủy chung son sắt: Mình về có nhớ
up

ta chăng – Ta như sao Vượt chờ trăng giữa trời; những nghĩa tình sâu nặng: Em ơi
chua ngọt đã từng – non xanh nước bạc xin đừng quên nhau, những đằm thắm
ro

nồng nàn: Tình anh như nước dâng cao – Tình em như dải lụa đào tẩm
/g

hương…Trong quan hệ của cá nhân với cộng đồng, sự vẹn tròn, to lớn của Đất
Nước đƣợc hiện ra qua những nền tảng đạo lí khi ngƣời dân Việt luôn nhắc nhau
om

về tình thƣơng yêu, đùm bọc: Nhiễu điều phủ lấy giá gương – Người trong một
nước phải thương nhau cùng; luôn dặn nhau Uống nước nhớ nguồn, Ăn quả nhớ
.c

kẻ trồng cây…; Đất Nước luôn lớn lao, thiêng liêng trong những lời dạy thiết tha
ok

mà nghiêm khắc về mối quan hệ giữa tình yêu cá nhân với số phận cộng đồng qua
truyền thuyết Mị Châu Trọng Thủy…
bo

1.3.2. Trách nhiệm của cá nhân với cộng đồng trong quá khứ, hiện tại và
ce

tƣơng lai
- Có thể thấy cái hằng ngày và cái vĩnh hằng, cá nhân và cộng đồng, quá khứ,
.fa

hiện tại, tƣơng lai luôn là những phạm trù không thể tách rời. Nhận của thế hệ
trƣớc, mỗi cá nhân phải có trách nhiệm giữ gìn, phát triển và truyền lại những giá
w

trị vật chất, tinh thần cao quý cho thế hệ sau:
w

Gánh vác phần người đi trước để lại


w

Dặn dò con cháu chuyện mai sau


- Tuy nhiên, mỗi con ngƣời không chỉ có trách nhiệm với quá khứ khi gánh
vác…, với tƣơng lai khi dặn dò…, điều quan trọng nhất để lịch sử Đất Nước vận
động và phát triển là trong từng khoảng khắc của hiện tại phải biết gắn bó và san
120
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

sẻ để làm nên Đất Nước muôn đời, đó là trách nhiệm với Đất Nước, cũng đồng
thời là trách nhiệm đối với chính bản thân mình.
- Viễn cảnh của Đất Nước, sự phát triển phồn thịnh của Đất Nước trong tƣơng
lai, vị trí, tầm vóc của Đất Nước trên trƣờng quốc tế… đã đƣợc thể hiện trong một
ẩn dụ đẹp đẽ và lãng mạn:
Mai này con ta lớn lên

01
Con sẽ mang Đất Nước đi xa
Đến những tháng ngày mơ mộng

oc
Đất Nước nhọc nhằn, nghèo khó hôm qua và hôm nay, Đất Nước đau thƣơng,

H
vất vả trong những cuộc chiến tranh hôm qua và hôm nay, Đất Nước ấy sẽ đƣợc

ai
xây dựng đàng hoàng hơn, to đẹp hơn trong ngày mai khi con ta lớn lên, mang
trong mình những phẩm chất đẹp đẽ của bao thế hệ ngƣời Việt trong lịch sử dựng

D
nƣớc và giữ nƣớc, con sẽ mang Đất Nước đi xa, sẽ đƣa Đất Nước tới những bến

hi
bờ xa mà hôm qua và hôm nay chỉ mới khao khát, khẳng định những giá trị vật

nT
chất quý giá, những giá trị tinh thần đẹp đẽ của Đất Nước để Đất Nước có thể tự
hào sánh vai với cƣờng quốc năm châu.

uO
2. Đoạn từ câu 43 - 54 - Những cách cảm nhận mới mẻ, những phát hiện
độc đáo về không gian địa lí của Đất Nước trong mối quan hệ với Nhân Dân.

ie
2.1. Những chất liệu văn hóa dân gian: iL
Đoạn thơ quan sát không gian địa lí của Đất Nước qua các di tích văn hóa,
Ta
lịch sử nhƣ Đền Hùng, núi Vọng Phu… các địa danh nhƣ làng Gióng, sông Cửu
Long…, những thắng cảnh nhƣ hòn Trống Mái, núi Bút non Nghiên… hoặc đơn
s/

giản chỉ là những ruộng đồng gò bãi, núi sông…trên khắp mọi miền Tổ quốc…
up

- Điều đáng nói là tất cả những không gian địa lí đều hiện ra qua một câu
chuyện ngày xửa ngày xưa nào đó của văn hóa dân gian nhƣ sự tích núi Vọng Phu,
ro

truyền thuyết Thánh Gióng – những câu chuyện gắn liền với những huyền thoại,
/g

huyền tích hoặc sự thật về Nhân Dân trong lịch sử mấy ngàn năm qua. Chính Nhân
Dân đã biến những cảnh quan bình dị của Đất Nước thành những danh thắng,
om

những di tích văn hóa, lịch sử vừa thiêng liêng, vừa thân yêu, gần gũi trong tâm
thức ngƣời Việt bởi sự gắn liền với cuộc sống của Nhân Dân, đƣợc cảm nhận qua
.c

tâm hồn Nhân Dân, đƣợc soi chiếu qua lịch sử dân tộc. Cuộc sống của Nhân Dân
ok

trong dòng chảy của lịch sử dân tộc hòa với hình hài sông núi đã trở thành chất liệu
phong phú, xúc động cho những thần thoại, cổ tích, truyền thuyết trong văn hóa
bo

dân gian.
ce

- Chọn từ những chất liệu nghệ thuật tiêu biểu của văn hóa dân gian. Nguyễn
Khoa Điềm giúp ngƣời đọc cảm nhận xúc động và thấm thía những nỗi đau trong
.fa

cuộc đời, thân phận, những vẻ đẹp trong tâm hồn, tính cách ngƣời Việt: sự tích hòn
Vọng Phu không chỉ gợi ra nỗi xót xa cho cảnh li tán, sự đợi chờ mòn mỏi trong
w

chiến tranh mà còn ca ngợi tình nghĩa thủy chung của những người vợ nhớ chồng;
w

cách gọi tên hòn Trống Mái của dân gian qua cái nhìn của nhà thơ hiện đại đã trở
w

thành biểu tƣợng cho vẻ đẹp phồn thực của cuộc đời, cho sự son sắt vĩnh hằng của
tình yêu đôi lứa; những quả đồi thấp bao quanh núi Hi Cƣơng, nơi có đền thờ các
vua Hùng qua cách nhìn của nhân dân đã trở thành chứng tích của đàn voi chín
mƣơi chín con quây quần thần phục, trở thành biểu tƣợng của lòng dân đồng thuận
121
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

hƣớng về một quốc gia thống nhất; tên gọi núi Bút non Nghiên gợi hình ảnh của
một đất nƣớc với nghìn năm văn hiến, với truyền thống hiếu học lâu đời, hình ảnh
của một Đất Nước lưng đeo gươm, tay mềm mại bút hoa…( Huy Cận).
=> Những câu chuyện về sự tích núi Vọng Phu, truyền thuyết về Thánh
Gióng, về miền đất Tổ Hùng Vƣơng; những cách nhìn hình sông dáng núi để đặt
tên nhƣ hòn Trống Mái, núi Bút non Nghiên… đƣơng nhiên chỉ là những hƣ cấu

01
nghệ thuật, là những liên tƣởng hoặc sâu xa, hoặc hồn nhiên, thú vị của cha ông để
lý giải hình sông dáng núi, đồng thời phản ánh chân thực và cảm động những cảnh

oc
ngộ, những thân phận, những tâm nguyện, mơ ƣớc, và nhất là những vẻ đẹp trong

H
tâm hồn, cốt cách ngƣời Việt Nam suốt mấy ngàn năm qua. Trí tuệ dân gian đã

ai
dùng hình thức hƣ cấu huyền ảo của nghệ thuật để lý giải những hình hài sông núi
hiện hữu trong không gian Đất Nước, đồng thời phản ánh những nỗi đau, những vẻ

D
đẹp có thật trong cuộc sống Nhân Dân.

hi
2.2. Đoạn thơ bắt đầu từ những huyền thoại của văn hóa nhân gian

nT
nhƣng lại bay bổng trên thế giới ấy nhờ cái nhìn mới mẻ, độc đáo của phƣơng
thức tƣ duy hiện đại.

uO
- Đoạn thơ liên tiếp lập lại những cụm động từ góp cho Đất Nước… góp
nên… góp mình dựng đất… góp dòng sông… góp cho Hạ Long… góp tên… Và

ie
chủ thể của những sự đóng góp ấy là những người vợ nhớ chồng, là cặp vợ chồng
iL
yêu nhau, là người học trò nghèo, là những người dân nào… tất cả đều vô danh, đó
Ta
chính là Nhân Dân, qua năm tháng, lặng lẽ, bền bỉ, kiên cƣờng, đã tạo dựng lên
Đất Nước, đã đặt tên, in dấu sâu đậm trên dáng hình của quê hƣơng xứ sở.
s/

- Vậy là nếu tác giả dân gian xƣa dùng thần thoại truyền thuyết để lí giải
up

hình hài sông núi, qua đó mà gửi gắm những ƣớc mơ, xót thƣơng những thân phận,
ngợi ca những phẩm chất cao đẹp của Nhân Dân thì Nguyễn Khoa Điềm tuy vẫn
ro

đặt hình hài Đất Nước trong thế giới huyền ảo của văn hóa dân gian nhƣng nhà thơ
/g

hiện đại không dừng lại lí giải núi sông mà còn đem đến một cách nhìn mới cho
núi sông. Những núi Vọng Phu, hòn Trống Mái hay núi Bút non Nghiên không còn
om

là những cảnh sắc thiên nhiên thuần túy, cũng không chỉ đƣợc nhìn thông qua
những cảnh ngộ, nỗi niềm hoặc phẩm chất của Nhân Dân mà còn đƣợc nhìn nhận
.c

nhƣ một phần tâm hồn, máu thịt của Nhân Dân, là minh chứng thiêng liêng, xúc
ok

động cho sự đóng góp của Nhân Dân để làm ra Đất Nước. Với cách cảm nhận ấy,
mỗi ngọn núi, dòng sông, ruộng đồng, gò bãi, mỗi danh lam thắng cảnh trên khắp
bo

mọi miền Đất Nước đều không còn vô tri đều nhƣ có linh hồn, nhƣ mang tâm
ce

trạng, đều gợi một dáng hình, một ao ước, một lối sống cha ông; đều trở thành kí
ức đẹp đẽ, vĩnh hằng về tâm hồn, tính cách và số phận của Nhân Dân .
.fa

- Cách nhìn vừa mới mẻ vừa mang đậm sắc thái dân gian đã giúp nhà thơ
khẳng định và ca ngợi công lao của Nhân Dân đối với Đất Nước. Sự đóng góp vô
w

tận, lớn lao của Nhân Dân đã đƣợc thể hiện qua những dòng thơ sâu sắc và tràn
w

đầy xúc cảm:


w

Ôi Đất Nước sau bốn nghìn năm đi đâu ta cũng thấy


Những cuộc đời đã hóa núi sông ta…
Nếu bốn nghìn năm là dòng thời gian đằng đẵng của lịch sử dựng nƣớc và
giữ nƣớc thì cụm từ đi đâu ta cũng thấy lại gợi hình ảnh về những không gian
122
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

mênh mông của Đất Nước; lặng lẽ bền bỉ cùng dòng thời gian ấy, trung hậu, kiên
cƣờng trong không gian ấy là vời vợi những cuộc đời của Nhân Dân. Động từ hóa
không chỉ gợi ra những đóng góp lớn lao bởi mồ hôi, xƣơng máu của Nhân Dân
trong quá trình dựng nƣớc và giữ nƣớc mà còn khẳng định, ngợi ca sức mạnh kì
diệu, sự hóa thân kì diệu của những con ngƣời vô danh, thầm lặng một nắng hai
sương trong thời bình, kiên cƣờng trồng tre mà đánh giặc trong thời chiến, nhân

01
hậu nghĩa tình trong ứng xử của cuộc sống hằng ngày… để làm nên núi sông ta.
=> Tƣ tƣởng Đất Nƣớc của Nhân Dân đã đƣợc thể hiện trƣớc hết ở bình

oc
diện không gian, khi chính Nhân Dân, lớn lao và thầm lặng, bằng tình yêu và nỗi

H
đau, bằng sự dũng cảm hay cần cù nhẫn nại, bằng cách sống và cách nghĩ nhân

ai
hậu, thủy chung, bằng những ƣớc mơ đẹp đẽ, những khát khao bình dị đã in dấu
cuộc đời lên hình sông dáng núi, đã làm nên Đất Nƣớc muôn đời.

D
3. Đoạn từ câu 55 - 90 - những suy ngẫm của nhà thơ về thời gian lịch sử

hi
của Đất Nước mối quan hệ với cuộc sống Nhân Dân.

nT
3.1. Cảm nhận chung về nhân dân trong dòng chảy lịch sử.
Sau những phát hiện mới mẻ và độc đáo về sự đóng góp của Nhân Dân để

uO
làm nên những không gian hữu hình của Đất Nước, nhân vật trữ tình lại cất tiếng
gọi thiết tha tới ngƣời con gái yêu thƣơng, cùng nhau hƣớng cái nhìn suy tƣ và

ie
hoài niệm vào dòng chảy xa xăm, sâu thẳm, vô hình của bốn nghìn năm Đất Nước,
iL
nhìn để quan sát và chiêm nghiệm về công sức của Nhân Dân với sự nghiệp dựng
Ta
nƣớc và giữ nƣớc.
Em ơi em
s/

Hãy nhìn rất xa


up

Vào bốn nghìn năm Đất Nước


Trong cái nhìn ấy, những thanh niên Việt Nam thời chống Mĩ đã nhận thấy
ro

hình ảnh của Nhân Dân khi:


/g

Năm tháng nào cũng người người lớp lớp


Con gái con trai bằng tuổi chúng ta
om

rồi lại:
Có biết bao người con gái con trai
.c

Trong bốn nghìn lớp người giống ta lứa tuổi


ok

Sự lập lại bộn bề của ngôn ngữ từ với ngƣời ngƣời lớp lớp…Con gái con
trai…Có biết bao người… bốn nghìn lớp người… đã đem đến ấn tƣợng về sự đông
bo

đảo vô cùng của Nhân Dân. Mỗi lớp ngƣời là một thế hệ có biết bao người con gái
ce

con trai, bốn nghìn lớp người cũng là bốn nghìn thế hệ với vô vàn những ngƣời
con trai con gái, tất cả đã đều bằng tuổi chúng ta, đều đẹp đẽ vào trẻ trung, đều cần
.fa

cù vào dũng cảm, nối tiếp nhau hết thời này sang thời khác cần cù làm lụng trong
thời bình để xây dựng Đất Nước; ra trận và trở thành anh hùng khi Đất Nước có
w

ngoại xâm để bảo vệ Đất Nước. Cả đoạn thơ không có một tên riêng, chỉ có con
w

trai, con gái, họ, không có một triều đại dù là hoàng kim, cũng không nhắc đến anh
w

hùng dù là cả anh và em đều nhớ… Phải chăng vì các triều đại oanh liệt, các anh
hùng lẫy lừng tên tuổi đã đƣợc Tổ quốc lƣu danh trong sử sách, đƣợc lòng dân
muôn đời nhớ ơn, thờ phụng, và dù sao, con số các triều đại, các anh hùng cũng đã
hữu hạn; còn sự đóng góp của Nhân Dân, của biết bao người con trai con gái trong
123
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

suốt bốn nghìn năm Đất Nước những con ngƣời đã cần cù làm lụng xây dựng Đất
Nước hoặc ra trận đánh giặc chiến đấu để bảo vệ Đất Nước thì vô danh và vô hạn,
thầm lặng và lớn lao, họ đã lặng lẽ hiến dâng từ mồ hôi, xƣơng máu, từ tâm hồn, trí
tuệ cho đến cả tuổi xuân và hạnh phúc lứa đôi để làm nên Đất Nước.
- Tiếp theo, Nguyễn Khoa Điềm đề cập đến cách sống, cách nghĩ và khẳng
định công lao của Nhân Dân trong bốn câu thơ đặc biệt hàm súc:

01
Họ đã sống và chết
Giản dị và bình tâm

oc
Không ai nhớ mặt đặt tên

H
Nhưng họ đã làm ra Đất Nước

ai
Họ là đại từ nhân xƣng ngôi thứ ba số nhiều, không mang tính chất xác định,
và trong đoạn thơ này, theo cách nhìn nhận của Nguyễn Khoa Điềm, đó là biết bao

D
người con gái con trai - trong bốn nghìn lớp người giống ta lứa tuổi, đó là Nhân

hi
Dân, những lớp ngƣời thầm lặng, vô danh, lớn lao, đông đảo. Câu thơ đặt họ trƣớc

nT
hai bình diện của sống và chết, nhƣng điều kì lạ là hai thái cực này không tạo ra
cảm giác đối lập, cũng không đƣa đến cảm giác ảm đạm về cái chết- nó chỉ gợi

uO
những dạng thái của tồn tại và tiếp nối, gợi sự trôi chảy miên viễn của thời gian khi
những thế hệ ngƣời Việt Nam nối tiếp nhau sinh ra và lớn lên yêu nhau và sinh con

ie
đẻ cái, tạo ra dòng chảy vĩnh cửu của sự sống. Đem đến cảm giác này trƣớc hết là
iL
do sự nhịp nhàng, yên ả và bình lặng khi các nhịp thơ 3/2 - 2/3 nối tiếp luân
Ta
chuyển trong hai câu đầu; sau đó là do tính chất phiếm chỉ của đại từ họ, đó không
phải là một ngƣời, một thế hệ, đó là Nhân Dân, là quá khứ, hiện tại và tƣơng lai
s/

của cha ông xƣa, của chúng ta hôm nay, của con cháu muôn đời sau…Câu thơ tiếp
up

theo xác định hai đặc điểm của Nhân Dân trong cách sống giản dị, trong cách nghĩ
bình tâm. Họ cứ thuần phác đơn sơ, cần cù làm lụng sau những lũy tre làng, gắn bó
ro

thân yêu với ruộng đồng gò bãi, từ đời này sang đời khác cui cút làm ăn toan lo
/g

nghèo khó (Nguyễn Đình Chiểu), khi đất nƣớc có giặc, họ là những ngƣời đầu tiên
ra trận, chiến đấu bảo vệ Đất Nước,khi hết giặc, súng gươm vứt bỏ lại hiền như
om

xưa, họ trở về với cuộc sống đời thƣờng, bình tâm, thanh thản, không đòi hỏi,
không yêu cầu, yêu sách, cứ lặng lẽ gánh vác phần người đi trước để lại- dặn dò
.c

con cháu chuyện mai sau khiến cho sự sống và cái chết của họ bình thản nối tiếp
ok

trong dòng chảy vĩnh hằng của thời gian.


Lịch sử bốn nghìn năm Đất Nước đƣợc viết bằng mồ hôi, nƣớc mắt, máu
bo

xƣơng của những con ngƣời ấy, nhƣng lịch sử không biết họ là ai, cũng vì họ quá
ce

đông đảo và luôn luôn thầm lặng. Họ có thể là những nông dân tần tảo lam lũ với
hạt gạo một nắng hai sương xay giã giần sàng; là những phụ nữ kiên cƣờng gánh
.fa

trên vai bao cuộc chiến tranh,… khi tiễn người con trai ra trận, họ trở về nuôi cá
cùng con, vò võ cô đơn suốt tuổi thanh xuân, để sông núi không hóa thạch kẻ ra đi
w

mà hóa thạch kẻ đợi chờ (Chế Lan Viên). Họ có thể là những ngƣời nông dân
w

nghĩa sĩ: Sống đánh giặc, thác cũng đánh giặc, linh hồn theo giúp cơ
w

binh…(Nguyễn Đình Chiểu), là những ngƣời con trai đã dằn lòng bỏ lại sau lƣng
gia đình, quê hƣơng và những ngƣời thân yêu để gian nhà không mặc kệ gió lung
lay, để giếng nước gốc đa nhớ nhung xao xuyến…; là những ngƣời đã nhất quyết
ra đi đầu không ngoảnh lại, quyết tử cho Tổ quốc quyết sinh; để rồi biết bao Người
124
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

lính, mùa xuân ấy, ra đi từ đó không về; và họ cũng có thể là ngƣời lính trên đƣờng
hành quân qua miền Tây năm ấy:
Anh bạn dãi dầu không bước nữa
Gục lên súng mũ bỏ quên đời
Tất cả họ đều vô danh không ai nhớ mặt đặt tên…nhưng họ đã làm ra Đất
Nước. Mỗi ngƣời dân Việt trong quỹ thời gian hữu hạn của đời mình luôn có một

01
phần đóng góp dù là nhỏ bé để dựng nƣớc hoặc giữ nƣớc. Tuy nhiên, chính những
đóng góp giản dị nhỏ bé của mỗi con ngƣời đã làm nên sự lớn lao, vĩ đại của Đất

oc
Nước, và chính những cuộc đời ngắn ngủi, hữu hạn của mỗi con ngƣời lại làm nên

H
sự trƣờng tồn vô hạn Đất Nước muôn đời.

ai
3.2. Sau bốn câu thơ khái quát công lao của Nhân Dân, lực lƣợng đông đảo
nhất, vĩ đại nhất và cũng thầm lặng nhất suốt bốn nghìn năm qua kiên cƣờng bền bỉ

D
tạo dựng, giữ gìn, làm ra Đất Nước, đoạn thơ nối tiếp đã cụ thể hóa công lao to

hi
lớn của Nhân Dân trong sự nghiệp dựng nƣớc và giữ nƣớc.

nT
3.2.1 Trƣớc hết là công lao trong sự nghiệp dựng nƣớc, trong việc sáng tạo,
bảo vệ, duy trì từ của cải vật chất đến giá trị tinh thần:

uO
Họ giữ và truyền cho ta hạt lúa ta trồng
Họ truyền lửa qua mỗi nhà, từ hòn than qua con cúi

ie
Họ truyền giọng điệu mình cho con tập nói
iL
Họ gánh theo tên xã tên làng trong mỗi chuyến di dân
Ta
Họ đắp đập be bờ cho người sau trồng cây hái trái
- Chủ ngữ của các câu thơ là đại từ họ, nếu phép điệp đem đến cảm giác về
s/

sự đông đảo, tính chất không xác định gợi sự vô danh thì vai trò chủ ngữ, chủ thể
up

của những hành động đã khẳng định công lao to lớn của Nhân Dân với Đất Nước.
Cặp động từ giữ… truyền hơn một lần lặp lại trong đoạn thơ đã khẳng định xứ
ro

mệnh thiêng liêng của mỗi con ngƣời, mỗi thế hệ trong công cuộc xây dựng đất
/g

nƣớc, đó là gánh vác việc thế hệ đi trƣớc giao phó, giữ gìn, duy trì phát triển để rồi
dặn dò, ủy thác, truyền cho những thế hệ con cháu tiếp nối.
om

- Sau những động từ giữ… truyền… gánh… đắp… be… là những hình ảnh
hoặc hữu hình nhƣ: hạt lúa… lửa… hòn than… hoặc vô hình nhƣ giọng điệu, tiếng
.c

nói, tên xã, tên làng…, tất cả đều là những giá trị tinh thần hoặc vật chất để làm
ok

nên Đất Nước và đều gắn bó thân thiết với cuộc sống hàng ngày của Nhân Dân.
* Tấm lòng của Nhân Dân, công lao khó nhọc của Nhân Dân đƣợc khẳng
bo

định trong câu thơ đầy xúc động: Họ giữ và truyền cho ta hạt lúa ta trồng. Đất
ce

Nƣớc Việt Nam nằm trong cái nôi của nền văn minh sông Hồng, nơi Nhân Dân
bao đời nay sống bằng cây lúa nƣớc. Từ thuở đầu lập nƣớc, những ngƣời con của
.fa

Mẹ Âu Cơ đã tìm ra cây lúa, đã một nắng hai sương, chăm chút, nâng niu, để rồi
giữ và truyền cho ta hạt lúa ta trồng. Hạt lúa - những hạt ngọc ngà chắt chiu tinh
w

hoa của trời đất, kết quả của mồ hôi, công sức con ngƣời vì thế đã trở thành biểu
w

tƣợng văn hóa đầy tự hào, trở thành biểu tƣợng cho truyền thống lao động cần cù
w

của những ngƣời nông dân ngày đêm vất vả bán mặt cho đất, bán lưng cho trời;
Hạt lúa cũng là hình ảnh của niềm vui, của cuộc sống ấm no khi Mồ hôi mà đổ
xuống đồng - Lúa mọc trùng trùng sáng cả đồi nương. Lời dặn của cha ông xƣa về
việc đừng đổ thóc giống ra ăn cho thấy sự thiêng liêng, quan trọng trong việc giữ
125
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

gìn và truyền lại hạt lúa cho mùa sau, đời sau, đó là truyền lại sự sinh tồn và phát
triển đối với một dân tộc có nền văn minh lúa nƣớc lâu đời, đó cũng là việc truyền
lại tình yêu và niềm hy vọng về sự sống.
* Nhân Dân còn truyền lửa qua mỗi nhà, từ hòn than qua con cúi. Lửa là một
hình ảnh của một quá khứ xa xăm khi con ngƣời bắt đầu tìm đến ánh sáng văn
minh, khi với việc tìm ra lửa, loài ngƣời thực sự tách ra khỏi thế giới nguyên thủy

01
tăm tối, dã man. Chính ngọn lửa đã duy trì sự sống, sự tồn tại của nhân loại. Nhắc
tới lửa là nhắc tới cuộc sống thịnh vƣợng, sum vầy và cảm giác ấm áp, chở che.

oc
Bên những những bếp lửa ấp iu nồng đượm (Bằng Việt), gia đình, cộng đồng quây

H
quần đầm ấm, gắn bó, yêu thƣơng. Từ ngàn xƣa, qua những viên than ấp ủ, những

ai
con cúi bện bằng rơm, ngƣời Việt đã truyền lửa cho nhau trong những không gian
thấm đƣợm tình làng nghĩa xóm, trong những khi tối lửa tắt đèn…Lửa cũng đồng

D
thời gợi đến những cuộc chiến tranh máu lửa để từ đó Đất Nước rũ bùn đứng dậy

hi
sáng lòa ( Nguyễn Đình Thi); ý thơ cũng gợi lên tƣởng đến những ngƣời nông dân-

nT
nghĩa sĩ Cần Giuộc năm xƣa với hỏa mai đánh bằng rơm con cúi…,trong sự liên
tƣởng ấy, ngọn lửa chính là biểu tƣợng của lòng yêu nƣớc, căm thù giặc và ý chí

uO
bất khuất kiên cƣờng đánh giặc ngoại xâm. Trong sự gắn bó với cuộc sống sinh
hoạt, lao động và chiến đấu của Nhân Dân, hình ảnh ngọn lửa khi bình dị, thân

ie
yêu, nồng ấm, khi rực rỡ, kì vĩ, lớn lao. Từ đó có thể thấy, truyền lửa qua mỗi nhà
iL
vừa là hình ảnh cụ thể của tình làng nghĩa xóm khi tắt lửa tối đèn, là trao gửi sự
Ta
sống ấm áp trong những không gian làng xã Việt bằng hòn than qua con cúi nhƣ
thuở xa xƣa, là truyền lại sự sống trƣờng tồn cho bốn nghìn năm Đất Nước mà
s/

cũng là truyền lại những tình cảm, những phẩm chất đẹp đẽ, lớn lao, truyền lại bầu
up

nhiệt huyết để Nhân Dân nối tiếp nhau dựng nƣớc và giữ nƣớc.
* Hai câu thơ tiếp theo lại nói về công lao của Nhân Dân trong việc tạo lập và
ro

giữ gìn truyền thống văn hóa, tinh thần của Đất Nước. Nhân Dân đã truyền giọng
/g

điệu mình cho con tập nói. Tiếng nói là của cải tinh thần vô giá, là phƣơng tiện
giao tiếp quan trọng nhất của một cộng đồng xã hội, là một giá trị văn hóa phi vật
om

thể góp phần làm nên bản sắc văn hóa của một dân tộc. Tiếng nói ấy trƣờng tồn và
phát triển cùng Đất Nước bất chấp hàng ngàn năm Bắc thuộc, hàng trăm năm Pháp
.c

thuộc và bao nhiêu cuộc chiến tranh, bất chấp tất cả những âm mƣu đồng hóa của
ok

mọi kẻ thù xâm lƣợc. Đó là những công sức và tấm lòng của Nhân Dân từ bao đời
nay, qua những lời ru ngọt ngào của bà, của mẹ, qua những lời ca câu ví dân gian,
bo

qua sự trong trẻo, thâm trầm của thế giới thần thoại, cổ tích..., Nhân Dân đã truyền
ce

lại cho con cháu không chỉ những tình cảm thắm thiết ân tình, những bài học đạo
lí, những kinh nghiệm sâu sắc trí tuệ mà còn cả giọng điệu, tiếng nói, ngôn ngữ của
.fa

dân tộc.
* Nhân Dân còn trân trọng giữ gìn cả những địa danh thân thuộc của từng
w

vùng miền quê hƣơng đất nƣớc:


w

Họ gánh theo tên xã, tên làng trong mỗi chuyến di dân
w

Trong cuộc sống hằng ngày của Nhân Dân, trong sự vận động và phát triển
của lịch sử Đất Nước, có thể có sự thay đổi nơi cƣ trú vì chiến tranh, vì cuộc sống
hoặc để hƣởng ứng chủ trƣơng chính sách của nhà nƣớc đƣa Nhân Dân đi khai
khẩn đất hoang, xây dựng các vùng kinh tế mới. Hành trang ngƣời dân mang theo
126
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

trong những chuyến di dân không chỉ là đồ đạc, lƣơng thực, bên cạnh những giá trị
vật chất mà còn là những giá trị tinh thần thiêng liêng quý giá. Ngệ thuật ẩn dụ
trong câu thơ qua động từ gánh đã khiến những khái niệm trừu tƣợng nhƣ tên xã,
tên làng bỗng trở nên cụ thể và trĩu nặng. Đó không đơn thuần chỉ là địa danh, tên
xã, tên làng là hình ảnh của những làng xã Việt, gợi đến những phong tục tập quán,
những đình chùa lễ hội, những giếng nước gốc đa thấm đẫm bao kỉ niệm yêu

01
thƣơng... những cái tên đƣợc mang theo trong mỗi chuyến di dân- vì thế mà trĩu
nặng tình yêu và nỗi nhớ, nhất là sự thiêng liêng ấm áp của nơi cắt rốn chôn rau.

oc
Ngƣời dân mang theo những tên xã, tên làng thân thuộc đặt cho vùng đất mới vừa

H
làm dịu vợi phần nào nỗi nhớ quê hƣơng của thế hệ này, vừa để khắc sâu nỗi nhớ

ai
của những thế hệ sau về cội nguồn quê cha đất tổ, về những truyền thống văn hóa,
những thuần phong mĩ tục của quê hƣơng bản quán.

D
* Nhân Dân còn xây dựng nền tảng vững chắc cho đời sau an cƣ lạc nghiệp:

hi
Họ đắp đập be bờ cho người sau trồng cây hái trái

nT
Nghĩa của những cụm động từ đắp đập, be bờ gợi lên sự vun vén cho đầy
đặn hơn, vững chắc hơn, đây là hình ảnh thể hiện sự chăm chút ân cần của những

uO
ngƣời đi trƣớc với con cháu đời sau. Nhân Dân kiên nhẫn, bền bỉ đắp đập be bờ
cho các thế hệ sau yên tâm trồng cây hái trái. Sự khác nhau giữa hai cụm động từ

ie
ở đầu và cuối câu thơ về cả thời gian (đời trƣớc - đời sau), và tính chất công việc
iL
(chuẩn bị - hƣởng thụ) đã cho thấy đức hi sinh lớn lao, cao thƣợng của những
Ta
ngƣời đi trƣớc: họ vất vả lo lắng làm lụng nhƣng có thể chẳng đƣợc hƣởng thành
quả lao động của mình, cây và trái hầu nhƣ chỉ dành cho đời sau, nhƣng họ vẫn
s/

bình tâm thanh thản, mãn nguyện trong niềm hi vọng con cháu đƣợc hƣởng phúc,
up

đƣợc sung sƣớng, ấm no từ sự chu đáo, trìu mến của mình.


3.2.2. Khi Đất Nước có chiến tranh, Nhân Dân lại là những ngƣời xông
ro

pha nơi hòn tên mũi đạn, dũng cảm chiến đấu, sẵn sàng hi sinh để bảo vệ sự
/g

bình yên cho Đất Nước:


Có ngoại xâm thì chống ngoại xâm
om

Có nội thù thì vùng lên đánh bại


Cấu trúc hô ứng: có... thì điệp lại liên tiếp trong hai dòng thơ cùng một loạt
.c

những động từ mạnh: chống,.... vùng lên, đánh bại... khiến giọng điệu thơ rắn rỏi,
ok

đanh thép, cho thấy sự tình nguyên cao độ của Nhân Dân trong sự nghiệp giữ
nƣớc. Trong những cuộc chiến tranh vệ quốc, Nhân Dân đã không hề toan tính,
bo

ngần ngại, không yêu cầu, yêu sách, sẵn sàng chiến đấu hi sinh vì Đất Nước, cũng
ce

là để bảo vệ những giá trị tinh thần và vật chất quý giá do thế hệ trƣớc để lại, do họ
vất vả gánh vác, giữ gìn, tạo dựng và truyền lại cho đời sau. Đó là những giá trị
.fa

thiêng liêng thấm đẫm mồ hôi, nƣớc mắt, máu xƣơng của biết bao nhiêu thế hệ mà
Nhân Dân không cho phép bất cứ kẻ thù nào xâm phạm hủy hoại.
w

=> Đoạn thơ đã cho thấy công lao vĩ đại của Nhân Dân đối với Đất Nước:
w

họ nối tiếp nhau sáng tạo, giữ gìn, phát triển và truyền lại cho các thế hệ mai sau
w

những giá trị văn hóa, văn minh tinh thần và vật chất của Đất Nước từ hạt lúa ngọn
lửa, tiếng nói đến tên xã tên làng, tục ngữ, ca dao… mỗi thành quả của Đất Nước
ngày hôm nay đều là kết tinh, thừa hƣởng, tiếp nối quá trình lao động sáng tạo cần
cù, bền bỉ của Nhân Dân. Bất chấp những gian khó nhọc nhằn trong lao động dựng
127
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

xây, những mất mát hi sinh trong những cuộ chiến tranh máu lửa, suốt bốn nghìn
năm dựng nƣớc và giữ nƣớc, Nhân Dân đã giữ gìn hồn thiêng sông núi, làm nên
bản sắc dân tộc, đã nối tiếp nhau viết những trang sử hào hùng bằng sức mạnh của
tình yêu và ý chí bất khuất kiên cƣờng.
3.3. Mạch cảm xúc, suy nghẫm của bài thơ cứ dồn tụ dần để cuối cùng
dẫn đến cao trào, làm bật lên tƣ tƣởng cốt lõi:

01
Để Đất Nước này là Đất Nước Nhân Dân
Đất Nước của Nhân Dân, Đất Nước của ca dao thần

oc
thoại

H
Những khái niệm Đất Nước, Nhân Dân đƣợc viết hoa trang trọng, đƣợc lặp

ai
nhiều lần trong hai câu thơ đã cho thấy sự gắn bó không thể tách rời giữa Nhân
Dân và Đất Nước, cũng là cách để nhà thơ tô đậm ý nghĩa khẳng định cho tƣ tƣởng

D
Đất Nước và Nhân Dân. Sau những câu thơ khẳng định công lao to lớn của Nhân

hi
Dân trong sự nghiệp dựng nƣớc và giữ nƣớc, câu thơ Để Đất Nước này là đất nước

nT
nhân dân tạo ra mối quan hệ nhân quả giữa hai đoạn thơ, nhờ đó, tác giả đã có thể
lí giải sâu sắc và thấm thía hơn tƣ tƣởng chủ đạo Đất Nước của Nhân Dân qua

uO
cách định danh mang đậm sắc thái sở hữu thiêng liêng: Đất Nước Nhân Dân. Với
cụm danh từ Đất Nước Nhân Dân, nhà thơ đã khẳng định chủ nhân đích thực của

ie
Đất Nước bằng một nguyên nhân giản dị mà sâu sắc: Đất Nước này do Nhân Dân
iL
dựng xây và gìn giữ, kiến tạo và bảo vệ, Đất Nước này tất yếu phải thuộc về Nhân
Ta
Dân câu thơ sau đã lí giải rõ hơn cách định danh cho Đất Nước ở câu trên. Câu thơ
đã tách thành hai vế có tính chất đẳng lập khiến ngƣời đọc nhận ra mối quan hệ
s/

gắn kết giữa Nhân Dân ở vế thứ nhất và ca dao thần thoại ở vế thứ hai. Ca dao
up

thần thoại có thể coi là hình ảnh hoán dụ cho văn hóa dân gian, mà văn hóa dân
gian là sản phẩm trực tiếp của trí tuệ dân gian, là nơi lƣu giữ và tôn vinh vẻ đẹp
ro

tâm hồn, tính cách của Nhân Dân, cũng là nơi chia sẻ cảm thông cho những đau
/g

thƣơng, bất hạnh của Nhân Dân. Văn học dân gian do Nhân Dân sáng tạo nên và
phản ánh cuộc sống của Nhân Dân, cho nên, đến với văn học dân gian cũng là đến
om

với Nhân Dân. Sự tƣơng đồng ấy cho phép nhà thơ lí giải tƣ tƣởng của mình một
cách thấm thía và xúc động: Đất Nước của Nhân Dân vì Đất Nước đƣợc tạo dựng,
.c

đƣợc giữ gìn, bảo vệ… bởi tình yêu và nỗi đau của Nhân Dân, bằng nƣớc mắt, mồ
ok

hôi, xƣơng máu của vô vàn những con ngƣời thầm lặng, đói nghèo nhƣng tình
nghĩa trung hậu, của những số phận bất hạnh khổ đau mà dũng cảm kiên cƣờng, đó
bo

là những nội dung đƣợc chính Nhân Dân phản ánh một cách chân thực và cảm
ce

động trong ca dao thần thoại, trong văn học dân gian, trong ca dao thần thoại.
- Qua ca dao thần thoại, Nhân Dân đã đem đến cho chúng ta những bài học
.fa

đạo lí, dạy chúng ta biết yêu thƣơng, biết trân trọng công sức nghĩa tình, biết căm
ghét cái xấu, cái ác, biết kiên nhẫn phục thù - biết cách làm ngƣời:
w

Dạy anh biết “yêu em từ thuở trong nôi”


w

Biết quý công cầm vàng những ngày lặn lội


w

Biết trồng tre đợi ngày thành gậy


Đi trả thù mà không sợ dài lâu.
Ca dao thần thoại còn ngân nga trong lời hát ca về Đất Nước:
Ôi những dòng sông bắt nước từ đâu
128
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

Mà khi về Đất Nước mình thì bắt lên câu hát


Người đến hát khi chèo đò, kéo thuyền vượt thác
Gợi trăm màu trên trăm dáng sông xuôi…
Có lẽ tứ thơ xuất phát từ cảm hứng về những âm thanh ngọt ngào của những
điệu hò mái nhì mái đẩy trên sông Hƣơng xứ Huế, âm thanh tha thiết của những
điệu hò ví dặm sông Lam, âm thanh hào tráng trẻ trung trong những tiếng hò của

01
những ngƣời chèo đò, kéo thuyền vượt thác trên dòng sông khúc thƣợng nguồn Tây
Bắc… - đó là những tiếng hát đƣợc truyền từ đời này sang đời khác, thể hiện tình

oc
yêu với cuộc sống lao động, tình yêu với quê hƣơng Đất Nước, thể hiện tinh thần

H
lạc quan tƣơi trẻ của những ngƣời lao động - và tình yêu ấy chính là cội nguồn sâu

ai
xa nhất của mọi phẩm chất đã giúp Nhân Dân dựng nƣớc và giữ nƣớc. Có một câu
ca đã hình dung Đất Nước tôi thon thả giọt đàn bầu…- mọi dòng sông dù có cội

D
nguồn từ đâu nhƣng khi về Đất Nước mình thì bắt lên câu hát, tới với Đất Nước

hi
của những tấm lòng nhân hậu, của những tâm hồn lãng mạn, trẻ trung thì văn xuôi

nT
cũng hóa thành thơ, lời nói đời thƣờng cũng ngân nga thành câu hát. Tứ thơ độc
đáo của Nguyễn Khoa Điềm giúp ngƣời đọc nhận rõ hơn tƣ tƣởng chủ đạo của bài

uO
thơ: Đất Nước của Nhân Dân, Nhân Dân làm nên Đất Nước - Nhân Dân không chỉ
lao động dựng xây, không chỉ chiến đấu để giữ gìn bảo vệ Đất Nước, chính Nhân

ie
Dân với tình yêu và khát vọng mãnh liệt, với trái tim luôn tràn đầy sự lạc quan tƣơi
iL
trẻ đã đem đến vẻ đẹp lãng mạn say ngƣời cho Đất Nước trên trăm dáng sông
Ta
xuôi…
III. KẾT LUẬN
s/

Tư tưởng Đất Nước của Nhân Dân đã manh nha từ xa xƣa trong lịch sử với
up

quan niệm dân vi bản, khi Nguyễn Trãi khẳng định làm lật thuyền mới biết sức dân
như nước; khi Nguyễn Đình Chiểu ca ngợi những ngƣời nông dân nghĩa sĩ cui cút
ro

làm ăn, toan lo nghèo khó mà cao cả, anh hùng…Tƣ tƣởng ấy đƣợc khẳng định và
/g

nhận thức sâu sắc hơn trong thời đánh Mĩ khi đƣợc soi chiếu bằng quan điểm Mác
xít về Nhân Dân và thực tiễn của cuộc chiến tranh Nhân Dân. Tƣ tƣởng Đất Nước
om

của Nhân Dân không chỉ đƣợc khẳng định ở bình diện nội dung mà còn đƣợc thể
hiện ngay trong yếu tố hình thức của đoạn thơ, trong một không gian nghệ thuật
.c

thấm đẫm phong vị dân gian ngay trong những câu thơ trí tuệ và hiện đại. Ca ngợi
ok

Nhân Dân bằng chính những sản phẩm trí tuệ của Nhân Dân, bằng những sáng tác
phản ánh tâm hồn, tính cách và số phận Nhân Dân, Nguyễn Khoa Điềm đã có một
bo

lựa chọn độc đáo khiến tƣ tƣởng Đất Nước của Nhân Dân đƣợc thể hiện sâu sắc và
ce

đầy sức thuyết phục. Tóm lại, đoạn thơ đã cảm nhận, phát hiện về Đất Nước trong
cái nhìn tổng hợp, toàn vẹn, mang đậm tƣ tƣởng Nhân Dân, đã sử dụng phong phú
.fa

các yếu tố của văn hóa, văn học dân gian một cách sáng tạo, hòa nhập trong cách
diễn đạt và tƣ duy hiện đại, đem đến màu sắc thẩm mĩ vừa quen thuộc, vừa mới
w

mẻ, phù hợp với tƣ tƣởng cốt lõi của tác phẩm, cũng là tƣởng bao trùm trong văn
w

học 1945 - 1975: tƣ tƣởng Đất Nước của Nhân Dân.


w

B. MỘT SỐ ĐỀ LUYỆN TẬP


ĐỀ 1
Phân tích tƣ tƣởng Đất Nƣớc của nhân dân trong chƣơng Đất Nƣớc trích
Trƣờng ca “Mặt đƣờng khát vọng” Nguyễn Khoa Điềm.
129
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

Đề 2
Nét mới trong cảm nhận về Đất nƣớc của Nguyễn Khoa Điềm
Đề 2
"Em ơi em
Đất Nước là máu xương của mình
Phải biết gắn bó san sẻ

01
Phải biết hóa thân cho dáng hình xứ sở
Làm nên Đất Nước muôn đời."

oc
Từ những câu thơ trên của Nguyễn Khoa Điềm, anh (chị) có suy nghĩ gì về

H
trách nhiệm của tuổi trẻ Việt Nam đối với vấn đề chủ quyền lãnh thổ dân tộc ngày

ai
hôm nay?

D
hi
nT
uO
ie
iL
Ta
s/
up
ro
/g
om
.c
ok
bo
ce
.fa
w
w
w

130
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

SÓNG
Xuân Quỳnh

A. KIẾN THỨC CƠ BẢN


I. KHÁI QUÁT VỀ TÁC GIẢ VÀ TÁC PHẨM

01
1.Xuân Quỳnh là một trong số "những nhà thơ tiêu biểu nhất của thê hệ các
nhà thơ thời kì kháng chiến chống Mĩ. Thơ tình yêu là một mảng đặc sắc và rất tiêu

oc
biểu cho hồn thơ Xuân Quỳnh - một trái tim phụ nữ hồn hậu, chân thành, giàu đức

H
hi sinh và lòng vị tha. Trong thơ Xuân Quỳnh, khát vọng sống, khát vọng yêu chân

ai
thành, mãnh liệt luôn gắn liền vối những dự cảm lo âu, những mong manh, bất
ổn...

D
2.Sóng là một trong những bài thơ thành công nhất của Xuân Quỳnh về đề tài

hi
tình yêu, đƣợc viết năm 1967, in trong tập Hoa dọc chiến hào 1968. Bài thơ thể

nT
hiện chân thực, tinh tế vẻ đẹp tâm hồn ngƣời phụ nữ luôn khao khát đƣợc yêu
thƣơng gắn bó, một trái tim luôn trăn trở lo âu, một tấm lòng luôn mong đƣợc hi

uO
sinh, dâng hiến cho tình yêu.
Bài thơ là sự vận động và phát triển song hành của hai hình tƣợng: sóng và

ie
em. Em là cái tôi trữ tình của nhà thơ, là hình tƣợng đƣợc miêu tả trong những
iL
cung bậc khác nhau của tình yêu. Sóng là hình tƣợng nghệ thuật đƣợc Xuân Quỳnh
Ta
sáng tạo để diễn tả những cảm xúc, tâm trạng, những sắc thái tình cảm vừa phong
phú vừa phức tạp của một trái tim phụ nữ đang rạo rực, khao khát yêu thƣơng.
s/

Sóng chính là hình ảnh ẩn dụ cho trái tim ngƣời phụ nữ đang yêu, là sự hoá thân,
up

phân thân của em... Hai hình tƣợng ấy khi phân đôi để soi chiếu sự tƣơng đồng, khi
hoà nhập để âm vang, cộng hƣởng. Trái tim ngƣời phụ nữ đang yêu soi vào sóng
ro

đế nhận ra mình, thông qua sóng để thể hiện những rung động, đam mê, khao
/g

khát... Hai hình tƣợng này đan cài, quấn quít với nhau từ đầu tới cuối bài thơ, soi
sáng cho nhau nhằm diễn tả sâu sắc, thâm thía hơn khát vọng tình yêu trào dâng
om

mãnh liệt trong lòng nữ sĩ. Với hình tƣợng sóng, bài thơ làm hiện lên hình ảnh
ngƣời phụ nữ đứng trƣớc đại dƣơng, mang tâm thế của một cá thế đối diện với cái
.c

vô biên và vĩnh hằng, từ đó mà liên tƣởng, suy tƣ, chiêm nghiệm về tình yêu nhƣ
ok

một nhu cầu tự nhận thức, tự khám phá cái tôi bản thể. Cảm xúc thơ vì thế vừa sôi
nồi, mãnh liệt, vừa có chiều sâu triết lí.
bo

II. TÌM HIỂU BÀI THƠ


1. Giới thiệu khái quát về hình tƣợng Sóng
ce

Sóng là hình tƣợng Nghệ thuật đặc sắc, sức sống vẻ đẹp tâm hồn của nhà thơ
.fa

cũng nhƣ những sáng tạo nghệ thuật trong bài đều gắn liền với hình tƣợng trung
tâm, hình tƣợng Sóng. Cả bài thơ là những con Sóng tâm tình của tác giả đƣợc
w

khơi dậy khi đứng trƣớc biển cả, đối diện với những con Sóng vô hạn, vô hồi.
w

Sóng là hình tƣợng ẩn dụ, là sự hóa thân của cái tôi trữ tình của nhà thơ, lúc hòa
w

nhập, lúc lại là sự phân thân của em. Ngƣời phụ nữ rọi vào Sóng để thấy rõ lòng
mình, nhờ Sóng để thể hiện tâm trạng của mình. Với hình tƣợng Sóng Xuân Quỳnh
đã tìm đƣợc một cách diễn tả và biểu hiện tâm hồn mình thật xác đáng và đẹp
2. Hình tƣợng Sóng
131
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

a. Hình tƣợng Sóng đƣợc gợi ra bằng âm điệu


Âm điệu là sự hòa điệu nhuần nhụy giữa cảm xúc thơ và tiết điệu ngôn ngữ vì
thế âm điệu chứa đựng tính chất của tình cảm thơ. Bài thơ “Sóng” có âm hƣởng
nhịp nhàng, lúc dạt dào, sôi nổi, lúc thầm thì, lắng sâu gợi nên âm hƣởng những
đợt sóng liên tiếp miên man, đó cũng là nhịp điệu tâm hồn của ngƣời phụ nữ trong
tình yêu. Âm hƣởng chủ đạo là sự trải dài, không ngắt nhịp, Sóng đƣợc tạo nên bởi

01
thể thơ 5 chữ với sự biến hóa cả về vần và nhịp. Về nhịp chữ, bài thơ có sự biến
hóa phong phú về nhịp thơ, có lúc là nhịp 2/3, có lúc lại là nhịp 3/2, có lúc là nhịp

oc
1/4 rồi lại trở về không nhịp thơ. Nhịp thơ thay đổi nhƣ vậy giúp Xuân Quỳnh mô

H
phỏng nhịp Sóng biến đổi rất mau lẹ, biến hóa không ngừng về vần, thi sĩ đã tạo ra

ai
các cặp từ, các vế câu, cặp câu đi liền kề, kế tiếp luôn phiên đáp đối nhau. Dữ dội
và dịu êm (b), ồn áo và lặng lẽ (t) Sóng không hiểu nổi mình (B), Sóng tìm ra tận

D
Bể (T). Cặp này vừa lƣớt qua, cặp khác đã xuất hiện tựa nhƣ con Sóng này vừa

hi
lặng xuống, con Sóng khác lại trào lên. Nhờ đó âm điệu thơ gợi tả hình ảnh những

nT
con Sóng trên mặt Biển cứ miên man khi thăng khi giáng khi bổng khi trầm. Nhƣ
vậy, trƣớc khi Sóng xuất hiện qua hình ảnh cụ thể thì ta đã nghe, đã cảm nhận đƣợc

uO
Sóng qua âm hƣởng mọi nhịp điệu.
Âm hƣởng và nhịp điệu của sóng rất gần gũi với tâm hồn của ngƣời phụ nữ

ie
trong tình yêu vì vậy Sóng là đối tƣợng để nhà thơ cảm nhận về thế giới tâm hồn
iL
mình.
Ta
b. Sóng là đối tƣợng của sự cảm nhận
Hai khổ thơ đầu sóng là đối tƣợng của sự cảm nhận:
s/

“ Dữ dội và dịu êm
up

Ồn ào và lặng lẽ
Sông không hiểu nổi mình
ro

Sóng tìm ra tận Bể”


/g

Khổ thơ đầu là sự phát hiện rất tinh tế của nhà thơ về đặc điểm và tính chất
của Sóng. Trong một con Sóng luôn tồn tại hai trạng thái mâu thuẫn, đối lập nhau,
om

vừa dữ dội, vừa dịu êm, vừa ồn ào, vừa lặng lẽ. Đặc điểm này của Sóng cũng giống
nhƣ tâm hồn của ngƣời con gái trong tình yêu. Trong tình yêu ngƣời con gái luôn
.c

sống với những biến động bất thƣờng của tâm hồn, có lúc dữ dội ồn ào mạnh mẽ
ok

đến cuồng nhiệt, có lúc dịu êm lặng lẽ sâu lắng tinh tế và dịu dàng. Đúng nhƣ ca
dao xƣa đã diễn tả rất tinh tế đời sống tâm hồn của ngƣời phụ nữ trong tình yêu:
bo

“ Đưa tay ngắt một cọng ngò


ce

Thương anh đứt ruột, giả đò ngó lơ”


Đây là hai câu thơ mang tính chất tự thú, tự bạch thật táo bạo mà êm đềm. Nó
.fa

táo bạo vì quá mãnh liệt và chân thực nhƣng êm đềm vì sau những dữ dội ồn ào
tình yêu vẫn đổ về phía cuối câu thơ để lắng vào dịu êm lặng lẽ. Đó là cái dịu dàng
w

con gái làm mát cả bài thơ. Dẫu sao con Sóng quen thuộc đã trở nên lạ lùng, khó lí
w

giải trƣớc những mẫu thuẫn ấy Sóng khao khát tự khám phá, tự nhận thức
w

“ Sông không hiểu nổi mình


Sóng tìm ra tận Bể”
Sông và Bể là những không gian, hành trình tự nhiên của những con Sóng là
từ suối đổ về Sông, từ Sông đổ về Biển lớn. Đó là hành trình từ không gian chật
132
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

hẹp đến không gian rộng lớn bao la, thông thƣờng Sóng đƣợc khởi sinh từ lòng
Sông. Nếu Sông không hiểu nổi Sóng thì Sóng quyết tìm ra đến Bể lớn. Hành trình
của những con Sóng cũng giống với ngƣời phụ nữ trong tình yêu. Khi yêu ngƣời
phụ nữ yêu chân thành mãnh liệt, yêu hết mình, yêu đến tận cùng “ Lòng đau rạn
vỡ”
“ Những ngày không gặp nhau

01
Biển bạc đầu thương nhớ
Những ngày không gặp nhau

oc
Lòng Thuyền đau rạn vỡ”

H
Nhƣng ngƣời phụ nữ không cam chịu nhẫn nhục. Nếu trong tình yêu không

ai
có sự đồng cảm bao dung thì ngƣời phụ nữ quyết tìm một tình yêu chân thành,
đồng cảm, bao dung hơn, mãnh liệt hơn bởi khi sống hết mình với tình yêu con

D
ngƣời mới nhận thức đƣợc những vẻ đẹp tinh tế và phong phú nhất của tâm hồn.

hi
Đây là một qua niệm về tình yêu rất mới mẻ và táo bạo của Xuân Quỳnh. Tình yêu

nT
là trạng thái cảm xúc phong phú đầy đam mê khát vọng, chân thành nồng nhiệt
nhƣng không cam chịu nhẫn nhục. Nếu trong tình yêu không có sự đồng cảm thì

uO
cần chủ động, dứt khoát tìm đến một tình yêu mới đồng cảm bao dung và sâu sắc
hơn. Xuân Quỳnh viết những câu thơ này khi nhà thơ vừa trải qua những cay đắng

ie
đổ vỡ mất mát hạnh phúc và tình yêu. Từ sự chiêm nghiệm sâu sắc về tình yêu và
iL
cuộc đời nhà thơ đã viết nên những lời tâm sự chân thành bằng ngôn ngữ kì diệu
Ta
của thơ ca, từ đó tác động sâu sắc đến tình cảm và nhận thức của con ngƣời về
Sóng, về trái tim và tâm hồn của ngƣời phụ nữ trong tình yêu.
s/

Không chỉ mãnh liệt với khát vọng kham phá, Sóng còn đƣợc cảm nhận nhƣ
up

sự tồn tại vĩnh hằng với thời gian


“ Ôi con Sóng ngày xưa
ro

Và ngày sau vẫn thế


/g

Nỗi khát vọng tình yêu


Bồi hồi trong ngực trẻ”
om

“ Ngày xƣa” là cái đã qua, “ Ngày sau” là cái chƣa tới. Trạng từ ngày xƣa,
ngày sau chỉ thời gian vô hồi vô hạn, vô thủy vô chung nhƣng thời gian có đổi thay
.c

thì những con Sóng “ vẫn thế”- vẫn sống với những biến động thao thức của tâm
ok

hồn, vẫn háo hức trong hành trình tìm ra Biển lớn. Nỗi khát vọng của Sóng trong
trong sự hòa nhập đồng cảm với Bể cũng là nỗi khát vọng muôn đời của con ngƣời
bo

đặc biệt với tuổi trẻ tình yêu bao giờ cũng là một niềm đam mê và khát vọng bồi
ce

hồi.
Từ Sóng tới tình yêu vốn là tứ thơ quen thuộc xƣa nay, ca dao xƣa đã từng
.fa

mƣợn Sóng để hạ lời thề vàng đá:


“ Bao giờ cho Sóng bỏ ghềnh
w

Cù lao bỏ Biển anh mới đành bỏ em”


w

Con Sóng si tình Xuân Diệu từng rạo rực khao khát
w

“ Anh xin làm sóng biếc


Hôn mãi cát vàng em
Hôn thật khẽ thật êm
Hôn êm đềm mãi mãi
133
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

Đã hôn rồi hôn lại


Cho đến mãi muôn đời
Đến tan cả đất trời
Anh đến thôi ào ạt”
Nét riêng của Xuân Quỳnh là tạo ra con Sóng mãnh liệt mà đầy nữ tính, giàu
trạng thái có cái bồi hồi rất trẻ trung, có ái dữ dội rất tƣơng xứng với tình yêu

01
nhƣng còn có cái dịu dàng rất sâu lắng, rất con gái. Đó là cách cảm nhận nồng nàn
mà có chiều sâu trên cả hai bề cảm xúc và nhận thức. Vì thế những con Sóng đƣợc

oc
cảm nhận rất sinh động sâu sắc và rất có hồn.

H
c. Nếu trong 2 khổ thơ đầu sóng là đối tƣợng cảm nhận thì 5 khổ thơ tiếp

ai
theo sóng là đối tƣợng nhận thức suy tƣ
Nguồn gốc của tình yêu: Trong tình yêu con ngƣời luôn có nhu cầu nhận thức

D
lí giải và cắt nghĩa về tình yêu. Xuân Quỳnh cũng vậy, từ cái nền hoành tráng của

hi
thiên nhiên

nT
“ Trước muôn trùng Sóng bể”
Dòng suy tƣ của nhà thơ cuộn lên nhƣ những con Sóng khôn cùng, những câu

uO
hỏi liên tiếp hóa thành cuộc đối thoại lớn với thiên nhiên, vũ trụ về tình yêu
“ Sóng bắt đầu từ gió

ie
Gió bắt đầu từ đâu iL
Em cũng không biết nữa
Ta
Khi nào ta yêu nhau”
Nhà thơ đã lí giải nguồn gốc của tình yêu bằng qui luật tự nhiên của Sóng
s/

biển. Sóng bắt đầu từ Gió nhƣng qui luật tự nhiên còn có thể cắt nghĩa, còn qui luật
up

của tình yêu không thể cắt nghĩa theo lôgic thông thƣờng bởi tình yêu là một hiện
tƣợng tâm lí hồn nhiên, nhiều bí ẩn và bất ngờ không nhƣ Sóng biển, nhƣ gió trời,
ro

làm sao có thể cắt nghĩa đƣợc bằng qui luật thông thƣờng. Xuân Quỳnh đã diễn đạt
/g

rất sâu sắc điều mà Pascal đã nói: “ Trái tim có những qui luật riêng mà lí trí
không thể hiểu đƣợc” Tình yêu cần có lí trí nhƣng trƣớc hết là câu chuyện của trái
om

tim cho nên không thể dùng lí trí tỉnh táo để xác định thời điểm chính xác bắt đầu
một mối tình. Chính sự bất lực của những câu trả lời đã góp phần kì ảo hóa tình
.c

yêu không lí giải đƣợc về nguồn gốc của tình yêu nhà thơ đi đến sự thú nhận đầy
ok

đáng yêu:
“ Em cũng không biết nữa
bo

Khi nào ta yêu nhau”.


ce

Đọc câu thơ ngƣời ta có sự liên tƣởng thú vị, dƣờng nhƣ nhà thơ vừa lắc đầu,
vừa mỉm cƣời bẽn lẽn nhƣ thú nhận thành thực đáng yêu: Em không biết đã yêu
.fa

anh khi nào? Câu thơ còn có một giọng điệu độc đáo, nếu đảo lại trật tự câu thơ sẽ
lan về phía lí trí tỉnh táo. Viết nhƣ Xuân Quỳnh hiệu quả khác hẳn “ Em cũng
w

không biết nữa” là sự bất lực của lí trí khi lí giải tình yêu “ Khi nào ta yêu nhau” là
w

sự rung động đồng cảm của 2 trái tim. Cách viết của Xuân Quỳnh nhƣ diễn tả nỗi
w

choáng váng của cô gái khi chạm phải vùng chói sáng của tình yêu làm cho lí trí
phải dừng bƣớc và trở thành vô nghĩa. Chính vì lẽ đó mà nhiều cô gái trong ca dao
xƣa từng thổn thức:
“ Thấy anh như thấy mặt trời
134
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

Chói chang khó ngó trao lời khó trao”


Không lí giải đƣợc nguồn gốc của tình yêu dòng suy tƣ tiếp tục chiếm lĩnh
mọi không gian và thời gian.
Những biểu hiện của tình yêu
+ Tình yêu luôn gắn liền với nỗi nhớ: Những câu thơ này của Xuân Quỳnh đã
động vào chỗ da diết khắc khoải nhất của tình yêu, đó là nỗi nhớ. Nỗi nhớ trong

01
tình yêu là nỗi nhớ da diết khắc khoải nhất, đó là nỗi nhớ chiếm lĩnh trọn vẹn cả
không gian, cả dƣới lòng sâu và trên mặt nƣớc. Đó là nỗi nhớ chiếm lĩnh mọi thời

oc
gian cả ngày lẫn đêm, cả khi thức lẫn khi ngủ. Nỗi nhớ đó còn đi sâu vào tiềm

H
thức, vào giấc mơ của con ngƣời

ai
“ Lòng em nhớ đến anh
Cả trong mơ còn thức”

D
Những câu thơ này của Xuân Quỳnh gợi ta liên tƣởng đến những câu thơ

hi
mãnh liệt chân thành của Chế Lan Viên:

nT
“ Nửa đêm em tỉnh dậy
Nghe gió bên này thổi về bên ấy

uO
Đó là lúc hồn anh không ngủ
Đi giữa đất trời đến hát ru em”

ie
Tuy nhiên chỉ có trái tim yêu hết mình mới làm cho tình yêu thống trị cả
iL
không gian và thời gian, cả ý thức lẫn tiềm thức và đi vào giấc mơ nhƣ thế. Tình
Ta
yêu xét ở khía cạnh ấy quả là một bất thƣờng, một phi thƣờng giữa đời thƣờng
+ Để diễn tả nội nhớ trong tình yêu Xuân Quỳnh đã sử dụng hai cặp hình ảnh
s/

so sánh song song. Sóng vỗ bờ cả ngày lẫn đêm, em nhớ anh cả khi thức lẫn khi
up

ngủ, hai cặp hình ảnh song song cộng hƣởng, nhằm diễn tả tình yêu sâu sắc hơn.
Thì ra thời gian sinh hoạt còn có giới hạn bởi thức < ngủ nhƣng thời gian tình yêu
ro

phá vỡ mọi giới hạn thống trị cả tiềm thức giấc mơ và thao thức khôn cùng.
/g

+ Đoạn thơ còn sử dụng biện pháp Nghệ thuật nhân hóa: Sóng nhớ bờ ngày
đêm không ngủ và sự sáng tạo trong hình thức khổ thơ (riêng khổ thơ này có 6
om

câu) nhằm diễn tả những cảm xúc nồng nàn và say đắm của tình yêu. Điều đó cho
thấy ngƣời phụ nữ trong tình yêu rất chân thành, sâu sắc và mãnh liệt
.c

Chính trong nỗi nhớ con ngƣời đã gặp ánh sáng lấp lánh của tình yêu đó là
ok

lòng chung thủy


“ Dẫu xuôi về phương Bắc
bo

Dẫu ngược về phương Nam


ce

Nơi nào em cũng nghĩ


Hướng về anh một phương”
.fa

Để diễn tả lòng thủy chung của tình yêu nhà thơ đã có cách diễn đạt rất mới
mẻ và sáng tạo “Phƣơng Bắc” “ Phƣơng Nam” là hai miền không gian xa cách, “
w

xuôi” và “ ngƣợc” chỉ sự vận động trái chiều. Bình thƣờng ngƣời ta chỉ nói ngƣợc
w

Bắc, xuôi Nam Xuân Quỳnh nói ngƣợc lại “ xuôi về phƣơng Bắc” “ ngƣợc về
w

phƣơng Nam” phải chăng trong tình yêu chỉ vì bất cứ lí do gì thì sự xa cách cũng
đều là nghịch lý. Vì thế mà ngƣợc thành xuôi, xuôi thành ngƣợc. Hay bởi vì trong
trái tim ngƣời con gái, đất trời rộng lớn chỉ có duy nhất một phƣơng anh nên dẫu
Bắc hay Nam xuôi hay ngƣợc cũng đều không còn ý nghĩa gì nữa bởi vì sự xa cách
135
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

làm tình yêu thêm chân thành mãnh liệt. Hơn thế nữa hai từ xuôi và ngƣợc còn
biểu tƣợng cho những khó khăn thử thách, trắc trở của tình yêu. Trong tình yêu đâu
phải chỉ toàn hạnh phúc và những giấc mơ ngọt ngào mà còn biết bao khó khăn
đang đợi chờ trƣớc mặt nhƣng chính khó khăn ấy sẽ giúp con ngƣời giữ vững lòng
chung thủy và tình yêu sâu sắc mãnh liệt chân thành. Có thể nói cách đảo vị trí này
là một sáng tạo độc đáo của Xuân Quỳnh làm cho câu thơ hàm súc ý vị hơn, diễn

01
tả thật sâu sắc nỗi nhớ và sự thủy chung trong tình yêu. Vì thế câu thơ
“ Nơi nào em cũng nghĩ

oc
Hướng về anh một phương”

H
Đã khẳng định cái bất biến (lòng chung thủy) giữa cái vạn biến, sự thay đổi và

ai
những khó khăn thử thách của cuộc đời
Nếu trong hai khổ thơ đầu, từ những cảm nhận về Sóng, Xuân Quỳnh đã đƣa

D
ra những quan niệm rất mới mẻ táo bạo về tình yêu thì lòng chung thủy trong tình

hi
yêu lại là một nét đẹp trong truyền thống văn hóa dân tộc. Từ ca dao xƣa bình dân

nT
khẳng định:
“ Chồng em áo rách em thương

uO
Chồng người áo gấm xông hương mặc người”
Quan niệm của Xuân Quỳnh về lòng chung thủy trong tình yêu có gốc rễ sâu

ie
xa trong tâm thức dân tộc. Vì thế mà thơ Xuân Quỳnh luôn nhận đƣợc sự đồng
iL
cảm của nhiều thế hệ độc giả
Ta
Tình yêu không chỉ gắn liền với nỗi nhớ, lòng chung thủy mà còn gắn liền với
sự tin tƣởng, khát vọng hạnh phúc dẫu cuộc đời có ngƣợc xuôi đầy trắc trở, dẫu
s/

trong tình yêu không tránh khỏi sự cách xa kẻ Bắc ngƣời Nam nhƣng nhà thơ vẫn
up

tin tƣởng mãnh liệt vào sự chiến thắng của tình yêu “ Ở ngoài kia đại dƣơng
Trăm ngàn con sóng đó
ro

Con nào chẳng tới bờ


/g

Dù muôn ngàn cách trở”


“ Đại dƣơng” là không gian mênh mông bao la, “bờ” là biểu tƣợng của sự
om

bình yên và hạnh phúc. Tất cả mọi con Sóng ngoài Đại dƣơng dù xa cách với bờ
ngàn trùng nhƣng đều vƣợt qua đƣợc những thử thách khó khăn để đến đƣợc bến
.c

bờ hạnh phúc. Những con Sóng ấy ở ngoài Đại dƣơng cũng nhƣ con Sóng tình yêu
ok

của Xuân Quỳnh chắc chắn sẽ vƣợt qua muôn vàn cách trở để đến đƣợc với bờ, và
em đến đƣợc với anh. Đến lúc ấy Sóng mới thôi thao thức.
bo

Xuân Quỳnh đã nói đúng đƣợc qui luật muôn đời của tình yêu, tình yêu đích
ce

thực luôn khao khát đến đƣợc bến bờ của hạnh phúc và luôn tin tƣởng vào hạnh
phúc. Những suy tƣ trên Sóng của Xuân Quỳnh đã đạt đƣợc sự kết hợp cả cảm xúc
.fa

và lí trí. Cho nên vừa thổn thức, vừa lắng sâu


d. Sóng là sự suy tƣ bày tỏ khát vọng
w

Trong hai phần đầu bài thơ Sóng Xuan Quỳnh đã cảm nhận rất đẹp về tình
w

yêu. Tình yêu là một một hiện tƣợng tự nhiên gắn liền với nỗi nhớ, lòng chung
w

thủy, niềm khát khao hạnh phúc nhƣng tình yêu càng đẹp, con ngƣời càng âu lo
trƣớc sự trôi chảy của thời gian và sự trƣờng tồn của một mối tình. Xuân Quỳnh
cũng thế, trƣớc sự mênh mông của Biển cả, sự suy tƣ về tình yêu, nhà thơ còn suy
tƣ về thời gian về cuộc đời
136
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

“ Cuộc đời tuy dài thế


Năm tháng vẫn đi qua
Như biển kia dẫu rộng
Mây vẫn bay về xa”
Nhà thơ đã cảm nhận rất rõ về sự ngắn ngủi nhỏ bé, hữu hạn của cuộc đời, khi
viết những câu thơ này Xuân Quỳnh còn rất trẻ ( 25 tuổi) nên nhà thơ thấy cuộc

01
đời còn dài, cuộc đời dài nhƣng ngƣời cũng qua đi vì năm tháng không ngừng trôi
chảy, tình yêu của con ngƣời nhiều khi không vƣợt nổi thời gian và phai tàn theo

oc
năm tháng. Cũng giống nhƣ Đại dƣơng dù bao la đến đâu thì mọi đám mây đều có

H
thể vƣợt qua biển. Những dự cảm âu lo về sự phai tàn đổi thay của tình yêu còn

ai
đƣợc Xuân Quỳnh gửi gắm trong bài “ Hoa cỏ may”
“ Khắp nẻo dâng đầy hoa cỏ may

D
Áo em sơ ý cỏ găm dày

hi
Lời yêu mỏng manh như màu khói

nT
Ai biết lòng anh có đổi thay”
Tuy nhiên ở bài thơ Sóng Xuân Quỳnh không lo âu mà ngƣợc lại càng thêm

uO
tin tƣởng vào cuộc đời, vào một tình yêu vĩnh cửu, khát vọng tình yêu thôi thúc
nhà thơ vƣợt qua những giới hạn của đời ngƣời để bất tử hóa tình yêu

ie
“ Làm sao được tan ra iL
Thành trăm con sóng nhỏ
Ta
Giữa biển lớn tình yêu
Để ngàn năm còn vỡ”
s/

Làm sao là một thoáng băn khoăn đầy đam mê khao khát của tình yêu. Tan ra
up

là khát vọng đến độ cháy bỏng, ngàn năm là xu hƣớng vƣơn tới sự bất tử. Tan
thành trăm con Sóng là khát vọng sống, khát vọng yêu, khát vọng hiến dâng trọn
ro

vẹn mãnh liệt và thủy chung. Đó còn là khát vọng vĩnh cửu hóa tình yêu bằng cách
/g

làm cho tình yêu của mình trở nên rộng lớn hơn. Tình yêu của Xuân Quỳnh khát
khao hòa nhập vào tình yêu lớn của cuộc đời để trở thành một tình yêu vĩnh hằng.
om

Đúng là:
“ Em trở về đúng nghĩa trái tim em
.c

Là máu thịt đời thường ai chẳng có


ok

Vẫn ngừng đập lúc cuộc đời không còn nữa


Nhưng biết yêu anh cả khi chết đi rồi”
bo

- Tự hát -
ce

3. Đánh giá
Qua hình tƣợng Sóng và em ta cảm nhận đƣợc sức sống và vẻ đẹp tâm hồn
.fa

ngƣời phụ nữ trong tình yêu. Ngƣời phụ nữ ấy chủ động, mạnh bạo bày tỏ những
khát khao và rung động rạo rực của lòng mình trong tình yêu. Đó là một nét mới
w

mẻ thậm chí hiện đại trong thơ ca. Tâm hồn ấy giàu khát khao, không phút nào yên
w

định mà luôn sôi nổi, rạo rực, “ Vì tình yêu muôn thuở, có bao giờ đứng yên”
w

Nhƣng đó cũng là một tâm hồn thật trong sáng tha thiết và đắm say một tình yêu
thủy chung tuyệt đối dâng hiến trọn vẹn đến quên mình. Nó rất gần gũi với mọi
ngƣời và có gốc rễ trong quan niệm vững bền của dân tộc.
Nghệ thuật:
137
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

+ Bài thơ xây dựng thành công hình tƣợng Sóng. Sóng là hình ảnh ẩn dụ của
em vì thế mà qua Sóng chúng ta hiểu đƣợc tâm hồn ngƣời phụ nữ trong tình yêu và
thấy đƣợc những rung động trong tâm hồn
+ Viết theo thể ngữ ngôn- một thể thơ truyền thống nhƣng bài thơ lại có sự
biến đổi linh hoạt về vần và nhịp vì thế đã tạo ra âm hƣởng, nhịp điệu của bài thơ
vừa nhịp nhàng sôi nổi, vừa dào dạt lắng sâu. Nhịp Sóng nhƣng đồng thời cũng là

01
nhịp tâm hồn
+ Ngôn ngữ trong bài thơ trong sáng, giản dị, giàu sức biểu cảm. Tuy nhiên

oc
sự giản dị đó chỉ có đƣợc ở những cây bút thiên tài.

H
+ Bài thơ sử dụng rất nhiều thủ pháp nghệ thuật nhƣ: Ẩn dụ, so sánh, nhân

ai
hóa, đối lập tƣơng phản... góp phần tạo nên những con Sóng chân thực sống động
có hồn và diễn tả rất tự nhiên vẻ đẹp tâm hồn ngƣời phụ nữ trong tình yêu

D
+ Cấu trúc bài thơ: Riêng khổ thơ 5 đƣợc cấu tạo bằng 6 câu, diễn tả một nỗi

hi
nhớ nồng nàn, da diết, phá vỡ mọi giới hạn không gian, thời gian, trật tự của câu

nT
chữ, ngôn từ
III. Kết luận

uO
Với bài thơ “Sóng” Xuân Quỳnh vừa là một tình nhân lại vừa là một thi nhân.
Nhà văn Côlômbia Ga-xi-a Market đã nói một câu rất hay “ Con bƣớm phải mất

ie
380 triệu năm mới cất cánh bay lên đƣợc, bông hoa Hồng cũng phải mất thêm 180
iL
triệu năm nữa mới nở chỉ để làm đẹp cho đời mà thôi. Con ngƣời cũng phải trải
Ta
qua chừng ấy năm mới hát đƣợc hay hơn chim và biết chết vì yêu”. Tình yêu là
một giá trị văn hóa lớn, Xuân Quỳnh đã trình diễn một một giá trị văn hóa nhƣ thế.
s/

Bài thơ nhƣ một truyền thuyết về tình yêu đôi lứa. Sóng là một truyền thuyết tâm
up

hồn và tính truyền thuyết ấy sẽ khiến Sóng còn vỗ lâu dài trong tâm hồn độc giả.
B. MỘT SỐ ĐỀ LUYỆN TẬP
ro
/g

Đề 1
Phân tích hình tƣợng sóng trong bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh. Anh ( chị )
om

cảm nhận đƣợc gì về vẻ đẹp tâm hồn ngƣời phụ nữ trong tình yêu qua hình tƣợng
này.
.c

Đề 2
ok

Nhận xét về thơ Xuân Quỳnh, sách giáo khoa Ngữ văn 12, tập 1 viết: “Thơ
Xuân Quỳnh thể hiện một trái tim phụ nữ hồn hậu, chân thành, nhiều lo âu và luôn da
bo

diết trong khát vọng hạnh phúc đời thường.”


ce

Anh (chị) hãy phân tích tâm trạng nhân vật trữ tình “Em” trong bài thơ Sóng
của Xuân Quỳnh để làm sáng tỏ nhận xét trên.
.fa

Đề 3
Nhận xét về tiếng nói tình yêu của ngƣời phụ nữ trong bài thơ Sóng của Xuân
w

Quỳnh, có ý kiến cho rằng: bài thơ đã thể hiện được một tình yêu có tính chất truyền
w

thống. Ý kiến khác lại khẳng định: bài thơ đã thể hiện một tình yêu mang màu sắc
w

hiện đại. Qua việc cảm nhận bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh, anh (chị) hãy bình luận
những ý kiến trên?

Đề 4
138
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

Cảm nhận của anh/chị về hai đoạn thơ sau:

Làm sao được tan ra


Thành trăm con sóng nhỏ
Giữa biển lớn tình yêu
Để ngàn năm còn vỗ

01
(Sóng – Xuân Quỳnh)

oc
Em ơi em Đất Nước là máu xương của mình

H
Phải biết gắn bó và san sẻ

ai
Phải biết hóa thân cho dáng hình xứ sở
Làm nên Đất Nước muôn đời

D
(Đất Nƣớc – Nguyễn Khoa Điềm)

hi
nT
Đề 5
Cảm nhận của Anh/chị về hai đoạn thơ sau:

uO
Nhớ gì như nhớ người yêu

ie
Trăng lên đầu núi nắng chiều lưng nương
iL
Nhớ từng bản khói cùng sương
Ta
Sớm khuya bếp lửa người thương đi về
Nhớ từng rừng nứa bờ tre
s/

Ngòi Thia sông Đáy suối Lê vơi đầy


up

(Việt Bắc – Tố Hữu)


ro

Con sóng dưới lòng sâu


/g

Con sóng trên mặt nước


Ôi con sóng nhớ bờ
om

Ngày đêm không ngủ được


Lòng em nhớ đến anh
.c

Cả trong mơ còn thức


ok

(Sóng – Xuân Quỳnh)


bo
ce
.fa
w
w
w

139
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

01
oc
H
ai
D
hi
nT
uO
ie
iL
Ta
s/
up
ro
/g
om
.c
ok
bo
ce
.fa
w
w
w

140
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

ĐÀN GHI TA CỦA LOR-CA


- Thanh Thảo -

A. KIẾN THỨC CƠ BẢN

01
1. Tác giả

oc
Thanh Thảo (tên thật là Hồ Thành Công) sinh năm 1946 ở xã Đức Tân, huyện

H
Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi. Sau khi tốt nghiệp khoa Ngữ văn, ĐH Tổng hợp Hà

ai
Nội, Thanh Thảo đi bộ đội và chiến đấu ở chiến trƣờng miền Nam.

D
hi
Thanh Thảo không chỉ là tác giả của những bài thơ và trƣờng ca mang diện

nT
mạo độc đáo viết về chiến tranh nhƣ Những người đi tới biển (1977), Dấu chân
qua trảng cỏ (1978), Trẻ con ở Sơn Mĩ (1978) mà còn là một trong số những cây

uO
bút đi đầu trong việc cách tân thơ Việt với xu hƣớng đào sâu vào cái tôi nội cảm và

ie
tìm kiếm các hình thức diễn đạt mới, tiêu biểu là tập Khối vuông ru bích (1985).
iL
Thơ Thanh Thảo là tiếng nói của ngƣời trí thức nhiều suy tƣ, trăn trở về các
Ta

vấn đề của xã hội và thời đại. Ngay trong những năm tháng chiến tranh chống đế
s/
up

quốc Mĩ ác liệt, với tƣ cách là một nhà thơ – chiến sĩ, Thanh Thảo đã Thử nói về
hạnh phúc :
ro

hạnh phúc nào cho tôi


/g
om

hạnh phúc nào cho anh


hạnh phúc nào cho chúng ta
.c

hạnh phúc nào cho đất nước


ok

những câu hỏi chưa thể nào nguôi được


bo

mảnh đất hôm nay bè bạn chúng tôi nằm


ce

nơi máu đổ phải sống bằng thực chất


.fa

không ai nỡ lo vun vén riêng mình


w

khi mộ bạn chính bàn tay anh đắp


w

nơi cao nhất thử lòng ta yêu nước


w

thử lòng ta chung thủy vô tư


nơi vỡ vụn dưới chân bao mảng đêm hèn nhát

141
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

những gương mặt ngẩng lên lấp lánh chất người.


Thanh Thảo là nhà thơ luôn muốn cuộc sống phải đƣợc cảm nhận ở bề sâu
nên khƣớc từ lối biểu đạt dễ dãi. Điều này càng về sau càng đƣợc thể hiện rõ. Từ
sau 1975, nhất là từ khi bài thơ Khối vuông ru bích ra đời (1985) ngƣời ta thấy

01
Thanh Thảo tìm đến các hình thức thi ca phi truyền thống, xóa bỏ mọi ràng buộc

oc
khuôn sáo bằng nhịp điệu bất thƣờng gắn liền với cơ chế liên tƣởng phóng khoáng

H
và hệ thống thi ảnh, thi từ hết sức mới mẻ.

ai
Đặc điểm này của thơ Thanh Thảo còn bắt nguồn từ quan niệm của tác giả về

D
thơ và tƣ duy thơ. Trong bài viết Tản mạn về thơ, Thanh Thảo cho rằng: “Tƣ duy

hi
nT
thơ hiện đại là kiểu tƣ duy có bƣớc nhảy, có cấu tứ đầy khoảng lặng tạo nên rất
nhiều không gian rỗng của bài thơ, là cái thoạt nhìn, mới đọc ngỡ ngàng nhƣ

uO
không thấy gì, không nói lên điều gì. Cái lạ của thơ là ở chỗ : chữ nƣơng tựa vào

ie
không - chữ, chỗ dày rậm cậy nhờ chỗ trắng trong, không gian đặc đƣợc cấu trúc
iL
lên nhờ không gian rỗng”. Cũng theo Thanh Thảo, thơ hiện đại không chú trọng ở
Ta

từng câu thơ mà nhằm vào từng mảng thơ - “những mảng tối, mảng sáng... những
s/

mảng có nghĩa và vô nghĩa trong bài thơ đan xen nhau buộc tiềm thức, vô thức của
up

ta phải làm việc, buộc ta phải lặn ngụp xuống lòng nƣớc tối, ngụp lặn vào chính
ro

những giấc mơ của ta”.


/g

2. Vài nét về thơ tƣợng trƣng, siêu thực


om

♦ Thơ tƣợng trƣng là một khuynh hƣớng thơ phát triển mạnh vào cuối thế kỉ
.c

XIX đầu thế kỉ XX ở Pháp và ảnh hƣởng đến văn học ở nhiều nƣớc, trong đó có
ok

Việt Nam. Thơ tƣợng trƣng có những đặc điểm căn bản sau :
bo

- Rất ít biểu lộ tình cảm trực tiếp mà dùng biểu tƣợng để nói lên những tâm
ce

trạng, cảm xúc của tâm hồn con ngƣời. Điều này xuất phát từ việc các nhà thơ
.fa

tƣợng tƣợng rất chú trọng tính ám gợi, tính biểu tƣợng của thơ.
w

- Hình tƣợng thơ không rõ nét, vì các nhà thơ tƣợng trƣng chủ trƣơng không
w

xây dựng các hình tƣợng rõ ràng. Hình tƣợng thơ thƣờng đan xen các yếu tố thực,
w

hƣ, có nhiều hình ảnh mờ nhòe, đứt quãng. Trƣờng liên tƣởng, tƣởng tƣợng trong

142
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

thơ, do đó cũng đƣợc mở ra một cách mạnh mẽ. Việc nắm bắt hình tƣợng thơ và ý
nghĩa của nó, từ đây, trở nên không dễ dàng và khó hiểu theo cách thông thƣờng.
- Đề cao nhạc tính và sự tƣơng giao giữa thơ và nhạc. Nói nhƣ Paul Valéry –
một thành viên của trƣờng phái thơ tƣợng trƣng Pháp : “Thơ là sự dao động giữa

01
âm thanh và ý nghĩa”.

oc
♦ Thơ siêu thực là một khuynh hƣớng thơ hình thành vào những năm đầu của

H
thế kỉ XX ở Pháp. Thơ siêu thực có các đặc điểm sau :

ai
- Thế giới nghệ thuật của bài thơ có sự đan xen của cả cõi vô thức, tiềm thức

D
lẫn ý thức. Nổi bật là cõi vô thức. Điều này xuất phát từ quan niệm của các nhà thơ

hi
nT
siêu thực, họ cho rằng có hai thế giới cùng tồn tại : thế giới hiện thực – thế giới có
thể nhìn thấy đƣợc, sờ mó đƣợc và thế giới siêu thực – thế giới chỉ có thể cảm nhận

uO
trong giấc mơ, trong cõi vô thức, tiềm thức. Trong đó, cõi vô thức là không gian vô

ie
hạn đối với khám phá, sáng tạo nghệ thuật. iL
- Từ đặc điểm trên, hệ thống thi ảnh trong thơ siêu thực thƣờng là những hình
Ta

ảnh thần bí, mơ hồ, trừu tƣợng, rất khó nắm bắt.
s/

- Vì trƣờng phái siêu thực đề cao cái ngẫu hứng, hƣớng tới cách viết tự do
up

tuyệt đối cho cảm hứng tuôn trào nên thơ siêu thực dỡ bỏ các khuôn phép truyền
ro

thống. Hệ thống thi từ, thi cú đƣợc tổ chức một cách đặc biệt theo hƣớng “lạ hóa”,
/g

phi lôgic hóa, tạo bất ngờ.


om

3. Hoàn cảnh ra đời và xuất xứ


.c

Trong một lần trả lời phỏng vấn, nhà thơ Thanh Thảo cho biết : "vào một
ok

ngày của năm 1979, tại Trại sáng tác Quân khu V - Đà Nẵng, tôi với Ngô Thế
bo

Oanh (nhà thơ) và Trần Phƣơng Kỳ (nhà nghiên cứu nghệ thuật Chàm, nhà dịch
ce

thuật) đƣa thơ Pablo Neruda và thơ Lorca ra dịch, từ bản tiếng Anh. Sau khi Trần
.fa

Phƣơng Kỳ dịch xong trƣờng ca "Trên đỉnh Macchu Picchu" của Neruda, chúng tôi
w

xúm lại với mấy bài thơ của Lorca. Nhƣ cùng lúc, ùa vào trong tôi những bài thơ
w

của G.Lorca qua bản dịch của Hoàng Hƣng mà tôi đã ghi chép trong sổ tay và
w

mang theo trong ba lô ra chiến trƣờng những năm trƣớc đó. Thực ra, Lorca đã sống
trong tôi từ những năm 1969, 1970 qua bản dịch chép tay mà chúng tôi truyền cho

143
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

nhau. Và tôi đã viết "Đàn ghi-ta của Lorca" trong cái ngày rầu rầu của năm 1979
ấy. Bài thơ đƣợc viết rất nhanh và gần nhƣ không sửa chữa gì thêm. Tôi đã đọc cho
Ngô Thế Oanh và Trần Phƣơng Kỳ nghe, và nhận đƣợc sự đồng cảm ngay lập tức.
Trần Phƣơng Kỳ cũng là cây ghi-ta cổ điển có hạng, anh đã nhận ra ngay nhạc điệu

01
của bài thơ này, kể cả đoạn li-la li-la li-la trong bài. Bài thơ tiếp tục nằm trong sổ

oc
tay của tôi cho tới năm 1985, khi tôi in tập thơ "Khối vuông ru-bích" nó mới đƣợc

H
xuất hiện lần đầu".

ai
Đàn ghi ta của Lor-ca đƣợc rút ra từ tập thơ "Khối vuông ru-bích" – tập thơ

D
thể hiện quan niệm sâu sắc, độc đáo của Thanh Thảo về thơ và cấu trúc thơ. Ru-

hi
nT
bích là một hình vuông có nhiều mặt xoay. Dù bề mặt các ô màu có hỗn loạn
nhƣng tất cả vẫn tuân theo quy luật vận hành của nó. Cấu trúc thơ cũng vậy. Dù

uO
hình thức thơ có vẻ tản mạn, “cóc nhảy” nhƣng ở mạch ngầm văn bản nó vẫn có sự

ie
thống nhất chặt chẽ. Nói cách khác, khi sáng tác thơ, Thanh Thảo đã “thiết lập trật
iL
tự” và xây dựng “quy luật vận hành” cho những liên tƣởng phóng túng, tự do, thậm
Ta

chí có phần hỗn loạn. Vì thế, các bài thơ trong Khối vuông Ru-bíc nói chung và
s/

Đàn ghi ta của Lor-ca nói riêng nhìn qua các chi tiết thì có vẻ lộn xộn nhƣng thực
up

chất chúng đƣợc kết dính với nhau bằng một thứ keo chắc chắn. Chất keo ấy là tƣ
ro

tƣởng nghệ thuật và hình tƣợng thẩm mĩ của bài thơ.


/g

4. Nhan đề và lời đề từ
om

● Nhan đề
.c

Đàn ghi ta là một loại đàn có sáu dây, mặt cộng hƣởng hình thắt cổ bồng, trên
ok

có lỗ thoát âm. Ghi ta không chỉ là nhạc cụ truyền thống của Tây Ban Nha mà còn
bo

đƣợc coi là biểu tƣợng cho nền nghệ thuật ở đất nƣớc này. Không phải ngẫu nhiên
ce

mà nó còn đƣợc gọi là Tây Ban cầm.


.fa

Gar – xi – a Lor-ca (1898-1936) là nhà thơ, nhạc sĩ, kịch tác gia nổi tiếng
w

ngƣời Tây Ban Nha. Ông vừa là một nhà hoạt động xã hội có tiếng trong cuộc đấu
w

tranh chống lại mọi thế lực phản động ở xứ sở bò tót vừa là ngƣời khởi xƣớng và
w

thúc đẩy mạnh mẽ những cách tân trong các lĩnh vực nghệ thuật. Lor-ca cũng là

144
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

ngƣời nghệ sĩ có những quan niệm nghệ thuật mới mẻ và tiến bộ. Sự nghiệp nghệ
thuật của ông có ảnh hƣởng sâu rộng đối với nhiều thế hệ nghệ sĩ Tây Ban Nha.
Đàn ghi ta của Lor-ca đƣợc coi là biểu tƣợng cho nghệ thuật của Lor-ca, cho
những cách tân nghệ thuật và quan niệm nghệ thuật của ngƣời nghệ sĩ tài danh này.

01
Và trên hết, nó chính là hiện thân của Lor-ca.

oc
Nhƣng nhan đề còn là một phần của sinh thể tác phẩm – sản phẩm tinh thần

H
của ngƣời nghệ sĩ. Cùng với tác phẩm, nó bộc lộ tƣởng nghệ thuật của ngƣời viết.

ai
Đàn ghi ta của Lor-ca, do đó, không chỉ là dòng tƣởng niệm mà Thanh Thảo muốn

D
dành cho Lor-ca với tất cả lòng kính trọng mà còn cách phát biểu quan niệm nghệ

hi
nT
thuật của nhà thơ : nghệ thuật phải sáng tạo, nghệ thuật phải không ngừng đổi mới.
● Lời đề từ

uO
Lời đề từ của bài thơ cũng là di chúc của Lor-ca “khi tôi chết hãy chôn tôi với

ie
cây đàn”. Đây là câu nói nổi tiếng của Lor-ca trƣớc khi từ biệt cõi đời. Câu nói
iL
trƣớc hết thể hiện tình yêu say đắm với nghệ thuật, với quê hƣơng xứ sở của nhà
Ta

thơ. Tuy nhiên, Lor-ca không phải là ngƣời nghệ sĩ sinh ra để nói những điều đơn
s/

giản và một nhà thơ nhƣ Thanh Thảo (luôn khƣớc từ lối biểu đạt dễ dãi) cũng
up

không chấp nhận những cách nói giản đơn. Cho nên, câu nói của Lor-ca còn có
ro

một thâm ý khác. (Để hiểu đƣợc thâm ý này, ta cần biết câu chuyện sau : Boóc-
/g

ghết là nhà văn vĩ đại nhất của Ác-hen-ti-na. Ông được cả nước Ác-hen-ti-na tôn
om

vinh như là “biểu tượng văn hóa” của dân tộc. Năm 1963, một nhà thơ Ba Lan tên
.c

là Gôm-brô-vich, khi chia tay các nhà văn trẻ Ác-hen-ti-na (các nhà văn thế hệ
ok

đàn em của Boóc-ghết) để đi Châu Âu, đã đứng trên boong tàu và hét lớn : “Hỡi
bo

tuổi trẻ, hãy giết chết Boóc-ghết”. Câu nói của Gôm-brô-vich tưởng như đùa cợt
ce

nhưng lại chứa đựng một thông điệp tối quan trọng đối với tất cả những ai muốn
.fa

sáng tạo cái mới. Thông điệp ấy là : bạn hãy dũng cảm vượt qua các thần tượng cũ
w

để làm nên cái mới. Một khi bạn đã làm xong việc của mình và sức sáng tạo đã
w

hết, bạn phải biết lui vào quá khứ để những thế hệ mới tự do làm cái mới, đừng để
w

cái bóng của mình đè mãi xuống tương lai). Với tƣ cách là một nhà cách tân nghệ
thuật, Lor-ca nghĩ rằng đến một ngày nào đó thơ ca của ông cũng sẽ án ngữ, ngăn

145
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

cản sự sáng tạo nghệ thuật của những ngƣời đến sau. Vì thế, nhà thơ đã căn dặn
các thế hệ sau : hãy “chôn” nghệ thuật của ông (cùng với ông) để bƣớc tiếp. Đây
có lẽ là ý nghĩa sâu xa trong lời đề từ của bài thơ !
5. Phân tích văn bản

01
5.1. Giới thuyết chung.
Gar-xi-a Lor-ca là một trong số những nhà thơ lớn của Tây Ban Nha, ông

oc
đƣợc biết đến nhƣ một nhà soạn kịch, một họa sĩ và một nhạc sĩ, ông đƣợc gọi là

H
con chim họa mi của xứ sở Tây Ban Nha. Ông sáng tác nhiều giai điệu cho đàn ghi

ai
ta và gắn bó đời mình với cây ghi ta huyền thoại - một nhạc cụ tự nhiên nhƣ hơi
thở. Ông đã dùng tiếng đàn ghi ta để giải bày nỗi đau buồn và khát vọng yêu

D
thƣơng của nhân dân. Trong bối cảnh đất nƣớc Tây Ban Nha bị bao trùm bởi bầu

hi
không khí ngột ngạt của chế độ độc tài Lor-ca nồng nhiệt cổ vũ nhân dân đấu tranh

nT
với mọi thế lực áp chế độc quyền sống chính đáng và khởi xƣớng, thúc đẩy mạnh
mẽ đến cách tân trong sáng tạo nghệ thuật. Tên tuổi của Lor-ca trở thành một biểu

uO
tƣợng, một ngọn cờ tập hợp các lực lƣợng thế giới đấu tranh chống chủ nghĩa phát
xít, bảo vệ văn hóa dân tộc và văn minh nhân loại. Vì thế năm 1936, chế độ phản

ie
động thân phát đã thủ tiêu Lor-ca, đồng cảm, xót thƣơng, trân trọng và ngƣỡng mộ
iL
tài năng nhân cách của Lor-ca Thanh Thảo đi khắc họa thành công hình tƣợng Lor-
Ta
ca từ nhiều góc độ: hào hùng mà mềm mại, đa tình mà bi tráng. Thanh Thảo đã
dựng lại tƣợng đài nhà thơ, nhạc sĩ thiên tài Tây Ban Nha bằng tiếng Việt.
s/

5.2. Phân tích.


up

a. Lor-ca là người nghệ sĩ và người chiến sĩ đấu tranh cho tự do, c ng lí.
- Hình ảnh Lor-ca đƣợc xuất hiện qua các hình ảnh tƣợng trƣng siêu thực.
ro

+ Đó là hình ảnh những tiếng đàn bọt nƣớc không phải ngẫu nhiên Thanh
/g

Thảo lấy lại hình ảnh những tiếng đàn để gợi tả Lor-ca. Đàn ghi ta gắn bó mật thiết
với Lor-ca trên những nẻo đƣờng ca hát và sáng tạo, Lor-ca đã viết về cây đàn ghi
om

ta:
"cây đàn ghi ta cất tiếng thở than
.c

như cốc rượu ban mai sóng sánh đổ tràn


ok

cây ghi ta bắt đầu lời ai oán


dỗ nó nín đi phỏng có ích gì
bo

chẳng thể nào làm cây đàn im tiếng


ce

nó van vỉ như dòng nước sâu


thổn thức như gió thở dài trên đỉnh tuyết lạnh băng.
.fa

ơi ghi ta!
trái tim người tư thương dưới năm ngọn kiếm sắc"
w

Vì thế đàn ghi ta trở thành biểu tƣợng cho con đƣờng nghệ thuật, cho khát
w

vọng nghệ thuật cao cả mà ông nguyện phấn đấu suốt đời. Với Lor-ca đàn ghi ta là
w

sự quyến rũ kì lạ của âm nhạc mà ngƣời nghệ sĩ này đã dùng tiếng đàn ghi ta cất
lên lời tranh đấu chống lại chủ nghĩa phát xít.
Đàn ghi ta còn là tâm hồn Lor-ca, là khí phách kiên cƣờng của ngƣời nghệ sĩ
yêu tự do, hòa nhịp trái tim mình với quần chúng nhân dân, là biểu tƣợng cho tình
146
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

yêu của ông với đất nƣớc của cây Tây Ban cầm. Đàn ghi ta còn là định mệnh, là
linh hồn của ngƣời nghệ sĩ. Cho nên ngay từ khi còn trẻ Lor-ca đã linh cảm: khi tôi
chết hãy chôn tôi với cây đàn ghi ta."
+ Hình ảnh bọt nƣớc đã gắn liền với hình ảnh đàn ghi ta. Hình ảnh bọt nƣớc
gợi sự nhỏ bé mong manh, chìm nổi, phù du. Sự kết hợp những tiếng đàn với bọt
nƣớc gợi liên tƣởng cho ngƣời đọc về cuộc đời của Lor-ca. Cuộc đời của Lor-ca

01
cũng mỏng manh, ngắn ngủi tựa nhƣ những bọt nƣớc nổi lên rồi nó lại vỡ tan. Sinh
mệnh ngƣời nghệ sĩ trong xã hội cũ vô cùng ngắn ngủi.

oc
Lor-ca còn đƣợc gợi tả qua hình ảnh "Tây Ban Nha áo choàng đỏ gắt." Hình

H
ảnh này gợi liên tƣởng tới đấu trƣờng bò tót - một nét đặc trƣng của văn hóa Tây

ai
Ban Nha. Nhƣng ở đây Thanh Thảo không muốn nói tới một đấu trƣờng bò tót mà
là một đấu trƣờng chính trị, trong đó Lor-ca là ngƣời chiến sĩ đấu tranh cho tự do

D
công lí, là ngƣời nghệ sĩ có khát vọng đổi mới nền nghệ thuật già nua Tây Ban

hi
Nha.

nT
- Thanh Thảo đã chọn hai hình ảnh này khởi đầu cho thi phẩm giống nhƣ kiểu
tạo âm chữ cho một nhạc phẩm. Chúng là những tƣơng phản kín đáo mà gay gắt đó

uO
là sự tƣơng phản giữa âm thanh hồn nhiên với màu sắc chói gắt, tƣơng phản giữa
tiếng đàn thảo dân với áo choàng đấu sĩ, tƣơng phản giữa vẻ khiêm nhƣờng với sự

ie
ngạo nghễ, giữa niềm hân hoan với nỗi kinh hoàng, giữa nghệ thuật và bạo lực,
iL
giữa thân phận bọt bèo với thực tại tàn khốc. Sự đối chọi ấy đã miêu tả đầy sức ám
Ta
gợi về cả sinh mệnh và sứ mệnh của Lor-ca. Sinh mệnh của Lor-ca rất ngắn ngủi
nhƣng sứ mệnh của chàng vô cùng cao cả. Và trên cái nền hiện thực tranh chấp đối
s/

chọi ấy nổi lên chân dung Lor-ca.


up

"đi lang thang về miền đơn độc


với vầng trăng chếch choáng
ro

trên yêu ngựa mỏi mòn."


/g

Các từ láy "lang thang" "đơn độc" "chếch choáng" "mỏi mòn" đã tạo
nên bức tranh bi tráng về thân phận ngƣời nghệ sĩ trong một thời đại biến động đầy
om

bão táp. Trong không khí ngột ngạt của nền chính trị độc tài trên đất nƣớc Tây Ban
Nha, trong sự già nua của nền nghệ thuật đang cần sự cách tân, đổi mới. Chàng trai
.c

trẻ Lor-ca một mình một ngựa đi lang thang về miền đơn độc, về những vùng đất
ok

làng quê hẻo lánh của đất nƣớc Tây Ban Nha. Với cây đàn ghi ta chàng hát những
khúc ca tƣ tình mang đậm màu sắc dân gian Tây Ban Nha bày tỏ tình yêu quên
bo

hƣơng xứ sở và cổ vũ tinh thần, khát vọng tự do của nhân dân Tây Ban Nha trên
ce

hành trình đấu tranh cho công lí, chỉ có tiếng đàn ghi ta với âm thanh dìu dặt tha
thiết.
.fa

"li la li la li la"
Vẻ đẹp của văn hóa Tây Ban Nha "áo choàng đỏ gắt", sắc tím dìu dịu của
w

hoa từ đinh hƣơng trên mọi nẻo đƣờng Tây Ban Nha và vầng trăng chếnh choáng
w

cùng chàng trai trẻ phiêu du đơn độc mỏi mòn. Phải chăng những hình ảnh âm
w

thanh sắc màu ấy là vẻ đẹp lung linh của nghệ thuật. Vƣợt lên trên sự đe dọa của
các thế lực bạo tàn là vẻ đẹp lãng du của Lor-ca trên con đƣờng đấu tranh cho tự
do và công lí.

147
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

Nhìn theo góc độ nào cũng vẫn chỉ thấy hành trình của con ngƣời tự do và
nhà cách tân nghệ thuật mong manh và đơn độc.
 Nhƣ vậy trong khổ thơ đầu, bằng những hình ảnh mang ý nghĩa tƣợng
trƣng siêu thực, mang tính biểu tƣợng đối lập kín đáo kết hợp những từ láy, Thanh
Thảo đã phác họa chân dung Lor-ca ngƣời chiến sĩ đấu tranh cho sự nghiệp công lí,
ngƣời nghệ sĩ cô đơn trên hành trình. Tuy nhiên có một điều đáng nói là Lor-ca

01
luôn xuất hiện trên nền của cái đẹp của nghệ thuật, của văn hóa Tây Ban Nha. Một

oc
vẻ đẹp lãng mạn và bi tráng.

H
b.Cái chết đầy bi tráng của Lor-ca và khát vọng cách tân dang dở.

ai
- Từ những hình ảnh mang ý nghĩa tƣợng trƣng siêu thực nhƣng ẩn chứa

D
những dự cảm về dòng đời mong manh ngắn ngủi của một nghệ sĩ thiên tài. Trong

hi
hai khổ thơ tiếp theo Thanh Thảo đã miêu tả cái chết đầy bi phẫn của Lor-ca và
khát vọng cách tân nghệ thuật đầy dang dở.

nT
"Tây Ban Nha

uO
hát ngêu ngao
bỗngng kinh hoàng

ie
áo choàng bê bết đỏ
Lor-ca bi điệu về bãi bắn iL
chàng đi như người mộng du"
Ta
+ Cái chết của Lor-ca đƣợc miêu tả qua những hình ảnh tả thực đó là hình
ảnh áo choàng bê bết đỏ, hình ảnh này có khả năng gợi tả cái chết bi thảm và đẫm
s/

máu của Lor-ca vì thế mà tấm áo choàng của chàng ƣớt đẫm một màu máu. Bọn
up

phát xít Frăng-cô đi bắn hàng loạt súng vào ngƣời nghệ sĩ thiên tài, ngƣời chiến sĩ
đấu tranh cho tự do công lí. Cho nên từ áo choàng đỏ gắt đầy kiêu hãnh chuyển
ro

thành áo choàng bê bết đỏ vô cùng đau thƣơng.


/g

+ Cùng với hình ảnh tả thực ở khổ thơ này ngôn từ trong các dòng thơ này
om

cũng đƣợc tình lƣợc đến mức tối đa: Tây Ban Nha (một từ), hát nghêu ngao (hai
từ), bóng kinh hoàng (hai từ)…. Câu thơ gọn nhƣng nỗi đau thƣơng thì đậm đặc,
.c

nhà thơ nhạc sĩ thiên tài Lor-ca đã ngã xuống ngay trên quê hƣơng mình khi mới
38 tuổi, ngã xuống cùng cây đàn ghi ta huyền thoại của anh. Cái chết của Lor-ca
ok

làm chấn động cả đất nƣớc Tây Ban Nha và làm chấn động cả tâm hồn ngƣời nghệ
bo

sĩ trẻ tuổi Lor-ca bị giết vào lúc không ngờ nhất, khi cả đất nƣớc Tây Ban Nha
đang hát vang những khúc ca lãng du phóng khoáng tự do của ngƣời nghệ sĩ thiên
ce

tài. Và khi Lor-ca đang hát ngêu ngao những bài ca tranh đấu, bọn phát xít đã điệu
chàng về bãi bắn, họng súng bạo tàn của bọn phát xít hƣớng về chàng, tấm áo đẫm
.fa

ƣớt một màu máu mà Lor-ca đi nhƣ ngƣời mộng du nhƣ không biết mình bị giết
w

chết hay chàng không để ý tới cái chết.


+ Đặc biệt trong cấu trúc dòng thơ cả bài thơ có hai lần tên Lor-ca xuất hiện,
w

trong lần thứ hai Lor-ca bơi sang ngang trên chiếc ghi ta màu bạc - hình ảnh Lor-ca
w

xuất hiện trong những câu thơ siêu thực. Còn trong lần xuất hiện đầu tiên, Lor-ca
bị điệu về báo bắn, hình ảnh Lor-ca xuất hiện trong những câu thơ tả thực, so với
phần lớn những câu thơ trong bài đây là câu thơ có chủ thể, để cho Lor-ca xuất
hiện nhà thơ muốn nhấn mạnh một sự thật buồn đau của quá khứ bạo tàn và hình
148
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

tƣợng nhà thơ Tây Ban Nha đấu tranh vì tự do công lí hiện ra rất thực và đầy chất
bi tráng.
 Nhƣ vậy với hình ảnh tả thực, sự tình lƣợc tối đa về mặt ngôn ngữ và
để Lor-ca xuất hiện trực tiếp ngƣời đọc hình dung rất chân thực về thời điểm bi
phân nhất trong cuộc đời Lor-ca. Cái chết của chàng đã tạo nên một niềm đồng
cảm xót thƣơng cho cuộc đời ngƣời nghệ sĩ trẻ tuổi. Đồng thời gợi lên ngƣời đọc

01
lòng căm thù với chế độ phát xít độc tài.

oc
- Nhƣng ngày sau hình ảnh tả thực là những hình ảnh mang ý nghĩa tƣợng

H
trƣng siêu thực

ai
"tiếng ghi ta nâu

D
bầu trời cô gái ấy

hi
tiếng ghi ta lá xanh biết mấy
tiếng ghi ta tròn giọt nước vỡ tan

nT
tiếng ghi ta ròng ròng máu chảy"
+ Những hình ảnh này gợi cho ta rất nhiều liên tƣởng. Từ những tiếng đàn

uO
bọt nƣớc đã trở thành tiếng ghi ta nâu. Màu nâu gợi liên tƣởng tới những làn da
rám nắng của những cô gái Tây Ban Nha. Nhƣng màu nâu còn gợi liên tƣởng tới

ie
màu của đất đai màu mỡ của quê hƣơng xứ sở. iL
+ Cùng với hình ảnh ghi ta nâu là hình ảnh bầu trời cô gái ấy. Bầu trời gợi
Ta
không gian bao la và cao rộng, nó biểu tƣợng cho khát vọng tự do. Còn cô gái ấy
chính là Mariana, là ngƣời yêu của Lor-ca. Trong thời khắc Lor-ca bị bắn chết
s/

hƣớng về tình yêu của mình. Bên cạnh hình ảnh "bầu trời c gái ấy" còn là "tiếng
up

ghi ta lá xanh biết mấy". Lúc sinh thời Lor-ca đã viết trong bài "ghi nhớ":
"bao giờ tôi chết
ro

hãy chôn tôi giữa những cây cam và cây bạc hà tốt lành"
/g

Vậy phải chăng màu lá xanh chính là màu của sự sống bất tận. Cái chết của
om

Lor-ca còn tạo một phản ứng dây chuyền, từ âm thanh trở thành màu sắc, từ âm
thanh trở thành hình khối "tiếng ghi ta tròn bọt nước v tan" và cuối cùng thành
sự chuyển động "tiếng ghi ta ròng ròng máu chảy"
.c

 Việc kết hợp các danh từ liên kết tiếp bên cạnh nhau qua thủ pháp
ok

nghệ thuật ẩn dụ chuyển đổi cảm giác đã có khả năng diễn tả cái chết đầy bi tráng
bo

của Lor-ca. Mặc dù bị bọn phát xít Frăng có giết hại một cách tàn nhẫn nhƣng khi
ngã xuống trên quê hƣơng Tây Ban Nha, Lor-ca vẫn hƣớng về con ngƣời, quê
ce

hƣơng, tình yêu, sự sống và khát vọng tự do. Điều đó chứng tỏ, bọn phát xít có thể
.fa

giết chết đƣợc Lor-ca những không thể giết chết đƣợc tình yêu quê hƣơng xứ sở,
tình yêu đối với con ngƣời và sự sống của chàng. Và chúng càng không thể tiêu
w

diệt đƣợc khát vọng tự do công lí và nghệ thuật của Lor-ca. Vì thế tiếng đàn ròng
w

ròng máu chảy vỡ ra nhƣ nƣớc mắt khóc thƣơng ngƣời nghệ sĩ thiên tài. Nhƣ vậy
w

cái chết của Lor-ca từ sự bi thảm đã đƣợc nâng lên từ màu sắc trữ tình và bi tráng.
c. Niềm sót thương Lor-ca khi những tiếng đàn kh ng được ai tiếp t c.
"không ai chôn cất tiếng đàn
149
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

tiếng đàn như cỏ mọc hoang


giọt nước mắt vầng trăng
long lanh trong đáy giếng"
- Để diễn tả niềm xót thƣơng Lor-ca Thanh Thảo đã sử dụng nghệ thuật so
sánh tiếng đàn với cỏ mọc hoang. Nói tới tiếng đàn là nói đến nghệ thuật Lor-ca,
cỏ mọc hoang tƣợng trƣng cho sự sống mãnh liệt và bất diệt. Thủ pháp nghệ thuật

01
so sánh đã diễn tả sâu sắc niềm sót thƣơng trƣớc cái chết của Lor-ca. Sự ra đi của
Lor-ca là một tổn thất lớn đối với quá trình cách tân nghệ thuật của đất nƣớc Tây

oc
Ban Nha. Khi Lor-ca ra đi quá trình cách tân nghệ thuật ấy đã trở thành dang dở,

H
nền nghệ thuật của Tây Ban Nha đã trở nên loạn nhịp vì thiếu một ngƣời nhạc

ai
trƣởng chỉ huy, dẫn đầu. Vì vậy nghệ thuật của Tây Ban Nha sẽ ra sao. Sự ra đi của
Lor-ca để lại một niềm tiếc thƣơng vô bờ bến bởi khi còn sống Lor-ca đã viết: "khi

D
t i chết hãy ch n t i với cây đàn". Cây đàn là sáng tạo nghệ thuật tuyệt vời của

hi
Tây Ban Nha vì thế cây đàn còn có tên gọi khác là Tây Ban Nha cầm. Biết bao thế

nT
hệ ngƣời dân Tây Ban Nha đã sống và chết với cây đàn ấy. Lor-ca cũng tha thiết
yêu quê hƣơng xứ sở, chàng cũng muốn đƣợc chôn cùng cây đàn ghi ta để khi về

uO
còn lặng yêu chàng vẫn đƣợc hát những giai điệu dân ca của dân tộc mình. Nhƣng
khi Lor-ca bị giết chết, sự thực là chàng đã không đƣợc chôn cùng với cây đàn.

ie
Điều đó có nghĩa ngƣời ta đã không hiểu đƣợc tình yêu quê hƣơng xứ sở của
iL
chàng. Với ngƣời nghệ sĩ đây là một nỗi đau lớn. Hơn nữa Lor-ca là một ngƣời
Ta
nghệ sĩ thiên tài, là con chim họa mi của xứ sở Tây Ban Nha vì thế Lor-ca muốn
ngƣời dân Tây Ban Nha hãy chôn vùi tên tuổi của Lor-ca, chôn vùi những khám
s/

phá, sáng tạo nghệ thuật của ông để sáng tạo ra một nền nghệ thuật thực sự và vƣợt
up

lên trên tên tuổi của Lor-ca. Nhƣng rất tiếc ngƣời ta cũng không hiểu di nguyện
của chàng. Vì quá ngƣỡng mộ Lor-ca ngƣời ta đã đặt chàng lên bệ thờ tên tuổi và
ro

sự nghiệp của Lor-ca đã trở thành vật cản đối với những cách tân khám phá sáng
/g

tạo của ngƣời đời sau. Đó là nỗi đau lớn nhất của ngƣời nghệ sĩ chân chính.
- Hai câu thơ sau nhà thơ Thanh Thảo đã cụ thể hóa niềm xót thƣơng Lor-ca:
om

"giọt nước mắt vầng trăng


long lanh trong đáy giếng"
.c

Câu thơ có sự giao hòa của ánh sáng và màu sắc gợi lên suy tƣ và liên tƣởng
ok

nhiều chiều. Có thể hiểu vầng trăng sáng lung linh là giọt nƣớc mắt khổng lồ và
giọt nƣớc mắt ấy long lanh tựa nhƣ trăng ở đáy giếng. Ta đã từng gặp cách liên
bo

tƣởng này trong "Nguyệt cầm" của Xuân Diệu.


ce

"Trăng nhập vào dây cung nguyệt lạnh


Trăng thương trăng nhớ hỡi trăng ngần
.fa

Đàn buồn đàn lặng ôi đàn chậm


Môi giọt nơi tàn như lệ ngân."
w

Trong "Nguyệt cầm" Xuân Diệu" đã vận dụng thuyết tƣơng giao của chủ
w

nghĩa tƣợng trƣng siêu thực để cảm nhận sự giao hòa của thiên nhiên mà ở đó
w

trăng hóa thành đàn, ánh sáng của trăng thành sợi dây đàn và giọt âm thanh cũng
đồng thời là giọt ánh sáng và giọt lệ. Sự cảm nhận tinh tế của Xuân Diệu về sự
tƣơng giao của vạn vật trong trời đất nhằm diễn tả sự cô đơn đến rợn ngợp trong
tâm hồn ngƣời nghệ sĩ. Còn Thanh Thảo lại cảm nhận sự tƣơng giao màu sắc và
150
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

ánh sáng để làm nổi bật lên sự xót thƣơng. Vì thế trƣớc cái chết của ngƣời nghệ sĩ
thiên tài, ánh trăng đã hóa thánh nƣớc mắt.
Tuy nhiên câu thơ cũng có thể hiểu theo cách thứ hai: ánh sáng của trăng
chiếu xuống nơi đáy giếng tạo nên một vẻ đẹp lung linh với niềm xót thƣơng cho
cái chết của ngƣời nghệ sĩ thiên tài. Thanh Thảo đã tƣởng tƣợng làn nƣớc ấy là
những giọt nƣớc mắt mà ngƣời đời đã khóc thƣơng Lor-ca. Dù hiểu theo cách nào

01
ngƣời đọc có thể cảm nhận đƣợc cái chết của Lor-ca đã chạm thấu cả đất trời, để
lại niềm tiếc thƣơng vô hạn cho thiên nhiên, con ngƣời, sự sống và niềm tiếc

oc
thƣơng ấy là vĩnh cửu.

H
d. Suy tư về cuộc giải thoát và giã từ của Lor-ca.

ai
"đường chỉ tay đã đứt
dòng sông rộng vô cùng

D
Lor-ca bơi sang ngang

hi
trên chiếc ghi ta màu bạc"

nT
Cái chết của Lor-ca để lại một niềm thƣơng tiếc nhƣng với Lor-ca đó lại là
một sự giải thoát. Thanh Thảo đã suy tƣ về cuộc giải thoát và giã từ của Lor-ca

uO
Thanh Thảo đã sử dụng yếu tố có tính chất tâm linh để chỉ số phận và cái chết bi
thảm của Lor-ca "đường chỉ tay đã đứt". Đƣờng chỉ tay là đƣờng sinh mệnh của

ie
con ngƣời nhƣng đƣờng chỉ tay đã đứt diễn tả số mệnh của Lor-ca vô cùng ngắn
iL
ngủi trong dòng sông cuộc đời bao la. Lor-ca đã ra đi rất thanh thản:
Ta
"Lor-ca bơi sang ngang
trên chiếc ghi ta màu bạc"
s/

lần thứ hai tên Lor-ca lại xuất hiện nhƣng không phải trong đời thƣờng mà
up

trong thế giới siêu thực. Để tên Lor-ca xuất hiện lần này nhà thơ muốn khẳng định
rằng thế lực bạo tàn không thể tiêu diệt đƣợc anh. Câu thơ có sự xuất hiện của chủ
ro

thể nhƣng hình tƣợng Lor-ca bắt đầu nhòe và mờ dần. Nhà thơ ảo hóa hình tƣợng
/g

nhân vật để khẳng định sự bất tử của Lor-ca. Ta có thể hình dung Lor-ca hiện ra
trên chiếc ghi ta lấp lánh sắc bạc của tình yêu đã hòa quyện làm nên sắc thái đa
om

dạng tâm hồn. Những thế lực bạo tàn đã giết chết Lor-ca, ngƣời nghệ sĩ đấu tranh
cho tự do công lí, cho sự cách tân nghệ thuật nhƣng không một thế lực bạo tàn nào
.c

có thể tiêu diệt đƣợc tiếng đàn Lor-ca. Trƣớc khi đi vào cõi vĩnh hằng Lor-ca đã:
ok

"ném lá bùa cô gái Di-gan


vào xoáy nước
bo

chàng ném trái tim mình


ce

vào lặng yên bất chợt"


Lá bùa của cô gái Di-gan cho chàng để làm vật hộ mệnh nhƣng bây giờ
.fa

"đường chỉ tay đã đứt" lá bùa đâu còn ý nghĩa gì. Chàng ném cả trái tim mình vào
lặng yên bất chợt. Những câu thơ siêu thực ấy diễn tả sự ra đi dứt khoát dã từ của
w

Lor-ca. Chàng muốn tự mình giải thoát khỏi những hệ lụy của trần gian để về với
w

cõi vĩnh hằng. Nhƣng tiếng đàn ghi ta bất chợt lại ngân lên "li la li la li la". Tiếng
w

đàn ấy đã hòa nhập với non sông đất nƣớc Tây Ban Nha, vƣợt qua biên giới và
vang vọng trong tim mọi ngƣời. Thanh Thảo đã nhiều lần viết về tình yêu cái chết
và sự bất tử. Thật đặc sắc qua âm thanh và giai điệu của tiếng đàn:
"anh rung giữa những sợi dây đàn
151
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

giữa những dây đàn dòng sông bỗng chảy xiết


và cô gái hiện lên đột ngột
cuốn ta về dòng sông."
(Những ngƣời đi tới biển)
Một lần nữa dƣ âm của tiếng đàn ghi ta kéo dài sự sống của Lor-ca. Bài thơ
khép lại bằng những âm vô nghĩa nhƣng chiếm một dòng thơ. Đây là khổ thơ duy

01
nhất chỉ có một dòng: "li la li la li la" đƣa Lor-ca vào cõi yên lặng vĩnh hằng.
5.3. Đánh giá.

oc
Nhƣ vậy qua tác phẩm "Đàn ghi ta của Lor-ca" nhà thơ Thanh Thảo đã xây

H
dƣng rất thành công hình tƣợng Lor-ca , một ngƣời nghệ sĩ mang khát vọng đổi

ai
mới, cách tân nghệ thuật. Một ngƣời chiến sĩ khao khát đấu tranh cho tự do công lí
nhƣng cuộc đời đầy ngang trái bi phẫn. Đó là cuộc đời của con ngƣời "nửa chừng

D
xuân thoắt gẫy cành thiên hương". Cái chết của Lor-ca là một tổn thất lớn với

hi
nền nghệ thuật của Tây Ban Nha và để lại niềm tiếc thƣơng muôn đời cho hậu thế.

nT
Tuy nhiên ngƣời nghệ sĩ ấy sẽ mãi mãi bất tử với những âm thanh giai điệu của
tiếng đàn ghi ta.

uO
- Để xây dƣng thành công hình tƣợng Lor-ca Thanh Thảo đã sử dụng những
hình ảnh mang ý nghĩa tƣợng trƣng siêu thực gợi chiều sâu của suy tƣ liên tƣởng.

ie
Đồng thời đó cũng là những thi liệu rất ám ảnh trong thế giới nghệ thuật của chính
iL
Lor-ca nhƣ đàn ghi ta, bài ca mộng du, con ngựa đen,vầng trăng đỏ, chàng kị sĩ
Ta
đơn độc, áo choàng đấu sĩ, sắc máu đấu trƣờng, cô gái Di-gan, lá bùa hộ mệnh, hoa
từ đinh hƣơng. Chính những thi liệu ấy đã tạo nên tính chân thật của Lor-ca.
s/

+ Thanh Thảo có lối diễn đạt câu thơ không viết hoa đầu dòng tạo mạch thơ
up

liên tục xâu chuỗi với nhau để nối kết các biểu tƣợng đầy sức ám ảnh.
+ Bài thơ còn có sự kết hợp giữa chất tự sự và chất nhạc. Có thể xem bài thơ
ro

nhƣ một câu chuyện kể về cuộc đời của một con ngƣời. Câu chuyện ấy đƣợc kể
/g

trên cái nền của âm nhạc. Vì thế có thể xem bài thơ nhƣ một bản giao hƣởng bi
om

hùng.
B. MỘT SỐ ĐỀ LUYỆN TẬP
Đề 1:
.c

Về hình tƣợng Lor-ca trong bài thơ Đàn ghi ta của Lor-ca của Thanh Thảo, có
ok

ý kiến cho rằng: Đó là mẫu nghệ sĩ – chiến sĩ, vì dấn thân tranh đấu cho dân chủ
và tự do nên bị bọn phát-xít hành hình. Ý kiến khác thì khẳng định: Đó là mẫu
bo

nghệ sĩ thuần túy, chỉ đam mê cái đẹp và sáng tạo nghệ thuật, nhưng bị giết hại
ce

oan khuất.
Từ cảm nhận của mình về hình tƣợng Lor-ca, anh/chị hãy bình luận ý kiến
.fa

trên.
Đề 2
w

Cảm nhận của anh (chị) về vẻ đẹp bi tráng của hình tƣợng ngƣời lính Tây tiến
w

và hình tƣợng Lorca qua hai đoạn thơ sau :


w

Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc



Sông Mã gầm lên khúc độc hành
152
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại


những tiếng đàn bọt nước

chàng đi như người mộng du

01
oc
H
ai
D
hi
nT
uO
ie
iL
Ta
s/
up
ro
/g
om
.c
ok
bo
ce
.fa
w
w
w

153
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

NGUYỄN TUÂN

A. KIẾN THỨC CƠ BẢN


I. Con ngƣời Nguyễn Tuân:
- Nguyễn Tuân là một trí thức có lòng yêu nƣớc và tinh thần dân tộc. Ông gắn
bó tha thiết với những giá trị văn hóa cổ truyền của dân tộc, từ tiếng mẹ đẻ, những

01
kiệt tác văn chƣơng, những làn điệu dân ca, những thú chơi tao nhã, những món ăn
truyền thống của dân tộc…

oc
- Nguyễn Tuân qúy trọng nghề văn và yêu cầu cao ở ngƣời cầm bút. Ông

H
quan niệm văn chƣơng đối lập với tính vụ lợi, coi nghệ thuật là một hình thái lao

ai
động nghiêm túc, thậm chí khổ hạnh. Nguyễn Tuân dƣờng nhƣ sinh ra để làm nghệ
thuật, là ngƣời nghệ sĩ suốt đời đi tìm cái đẹp.

D
- Ở Nguyễn Tuân, ý thức cá nhân phát triển rất cao, vì thế, ông luôn phát huy

hi
cá tính, khẳng định phong cách độc đáo của mình trong sáng tác văn chƣơng.

nT
- Nguyễn Tuân là con ngƣời rất mực tài hoa, uyên bác, suốt đời tìm tòi, học
hỏi, tác phẩm của ông giàu có về tri thức thuộc nhiều ngành văn hóa, nghệ thuật

uO
khác nhau.
II. Phong cách nghệ thuật:

ie
Nguyễn Tuân luôn có ý thức tạo cho mình một phong cách riêng độc đáo,
iL
thể hiện độ ngông trong văn chƣơng, thái độ đƣợc tạo ra bởi sự tài hoa uyên bác và
Ta
nhân cách khác ngƣời, hơn ngƣời.
- Văn Nguyễn Tuân thể hiện rõ nét chất tài hoa – uyên bác: tài hoa trong việc
s/

dựng ngƣời, vẽ cảnh, trong những liên tƣởng, so sánh táo bạo, bất ngờ, thú vị với
up

những hình ảnh đẹp, gợi cảm; uyên bác trong việc vận dụng những kiến thức thuộc
nhiều ngành khác nhau để quan sát hiện thực, sáng tạo hình tƣợng, làm phong phú
ro

và giàu có hơn khả năng diễn tả của nghệ thuật văn chƣơng, đem đến cho ngƣời
/g

đọc một lƣợng tri thức đa dạng, phong phú.


- Là ngƣời nghệ sĩ suốt đời đi tìm cái đẹp, Nguyễn Tuân thƣờng quan sát,
om

khám phá, diễn tả thế giới ở phƣơng diện văn hóa, thẩm mĩ; quan sát, khám phá,
diễn tả con ngƣời ở phƣơng diện tài hoa nghệ sĩ. Trƣớc 1945, Nguyễn Tuân tìm
.c

kiếm cái đẹp chỉ còn trong quá khứ vang bóng một thời; tài hoa nghệ sĩ cũng chỉ có
ok

trong những con ngƣời xuất chúng, đặc tuyển, lạc lõng bơ vơ giữa hiện tại. Sau
1945, Nguyễn Tuân tìm thấy cái đẹp trong cả quá khứ, hiện tại và tƣơng lại; chất
bo

tài hoa nghệ sĩ cũng có thể xuất hiện ở những thành tích sản xuất, chiến đấu của
ce

những ngƣời lao động bình thƣờng trong cuộc sống đời thƣờng.
- Nguyễn Tuân có cảm hứng đặc biệt với những tính cách phi thƣờng, những
.fa

phong cảnh tuyệt mĩ, những gió bão, thác ghềnh dữ dội… Thiên nhiên, con ngƣời
trong văn Nguyễn Tuân luôn phi thƣờng, xuất chúng, gây cảm giác mãnh liệt, tất
w

cả đều có xu hƣớng vƣơn tới cái tuyệt vời, tuyệt đích.


w

- Nguyễn Tuân là một tâm hồn nghệ sĩ tha thiết yêu thiên nhiên, ông có những
w

phát hiện tinh tế, độc đáo về thiên nhiên. Thiên nhiên trong văn Nguyễn Tuân luôn
hiện ra nhƣ những công trình mĩ thuật kì vĩ, tuyệt vời của tạo hóa.
- Cá tính mạnh mẽ, cách sống tự do, phóng túng, ý thức sâu sắc về cái tôi các
nhân khiến Nguyễn Tuân tìm đến thể tùy bút nhƣ một điều tất yếu. Nguyễn Tuân
154
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

đã đƣa thể tùy bút lên tới trình độ nghệ thuật cao. Nguyễn Tuân cũng có những
đóng góp lớn lao cho sự phát triển của ngôn ngữ văn xuôi nghệ thuật từ cách tổ
chức câu văn sáng tạo nhạc điệu, kho từ vựng phong phú cho đến chất văn vừa
trang nhã, cổ kính vừa sắc sảo, hiện đại.
III. Sự nghiệp sáng tác văn học:
1.Trƣớc 1945: Sáng tác của Nguyễn Tuân tập trung vào ba đề tài chính.

01
1.1. Đề tài chủ nghĩa xê dịch: viết về bƣớc chân của cái tôi lãng tử qua những
miền quê. Đó là những trang viết tài hoa, trìu mến ghi lại những cảnh sắc thiên

oc
nhiên, phong vị đất nƣớc, những cảnh sinh hoạt độc đáo của các vùng đất nƣớc.

H
Tác phẩm: Một chuyến đi (1938), Thiếu quê hương (1940)…

ai
1.2. Đề tài về vẻ đẹp vang bóng một thời: viết về những vẻ đẹp còn vƣơng sót
lại của một thời đã lùi vào dĩ vãng gắn với lớp nho sĩ cuối mùa đã trở nên lạc lõng

D
với thời hiện tại. Đó là những thói quen phong lƣu, những kiểu ăn chơi cầu kì, đài

hi
các, những thú tiêu dao lành mạnh, tao nhã, những cách ứng xử nghi lễ, nhịp

nT
nhàng… Những trang viết thấm đƣợm tinh thần dân tộc, thể hiện khát vọng vƣợt
lên môi trƣờng sống dung tục, bộc lộ niềm say mê cái tài, cái đẹp, trân trọng những

uO
giá trị văn hóa cổ truyền.
Tác phẩm: Vang bóng một thời ( 1940), Tóc chị Hoài (1943).

ie
1.3. Đề tài đời sống trụy lạc: Ghi lại quãng đời do hoang mang bế tắc, con
iL
ngƣời đã tìm cách thoát li trong rƣợu, thuốc phiện và đàn hát cô đầu, qua đó làm
Ta
hiện lên tâm trạng khủng hoảng và lối sống buông thả, vô trách nhiệm cảu một bộ
phân thanh niên đƣơng thời, cũng đồng thời cho thấy niềm khao khát thoát ra khỏi
s/

tình trạng đó, hƣớng tới thế giới tinh thần cao khiết của nghệ thuật.
up

Tác phẩm: Chiếc lư đồng mắt cua, Ngọn đèn dầu lạc…
2. Sau 1945: Nguyễn Tuân đến với cách mạng và kháng chiến, trở thành nhà
ro

văn công dân, nhà văn chiến sĩ. Sáng tác của ông tập trung ca ngợi đất nƣớc và con
/g

ngƣời Việt Nam trong chiến đấu và lao động sản xuất. Nguyễn Tuân phản ánh vẻ
đẹp của ngƣời Việt Nam anh dũng và tài hoa trong những cuộc chiến tranh vệ quốc
om

vĩ đại (Tình chiến dịch – 1960). Ngoài kí, tùy bút, Nguyễn Tuân còn viết tiểu luận
phê bình và chân dung văn học với những phát hiện sâu sắc, độc đáo.
.c
ok
bo
ce
.fa
w
w
w

NGƢỜI LÁI ĐÒ SÔNG ĐÀ


155
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

I.Khái quát về tác phẩm


1. Người lái đò s ng Đà là bài tùy bút xuất sắc của Nguyễn Tuân đƣợc in
trong tập Sông Đà năm 1960. Sông Đà là thành quả chuyến đi gian khổ và hào
hứng của Nguyễn Tuân lên miền đất Tây Bắc xa xôi và rộng lớn những năm 1958
– 1960, chuyến đi không chỉ nhằm thỏa mãn niềm khát khao xê dịch mà chủ yếu

01
để tìm kiếm chất vàng trong vẻ đẹp hùng vĩ và thơ mộng của thiên nhiên Tây Bắc,
phát hiện thứ vàng mƣời đã qua thử lửa của tâm hồn con ngƣời Tây Bắc trong cuộc

oc
sống hằng ngày của họ. Tác phẩm đã thể hiện nét đặc sắc nhất trong phong cách

H
nghệ thuật Nguyễn Tuân.

ai
2.Lời đề từ của tùy bút Người lái đó s ng Đà:
- Đẹp vậy thay, tiếng hát trên dòng sông! (Wladyslaw Broniewski – Ba Lan):

D
Nhà văn đã mƣợn câu thơ mang cấu trúc cảm thán để bộc lộ những xúc cảm đang

hi
trào dâng mãnh liệt trong lòng. Tiếng hát trên dòng sông có thể là tiếng hát của

nT
ngƣời chèo đò, kéo thuyền, vượt thác, tiếng hát thể hiện tâm hồn lạc quan, yêu đời,
yêu thiên nhiên và cuộc sống lao động của con ngƣời Tây Bắc; cũng có thể hiểu là

uO
tiếng hát say mê, phấn khích đầy ngƣỡng mộ của nhà văn trƣớc vẻ đẹp của dòng
sông. Lời đề từ do đó đã thể hiện cảm hứng chủ đạo của tùy bút, đó là tình yêu

ie
đắm say, tha thiết của nhà văn với thiên nhiên và con ngƣời trên dòng sông Đà.
iL
- Chúng thủy giai đông tầu – Đà Giang độc bắc lưu ( Nguyễn Quang Bích):
Ta
Hai câu thơ chữ Hán đã đề cập tới một nét độc đáo của sông Đà khi mọi dòng sông
đều chảy về hƣớng đông, chỉ có sông Đà một mình chảy theo hƣớng Bắc – đó cũng
s/

là đặc điểm khơi gợi hứng thú khám phá và chiêm ngƣỡng của một nhà văn suốt
up

đời tìm kiếm cái Đẹp và sự độc đáo. Nhƣng khi mƣợn câu thơ xƣa làm lời đề từ, có
lẽ tác giả Người lái đò sông Đà không chỉ muốn nhắc đến sự ngƣợc ngạo của dòng
ro

sông mà còn nhằm khẳng định cá tính độc đáo của mình trong dòng sông văn
/g

chƣơng, đó là văn phong đầy sáng tạo của một nhà văn có y thức sâu sắc về cái Tôi
cá nhân, về Bản Ngã, về cá tính riêng trong sáng tạo nghệ thuật.
om

II. Tìm hiểu đoạn trích.


1. Phân tích hình tƣợng dòng sông Đà.
.c

Qua ngòi bút của một nhà văn luôn khám phá thế giới ở phƣơng diện văn
ok

hóa, thẩm mĩ, trong tùy bút Người lái đò sông Đà, dòng sông Đà đã hiện lên nhƣ
một công trình mĩ thuật kì vĩ, tuyệt vời của tạo hóa với hai ấn tƣợng sâu đậm: dữ
bo

dằn, hung bạo và thơ mộng, trữ tình.


ce

1.1. Dòng sông hung bạo.


Là nhà văn của những cảm giác mãnh liệt luôn có hứng thú đặc biệt với núi
.fa

cao, rừng thiêng, với gió bão và thách ghềnh dữ dội, ngòi bút của Nguyễn Tuân
tung hoành sảng khoái giữa dòng thác ngôn từ. Nhà văn tài hoa đã khiến ngôn từ
w

dựng lên ghềnh thác, khiến nhịp điệu tạo thành sóng gió, dùng những thao tác so
w

sánh, nhân hóa dẫn dắt ngƣời đọc tới trùng điệp những hình dung, liên tƣởng khiến
w

cho sự hung bạo của sông Đà hiện lên đặc biệt sống động và truyền cảm.
1.1.1. Một trong những hình ảnh đầu tiên gợi lên sự hùng vĩ sông Đà chính là
cảnh đá bờ sông dựng vách thành. Nghệ thuật ẩn dụ trong hình ảnh vách thành đã
phần nào thể hiện sự vững chãi, thâm nghiêm và những sức mạnh bí ẩn đầy đe dọa
156
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

của sông Đà với vách đá nhƣ thành cao, vực thẳm nhƣ hào sâu. Tác giả đã dùng
những chi tiết tƣởng nhƣ bâng quơ, ngẫu nhiên nhƣng lại có giá trị gợi tả gián tiếp
độ hẹp của lòng sông, độ cao của vách đá, nhƣ chi tiết mặt sông chỗ ấy chỉ lúc
đúng ngọ mới có mặt trời đến việc đứng bên này bờ nhẹ tay ném hòn đá sang bên
kia vách … Độ hẹp của lòng sông Đà khi bị những vách đá lớn bên bờ sông chèn
ép tới nghẹt thở còn đƣợc tái hiện một cách tài hoa khi nhà văn sử dụng động từ

01
chẹt trong một hình ảnh so sánh rất ấn tƣợng về cái yết hầu: vách đá thành chẹt
lòng sông Đà như một cái yết hầu. Đặc biệt, nghệ thuật miêu tả sự vật thông qua

oc
cảm giác rất quen thuộc của Nguyễn Tuân đã đƣợc thể hiện độc đáo khi nhà văn

H
tạo ra ấn tƣợng tƣơng phản cảu xúc giác với chi tiết ngồi trong khoang đò qua

ai
quãng ấy, đang mùa hè mà cũng thấy lạnh, tạo ra ấn tƣợng đặc biệt cho thị giác khi
lấy hè phố tả mặt sông, lấy nhà cao gợi ra vách đá, truyền cho ngƣời đọc những

D
hình dung về cái tăm tối, lạnh lẽo đột ngột khi con thuyền trôi từ ngoài vào khúc

hi
sông có đá dựng vách thành. Những hình ảnh so sánh độc đáo kết hợp với cấu trúc

nT
trùng điệp của kiểu ngôn từ không xác định nhƣ nào, mấy … trong so sánh về một
khung cửa sổ trên cái tầng thứ mấy nào vừa tắt phụt điện đã làm tăng thêm cảm

uO
giác về độ cao hun hút, thăm thẳm của vách đá qua cái nhìn chới với rợn ngợp của
ngƣời quan sát.

ie
1.1.2. Sự hung bạo của sông Đà tiếp tục đƣợc đẩy cao hơn trong đoạn văn
iL
miêu tả cảnh mặt ghềnh Hát Loóng.
Ta
Nhịp ngắt ngắn, nhanh, dồn dập, sự xuất hiện dày đặc các thanh sắc, những
hình ảnh điệp nối tiếp luân chuyển, thế chỗ nhau trong cụm từ ngữ hàng cây số
s/

nước xô đá, đá xô sóng, sóng xô gió… đã tái hiện sinh động quần thể những sức
up

mạnh thiên nhiên dữ dội nhất của nƣớc, sóng, gió và đá sông Đà. Động từ xô điệp
lại trong cả ba vế câu gây ấn tƣợng về những chyển động vĩnh hằng và sức mạnh
ro

khủng khiếp của thiên nhiên, ghềnh thác; kết cấu ngôn ngữ đặc sắc nhƣ mô phỏng
/g

hình ảnh những con sóng dữ cuồn cuộn chồm lên nhau theo chiều ngang, vút lên
cao theo chiều dọc rồi đổ ập xuống, trùng điệp ghê rợn trên măt ghềnh. Từ láy gùn
om

ghè và hình ảnh so sánh mang đậm sắc thái nhân hóa về việc sóng gió trên mặt
ghềnh Hát Loóng lúc nào cũng như đòi nợ xúyt bất cứ người lái đò sông Đà nào
.c

tóm được qua đấy đã thể hiện sinh động sự hung hãn, lì lợm và cuồng bạo của
ok

dòng sông ngày đêm hăm dọa, uy hiếp con ngƣời.


1.1.3. Đem lại những ấn tƣợng mạnh mẽ hơn nữa cho sự hung bạo của sông
bo

Đà là hình ảnh những cái hút nước trên sông.


ce

Một loạt những so sánh sống động, đặc sắc khiến hút nƣớc hiện ra trong hình
ảnh cái giếng bê tông … xoáy tít, trong âm thanh ghê sợ của cửa cống cái bị sặc
.fa

…, hoặc trong cả hình ảnh và âm thanh khi tƣởng tƣợng ra mặt nƣớc đang bị rót
dầu sôi – đó là những hình ảnh và âm thanh cho thấy cả sức mạnh và sự hung bảo
w

của hút nƣớc. Từ láy tƣợng hình lừ lừ, từ láy tƣợng thanh tăng nghĩa ặc ặc cùng
w

những chi tiết so sánh mang sắc thái nhân hóa khi miêu tả nƣớc thở và kêu như cửa
w

cống cái…, tất cả đều góp phần làm hiện ra cả hình ảnh và âm thanh của hút nƣớc
nhƣ một quái vật đang giận dữ đến ghê ngƣời. Hình ảnh liên tƣởng đến quãng
đường mượn cạp ra ngoài bờ vực đã giúp ngƣời đọc dễ dàng hình dung ra cảm
giác hãi hùng nếu phải đi truyền men gần hút nƣớc đáng sợ. Nhà văn đã phát huy
157
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

trí tƣởng tƣợng phong phú khi hùng dung ra những bè gỗ to lớn, nghênh ngang bị
lôi tuột xuống đáy hút nƣớc hay chiếc thuyền bị hút trồng cây chuối ngược rồi vụt
biến đi và tan xác ở khuỷnh sông dưới … - đó là những hình ảnh chỉ có trong tƣởng
tƣợng nhƣng lại đƣa đến một ấn tƣợng thật sâu đậm vè những sức mạnh khủng
khiếp của hút nƣớc sông Đà. Không dừng lại trong hình dung, tƣởng tƣợng về
những cái bè hay một con thuyền bất hạnh nào đó phải làm mồi cho hút nƣớc, nhà

01
văn còn tạo ra tận đáy hút nƣớc xoáy tít, sâu hoắm cùng anh bạn quay phim táo
tợn. Hút nƣớc vì thế đã đƣợc miêu tả bằng thủ pháp điện ảnh, hất ngƣợc từ dƣới

oc
lên một cách sống động, truyền cảm từ hình khối của một thành giếng xây toàn

H
bằng nước cho đến màu sắc của một thành giếng xây toàn bằng nước cho đến màu

ai
sắc của dòng sông nước xanh ve, thậm chí cho đến cả cảm giác sợ hãi chân thực
của con ngƣời khi phải đứng trong lòng một khối pha lê xanh như sắp vỡ tan và bất

D
cứ lúc nào cũng có thể đổ ụp vào ngƣời.

hi
1.1.4. Nhƣng có lẽ khủng khiếp nhất trong diện mạo và tâm địa của thứ kẻ

nT
thù số một của con ngƣời phải là thác đá sông Đà.
a) Khi còn xa mới tới thác, Nguyễn Tuân đã miêu tả âm thanh tiếng nƣớc thác

uO
bằng những từ ngữ chỉ cảm xúc, thái độ, tâm trạng của con ngƣời: khi oán trách …
van xin, khi khiêu khích, giọng gằn mà chế nhạo… khi rống lên … Nghệ thuật

ie
nhân hóa đã khiến thác nƣớc sông Đà thực sự trở thành một sinh thể sống đang
iL
giận dữ gầm gào, đe dọa con ngƣời ngay cả khi nó chƣa xuất hiện. Sự tài hoa tinh
Ta
tế của Nguyễn Tuân còn thể hiện qua cách nhà văn dùng một hệ thống những từ
ngữ gợi tả âm thanh theo những cung bậc tăng dần cả về sắc thái cảm xúc và âm
s/

lƣợng để vừa miêu tả sống động sự đe dọa hung hãn của dòng sông, vừa gợi tả
up

khoảng cách ngắn dần giữa ngƣời quan sát với thác đá sông Đà; mặt khác, đây
cũng là cách làm tăng dần cảm giác hãi hùng, hồi hộp đầy hứng thú cho ngƣời đọc.
ro

Đặc sắc nhất là những phép so sánh kì thú trong một câu văn dài đầy ắp những
/g

hình ảnh dữ dội với hàng ngàn con trâu mộng đang lồng lộn giữa rừng vầu tre nứa
nổ lửa … rừng lửa cùng gầm thét với đàn trâu da cháy bùng bùng nhà văn đã thể
om

hiện tài hoa độc đáo khi lấy hình ảnh gợi tả âm thanh, khi đặt những hình ảnh
tƣơng phản trong một trƣờng liên tƣởng bất ngờ, thú vị: lấy lửa tả nƣớc, lấy rừng tả
.c

sông… Qua so sánh, tiếng thác đá sông Đà đƣợc hiện lên nhƣ những âm thanh man
ok

dại, bản năng của một loài động vật hung dữ đang cuồng loạn tìm lối thoát thân, lại
kết hợp với âm thanh của những thân cây vầu, tre khô, rỗng, nổ dữ dội trong lửa,
bo

cách miêu tả ấy khiến âm thanh của thác đá không chỉ đƣợc cảm nhận bằng thính
ce

giác, không chỉ đƣợc hình dung qua trí tƣởng tƣợng mà còn đƣợc gợi tả qua những
ấn tƣợng đặc biệt sống động của thị giác, xúc giác.
.fa

b) Khi thác hiện ra, sau câu văn ngắn giống nhƣ tiếng reo ngỡ ngàng, thích
thú: Tới cái thác rồi!, nhà văn đã đồng tời tả cả đá và nƣớc thác trong hình ảnh:
w

sóng bọt đã trắng xóa cả một chân trời vách đá. Tính từ trắng xóa lặp lại nhiều lần
w

gây ấn tƣợng về sóng, về gió, về bọt nƣớc trào sôi mãnh liệt, gợi tả làn hơi nƣớc
w

nhƣ mờ đi trên mặt sóng, trên một diện rộng mênh mông của mặt sông; cùng với
hình ảnh chân trời đá, câu văn miêu tả của Nguyễn Tuân đã làm hiện ra sự hùng vĩ
tới choáng ngợp của thác đá sông Đà ngay trong những ấn tƣợng đầu tiên khi vừa
gặp mặt. Đá sông Đà cùng với nƣớc, với sóng và gió kết hợp với nhau cùng lúc tấn
158
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

công uy hiếp con ngƣời đã đƣợc nhà văn miêu tả qua một hình ảnh nhân hóa đặc
sắc: đá ở đây từ ngàn năm vẫn mai phục… mỗi lần có chiếc thuyền nào xuất
hiện… một số hòn bèn nhổm cả dậy để vồ lấy thuyền. Một loạt những thuật ngữ
của quân sự, thể thao, võ thuật nhƣ thạch trận, cuộc giáp lá cà, hàng tiền vệ, boong
ke, pháo đài…, một hệ thống dày đặc những động từ mang sắc thái nhân hóa đặt
trong những nhịp câu ngắn, nhanh, dồn đập: mặt sông rung tít, nước thác reo hò…

01
hò là… ùa vào… bẻ gãy… thúc gối… đội thuyền… đánh miếng đòn độc hiểm…
bám lấy thuyền … dánh khúyp quật vu hồi… khiến thác đá sông Đà thực sự trở

oc
thành một chiến trƣờng với những trận hỗn chiến ác liệt giữa con ngƣời và thiên

H
nhiên. Sự ác liệt còn đƣợc tô đậm hơn bởi những âm thanh cuồng loạn của một

ai
trận nước vang trời thanh la não bạt… Có lúc thác đá còn đƣợc động vật háo để
tăng thêm sự hung hãn hoang dại nhƣ trong hình ảnh: dòng thác hùm beo đang

D
hồng hộc tế mạnh trên sông đá. Thậm chí sự hiểm ác và sức mạnh ghê gớm phi

hi
phàm của thác đá sông Đà còn đƣợc nhà văn đẩy lên mức độ thần linh trong hình

nT
ảnh ẩn dụ về binh pháp của thần sông thần đá. Tùy theo hình dạng, kích thƣớc của
đá và góc nhìn của nhà văn mà đã sông Đà đƣợc miêu tả trong những cảm nhận

uO
khác nhau, khi thì ngỗ ngược… nhăn nhúm méo mó bởi sự gồ ghề; lúc to lớn qua
một dáng vẻ bệ vệ oai phong lẫm liệt; khi này là tảng đá với những cạnh sắc nhọn

ie
hất ngƣợc lên đem đến cảm nhận về sự xấc xƣợc trong cái hất hàm thách thức; lúc
iL
khác lại là tảng đá lớn nhẵn xanh xuôi chảy từ trên xuống qua hình ảnh nhân hóa
Ta
về thằng đá tướng… tiu nghỉu cái mặt xanh lè thất vọng… Thác đá sông Đà còn vô
cùng xảo quyệt khi dụ thuyền đối phương, khi dàn sắn trận địa và nhất là khi bày
s/

thạch trận mai phục và tấn công con ngƣời: Vòng đầu, mở ra năm cửa… cửa sinh
up

nằm lập lờ phía tả ngạn, vòng thứ hai tăng thêm nhiều cửa tử… cửa sinh lại bố trí
lệch qua phía hữu ngạn, vòng ba bên phải, bên trái đều là luồng chết… luồng
ro

sống… lại ở ngay giữa bọn đá hậu vệ của con thác.


/g

 Nghệ thuật nhân hóa cùng những từ láy gợi hình đầy sức biểu cảm và nhất
là những tính từ chỉ tính cách, thái độ, cảm xúc của con ngƣời đã giúp Nguyễn
om

Tuân làm hiện lên một trong những phần khủng khiếp của sông Đà, đó là thác đá
trên dòng sông. Kết hợp với sóng gió, với nƣớc thác, đá sông Đà không im lìm và
.c

bất động nhƣ đặc tính vốn có tự ngàn năm mà thét gào sống động; không vô tri mà
ok

ác hiểm, dữ dằn, đá sông Đà đã không chỉ lộ diện mạo mà cả tâm địa của thứ kẻ
thù số một của con người.
bo

1.1.5. Tuy nhiên, ngay khi miêu tả một sông Đà hung bạo, hiểm ác, làm hiện
ce

lên tất cả diện mạo và tâm của địa của kẻ thù số một của con người, nhà văn của
những cảm giác mãnh liệt, những phong cảnh phi thƣờng tuyệt mĩ, những gió bão,
.fa

thách ghềnh dữ dội, những núi cao, vực sâu vẫn luôn truyền cho ngƣời đọc niềm
say mê khao khát muốn đƣợc tận mắt chiêm ngƣỡng vẻ đẹp kì thú của thiên nhiên.
w

Khi miêu tả sông Đà hung bạo khúc thƣợng nguồn, Nguyễn Tuân không giấu đƣợc
w

niềm say mê, phấn khích đối với những hình ảnh, âm thanh, hay những hoạt động
w

của dòng sông. Nhà văn đã say sƣa trƣớc khúc tráng ca mãnh liệt của hàng cây số
nước xô đá, đá xô sóng, sóng xô gió, cuồn cuộn luồng gió gùn ghè…, là âm thanh
man dại tới cuồng loạn của nƣớc thác trong sự so sánh với lửa, với rừng, với đàn
trâu da cháy bùng bùng, đó cũng là sự hùng vĩ mênh mông của thác đá sông Đà
159
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

với sóng bọt trắng xóa cả một chân trời đá…, là sự ghê rợn sảng khoái của một
trân nước vang trời thanh la não bạt… tất cả đã tạo thành một tập hợp hoành tráng
của những sức mạnh thiên nhiên hung dữ, một cảnh trí có sức hấp dẫn kì lạ bởi cả
nỗi sợ hãi và niềm say mê. Thậm chí khi miêu tả dòng sông Đà ở khúc hạ lƣu êm
ả, câu văn của Nguyễn Tuân vẫn bâng khuâng trong cảm giác dòng sông quãng
này lững lờ như nhớ thương những hòn đá thác xa xôi để lại trên thượng nguồn

01
Tây Bắc. Từ láy xa xôi gợi nỗi tiếc, nhớ nhung của chính nhà văn với khúc thƣợng
nguồn với những sức mạnh hoang dại, với những cuồn cuộn thét gào sóng gió, với

oc
vẻ đẹp dữ dội hào hùng.

H
 Thông qua sự quan sát tinh tế, cách diễn tả tài hoa, những tri thức uyên

ai
bác, nhà văn của những cảm giác mạnh, những cảnh trí dữ dội, phi thƣờng đã làm
hiện lên hình ảnh dòng sông Đà hung bạo, hiểm ác không chỉ nhƣ một con thủy

D
quái, kẻ thù số một của con ngƣời mà còn trở thành một công trình mĩ thuật kì vĩ,

hi
tuyệt vời của tạo hóa, khơi gợi cảm giác hãi hùng đầy ngƣỡng mộ, mê đắm.

nT
1.2. Dòng sông trữ tình.
Cảm hứng lãng mạn luôn có xu hƣớng tạo ra những ấn tƣợng mạnh mẽ bởi

uO
sự tƣơng phản. Trong tùy bút Người lái đò sông Đà, sự tƣơng phản hiện hữu ngay
trong đối tƣợng miêu tả bởi làm nên dòng sông Đà thực sự, ngoài chất hung bạo,

ie
không thể không nhắc đến chất thi vị trữ tình đằm thắm. Vẫn là dòng sông ấy,
iL
nhƣng sau khi dòng sông vặn mình vào một cái bến cát, khi chút bọt nƣớc cuối
Ta
cùng của sóng gió thƣợng nguồn xèo xèo tan trên cát, ngòi bút tài hoa của Nguyễn
Tuân đã bất ngờ dẫn ngƣời đọc đến một sông Đà êm đềm nhƣ một giấc mơ, dịu
s/

hiền nhƣ một miền cổ tích.


up

1.2.1. Làm nên nét trữ tình đầu tiên là hình ảnh con s ng Đà tu n dài tu n
dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc chân tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc
ro

bung nở hoa ban hoa gạo tháng hai và cuồn cuộn mù khói núi Mèo đốt nương
/g

xuân. Chính nhịp câu, lời văn và nghĩa chữ đã góp phần gợi tả những nét thi vị
thật đặc biệt của dòng sông. Câu văn rất dài chỉ có một dấu ngắt duy nhất kết hợp
om

với điệp ngữ tuôn dài, tuôn dài… Vừa gợi tả sinh động độ dài của dòng sông, vừa
đem đến cảm giác về sự liền mạch bất tận, gợi hình ảnh dòng sông uốn lƣợn tuôn
.c

chảy từ những dãy núi hùng vĩ của vùng biên giới Tây Bắc, miên man chảy xuống
ok

đồng bằng, lặng lẽ hòa vào sông Hồng rồi tha thiết đổ ra biển. Những thanh bằng
liên tiếp ở đầu câu văn cũng làm tăng thêm sự yên ả, êm đềm, bình lặng cho dòng
bo

sông khúc hạ nguồn. Khi so sánh dòng sông nhƣ một áng tóc trữ tình, nhà văn đã
ce

đem đến cho sông Đà nét mềm mại, đằm thắm, vẻ duyên dáng đầy nữ tính, nhƣng
lại không làm mất đi vẻ đẹp hùng vĩ, lớn lao của dòng sông. Trong câu văn miêu tả
.fa

rất tài hoa của Nguyễn Tuân, có thể thấy sông Đà đã nhận thêm vào dòng chảy của
mình nét thơ mộng, huyền ảo của mây trời, sự tƣơi tắn rực rỡ của hoa ban hoa gạo
w

tháng hai, và đặc biệt là cái ấm áp thật gần gũi thân yêu của làn khói núi Mèo đốt
w

nương xuân. Cách miêu tả của Nguyễn Tuân đã cho thấy vẻ đẹp của sông Đà làm
w

say mê trái tim nghệ sĩ trƣớc hết vì nó là vẻ đẹp của đất nước Tổ quốc bao la, sau
nữa vì nó gắn bó gần gũi thân thiết với cuộc sống con ngƣời. Nhà văn của những
vẻ đẹp vang bóng một thời nay đã có sự thay đổi cơ bản trong quan niệm thẩm mĩ:
Cái đẹp không còn cô đơn lạc lõng, xa xôi, cái đẹp hiện ra ấm áp giữa cuộc đời
160
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

bình dị, cái đẹp hiện diện ngay trong cuộc đời thƣờng của những ngƣời lao động
bình thƣờng.
1.2.2. Vẻ đẹp trữ tình của sông Đà còn hiện ra qua những màu sắc đầy biến
ảo khi vì niềm yêu và sự say mê, Nguyễn Tuân đã quan sát dòng sông một cách
công phu và tinh tế trong những thời điểm khác nhau, với những sắc thái khác
nhau. Đó là dòng xanh ngọc bích trong sáng, qúy giá và êm nhẹ của sông Đà mùa

01
xuân; việc so sánh màu xanh bích ngọc của sông Đà với màu xanh cách hến của
sông Gâm, sông Lô không chỉ là biểu hiện khá quen thuộc của một nhà văn thì tài,

oc
thích khoe tài hoa, khoe uyên bác mà còn là sự thiên vị của một niềm yêu! Đó còn

H
là dòng sông Đà lừ lừ chính đỏ vào mùa thu – những từ ngữ tƣợng hình đã gợi tả

ai
dòng chảy nặng nề, điệm dạm và chậm rãi của con sông đầy nặng phù sa thƣợng
nguồn. Hình ảnh so sánh nƣớc sông Đà mùa thu như da mặt một người bầm đi vì

D
rượu bữa, lừ lừ cái màu đỏ giận dữ ở một người bất mãn bực bội gì mỗi độ thu về

hi
đã không chỉ làm hiện lên màu sắc rất đặc trƣng của nƣớc sông Đà trong mùa thu

nT
mà còn thể hiện sức mạnh tiềm tàng ẩn chứa những đe dọa của một dòng sông vẫn
năm năm báo oán, đời đời đánh ghen với con ngƣời. Vậy là, ngay khi dừng lại

uO
miêu tả thơ mộng, trữ tình của dòng sông, hình ảnh của một dòng sông Đà hung
bạo hình nhƣ vẫn ám ảnh đâu đây trong sự quan sát và cảm nhận của nhà văn luôn

ie
say mê những cảm giác mạnh. iL
1.2.3. Trong niềm yêu nhớ của Nguyễn Tuân, sông Đà gợi cảm nhƣ một cố
Ta
nhân. Để thể hiện sự gợi cảm của một dòng sông gần thƣơng xa nhớ, nhà văn đã
tạo ra một tình huống đặc biệt cho nỗi nhớ, niềm yêu, cho những bồn chồn, khát
s/

khao, vồ vập… Đó là tình huống đi rừng lâu ngày, bắt đầu thèm chỗ thoáng, thèm
up

một không gian phóng khoáng mênh mông, và nhất là thèm đƣợc gặp lại sông Đà –
cố nhân! Hai chữ cố nhân vừa là hình ảnh nhân hóa dòng sông nhƣ một ngƣời bạn
ro

cũ, vừa đƣa đến cho dòng sông chút vƣơng vấn cổ kính, xƣa cũ của Đƣờng thi.
/g

Đoạn văn sau đó tràn ngập những cấu trúc so sánh đặc sắc miêu tả dòng sông Đà
gợi cảm thông qua việc bộc lộ cảm xúc của con ngƣời khi sắp gặp lại dòng sông.
om

Nhìn dòng sông thấy loáng loang loáng như trẻ con nghịch chiếu gương vào mắt
mình rồi bỏ chạy là cái nhìn của ngƣời chƣa ra đến cửa rừng, mới chỉ thấy từng
.c

miếng sáng của dòng sông lấp lóa nắng thấp thoáng ẩn hiện giữa những vạt cây mà
ok

đã háo hức, bồn chồn, đã vội vàng, khao khát. Khi liên tƣởng mặt sông giống nhƣ
cái miếng sáng lóe lên một màu nắng tháng ba Đường thi, Nguyễn Tuân đã đem
bo

đến cho sông Đà vẻ lãng mạn huyền ảo của hoa khói, sự trong sáng rực rỡ của sắc
ce

xuân, cái bâng khuâng vời vợi nhớ nhung trong câu thơ đƣợc coi là thiên cổ lệ cú
của Lí Bạch: “Yên hóa tam nguyệt há Dương Châu”. Liên tƣởng của nhà văn làm
.fa

xao xuyến những tâm hồn luôn nhớ phong vị Đƣờng thi cổ điển, để rồi nỗi xao
xuyến ấy mơ hồ lan tỏa trên dòng sông gợi cảm, khiến sông Đà không chỉ chảy
w

trong không gian mà nhƣ còn trôi chảy trong dòng thời gian miên viễn, xa xăm của
w

thế giới Đƣờng thi. Sau đó là một câu văn chỉ nối tiếp các chủ ngữ: “Bờ Sông Đà,
w

bãi Sông Đà, chuồn chuồn bươm bướm trên Sông Đà.” Hai chữ Sông Đà điệp lại
cuối mỗi vế câu đẳng lập nhƣ nhịp lên niềm say mê phấn khích, nhƣ nhân lên
những khoảng không gian phóng khoáng của bến bãi Đà giang tạo cảm giác nhƣ
nhà văn đang hân hoan ngợp giữa không gian sông Đà mênh mông để rồi say đắm
161
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

òa vào những không gian ấy, thậm chí không kịp bình tĩnh để quan sát bằng lí trí,
để miêu tả bằng những vị ngữ cụ thể, tất cả đều bị cuốn đi theo những xúc cảm dồn
dập, gấp gáp, cuốn đi theo những khao khát, say mê… Cảm xúc gặp lại sông Đà
cũng đƣợc cụ thể hóa trong những so sánh bất ngờ, thú vị: “Chao ôi! Trông con
sông, vui như thấy nắng giòn tan sau kì mưa dầm, vui như nối lại chiêm bao đứt
quãng”. Có thể thấy hình ảnh sông Đà gợi cảm vô cùng trong tâm hồn nhà văn qua

01
so sánh trông con sông, vui như thấy nắng giòn tan sau kì mưa dầm. Nắng tuy hữu
hình nhƣng lại vô thể, chỉ có thể nhìn mà không thể nắm bắt. Giòn tan lại là tính từ

oc
dùng để chỉ đặc điểm của những vật thể mỏng manh, dễ vỡ. Nắng giòn tan là một

H
ẩn dụ đẹp để gợi ra cái nắng thật trong, thật sáng, thật mỏng và thật nhẹ; nó vừa

ai
mong manh, vừa qúy giá, nó hoàn toàn tƣơng phản với cái u ám trĩu nặng của bầu
trời những ngày mƣa dầm; cách so sánh ấy đã giúp ngƣời đọc dễ dàng hình dung ra

D
cảm giác trìu mến nâng niu cùng niềm vui lâng lâng sảng khoái của nhà văn khi

hi
gặp lại dòng sông. Sông Đà càng qúy giá hơn với nhà văn khi ông so sánh niềm

nT
vui tái ngộ với dòng sông cố nhân… nhƣ niềm vui khi nối lại chiêm bao đứt quãng
– một việc gần nhƣ không thể có trong đời ngƣời. Và sự nối lại giấc mơ càng hi

uO
hữu hiếm qúy bao nhiêu, càng đem lại cảm giác sung sƣớng thú vị bấy nhiêu. Nhà
văn của những khát khao xê dịch đã sung sƣớng thú vị bấy nhiêu. Nhà văn của

ie
những khát khao xê dịch đã nhiều lần tới sông Đà, và bất cứ lúc nào, nếu muốn,
iL
ông cũng có thể tới với cố nhân của mình; vậy mà qua so sánh, có thể thấy cảm
Ta
giác khi gặp lại dòng sông lần nào cũng tƣơi mới, kì diệu nhƣ đƣợc nối lại một giấc
mơ đẹp, nhƣ vừa đƣợc tận hƣởng niềm vui chƣa từng có trong đời, lần gặp nào
s/

cũng nhƣ đó là lần đầu tiên, lần cuối cùng, lần duy nhất. Và cuối cùng, trong hình
up

ảnh so sánh về cảm giác gặp lại sông Đà, nó đằm đằm ấm ấm như gặp lại cố nhân,
sông Đà đã thực sự trở thành ngƣời bạn cũ, ngƣời tri âm với bao kỉ niệm bắn bó
ro

trong quá khứ, bao nhớ thƣơng trong hiện tại, bao hẹn hò chung thủy trong tƣơng
/g

lai, với sự gợi cảm của mình, sông Đà đã thực sự trở thành một cố nhân, một tình
nhân, dẫu trái tính mà vẫn có sức hấp dẫn, mê hoặc lòng ngƣời đến kì lạ.
om

1.2.4. Và có lẽ nét trữ tình thi vị nhất của sông Đà chính là ở sắc thái lặng tờ
hoang dại của nó. Mở đầu đoạn là một câu văn êm ru trong những thanh bằng:
.c

Thuyền tôi trôi trên sông Đà. Câu văn đã đƣa con thuyền, nhà văn và cả ngƣời đọc
ok

vào một cõi mơ êm đềm, yên ả, một cõi hoang sơ vắng lặng nhƣ chƣa từng có dấu
vết của con ngƣời. Tính từ lặng tờ lặp lại tới hai lần cùng câu văn mang y nghĩa
bo

khẳng định: Hình như từ đời Lí đời Trần đời Lê, quãng sông này cũng lặng tờ đến
ce

thế mà thôi khiến cho sự êm đềm, tĩnh lặng của dòng sông dày thêm không chỉ vì
cái yên ả trong không gian mà nhƣ còn vì cái thăm thẳm xa xăm của thời gian.
.fa

Tính chất ƣớc lệ của cụm từ đời Lí đời Trần đời Lê đƣa đến cảm giác cuộc sống
nhƣ ngƣng lại nơi đây, để bờ bãi sông Đà cũng ngƣng lại trong một không gian
w

nguyên sơ, thuần khiết, an lành…, một không gian nằm ngoài sự trôi chảy vận
w

động, đổi thay của cuộc sống văn minh. Bờ sông tiếp tục đƣợc miêu tả trong những
w

hình ảnh so sánh độc đáo: bờ sông hoang dại như một bờ tiền sử, bờ sông hồn
nhiên như một nỗi niềm cổ tích tuổi xưa. Cách so sánh của Nguyễn Tuân đã không
hề làm rõ, làm hiện hữu hình ảnh của bờ sông, cũng không làm cụ thể hóa những
khái niệm trừu tƣợng mà thậm chí chỉ càng đẩy dòng sông trôi xa thêm vào miền
162
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

mộng ảo, phiêu diêu trong cõi hồng hoang xa xôi, trong thế giới cổ tích huyền hoạc
của tuổi thơ, và chính trong thế giới ấy mà ngƣời đọc cảm nhận rõ hơn sự lặng lờ,
hoang dại của một dòng sông trong trẻo, êm đềm. Sự yên ả êm đềm đến mức mơ
hồ của sông Đà khúc hạ nguồn tiếp tục đƣợc nhà văn tô đậm hơn bởi những hình
ảnh thật mong manh, nhỏ bé, những hình ảnh chỉ có thể nhận ra trong một không
gian trong lành, nguyên sơ, thuần khiết với mấy lá ngô non đầu mùa mới nhú, mấy

01
nõn búp cỏ gianh đẫm sương đêm và nhất là đƣợc gợi tả qua âm thanh khẽ khàng,
dịu nhẹ của tiếng cá dầm xanh quẫy nước… Đặc biệt nhất là hình ảnh con hươu

oc
thơ ngộ ngẩng đầu nhung khỏi áng cỏ sương, cất tiếng hỏi nhà văn bằng cái tiếng

H
nói riêng của con vật lành… Chi tiết này làm tăng thêm ảo giác nhƣ nhà văn bƣớc

ai
lạc vào một cõi trong trẻo, an lành, thuần hậu, và không có thực của thế giới cổ
tích. Ảo giác mãnh liệt đến mức nhà bỗng thèm đƣợc giật mình vì một tiếng còi

D
xúp lê của chuyến xe lửa, niềm khao khát này không chỉ là ƣớc mơ hiện đại hóa

hi
miền Tây Bắc mà còn là cách để âm thanh của cuộc sống hiện tại giúp nhà văn

nT
nhận ra rằng mình vẫn đang ở thế giới thực của hiện tại, vẫn là con ngƣời trong
nền văn minh hiện đại. Không một sự miêu tả trực tiếp nào khiến sự lặng tờ, hoang

uO
dại của dòng sông hiện lên rõ nét đến thế nhƣ trong lời ao ƣớc của Nguyễn Tuân
khi đứng bên một dòng sông rất đỗi êm đềm.

ie
1.2.5. Trong đoạn văn miêu tả dòng sông trữ tình, cái tôi trữ tình của nhà văn
iL
đã trực tiếp xuất hiện qua lời kể hào hứng: tôi đã nhìn say sưa làn mây mùa xuân
Ta
… tôi đã xuyên qua đám mây mùa thu…; trong những lời cảm thán nồng nàn: Chao
ôi, trông con sông vui như…; chao ôi, thấy thèm được giật mình… Vậy là bên cạnh
s/

một Nguyễn Tuân sắc sảo, tài hoa và uyên bác còn có một Nguyễn Tuân đam mê,
up

dạt dào cảm xúc, khi xao xuyến nỗi nhớ nhung nhƣ một tình nhân, nhƣ một cố
nhân…; khi bồng bột nhƣ trẻ nhỏ trƣớc mênh mông phóng khoáng của bờ sông
ro

Đà, bãi sông Đà, khi lại say đắm muốn tan hòa vào thế giới êm đềm bát ngát của
/g

dòng sông; và nhất là luôn lai láng niềm mong ƣớc của một thi nhân muốn đƣợc đề
thơ vào sông ngước.
om

 Với việc phối hợp linh hoạt các thủ pháp nghệ thuật đặc sắc nhƣ ẩn dụ,
nhân hóa, so sánh…, với lối hành văn đầy biến hóa, độc đáo, giàu sức gợi tả và gợi
.c

cảm, vận dụng tri thức tổng hợp của nhiều loại hình nghệ thuật khác nhau để quan
ok

sát, miêu tả hoặc bộc lộ cảm xúc, Nguyễn Tuân đã xây dựng thành công hình
tƣợng dòng sông Đà trong hai sắc thái: hung bạo và trữ tình. Ông đã thể hiện rõ nét
bo

phong cách nghệ thuật của mình trong những trang viết tài hoa, uyên bác khi miêu
ce

tả dòng sông, trong cách tô đậm những sắc thái phi thƣờng tuyệt mĩ trong việc soi
chiếu dòng sông từ góc độ văn hóa, thẩm mĩ, và nhất là trong cách khắc họa dòng
.fa

sông Đà nhƣ một công trình mĩ thuật kì vĩ tuyệt vời của tạo hóa, để từ đó ngƣời
đọc nhận ra tình yêu say đắm của nhà văn với quê hƣơng, đất nƣớc.
w

2. Hình tƣợng ngƣời lái đò sông Đà.


w

Trƣớc 1945, Nguyễn Tuân thƣờng say mê miêu tả vẻ đẹp tài hoa nghệ sĩ
w

trong những con ngƣời đặc tuyển, xuất chúng, vì thế, cái đẹp và ngƣời tài thƣờng
cô đơn, lạc lõng giữa cuộc đời, và trong hoàn cảnh xã hội thực dân nửa phong kiến
ở Việt Nam những năm đầu XX, đó là những vẻ đẹp vang bóng một thời thƣờng
đem đến sự ngƣỡng mộ ngậm ngùi, nuối tiếc. Sau 1945, quan niệm thẩm mĩ của
163
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

nhà văn đã có những thay đổi cơ bản. Vẫn nhìn con ngƣời từ phƣơng diện tài hoa
nghệ sĩ nhƣng bây giờ, Nguyễn Tuân cho rằng bất cứ ngƣời lao động nào khi đạt
tới trình độ điêu luyện giỏi giang trong công việc của mình đều có thể coi là nghệ
sĩ và xứng đáng đƣợc tôn vinh ở vẻ đẹp tài hoa nghệ sĩ. Trong những sáng tác sau
1945, Nguyễn Tuân đã khám phá vẻ đẹp tài hoa nghệ sĩ của những con ngƣời lao
động bình thƣờng trong cuộc sống đời thƣờng, qua đó mà bộc lộ tấm lòng trân

01
trọng, yêu mến đối với họ. Người lái đò sông Đà trong tùy bút cùng tên cũng là
một nhân vật đƣợc nhà văn khám phá và thể hiện không chỉ ở vẻ đẹp tài hoa mà

oc
còn trí dũng.

H
2.1. Lai lịch và ngoại hình ngƣời lái đò.

ai
Khi đƣợc tác giả hỏi chuyện, ngƣời lái đò đã 70 tuổi, làm nghề đò dọc mƣời
năm liền và đã nghỉ làm nghề đôi chục năm. Nhƣng mƣời năm ngƣời lái đò đã in

D
dấu ấn khá đậm ở ngoại hình ông lão : Tay ông lêu nghêu nhƣ cái sào. Chân ông

hi
lúc nào cũng khuỳnh khuỳnh, gò lại nhƣ kẹp lấy một cuống lái tƣởng tƣợng, giọng

nT
ông ào ào nhƣ tiếng nƣớc trƣớc mặt ghềnh sông, nhỡn giới ông vòi vọi nhƣ lúc nào
cũng mong một cái bến xa nào đó trong sƣơng mù.Những dòng này đƣợc nhà văn

uO
viết ra không chỉ để giới thiệu ngoại hình một con ngƣời mà còn để ca ngợi sự gắn
bó, yêu quý nghề ở chính ngƣời đó. Nguyễn Tuân là nhà văn luôn nén câu văn của

ie
mình nhiều điều muốn nói, “hàm lƣợng thông tin” ở đó không bao giờ chỉ ở một
iL
tầng hiển ngôn
Ta
2.2. Bối cảnh cho ông đò xuất hiện.
Ngay khi miêu tả dòng sông Đà hung bạo khúc thƣợng nguồn, Nguyễn Tuân
s/

đã có y thức tạo dựng một nền thiên nhiên dữ dội kì vĩ, một không gian hào tráng,
up

lớn lao xứng đáng với sự xuất hiện của ngƣời anh hùng sông nƣớc. Đó là một
không gian của thác ghềnh hiểm trở, của sóng gió cuồn cuộn thét gào với hàng cây
ro

số nước xô đá, đá xô sóng, sóng xô gió…, một không gian của những hút nƣớc ghê
/g

rợn, những thác đá dữ dằn, hiểm ác, của đá dựng vách thành bí ẩn thâm nghiêm.
2.3. Tình huống bộc lộ vẻ đẹp tài hoa trí dũng của con ngƣời.
om

Và để khắc họa vẻ đẹp trí dũng tài hoa của ông đò, Nguyễn Tuân đã miêu tả
một cuộc vượt thác nguy hiểm và ngoạn mục trong đó nổi bật sự tƣơng phản giữa
.c

một thiên nhiên ác hiểm, hung bạo với con ngƣời trí dũng ngoan cƣờng, đó cũng
ok

là trận thủy chiến dữ dội giữa một bên là những trùng vi thạch trân của đá thác,
nƣớc thác cùng sóng gió với một bên là chiến thuyền then đuôi én mỏng manh và
bo

những ngƣời lái đò nhỏ bé, đơn độc. Đối thủ ghê gớm của ông đò trong cuộc vƣợt
ce

thác là cả một đoàn quân đá hung bạo, dữ dằn. Những thuật ngữ của quân sự, võ
thuật, thể thao nhƣ dàn sẵn trận địa… dụ thuyền đối phương… đánh khúyp quật vu
.fa

hồi … đã nhân cách hóa dòng sông khiến cho thiên nhiên sông Đà với sóng dữ,
thác dữ, đá dữ trở nên hung hãn, hiểm ác nhƣ một thứ kẻ thù số một của con người.
w

Tác giả còn sử dụng một loạt các từ láy miêu tả diện mạo gớm ghiếc của đám đá
w

sông Đà khi thì ngỗ ngược, nhăm nhúm, méo mó, xấc xƣợc thách thức, khi tiu
w

nghỉu cái mặt xanh Lỡ… một loạt những động từ đặt trong các nhịp câu ngắt ngắt,
nhanh, dồn dập: nước thác reo hò… hò la… ùa vào… bẻ gẫy… đá trái… thúc gối…
đội thuyền… bám lấy thuyền…, rồi sử dụng cấu trúc điệp để tả nước xô đá, đá xô
sóng… hay sóng đánh hồi lùng, đánh đòn tủa, đánh đòn âm… - tất cả đã làm hiện
164
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

lên sự hung bạo vô cùng của sông Đà khi cùng một lúc các sức mạnh thiên nhiên
kết hợp với nhau tấn công những con thuyền đơn độc và con ngƣời nhỏ bé. Thiên
nhiên sông Đà còn vô cùng xảo quyệt trong việc dàn trận tấn công con ngƣời. Để
đƣa con thuyền vƣợt thác sông Đà khúc thƣợng nguồn, những ngƣời lái đò phải đối
đầu với cả một trùng vi thạch trận trên dòng dông, trong đó, vòng đầu, mở ra năm
cửa… cửa sinh nằm lập lờ phía tả ngạn… vòng hai tăng thêm nhiều cửa tử… cửa

01
sinh lại bố trí lệch qua phía hữu ngạn… vòng thứ ba bên phải, bên trái đều là
luồng chết… luồn sống… lại ở ngay giữa bọn đá hậu vệ của con thác…

oc
 Sự dữ dằn, hung bạo và hiểm ác của thiên nhiên sông Đà chính là những

H
tình huống đầy thử thách để nhân vật bộc lộ vẻ đẹp trí dũng tài hoa của mình khi

ai
ngƣời lái đò luôn phải tỉnh táo, khôn ngoan, khéo léo, càng phải ngoan cƣờng,
dũng cảm mới có thể đƣa con thuyền an toàn vƣợt qua những trùng vi thạch trận

D
hi
trên dòng sông.
2.4. Vẻ đẹp trí dũng tài hoa của ông đò trong trận thủy chiến với sóng

nT
thác sông Đà.
2.3.1. Ở vòng vây thứ nhất của thạch trận, khi sóng thác đánh miếng đòn độc

uO
hiểm nhất, ông đò mặt méo bệch đi – cách sử dụng từ độc đáo đã giúp nhà văn
làm hiện ra không chỉ là gƣơng mặt biến dạng, trắng bệch vì đau đớn mà còn nhợt

ie
nhạt vì phải dầm lâu trong nƣớc lạnh. Sự đau đớn của ông đò còn đƣợc gián tiếp
iL
miêu tả trong một cảm nhận của thì giác và xúc giác : mặt sông trong tích tắc lòa
Ta
sáng như một cửa bể đom đóm rừng ùa xuống mà châm lửa vào đầu sóng – đây
vẫn là cách miêu tả thông qua cảm giác quen thuộc của Nguyễn Tuân – vết thƣơng
s/

đau đớn của ông đò đã dƣợc thể hiện bởi cảm giác tóe đom đóm và rát bỏng nhƣ
up

lửa cháy. Trong trận hỗn chiến gian lao khi tƣơng quan lực lƣợng quá chênh lệch
với sóng thác sông Đà, ông đò đã dũng cảm, cố nén vết thƣơng đau đớn, ngoan
ro

cƣờng khéo léo đƣa con thuyền vƣợt vòng vây thứ nhất của thạch trận trên sông
/g

Đà. Qua cách miêu tả tiếng hô chỉ huy ngắn gọn, tỉnh táo của ngƣời cầm lái,
Nguyễn Tuân đã không giấu đƣợc lòng ngƣỡng mộ và cảm phục trƣớc bản lĩnh
om

kiên cƣờng, sự dũng mãnh, bình thản của ngƣời lái đò.
2.3.2. Tới vòng vây thứ hai của thạch trận, ông đò không chỉ dũng mãnh,
.c

kiên cƣờng mà còn thể hiện sự thông minh của một ngƣời lái đò dày dặn kinh
ok

nghiệm – ngƣời nắm chắc binh pháp của thần sông thần đá, ngƣời đã thuộc quy
định của dòng sông, thác đá … Ông đƣợc miêu tả nhƣ một dũng tƣớng tài ba đang
bo

điều khiển, thuần phục con ngựa bất kham của sóng thác sông Đà khi nắm chắc
ce

bờm sóng … ghì cương … phóng nhanh vào cửa sinh; kinh nghiệm dày dặn và trí
nhớ siêu phàm của ông đò đƣợc thể hiện trong chi tiết ông nhớ mặt từng đứa trong
.fa

bốn năm bọn thủy quân cửa ải nước để có cách ứng phó phù hợp. Những động tác
linh hoạt, uyển chuyển điêu luyện của ông đò khi lái miết một đường chéo, khi
w

tránh mà rảo bơi chèo, khi đè sấn lên mà chặt đôi… cho thấy những biện pháp kì
w

diều của một tay lái ra hoa – trí tuệ và tài hoa con ngƣời thậm chí đã chiến thắng
w

cả thần sông thần đá.


2.3.3. Ở vòng vây cuối, sự hiểm ác của thác đá đã đƣợc nhà văn miêu tả trong
hình ảnh ẩn dụ tài hoa về cổng đá cách mở cách khép – đó là cả một mặt trận đá
trùng điệp trong đó bức tƣờng phòng ngự vững chắc của lũ đá hậu vệ kết hợp với
165
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

những mũi tấn công ào ạt, tới tấp không ngƣng nghỉ của sóng dữ. Nhiệm vụ của
ông đò là phải phóng thẳng thuyền, chọc thủng một luồng sinh duy nhất ở ngay
giữa cửa bọn đá hậu vệ trấn giữ, trong khoảng khắc cánh cổng đá mở giữa những
đợt sóng thác dữ dội. Hình ảnh con thuyền lao vút qua khe hẹp đƣợc miêu tả trong
những câu văn ngắn mà bản thân cách ngắt câu, sự kết hợp những động từ và danh
từ nối tiếp: vút, vút, cửa ngoài, cửa trong, lại cửa trong cùng … đã thể hiện sự điêu

01
luyện khéo léo và sức mạnh của ông đò. Tốc độ phi thƣờng của con thuyền dƣới
bàn tay vừa lái, vừa xuyên, vừa lƣợn của ông đò không chỉ thể hiện qua những

oc
động từ giàu sắc thái gợi hình và biểu cảm: vút … vút…, qua hình ảnh so sánh về

H
một mũi tên tre mà còn đƣợc gợi tả tinh tế qua làn hơi nước mà con thuyền xuyên

ai
qua – bởi với cách so sánh về một mũi tên tre xuyên qua hơi nước, con thuyền
không còn lƣớt trên mặt nƣớc mà đã thực sự bay trong làn hơi nƣớc trên mặt sóng.

D
Tài năng của ông đò khi ấy đã bao hàm cả trí tuệ, sự trải nghiệm, sức mạnh thể lực,

hi
trình độ điêu luyện và bản lĩnh kiên cƣờng – tất cả đều đạt tới mức phi phàm, kì

nT
diệu.
2.5.Những ngƣời anh hùng trong cuộc sống đời thƣờng bình dị.

uO
Giỏi giang, khéo léo, dũng cảm và mạnh mẽ, ông đò đã thể hiện rõ nét vẻ
đẹp tài hoa nghệ sĩ và trí dũng phi thƣờng khi cùng thuyền vƣợt qua ghềnh thác,

ie
khi bao giờ cũng giữ thế chủ động để tìm cho mình một cửa sinh duy nhất giữa bát
iL
ngát trận đồ cửa tử của những trùng vi thạch trận hiểm ác, dữ dằn; khi không bao
Ta
giờ cho phép mình chùn bƣớc, sợ hãi hay sai lầm dẫu chỉ trong khoảnh khắc; khi
luôn có thể trình diễn nghệ thuật lái đò điêu luyện của một tay lái ra hoa. Sau khi
s/

chiến thắng thiên nhiên hung bạo, những ngƣời lái đò lại đốt lửa trong hang đá,
up

nướng ống cơm lam và toàn bàn tán về cá anh vũ, cá dầm xanh… chả thấy ai bàn
thêm một lời nào về cuộc chiến thắng vừa qua nơi cửa ải nước đủ tướng dữ quân
ro

tợn. Thái độ bình thản ấy càng làm đậm thêm tầm vóc lớn lao của những ngƣời anh
/g

hùng trong cuộc sống đời thƣờng bịn dịn khi họ coi việc chiến đấu và chiến thắng
sông Đà dữ dội, hiểm ác, việc giành sự sống từ những cửa tử của ghềnh thác sông
om

Đà chỉ là chuyện thƣờng ngày.


III. Kết luận:
.c

Người lái đò sông Đà là một áng văn đẹp thể hiện những nét đặc sắc nhất
ok

trong phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân, một nhà văn tài hoa uyên bác luôn
quan sát, khám phá, diễn tả thế giới ở phƣơng diện văn hóa, thẩm mĩ; miêu tả con
bo

ngƣời ở phƣơng diện tài hoa nghệ sĩ. Với việc thể hiện nhuần nhuyễn những nét
ce

phong cách ấy, tác phẩm đã thực sự thành công khi phát hiện và miêu tả chất vàng
trong vẻ đẹp hùng vĩ và thơ mộng của thiên nhiên Tây Bắc cùng chất vàng nười
.fa

qúy giá trong tâm hồn, tính cách những ngƣời lao động bình dị miền Tây Bắc. Tùy
bút Người lái đò sông Đà đã trở thành một thiên anh hùng ca ca ngợi vẻ đẹp hào
w

tráng của con ngƣời trong cuộc chiến đấu chinh phục thiên nhiên. Với quan niệm
w

thẩm mĩ mới mẻ, tích cực của Nguyễn Tuân, ngƣời lái đò nơi thƣợng nguồn Tây
w

Bắc thực sự là một nghệ sĩ tài hoa, một anh hùng sông nƣớc khi hàng ngày phải
chiến đấu và luôn phải chiến thắng thiên nhiên bằng trí tuệ, sự khéo léo, sức mạnh
và lòng can đảm của mình.
B. MỘT SỐ ĐỀ LUYỆN TẬP
166
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

Đề 1
Cảm nhận của anh (chị) về cái tài cái tâm của Nguyễn Tuân thể hiện qua hai
kiệt tác của hai chặng đƣờng sáng tạo: truyện ngắn Chữ ngƣời tử tù và tùy bút
Ngƣời lái đò Sông Đà.
Đề 2
Phong cách nghệ thuật độc đáo của Nguyễn Tuân trong tùy bút Ngƣời lái đò

01
sông Đà
Đề 3

oc
Trong tác phẩm Ngƣời lái đò sông Đà, Nguyễn Tuân đã phát hiện ra những

H
đặc điểm nào của sông Đà? Những thủ pháp nghệ thuật đặc sắc nào đƣợc Nguyễn

ai
Tuân vận dụng để làm nổi bật những phát hiện ấy?
Đề 4

D
Cảm nhận về đoạn văn sau trong bài Ngƣời lái đò sông Đà của Nguyễn Tuân:

hi
“Thuyền tôi trôi trên sông Đà(...) nó khác hẳn những con đò đuôi én thắt

nT
mình dây cổ điển trên dòng trên” (Trang 191, 192 SGK cơ bản Ngữ Văn 12)
Đề 5

uO
Trong tác phẩm Ngƣời lái đò sông Đà, nhà văn Nguyễn Tuân tự coi mình là
ngƣời “đi tìm cái thứ vàng của màu sắc núi sông Tây Bắc và nhất là thứ vàng

ie
mười mang sẵn trong tâm trí tất cả những con người ngày nay đang nhiệt tình gắn
iL
bó với công cuộc xây dựng cho Tây Bắc thêm sáng sủa, tươi vui và bền vững”
Ta
Cảm nhận của anh/ chị về chất vàng quý báu của cảnh sắc thiên nhiên Tây
Bắc đƣợc nhà văn phát hiện qua áng văn xuôi này.
s/

Đề 6
up

Cái tôi của Nguyễn Tuân qua Ngƣời lái đò sông Đà


Đề 7
ro

“Sông Đà nói chung và Người lái đò sông Đà nói riêng tiêu biểu cho phong
/g

cách nghệ thuật độc đáo của Nguyễn Tuân: Uyên bác, tài hoa, không quản nhọc
nhằn để cố gắng khai thác kho cảm giác và liên tưởng phong phú, bộn bề, nhằm
om

tìm ra những chữ nghĩa xác đáng nhất, có khả năng làm lay động lòng người đọc
nhất.”
.c

(SGK Ngữ văn 12, NXB GD 2008, trang 185)


ok

Em hãy phân tích tùy bút Ngƣời lái đò sông Đà để làm sáng tỏ nhận
định trên.
bo

Đề 8
ce

“Phong cảnh sông Đà dƣới ngòi bút của Nguyễn Tuân vừa hùng vĩ uy
nghiêm, vừa tuyệt vời thơ mộng”(Sách ngữ văn 12, tập 1, NXBGD 2000, trang
.fa

168 )
Anh/ chị hãy phân tích hình tƣợng dòng sông Đà trong tùy bút Ngƣời lái
w

đò sông Đà để làm sáng tỏ nhận định trên.


w

Đề 9
w

Có ý kiến cho rằng: trong sáng tác văn chƣơng Nguyễn Tuân thƣờng “tiếp
cận con người thiên về phương diện tài hoa nghệ sĩ” (Nguyễn Tuân, trích theo văn
học 12, tập 1, NXB GD, 2000, trang 167)
Anh/ chị hiểu ý kiến trên nhƣ thế nào?
167
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

Phân tích hình tƣợng nhân vật Huấn Cao trong truyện ngắn “Chữ ngƣời tử
tù” và ngƣời lái đò trong tùy bút Ngƣời lái đò sông Đà của Nguyễn Tuân để làm
sáng tỏ nhận xét đó.
Đề 10
Phân tích nhân vật Huấn Cao trong Chữ ngƣời tử tù và ông lái đò trong tác
phẩm Ngƣời lái đò sông Đà của Nguyễn Tuân để làm rõ những nét ổn định và khác

01
biệt trong cảm hứng thẩm mĩ và giá trị tƣ tƣởng của nhà văn trƣớc và sau Cách
mạng tháng Tám năm 1945.

oc
H
ai
D
hi
nT
uO
ie
iL
Ta
s/
up
ro
/g
om
.c
ok
bo
ce
.fa
w
w
w

168
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

AI ĐÃ ĐẶT TÊN CHO DÒNG SÔNG ?


- Hoàng Phủ Ngọc Tƣờng –

A. KIẾN THỨC CƠ BẢN

01
1. Tác giả

oc
- Hoàng Phủ Ngọc Tƣờng là nhà văn gắn bó chặt chẽ với xứ Huế. Ông sinh ra

H
tại thành phố Huế, học Đại học Huế, dạy học tại trƣờng Quốc học Huế, tham gia

ai
phong trào cách mạng tại Huế và trở thành một trí thức yêu nƣớc, một chiến sĩ

D
trong phong trào đấu tranh chống Mĩ - Ngụy ở Thừa Thiên- Huế. Hoàng Phủ Ngọc

hi
nT
Tƣờng là ngƣời có vốn hiểu biết sâu rộng trên nhiều lĩnh vực, nhất là lịch sử, địa lý
và văn hóa Huế.

uO
- Hoàng Phủ Ngọc Tƣờng là nhà văn chuyên về thể loại bút kí. Dù đã xuất

ie
bản một vài tập thơ nhƣng có thể nói toàn bộ tinh hoa và năng lực của nhà văn đều
iL
dồn tụ hết cho thể kí. Chẳng phải ngẫu nhiên, Hoàng Phủ Ngọc Tƣờng đƣợc đánh
Ta

giá là “một trong mấy nhà văn viết kí hay nhất của văn học ta hiện nay” (Nguyên
s/

Ngọc). Các tác phẩm kí tiêu biểu : Ngôi sao trên đỉnh Phu Văn Lâu (1971), Rất
up

nhiều ánh lửa (1979), Ai đã đặt tên cho dòng sông? (1987), Hoa trái quanh tôi
ro

(1995), Ngọn núi ảo ảnh (1999)…


/g

- Nét đặc sắc trong phong cách nghệ thuật của Hoàng Phủ Ngọc Tƣờng là sự
om

kết hợp nhuần nhuyễn giữa chất trí tuệ và trữ tình, với những liên tƣởng mạnh mẽ,
.c

độc đáo và một lối hành văn mê đắm, tài hoa.


ok

2. Tác phẩm Ai đã đặt tên cho dòng s ng?


bo

2.1. Xuất xứ
ce

Ai đã đặt tên cho dòng sông? đƣợc rút ra từ tập bút kí cùng tên, xuất bản năm
.fa

1984. Tập bút kí này gồm tám bài viết về nhiều đề tài khác nhau nhƣng tập trung
w

chủ yếu ở hai nguồn cảm hứng lớn : ngợi ca đất nƣớc con ngƣời Việt Nam, tự hào
w

về truyền thống văn hóa lịch sử của dân tộc (Rừng hồi, Ai đã về châu xưa, Đời
w

rừng, Đứa con phù sa, Cồn Cỏ ngày thường); ngợi ca cảnh sắc thiên nhiên, con
ngƣời và văn hóa Huế (Ai đã đặt tên cho dòng sông, Về cây panhxô và khẩu súng

169
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

của Trường, Hoa trái quanh tôi). Trong số những bài kí đó, Ai đã đặt tên cho dòng
sông? đƣợc xem là đặc sắc hơn cả. Tác phẩm đƣợc viết tại Huế ngày 4-1-1981,
gồm 3 phần. Đoạn trích trong SGK là phần thứ nhất, phần này “nghiêng hẳn về
chất thơ thi vị, ngọt ngào” (Trần Đình Sử).

01
2.2. Phân tích đoạn trích

oc
Từ lâu, xứ Huế nói chung và dòng sông Hƣơng nói riêng đã trở thành nguồn

H
cảm hứng bất tận của các nghệ sĩ. Huế không chỉ là một vùng văn hoá đặc sắc mà

ai
còn là xứ sở của thơ ca, nhạc, hoạ. Đến Huế, ta vừa đƣợc chiêm ngƣỡng vẻ đẹp của

D
một vùng thiên nhiên tuyệt mỹ mà tạo hoá đã dày công tạo dựng, vừa đƣợc đắm

hi
nT
mình trong không khí trầm mặc mang dấu ấn lịch sử của những lăng tẩm, đền đài.
Cũng nhƣ bao tâm hồn nghệ sĩ khác, Hoàng Phủ Ngọc Tƣờng bị mê hoặc bởi sức

uO
hấp dẫn lạ kì của Huế, đặc biệt là dòng Hƣơng giang. Bằng tình yêu và sự hiểu biết

ie
sâu sắc về văn hoá, địa lí, lịch sử của con sông thơ mộng này, nhà văn đã sáng tạo
iL
thành công một hình tƣợng đẹp, một bức “điêu khắc bằng ngôn từ” có tên : sông
Ta

Hương. Tác phẩm hấp dẫn ngƣời đọc ngay từ cái tên gọi đầu tiên : “Ai đã đặt tên
s/
up

cho dòng sông ?”


2.2.1. Hình tượng s ng Hương
ro

a. S ng Hương ở thượng lưu


/g

a1. Sông Hương - “bản trường ca của rừng già”


om

Thủy trình của Hƣơng giang bắt đầu từ thƣợng lƣu – nơi mà sông Hương,
.c

trong cảm nhận của nhà văn, giống nhƣ “bản trường ca của rừng già”. Thật vậy, ở
ok

nơi khởi nguồn của dòng chảy, gắn liền với đại ngàn Trƣờng Sơn hùng vĩ, con
bo

sông mang vẻ đẹp mạnh mẽ với sức mạnh nguyên sơ bản năng : “rầm rộ giữa
ce

những bóng cây đại ngàn, mãnh liệt qua những ghềnh thác, cuộn xoáy như những
.fa

cơn lốc vào những đáy vực bí ẩn”. Những động từ mạnh, những cấu trúc giống
w

nhau đƣợc điệp lại liên tiếp đã khiến cho con sông hiển hiện nhƣ một khúc ca dài
w

bất tận của thiên nhiên. Nhƣng trƣờng ca đâu chỉ có sức mạnh mà trong bản chất
w

của mình nó còn mang chứa yếu tố trữ tình bay bổng. Quả đúng thế, con sông
Hƣơng, sau những “rầm rộ”, “cuộn xoáy”, đã trở nên “dịu dàng”, đằm thắm có thể

170
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

làm “say đắm" bất cứ chàng trai nào khi chiêm ngƣỡng vẻ đẹp của nó“giữa những
dặm dài chói lọi màu đỏ của hoa đỗ quyên rừng”.
a2. Sông Hương - "cô gái Di-gan phóng khoáng và man dại"
Không phải là trƣờng ca của “những ngƣời đi tới biển”, cũng không giống

01
trƣờng ca “mặt đƣờng khát vọng” của tuổi trẻ đô thị miền Nam những đánh Mỹ,

oc
sông Hƣơng là bản “trƣờng ca của rừng già”. Vẻ nguyên sơ, hoang dã, thâm

H
nghiêm của rừng già đã đem đến cho nó một vẻ đẹp mà trong suy cảm của nhà văn

ai
giống nhƣ một "cô gái Di-gan phóng khoáng và man dại”. Những cô gái Bô-hê-

D
miêng từ lâu vẫn đƣợc biết đến là những ngƣời thích sống lang thang, tự do và yêu

hi
nT
ca hát. Đó là những thiếu nữ có vẻ đẹp man dại đầy quyến rũ. Ví sông Hƣơng với
những cô gái Di-gan, Hoàng Phủ Ngọc Tƣờng đã khắc vào tâm trí ngƣời đọc một

uO
ấn tƣợng mạnh về vẻ đẹp hoang dại nhƣng cũng rất thiếu nữ, rất tình tứ của con

ie
sông. Đó là vẻ đẹp tự nhiên, vẻ đẹp của “một tâm hồn tự do và trong sáng”.
iL
a3. Sông Hương – “người mẹ phù sa của một vùng văn hóa xứ sở”
Ta

Không chỉ giúp cho bạn đọc có thêm một góc nhìn, một sự hiểu biết về vẻ
s/

đẹp hùng vĩ, man dại nhƣng cũng đầy chất thơ của sông Hƣơng, nhà văn còn muốn
up

đem đến một cái nhìn sâu hơn, muốn "ghi công" sông Hƣơng nhƣ một "đấng sáng
ro

tạo" đã góp phần tạo nên, gìn giữ và bảo tồn văn hóa của một vùng thiên nhiên xứ
/g

sở. Lâu nay, ta mới chỉ nhìn sông Hƣơng ở vẻ đẹp bên ngoài của nó mà hầu nhƣ
om

không biết rằng con sông còn là một khởi nguồn, một sự bắt đầu của một không
.c

gian văn hóa - văn hóa Huế. Sẽ là không quá nếu ai đó cho rằng : không có sông
ok

Hƣơng thì khó có thể có văn hóa Huế ngày nay. Bởi từng ngày từng giờ, sông
bo

Hƣơng vƣơn mình chảy ra cửa Thuận thì cũng từng ngày từng giờ dòng sông đem
ce

đến, duy trì và bồi đắp “phù sa” cho cả một vùng văn hóa đã đƣợc hình thành ở
.fa

trên và hai bên bờ sông. Ấy thế nhƣng, “dòng sông hình như không muốn bộc lộ”
w

cái công lao to lớn ấy. Nó đã âm thầm chảy và đã lặng lẽ cống hiến cho Huế nhiều
w

thế kỉ qua. Đây chính là chiều sâu vẻ đẹp và “nhân cách” của dòng sông, là nét
w

“tính cách” đáng trân trọng của Hƣơng giang mà Hoàng Phủ Ngọc Tƣờng muốn
khắc họa.

171
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

b. Sông Hƣơng ở ngoại vi thành phố Huế


Sau cái khởi nguồn ở vùng thƣợng lƣu, sông Hƣơng tiếp tục hành trình cam
go, vất vả của mình để đến với Huế. Trƣớc khi chảy vào lòng thành phố thân
thƣơng, nó cũng đã kịp để lại những dấu ấn riêng của mình.

01
b1. Sông Hương – người gái đẹp của cánh đồng Châu Hóa đầy hoa dại

oc
Vẻ đẹp của sông Hƣơng trƣớc khi vào thành phố Huế là cái đẹp mềm mại

H
của một ngƣời con gái đang phô khoe những đƣờng cong tuyệt mĩ. Bằng nghệ

ai
thuật so sánh, nhà văn đã ví sông Hƣơng nhƣ "người gái đẹp đang ngủ mơ màng

D
thì được người bạn tình mong đợi đến đánh thức”. Với lối so sánh ấy, dòng chảy

hi
nT
uốn lƣợn của con sông, những khúc quanh của nó hiện lên nhƣ những đƣờng cong
trên cơ thể của một ngƣời thiếu nữ đƣơng thì xuân sắc : “Sông Hương đã chuyển

uO
dòng một cách liên tục, vòng giữa những khúc quanh đột ngột, uốn mình theo

ie
những đường cong thật mềm”. Về mặt địa lý, hành trình đến với “người tình mong
iL
đợi” của “người gái đẹp” này khá gian truân và nhiều thử thách khi nó phải vƣợt
Ta

qua Hòn Chén, Ngọc Trản, Nguyệt Biều, Lương Quán. Nhƣng chính trong quá
s/

trình ấy, con sông lại nhƣ có cơ hội phô khoe tất cả vẻ đẹp của mình - vẻ đẹp gợi
up

cảm của ngƣời thiếu nữ đi ra từ “cánh đồng Châu Hóa đầy hoa dại” : “qua điện
ro

Hòn Chén, vấp Ngọc Trản, nó chuyển hướng sang tây bắc, vòng qua thềm đất bãi
/g

Nguyệt Biều, Lương Quán rồi đột ngột vẽ một hình cung thật tròn về phía đông
om

bắc, ôm lấy chân đồi Thiên Mụ xuôi dần về Huế. Từ Tuần về đây, sông Hương vẫn
.c

đi trong dư vang của Trường Sơn, vượt qua một lòng vực sâu dưới chân núi Ngọc
ok

Trản để sắc nước trở nên xanh thẳm, và từ đó nó trôi đi giữa hai dãy đồi sừng
bo

sững như thành quách”. Có thể thấy, bằng một lối hành văn uyển chuyển, ngôn
ce

ngữ đa dạng và giàu hình ảnh, Hoàng Phủ Ngọc Tƣờng đã diễn tả một cách sinh
.fa

động và hấp dẫn những khúc quanh, ngã rẽ của con sông. Mỗi đƣờng đi nƣớc bƣớc
w

của sông Hƣơng gắn liền với những địa danh khác nhau của xứ Huế đƣợc nhà văn
w

dành cho một cách diễn đạt riêng. Nhờ đó mà hành trình về xuôi của dòng sông
w

không đơn điệu, nhàm chán mà trái lại nó luôn luôn biến hóa khiến ngƣời đọc đi từ
ngạc nhiên, thú vị này đến bất ngờ, khoái cảm khác. Có những câu văn giàu chất

172
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

họa đến mức cứ ngỡ nhƣ đƣờng cọ của ngƣời họa sĩ đang đƣa những nét vẽ về
sông Hƣơng trên bức tranh thiên nhiên xứ Huế (“vòng qua thềm đất bãi Nguyệt
Biều, Lương Quán… vẽ một hình cung thật tròn về phía đông bắc”). Lại có câu
văn gợi một nét mơ hồ với nhiều liên tƣởng và cảm xúc rất thích : “sông Hương

01
vẫn đi trong dư vang của Trường Sơn”. Thủ pháp nhân hóa và so sánh đƣợc sử

oc
dụng kết hợp với hệ thống ngôn từ giàu cảm xúc và hình ảnh cũng góp phần đáng

H
kể vào việc khắc họa một dòng sông thơ mộng, trữ tình. Nó khiến cho cảm nhận về

ai
con sông nhƣ ngƣời con gái đẹp càng trở nên rõ nét và gợi cảm : sông Hƣơng “ôm

D
lấy chân đồi Thiên Mụ” trƣớc khi “xuôi dần về Huế”; sông Hƣơng nhƣ con ngƣời

hi
nT
biết tự làm mới mình, trang điểm cho mình đẹp hơn trƣớc khi gặp ngƣời tình mà
nó mong đợi : “vượt qua một lòng vực sâu dưới chân núi Ngọc Trản để sắc nước

uO
trở nên xanh thẳm”; sông Hƣơng nhƣ “tấm lụa” mềm mại trên cơ thể ngƣời thiếu

ie
nữ… iL
Tóm lại, Hoàng Phủ Ngọc Tƣờng đã “vẽ” lên bằng chất liệu ngôn từ cái dáng
Ta

điệu yêu kiều và rất tạo hình của sông Hƣơng khi nó ở ngoại vi thành phố Huế.
s/

Nhà văn không chỉ tái hiện lại một cách chân thực dòng chảy địa lý tự nhiên của
up

con sông mà quan trọng hơn biến cái thủy trình ấy thành “hành trình đi tìm ngƣời
ro

yêu” của một ngƣời con gái đẹp, duyên dáng và tình tứ. Đây cũng chính là cảm
/g

nhận riêng, độc đáo và rất đặc sắc của nhà văn về sông Hƣơng trƣớc khi nó chảy
om

vào lòng thành phố thân yêu.


.c

b2. Sông Hương – vẻ đẹp “trầm mặc”, “như triết lí, như cổ thi”
ok

Đi giữa thiên nhiên, sông Hƣơng cũng chuyển mình ngày đêm bên những
bo

lăng tẩm, thành quách của vua chúa thời Nguyễn. Con sông hiền hòa ở ngoại vi
ce

thành phố Huế, đến đây, nhƣ đang nép mình bên “giấc ngủ nghìn năm của những
.fa

vua chúa được phong kín trong lòng những rừng thông u tịch". Chảy bên những di
w

sản văn hóa ấy, con sông nhƣ bổng trở nên nghiêm trang hơn, nó nhƣ khoác lên
w

mình tấm áo “trầm mặc” mang cái "triết lí cổ thi” của cổ nhân. Dòng sông hay
w

chính là dòng chảy của lịch sử vẫn bền bỉ chảy qua năm tháng và đang vọng về
trong ngày hôm nay. Trên hành trình của một con sông mềm mại nhƣ lụa, nhà văn

173
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

đã “hƣớng ống kính máy quay” ra không gian xung quanh hai bên bờ sông. Hình
ảnh thu đƣợc là không gian văn hóa Huế thể hiện ở cảnh sắc thiên nhiên và những
lăng tẩm đền đài của vua chúa thời Nguyễn : "Sông Hương trôi đi giữa hai dãy đồi
sừng sững như thành quách... Những ngọn đồi này tạo nên những mảng phản

01
quang nhiều màu sắc trên nền trời Tây Nam thành phố : sớm xanh, trưa vàng,

oc
chiều tím”. Vậy là, sông Hƣơng đi trong vẻ đẹp của cảnh sắc thiên nhiên Huế và

H
chính nó lại là tấm gƣơng phản chiếu nét đẹp của cảnh quan đất trời hai bên bờ

ai
sông. Không có sông Hƣơng, những ngọn đồi ở ngoại vi Huế vẫn có vẻ đẹp riêng

D
nhƣng vẻ đẹp ấy sẽ mất đi cái long lanh, cái đa sắc màu và không còn những “điểm

hi
nT
cao đột khởi” xuất hiện nhƣ một điểm nhìn văn hoá, thƣởng thức. Sông Hƣơng
chính là “trung tâm cảnh”, là linh hồn của thiên nhiên cảnh vật.

uO
c. Sông Hƣơng giữa lòng thành phố Huế

ie
Cuối cùng, sông Hƣơng cũng đến nơi mà nó cần đến, cũng gặp đƣợc "thành
iL
phố tương lai" mà nó mong đợi : thành phố Huế. Có lẽ vì thế mà con sông "tươi
Ta

vui hẳn lên". Nhƣ đã tìm đúng đƣờng đi, sông Hƣơng cập bến thành phố thân yêu
s/

giữa những "thuyền bãi xanh biếc của vùng ngoại ô Kim Long" để rồi "giáp mặt
up

thành phố ở cồn Giã Viên”. Đến đây, con sông giống nhƣ một cô gái đẹp e lệ, dịu
ro

dàng nghiêng mình “chào” Huế : "…sông Hương đã uốn một cánh cung rất nhẹ
/g

sang đến cồn Hến”, “như một tiếng vang không nói ra của tình yêu”. Giống nhƣ
om

sông Xen ở Pari, sông Đa- nuýp ở Bu- đa- pét, “sông Hương nằm ngay giữa lòng
.c

thành phố yêu quý của mình”.


ok

c1. Sông Hương - "điệu slow tình cảm dành riêng cho Huế”
bo

Miêu tả dòng sông giữa lòng thành phố, Hoàng Phủ Ngọc Tƣờng đã chọn
ce

kênh tiếp cận là âm nhạc. Ở góc độ này, sông Hƣơng chính là “điệu slow tình cảm
.fa

dành riêng cho Huế”. Trong tiếng Anh, “slow” nghĩa là chậm và sông Hƣơng nhƣ
w

một giai điệu trữ tình chậm rãi chỉ dành riêng cho Huế mà thôi. Có thể thấy, nhà
w

văn đã tinh tế khi nhìn ra một đặc trƣng của Hƣơng giang. So với các dòng sông
w

khác ở Việt Nam và thế giới, lƣu tốc của sông Hƣơng không nhanh. Điều này đã
đƣợc nhà văn lý giải từ đặc điểm địa lý : “những chi lưu ấy cùng với hai hòn đảo

174
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

nhỏ trên sông đã làm giảm hẳn lưu tốc của dòng nước khiến cho sông Hương khi
đi qua thành phố đã trôi đi chậm, thực chậm cơ hồ chỉ còn là một mặt hồ yên tĩnh".
Để làm nổi bật hơn cái đặc trƣng này, nhà văn đã liên tƣởng, so sánh sông Hƣơng
với sông Nêva – con sông chảy băng băng lƣớt qua trƣớc cung điện Pêtécbua cũ để

01
ra bể Ban-tích. Lƣu tốc của con sông này nhanh đến mức "không kịp cho lũ hải âu

oc
nói một điều gì với ngưòi bạn của chúng đang ngẩn ngơ trông theo".

H
Tuy nhiên, tất cả sự lý giải và so sánh nêu trên chƣa lột tả đƣợc hết ý nghĩa

ai
của cái mệnh đề mà nhà văn đã khái quát về sông Hƣơng khi nó chảy giữa lòng

D
thành phố : “điệu slow tình cảm dành riêng cho Huế”. Mƣợn câu nói của Hêraclít

hi
nT
- nhà triết học Hi Lạp, trong một cách nói thật hình ảnh "khóc suốt đời vì những
dòng sông trôi quá nhanh", Hoàng Phủ Ngọc Tƣờng đã đem đến một kiến giải

uO
khác, hết sức thú vị và độc đáo về lƣu tốc của dòng sông mà ông yêu quý. Đó là

ie
cách lý giải từ “trái tim” : sông Hƣơng chảy chậm, điệu chảy lững lờ là vì nó quá
iL
yêu thành phố của mình, nó muốn đƣợc nhìn ngắm nhiều hơn nữa thành phố thân
Ta

thƣơng trƣớc khi phải dời xa. Đó là tình cảm của sông Hƣơng với Huế hay chính là
s/

tình cảm của nhà văn với sông Hƣơng, với xứ Huế mộng mơ ? Có lẽ là cả hai !
up

c.2. Sông Hương – “người tài nữ đánh đàn lúc đêm khuya”
ro

Viết về sông Hƣơng giữa lòng thành phố, Hoàng Phủ Ngọc Tƣờng không
/g

quên một nét đẹp văn hoá đặc trƣng gắn liền với dòng sông thơ mộng này. Đó là
om

những đêm trình diễn âm nhạc cổ điển Huế trên dòng sông Hƣơng. Ở góc nhìn âm
.c

nhạc này, tác giả gọi sông Hƣơng là “người tài nữ đánh đàn lúc đêm khuya”. Ai đã
ok

từng có dịp đến Huế thƣởng thức nền âm nhạc Huế, đƣợc xem các nghệ sĩ biểu
bo

diễn âm nhạc trên sông vào những đêm khuya mới thấy hết vẻ đẹp của âm nhạc và
ce

màu sắc văn hoá đặc trƣng ở nơi đây. Toàn bộ nền âm nhạc ấy, trong cảm nhận của
.fa

tác giả, chỉ thực sự là chính nó khi “sinh thành trên mặt nước” của Hương Giang
w

“trong một khoang thuyền nào đó, giữa những tiếng nước rơi bán âm của những
w

mái chèo khuya". Ở đây có cái thú vị, cái sắc điệu riêng trong cách trình diễn âm
w

nhạc của ngƣời Huế nhƣng cũng có quy luật của nghệ thuật biểu diễn trên không
gian sông nƣớc. Trong Tì Bà hành, Bạch Cƣ Dị đã từng viết :

175
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

Thuyền mấy lá đông tây lặng ngắt


Một vầng trăng trong vắt lòng sông
Nguyễn Du cũng đã từng miêu tả tiếng đàn của Thúy Kiều :
Trong như tiếng hạc bay qua,

01
Đục như tiếng suối mới sa nửa vời

oc
Dẫn ra câu chuyện về một ngƣòi nghệ nhân già chơi đàn hết nửa thế kỉ khi

H
nghe ngƣời con gái đọc câu thơ trên nhổm dậy vỗ đùi chỉ vào trang sách của

ai
Nguyễn Du mà thốt lên: "Tứ đại cảnh" (một điệu nhạc Huế), Hoàng Phủ Ngọc

D
Tƣờng đã một lần nữa khẳng định mối quan hệ gắn bó không thể tách rời giữa

hi
nT
sông Hƣơng và nền âm nhạc cổ điển Huế. Đây chính là văn hoá Huế nói chung và
vẻ đẹp của Sông Hƣơng nói riêng, vẻ đẹp hiếm thấy ở bất kì một dòng sông nào ở

uO
trong nƣớc cũng nhƣ trên thế giới.

ie
c.3. Sông Hương – người tình dịu dàng và chung thủy
iL
Khi dời khỏi kinh thành, sông Hƣơng chếch về hƣớng chính bắc. Tuy nhiên,
Ta

do đặc điểm địa lý ở đất nƣớc ta (hầu hết mọi dòng sông đều chảy về hƣớng đông
s/

để đổ ra biển) nên thủy trình của con sông đã phải thay đổi. Nó phải chuyển dòng
up

sang hƣớng đông và nhƣ vậy sẽ lại đi qua một góc của thành phố Huế ở thị trấn
ro

Bao Vinh xƣa cổ. Đó là đặc điểm địa lý tự nhiên của dòng sông. Nhƣng trong con
/g

mắt của ngƣời nghệ sĩ tài hoa, khúc ngoặt ấy lại là biểu hiện của nỗi “vương vấn”,
om

thậm chí có chút “lẳng lơ kín đáo” của ngƣời tình thủy chung và chí tình. Nhà văn
.c

tƣởng tƣợng, hình dung sông Hƣơng nhƣ nàng Kiều trở lại tìm Kim Trọng để nói
ok

một lời thề trƣớc khi đi xa. Đây đúng là một phát hiện, một liên tƣởng thú vị, độc
bo

đáo và đậm màu sắc văn chƣơng của tác giả về dòng sông thân thƣơng của xứ Huế.
ce

Hƣơng giang vốn đã đẹp, nay lại càng đẹp hơn, trọn vẹn hơn trong cảm nhận của
.fa

ngƣời đọc. Một vẻ đẹp hài hòa giữa hình dáng bên ngoài với phần tâm hồn, tâm
w

linh sâu thẳm bên trong.


w

Qua những cảm nhận nêu trên về sông Hƣơng, có thể nhận thấy Hoàng Phủ
w

Ngọc Tƣờng đã tiếp cận và miêu tả dòng sông từ nhiều không gian, thời gian khác
nhau. Ở mỗi điểm nhìn, mỗi góc độ, nhà văn đều thể hiện một cảm nghĩ sâu sắc và

176
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

khá mới mẻ về con sông đã trở thành biểu tƣợng của xứ Huế. Từ trong những cái
nhìn ấy và qua giọng điệu của các đoạn văn, ta thấy bàng bạc một tình cảm yêu
mến, gắn bó tha thiết, một niềm tự hào và một thái độ trân trọng, gìn giữ của nhà
văn đối với những vẻ đẹp tự nhiên và đậm màu sắc văn hóa của dòng sông quê

01
hƣơng.

oc
d. Sông Hƣơng - dòng sông của lịch sử và thi ca

H
d.1. Sông Hương - bản hùng ca ghi dấu các chiến công oanh liệt của dân tộc

ai
Ở góc nhìn lịch sử, sông Hƣơng gắn liền với những thế kỉ vinh quang của Đất

D
Nƣớc từ thuở còn là một dòng sông biên thùy xa xôi ở thời đại các vua Hùng.

hi
nT
Trong sách Dư địa chí của Nguyễn Trãi, sông Hƣơng đƣợc biết đến với tƣ cách là
“dòng sông viễn châu đã chiến đấu oanh liệt bảo vệ biên giới phía nam của Tổ

uO
quốc Đại Việt”. Tiếp nối truyền thống đó, con sông “vẻ vang soi kinh thành Phú

ie
Xuân của người anh hùng Nguyễn Huệ” vào thế kỉ XVIII, “nó sống hết lịch sử bi
iL
tráng của thế kỉ XIX với máu của những cuộc khởi nghĩa”. Thế kỷ XX, sông
Ta

Hƣơng “đi vào thời đại của Cách mạng tháng Tám bằng những chiến công rung
s/

chuyển” để rồi sau đó nó tiếp tục có mặt trong những năm tháng bi hùng nhất của
up

lịch sử đất nƣớc với cuộc kháng chiến chống đế quốc Mĩ ác liệt.
ro

d.2. Sông Hương - vẻ đẹp giản dị của một người con gái dịu dàng của đất
/g

nước
om

Điều làm nên vẻ đẹp đáng trân trọng và đáng mến của con sông là khi nghe
.c

lời gọi của Tổ quốc “nó biết cách tự hiến đời mình làm một chiến công” nhƣng khi
ok

“trở về với cuộc sống bình thường” sông Hƣơng tự nguyện “làm một người con
bo

gái dịu dàng của đất nước”. Những đổi thay này của sông Hƣơng ngỡ bất ngờ mà
ce

không hề bất ngờ bởi nó đã mang cái dáng dấp, cái vẻ đẹp của đất nƣớc và con
.fa

ngƣời Việt Nam suốt mấy nghìn năm qua :


w

Đạp quân thù xuống đất đen


w

Súng gươm vứt bỏ lại hiền như xưa


w

(Nguyễn Đình Thi)

177
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

Lịch sử - hùng tráng và đời thƣờng - giản dị, sông Hƣơng đã tự biết thích ứng
với từng hoàn cảnh, không gian và thời gian khác nhau. Điều đó không chỉ khiến
cho dòng sông luôn trở nên mới mẻ trong cảm nhận của con ngƣời mà còn có thêm
những vẻ đẹp mới.

01
d.3. Sông Hương – dòng sông thi ca

oc
Với vẻ đẹp độc đáo và đa dạng, lại không bao giờ tự lặp lại mình nên sông

H
Hƣơng luôn có những vẻ đẹp mới, có khả năng khơi những nguồn cảm hứng mới

ai
cho các văn nghệ sĩ đặc biệt là các nhà thơ. Cao Bá Quát đã từng nhìn sông Hƣơng

D
mà thốt lên rằng: “Trường giang như kiếm lập thanh thiên”. Tản Đà thấy “dòng

hi
nT
sông trắng, lá cây xanh”. Hàn Mặc Tử thì cảm nhận về sông Hƣơng nhƣ dòng
“sông trăng” lung linh, thơ mộng : “Thuyền ai đậu bến sông trăng đó. Có chở

uO
trăng về kịp tối nay”. Thu Bồn nhìn dòng nƣớc lững lờ của sông Hƣơng mà bâng

ie
khuâng: “Con sông dùng dằng con sông không chảy. Sông chảy vào lòng nên Huế
iL
rất sâu”. Và với Nguyễn Trọng Tạo, Hƣơng giang lãng đãng một bầu khí quyển
Ta

huyền thoại giúp nhà thơ thăng hoa những vần thơ mê đắm:
s/

“Con sông đám cưới Huyền Trân. Bỏ quên dải lụa phù vân trên nguồn. Hèn
up

chi thơm thảo nỗi buồn. Niềm riêng nhuộm tím hoàng hôn đến giờ. Con sông nửa
ro

thực nửa mơ. Nửa mong Lí Bạch, nửa chờ Khuất Nguyên”.
/g

Bài kí mở đầu bằng một câu hỏi đầy trăn trở : “Ai đã đặt tên cho dòng sông?”
om

nhƣng phải gần đến kết thúc, đến những dòng cuối cùng của bài bút kí nhà văn mới
.c

đƣa ra câu trả lời cho nó. Có nhiều cách để trả lời câu hỏi trên nhƣng nhà văn đã
ok

chọn cho mình một “đáp án” đầy chất trữ tình : "Tôi thích nhất một huyền thoại kể
bo

rằng vì yêu quý con sông xinh đẹp của quê hương, con người ở hai bờ đã nấu nước
ce

của trăm loại hoa đổ xuống dòng sông để làn nước thơm tho mãi mãi". Tuy nhiên,
.fa

nếu đọc kĩ thì ta sẽ thấy câu hỏi ấy thực ra đã đƣợc trả lời ngay từ những dòng đầu
w

tiên và tiếp tục đƣợc bổ sung, hoàn thiện cho đến dòng cuối cùng của bài kí. Nói
w

cách khác, chính thiên nhiên hoang dại và trữ tình “đã đặt tên cho dòng sông”;
w

chính lịch sử hào hùng và truyền thống văn hóa đậm bản sắc của xứ Huế “đã đặt

178
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

tên cho dòng sông”; và chính con ngƣời với tình yêu thiết tha của mình dành cho
con sông quê hƣơng đã góp phần tạo nên “tên tuổi” của nó.
Tóm lại, nếu xem sông Hƣơng là một công trình nghệ thuật tuyệt tác mà tạo
hoá đã dày công tạo dựng thì cũng có thể coi hình tƣợng sông Hƣơng trong bài bút

01
kí này là một tƣợng đài nghệ thuật diệu kỳ mà ngƣời nghệ sĩ ngôn từ đã dành tất cả

oc
tâm huyết và tinh huyết của mình để “chạm khắc”. Có thể nói, sông Hƣơng đã

H
đƣợc sinh ra một lần nữa trong tình yêu và sự tài hoa của Hoàng Phủ Ngọc Tƣờng.

ai
Tôi bỗng nhớ câu nói của một triết gia phƣơng Tây : Mọi thứ trên đời đều sợ thời

D
gian bởi thời gian sẽ phủ lớp bụi của mình lên vạn vật để làm mờ tất cả. Nhƣng

hi
nT
thời gian lại sợ những vĩ nhân bởi chỉ có các vĩ nhân là tồn tại vĩnh hằng. Dù biết
rằng “mọi sự so sánh là khập khiễng”, tôi vẫn cứ nghĩ : con sông Hƣơng thơ mộng

uO
của xứ Huế và đất nƣớc Việt Nam, con sông Hƣơng của văn học nghệ thuật trong

ie
bài ký xuất sắc của Hoàng Phủ Ngọc Tƣờng sẽ trƣờng tồn với thời gian, nhịp bƣớc
iL
cùng năm tháng./.
Ta

2.2.2. Hình tượng nhân vật “t i”


s/

Ở thể loại bút kí, sức hấp dẫn của tác phẩm không chỉ phụ thuộc vào những
up

ghi chép của tác giả với lƣợng tri thức phong phú, thông tin văn hóa mới mẻ mà
ro

còn tùy thuộc vào sự cuốn hút, cái “duyên ngầm” của cái “tôi” nhà văn. Trong bút
/g

kí Ai đã đặt tên cho dòng sông?, Hoàng Phủ Ngọc Tƣờng đã bộc lộ mình nhƣ một
om

nhà thơ viết văn xuôi, một nhà văn có tâm hồn thi sĩ. Đó là ngƣời nghệ sĩ có năng
.c

lực khảo cứu của nhà khoa học, là một nhà khoa học mang trong mình cốt cách của
ok

ngƣời nghệ sĩ tài hoa. Chính sự đan cài, “hai trong một” của các yếu tố ấy đã làm
bo

nên một hình tƣợng cái tôi đầy hấp dẫn, có sức mời gọi bạn đọc, góp phần quan
ce

trọng vào thành công của tác phẩm.


.fa

a) Một cái t i mê đắm và tài hoa


w

Ấn tƣợng đầu tiên về cái tôi trữ tình Hoàng Phủ Ngọc Tƣờng có lẽ là ở sự mê
w

đắm và tài hoa khi viết về con sông Hƣơng của xứ Huế. Trong bút kí Ai đã đặt tên
w

cho dòng sông ? nhà văn đã dành nhiều tâm trí, tình cảm, tài năng của mình để say
sƣa khám phá và miêu tả vẻ đẹp của Hƣơng giang. Thật vậy, trên mỗi chặng hành

179
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

trình của dòng sông từ thƣợng nguồn đổ về xuôi rồi đi ra biển, con sông đều hiện
lên với một vẻ đẹp khác nhau. Ở thƣợng nguồn, sông Hƣơng không chỉ đƣợc hình
dung nhƣ “bản trƣờng ca của rừng già” – một khúc ca dài hùng tráng và lãng mạn
của đại ngàn thiên nhiên hùng vĩ mà còn mang dáng dấp của một “cô gái Di-gan

01
phóng khoáng và man dại”. Đến khi rời vùng núi để về đồng bằng, con sông lại

oc
giống nhƣ “ngƣời gái đẹp nằm ngủ mơ màng giữa cánh đồng Châu Hóa đầy hoa

H
dại đƣợc ngƣời tình mong đợi đến đánh thức”. Chảy giữa lòng thành phố yêu

ai
thƣơng, sông Hƣơng là “ngƣời tài nữ đánh đàn lúc đêm khuya”. Và trƣớc khi chia

D
tay “ngƣời tình mà nó mong đợi” ở “thị trấn Bao Vinh xƣa cổ” sông Hƣơng cứ nhƣ

hi
nT
thể là nàng Kiều trở về tìm Kim Trọng để nói một lời thề trƣớc khi đi xa... Đấy là
góc nhìn địa lý. Từ góc nhìn lịch sử, con sông của xứ Huế cũng hiện lên trong cảm

uO
hứng say mê ngợi ca của nhà văn. Đó là “dòng sông của thời gian ngân vang, của

ie
sử thi viết giữa màu cỏ lá xanh biếc”. Trong chiến tranh, nó “biết cách tự hiến đời
iL
mình làm một chiến công”. Nhƣng khi trở về đời thƣờng, nó lại lặng lẽ, khiêm
Ta

nhƣờng làm một “ngƣời con gái dịu dàng của đất nƣớc”. Thì ra, với Hoàng Phủ
s/

Ngọc Tƣờng, từ lâu sông Hƣơng đã không còn là một dòng chảy địa lý thuần túy
up

mà nó giống nhƣ một ngƣời dân Việt Nam yêu nƣớc trong những năm tháng gian
ro

khổ mà hào hùng của dân tộc. Nó mang trong mình những vẻ đẹp truyền thống đã
/g

làm thành bản sắc của văn hóa Việt :


om

Sống vững trãi bốn nghìn năm sừng sững


.c

Lưng đeo gươm tay mềm mại bút hoa


ok

Trong và thực sáng hai bờ suy tưởng


bo

Sống hiên ngang mà nhân ái chan hòa


ce

(Huy Cận)
.fa

Có thể nói, bằng tình yêu và tài năng của mình, Hoàng Phủ Ngọc Tƣờng đã
w

tìm kiếm, phát hiện và khẳng định những vẻ đẹp khác nhau của sông Hƣơng. Hành
w

trình chữ nghĩa ấy về con sông xứ Huế không chỉ nói lên tình cảm yêu mến, sự say
w

mê đến độ đắm đuối của nhà văn trƣớc những vẻ đẹp độc đáo, đa dạng của Hƣơng
giang mà còn cho thấy sự tài hoa, chất lãng mạn bay bổng của tác giả.

180
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

Nhƣng tài hoa của cái tôi Hoàng Phủ Ngọc Tƣờng trong bài kí không chỉ thể
hiện ở cách nhìn nhận và phát hiện về vẻ đẹp đáng yêu của dòng sông mà còn
bộc lộ ở những suy cảm ấy đầy chất thơ với có sức cuốn hút lạ thƣờng. Chẳng
hạn nhƣ khi tác giả nhìn thấy sự tƣơng đồng giữa những bức tranh phong cảnh

01
trong truyện Kiều với khung cảnh thiên nhiên hữu tình của Huế, với dòng sông

oc
Hƣơng thơ mộng : “dòng sông đáy nước in trời và nội cỏ thơm, nắng vàng khói

H
biếc, nỗi u hoài của dương liễu và sắc đẹp nồng nàn của hoa trà mi, những mùa

ai
thu quan san, những vầng trăng thắm thiết”. Ông đã thấy “sông Hương và thành

D
phố của nó” nhƣ hình ảnh “của cặp tình nhân lý tưởng của truyện Kiều”, nhƣ đôi

hi
nT
tài tử giai nhân Thúy Kiều – Kim Trọng “tìm kiếm và đuổi bắt, hào hoa và đam
mê, thi ca và âm nhạc”. Điều này, thậm chí, còn đƣợc lặp lại một lần nữa khi nhà

uO
văn tƣởng tƣợng chỗ rẽ của dòng sông để gặp lại thành phố lần cuối ở góc thị trấn

ie
Bao Vinh xƣa cổ với “nỗi vƣơng vấn” của nàng Kiều “chí tình” trở lại tìm Kim
iL
Trọng “để nói một lời thề trƣớc khi về biển cả”. Vậy đó, địa thế của con sông, khúc
Ta

đổi chiều của dòng nƣớc đã đƣợc nhà văn hình dung nhƣ nỗi niềm, tâm sự của con
s/

ngƣời, của Thúy Kiều trong trang sách của Nguyễn Du…
up

Sẽ thật là thiếu sót nếu nói đến sự tài hoa của cái “tôi” Hoàng Phủ Ngọc
ro

Tƣờng mà không nhắc đến vẻ đẹp của ngôn ngữ. Bởi văn học là nghệ thuật của
/g

ngôn từ. Chữ nghĩa chính là nơi phô bày tất cả tài nghệ của nhà văn. Hoàng Phủ
om

Ngọc Tƣờng cũng không phải là ngoại lệ. Sự tài hoa của cái “tôi” tác giả hiện
.c

hiện rõ trên từng câu chữ. Ở đây, dƣờng nhƣ có bao nhiêu góc nhìn, điểm nhìn
ok

về sông Hƣơng thì có bấy nhiêu kiểu chữ nghĩa đƣợc huy động để đặc tả cho thật
bo

ấn tƣợng, thật sắc, thật tinh hình hài và tâm hồn của con sông xứ Huế. Thậm chí,
ce

từng đƣờng đi nƣớc bƣớc của con sông cũng đƣợc cái kho ngôn ngữ giàu có và tài
.fa

hoa ấy làm cho thỏa mãn. Chẳng hạn nhƣ đoạn nhà văn miêu tả con sông Hƣơng ở
w

thƣợng lƣu : “rầm rộ giữa những bóng cây đại ngàn, mãnh liệt qua những ghềnh
w

thác, cuộn xoáy như những cơn lốc vào những đáy vực bí ẩn, và cũng có lúc nó trở
w

nên dịu dàng và say đắm giữa những dặm dài chói lọi màu đỏ của hoa đỗ quyên
rừng”. Hay nhƣ đoạn nhà văn miêu tả sông Hƣơng rời khỏi vùng núi xuôi về đồng

181
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

bằng chuẩn bị vào lòng thành phố Huế : “qua điện Hòn Chén, vấp Ngọc Trản, nó
chuyển hướng sang tây bắc, vòng qua thềm đất bãi Nguyệt Biều, Lương Quán rồi
đột ngột vẽ một hình cung thật tròn về phía đông bắc, ôm lấy chân đồi Thiên Mụ
xuôi dần về Huế. Từ Tuần về đây, sông Hương vẫn đi trong dư vang của Trường

01
Sơn, vượt qua một lòng vực sâu dưới chân núi Ngọc Trản để sắc nước trở nên

oc
xanh thẳm, và từ đó nó trôi đi giữa hai dãy đồi sừng sững như thành quách”. Đây

H
là hai trong số những đoạn văn tiêu biểu trong bài kí. Chúng cho thấy bút lực dồi

ai
dào của nhà văn. Đó là một lối hành văn uyển chuyển, ngôn từ đa dạng và giàu

D
hình ảnh. Từng từ, cụm từ, từng vế trong câu văn giống nhƣ một nét vẽ tài hoa của

hi
nT
ngƣời họa sĩ, một động tác chạm khắc tinh xảo của nhà điêu khắc mà sau mỗi
đƣờng cọ, mỗi động tác nhào nặn, vẻ đẹp của sông Hƣơng lại hiện ra một cách đặc

uO
sắc, đem đến cảm giác bất ngờ, ngỡ ngàng cho ngƣời đọc. Bên những đoạn văn

ie
nhƣ thế, ta không khó để bắt gặp trong thiên tùy bút này (mà ở đây mới chỉ là đoạn
iL
trích) những cách diễn đạt của một “phu chữ”, của ngƣời đã cất công lựa chọn
Ta

trong cái vốn ngôn ngữ toàn dân những từ, ngữ hay nhất có thể, rồi tổ chức, sắp đặt
s/

chúng theo một lối riêng nhằm tạo ra những ý văn hay, những câu văn đẹp. Chẳng
up

hạn: “như đã tìm đúng đường về, sông Hương vui tươi hẳn lên giữa những biền bãi
ro

xanh biếc của vùng ngoại ô Kim Long […], nơi cuối đường, nó đã nhìn thấy chiếc
/g

cầu trắng của thành phố in ngần trên nền trời, nhỏ nhắn như những vành trăng
om

non. Giáp mặt thành phố ở Cồn Giã Viên, sông Hương uốn một cánh cung rất nhẹ
.c

sang đến Cồn Hến; đường cong ấy làm cho dòng sông mềm hẳn đi, như một tiếng
ok

“vâng” không nói ra của tình yêu”. Đó là chƣa kể đến những ý văn đẹp nhƣ một ý
bo

thơ : “những xóm làng trung du bát ngát tiếng gà”; “những vấn vương của một
ce

nỗi lòng”; “đảo Cồn Hến quanh năm mơ màng trong sương khói”;… Có thể
.fa

khẳng định đây không phải là lối diễn đạt thông thƣờng của văn xuôi, nhất là ở thể
w

kí mà là những kiểu chữ nghĩa thƣờng thấy trong thơ ca, thậm chí còn thơ hơn
w

nhiều bài thơ mà ta đã đọc đâu đó.


w

Trong sự tài hoa của cái tôi nhà văn về ngôn ngữ, thiết tƣởng cũng không
nên bỏ qua các thủ pháp nghệ thuật mà nhà văn đã sử dụng một cách thành

182
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

công, ví nhƣ nhân hóa và so sánh. Bằng thủ pháp nhân hóa, nhà văn đã thổi hồn
vào sông Hƣơng, biến con sông vô tri vô giác thành một sinh thể có tính cách, có
nỗi niềm, tâm trạng nhƣ con ngƣời. Con sông ấy lúc “rầm rộ” và “mãnh liệt”, lúc
“dịu dàng” và “say đắm”; khi thì “nằm ngủ mơ màng giữa cánh đồng Châu Hóa

01
đầy hoa dại”; khi thì “vui tƣơi hẳn lên giữa những biền bãi xanh biếc của vùng

oc
ngoại ô Kim Long”; khi là “ngƣời mẹ phù sa của một vùng văn hóa xứ sở”, khi

H
“trở thành một ngƣời tài nữ đánh đàn lúc đêm khuya”… Không chỉ có thế, chính

ai
nhà văn trong bài kí này đã giãi tỏ trực tiếp về cái thủ pháp nhân hóa mà mình sử

D
dụng – cái thủ pháp mà dƣờng nhƣ ông không thể không dùng đến khi khám phá,

hi
nT
phát hiện ra những vẻ đẹp bất ngờ, thú vị của sông Hƣơng : “Có một cái gì rất lạ
với tự nhiên và rất giống con người ở đây; và để nhân cách hóa nó lên, tôi gọi đấy

uO
là nỗi vương vấn, cả một chút lẳng lơ kín đáo của tình yêu”. Có thể nói, thủ pháp

ie
nhân hóa đã đƣợc nhà văn sử dụng rất hiệu quả trong bài kí. Nhờ nó mà hành trình
iL
về xuôi của sông Hƣơng đã trở thành hành trình tâm hồn của ngƣời con gái tìm đến
Ta

ngƣời tình mà nó mong đợi. Cũng nhờ thủ pháp ấy mà những kiến thức địa lý, lịch
s/

sử, văn hóa đã đƣợc thăng hoa để trở thành những tri thức nghệ thuật đẹp về đất
up

nƣớc, con ngƣời, về dòng sông yêu thƣơng của Huế.


ro

Cùng với nhân hóa là so sánh. Ở đây, so sánh đƣợc thực hiện trên cơ chế của
/g

một sự liên tƣởng, tƣởng tƣợng mạnh mẽ, với nhiều bất ngờ, thú vị. Chính những
om

liên tƣởng ấy đã giúp nhà văn xây dựng đƣợc nhiều hình ảnh so sánh độc đáo, đƣa
.c

đến những cảm nhận mới mẻ, đặc sắc về sông Hƣơng. Chẳng hạn, nhân vật tôi đã
ok

so sánh cái hữu hình, hữu ảnh của dòng sông với cái vô hình, vô ảnh của cảm xúc
bo

nội tâm con ngƣời: “đường cong ấy làm cho dòng sông mềm hẳn đi, như một tiếng
ce

“vâng” không nói ra của tình yêu”. Hay chỗ rẽ của sông Hƣơng ở góc thị trấn Bao
.fa

Vinh xƣa cổ đƣợc ví nhƣ “nỗi vương vấn, cả một chút lẳng lơ kín đáo của tình
w

yêu”… Chƣa hết, bài kí còn có những hình ảnh so sánh đẹp nhƣ một hình ảnh thơ :
w

“chiếc cầu trắng của thành phố in ngần trên nền trời, nhỏ nhắn như những vành
w

trăng non”. Đặc biệt, để làm nổi bật dòng chảy trôi lững lờ của sông Hƣơng nhƣ
một “điệu slow tình cảm”, cái tôi trong bài kí đã so sánh bằng một hồi ức. Ấy là

183
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

khi tác giả đến Lê-nin-grát, đứng nhìn sông Nê-va băng băng lƣớt qua trƣớc cung
điện Pê-tec-bua ra biển Ban-tích. So sánh này càng trở nên thú vị khi nhà văn đã
gián tiếp đặc tả dòng chảy rất nhanh của sông Nê-va qua hình ảnh của những chú
hải âu đứng co một chân trên những phiến băng mà không kịp nói điều gì với

01
ngƣời bạn của chúng…

oc
Nhƣ vậy, với những gì đã đề cập trên, ta có thể khẳng định cái tôi nhà văn

H
trong bài kí này là một cái tôi mê đắm và tài hoa. Cái tôi ấy đã phát huy (dƣờng

ai
nhƣ là tối đa) trí tƣởng tƣợng bay bổng, khả năng liên tƣởng tuyệt vời cùng kho từ

D
vựng giàu có để tạo dựng nên một dòng sông nghệ thuật quyến rũ trên mỗi trang

hi
nT
văn. Dƣờng nhƣ tác giả đã dành những câu chữ đẹp nhất trong vốn liếng ngôn ngữ
của mình để gọi tên sông Hƣơng, để định danh những vẻ đẹp vô cùng phong phú,

uO
đa dạng và độc đáo của nó. Những lời hay ý đẹp ấy đâu phải dễ thƣờng mà có ngay

ie
đƣợc. Nó hẳn phải là kết tinh của tình yêu sâu đậm, của những hiểu biết tƣờng tận
iL
về dòng sông và của một lối tƣ duy sắc bén đã đƣợc tƣới tắm trong niềm xúc cảm
Ta

say mê, để rồi thăng hoa trong cảm hứng nghệ thuật.
s/

b) Một cái t i uyên bác, giàu tri thức về địa lý, lịch sử, văn hóa Huế
up

Ai đã đặt tên cho dòng sông ? là một bài bút kí. Tuy nó nghiêng nhiều hơn về
ro

phía tùy bút, tức là thiên về chất trữ tình và sự phóng khoáng nhƣng cái hồn cốt
/g

của thể loại không vì thế mà mất đi. Bản chất của kí là ghi chép và ngƣời viết kí
om

chính là thƣ kí trung thành nhất của thời đại. Hoàng Phủ Ngọc Tƣờng là một “thƣ
.c

kí” nhƣ thế, thậm chí còn là một “thƣ kí” xuất sắc vì ông có vốn hiểu biết sâu rộng
ok

về địa lý, lịch sử, văn hóa của sông Hƣơng. Ông tỏ ra am hiểu tƣờng tận những gì
bo

mình viết. Với sông Hƣơng, nhà văn không chỉ nắm bắt từng chỗ “rầm rộ”, “mãnh
ce

liệt”, “cuộn xoáy”, những chỗ “dịu dàng”, “say đắm”…; không chỉ thông thuộc
.fa

từng “khúc quanh”, chỗ “chuyển dòng” của con sông trong từng không gian địa lý
w

mà còn tƣờng tận cả chiều dài lịch sử của sông Hƣơng từ thuở nó còn là một dòng
w

sông biên thùy xa xôi ở thời đại các vua Hùng… Nhƣng thú vị nhất vẫn là những
w

khám phá, phát hiện của nhà văn về đặc điểm văn hóa của sông Hƣơng. Dấu tích
văn hóa in đậm ở cả trên và hai bên bờ sông. Đó là cái vẻ trầm mặc như triết lí,

184
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

như cổ thi của con sông khi chảy bên những lăng tẩm đền đài của các đời vua chúa
triều Nguyễn ; là nền âm nhạc cổ điển đã đƣợc sinh thành trên mặt nƣớc của dòng
sông này. Đó còn là dòng sông thi ca – nơi đã khơi nguồn cảm hứng cho biết bao
văn nghệ sĩ, nhất là các nhà thơ, nhƣ Cao Bá Quát đã từng nhìn sông Hƣơng mà

01
thốt lên rằng: “Trường giang như kiếm lập thanh thiên”; nhƣ Hàn Mặc Tử thấy

oc
dòng “sông trăng” lung linh, thơ mộng : “Thuyền ai đậu bến sông trăng đó. Có chở

H
trăng về kịp tối nay”; nhƣ Thu Bồn nhìn dòng nƣớc lững lờ của sông Hƣơng mà

ai
bâng khuâng: “Con sông dùng dằng con sông không chảy. Sông chảy vào lòng nên

D
Huế rất sâu”… Và nhắc đến sắc màu văn hóa của sông Hƣơng thiết nghĩ không thể

hi
nT
không nhắc đến một giai thoại đẹp mà nhà nhà văn đã phải kì công lục tìm đâu đó
trong kho tƣ liệu bác học của xứ Huế hoặc trong cái vốn văn hóa dân gian của

uO
ngƣời bình dân xƣa về nguồn gốc tên gọi của con sông : "Tôi thích nhất một huyền

ie
thoại kể rằng vì yêu quý con sông xinh đẹp của quê hương, con người ở hai bờ đã
iL
nấu nước của trăm loại hoa đổ xuống dòng sông để làn nước thơm tho mãi mãi".
Ta

Giai thoại này, không phải ai cũng biết, kể cả những ngƣời sống lâu năm ở Huế. Vì
s/

thế, nó trở thành một thông tin mà nhiều ngƣời phải ngỡ ngàng trong sự thích thú
up

dù có thể không ít lần họ đã đến Huế, đến sông Hƣơng, thậm chí đã từng đặt ra câu
ro

hỏi Ai đã đặt tên cho dòng sông ? nhƣng chƣa có đƣợc câu trả lời ƣng ý.
/g

Có thể nói, bằng những hiểu biết phong phú, nhà văn đã cung cấp cho ngƣời
om

đọc một lƣợng thông tin lớn về địa lý, lịch sử, văn hóa Huế nói chung và sông
.c

Hƣơng nói riêng. Vốn kiến văn sâu rộng đó hẳn phải là kết quả của nhiều chuyến
ok

du lãm và du khảo của nhà văn suốt dặm dài của mảnh đất cố đô. Nhƣng cái chính
bo

vẫn là những trang ghi chép về Hƣơng giang đã đƣợc tƣới tắm trong vô vàn cung
ce

bậc cảm xúc phong phú của tác giả, đã thăng hoa trong cảm hứng mê đắm và sự tài
.fa

hoa của nhà văn.


w

c. Một cái t i yêu quê hương đất nước, gắn bó mật thiết với xứ Huế
w

Phải yêu Huế, gắn bó với sông Hƣơng đến mức nào, Hoàng Phủ Ngọc Tƣờng
w

mới có đƣợc những trang viết đầy ắp tri thức và rất đỗi tài hoa về Hƣơng giang nhƣ
vậy. Tài năng nghệ thuật là một phần, cái yếu tố tiên quyết trong nghệ thuật vẫn là

185
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

tình cảm, cảm xúc chân thành, sâu đậm. Với Hoàng Phủ Ngọc Tƣờng, sông Hƣơng
đã chiếm trọn tâm hồn ông bởi chính nó đã khiến trái tim ông phải ngân rung
những giai điệu yêu thƣơng với những cung bậc khác nhau : khi thì băn khoăn, trăn
trở, e ngại con ngƣời – vì “mải mê nhìn ngắm khuôn mặt kinh thành” của sông

01
Hƣơng – mà có thể “không hiểu một cách đầy đủ bản chất” của nó, “không hiểu

oc
thấu phần tâm hồn sâu thẳm mà dòng sông hình nhƣ không muốn bộc lộ”; khi lại

H
nhớ đến nao lòng một nét sông Hƣơng với “điệu chảy lững lờ” mà ông gọi là “điệu

ai
slow tình cảm dành riêng cho Huế”; có khi “thất vọng khi nghe nhạc Huế giữa ban

D
ngày” bởi “toàn bộ nền âm nhạc cổ điển Huế đã đƣợc sinh thành trên mặt nƣớc của

hi
nT
dòng sông”… Những cảm xúc ấy chỉ là một số ít trong rất nhiều những biểu hiện
của tình cảm gắn bó yêu thƣơng đối với sông Hƣơng mà nhà văn đã trực tiếp nói ra

uO
và kín đáo thể hiện. Nhƣ I.Ê-ren-bua đã từng viết : “Dòng suối đổ vào sông, sông

ie
đổ vào đại trường giang Von-ga, con sông Von-ga đi ra biển. Lòng yêu nhà, yêu
iL
gia đình, yêu miền quê trở thành tình yêu tổ quốc”, tình cảm đối với sông Hƣơng
Ta

của Hoàng Phủ Ngọc Tƣờng, xét đến cùng, là tình cảm đối với đất nƣớc, là tấm
s/

lòng yêu mến quê hƣơng xứ sở nồng nàn của nhà văn.
up

Nhà thơ Ra-xun Gam-da-tôp đã từng nói : “Nếu nhà thơ không tham gia vào
ro

việc hoàn thành thế giới thì thế giới đã không được đẹp đẽ như thế này”. Dù
/g

Hoàng Phủ Ngọc Tƣờng không phải là nhà thơ tiêu biểu (tuy ông đã xuất bản hai
om

tập thơ) mà là một nhà viết kí, nhƣng bằng bài kí đặc sắc này, ông đã góp một tay
.c

vào việc tạo nên một thế giới Việt Nam Đẹp và Thơ. Và đó là gì nếu nhƣ không
ok

phải là hành động yêu nƣớc mang màu sắc riêng của ngƣời nghệ sĩ tài hoa này!
bo

B. MỘT SỐ ĐỀ LUYỆN TẬP


ce

Đề 1
.fa

Phân tích những vẻ đẹp khác nhau của sông Hƣơng qua bài kí Ai đã đặt tên
w

cho dòng sông? của Hoàng Phủ Ngọc Tƣờng.


w

Đề 2
w

Cảm nhận của anh (chị) về hình tƣợng cái tôi tác giả trong bài bút kí Ai đã đặt
tên cho dòng sông?

186
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

Đề 3
Phân tích vẻ đẹp trữ tình của những dòng sông đất Việt qua Ai đã đặt tên cho
dòng sông? của Hoàng Phủ Ngọc Tƣờng và Người lái đò sông Đà của Nguyễn
Tuân.

01
Đề 4

oc
Phân tích vẻ đẹp độc đáo của các dòng sông Việt Nam qua Ngƣời lái đò Sông

H
Đà của Nguyễn Tuân và " Ai đã đặt tên cho dòng sông?" của Hoàng Phủ Ngọc

ai
Tƣờng. Từ đó so sánh phong cách nghệ thuật của hai tác giả.

D
Đề 5

hi
nT
Cảm nhận của anh/ chị về hai đoạn văn sau :
" Con sông Đà tuôn dài tuôn dài như một áng tóc trữ tình , đầu tóc

uO
chân tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc bung nở hoa ban hoa gạo tháng hai và

ie
cuồn cuộn mù khói núi Mèo đốt nương xuân. ..... Mùa xuân dòng xanh ngọc bích,
iL
chứ nước sông Đà không xanh màu xanh canh hến của sông Gâm, sông Lô. Mùa
Ta

thu nước sông Đà lừ lừ chín đỏ như da mặt một người bầm đi vì rượu bữa, lừ lừ
s/

cái màu đỏ giận dữ của một người bất mãn bực bội gì mỗi độ thu về . .."
up

(Ngƣời lái đò sông Đà - Nguyễn


ro

Tuân)
/g

(...) Từ tuần về đây sông Hương vẫn đi trong dư vang của Trường sơn,
om

vượt qua một lòng vực sâu dưới chân núi Ngọc Trản để sắc nước trở nên xanh
.c

thẳm , và từ đó nó trôi đi giữa hai dãy đồi sừng sững như thành quách , với những
ok

điểm cao đột ngột như Vọng Cảnh, Tam Thai , Lưu Bảo mà từ đó , người ta luôn
bo

luôn nhìn thấy dòng sông mềm như tấm lụa , với những chiếc thuyền xuôi ngược
ce

chỉ bé bằng con thoi. Những ngọn đồi này tạo nên những mãng phản quang nhiều
.fa

màu sắc trên nền trời tây nam thành phố, " sớm xanh, trưa vàng, chiều tím"như
w

người Huế thường miêu tả (...)


w

(" Ai đã đặt tên cho dòng sông?" - Hoàng Phủ Ngọc Tƣờng)
w

(Đề thi Đại học- Khối C, năm 2010)


Đề 6

187
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

“Kí Hoàng Phủ Ngọc Tường vừa giàu chất trí tuệ, vừa giàu chất thơ,
nội dung thông tin về văn hóa lịch sử rất phong phú” (Ngữ văn 12 – Tập I).
Anh /chị hãy phân tích bài kí “Ai đã đặt tên cho dòng sông?” của
Hoàng Phủ Ngọc Tƣờng để làm rõ nhận định trên.

01
oc
H
ai
D
hi
nT
uO
ie
iL
Ta
s/
up
ro
/g
om
.c
ok
bo
ce
.fa
w
w
w

188
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

VỢ CHỒNG A PHỦ
(Trích)
A. KIẾN THỨC CƠ BẢN
1. Tác giả

01
+ Tô Hoài là một trong những nhà văn lớn của nền văn học Việt Nam hiện

oc
đại. Nhắc đến ông, ngƣời đọc thƣờng nhớ đến ba mảng sáng tác, ba con ngƣời nhà

H
văn trong một con ngƣời đã làm nên tên tuổi của Tô Hoài : Tô Hoài của Hà Nội,

ai
Tô Hoài của vùng cao Tây Bắc và Tô Hoài của truyện loài vật.

D
hi
+ Tô Hoài là một trong số ít các nhà văn có sức viết “vạm vỡ”. Nói nhƣ nhà

nT
thơ Vũ Quần Phƣơng : “sách thì 150 cuốn, báo thì hàng ngàn bài với nhiều bút
danh. Ở tuổi “cổ lai hi” mà chỉ ba tháng là ông xong một tiểu thuyết. Lúc trẻ, theo

uO
ông nói, “chỉ một đêm là tớ khoắng xong cái truyện ngắn mà cụ Vũ Ngọc Phan trả

ie
nhuận bút bằng cả tháng lƣơng đứng bán giày ba ta”.iL
+ Tô Hoài là nhà văn có vốn hiểu biết phong phú, sâu sắc về phong tục, tập
Ta

quán của nhiều vùng khác nhau trên đất nƣớc ta và thế giới. Ông có quan niệm
s/
up

“nghệ thuật vị nhân sinh” độc đáo và có phần quyết liệt: “Viết văn là quá trình đấu
tranh để nói ra sự thật. Đã là sự thật thì không thể tầm thƣờng, cho dù phải đập vỡ
ro

những thần tƣợng trong lòng ngƣời đọc”.


/g
om

+ Văn Tô Hoài luôn hấp dẫn ngƣời đọc bởi lối trần thuật hóm hỉnh, sinh động
trên cơ sở vốn từ vựng giàu có. Tuy ngôn ngữ văn Tô Hoài phần lớn là bình dân
.c

nhƣ đã có lần nhà văn tự nhận là “theo chủ nghĩa tiếng nói” nhƣng nhờ tài năng
ok

của một ngƣời cầm bút mà các yếu tố ngôn ngữ ấy trở nên đầy “ma lực” và có sức
bo

quyến rũ ngƣời đọc.


ce

2. Xuất xứ, hoàn cảnh ra đời


.fa

Vợ chồng A Phủ (1952) là một trong ba tác phẩm (Vợ chồng A Phủ, Mường
w

Giơn và Cứu đất cứu mường) in trong tập Truyện Tây Bắc – tác phẩm đƣợc giải
w

Nhất, giải thƣởng Hội Văn nghệ Việt Nam 1954 – 1955.
w

Tác phẩm là kết quả của chuyến nhà văn đi cùng bộ đội vào giải phóng Tây
Bắc năm 1952. Tô Hoài cho biết : “Truyện Vợ chồng A Phủ tôi viết quãng những

189
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

năm 1952, 1953 […]. Thời kì ấy, tôi cùng bộ đội và nhân dân bƣớc vào chiến dịch
Tây Bắc, giải phóng ba tỉnh Sơn La, Lai Châu và Hoàng Liên Sơn. Bƣớc đƣờng
hình thành câu chuyện cùng với nhân vật, tƣ tƣởng cứ thành hình dần dần, đến khi
chiến dịch kết thúc thắng lợi thì tôi cũng đã nghĩ xong và viết luôn. Có nghĩa là câu

01
chuyện Vợ chồng A Phủ tôi đã xây dựng đƣợc bằng mắt thấy tai nghe và cảm nghĩ

oc
về những con ngƣời, những sự việc trong cuộc chiến đấu giải phóng quê hƣơng

H
của các dân tộc thiểu số anh em ở biên giới Tây Bắc đất nƣớc.” (Tô Hoài - Cảm

ai
nghĩ về truyện “Vợ chồng A Phủ”).

D
Tác phẩm gồm có hai phần, phần đầu viết về cuộc đời của Mị và A Phủ ở

hi
nT
Hồng Ngài, phần sau viết về cuộc sống nên vợ nên chồng, tham gia cách mạng của
Mị và A Phủ ở Phiềng Sa. Đoạn trích là phần mở đầu của truyện ngắn.

uO
2. Cảm hứng chủ đạo

ie
Khẳng định, ngợi ca vẻ đẹp tâm hồn và sức sống tiềm tàng, mạnh mẽ, cùng
iL
khát vọng tự do, hạnh phúc của ngƣời dân miền núi Tây Bắc, bất chấp ách thống
Ta

trị, đè nén, áp bức tàn bạo của giai cấp thống trị.
s/

3. Tóm tắt truyện


up

Truyện kể về cuộc đời của đôi trai gái ngƣời Mèo là Mị và A Phủ. Mị là một
ro

cô gái trẻ, đẹp. Cô bị bắt làm vợ A Sử - con trai thống lý Pá Tra để trừ một món nợ
/g

truyền kiếp của gia đình. Lúc đầu suốt mấy tháng ròng đêm nào Mị cũng khóc, Mị
om

định ăn lá ngón tự tử nhƣng vì thƣơng cha nên Mị không thể chết và đành sống
.c

tiếp những ngày tủi cực trong nhà thống lí. Mị làm việc quần quật khổ hơn trâu
ok

ngựa và lúc nào cũng “lùi lũi nhƣ con rùa nuôi trong xó cửa”. Mùa xuân đến, nghe
bo

tiếng sáo gọi bạn tình thiết tha Mị nhớ lại mình còn trẻ và muốn đi chơi nhƣng A
ce

Sử bắt gặp và trói đứng Mị trong buồng tối


.fa

A Phủ là một chàng trai nghèo, mồ côi, khoẻ mạnh, lao động giỏi. Vì đánh lại
w

A Sử nên bị bắt, bị đánh đập, phạt vạ rồi trở thành đầy tớ không công cho nhà
w

thống lí Pá Tra. A Phủ đi chăn bò ngoài bìa rừng một lần bị hổ vồ mất một con bò
w

nên bị thống lí trói đứng góc nhà.


Lúc đầu, nhìn cảnh tƣợng ấy, Mị thản nhiên nhƣng rồi lòng thƣơng ngƣời

190
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

cùng sự đồng cảm trỗi dậy, Mị cắt dây cởi trói cho A Phủ rồi theo A Phủ trốn khỏi
Hồng Ngài…
4. Phân tích nhân vật Mị
Vợ chồng A Phủ là truyện ngắn đặc sắc nhất trong tập Truyện Tây Bắc, cũng

01
là một trong những truyện ngắn hay nhất của văn xuôi Việt Nam giai đoạn kháng

oc
chiến chống thực dân Pháp. Tác phẩm là bức tranh chân thực về cuộc sống và số

H
phận đau khổ của ngƣời nông dân nghèo miền núi Tây Bắc dƣới ách áp bức của

ai
các thế lực thực dân và phong kiến, đồng thời là bài ca về sức sống mãnh liệt và

D
khát vọng tự do, hạnh phúc của con ngƣời. Nhân vật chính trong tác phẩm là Mị.

hi
nT
Đây là nhân vật kết tinh tƣ tƣởng chủ đề của truyện cũng nhƣ vẻ đẹp nghệ thuật
của tác phẩm.

uO
♦ Chân dung Mị qua nghệ thuật vào truyện của nhà văn

ie
Mị xuất hiện ngay ở những dòng đầu tiên của truyện ngắn qua thủ pháp phác
iL
họa chân dung để gợi mở số phận nhân vật và nghệ thuật tạo tình huống có vấn đề
Ta

của nhà văn. Ấn tƣợng đầu tiên về Mị mà bất cứ “ai ở xa về, có việc vào nhà thống
s/

lý Pá Tra” là : “thƣờng trông thấy một cô con gái ngồi quay sợi gai bên tảng đá
up

trƣớc cửa, cạnh tàu ngựa”. Đây không phải là hình ảnh xuất hiện một lần, hai lần,
ro

một tháng, một năm đôi bận mà hiện hữu thƣờng xuyên đến mức quen thuộc.
/g

Chính vì thế, nó gợi ra nhiều điều khiến ngƣời đọc phải bận tâm. Tại sao cô Mị
om

luôn luôn xuất hiện bên “tảng đá” và cái “tàu ngựa” ? Chẳng phải chúng đều là
.c

những vật vô tri, vô giác, là cái mảng sống im lìm, tăm tối, cực nhọc !? Gắn chặt
ok

với chúng, phải chăng Mị cũng chính là một phần của cái mảng sống ấy !? Thêm
bo

nữa, cái mảng sống mà Mị là một “thành viên” kia lại không nằm ở nơi heo hút
ce

nào mà ở ngay giữa nhà thống lý Pá Tra “nhiều nƣơng, nhiều bạc, nhiều thuốc
.fa

phiện nhất làng”. Một sự đối lập, tƣơng phản gay gắt giữa một bên là cái tấp nập,
w

đông đúc, giàu sang của nhà quan thống lí với một bên là cuộc sống âm thầm, lẻ
w

loi, im lìm tăm tối của Mị - “tảng đá” - cái “tàu ngựa”. Vì sao giữa một không gian
w

nhƣ thế lại thƣờng xuyên xuất hiện một cảnh tƣợng nhƣ vậy ? Băn khoăn này
chẳng những chƣa đƣợc giải đáp mà còn tăng thêm khi nhà văn đƣa thêm một

191
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

thông tin bất thƣờng nữa : “lúc nào cũng vậy, dù quay sợi, thái cỏ ngựa, dệt vải,
chẻ củi hay đi cõng nƣớc dƣới khe suối lên cô ấy cũng cúi mặt, mặt buồn rƣời
rƣợi”. Cái dáng vẻ và khuôn mặt này của Mị cũng chẳng hề ăn nhập gì với nhà
thống lí bởi nhà ấy “ăn của dân nhiều”, “đồn Tây lại cho muối về bán, giàu lắm”,

01
“con gái nó còn bao giờ phải xem cái khổ mà biết khổ, mà buồn”. Thế mà Mị “lúc

oc
nào” cũng “buồn rƣời rƣợi”, không khi nào và ở bất cứ công việc gì ngƣời ta thấy

H
cô vui, dù chỉ là một niềm vui nhỏ nhoi. Nhƣ vậy, mở đầu truyện ngắn, nhà văn Tô

ai
Hoài đã dựng nên những mảng đối lập giữa Mị và cái không gian sống của Mị -

D
nhà thống lý Pá Tra. Trong sự tƣơng phản ấy, ngƣời ta thấy, dù chỉ là vài nét phác

hi
nT
thảo, chân dung nhân vật trung tâm của truyện. Giống nhƣ Thúy Kiều trong những
nét “vẽ” ngoại hình dự báo số phận của Nguyễn Du, những nét phác thảo chân

uO
dung Mị cũng ngầm báo một cuộc sống tinh thần buồn nhiều hơn vui, một cuộc

ie
đời không bằng phẳng, một số phận nhiều ẩn ức và có thể là một bi kịch của cõi
iL
nhân thế nơi miền núi cao Tây Bắc.
Ta

Cách dẫn truyện của Tô Hoài ở đây khá hấp dẫn. Kiến tạo các tƣơng quan đối
s/

lập giữa Mị và không gian sống của cô, nhà văn đã đƣa ngƣời đọc vào một tình
up

huống có vấn đề của đời sống, khiến họ phải băn khoăn, tò mò đọc tiếp để tìm câu
ro

trả lời. Ngay cả câu văn xuôi mà ta tƣởng là sự lí giải của tác giả cũng đầy tính
/g

“kích thích” bạn đọc : “Nhƣng rồi hỏi ra mới rõ cô ấy không phải con gái nhà Pá
om

Tra : cô ấy là vợ A Sử, con trai thống lý”. “Không phải con gái nhà Pá Tra” thì
.c

sao? Là vợ của A Sử thì sao ? Muốn biết sự thể thế nào chỉ có cách là đọc tiếp sẽ
ok

rõ. Đó có lẽ là ý muốn của Tô Hoài, cũng là nghệ thuật dẫn dắt truyện của nhà văn.
bo

Vậy là, chỉ bằng vài nét phác họa chân dung nhân vật, Tô Hoài đã làm đƣợc rất
ce

khéo việc giới thiệu nhân vật đồng thời thu hút đƣợc sự quan tâm, chú ý của ngƣời
.fa

đọc.
w

♦ Mị - cô gái có ngoại hình đẹp, tài hoa và nhiều phẩm chất tốt.
w

Cảm quan hiện thực về số phận ngƣời dân lao động và bút pháp “vẽ mây nảy
w

trăng” khi miêu tả vẻ đẹp nhân vật của Tô Hoài đã khiến những trang viết của ông
không có nhiều dòng dành cho vẻ đẹp của Mị. Song, chỉ bằng một vài chi tiết đã

192
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

đƣợc lựa lọc một cách tinh tế, nhà văn cũng đã khiến ngƣời đọc có những cảm
nhận khó quên về nhân vật nữ chính. Đó là một cô gái có ngoại hình đẹp, tài hoa
và nhiều phẩm chất tốt. Nhan sắc rực rỡ của Mị đã làm rung động trái tim của biết
bao chàng trai : “Trai đến đứng nhẵn chân vách đầu buồng Mị”. Vẻ đẹp ấy cũng

01
khiến cho A Sử - con trai thống lý Pá Tra – phải tìm cách cƣớp Mị về và dùng đến

oc
tập tục “cúng trình ma” để trói giữ ngƣời con gái đẹp ấy cho riêng hắn. Không chỉ

H
đẹp, Mị còn có tài “thổi sáo”, cô thổi hay đến mức “có biết bao nhiêu ngƣời mê,

ai
ngày đêm đã thổi sáo đi theo Mị”. Mà tài thổi sáo cũng nhƣ tài đánh đàn, vẽ tranh,

D
làm thơ… đâu chỉ là tài năng nghệ thuật mà còn là biểu hiện của đời sống nội tâm

hi
nT
phong phú, có chiều sâu.
Chẳng thế mà khi đọc truyện, ai cũng thấy Mị là một cô gái yêu đời, yêu cuộc

uO
sống tự do, không ham giàu sang phú quý. Mị từng đề nghị bố đừng bán cô cho

ie
nhà giàu. Cô đã định ăn lá ngón để tìm đến cái chết hòng giải thoát khỏi cuộc sống
iL
tù túng, thiếu tự do và không có tình yêu đích thực. Với cha mẹ, Mị là một ngƣời
Ta

con hiếu thảo. Cô sẵn sàng lao động vất vả để trả món nợ truyền kiếp cho cha mẹ.
s/

Nếu chỉ sống cho mình, Mị đã chết. Nhƣng vì thƣơng cha nên Mị đã chấp nhận
up

một cuộc sống mà cô không hề mong muốn, sống mà nhƣ đã chết.


ro

Qua cách miêu tả của Tô Hoài, ta có thể khẳng định, Mị là một hình tƣợng
/g

đẹp - một vẻ đẹp đậm màu sắc lí tƣởng và lãng mạn về ngƣời thiếu nữ Tây Bắc. Ở
om

Mị, dƣờng nhƣ kết tinh những tinh hoa của đất trời và con ngƣời miền Tây Bắc của
.c

Tổ quốc. Nếu phải chọn ra một đại diện cho vẻ đẹp sơn cƣớc trong “cuộc thi sắc
ok

đẹp” với những ngƣời đẹp khác trong văn học, Mị xứng đáng là một đại diện tiêu
bo

biểu.
ce

♦ Mị - bi kịch của kiếp làm “con dâu gạt nợ” ở nhà Pá Tra
.fa

Là một ngƣời đẹp, hội đủ nhiều yếu tố để có hạnh phúc, nhƣng Mị đã không
w

có đƣợc hạnh phúc nhƣ cô đáng đƣợc hƣởng. Giống nhƣ nhiều nhân vật “tài hoa
w

bạc mệnh” trong văn học, Mị đã rơi vào một bi kịch đau đớn trong cuộc đời của
w

ngƣời con gái ở vùng núi cao Tây Bắc - bi kịch của kiếp “con dâu gạt nợ” ở nhà
thống lý Pá Tra. Bề ngoài là con dâu vì Mị là vợ A Sử, nhƣng bên trong Mị thực

193
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

chất chỉ là một thứ gán nợ, bắt nợ để bù đắp cho khoản tiền mà bố mẹ Mị đã vay
của nhà thống lý Pá Tra nhƣng chƣa trả đƣợc. Điều đau đớn trong thân phận của
Mị là ở chỗ : nếu chỉ là con nợ thay cho bố mẹ thì Mị hoàn toàn có thể hi vọng vào
một ngày nào đó sẽ đƣợc giải thoát sau khi món nợ đã đƣợc thanh toán (bằng tiền,

01
bằng vật chất hoặc công lao động). Nhƣng Mị lại là con dâu, bị cƣớp về và “cúng

oc
trình ma” ở nhà thống lý. Linh hồn Mị đã bị con “ma” ấy “cai quản”. Đến hết đời,

H
dù món nợ đã đƣợc trả, Mị cũng sẽ không bao giờ đƣợc giải thoát, đƣợc trở về với

ai
cuộc sống tự do. Đây chính là bi kịch đau đớn nhất trong cuộc đời Mị.

D
Đời “con dâu gạt nợ” của Mị ở nhà thống lý là một quãng đời thê thảm, tủi

hi
nT
cực, sống mà nhƣ đã chết. Ở đó, Mị dường như đã bị tê liệt cả lòng yêu đời, yêu
sống lẫn tinh thần phản kháng. Khi một nạn nhân đau khổ còn nghĩ đến cái chết để

uO
chấm dứt hoàn cảnh sống bi kịch của mình thì tức là anh (chị) ta vẫn còn tha thiết

ie
một cuộc sống có ý nghĩa hơn đồng thời còn một chút tinh thần phản kháng.
iL
Nhƣng Mị thì khác, đến cái chết cũng chẳng còn nghĩ đến nữa. Mị “ở lâu trong cái
Ta

khổ” nên “quen khổ rồi”, không còn ý niệm gì về sự khổ nữa. Bây giờ, dƣờng nhƣ
s/

trong Mị chỉ có một ý niệm duy nhất - ý niệm về thân “trâu, ngựa” của mình.
up

Thậm chí, thân phận của Mị không bằng con trâu con ngựa trong nhà Pá Tra
ro

bởi “con ngựa, con trâu làm còn có lúc, đêm nó còn đƣợc đứng gãi chân, đứng nhai
/g

cỏ” chứ Mị thì “vùi vào làm việc” cả đêm, cả ngày, cả năm, cả tháng : “Tết xong
om

thì lên núi hái thuốc phiện, giữa năm thì giặt đay, xe đay, đến mùa thì đi nƣơng bẻ
.c

bắp, và dù lúc đi hái củi, lúc bung ngô, lúc nào cũng gài một bó đay trong cánh tay
ok

tƣớc thành sợi. Mị thật chẳng khác gì một công cụ lao động của nhà thống lý. Có
bo

lẽ vì thế mà Mị sống âm thầm như một cái bóng : “Mỗi ngày Mị càng không nói,
ce

lùi lũi nhƣ con rùa nuôi trong xó cửa”. Mị giống như một tù nhân của chốn địa
.fa

ngục trần gian, đã mất tri giác về cuộc sống : “Căn buồng Mị nằm, kín mít có một
w

chiếc cửa sổ một lỗ vuông bằng bàn tay. Lúc nào trông ra cũng chỉ thấy trăng
w

trắng, không biết là sƣơng hay là nắng”. Đây rõ ràng không phải là căn buồng hạnh
w

phúc mà nó giống nhƣ một gian ngục thất giam cầm một tù nhân đã mất ý niệm về
thời gian sống, mất cảm giác về cuộc sống của mình và thân phận mình.

194
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

Qua đoạn đời làm dâu gạt nợ ở nhà thống lý Pá Tra của Mị, nhà văn không
chỉ gián tiếp tố cáo sự áp bức bóc lột của bọn địa chủ phong kiến miền núi mà còn
nói lên một sự thật thật đau xót : dƣới ách thống trị của cƣờng quyền bạo lực và
thần quyền hủ tục, ngƣời dân lao động miền núi Tây Bắc bị chà đạp một cách tàn

01
nhẫn về tinh thần đến mức tê liệt cảm giác về sự sống, mất dần ý niệm về cuộc đời.

oc
Từ những con ngƣời có lòng ham sống mãnh liệt, họ trở thành những ngƣời sống

H
mà nhƣ đã chết, tẻ nhạt và vô thức nhƣ những đồ vật trong nhà. Một sự hủy diệt ý

ai
thức sống của con ngƣời thật đáng sợ !

D
♦ Sức sống tiềm tàng mãnh liệt của Mị trong đêm tình mùa xuân ở Hồng Ngài

hi
nT
và trong đêm mùa đông cứu A Phủ.
Cứ tƣởng cuộc sống ấy sẽ khiến Mị phải “chết mòn” để rồi cô có thể phải bỏ

uO
xác tại một nơi nào đó trong hoặc ngoài nhà thống lý. Nhƣng không, cái đêm tình

ie
mùa xuân ở Hồng Ngài và cái đêm mùa đông chứng kiến cảnh A Phủ bị trói đến
iL
chết đã thức dậy sự sống ở trong Mị. Sức sống tiềm tàng, mãnh liệt trong lòng
Ta

ngƣời con gái Tây Bắc đã đƣợc đánh thức.


s/

Sự thức tỉnh của lòng ham sống và khát vọng tự do, hạnh phúc trong Mị trƣớc
up

hết có căn nguyên từ ngoại cảnh. Đầu tiên phải kể đến khung cảnh mùa xuân ở
ro

Hồng Ngài – một không gian tƣơi vui, tràn đầy sức sống và màu sắc : màu sắc của
/g

thiên nhiên (“cỏ gianh vàng ửng”), màu sắc của cuộc sống con ngƣời (“trong các
om

làng Mèo đỏ, những chiếc váy hoa đã đem ra phơi trên mỏm đá xòe nhƣ con bƣớm
.c

sặc sỡ). Mùa xuân về trên rẻo cao, đó là thời điểm mà ngƣời Mông cởi bỏ mọi
ok

nặng nhọc của công việc, mọi tủi cực của số phận, mọi oan khiên của kiếp sống để
bo

đắm chìm trong niềm vui giản dị của lẽ tồn sinh. Đó là thời điểm mà bao chàng trai
ce

có thể cởi bỏ chiếc áo lam lũ của ngày thƣờng để khoác lên mình chiếc áo đẹp vẫn
.fa

để dành mà tìm bạn, mà vui chơi quên ngày đêm. Đó là thời điểm mà biết bao cô
w

gái nghèo cũng có quyền diện những chiếc váy hoa sặc sỡ mà dâp dìu, tình tứ trong
w

những đám chơi ngày Tết. Cái không khí ấy không thể không ảnh hƣởng tới Mị,
w

lay thức các giác quan của cô. Nhƣng tác động mạnh mẽ nhất phải là tiếng sáo,
không chỉ vì ngày trƣớc Mị thổi sáo giỏi, bao nhiêu ngƣời mê, ngày đêm đã thổi

195
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

sáo đi theo Mị, mà còn vì đó là tiếng sáo gọi bạn tình, “tiếng sáo rủ bạn đi chơi”.
Tiếng sáo, đối với Mị, là tiếng ca của hạnh phúc, là biểu tƣợng âm nhạc của tình
yêu đôi lứa, là tín hiệu âm thanh của cuộc sống tự do. Chẳng thế mà “tiếng ai thổi
sáo rủ bạn đi chơi” cùng với từng lời hát giản dị mộc mạc : “Ta không có con trai

01
con gái. Ta đi tìm người yêu” đã vang lên “thiết tha”, “bổi hổi” trong lòng Mị, đã

oc
xuyên qua hàng rào lạnh giá bên ngoài để “vọng” vào miền sâu thẳm trong tâm

H
hồn, đánh thức cái sức sống vẫn đƣợc bảo lƣu đâu đó trong cõi lòng ngƣời thiếu nữ

ai
Tây Bắc này. Và đó cũng chính là tiền đề dẫn đến hàng loạt các phản ứng tâm lý

D
và hành động ham sống trỗi dậy, diễn ra liên tiếp ở Mị.

hi
nT
Phản ứng tâm lý và hành động đầu tiên đánh dấu sự trở về của một tâm hồn
yêu đời, yêu sống ở Mị là “ngồi nhẩm thầm bài hát của ngƣời đang thổi”. Sau bao

uO
ngày lặng câm, “lầm lũi nhƣ con rùa nuôi trong xó cửa”, Mị đã cất tiếng, dù đó chỉ

ie
là những lời “thì thầm mùa xuân”. Bản “tình ca Tây Bắc” của những kẻ yêu nhau,
iL
của những ngƣời tự do, khao khát hạnh phúc đã cất lên trên đôi môi của Mị. Tiếp
Ta

đó, trong cái nồng nàn của bữa rƣợu ngày Tết, “Mị cũng uống rƣợu… cứ uống ực
s/

từng bát”. Sau bao tháng ngày đau đớn, tủi nhục, giờ là lúc Mị đƣợc sống lại với
up

chính con ngƣời mình. Mị uống nhƣ để quên đi cái phần đời cay đắng vừa qua,
ro

nhƣ để sống lại mạnh mẽ cái phần đời tƣơi trẻ đã có.
/g

Lời hát và men rƣợu nhƣ cánh diều gặp gió đƣa Mị bay về với những kỉ niệm
om

của ngày trƣớc – những tháng ngày tƣơi đẹp, hạnh phúc và đầy kiêu hãnh của tuổi
.c

trẻ : “Ngày trƣớc, Mị thổi sáo giỏi […]. Có biết bao ngƣời mê, ngày đêm đã thổi
ok

sáo đi theo Mị”. Tình trạng sống mà nhƣ đã chết ở hiện tại đƣợc cởi bỏ. Quá khứ
bo

tƣơi đẹp tƣởng nhƣ đã bị vùi chôn dƣới lớp tro tàn nguội lại, nay đã “bùng cháy”.
ce

Nguồn sinh khí đƣợc tiếp lấy từ những ngày tự do, hạnh phúc đã qua giống nhƣ
.fa

trận mƣa tƣới tắm đến đâu làm tƣơi tốt đến đấy. Có lẽ vì thế mà Mị “thấy phơi
w

phới trở lại, trong lòng đột nhiên vui sƣớng nhƣ những đêm Tết ngày trƣớc”. Để
w

rồi sau những tháng ngày mất ý niệm về không gian, thời gian, bản thân, Mị cảm
w

thấy mình “trẻ lắm. Mị vẫn còn trẻ” và Mị “muốn đƣợc đi chơi”.
Nhƣ một lẽ tự nhiên, khi ý thức sống đã trỗi dậy thì cũng là lúc Mị cảm thấy

196
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

rõ hơn bao giờ hết cái vô nghĩa lý của cuộc sống thực tại. Nếu trƣớc đây Mị “quen
khổ” đến mức chai sạn, không còn tƣởng đến việc ăn lá ngón tự tử thì giờ đây
“Nếu có nắm lá ngón trong tay lúc này, Mị sẽ ăn cho chết ngay, chứ không buồn
nhớ lại nữa”. Đây chính là biểu hiện của sự phản kháng với hoàn cảnh, của sự

01
xung đột gay gắt giữa một bên là khát vọng sống chân chính đã thức tỉnh với một

oc
bên là thực tại đáng chán vẫn đang hiện hữu. Những giọt nƣớc mắt của Mị chỉ càng

H
chứng tỏ rằng Mị đã thực sự hồi sinh và Mị đang ý thức rất rõ hoàn cảnh đau xót

ai
của mình.

D
Tiếng sáo vẫn đang “lửng lơ bay ngoài đƣờng”, những giai điệu tình yêu, cả

hi
nT
những lỗi hẹn đáng tiếc “Anh ném pao, em không biết. Em không yêu quả pao rơi
rồi” vẫn vang lên đâu đây. Từ chỗ là một thanh âm bên ngoài, tiếng sáo đã trở

uO
thành những “nốt nhạc” trong tâm hồn Mị : “Trong đầu Mị đang rập rờn tiếng

ie
sáo”. Và tiếng sáo nội tâm ấy giống nhƣ một chất “xúc tác” để “phản ứng đi chơi”
iL
của Mị diễn ra nhanh hơn. Trƣớc đó, Mị đã “đến góc nhà, lấy ống mỡ, xắn một
Ta

miếng bỏ thêm vào đĩa đèn cho sáng”, nay tiếng sáo rập rờn hối thúc Mị “quấn lại
s/

tóc”, “với tay lấy cái váy hoa vắt ở phía trong vách” để “đi chơi”. Có thể thấy,
up

những biến động mạnh mẽ trong tâm hồn Mị đã chuyển hóa thành hành động và
ro

hành động này dẫn đến những hành động tiếp theo không thể ngăn đƣợc. Nhƣng
/g

giữa lúc những hoạt động sống trong Mị trào sôi thì cũng là lúc nó bị vùi dập một
om

cách dã man bởi A Sử. Hắn đã trói đứng Mị vào cột nhà, quấn tóc Mị lên cột khiến
.c

Mị “không cúi, không nghiêng đƣợc đầu”. Hình nhƣ A Sử cũng mơ hồ cảm thấy
ok

trong hành động muốn đi chơi kia của Mị có một cái gì thật mạnh mẽ, thật ghê
bo

gớm đang bùng lên, nổi loạn chống lại cái luật lệ xƣa nay của gia đình hắn. Tuy
ce

nhiên, hành động ấy của A Sử chỉ có thể trói buộc thân xác Mị, ngăn cản hành
.fa

động “đi chơi” của Mị chứ không thể dìm xuống cái sức sống mãnh liệt vẫn đang
w

dâng lên trong ngƣời thiếu nữ Tây Bắc này. Dù đang bị trói đứng nhƣng Mị nhƣ
w

quên mình “đang bị trói”, quên những đau đớn về thể xác, trong Mị hơi rƣợu vẫn
w

“nồng nàn” và nhất là tiếng sáo gọi bạn tình vẫn đƣa Mị đi theo những cuộc chơi…
Có thể khẳng định, nhân vật Mị của Tô Hoài đã không mất đi hoàn toàn bản

197
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

chất ngƣời tốt đẹp. Cái khát vọng sống, niềm khát khao hạnh phúc vẫn đƣợc bảo
tồn trong sâu thẳm tâm hồn nhân vật. Những tác động của ngoại cảnh là không nhỏ
nhƣng cái sức mạnh tiềm ẩn, không thể nào dập tắt của con ngƣời mới là điều mấu
chốt quyết định sự trỗi dậy của Mị.

01
Đêm tình mùa xuân ở Hồng Ngài đã giúp ta nhận ra những bí ẩn trong con

oc
ngƣời Mị nói riêng và đời sống tâm hồn, tình cảm của con ngƣời nói chung. Tuy

H
nhiên, tất cả vẫn chƣa dừng lại ở đó. Đây dƣờng nhƣ mới chỉ là bƣớc chuẩn bị cho

ai
những hành động phản kháng mãnh mẽ và táo bạo hơn diễn ra tiếp theo. Đó là cái

D
đêm mùa đông Mị cứu A Phủ rồi cùng A Phủ bỏ trốn khỏi Hồng Ngài. Ban đầu,

hi
nT
trƣớc cảnh tƣợng A Phủ bị trói, Mị hoàn toàn dửng dƣng. Cô “thản nhiên thổi lửa
hơ tay”. Phản ứng này của Mị cũng là hiển nhiên vì những cảnh trói ngƣời đến chết

uO
nhƣ thế ở nhà thống lý là chuyện bình thƣờng. Vả lại, có lẽ “ở lâu trong cái khổ,

ie
Mị quen khổ rồi” nên cái khổ của ngƣời khác cũng thế thôi. Tuy nhiên, khi nhìn
iL
thấy dòng nƣớc mắt chảy xuống hai hõm má đã xám đen lại của A Phủ, Mị đã
Ta

đồng cảm thực sự. Mị nhớ lại đêm năm trƣớc khi cô “cũng phải trói đứng thế kia”.
s/

Và bây giờ hơn lúc nào hết, Mị càng nhận rõ tội ác của cha con thống lí : “Chúng
up

nó thật độc ác. Cơ chừng chỉ đêm mai là ngƣời kia chết, chết đau, chết đói, chết
ro

rét, phải chết”. Sức mạnh của tình thƣơng ngƣời cùng với niềm khát khao tự do
/g

trỗi dậy đã khiến Mị vƣợt qua nỗi sợ hãi để quyết định hành động táo bạo: cắt dây
om

trói cứu A Phủ và theo A Phủ bỏ trốn khỏi Hồng Ngài. Đây là hệ quả tất yếu sau
.c

những gì đã diễn ra ở Mị. Từ đêm tình mùa xuân ở Hồng Ngài đến đêm mùa đông
ok

cứu A Phủ là một hành trình tìm lại chính mình và tự giải thoát mình khỏi những
bo

“gông xiềng” của cả cƣờng quyền bạo lực và thần quyền lạc hậu. Đó cũng là sự
ce

khẳng định ý nghĩa của cuộc sống và khát vọng tự do cháy bỏng của ngƣời dân lao
.fa

động Tây Bắc.


w

Từ hình tƣợng nhân vật Mị, ta thấy toát lên niềm tin và sự trân trọng của nhà
w

văn đối với những khát khao vƣơn lên cuộc sống tự do, hạnh phúc và có ý nghĩa
w

của những ngƣời dân lao động bị đọa đầy ở miền núi cao Tây Bắc. Đây là chiều
sâu nhân đạo của ngòi bút Tô Hoài, là sự tiếp nối tinh thần nhân đạo truyền thống

198
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

trong văn học dân tộc. Song, cũng qua nhân vật Mị ta thấy nhà văn đã phát triển
tinh thần nhân đạo ấy lên một cấp độ cao hơn. So với những tác giả văn học trung
đại và văn học hiện thực phê phán Việt Nam trƣớc cách mạng tháng Tám, Tô Hoài
đã tìm ra con đƣờng giải thoát khỏi kiếp sống khổ đau cho nhân vật của mình. Việc

01
để cho Mị tự giải phóng khỏi “thế giới ngục tù” ở nhà thống lý chính là bƣớc khởi

oc
đầu của hành trình nhà văn đƣa nhân vật của mình đến với cách mạng, đến với ánh

H
sáng của Đảng ở Phiềng Sa sau này.

ai
Có thể khẳng định Mị là một hình tƣợng nhân vật thành công của Tô Hoài.

D
Đó là một nhân vật điển hình, tiêu biểu cho vẻ đẹp và số phận của ngƣời dân lao

hi
nT
động ở vùng núi cao Tây Bắc, đồng thời là một trong số những hình tƣợng nhân
vật nữ để lại nhiều ấn tƣợng sâu sắc trong lòng bạn đọc của văn học ta từ trƣớc đến

uO
nay. Tạo nên một cô Mị đặc sắc nhƣ vậy không thể không nói đến tài năng nghệ

ie
thuật của nhà văn mà thể hiện tập trung ở bút pháp xây dựng nhân vật và miêu tả
iL
tâm lý con ngƣời khá sắc sảo, tinh tế của Tô Hoài. Những đoạn miêu tả ngoại hình,
Ta

hành động gợi mở số phận, tính cách hay những trang khắc họa diễn biến tâm lý
s/

nhân vật đều là những đoạn văn đặc sắc, chúng chứng tỏ bút lực và “tay nghề già
up

dặn” của nhà văn.


ro

5. Nhân vật A Phủ


/g

● A Phủ xuất hiện đột ngột, mạnh mẽ, hiên ngang khi đánh A Sử
om

Cũng nhƣ Mị, A Phủ đƣợc tác giả giới thiệu bằng sự xuất hiện đột ngột, gây
.c

chú ý cho ngƣời đọc. Trong cuộc va chạm giữa trai làng bên và nhóm A Sử, A Phủ
ok

bất ngờ xuất hiện ngay sau câu nói : “Lũ phá đám ta đêm qua đây rồi. A Phủ đâu ?
bo

A Phủ đánh chết nó đi !”. Ngay lập tức, “một ngƣời to lớn chạy vụt ra vung tay
ce

ném con quay rất to vào mặt A Sử. Con quay bằng gỗ ngát lăng vào giữa mặt” con
.fa

trai thống lý Pá Tra. A Sử “vừa kịp bƣng tay lên” thì A Phủ đã “xộc tới, nắm cái
w

vòng cổ, kéo dập đầu xuống, xé vai áo, đánh tới tấp”. Những hành động của A Phủ
w

diễn ra liên tiếp, nhanh và mạnh đến mức A Sử không kịp chống đỡ. Một loạt các
w

động từ chỉ hành động với nhịp nhanh, mạnh, dồn dập, dứt khoát đã đƣợc Tô Hoài
sử dụng ở đây để đặc tả các đòn đánh tới tấp, áp đảo của A Phủ. Những đòn đánh

199
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

ấy vừa cho thấy sức mạnh của chàng trai này vừa tạo nên một hình ảnh thật dũng
mãnh, hiên ngang ở A Phủ khi đối đầu không chút sợ hãi với con trai quan thống lý
- một thứ “con giời” ở vùng núi cao Tây Bắc.
Nhƣ vậy, nếu sự xuất hiện của Mị gây chú ý cho ngƣời đọc ở hình ảnh tƣơng

01
phản với cảnh sống ở nhà Pá Tra thì sự xuất hiện của A Phủ lại khiến độc giả phải

oc
lƣu tâm về hành động mạnh mẽ, dám đối đầu và đánh bị thƣơng con trai thống lý

H
mà không một chút đắn đo, suy tính. Sự xuất hiện của nhân vật này cũng khiến bạn

ai
đọc phải tò mò tìm hiểu xem A Phủ là ai mà hiên ngang nhƣ vậy ? Đánh A Sử rồi,

D
A Phủ liệu có bị đòn thù từ thống lý Pá Tra ? Số phận con ngƣời này rồi sẽ thế

hi
nT
nào?… Câu trả lời chắc chắn sẽ đƣợc nhà văn đƣa đến trong những đoạn tiếp theo
của truyện. Một lần nữa, ta thấy cách dẫn dắt câu chuyện và giới thiệu nhân vật

uO
khéo léo, tài tình của Tô Hoài.

ie
● A Phủ - chàng trai mồ côi, nghèo nhưng khỏe mạnh và có khả năng lao
iL
động thật đáng quý
Ta

Theo lời kể của ngƣời trần thuật – nhà văn, A Phủ có một hoàn cảnh xuất thân
s/

không may mắn, rất đáng thƣơng. A Phủ mồ côi cha mẹ từ nhỏ. Cha mẹ và cả anh
up

em ruột của A Phủ đều bị chết trong “một trận bệnh đậu mùa”. Bản thân A Phủ bị
ro

một ngƣời trong làng Háng-bla đói bụng bắt “đem xuống bán đổi lấy thóc của
/g

ngƣời Thái”. Không gia đình, không ruộng nƣơng, không có bạc, chỉ duy nhất có
om

“một chiếc vòng vía lằn trên cổ”, A Phủ chấp nhận cảnh sống nghèo khổ, đi làm
.c

thuê làm mƣớn để có cái ăn.


ok

Tuy nhiên, chính cuộc sống khó nhọc và cùng cực ấy đã hun đúc nên ở A Phủ
bo

một sức sống mạnh mẽ, một tính cách thật gan góc, cùng khả năng lao động thật
ce

đáng quý. A Phủ không chỉ biết làm những công việc thƣờng ngày nhƣ “đúc lƣỡi
.fa

cày”, “đục cuốc” mà còn “cày giỏi”, thậm chí có thể một mình làm những công
w

việc lao động nặng nhọc, khó khăn, nguy hiểm : “đốt rừng, cày nƣơng, cuốc
w

nƣơng, săn bò tót, bẫy hổ, chăn bò, chăn ngựa, quanh năm một thân một mình bôn
w

ba rong ruổi ngoài gò, ngoài rừng”. Sức khỏe của A Phủ là niềm mơ ƣớc của nhiều
gia đình, nhiều cô gái : “Đứa nào đƣợc A Phủ cũng bằng đƣợc con trâu tốt trong

200
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

nhà, chẳng mấy mà giàu”. Có thể nói, dù xuất thân kém may mắn nhƣng với sức
mạnh thể chất, với tâm hồn trong sáng, chất phác và nhất là khả năng lao động
tuyệt vời, A Phủ cũng rất xứng đáng có đƣợc một cuộc sống bình thƣờng của một
ngƣời dân lao động nghèo.

01
● A Phủ - nạn nhân của cường quyền tàn bạo và những hủ tục vô lý, tàn nhẫn

oc
ở rẻo cao Tây Bắc.

H
Tuy nhiên, cũng giống nhƣ Mị, A Phủ là nạn nhân của cƣờng quyền tàn bạo

ai
và những hủ tục đã sâu rễ bền gốc ở những rẻo cao Tây Bắc. Trƣớc hết là cƣờng

D
quyền. Chỉ vì đánh con trai quan thống lý, A Phủ đã phải hứng chịu những trận

hi
nT
đòn dã man của tên địa chủ, cƣờng hào miền núi Pá Tra. Hắn cho trói A Phủ, bắt
quỳ ở giữa nhà rồi cho bọn trai làng xô đến đánh. Cùng với cƣờng quyền là những

uO
hủ tục. Cảnh bọn “chức việc khắp vùng Hồng Ngài” từ “các lí dịch, quan làng” đến

ie
“thống quán, xéo phải đội mũ, quấn khăn” kéo tới “dự đám xử kiện” A Phủ và “ăn
iL
cỗ” là một bức tranh cụ thể và sinh động về một tập tục cổ hủ, tàn nhẫn mang dáng
Ta

dấp của ách áp chế kiểu trung cổ ở miền núi. Cuộc xử kiện diễn ra trong khói thuốc
s/

phiện mù mịt “Suốt từ trƣa cho tới hết đêm mấy chục ngƣời hút”. “Cứ mỗi đợt bọn
up

chức việc hút thuốc phiện xong, A Phủ lại phải ra quỳ giữa nhà, lại bị ngƣời xô đến
ro

đánh. Mặt A Phủ sƣng lên, môi và đuôi mắt giập chảy máu”. “Xong một lƣợt đánh,
/g

kể, chửi, lại hút”. “Cứ nhƣ thế, suốt chiều, suốt đêm, càng hút, càng tỉnh, càng
om

đánh, càng chửi, càng hút”. Không chỉ bị đánh lên đánh xuống, A Phủ còn phải
.c

“nộp vạ”. Có ba tầng “nộp vạ” : cho ngƣời bị đánh (A Sử); “cho thống quan năm
ok

đồng, mỗi xéo phải hai đồng, mỗi ngƣời đi gọi các quan làng về hầu kiện năm
bo

hào”; cho “các quan hút thuốc từ hôm qua tới nay”, “mất con lợn hai mƣơi cân,
ce

chốc nữa mổ để các quan làng ăn vạ”. Có thể nói A Phủ đã phải gánh tất cả các
.fa

loại “phí” vô lý của đám xử kiện trong đó có “lệ phí bồi dƣỡng” cho những kẻ chỉ
w

đến xem “xử án” mình mà không có một câu bênh vực, không có một lời bào chữa.
w

Vô lý hơn nữa là cái “phí hƣởng lạc” mà A Phủ phải trả cho các quan đến “ăn cỗ
w

xử kiện” mình. Đúng là một thứ hủ tục cực kì lạc hậu, phản nhân văn, phi nhân
tính. Nó là sản phẩm của ý thức mông muội đã ăn sâu bén rễ vào tâm thức những

201
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

ngƣời dân nơi miền núi cao Tây Bắc. Đến nhƣ A Phủ, một chàng trai dũng mãnh,
ngoan cƣờng là thế mà cũng đã chấp nhận nó một cách vô điều kiện. Ở đây, sự
chấp nhận ấy không chỉ nằm ở hoàn cảnh thân cô, thế cô của A Phủ mà còn bắt
nguồn từ cái ý thức đã in sẵn từ bao đời nay trong đầu A Phủ và biết bao ngƣời dân

01
khác nữa. Chẳng thế mà sau đám “xử kiện”, chính A Phủ, chứ không phải ai khác

oc
đã tự tay cầm dao, chân đau bƣớc tập tễnh đi làm thịt lợn hầu chính những kẻ đã

H
“đánh hội đồng” mình, những kẻ đã làm cho mình từ nay trở thành nô lệ cho nhà

ai
thống lý. Nhƣ vậy, có thể cho rằng có hai A Phủ đối lập nhau trong một con ngƣời:

D
một A Phủ cƣờng tráng, bất khuất và một A Phủ cam phận tôi đòi. Con ngƣời

hi
nT
trƣớc là biểu trƣng cho sức mạnh, cho vẻ đẹp thể chất và tinh thần của ngƣời dân
lao động miền núi Tây Bắc. Còn con ngƣời sau là hiện thân của nỗi đau bị chà đạp,

uO
của ý thức sơ khai, hoang dã. Hai nét tính cách này vừa thống nhất cùng nhau vừa

ie
xung đột với nhau, và đó chính là nguồn gốc làm nên sự vận động, phát triển nội
iL
tại của hình tƣợng A Phủ mà hành động tự giải thoát khỏi nhà thống lý Pá Tra là
Ta

điểm bắt đầu của sự phát triển ấy.


s/

● A Phủ với sức sống mãnh liệt và niềm khát khao tự do


up

Cùng chiều hƣớng số phận và sự phát triển tính cách nhƣ Mị, A Phủ không hề
ro

mất đi cái sức sống tiềm tàng mãnh liệt của những ngƣời con tự do của núi rừng.
/g

Cuộc sống địa ngục trần gian ở nhà thống lí Pá Tra không hủy diệt đƣợc ngọn lửa
om

của lòng ham sống trong A Phủ. Sự cam phận, nhẫn nhục chỉ tạm làm ngọn lửa ấy
.c

bớt cháy ngùn ngụt chứ chẳng thể khiến nó tắt ngấm. Vì thế, chỉ cần một trận gió
ok

mát lành thổi tới là nó lại bùng cháy một cách mãnh liệt. Vì để hổ vồ mất bò A Phủ
bo

đã bị “trói đứng vào một cây cột trong góc nhà bằng dây mây quấn từ chân đến
ce

vai”. Cái kiểu trói tàn nhẫn ấy, sự đớn đau về thể xác mà nó mang lại, Mị đã từng
.fa

trải qua. Tô Hoài đã thông qua cảm nhận của Mị để gián tiếp miêu tả nỗi đau và
w

tình cảnh nguy kịch của A Phủ : “trời ơi, nó bắt trói đứng ngƣời ta đến chết […].
w

Cơ chừng chỉ đêm mai là ngƣời kia chết, chết đau, chết đói, chết rét”. Nhƣng chính
w

trong khoảnh khắc cận kề cái chết ấy của A Phủ, nhà văn đã cho mọi ngƣời thấy
cái sức sống mãnh liệt đến mức nào của anh. Đƣợc Mị cắt bỏ hết dây trói, mặc dù

202
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

“khuỵu xuống”, chân “không bƣớc nổi” nhƣng A Phủ vẫn “quật sức vùng lên” và
“chạy”. Bốn chữ “quật sức vùng lên” đã cho thấy sức mạnh quật cƣờng, khả năng
đứng dậy mạnh mẽ từ trong đau thƣơng của A Phủ. Cái sức sống tiềm tàng đƣợc
bảo lƣu trong con ngƣời A Phủ đã đƣợc đánh thức. Lòng ham sống và khát vọng tự

01
do trong anh đã trỗi dậy. Tất cả đã cộng hƣởng với nhau để tạo nên một nguồn sức

oc
mạnh to lớn giúp A Phủ vƣợt thoát khỏi thế giới ngục tù ở nhà thống lý để tìm đến

H
một chân trời mới, tự do.

ai
Nhƣ vậy, cùng với Mị, nhân vật A Phủ đã thể hiện một cách sống động và

D
chân thực những nét tính cách của ngƣời dân lao động miền núi nói chung và

hi
nT
ngƣời Mông nói riêng. Đó là những con ngƣời có bề ngoài lặng lẽ, âm thầm, nhẫn
nhục nhƣng bên trong lại sôi nổi, mạnh mẽ một niềm ham sống, khát khao tự do và

uO
hạnh phúc. Tuy nhiên, khác với Mị - đƣợc miêu tả chủ yếu bằng bút pháp “hƣớng

ie
nội” – A Phủ đƣợc khắc họa bằng bút pháp hƣớng ngoại. Nếu ở Mị, sức sống tiềm
iL
tàng mạnh mẽ đƣợc nhà văn miêu tả qua đời sống nội tâm thì ở A Phủ cái sức sống
Ta

ấy lại đƣợc “ngoại hiện hóa” ra ở vẻ đẹp nam tính thông qua những hành động dữ
s/

dội, quyết liệt và lời nói dứt khoát. Ở A Phủ, ta còn thấy Tô Hoài đã có những phát
up

hiện thú vị về nét riêng, nét lạ trong tính cách nhân vật : âm thầm mà mãnh liệt;
ro

đơn sơ mà hết sức dữ dội; và nhất là phóng khoáng, tự do, hồn nhiên nhƣ núi rừng
/g

Tây Bắc của tổ quốc. Điều đó đã góp phần làm nên một A Phủ độc đáo, một “con
om

ngƣời này” bên cạnh hình tƣợng trung tâm của truyện – nhân vật Mị.
.c

Vợ chồng A Phủ là câu chuyện về một đôi trai gái ngƣời Mông ở miền núi cao
ok

Tây Bắc cách đây mấy chục năm. Tuy nhiên, nhiều vấn đề đặt ra từ câu chuyện
bo

này không chỉ là chuyện của hôm qua mà còn lại chuyện của hôm nay. Từ hình
ce

tƣợng Mị, A Phủ, phải chăng nhà văn Tô Hoài muốn nói : con ngƣời cần đƣợc
.fa

sống cho ra sống, không thể sống mà nhƣ đã chết. Vấn đề không chỉ là “sống” mà
w

là “sống nhƣ thế nào”. Một cuộc sống tự do, hạnh phúc cho mỗi ngƣời – chân lý
w

giản dị ấy tƣởng dễ mà hóa ra lại hết sức khó khăn và sẽ chẳng bao giờ có đƣợc
w

nếu con ngƣời không đấu tranh để loại trừ những thế lực bạo tàn, những hủ tục lạc
hậu vẫn còn rơi rớt trong xã hội.

203
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

B. MỘT SỐ ĐỀ LUYỆN TẬP


Đề 1
Trong tác phẩm này (đoạn trích) có mấy lần nhà văn nói đến chuyện Mị ăn lá
ngón tự tử ? Tâm trạng, suy nghĩ của Mị trong mỗi lần đó là gì ? Từ đó, anh (chị)

01
thấy đƣợc nét tính cách, phẩm chất nào ở Mị.

oc
Đề 2

H
Nêu những biểu hiện của hƣơng vị miền núi Tây Bắc trong tác phẩm. Vai trò,

ai
tác dụng của những chi tiết ấy trong truyện là gì ?

D
Đề 3

hi
nT
Nói về việc sáng tác “Truyện Tây Bắc”, Tô Hoài cho biết ông đã đƣa “những
ý thơ” vào trong tác phẩm. Theo anh (chị), “những ý thơ” ấy đƣợc thể hiện nhƣ thế

uO
nào trong truyện VCAP ?

ie
Đề 4 iL
Ý nghĩa nghệ thuật của chi tiết “tiếng sáo” trong truyện VCAP
Ta

Đề 5
s/

Phân tích tƣ tƣởng nhân đạo của nhà văn qua việc miêu tả cuộc đời, số phận
up

của các nhân vật : Mị và A Phủ


ro

Đề 6
/g

Cảm nhận của anh (chị) về số phận và vẻ đẹp của ngƣời dân lao động miền
om

núi Tây Bắc qua truyện VCAP của Tô Hoài.


.c

Đề 7
ok

Cảm nhận của anh (chị) về tâm trạng, hành động của nhân vật Mị trong đêm
bo

tình mùa xuân ở Hồng Ngài và trong đêm mùa đông cứu A Phủ.
ce

Đề 8
.fa

Cảm nhận về A Phủ (Vợ chồng A phủ) và Chí Phèo ( Chí Phèo)
w
w
w

204
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

VỢ NHẶT

- Kim Lân -
A. KIẾN THỨC CƠ BẢN
I.KHÁI QUÁT VỀ TÁC GIẢ VÀ TÁC PHẨM

01
1. Tác giả

oc
Nhà văn Kim Lân tên thật là Nguyễn Văn Tài (1920 – 2007), quê ở làng Phù

H
Lƣu, xã Tân Hồng, huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh. Kim Lân tham gia Hội Văn hoá

ai
cứu quốc từ năm 1944, sau đó liên tục hoạt động văn học nghệ thuật phục vụ

D
hi
kháng chiến và cách mạng.

nT
Khác với Tô Hoài, Kim Lân sáng tác không nhiều. Có thể nói, ông thuộc vào

uO
số ít các nhà văn có thể minh chứng cho chân lý “quý hồ tinh bất quý hồ đa”

ie
trong nghệ thuật. Dù vẫn đƣợc coi là nhà văn chuyên nghiệp nhƣng Kim Lân làm
iL
văn chƣơng theo lối tài tử nhiều hơn theo lối nhà nghề. Tuy nhiên, nếu đƣợc phép
Ta
bắt chƣớc cách nói của Hoài Thanh về Nguyễn Nhƣợc Pháp thì có thể cho rằng :
s/

Kim Lân đứng hàng đầu trong số các cây bút văn xuôi viết ít mà càng ngày càng
up

đƣợc khâm phục rất nhiều.


ro

Kim Lân là cây bút chuyên viết truyện ngắn, tuy sáng tác không nhiều. Đề
/g

tài quen thuộc của nhà văn là cuộc sống nông thôn và ngƣời nông dân. Cả truyện
om

ngắn Làng và Vợ nhặt đều là những thế giới của “đất”, của “ngƣời”, của những gì
.c

“thuần hậu” đƣợc “dệt” nên bằng tình cảm thiết tha, sự gắn bó sâu nặng của nhà
ok

văn với thế giới nhân vật và không gian quen thuộc vẫn đi về trong các sáng tác
bo

của ông.
ce

Các tác phẩm chính của nhà văn : Nên vợ nên chồng (tập truyện – 1955), Con
.fa

chó xấu xí (tập truyện – 1962).


w

2. Xuất xứ
w

Tiền thân của truyện ngắn Vợ nhặt là tiểu thuyết Xóm ngụ cư. Cuốn tiểu
w

thuyết này đƣợc viết ngay sau Cách mạng tháng Tám nhƣng còn dở dang và bị mất

205
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

bản thảo. Hoà bình lập lại (1954), dựa trên một phần cốt truyện cũ, nhà văn đã viết
truyện Vợ nhặt. Tác phẩm đƣợc in trong tập Con chó xấu xí (1962).

3. Cảm hứng chủ đạo


Bối cảnh mà nhà văn lựa chọn để dựng truyện là nạn đói khủng khiếp năm

01
1945. Tuy nhiên, mục đích của Kim Lân khi sáng tác Vợ nhặt không phải là tái

oc
hiện cái hiện thực đó mà trong nhiều cuộc trò chuyện, trao đổi về tác phẩm, ông

H
đều tâm sự rằng mình viết về cái đói để khẳng định sự thật này : những ngƣời đói

ai
khổ “dù kề bên cái chết vẫn khát khao hạnh phúc, hướng về ánh sáng, tin vào sự

D
hi
sống và vẫn hi vọng ở tương lai”. Nhà văn đã tận mắt chứng kiến cảnh tƣợng

nT
“ngƣời chết đói nằm rải rác khắp nơi” và cũng tận mắt thấy “Cái đói hành hạ tất

uO
cả mọi người nhưng không át được sức sống đơn sơ của tâm hồn họ... Đói. Nó vừa
cay đắng, vừa đớn đau, đồng thời một mặt nào đó nó lại loé lên những tia sáng về

ie
iL
đạo đức, danh dự”. Nhƣ vậy, ý đồ nghệ thuật của nhà văn Kim Lân đã rất rõ : ông
Ta
mƣợn cảnh đói rét thê thảm để làm ngời lên, nổi bật lên vẻ đẹp của lòng nhân ái và
s/

khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc mãnh liệt trong tâm hồn ngƣời dân lao động.
up

4. Nhan đề
ro

Vợ nhặt là một nhan đề độc đáo, chứa đựng tình huống éo le của truyện :
/g

trong những ngày đói chết năm 1945, Tràng – một chàng trai ngụ cƣ, nghèo, xấu,
om

có nguy cơ không lấy đƣợc vợ, bỗng nhiên “nhặt” đƣợc “vợ”. Cái éo le, trớ trêu
.c

đƣợc gói trọn trong hai tiếng “vợ nhặt” vì “nhặt” – nói nhƣ chính nhà văn – “là
ok

nhặt nhạnh, nhặt vu vơ”. Thông thƣờng, ngƣời ta chỉ dùng từ nhặt đối với một thứ
bo

đồ vật nào đó chứ không ai lại nói nhặt vợ hay “vợ nhặt” bởi nói đến vợ là nói đến
ce

một việc trọng đại trong đời ngƣời, một việc nghiêm túc, đàng hoàng, có ăn hỏi,
cƣới xin theo phong tục truyền thống của ngƣời Việt. Ấy thế mà trong truyện, “vợ
.fa

nhặt” lại là chuyện có thật.


w
w

Nhan đề “vợ nhặt” không chỉ gói trọn tình huống éo le của truyện mà còn
w

phần nào hé mở giá trị hiện thực và nhân đạo của tác phẩm. Đó là tình cảnh thê
thảm và tủi nhục của những ngƣời dân nghèo khổ trong nạn đói. Nhƣ chính Kim
Lân đã có lần tâm sự : “Trong cảnh đói năm 1945 ngƣời dân lao động dƣờng nhƣ
206
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

khó ai thoát khỏi cái chết. Bóng tối của nó phủ xuống mọi xóm làng. Trong hoàn
cảnh ấy giá trị của một con ngƣời thật vô cùng rẻ rúng, ngƣời ta có thể có vợ chỉ
nhờ mấy bát bánh đúc ngoài chợ - đúng là nhặt đƣợc vợ nhƣ tôi nói trong truyện”.
Phải đặt vào truyền thống của dân tộc coi “Ngƣời ta là hoa đất”, coi việc dựng vợ

01
gả chồng là đại sự: “Trăm năm tính cuộc vuông tròn - Phải dò cho đến ngọn nguồn

oc
lạch sông”, mới thấy hết chuyện “vợ nhặt” theo không nhƣ thế này là bi đát ! Tuy

H
nhiên, từ trong chiều sâu ý nghĩa của nhan đề tác phẩm ta cũng thấy những tia sáng

ai
le lói của khát vọng hạnh phúc, của tình cảm yêu thƣơng bao bọc lẫn nhau và niềm

D
tin ở ngày mai đang vút lên trong cái tăm tối, chết chóc, tủi nhục của những ngày

hi
nT
đói khổ năm 1945.

uO
Nhan đề “Vợ nhặt” là một sáng tạo nghệ thuật độc đáo của Kim Lân, cả trên
bình diện chức năng – chức năng nghệ thuật của nhan đề trong tổng thể tác phẩm

ie
lẫn bình diện ngôn ngữ - một kết hợp từ mới, lạ, chứa đựng những ý nghĩa bất ngờ,
iL
Ta
thú vị, sâu sắc.
s/

5. Tóm tắt truyện


up

Một buổi chiều, giữa cảnh tối sầm lại vì đói khát, anh cu Tràng dắt theo một
ro

ngƣời đàn bà về qua xóm ngụ cƣ. Trên đƣờng về nhà, trong khi ngƣời đàn bà
/g

ngƣợng nghịu, Tràng tỏ ra thích chí và tự đắc. Dẫn thị vào cái nhà vắng teo, Tràng
om

thấy sờ sợ. Hắn bƣớc ra sân ngóng mẹ và nhớ lại sự việc chỉ tầm phơ tầm phào có
hai bận ấy thế mà thành vợ chồng. Lần trƣớc, khi kéo xe bò thóc lên dốc tỉnh, hắn
.c
ok

hò chơi một câu cho đỡ mệt, thế mà cô nàng đã ton ton chạy ra đẩy xe cho hắn.
bo

Lần thứ hai, hắn gặp thị ở cổng chợ, hắn mời thị ăn giầu, nhƣng thị ngồi xuống ăn
một chặp bốn bát bánh đúc, rồi sau đó vin vào câu nói của Tràng thị đã theo về làm
ce

vợ.
.fa

Bà cụ Tứ khi trở về nhà, không tin vào mắt mình vì thấy có một ngƣời đàn bà
w
w

ngồi đầu giƣờng thằng con, lại gọi mình là u. Khi hiểu ra cơ sự, bà lão “cúi đầu nín
w

lặng”. Bà nghĩ đến ông lão, đến đứa con gái đã mất, đến cuộc đời đau khổ dằng
dặc của bà mà lo lắng cho tƣơng lai của đôi trẻ.

207
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

Sáng hôm sau, Tràng trở dậy, thấy nhà cửa, sân vƣờn đều đƣợc dọn dẹp. Họ
cùng ăn sáng với “chè khoán”. Bà cụ Tứ nói đến tƣơng lai. Tiếng trống thúc thuế
vẫn dồn dập. Ngƣời vợ nhặt ngạc nhiên khi biết ở đây vẫn phải đóng thuế. Câu nói
của chị gợi lại trong Tràng hình ảnh đoàn ngƣời đói đi trên đê Sộp và lá cờ đỏ sao

01
vàng bay phấp phới.

oc
II. TÌM HIỂU TÁC PHẨM

H
1. Tình huống nghệ thuật độc đáo trong truyện ngắn

ai
1.1.1 Tình huống xuất hiện ngay từ nhan đề tác phẩm

D
Vợ nhặt là một nhan đề tạo ra những ấn tƣợng sâu sắc, kích thích sự tò mò,

hi
chú ý của ngƣời đọc, hé mở tình huống đặc sắc của tác phẩm. Nhặt là một động từ

nT
chỉ những hành động ngẫu nhiên, thờ ơ, không chủ tâm để lấy một vật gì đó
thƣờng là từ dƣới đất lên, một vật hoặc quá nhỏ bé nên không ai để ý, hoặc không

uO
còn giá trị nên đã bị vứt bỏ. Vợ là một phần quan trọng trong cuộc đời ngƣời đàn
ông, lấy vợ là một trong những việc lớn của đời ngƣời, một việc thƣờng đƣợc thực

ie
hiện theo phong tục truyền thống của ngƣời Việt với các bƣớc mai mối dạm hỏi,
iL
cƣới xin…trang trọng. Với từ nhặt làm định ngữ, nhan đề Vợ nhặt đã khiến ngƣời
đọc phần nào suy đoán đƣợc phẩm chất giá trị của ngƣời vợ khi đƣợc nhặt về nhƣ
Ta

cỏ rác; cũng đồng thời hình dung đƣợc tình cảnh của ngƣời chồng khi một việc lớn
s/

lao, trọng đại của đời ngƣời lại đƣợc thực hiện bởi một hành động ngẫu nhiên, thờ
ơ, không chủ tâm. Nhƣ vậy, nhan đề truyện ngắn Vợ nhặt với sự hàm chứa những
up

mâu thuẫn, éo le đã góp phần thể hiện những giá trị hiện thực và nhân đạo sâu sắc
ro

cho tác phẩm, giúp nhà văn phản ánh tình cảnh thê thảm và thân phận tủi nhục của
những ngƣời nông dân nghèo trong nạn đói 1945.
/g

1.2. Tình huống đƣợc tạo dựng trên cơ sở những mâu thuẫn, trở nên đƣợc
om

đẩy tới tận cùng giới hạn. Sự trớ trêu đầu tiên xuất hiện ở nhân vật Tràng- chủ thể
của hành đồng nhặt vợ. Tràng là ngƣời mà ngay trong hoàn cảnh bình thƣờng cũng
.c

rất ít khả năng có thể lấy đƣợc vợ - hắn là dân ngụ cƣ với địa vị lép vế trong làng
ok

xã, lại nghèo khổ, xấu xí, thô kệch và hơi dở tính. Vậy mà Tràng lại lấy đƣợc vợ,
thậm chí chóng vánh, dễ dàng đến mức chính hắn cũng không tin nổi. Sự trớ trêu
bo

thứ hai đặt ra ở hoàn cánh nhặt vợ của Tràng. Hôn nhân là biểu tƣợng của cuộc
sống gia đình, của sự sinh con đẻ cái, của sự sống. Vậy mà việc nhặt vợ của Tràng
ce

lại diễn ra vào thời điểm khủng khiếp nhất của nạn đói Ất Dậu, khi làng ngụ cƣ của
Tràng bao trùm trong không khí chết chóc lạnh lẽo. Tình huống éo le đã đƣợc tạo
.fa

ra bởi sự đối đầu khốc liệt giữa sự sống và cái chết, giữa hạnh phúc và đau khổ,
w

giữa hi vọng và tuyệt vọng, giữa ấm áp của tình ngƣời và cái lạnh lẽo thê lƣơng
w

của chết chóc… Tình huống trớ trêu ấy đã gây ngạc nhiên cho tất cả mọi ngƣời:
dân xóm ngụ cƣ thì thầm phỏng đoán; bà cụ Tứ không tin nổi mắt mình và ngay cả
w

Tràng cũng ngờ ngợ, bàng hoàng nhƣ đang trong một giấc mơ.
1.3. Giá trị của tình huống

208
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

Việc một anh con trai nghèo khổ, xấu xí lại nhặt đƣợc vợ một cách chóng
vánh, dễ dàng ngay trong những năm tháng đói khát khủng khiếp nhất của quê
hƣơng và đất nƣớc, đó là một chuyện lạ, là một tình huống đặc sắc giúp nhà văn
gửi gắm những vấn đề lớn lao của cuộc sống con ngƣời, đem đến cho tác phẩm
những giá trị hiện thực và nhân đạo sâu sắc.
1.3.1. Tình huống kì lạ, độc đáo của tác phẩm đã giúp nhà văn phản ánh chân

01
thực bức tranh hiện thực của làng quê Vợ nhặt khi việc nhặt vợ của Tràng diễn ra
chính trong nạn đói 1945, qua đó mà bộc lộ những nét sâu đậm nhất của tƣ tƣởng

oc
nhân đạo. Tràng đƣa vợ về nhà và bắt đầu cuộc sống gia đình trong khung cảnh

H
làng ngụ cƣ ngập tràn âm khí với những đám ngƣời dắt díu nhau, xanh xám, dật dờ

ai
nhƣ những bóng mà bên những ngƣời chết còng queo chƣa kịp chôn cất, với âm
thanh của tiếng hờ khóc ngƣời chết, tiếng quạ gào lên từng hồi thê thiết với mùi ẩm

D
thối của rác rƣởi, mùi gây của xác chết và nhất là với bóng tối lạnh lẽo, thê lƣơng

hi
trùm phủ xóm làng..

nT
1.3.2. Không dừng lại việc phản ánh bề mặt hiện thực với những hình ảnh hay
âm thanh, Kim Lân còn phản ánh bề sâu của hiện thực khi sự đói khát khiến giá trị

uO
của con ngƣời trở nên rẻ rúng, những điều đẹp đẽ thiêng liêng của cuộc sống trở
nên bi hài, chua chát đến tội nghiệp.

ie
- Sự đói khát đã khiến cho hình hài, bộ dạng con ngƣời tiều tụy, thê thảm. Trẻ
iL
con xóm ngụ cƣ ủ rũ nhƣ những ông già; ngƣời lớn mặt u tối, hốc hác; ngƣời vợ
Ta
nhặt mặc bộ quần áo rách tả tơi nhƣ tổ đỉa, khuôn mặt lƣỡi cày xám xịt chỉ con hai
con mắt.
s/

- Sự đói khát đã hủy hoại cả nhân cách con ngƣời. Điều này thể hiện chua xót
up

nhất trong nhân vật ngƣời vợ nhặt. Một ngƣời đàn bà phải vứt bỏ những ý tứ,
những phép tác xã giao, những sĩ diện, xấu hổ, bẩu xíu vào một câu hò đùa để
ro

kiếm miếng ăn thật; phải gạt phăng những miếng trầu xã giao lễ nghĩa để chọn bốn
/g

bát bánh đúc mong lấp đầy cái dạ dày trống rỗng; phải vứt bỏ cả lễ giáo và sự thận
trọng, bám vào một câu đùa tầm phơ tầm phào để theo không một ngƣời đàn ông
om

xa lạ, mong tìm chốn nƣơng thân, hi vọng chạy trốn cái đói. Miếng ăn ngày đói đã
trở thành sự khởi đầu và đích đến của một mối quan hệ thiêng liêng, trở thành yếu
.c

tố chi phối khốc liệt với nhân cách con ngƣời.


ok

- Sự đói khát khiến cuộc sống trở nên đau đớn, kì quái, con ngƣời không đƣợc
sống cho ra con ngƣời. Vợ nhặt là câu chuyện về một cuộc hôn nhân kì lạ : Tràng
bo

và ngƣời đàn bà xa lạ nên vợ nên chồng bởi một câu hò bâng quơ ( có hình ảnh của
ce

miếng ăn! ), một câu đùa tầm phơ tầm phao và bốn bát bánh đúc – cuộc hôn nhân
không phải do tình yêu mà chỉ là duyên kiếp của những con ngƣời khốn khổ đến
.fa

với nhau bắt đầu là vì miếng ăn, còn sau là hi vọng có thể chạy trốn cái đói. Giá trị
con ngƣời trở nên rẻ rúng, thảm hại : vợ vốn là một phần quan trọng, đẹp đẽ trong
w

cuộc đời ngƣời đàn ông lại đƣợc nhặt về nhƣ cỏ rác; việc lấy vợ vốn thiêng liêng,
w

trọng đại lại giống nhƣ một trò đùa hài hƣớc, oái oăm. Tất cả những sự việc liên
w

quan đến cuộc hôn nhân này đều bị hạ giá thê thảm: cô dâu cắp chiếc nón rách
tàng, mặc bộ quần áo tả tơi nhƣ tổ đỉa về nhà chồng; hai hào dầu đã là xa xỉ, hoang
phí cho đám cƣới; ngày đƣa dâu chỉ có hai bóng ngƣời lủi thủi, âm thầm, lặng lẽ về
làng trên con đƣờng khẳng khiu trong một buổi chiều ảm đạm, trong cái lạnh lẽo
209
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

đầy âm khí của những làn gió ngắn ngắt thổi về từ ngoài đồng; đêm tân hôn phảng
phất mùi đống rấm ở những nhà có ngƣời chết và văng vẳng tiếng hờ khóc tỉ tê;
bữa cơm đầu tiên mẹ chồng đãi nàng dâu mới cũng thật thê thảm; giữa cái mẹt rách
có độc một lùm rau chuối thái rối và một đĩa muối ăn với cháo… niêu cháo lõng
bõng, mỗi ngƣời đƣợc có lƣng lƣng hai bát đã hết nhẵn, để rồi, sau đó, cháo cám
trở thành cỗ cƣới trong nỗi tủi hờn ai oán của mọi ngƣời.

01
1.3.3. Không chỉ xót thƣơng cho thân phận con ngƣời qua bức tranh hiện thực
ngày đói, nhà văn còn thể hiện tƣ tƣởng nhân đạo sâu sắc trong việc khẳng định,

oc
ngợi ca, trân trọng và thể hiện niềm tin vào bản chất tốt đẹp của những con ngƣời

H
biết vƣợt lên trên cái đói, cái thảm đạm để sống, để yêu thƣơng, để vui và hi vọng.

ai
- Tình huống truyện đã cho thấy sự đói khát không làm con ngƣời mất đi lòng
nhân ái. Lòng nhân ái đã thể hiện ngay trong việc nhặt vợ của Tràng. Chia sẻ

D
miếng ăn với một ngƣời xa lạ đang đói khát không hẳn chỉ là bốc đồng, chia sẻ

hi
cuộc đời với một ngƣời đàn bà khốn khổ, xấu xí không hẳn chỉ là liều lĩnh – đằng

nT
sau sự bốc đồng, liều lĩnh ấy là tấm lòng hào hiệp của ngƣời đàn ông có trái tim
nhân ái. Qua cảm nhận của Trang về tình nghĩa giữa hắn với ngƣời đàn và đi bên,

uO
sự băn khoăn thƣơng xót của Tràng trƣớc vẻ buồn bã của vợ, cách Tràng giới thiệu
vợ với mẹ đầy trân trọng, cảm ơn: “ Nhà tôi nó mới về làm bạn với tối u ạ…., Kim

ie
Lân cho thấy trong lòng ngƣời đàn ông nghèo khổ mà nhân hậu ấy chỉ có tình
iL
nghĩa yêu thƣơng mà không hé có sự rẻ rúng, khinh thƣờng ngƣời vợ theo, Vợ
Ta
nhặt. Lòng nhân hậu, vị tha đặc việt tập trung ở những nỗi niềm của bà đều chỉ
xuất phát từ tình cảm xót thƣơng vô bờ bến với cả con và dâu. Khi chấp nhận
s/

ngƣời đàn bà xa lạ, đói khát làm dâu con, bà đã bỏ qua không chỉ lễ giáo thông
up

thƣờng mà cả nỗi ám ảnh khủng khiết của sự đói khát, chết chóc đã chấp nhận cƣu
mang một con ngƣời khốn khổ, để vun đắp cho hạnh phúc của con cái. Biết trân
ro

trọng, yêu thƣơng, biết chia sẻ, quan tâm lo lắng cho nhau ngay trong cảnh khốn
/g

cùng, đó là biểu hiện cao nhất của lòng nhân ái, đó cũng là phẩm chất đẹp đẽ
truyền thống của một dân tộc luôn nhắc nhau lá lành đùm lá rách, thƣơng ngƣời
om

nhƣ thể thƣơng thân. Câu chuyện nhặt vợ của Tràng đã cho thấy tấm lòng nhân ái
của con ngƣời không thể bị hủy hoại trƣớc sự đói khát, thậm chí sự đe dọa ghê
.c

gớm là cái chết.


ok

- Tình huống truyện cũng giúp ngƣời đọc nhận ra sự đói khát không làm con
ngƣời mất đi những khát vọng hạnh phúc. Quyết định nhặt vợ liều lĩnh của Tràng
bo

sau một thoáng phân vân, do dự; những khuôn mặt hốc hác, u tối… của những
ce

ngƣời dân xóm ngụ cƣ bỗng rạng rỡ hẳn lên khi nhìn thấy Tràng dẫn vợ về trong
buổi chiều chạng vạng; cảm giác mới mẻ, hạnh phúc, trạng thái êm ái lửng lơ trong
.fa

lòng Tràng vào sáng hôm sau; nét mặt nhẹ nhõm, tƣơi tình của bà cụ Tứ… đó là
những biểu hiện rõ nhất của niềm khát khao hạnh phúc, niềm mong ƣớc đƣợc tìm
w

đến với nhau, đƣợc sum vầy trong những mái ấm gia đình, khát vọng ấy vẫn tồn tại
w

trong tâm hồn những con ngƣời đang sống trên bờ vực hủy diệt của sự đói khát.
w

Khát vọng hạnh phúc bản năng, thƣờng trực và bị khuất lấp sau nỗi đói khát đã
xuất hiện một cách thật bất ngờ trong diễn biến tâm lí của ngƣời vợ nhặt. Lúc đầu,
thị đi theo Tràng chỉ vì miếng ăn, vì hi vọng chạy trốn cái đói. Khi tận mắt nhìn
thấy gia cảnh nghèo khổ của Tràng, thị đã không nén nổi tiếng thở dài thất vọng,
210
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

buồn bã và tủi hổ - sự hiện hữu trong ngôi nhà ấy không phải miếng ăn thị đang
tìm kiếm mà là cái đói thị đang trốn chạy! Đó là lúc thị hoàn toàn có thể quay lại,
có lẽ vì thị đột ngột tìm thấy những điều thị không dám nghĩ đến trong hoàn cảnh
khốn khổ, những điều quý giá hơn cả miếng ăn, đó là một gia đình hạnh phúc với
tấm lòng nhân hâu của những ngƣời không chỉ chia sẻ miếng ăn mà còn sẵn lòng
cƣu mang, đùm bọc thị khi chính họ cũng đang đói khát. Ngƣời đàn bà bất chấp tất

01
cả những xấu hổ, những phép tắc xã giao hay lễ giáo, lăn xả vào miếng ăn, bám
riết lấy sự sống nay đã ngạc nhiên, xúc động và hiểu rằng, khi bƣớc qua chiếc cổng

oc
tre nhà Tràng, trở thành ngƣời vợ hiền dâu thảo, thu vén đảm đang, mang lại hạnh

H
phúc cho những con ngƣời nhân hậu. thị cũng sẽ tìm thấy cho mình niềm vui đƣợc

ai
có một mái ấm gia đình hạnh phúc.
- Tình huống truyện đã khẳng định một điều cảm động, đó là sự đói khát

D
không làm con ngƣời mất đi những hi vọng vào một tƣơng lại tƣơi sáng, tốt đẹp

hi
hơn. Việc Tràng mua hai hào dầu thắp đèn và nhất là thái độ đồng tình của bà cụ

nT
Tứ với việc làm có vẻ xa xỉ, bốc đồng của con trai: “ừ, thắp lên một tý cho sáng
sủa…” cho thấy trong lòng những con ngƣời đang sống trên bờ vực của chết chóc

uO
ấy hình nhƣ vẫn ấp ủ một niềm tin mong manh mà mãnh liệt về sự thay đổi cuộc
đời, biết đâu từ sau niềm vui tỏa ra bởi ngọn đèn dầu bé nhỏ, không gian sống của

ie
họ cũng sẽ bắt đầu sáng sủa hơn? Lần đầu tiên trong một truyện ngắn ngập chìm
iL
bóng tối, sáng hôm sau Tràng thức dậy trong ánh sáng kì diệu, chói lóa của buổi
Ta
sáng mùa hè, đó cũng là ánh sáng của niềm vui, của nguồn sinh khí rạo rực tỏa ra
trong cuộc sống gia đình, là niềm hi vọng vào sự sáng sủa hơn trong cuộc đời
s/

những con ngƣời nghèo khổ. Những lời bà cụ Tứ động viên các con bằng cái triết
up

lí dân gian Ai giầu ba họ, ai khó ba đời; cách bà lo toan, cắt đặt công việc, cùng
con dâu thu dọn cửa nhà cho quang quẻ; niềm tin ngây thơ, cảm tính mà thật vững
ro

chắc khi nghĩ rằng chỉ cần thu xếp cửa nhà cho quang quẻ, nề nếp thì cuộc đời họ
/g

có thể khác đi, làm ăn có cơ khấm khá hơn!- đó là những chi tiết cho thấy ngƣời
lao động không bao giờ bi quan, tuyệt vọng, niềm tin vào sự tốt đẹp của cuộc sống,
om

niềm hi vọng vào một tƣơng lai tƣơi sáng hơn luôn là nguồn sức mạnh để họ có thể
vƣợt qua cái đói, cái thảm đạm để sống và yêu thƣơng. Đặc biệt, hình ảnh lá cờ đỏ
.c

bay phấp phới trong tâm trí Tràng ở cuối truyện đã khẳng định chắc chắn hơn niềm
ok

tin và sức mạnh ấy, đó là hình ảnh cho thấy những hi vọng của ngƣời dân xóm ngụ
cƣ, của mấy mẹ con Tràng không hão huyền, viển vông, là tín hiệu chắc chắn của
bo

sự đổi đời đã và sẽ hiện hữu trong hiện thực cuộc sống


ce

2.Nhân vật Tràng – Là một trong ba nhân vật chính của truyện ngắn, cũng là
chủ thể của hành động nhặt vợ hi hữu và cảm động, Tràng đã đƣợc Kim Lân khắc
.fa

họa tƣơng đối đậm nét trong cả ngoại hình, dáng vẻ, tâm trạng và tính cách.
2.1. Tràng xuất hiện ngay từ đầu truyện ngắn với dáng vẻ thô tháp, vụng về
w

của một anh chàng xấu trai và hơi dở tính với khuôn mặt thô kệch, đôi mắt gà gà
w

đắm vào bóng chiều. Sự ám ảnh của cái đói đã hiện rõ trong mỗi buổi chiều về khi
w

Tràng không con vừa đi vừa ngửa mặt lên trời cƣời hềnh hệch nữa, bây giờ, hắn đi
từng bƣớc mệt mỏi, chiếc áo nâu tàng vắt sang một bên cánh tay, cái đầu trọc nhẵn
chúi về phía trƣớc.

211
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

2.2. Tính cách Tràng bộc lộ rõ nhất trong tình huống nhặt vợ. Từ việc chia
sẻ miếng ăn với một ngƣời đàn bà đang đói khát đến việc nhặt vợ bị động, bất ngờ,
Tràng đã thể hiện những nét tính cách đầu tiên của con ngƣời liều lĩnh, chất phác,
nhân hâu và hào hiệp. Thoạt nhìn, việc mời một ngƣời đàn bà xa lạ giữa đƣờng ăn
bốn bát bánh đúc ngay khi bản thân mình đang đói khổ có vẻ nhƣ bốc đồng và việc
đƣa thị về nhà làm vợ có vẻ nhƣ liều lĩnh; nhƣng cũng có thể thấy sâu xa trong sự

01
bốc đồng là một tấm lòng nhân hậu, một tính cách hào hiệp và sâu xa trong sự liều
lĩnh không chỉ là tình thƣơng mà còn là những khát vọng âm thầm về một tổ ấm

oc
gia đình. Tràng đã hoàn toàn ý thức đƣợc hoàn cảnh của mình quá đói nghèo, biết

H
có nuôi đƣợc thân mình không và thậm chí khi nghĩ đến sự đèo bòng, Tràng cũng

ai
thấy chợn, nhƣng rồi sau cái tặc lƣỡi là một quyết định bất chấp tất cả để có một
cuộc sống lứa đôi, một mái ấm gia đình, một ngƣời vợ, dẫu có là vợ nhặt! Cái liều

D
lĩnh của tràng đầy tính nhân bản, và xét cho cùng, nó là cội nguồn cho sự tồn tại và

hi
phát triển của nhân loại.

nT
2.3. Vẻ đẹp trong tâm hồn, tính cách và cả nỗi bất hạnh trong thân phận Tràng
đã đƣợc Kim Lân thể hiện sinh động qua diễn biến tâm trạng và hành động của

uO
anh ta khi nhặt vợ.
2.3.1. Sau quyết định bất ngờ, đột ngột của chính mình, Tràng vẫn ngờ

ie
ngợ….sờ sợ….., không tin nổi mình đã lấy đƣợc vợ một cách quá dễ dàng, chóng
iL
vánh đến thế, lại trong một tình cảnh đói khát éo le đến thế, không thể tin nổi mình
Ta
– một anh chàng từng nói một cách thản nhiên: Làm đếch gì có vợ, nay bỗng nhiên
lại có một ngƣời vợ thực sự, thậm chí tới sáng hôm sau tỉnh dậy, Tràng vẫn ngờ
s/

ngàng nhƣ đang trong một giấc mơ. Cảm giác ngạc nhiên đến mức tội nghiệp ấy là
up

nét tâm lí chân thực của một ngƣời đàn ông quá nghèo khổ, bất hạnh đến mức
không dám tin vào hạnh phúc bất ngờ của mình
ro

2.3.2. Sau sự ngạc nhiên, lo lắng, Tràng bay bổng trong cảm giác hạnh phúc.
/g

Trên đƣờng đƣa vợ về nhà, Tràng nhƣ trở thành một con ngƣời khác hẳn: Mặt hắn
có vẻ gì phớn phở khác thƣờng. Hắn tủm tỉm cƣời một mình và hai mắt thì sáng
om

lên lấp lánh – hạnh phúc nhƣ một thứ ánh sáng kì diệu từ bên trong tâm hồn Tràng,
rạng ngời trên khuôn mặt đang nở ra vì sung sƣớng, trong ánh mắt lấp lánh không
.c

kiềm chế đƣợc niềm hân hoan. Trƣớc những tò mò, ngạc nhiên phỏng đoán của
ok

dân làng, Tràng càng hãnh diện, sung sƣớng, hắn lấy vật làm thích ý lắm, cái mặt
cứ vênh vênh tự đắc. Kim Lân đã miêu tả thật tinh tế và trìu mến cảm giác hạnh
bo

phúc tràn ngập trong lòng ngƣời đàn ông nghèo khổ: Tràng hình nhƣ quên hết
ce

những cảnh sống ê chề, tăm tối hàng ngày, quên cả cái đói khát ghê gớm đang đe
dọa, quên cả những ngày trƣớc mặt. Một cái gì mới mẻ, lạ lắm, chƣa từng thấy ở
.fa

ngƣời đàn ông nghèo khổ ấy, nó ôm ấp, mơn man khắp da thịt Tràng, tựa hồ nhƣ
có bàn tay vuốt nhẹ trên sống lƣng. Buổi sáng đầu tiên khi có vợ. Tràng thức dậy
w

với cảm giác êm ái, lửng lơ nhƣ ngƣời vừa ở trong giấc mơ đi ra, thậm chí anh còn
w

thấy xung quanh mình có cái gì vừa thay đổi mới mẻ, khác lạ. Tràng mơ ƣớc hạnh
w

phúc, liều lĩnh vì hạnh phúc và cuối cùng anh đã tìm thấy hạnh phúc ngay trong tận
cùng đói khát, khổ đau.

212
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

2.3.3. Hạnh phúc đã làm Tràng biến đổi sâu sắc – anh con trai vô tâm, ngộc
nghệch trƣớc đây nay đã nên ngƣời, đã trở thành một ngƣời đàn ông sống có trách
nhiệm , nghĩa tình.
- Sự biến đổi đầu tiên của Tràng đƣợc thể hiện trong thái độ đối với ngƣời
vợ nhặt. Khi dẫn vợ về nhà, Tràng đã thấy trong lòng hắn bấy giờ chỉ còn tình
nghĩa giữa hắn với ngƣời đàn bà đi bên… Với Tràng, ngƣời đàn bà khốn khổ, đói

01
khát, lăn xả vào hắn để kiếm miếng ăn, bám chặt lấy hắn để chạy trốn cái đói tuyệt
nhiên không phải vợ theo, vợ nhặt mà là ngƣời vợ thực sự theo đúng ý nghĩa thiêng

oc
liêng nhất. Vì thế, dù nghèo khổ, Tràng cũng muốn đánh dấu cái ngày đặc biệt

H
trọng đại trong cuộc đời mình, muốn thể hiện sự trân trọng với vợ bằng một lần

ai
đƣợc coi thƣờng đồng tiền, một lần đƣợc xa xỉ với hai hào dầu cho sáng sủa trong
ngày đón vợ về. Từ việc làm có vẻ hơi bốc đồng khi mua cho vợ cái thúng con

D
đựng vài thứ lặt vặt và ra hàng cơm đánh một bữa thật no nê trƣớc khi về nhà, đó

hi
là thái độ trân trọng cuộc sống, cũng là sự trân trọng hạnh phúc của chính mình, đó

nT
cũng là cách ứng xử chu đáo, nghiêm túc của một con ngƣời đã thực sự trƣởng
thành. Vốn vô tâm, bộc tuệch, vậy mà bây giờ, Tràng cứ băn khoăn, áy náy đến xót

uO
xa vì vẻ buồn bã của vợ khi thị ngồi bần thần trong gian nhà lạ rúm ró. Có tới hai
lần. Tràng tự hỏi: Sao nó buồn thế nhỉ? Sao hôm nay nó buồn thể nhỉ? Có lẽ sâu xa

ie
trong lòng mình, Tràng cũng phần nào hiểu đƣợc nguyên nhân nỗi buồn tủi, chua
iL
xót của ngƣời vợ mới đang thất vọng, bẽ bàng khi nhận thức sâu sắc tình cảnh thê
Ta
thảm của cả hai ngƣời. Nỗi xót xa của Tràng vì thế không chỉ là tình thƣơng và sự
quan tâm mà đã hàm chứa cảm giác có lỗi của một ngƣời chồng ý thức đƣợc trách
s/

nhiệm của mình với gia đình, vợ con mà lực bất tòng tâm. Tràng đã bồn chồn lo
up

lắng chờ mẹ về, đã giới thiệu ngƣời vợ nhặt với mẹ một cách trân trọng, thậm chí
hàm ơn: Nhà tôi nó mới về làm bạn với tôi…, Tràng đã thở phào nhẹ nhõm trƣớc
ro

câu nói đầu tiên của mẹ, câu nói chấp nhận ngƣời vợ mình nhặt về một cách đƣờng
/g

đột, éo le – đó là những trạng thái tâm lí chân thực và cảm động thể hiện thái độ
trân trọng cùng tình thƣơng yêu của Tràng với ngƣời đàn bà mới sáng nay vẫn còn
om

xa lạ, còn từ bây giờ gắn bó với hắn suốt đời.


- Sự biến đổi của Tràng còn thể hiện qua tình cảm, thái độ đối với cuộc sống
.c

gia đình. Trong buổi sáng hôm sau thức dậy, Tràng đã thấm thía cảm động trƣớc
ok

cảnh tƣợng đầm ấm của gia đình khi nhìn thấy mẹ và vợ cùng thu dọn nhà cửa, sân
vƣờn. Ngôi nhà sạch sẽ, quang quẻ, những đống rác mùn trong sân đã đƣợc hót
bo

gọn, dây quần áo vắt khƣơm mƣơi niên đƣợc phơi hong khô ráo, hai cái ang khô
ce

cong bây giờ nƣớc đầy ăm ắp… đó là hình ảnh của sự sống, là cái sinh khí mới mẻ
của một mái ấm gia đình mà lần đầu tiên Tràng đƣợc cảm nhận. Không khí ấy
.fa

khiến Tràng thấy mình nhƣ trƣởng thành, với những ý thức sâu sắc về tình cảm,
bổn phận, trách nhiệm: Bỗng nhiên, hắn thấy hắn thƣơng yêu gắn bó….lạ lùng với
w

cái tổ ấm nơi hắn sẽ cùng vợ sinh con đẻ cái…bây giờ hắn mới thấy hắn nên
w

ngƣời, hắn thấy hắn có bổn phận phải lo lắng cho vợ con sau này. Thậm chí, không
w

dừng lại trong cảm giác vui sƣớng, phấn chấn khi đƣợc sống trong sự ấm áp của
không khí gia đình, cũng không dừng lại trong những ý nghĩ về bổn phận, trách
nhiệm với vợ con sau này, ngay lập tức, Tràng muốn biến cảm xúc và ý thức thành
những hành động cụ thể, Tràng muốn biến cảm xúc và ý thức thành những hành
213
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

động cụ thể, Tràng đã bừng thức, một sức sống mới mẻ tràn ngập trong lòng ngƣời
đàn ông đang sống bên vực thẳm của cái chết.
- Biến đổi lớn lao, mới mẻ nhất của Tràng đƣợc Kim Lân miêu tả trong chi
tiết: khi nghe vợ kể về những đoàn ngƣời đói rách đi theo Việt Minh phá kho thóc
Nhật, Tràng có cảm giác tiếc rẻ vẩn vơ – cảm giác của Tràng cho thấy từ nay, khi
có một gia đình phải lo, chắc chắn Tràng sẽ không bao giờ bỏ lỡ cơ hội đến với

01
cách mạng, đi theo cách mạng để lo miếng cơm, manh áo cho vợ con. Và ở cuối
truyện, ngay khi Tràng đang cố nuốt miếng cháo cám đắng chát vào miệng thì hình

oc
ảnh lá cờ đỏ bay phấp phới trong tâm trí Tràng vẫn đem lại niềm tin sâu sắc cho

H
ngƣời đọc: những ngƣời nhƣ Tràng sẽ đến với cách mạng một cách tích cực, nhanh

ai
chóng, triệt để nhất bởi chỉ có cách mạng mới có thể giúp họ thay đổi cuộc đời,
mới có thể đem lại hạnh phúc và cuộc sống ấm no cho gia đình, vợ con họ.

D
3. Nhân vật bà cụ Tứ - Là nhân vật xuất hiện ở khoảng giữa truyện, bà cụ Tứ

hi
vẫn đóng một vai trò đặc biệt quan trọng giúp Kim Lân thể hiện những tƣ tƣởng

nT
nhân đạo sâu sắc cho truyện ngắn của mình. Đây là nhân vật đƣợc nhà văn miêu tả
khá chi tiết, sinh động từ ngoại hình, dáng vẻ đến những cử chỉ, hành động, từ

uO
những lời đối thoại đến những dòng độc thoại nội tâm.
3.1. Bà cụ Tứ xuất hiện hiện trong tiếng ho húng hắng, trong dáng ngƣời lọng

ie
khọng, vừa đi vừa lẩm bẩm tính toán. Đó là những nét khác họa đầu tiên đầy ấn
iL
tƣợng về ngoại hình, dáng vẻ một ngƣời mẹ nghèo khổ, già nua, còm cõi, luôn trĩu
Ta
nặng những lo toan về cuộc sống.
3.2. Ngay khi vừa xuất hiện, bà cụ Tứ đã phải đối mặt với tình huống oái oăm
s/

của con trai, cũng là của chính gia đình: anh con trai ngộc nghệch nhặt về một cô
up

vợ rách tả tơi ngay trong những ngày đói khát thê thảm. Thân phận bất hạnh cũng
nhƣ vẻ đẹp trong tâm hồn, tính cách của bà cụ Tứ đã thể hiện qua những trạng thái
ro

tâm lí, cảm xúc, những cử chỉ, lời nói và hành động đƣợc nhà văn tả chân thực và
/g

tinh tế.
- Khi thấy Tràng ra tận ngõ đón mẹ, lại thấy anh ta reo lên nhƣ một đứa trẻ,
om

thái độ vồn vã, trang trọng khác thƣờng của con trai đã khiến bà cụ Tứ phấp phỏng.
Có lẽ bà cụ Tứ đã linh cảm thấy có một cái gì đó quan trọng và bất thƣờng đang
.c

chờ đợi. Nhìn thấy có một ngƣời đàn bà lạ đứng ngay đầu giƣờng thằng con
ok

mình….lại chào mình là u…., vẻ khép nép lạ lùng của thị khiến bà ngạc nhiên tột
cùng. Sự ngạc nhiên đƣợc thể hiện qua những câu hỏi dồn dập trong dòng độc
bo

thoại nội tâm, qua bƣớc chân lập cập, run rẩy, qua việc bà đứng sững lại, rồi thậm
ce

chí nhƣ không tin nổi vào mắt mình, bà thấy mắt mình nhoèn ra thì phải… Chính
sự ngạc nhiên tột cùng của bà cụ Tứ càng cho thấy cái nhìn tinh tƣờng và trái tim
.fa

nhạy cảm của ngƣời mẹ lập tức đã nhận ra có một điều gì đó thiêng liêng, lớn lao
đang đến nỗi xót xa cho thân phận con ngƣời khi chỉ vì nạn đói và cảnh ngộ gia
w

đình mà ngƣời mẹ tội nghiệp không thể tin đƣợc những điều bà đang phỏng đoán.
w

- Sau khi nghe lời giới thiệu của con trai: Nhà tôi nó mới về làm bạn với
w

tôi…, bà lão cúi đầu nín lặng… bà đã hiểu ra bao nhiêu là cơ sự. Có biết bao nhiêu
thấu hiểu, bao nhiêu nỗi niềm trong cái cúi đầu nín lặng, trong sự chấp nhận ngậm
ngùi của bà. Ngƣời mẹ từng trải đã hiểu tất cả những uẩn khúc, những éo le trong
việc nhặt vợ của con, hình dung đƣợc cảnh ngộ của ngƣời vợ nhặt, đó là những cơ
214
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

sự bà đã đoán ra mà không nỡ hỏi, những điều con bà đang nghĩ tới mà không nỡ
nói, những điều đang làm ngƣời đàn bà xa lạ, đói rách kia sợ hãi, tủi hổ, bẽ bàng.
Trong hai chữ cơ sự ấy là tất cả những oái oăm, bi hài của cảnh ngộ, những cay
đắng, trớ trêu của duyên kiếp – sự nín lặng của bà cụ Tứ không chỉ cho thấy sự
từng trải mà con là biểu hiện rõ nhất của trái tim nhân hậu.
- Khác với anh con trai vô tâm, sự kiện Tràng nhặt vợ khiến bà cụ Tứ chìm

01
đắm trong những nồi niềm, vừa ai oán vừa xót thƣơng, vừa tủi phận. Bà mừng vì
con có đƣợc vợ mà vẫn trăn trở về bổn phận làm mẹ, vần buồn tủi vì số kiếp đứa

oc
con mình thật bất hạnh khi chẳng đƣợc cha mẹ lo dựng vợ gả chồng cho đàng

H
hoàng tử tế, mở mặt mở mày, phải đi nhặt vợ một cách éo le, chua xót; lại càng lo

ai
lắng vì cảnh con lấy vợ giữa những ngày đói quay đói quắt, biết rằng chúng nó có
nuôi nổi nhau sống qua đƣợc cơn đói khát này không. Trong lòng bà ngổn ngang

D
với dòng hồi tƣởng về những năm tháng dài dằng dặc của quá khứ, với những cay

hi
đắng chồng chất trong cuộc đời của bà, của ngƣời chồng và đứa con gái đã mất;

nT
những buồn tủi về tình cảnh của mẹ con bà trong hiện tại, những lo lắng về tƣơng
lai…..; nhƣng dù mừng hay tủi, buồn bã hay lo lắng, mọi ý nghĩ và nỗi niềm cho

uO
con trai, bà cũng đồng thời thông cảm, xót thƣơng cho cảnh ngộ của ngƣời đàn bà
đều chỉ xuất phát từ tấm lòng thƣơng yêu vô bờ bến. Từ chỗ xót xa cho con trai, bà

ie
cũng đồng thời thông cảm, xót thƣơng cho cảnh ngộ của ngƣời đàn bà xa lạ nay đã
iL
trở thành con dâu của mình. Không một lời phản đối hay tra xét, cũng không hề rẻ
Ta
rúng hay coi thƣờng ngƣời đàn bà đói rách tả tơi theo không con trai mình, bà chỉ
đăm đăm nhìn đứa con dâu đang bối rối vân vê tà áo đã rách bợt.. lòng đầy thƣơng
s/

xót, ngay trong tâm tƣ, bà đã mặc nhiên công nhận nó bây giờ là dâu là con trong
up

nhà rồi. Sự chấp nhận ấy cho thấy bà đã bỏ qua không chỉ lễ giáo thông thƣờng mà
cả gánh nặng sẽ chồng chất thêm của sự đói khát, nỗi ám ảnh ghê gớm của chết
ro

chóc để đùm bọc cƣu mang một con ngƣời khốn khổ, nhất là để vun đắp cho hạnh
/g

phúc của con trai. Giống nhƣ Tràng, ý nghĩ của bà không chỉ là cảm thông, thấu
hiểu mà còn gần nhƣ một sự hàm ơn với ngƣời vợ nhặt của Tràng: ngƣời ta có gặp
om

bƣớc khó khăn, đói khổ này, ngƣời ta mới lấy đến con mình. Mà con mình mới có
đƣợc vợ….- ngôn ngữ độc thoại nội tâm nhƣ đã hàm chứa sắc thái đối thoại, vừa
.c

nhƣ để bênh vực cho con dâu, vừa nhƣ cố an ủi chính mình!
ok

- Những chi tiết miêu tả thái độ, cách nói năng, cƣ xử của bà cụ Tứ cũng làm
đậm thêm vẻ đẹp trong tấm lòng nhân hậu của bà. Từ cách bà khẽ dặng hắng một
bo

tiếng, nhẹ nhàng nói, rồi lại hạ thấp giọng xuống thân mật, nhất là cách dùng hai
ce

chữ các con để gọi con và dâu một biểu hiện chắc chắn của sự chấp nhận với nàng
dâu mới….; từ câu nói xót xa: chúng mày lấy nhau lúc này, u thƣơng quá cho đến
.fa

lời giục nàng dâu: con ngồi xuống đây. Ngồi xuống đây cho đỡ mỏi chân….- đó là
những cách cƣ xử cho thấy sự tinh tế và nhân hậu trong lòng ngƣời mẹ nghèo, bà
w

muốn bằng thái độ, giọng nói và cả cách xƣng hô để làm vợi đi những căng thẳng,
w

lo lắng của con cái, nhất là những tủi hổ bẽ bàng của ngƣời đàn bà gặp cảnh éo le
w

đói khát mà phải theo không con trai mình. Tới ba lần, Kim Lân miêu tả dòng nƣơc
mắt của bà cụ Tứ - những dòng nƣớc mắt của buồn vui, thƣơng xót, tủi cực, nƣớc
mắt của tình ngƣời nhân hậu, vị tha.

215
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

3.3. Trong ba nhân vật chính của truyện ngắn. Bà cụ Tứ cũng là ngƣời thể
hiện rõ nhất niềm tin niềm hi vọng vào tƣơng lai. Khốn khổ vì gánh nặng cuộc
sống, không thể né đƣợc tiếng thở dài chua xót trƣớc việc nhặt vợ của con, thậm
chí, hơn một lần bà đã khóc vì tủi cực, lo lắng…,vậy mà bà vẫn đồng tình với việc
làm có vẻ hoang phí, bốc đồng của con trai khi thấy Tràng mua dầu thắp đèn. Với
câu nói: thắp lên một tí cho sáng sủa, bà đã không chỉ thể hiện sự trân trọng với

01
hạnh phúc của con cái mà có lẽ còn bộc lộ một niềm tin dẫu là vu vơ, mơ hồ về sự
sáng sủa hơn trong cuộc đời. Nét mặt nhẹ nhõm, tƣơi tỉnh… rạng rỡ và dáng vẻ

oc
xăm xắn của bà trong sáng ngày hôm sau khi cùng con dâu mới thu dọn, quét tƣớc

H
sân vƣờn, nhà cửa đã cho thấy ý thức vun đắp cuộc sống gia đình cùng niềm hi

ai
vọng cho cuộc đời của mấy mẹ con. Bà cũng là ngƣời chủ động, nhiệt tình mang
lại nhiều nhất niềm vui cho bữa ăn ngày đói. Mâm cơm lúc đầu, dù trông thật thảm

D
hại khi giữa cái mẹt rách có độc một lùm rau chuối thái rối và một đĩa muối ăn với

hi
cháo nhƣng dù sao vẫn là mâm cơm của con ngƣời, và bữa ăn của mấy mẹ con vẫn

nT
thật vui vẻ, đầm ấm. Bà cụ Tứ chỉ nói toàn chuyện vui, toàn chuyện sung sƣớng về
sau – từ cách nói dân đã quen thuộc về việc ngoảnh đi ngoảnh lại, chẳng mấy chốc

uO
có gà mà ăn ! đến cách bà dựa vào một triết lí dân gian đầy sức thuyết phục để gieo
vào lòng các con niềm tin về sự đổi đời bởi theo lẽ vần xoay của trời đất thì Ai

ie
giàu ba họ, ai khó ba đời! Bà đã động viên các con bằng những dự tính mà ai cũng
iL
biết là viển vông, xa vời trong lúc đó, nhƣng nghe cách nói của bà, vẫn thấy dũng
Ta
cảm khi cái đói hiện ra thê thảm đau đớn ở nồi cháo cám. Kim Lân đã miêu tả hình
ảnh bà cụ Tứ trong đoạn văn chua chát này bằng rất nhiều động từ: bà lật đật chạy
s/

xuống bếp lễ mễ bƣng ra một cái nồi bốc hơi nghi ngút….đặt cái nồi xuống…. cầm
up

cái muôi vừa khuấy khuấy vừa cƣời…rồi múc và đƣa cho các con những bát cháo
cám! Tất cả những việc này, bà làm bừng thái độ ân cần, đon đả, với nét mặt tƣơi
ro

cƣời, với những lời nói cố tỏ ra vui vẻ: chè khoán đấy, ngon đáo để…. Rồi đến khi
/g

không thể kéo dài cảnh đầm ấm ở nửa đầu bữa ăn, không thể tiếp tục giữ cho các
con cảm giác vui vẻ hạnh phúc trong ngày đầu tiên của cuộc sống chồng vợ, cũng
om

không thể trì hoãn giây phút cay đắng nhất của bữa ăn, không thể che giấu sự thật
phũ phàng đã hiện lên trong bát cháo cám đắng chát, bà lại gắn gƣợng an ủi những
.c

đứa con đang tủi hổ.. cắm đầu ăn cho xong lần: cháo cám đấy…làng nhiều nhà còn
ok

không có cám mà ăn.. Chính sự dũng cảm và tình yêu thƣơng mênh mông của bà
cụ Tứ đã khiến thứ thức ăn của loài vật thấm đẫm tình nghĩa con ngƣời, ngời sáng
bo

nhân cách con ngƣời, giúp các con bà vơi đi phần nào nỗi tủi hờn, chua xót khi
ce

thấu hiểu tình yêu thƣơng, sự gắng gƣợng đầy bản lĩnh của mẹ, giúp họ có sức
mạnh đối mặt với khốn khổ, vƣợt lên trên cái đói, cái thảm đạm để mà vui, để mà
.fa

hi vọng.
4. Nhân vật ngƣời đàn bà vợ nhặt – Trong ba nhân vật chính, đây là nhân
w

vật có tính cách và số phận kì lạ nhất, sự xuất hiện của thị có vai trò đặc biệt quan
w

trọng cho sự vận động và phát triển của cốt truyện. Qua nhân vật ngƣời đàn bà vợ
w

nhặt, Kim Lân đã đem đến tác phẩm của mình những giá trị hiện thực và nhân đạo
sâu sắc.
4.1Vợ Tràng là ngƣời đàn bà không rõ lai lịch, không có gia đình, không có
nhà cửa. Cô ta thậm chí không có tên và khi xuất hiện lúc đƣợc gọi là thị, là cô ả,
216
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

lúc là ngƣời đàn bà. Chỉ có bà cụ Tứ xem vợ Tràng là nàng dâu, con dâu, là con và
đƣợc Tràng gọi là nhà tôi mà thôi. Trƣớc khi về nhà bà cụ Tứ, cô ta cùng với mấy
chị con gái ngồi vêu ra ở cửa nhà kho thóc Liên đoàn chờ nhặt hạt rơi, hạt vãi, hay
ai có công việc gì gọi đến thì làm. Trong nạn đói hồi ấy, thân phận con ngƣời thật
rẻ rúng. Đâu phải vợ Tràng mới là ngƣời không tên, không tuổi, còn biết bao chị
gái nhƣ thế.

01
4.2. Ngƣời vợ nhặt xuất hiện trong tác phẩm nhƣ một biểu tƣợng thê thảm
của nạn đói.

oc
4.2.1. Nạn đói đã hủy hoại ghê gớm hình hài, dáng vẻ thị. Chiếc nón rách

H
tàng, bộ quần áo rách tả tơi nhƣ tổ đỉa… tạo ra sự tƣơng hợp xót xa với khuôn mặt

ai
lƣỡi cày xám xịt, với bộ ngực gày lép và hai con mắt trũng xoáy…
4.2.2. Những chi tiết miêu tả nét mặt hay cử chỉ của thị đều thảm hại bởi sự

D
liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến cái đói, đến miếng ăn. Hơn một lần, Kim Lân

hi
miêu tả vẻ cong cớn của ngƣời đàn bà chao chát chỏng lỏn..ngồi vêu ở của kho

nT
thóc. Lần đầu, thị cong cớn: Có khối cơm trắng với giò đấy.. để tỏ ra mình khôn
ngoan, không bị mắc lỡm một câu hò có những hình ảnh thật hấp dẫn về cơm trắng

uO
với giò – nhƣng chính cái việc cố tỏ ra khôn ngoan ấy lại lại hiện ra những hi vọng
thảm hại về miếng ăn; lần sau thị lại cong cớn gạt phăng miếng trầu xã giao, lễ

ie
nghĩa để kiếm bốn bát bánh đúc mong lấp đầy cái dạ dầy trống rỗng. Bất chấp lí
iL
trí, cái đói vẫn xui khiến thị hi vọng về miếng ăn có thật ở một gƣời đàn ông xa lạ,
Ta
vẫn khiến ngƣời đàn bà đói khát ấy ton ton ra đẩy xe cho Tràng, thậm chí thị còn
cƣời tít.. tình tứ - cái tình tứ tuyệt đối không phải vì sự lẳng lơ, cũng không xuất
s/

phát từ sự quyến rũ của Tràng mà từ sự hấp dẫn không cƣỡng nổi của miếng ăn
up

thấp thoáng trong câu hò vu vơ! Rồi vẻ mặt sƣng sỉa khi Tràng lỡ hẹn, vẻ đon đả
cùng ánh mắt sáng lên khi đƣợc mời ăn, động tác cắm đầu ăn một chặp bốn bát
ro

bánh đúc liền chẳng chuyện trò gì… đó là hình ảnh chua xót, thảm hại của con
/g

ngƣời đàn bà đã bị cái đói hủy hoại không chỉ hình hài, dáng vẻ mà cả nhân cách
cùng những phép tác xã giao, những ý tứ, lễ nghĩa tối thiểu.
om

4.2.3. Kim Lân cũng đặc biệt tinh tế khi miêu tả diễn biến tâm lí của ngƣời
đàn bà qua đối thoại. Nếu câu nói cong cớn có khối cơm trắng với giò đấy để tỏ ra
.c

mình khôn ngoan, cũng là để dập tắt hi vọng trong lòng mình về miếng ăn đầy hấp
ok

dẫn thì ngay sau đó, câu hỏi: này nhà tôi ơi, nói thật hay nói đùa đấy? lại phấp
phỏng niềm hi vọng về miếng ăn có thật, dù nỗi thèm khát đã cố giấu trong cách
bo

nói có vẻ nhƣ đừa cợt, chớt nhả- câu hỏi nhƣ đùa mà sự đói khát lại thật đến đau
ce

lòng. Xỉa xói Tràng vì đói khát : Điêu, ngƣời thế mà điêu….; cong cớn gạt miếng
trầu cũng vì đói khát: Ăn gì thì ăn, chả ăn giầu…; sung sƣớng khi nhận thấy khả
.fa

năng đƣợc mời ăn dù vẫn không dám tin là thật: Ăn thật nhá….; mãn nguyện sau
khi no nê: hà,ngon….; cuối cùng là một câu nói đùa nhạt nhẽo để chữa ngƣợng: Về
w

chị ấy thấy hụt tiền thì bỏ bố…- tất cả những câu nói của thị đều thể hiện chân thực
w

nỗi nhục nhã, xấu hổ khi lăn xả vào miếng ăn nhƣng lại không thể kiếm chế sự
w

thèm khát miếng ăn, không chế ngự đƣợc sự dày vò, gào thét của cái dạ dày đang
đói khát. Sự đói khát đã hủy hoại nhân cách của thị một cách xót xa: một ngƣời
đàn bà phải bỏ những ý tứ, những phép tắc xã giao, những sĩ diện, xấu hổ, bấu víu
vào một câu hò đùa để kiếm miếng ăn thật; phải gạt phăng miếng trầu lễ nghĩa để
217
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

chọn bốn bát bánh đúc mong lấp đầy cái dạ dầy trống rỗng; phải vứt bỏ cả lễ giáo
và sự thận trọng, bám vào một câu đùa tầm phơ tầm phào để theo không một ngƣời
đàn ông xa lạ, mong tìm chốn nƣơng thân, hi vọng chạy trống cái đói. Giá trị và
nhân cách con ngƣời bị hạ giá thê thảm khi chỉ cần một câu hò bâng quơ, bốn bát
bánh đúc, câu đùa tầm phơ tầm phào, thị đã trở thành vợ theo, vợ nhặt- ngƣời vợ
đƣợc lấy về do một hành động ngẫu nhiên, thờ ơ, không chủ tâm, ngƣời vợ đƣợc

01
nhặt về nhƣ cỏ rác.
4.3. Nhƣng ngƣời vợ nhặt cũng là nhân vật đƣợc Kim Lân gửi gắm niềm tin

oc
vào bản chất tốt đẹp của con ngƣời ngay khi bị đẩy xuống đáy vực của đói

H
khát.

ai
4.3.1. Ngay khi miêu tả ngƣời đàn bà phải lăn xả vào Tràng để kiếm miếng
ăn, Kim Lân vẫn làm hiện ra nỗi xấu hổ, khổ sở của một nhân cách bị vùi dập vì

D
đói khát ngay trong cách nói cố tổ đáo để: khi ton ton chạy lại đẩy xe cho Tràng,

hi
thị cƣời tít: đã thật thì đẩy chứ sợ gì?; đến hôm đƣợc Tràng mời ăn, thị đon đả: ăn

nT
thật nhá! ừ ăn thì ăn chứ sợ gì? – việc phủ định cái sợ lại cho thấy thị đang sợ hãi,
đang xấu hổ, đang tự trấn an chính mình, và khi con ngƣời con biết sợ, biết nhục

uO
thì cũng có nghĩa là họ chƣa bị hủy hoại hoàn toàn lòng tự trọng, chƣa mất hết ý
thức về liêm sỉ.

ie
4.3.2. Từ lúc bám vào câu đùa của Tràng, bất chấp tất cả những thận trọng và
iL
lễ giáo, chấp nhận làm ngƣời vợ nhặt theo không Tràng về nhà mong chạy cái đói,
Ta
thị đã có những thay đổi thật kì lạ trong cả dáng vẻ, thái độ lẫn lời nói, việc làm.
Hình ảnh ngƣời đàn bà đi sau hắn chừng ba, bốn bƣớc… cắp cái thúng con, đầu
s/

hơi cúi xuống, cái nón rách tàng nghiêng nghiêng che khuất đi nửa mặt… vẻ rón
up

rén, e thẹn.. trong buổi chiều đi về nhà Tràng thực sự là hình ảnh của một ngƣời vợ
ý tứ, nết na và phép tắc, không còn mảy may dáng vẻ của cô gái chỏng lỏn, cong
ro

cớn ngoài kho gạo hôm qua. Về tới nhà Tràng, thị tỏ ra rất ý tứ khi chỉ dám ngồi
/g

mớm xuống mép giƣờng, khi khép nép trƣớc mặt bà cụ Tứ. Đặc biệt, hình ảnh
ngƣời đàn và hiền hậu đúng mực khi cùng mẹ chồng thu dọn, quét nhà cửa, sân
om

vƣờn sạch sẽ, quang quẻ trong buổi sáng hôm sau cũng nhƣ đều cho thấy thị đã
hoàn toàn thay đổi, hay đúng hơn là thị đã trở về với bản chất tốt đẹp của mình
.c

trong vai trò một ngƣời vợ hiền, dâu thảo, ý tứ, nết na, chăm chỉ vun đắp cho cái tổ
ok

ấm hạnh phúc của mình.


4.3.3. Không đƣợc miêu tả trong độc thoại nội tâm nhƣ Tràng và bà cụ Tứ
bo

nhƣng qua những chi tiết miêu tả dáng vẻ, thái độ, cử chỉ, hành động thật tinh tế,
ce

Kim Lân vẫn giúp ngƣời đọc nhận ra vẻ đẹp trong tâm hồn ngƣời đàn bà khốn khổ
vì đói khát. Khi đứng trƣớc cửa nhà Tràng, đƣa mắt nhìn toàn cảnh cái nhà vắng
.fa

teo đứng rúm ró trên mảnh vƣờn mọc lổn nhổn những búi cỏ dại, ngƣời đàn bà
không nén nổi sự thất vọng, cảm giác ngao ngán, nỗi tủi hổ,bẽ bàng. Tất cả những
w

cảm giác ấy hiện rõ trong việc thị đảo mắt nhìn quanh, cái ngực gày lép nhô hẳn
w

lên, nén một tiếng thở dài – thị đã bỏ qua cả lễ giáo, sĩ diện và sự thận trọng, theo
w

không một ngƣời đàn ông xa lạ, thô kệch, vụng về những mong chạy trốn cái đói,
vậy mà bây giờ, khi xuống đến nấc thang cuối cùng của sự hạ giá nhân cách, cái
đói hiện ra trong quang cảnh thảm hại của ngôi nhà tuềnh toàng, rách nát. Thị hoàn
toàn có thể quay đi khi không tìm thấy cái thị đột ngột tìm thấy những điều thị
218
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

không dám nghĩ đến trong hoàn cảnh khốn khổ, những điều quý giá hơn cả miếng
ăn trong ngôi nhà rúm ró ấy, đó là tấm lòng nhân hậu của những ngƣời sẵn lòng
cƣu mang, đùm bọc thị khi chính họ cũng đang đói khát. Tấm lòng ấy có lẽ đã
khiến thị ngạc nhiên, xúc động và hiểu rằng, khi bƣớc qua chiếc cổng tre nhà
Tràng, trở thành ngƣời vợ hiền dâu thảo, thu vén đảm đang, mang lại hạnh phúc
cho những con ngƣời nhân hậu, thị sẽ tìm thấy cho mình niềm vui đƣợc làm vợ,

01
làm mẹ, đƣợc có một mái ấm gia đình, đƣợc hạnh phúc. Dù vẫn không giấu nổi sự
cay đắng, thất vọng và tủi hổ trong cái nhếch mép cƣời nhạt nhẽo, trong vẻ mặt

oc
bần thần hay tiếng thở dài buồn bã… nhƣng cách ứng xử đúng mực trong dáng vẻ

H
một ngƣời đàn bà hiền thục khiến ngƣời đọc hiểu rằng thị đang cố gắng xứng đáng

ai
mới tình yêu thƣơng của những con ngƣời nhân hậu, và bằng cách đó, thị bắt đầu
tìm thấy hạnh phúc trong ngôi nhà rách nát mà ấm áp tình ngƣời. Thị đã mang đến

D
niềm vui, niềm hạnh phúc cho những con ngƣời từ nay sẽ gắn bó với thị trong suốt

hi
cuộc đời: Tràng thấy một nguồn vui sƣớng, phấn chấn đột ngột tràn ngập trong

nT
lòng, bà cụ Tứ sung sƣớng với nét mặt nhẹ nhõm, tƣơi tỉnh… rạng rỡ. Đặc biệt, thị
còn mang đến cho ngôi nhà tuyềnh toàng, rách nát của Tràng một sức sống mới

uO
mẻ, kì lạ : những đống rác mùn trong sân đã đƣợc hót gọn, dây quần áo vắt khƣơn
mƣơi niên đƣợc phơi hong khô ráo, hai cái ang bao lâu nay vẫn khô cong bây giờ

ie
nƣớc đầy ăm ắp… Chi tiết thị đón lấy bát cháo cám từ tay mẹ chồng, đƣa lên mắt
iL
nhìn, hai con mắt thị tối lại. Thị điềm nhiên và vào miệng cho thấy ngƣời đàn bà
Ta
này đã hiểu những cố gắng và cả tấm lòng của ngƣời mẹ, thị không chỉ cƣ xử ý tứ
mà còn có một tấm lòng trân trọng nghĩa tình, đặc biệt là một bản lĩnh dũng cảm.
s/

Cử chỉ và thái độ điềm nhiên của thị đã làm vơi dịu đi rất nhiều nỗi cay cực, chua
up

xót, tủi hổ của bà mẹ chồng nhân hậu. Nếu bà cụ Tứ thể hiện tấm lòng ngƣời mẹ
qua những cử chỉ ân cần, ấm áp thì ngƣời con dâu cũng đã không phụ tấm lòng yêu
ro

thƣơng ấy khi thể hiện tấm lòng của ngƣời con trong cách ứng xử ý tứ thật dũng
/g

cảm đó đều là những cách ứng xử ngời sáng bản chất ngƣời, nồng ấm tình ngƣời
dù họ đang phải ăn thức ăn của loài vật. Hơn nữa, việc thị điềm nhiên chấp nhận
om

miếng cháo cám đắng chát cũng chứng tỏ thị sẽ chấp nhận đối mặt với tất cả những
khó khăn sắp tới bên cạnh những con ngƣời nhân ái từ nay đã là gia đình, là ngƣời
.c

thân của thị.


ok

4.3.4. Trong ba nhân vật của truyện ngắn, thị cũng là ngƣời đầu tiên nhen
nhóm niềm hi vọng về sự thay đổi cuộc đời nhắc đến chuyện Việt Minh lãnh đạo
bo

nhân dân đi phá kho thóc của Nhật ở Thái Nguyên, Bắc Giang và câu chuyện kì
ce

diệu của những con ngƣời cùng ở dƣới bầu trời này, trong đất nƣơc này đã gieo
vào lòng những ngƣời đang ngồi ăn cháo cám niềm hi vọng mãnh liệt về sự đổi
.fa

đời, về một tƣơng lai ấm no, tƣơi sáng.


III, KẾT LUẬN
w

Vợ nhặt xứng đáng đƣợc coi là một kiệt tác bởi nghệ thuật xây dựng tình
w

huống truyện độc đáo, nghệ thuật miêu tả và phân tích tâm lí nhân vật tinh tế, nghệ
w

thuật ngôn ngữ sắc sảo… Thông qua câu chuyện nhặt vợ bi hài, cảm động của
Tràng, một ngƣời nông dân nghèo khổ trong nạn đói 1945, nhà văn Kim Lân đã
đƣa đến cho tác phẩm của mình những giá trị hiện thực và nhân đạo sâu sắc, thể
hiện sinh động “ Ý nghĩa của truyện : trong sự túng đói quay quắt, trong bất cứ
219
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

hoàn cảnh khốn khổ nào, ngƣời nông dân ngụ cƣ vẫn khao khát vƣơn lên trên cái
chết, cái thảm đạm để mà vui, để mà hi vọng… Khi đói, ngƣời ta không nghĩ đến
con đƣờng chết mà chỉ nghĩ đến con đƣờng sống. Dù ở trong tình huống bi thảm
đến đâu, dù kề bên cái chết vẫn khao khát hạnh phúc, vẫn hƣớng về ánh sáng, vẫn
tin vào sự sống và vẫn hi vọng vào tƣơng lại, vẫn muốn sống, sống cho ta con
ngƣời” ( Kim Lân – 1985 )

01
B. MỘT SỐ ĐỀ LUYỆN TẬP

oc
Đề 1

H
ai
Vì sao ngƣời dân xóm ngụ cƣ lại ngạc nhiên khi thấy Tràng đi cùng một ngƣời

D
đàn bà lạ về nhà ? Sự ngạc nhiên ấy đã cho thấy Kim Lân đã sáng tạo đƣợc một tình

hi
huống truyện nhƣ thế nào ?

nT
Đề 2

uO
Không khí nạn đói khủng khiếp đã đƣợc nhà văn gợi lên nhƣ thế nào trong

ie
truyện Vợ nhặt ? Cái không khí ấy có giá trị, tác dụng ra sao trong việc thể hiện số
iL
Ta
phận, tính cách nhân vật và tình huống truyện.
s/

Đề 3
up

Anh (chị) có suy nghĩ gì về cái kết của truyện Vợ nhặt.


ro

Đề 4
/g

Nhà văn Kim Lân đã từng thổ lộ ý đồ của mình khi viết truyện Vợ nhặt : “Dù
om

kề bên cái chết vẫn khát khao hạnh phúc, vẫn hướng về ánh sáng, vẫn tin vào sự
.c

sống và vẫn hi vọng ở tương lai” (Theo Hà Minh Đức, Nhà văn nói về tác phẩm).
ok

Đề 5
bo

Số phận và vẻ đẹp tâm hồn của ngƣời phụ nữ qua hai sáng tác Vợ chồng A Phủ
ce

(Tô Hoài) và Vợ nhặt (Kim Lân).


.fa

Đề 6
w

Truyện ngắn Chí Phèo của Nam Cao kết thúc bằng hình ảnh:
w

Đột nhiên thị thấy thoáng hiện ra một cái lò gạch cũ bỏ không, xa nhà cửa, và
w

vắng người lại qua...


(Ngữ văn 11, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2011, tr.155)
Truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân kết thúc bằng hình ảnh:
Trong óc Tràng vẫn thấy đám người đói và lá cờ đỏ bay phấp phới...
220
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

(Ngữ văn 12, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2011, tr.32)
Cảm nhận của anh/chị về ý nghĩa của những kết thúc trên.

Đề 7

Phân tích nhân vật A Phủ trong “ Vợ chồng A Phủ” của Tô Hoài và Tràng

01
trong truyện ngắn “ Vợ nhặt” của Kim Lân.

oc
H
ai
D
hi
nT
uO
ie
iL
Ta
s/
up
ro
/g
om
.c
ok
bo
ce
.fa
w
w
w

221
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

RỪNG XÀ NU

Nguyễn Trung Thành

A. NHỮNG KIẾN THỨC CƠ BẢN


I. Khái quát về tác giả tác phẩm

01
1. Nguyễn Trung Thành là nhà văn có sự gắn bó mật thiết với Tây Nguyên
trong cả hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ. Những hiểu biết và tình

oc
yêu sâu sắc với mảnh đất Tây Nguyên, với thiên nhiên và con ngƣời Tây Nguyên

H
đã giúp Nguyễn Trung Thành trở thành cây bút văn xuôi tiêu biểu với những tác

ai
phẩm viết hay nhất về miền rừng núi xa xôi này. Những sáng tác của Nguyễn
Trung Thành trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ. Thƣờng thể

D
hiện khuynh hƣớng sử thi và cảm hứng lãng mạn đậm nét. Với nguồn cảm hứng

hi
chủ đạo là tình yêu quê hƣơng đất nƣớc, nhà văn luôn muốn đem đến cho tác phẩm

nT
của mình những giá trị khái quát lớn lao về lịch sử, nhân dân, đất nƣớc, cách
mạng…

uO
2. Truyện ngắn Rừng xà nu đƣợc sáng tác đầu năm 1965, ở khu căn cứ của
chiến trƣờng miền trung trung bộ, trong không khí sôi sục của cuộc kháng chiến

ie
chống Mĩ cứu nƣớc – đó là thời điểm đế quốc Mĩ thực hiện chiến tranh cục bộ, ồ ạt
iL
đổ quân vào miền Nam và đánh phá ác liệt miền Bắc.
Ta
Truyện ngắn Rừng xà nu tái hiện lại không khí đen tối, nghẹt thở trong một
thời kì lịch sử của cách mạng miền Nam (1955 – 1959). Từ cuộc chiến tranh một
s/

phía tàn bạo của kẻ thù, mâu thuẫn giữa Mĩ Ngụy với các tầng lớp nhân dân bị dồn
up

nén đến cao độ khiến sự bùng nổ của phong trào Đồng Khởi là một kết cục tất yếu.
Từ câu chuyện về một cuộc nổi dậy của một buôn làng Tây Nguyên, Nguyễn
ro

Trung Thành đã phản ánh khí thế hào hùng trong phong trào Đồng Khởi khắp miền
/g

Nam đầu những năm 60, cũng đồng thời khái quát những chân lí lịch sử, lí giải sâu
sắc và thuyết phục con đƣờng giải phóng của nhân dân, đất nƣớc.
om

II. Hình tƣợng xà nu


1. Rừng xà nu trƣớc hết là bức tranh thiên nhiên đẹp thơ mộng, hùng vĩ
.c

bao bọc xung quanh làng Xô Man


ok

- Nguyễn Trung Thành đã nói về cây xà nu bằng những lời đắm say ngƣỡng
mộ: Tôi yêu say yêu say mê cây xà nu, ấy là một cây hùng vĩ và cao thượng, man
bo

dại và trong sạch. Mỗi cây cao vút, vạm vỡ ứ nhựa. Tán lá vừa thanh nhã, vừa rắn
rỏi, mênh mông tưởng như đã sống từ ngàn đời, còn sống đến ngàn đời sau…
ce

- Với kết cấu vòng tròn của tác phẩm khi mở đầu và kết thúc truyện đều là
.fa

hình ảnh những đồi xà nu, rừng xà nu nối tiếp tới chân trời, tác giả đã gợi hình ảnh
một thiên nhiên bao la, phóng khoáng, gợi cảm giác về những sức mạnh thiên
w

nhiên lớn lao và hoang dại, nguyên sơ và thuần khiết, cũng đem đến cảm giác về
w

sự trƣờng tồn vô hạn của sự sống. Hình ảnh cây xà nu đƣợc vẽ, đƣợc chạm khắc
w

bằng những nét tạo hình đầy ấn tƣợng từ ngọn xà nu hình nhọn mũi tên lao thẳng
lên bầu trời cho đến cả cánh rừng nhƣ một cơ thể cƣờng tráng ưỡn tấm ngực lớn
của mình ra che chở cho làng. Với những ngôn từ đặc sắc giàu chất tạo hình và
biểu cảm, ngƣời đọc cảm nhận thấy Rừng xà nu đƣợc nhà văn pha vào hƣơng thơm
222
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

ngào ngạt…thơm mỡ màng; xà nu đƣợc soi chiếu trong long lanh nắng hè gay gắt,
đƣợc rát lên lóng lánh vô số hạt bụi vàng từ nhựa cay bay ra, đó là những hƣơng
thơm nồng nàn, những sắc màu lộng lẫy và tràn trề sức sống… Vừa đƣợc chạm
khắc trong những khối hình mênh mông, vừa đƣợc đặc tả trong những chi tiết tinh
tế, đƣợc cảm nhận đồng thời bằng cả thị giác, khứu giác, xúc giác, xà nu hiện lên
từ mảng khối, đƣờng nét cho đến hình sắc, hƣơng thơm, ánh sáng và hơi nóng

01
nồng nàn. Những câu văn miêu tả vừa đẹp đẽ vừa mê đắm, thể hiện tình yêu, niềm
tự hào ngây ngất của nhà văn khi đƣợc khám phá và chiêm ngƣỡng vẻ đẹp của

oc
thiên nhiên đất nƣớc.

H
=) Những đồi xà nu, rừng xà nu, cây xà nu thực sự là một thiên nhiên thơ

ai
mộng và hùng vĩ làm nền cho hình ảnh con ngƣời xuất hiện, đem đến chất thơ và
sắc thái lãng mạn đặc biệt cho truyện ngắn.

D
2.Xà nu đƣợc miêu tả trong một bối cảnh cụ thể, đó là những cánh rừng

hi
trong chiến tranh, trong tầm đại bác của đồn giặc, những cánh rừng chịu một

nT
số phận đau thƣơng bởi sự tàn phá ác liệt của bom đạn kẻ thù
- Truyện ngắn bắt đầu bằng những câu văn gợi ra không khí dữ dội, cũng là

uO
tình huống khắc nghiệt của chiến tranh: Làng ở trong tầm đại bác… ngày nào cũng
bị bắn hai lần… hầu hết đạn đại bác đều rơi vào những ngọn đồi xà nu. Nhƣ vậy

ie
cả làng và xà nu đều là đối tƣợng hủy diệt trục tiếp và tàn bạo của bom đạn kẻ thù;
iL
sự sống đẹp đẽ, an lành, bình dị, sự sinh tồn vĩ đại của thiên nhiên và con ngƣời
Ta
trong tƣ thế đối mặt với sự hủy diệt tàn bạo, phi lí, phi nhân tính, với những cái
chết phi tự nhiên. Sự tàn phá mang tính hủy diệt của bom đạn kẻ thù đã khiến cả
s/

rừng xà nu hàng vạn cây, không có cây nào bị thương. Cấu trúc câu phủ định tạo
up

ra ấn tƣợng về tính chất tuyệt đối, làm tăng thêm sự thảm khốc, đau thƣơng; cách
diễn đạt mang sắc thái văn hóa về một khu rừng bị thương khiến câu văn trần thuật
ro

không còn giữ sắc thái khách quan khi nói về một rừng cây vô tri mà thấm thía nỗi
/g

đau đớn cho từng sinh thể sống


- Nỗi đau của xà nu đƣợc miêu tả trong nhiều mức độ sắc thái : khi là sự sót
om

xa cho những cây non, tựa những sinh linh thơ trẻ chƣa đủ sức mạnh chống đỡ,
những vết thƣơng nhựa còn trong, chất dầu loãng, vết thương không lành được, cứ
.c

thế toét mãi ra, năm mười hôm thì cây chết; khi lại là những cái đau dữ dội của
ok

những cây xà nu trƣởng thành, nhƣ những con ngƣời đang tuổi thanh xuân, những
cây xà nu bị đạn giặc chặt đứt ngang nửa thân mình, đổ ào như một trận bão; và
bo

cũng cả những vết thương… chóng lành trên những thân cây xà nu cƣờng tráng.
ce

Không chỉ đƣợc miêu tả ở bề rộng với những đau thƣơng lớn lao của toàn cảnh khu
rừng xà nu, nhà văn còn đƣa ống kính vào cận cảnh của những vết thƣơng nhức
.fa

nhối trên mình cây: Nhựa ứa ra, tràn trề, thơm ngào ngạt, long lanh nắng hè gay
gắt, dồi dần dần bầm lại, đen và đặc quyện thành những cục máu lớn. Cây xà nu
w

đƣợc miêu tả trong cả vẻ đẹp và nỗi đau, hiện ra nhƣ những sinh thể sống vừa đẹp
w

đẽ quý giá, vừa bất hạnh, đau thƣơng, cũng vì thế càng làm tăng thêm cảm giác
w

đau đớn, xót thƣơng và căm hận.


- Hình tƣợng xà nu không chỉ đem đến nỗi xót xa cho một thiên nhiên thơ
mộng, hùng vĩ bị tàn phá trong chiến tranh mà thông qua sắc thái nhân hóa, nhà
văn còn gợi liên tƣởng tới những đau thƣơng của dân làng Xô Man, những đau
223
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

thƣơng một thời dân tộc ta phải chịu đựng. Cũng nhƣ Rừng xà nu hàng vạn cây,
không có cây nào không bị thương, trong làng Xô Man, hầu nhƣ không nhà nào
không có ngƣời thân bị kẻ thù đàn áp dã man; nếu những cây xà nu đổ ào ạt như
một trận bão bởi đại bác của kẻ thù thì trong làng Xô Man, khi giặc tới khủng bố,
đàn áp, bắt bớ, tiếng kêu khóc dậy cả làng. Cũng nhƣ cả cánh xà nu từ cây non đến
cây trƣởng thành đều bị bom đạn tàn phá, nỗi đau thƣơng của dân làng Xô Man

01
không trừ một ai, từ ngƣời già, thanh niên, phụ nữ cho tới những đứa trẻ đều là nạn
nhân đau đớn của chiến tranh khi dân làng ngƣời chết, ngƣời bị chặt đầu, treo cổ,

oc
ngƣời bị tù đày tra tấn. Và những vết thƣơng trên cây xà nu cũng gợi liên tƣởng

H
nhức nhối đến những vết thƣơng bầm đen trên lƣng, trên tay Tnú

ai
=) Qua hình ảnh đau thƣơng của những cánh rừng xà nu bị tàn phá, Nguyễn
Trung Thành đã khắc họa sâu đậm nỗi xót xa cho thiên nhiên và cuộc sống con

D
ngƣời trên mọi miền Tổ quốc, nỗi căm thù với kẻ thù tàn bạo khi sự sống tƣơi đẹp

hi
và an lành bị hủy diệt đau đớn trong khói lửa chiến tranh.

nT
3. Tuy nhiên cảm hứng chủ đạo của những trang viết say mê về rừng xà
nu không phải là cảm hứng thƣơng đau. Bao trùm lên toàn bộ tác phẩm là

uO
cảm hứng của một sự sống kiên cƣờng hiên ngang mạnh mẽ tồn tại ngay dƣới
tầm đại bác, một sức sống vƣợt lên mọi sự hủy diệt tàn bạo của kẻ thù.

ie
- Sức sống mạnh mẽ kiên cƣờng của xà nu đƣợc miêu tả trƣớc hết trong ý
iL
nghĩa cụ thể về một loài cây khao khát sống, háo hức vƣơn lên tiếp nhận ánh sáng
Ta
của bầu trời cao rộng, mênh mông với một sức mạnh không gì ngăn cản nổi: Trong
rừng có ít loài cây nào sinh sôi nảy nở khỏe như vậy.
s/

- Cũng có ít loại cây ham ánh sáng mặt trời đến thế. Nó phóng lên rất nhanh
up

để tiếp lấy ánh nắng. Những đặc điểm này của xà nu gợi ra cho ngƣời đọc những
liên tƣởng về tâm hồn và cách sống phóng khoáng của ngƣời dân Tây Nguyên yêu
ro

tự do, những tính cách ngang tàng, mạnh mẽ, không cam chịu cảnh chật hẹp tù
/g

túng, không chấp nhận cuộc sống nhẫn nhục, tối tăm. Từ thực tế về sức sống, sức
sinh trƣởng và phát triển kì diệu của cây xà nu khi cạnh một cây xà nu mới ngã gục
om

đã có bốn năm cây con mọc lên, ngọn xanh rờn… đạn đại bác không giết nổi
chúng, những vết thương của chúng chóng lành như trên một thân thể cường
.c

tráng…, nhà văn đã hƣớng ngƣời đọc tới những tầng nghĩa tƣợng trƣng sâu sắc khi
ok

đặt xà nu trong lời khẳng định đầy tự hào của già làng: không có cây gì mạnh
bằng cây xà nu đất ta. Cây mẹ ngã, cây con mọc lên. Trong đoạn kết, tác giả lại
bo

miêu tả hình ảnh vô số cây con đang mọc lên quanh những cây xà nu mới bị đại
ce

bác đánh ngã – một hình ảnh có giá trị gợi ra những suy tƣ sâu sắc về sức sống bất
diệt, phi thƣờng thiên nhiên và con ngƣời Tây Nguyên
.fa

- Sức sống kì diệu của xà nu gợi sự nối tiếp kiên cƣờng của các thế ngƣời
Xô Man đi làm cách mạng. Bao nhiêu năm dân làng Xô Man nuôi giấu cán bộ, lúc
w

đầu thanh niên đi, giặc bắt và treo cổ anh Xút, sau ngƣời già thay thanh niên đi,
w

giặc lại bắt và giết bà Nhan, chặt đầu cột tóc treo đầu súng; đến lũ trẻ nhƣ Tnú,
w

Mai thay thế ngƣời lớn tiếp tục nuôi giấu cán bộ với một niềm tin sâu sắc nhƣ lời
dạy của già làng: Cán bộ là Đảng, Đảng còn, núi nước này còn. Tới khi anh Quyết
hi sinh, Tnú lại thay anh lãnh đạo nhân dân làm cách mạng. Sau này, Mai bị giết,
Tnú đi bộ đội giải phóng, Dít lại tiếp bƣớc anh chị, trở thành một bí thƣ chi bộ
224
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

kiêm chính trị viên xã đội, Tnú cũng nhận thấy sự trƣởng thành của cô: rồi Dít sẽ
lớn lên. Con bé ấy vững hơn cả chị nó… Tiếp bƣớc Mai, Tnú, Dít sau này là thế hệ
của bé Heng – ngày Tnú ở nhà nó mới đứng ngang bụng anh, ba năm sau, khi Tnú
về thăm làng, nó đã đeo đƣợc khẩu súng trƣờng, lầm lì nhanh nhẹn nhƣ một chàng
trai Tây Nguyên đích thực.
- Hình ảnh những cây con mới nhú … hình nhọn mũi tên… nhọn hoắt như

01
những mũi lê đã gợi ra những suy ngẫm sâu xa không chỉ về sức sống mà còn là
sức chiến đấu, là sức mạnh chống trả bất khuất của xà nu, của con ngƣời Tây

oc
Nguyên trƣớc những thế lực độc ác, bạo tàn. Trƣớc sự hủy diệt của bom đạn kẻ

H
thù, sự khủng bố tàn bạo của Mĩ - Ngụy, cả xà nu và dân làng Xô Man đều không

ai
chỉ duy trì cho sự sống, sự tồn tại mà còn kiên cƣờng mài sắc ý chí, kiên cƣờng
chiến đấu trừng phạt kẻ thù. Trong đêm nổi dậy của Làng, xà nu cùng tức giận

D
trƣớc tội ác của kẻ thù, xà nu cũng hòa vào khí thế quật khởi của dân làng, suốt

hi
đêm cả làng Xô Man ào ào rung động. Và lửa cháy khắp rừng .. Hình ảnh những

nT
đồi xà nu, rừng xà nu nối tiếp chạy đến chân trời còn gợi ra những cảm nhận sâu
sắc: cuộc vùng dậy của dân làng Xô Man, của ngƣời Tây Nguyên không hề đơn

uO
độc, cũng không phải là những hành động tự phát đơn độc, cuộc vùng dậy ấy lan
rộng và hòa chung với phong trào Đồng Khởi của nhân dân miền Nam đầu những

ie
năm 60, hòa chung với cuộc chiến tranh vệ quốc vĩ đại của nhân dân Việt Nam.
iL
=) Miêu tả sức sống kì diệu của xà nu trƣớc sự tàn phá khốc liệt của bom
Ta
đạn kẻ thù, nhà văn Nguyễn Trung Thành đã cho thấy tác phẩm của ông thực chất
là một khúc tráng ca tha thiết, hòa hùng hƣớng về sự sống, ngợi ca sự sống đẹp
s/

nồng nàn, bất khuất. Ấn tƣợng về một màu xanh bất diệt của xà nu từ đầu tới cuối
up

tác phẩm đã gieo vào lòng ngƣời niềm say mê và ngƣỡng mộ, sự kính phục và tin
yêu vào sức sống trƣờng tồn, mãnh liệt của thiên nhiên và con ngƣời trên mọi miền
ro

Tổ quốc thân yêu.


/g

4. Trong toàn bộ truyện ngắn, xà nu luôn là một hình tƣợng thiên nhiên
gắn bó mật thiết với con ngƣời
om

4.1. Ở tầng nghĩa cụ thể, cây xà nu từ đuốc, dầu, nhựa, khói, lửa cho tới cả
rừng mênh mông đều luôn hiện diện trong cuộc sống sinh hoạt hàng ngày và trong
.c

khói lửa chiến tranh, trong cả cuộc nổi dậy oanh liệt của dân làng Xô Man, là ngọn
ok

lửa duy trì sự sống cho dân làng, ngọn lửa làm mặt mày mặt lũ trẻ lem luốc khói xà
nu. Cũng ngọn lửa ấy đã cháy giần giật trong ngôi nhà ƣng của già làng, nơi dân
bo

làng lặng yên, kính cẩn quây quần bên ngọn lửa xà nu, lắng nghe cụ Mết kể về
ce

cuộc đời Tnú, về lịch sử của làng Xô Man. Trong bối cảnh khốc liệt của chiến
tranh, xà nu gắn bó với con ngƣời trong đau thƣơng khi cả làng Xô Man và những
.fa

cánh rừng xà nu đều là đối tƣợng hủy diệt tàn bạo của đạn đại bác, và nhất là khi
Rừng xà nu ưỡn tấm ngực lớn của mình ra, che chở cho làng… xà nu cũng sát
w

cánh cùng con ngƣời đánh giặc. Ngọn lửa xà nu trong bao đêm đã soi sáng cho dân
w

làng Xô Man âm thầm mài giáo mác. Trong đêm vợ con Tnú bị giết, Tnú bị tra tấn,
w

dân làng đã đốt đuốc xà nu vào rừng tìm giáo mác, để rồi trở về làng, ào ào xông
vào kẻ thù, tiêu diệt toàn bộ tiểu đội ác ôn của thằng Dục. Họ đã đốt đống lửa ở giữ
sân nhà ƣng, lửa xà nu soi rõ xác mƣời tên giặc ngổn ngang trên mặt đất. Trong
đêm ấy, cụ Mết đã nhắc tới hai lần hiệu triệu: đốt lửa lên! – ngọn lửa xà nu cháy
225
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

khắp cả rừng, cả rừng Xô Man ào ào vang động, xà nu đã thực sự bƣớc vào cuộc
nổi dậy, cuộc chiến đấu oanh liệt hào hùng với con ngƣời.
4.2. Trong tầng nghĩa tƣợng trƣng, cây xà nu luôn đƣợc miêu tả trong thế
song hành rất độc đáo với con ngƣời, luôn tiềm ẩn trong nó những liên tƣởng,
những cảm nhận về cuộc đời, số phận, tâm hồn, tính cách và sức sống bất diệt của
dân làng Xô Man. Khi miêu tả rừng xà nu hay những thân cây xà nu, Nguyễn

01
Trung Thành thƣờng sử dụng những ngôn ngữ dành nói về một sinh thể sống, về
con ngƣời: xà nu bị chặt đứt ngang nửa thân mình… vết thương bầm lại, đen và

oc
đặc quyện thành từng cục máu lớn vết thương của chúng chóng lành như trên một

H
thân thể cường tráng. Cách miêu tả ấy đã đem đến cho xà nu cả linh hồn và tâm

ai
trạng, cả sự mạnh mẽ và cƣờng tráng, cả nỗi đau đớn và sự che trở cao thƣợng, bao
dung, đó cũng là nỗi đau, là những tác phẩm cơ bản của ngƣời dân Tây Nguyên

D
trong chiến tranh. Khi miêu tả con ngƣời, nhà văn lại đƣa ngƣời đọc đến những

hi
liên tƣởng đầy ấn tƣợng về xà nu: từ cụ Mết ngực căng như một cây xà nu lớn tới

nT
Tnú với tấm lƣng bị giặc chém, ứa một giọt múa đậm từ sáng tới chiều thì tím
thâm lại như nhựa xà nu. Xà nu và ngƣời dân Xô Man đã thực sự hòa nhập với

uO
nhau trong cả sự mạnh mẽ cƣờng tráng và những bất hạnh, đau thƣơng.
4.3. Xà nu còn là một hình tƣợng nghệ thuật đặc biệt luôn gắn bó và hiện diện

ie
trong mọi biến cố của cuộc đời Tnú. Từ nhỏ, khi muốn học cái chữ của Đảng lớn
iL
lên làm cán bộ giỏi, Tnú cùng anh Quyết, cùng Mai đốt khói xà nu xông bảng nứa
Ta
đen kịt để lấy bảng viết chữ, xà nu đã có mặt với Tnú ngay trong chặng đƣờng đầu
tiên đi làm cách mạng. Khi vƣợt ngục trở về làng, Tnú đã gặp Mai bên cánh rừng
s/

xà nu đầu làng, xà nu đã chứng kiến, đã chia sẻ một kỉ niệm yêu thƣơng trong cuộc
up

đời anh. Trong cái đêm kinh hoàng khi vợ con bị giặc tra tấn dã man, chỉ một mình
với hai bàn tay không lao vào kẻ thù, Tnú bị giặc quấn giẻ tẩm dầu xà nu lên mƣời
ro

ngón tay để đốt khiến cho mười ngón tay thành mười ngọn đuốc – ngọn đuốc xà nu
/g

làm bùng cháy nỗi căm hờn với tội ác man rợ của kẻ thù, ngọn đuốc xà nu ghi nhớ
sự đau đớn cùng cực của Tnú về cả tinh thần và thể xác, ngọn đuốc xà nu cũng một
om

thời soi sáng một chân lí thời đại: không thể chiến thắng giặc bằng hai bàn tay
không, chúng nó đã cầm súng, mình phải cầm giáo! Sau tất cả những đau thƣơng ,
.c

Tnú từ biệt dân làng đi bộ đội giải phóng, trong đêm, anh cầm mấy cây đuốc xà nu
ok

soi cho Dít gằn gạo mang ăn đƣờng. Tới khi anh về phép, rồi trở lại đơn vị, hình
ảnh đầu tiên khi gặp mặt, hình ảnh cuối cùng của làng quê sau khi chia tay vẫn là
bo

những cánh rừng xà nu, cụ Mết lại cùng Dít tiễn Tnú đến cửa rừng xà nu gần con
ce

nước lớn – xù nu thật sự là hình ảnh thân yêu vô cùng của quê hƣơng trong lòng
Tnú.
.fa

=) Xà nu chia sẻ, chứng kiến những đau thƣơng, những giác ngộ, trƣởng
thành của Tnú, xà nu cũng chính là chứng nhân lịch sử trong cuộc chiến đấu oanh
w

liệt, hào hùng .


w

=) Đƣợc miêu tả bằng một thế giới ngôn từ đặc biệt gợi hình và biểu cảm, xà
w

nu trƣớc hết là bức tranh thiên nhiên thơ mộng và hùng vĩ, đem đến chất thơ trữ
tình lãng mạn trong tác phẩm. Ngoài ra, nghệ thuật ẩn dụ, nhân hóa, phép liên
tƣởng ứng chiếu song hành còn khiến xà nu trở thành biểu tƣợng cho số phận đau
thƣơng, những phẩm chất đẹp đẽ, cao thƣợng và cuộc chiến đấu hào hùng, oanh
226
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

liệt của ngƣời dân Tây Nguyên trong kháng chiến chống Mĩ. Vừa là đối tƣợng
miêu tả, vừa là phƣơng diện biểu hiện, hình tƣợng xà nu trong truyện ngắn Rừng
xà nu của nhà văn Nguyễn Trung Thành đã đƣa đến ngƣời đọc đồng thời cả cảm
xúc say mê ngƣỡng mộ và những suy ngẫm sâu xa về thiên nhiên, đất nƣớc và con
ngƣời Việt Nam trong những năm chống Mĩ.
III. Hình tƣợng cụ Mết

01
1. Ngay khi vừa xuất hiện, ấn tƣợng về một vị già làng mạnh mẽ đã thể hiện
trong hình ảnh một bàn tay nặng trịch nắm chặt lấy tay Tnú như một cái kìm sắt.

oc
Những nét vẽ ngoại hình về một cụ già quắc thước … mắt vẫn sáng và xếch ngược,

H
vết sẹo ở má bên phải vẫn láng bóng … ngực căng như một cây xà nu lớn … đã

ai
phác họa hình ảnh của một già làng sắc sảo, kiên nghị, vững chãi, tiềm tàng sức
mạnh thể chất, tràn đầy uy lực tinh thần, có sức lôi cuốn, thuyết phục mạnh mẽ với

D
cộng đồng.

hi
2. Hầu nhƣ nét miêu tả nào ở cụ Mết cũng có tính cá biệt: cách nói ra nhƣ

nT
lệnh, ngôn ngữ giản dị mà dứt khoát thể hiện sự quyết đoán của những ngƣời đứng
đầu; việc cụ không bao giờ khen, khi vừa ý nhất cũng chỉ nói: Được! là tính cách

uO
của một ngƣời luôn yêu cầu cao ở ngƣời khác cũng nhƣ chính mình, là thái độ coi
trọng mọi ngƣời và tự trọng với bản thân; đặc biệt ấn tƣợng là giọng nói: đó

ie
thƣờng là tiếng nói ồ ồ, dội vang trong lồng ngực, tiếng nói ấy hoặc vang vang khi
iL
hô hào dân làng Xô Man nổi dậy, hoặc trầm và nặng nhƣ tiếng vọng của núi rừng,
Ta
nhƣ lời phán truyền của quá khứ khi kể chuyện về cuộc đời Tnú, về lịch sử oanh
liệt của làng, tiếng nói ấy tha thiết trang nghiêm khi nhắc nhở dân làng và con cháu
s/

bài học lịch sử: Nghe rõ chưa các con, rõ chưa, nhớ lấy, ghi lấy…!
up

3. Tâm hồn, tính cách


3.1 Cụ là ngƣời có tình yêu sâu sắc, sự gắn bó máu thịt với quê hƣơng. Khi
ro

Tnú đi xa về, cụ dẫn anh ta ra máng nƣớc đầu làng giội rửa, bằng việc làm ấy, cụ
/g

nhƣ muốn nhắc nhở ngƣời con xa quê dù có đi tới phƣơng trời nào cũng phải ghi
nhớ và trân trọng nguồn cội thiêng liêng của quê hƣơng. Nói chuyện với Tnú, cụ
om

luôn tự hào khẳng định bằng cách nói tuyệt đối có phần hơi cực đoan, cách nói
quen thuộc của tình yêu: không gì mạnh bằng cây xà nu đất ta… gạo người Strá
.c

mình làm ra ngon nhất rừng núi này… Với cụ Mết, quê hƣơng thật đẹp đẽ và lớn
ok

lao, thiêng liêng và thân thuộc từ dòng nƣớc trong nguồn, hạt gạo trên nƣơng cho
tới những cánh rừng xà nu bạt ngàn mạnh mẽ và cƣờng tráng. Cụ luôn tâm niệm và
bo

dặn con cháu: Cán bộ là Đảng, Đảng còn, núi nước này còn – nhƣ vậy, lòng trung
ce

thành với Đảng và cách mạng của cụ cũng xuất phát từ tình yêu sâu sắc với rừng
núi quê hƣơng.
.fa

3.2 Bên trong con ngƣời có vẻ quắc thƣớc, nghiêm nghị ấy là một trái tim trĩu
nặng tình thƣơng yêu với dân làng.Khi Tnú trở về thăm làng sau ba năm đi lực
w

lƣợng, cụ Mết đã đón anh bằng tấm lòng thƣơng yêu nồng hậu của ngƣời cha:
w

quyết định anh ở nhà cụ Mết trong đêm về làng, động viên khích lệ anh: Ngón tay
w

còn hai đốt cũng bắn súng được – cụ đã đem đến cho Tnú, ngƣời con bất hạnh của
dân làng Xô Man một cảm giác ấm áp của gia đình khi trở về làng. Ngồi ăn cơm
với Tnú, nhìn lại hai bàn tay cụt đốt của anh, ông cụ đặt chén cơm xuống giận dữ,
đó là biểu hiện rõ nhất của nỗi đau đớn xót thƣơng cho Tnú, của nỗi căm giận kẻ
227
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

thù tàn bạo không thể nguôi ngoai – bàn tay Tnú đã thành sẹo nhƣng vết thƣơng
trong lòng già làng hình nhƣ vẫn chƣa thôi nhức nhối. Khi kể cho dân làng nghe về
cái chết của vợ con Tnú, dù câu chuyện xảy ra đã tới ba năm, cụ vẫn không kìm
nổi sự tiếc thƣơng, đau đớn và xúc động, cụ vụng về trở tay lau một giọt nước mắt
nhƣ muốn che giấu sự yếu đuối của lòng mình. Nhƣng cũng chính cử chỉ vụng về
ấy lại bộc lộ trái tim nhân hậu và tình yêu thƣơng sâu sắc, chân thành của cụ với

01
dân làng. Nhận đƣợc gói muối quý giá từ những ngƣời đi xa về, cụ luôn chia đều
cho mọi ngƣời trong làng, để dành cho những ngƣời đau ốm, vị mặn của những hạt

oc
muối nhỏ bé cũng là vị mặn đậm đà của tình yêu thƣơng trái tim già làng.

H
3.3 Trong vai trò của một già làng thời đánh Mĩ, cụ Mết kiên cƣờng, vững

ai
chãi nhƣ một cây xà nu lớn, là chỗ dựa tin cậy của dân làng, có sức lôi cuốn mạnh
mẽ với dân làng. Cụ Mết luôn giữ cho mình tình yêu, niềm tin và lòng tuyệt đối

D
trung thành với Đảng, với cách mạng, câu nói: Cán bộ là Đảng. Đảng còn, núi

hi
nước này còn! Cho thấy tình cảm của cụ với cách mạng thật chân thành, thiêng

nT
liêng, thấm thía khi nó có cội nguồn từ tình yêu núi nước quê hƣơng. Cụ là ngƣời
đứng đầu biết nhìn xa trông rộng, biết lo cho cuộc chiến đấu chung của dân làng.

uO
Cụ động viên dân làng lo dự trữ lƣơng thực để có thể đủ ăn tới ba năm bởi: đánh
Mĩ phải đánh dài… Cụ đã thể hiện vai trò của một ngƣời già làng, tỉnh táo, sáng

ie
suốt kiềm chế đƣợc nỗi đau đớn và căm hờn ngay trong phút khốc liệt nhất, tìm ra
iL
con đƣờng đúng đắn nhất, lãnh đạo dân làng nổi dậy, cầm vũ khí tiêu diệt kẻ thù.
Ta
Trƣớc cái chết của vợ con Tnú, trƣớc cảnh Tnú bị bắt trói, bị tra tấn dã man, cụ
Mết đau đớn song tỉnh táo không để tình cảm chi phối dẫn đến những hành động
s/

bộc phát, cụ nhắc đi nhắc lại: “Tau không nhảy ra cứu mày. Tau cũng chỉ có hai
up

bàn tay không. Tau không ra tau đi vào rừng… tìm bọn thanh niên…tìm giáo
mác…Chính lí trí sáng suốt cần thiết của một già làng, của một ngƣời đứng đầu,
ro

ngƣời chịu trách nhiệm với sự sống còn của cả cộng đồng đã giúp cụ Mết lãnh đạo
/g

dân làng chiến đấu và chiến thắng kẻ thù tàn bạo. Với trí tuệ sắc sảo của ngƣời
đứng đầu, cụ Mết không chỉ nhắc tới sự kiện đau thƣơng và các cuộc chiến đấu
om

oanh liệt của dân làng trong đêm ấy nhƣ một kỉ niệm, cụ đã khái quát, đúc kết và
khắc sâu quy luật tất yếu của cuộc chiến tranh cách mạng: “Chúng nó đã cầm súng,
.c

mình phải cầm giáo!”. Chân lí ấy đã đƣợc rút ra từ những trang sử đầy máu và
ok

nƣớc mắt của dân làng Xô Man, thông qua lời nhắc tha thiết của già làng: ai có cái
bụng thương núi, thương nước, hãy lắng mà nghe, mà nhớ lấy. Sau này tau chết
bo

rồi, chúng mày phải kể lại cho con cháu nghe…, nó sẽ trở thành lời phán truyền
ce

thiêng liêng của lịch sử cho các thế hệ mai sau.


=) Cụ Mết là một hình tƣợng nhân vật đẹp gợi nhớ hình ảnh những già làng,
.fa

tộc trƣởng trong sử thi, thần thoại, truyền thuyết. Trong những bản trƣờng ca Tây
Nguyên xƣa. Bút pháp miêu tả đặc sắc của nhà văn Nguyễn Trung Thành cùng sự
w

chi phối của khuynh hƣớng sử thi trong nền cảm hứng chung của văn học 1945 –
w

1975 khiến nhân vật không chỉ hiện lên với những phẩm chất ƣu tú của cộng đồng
w

mà còn là một nhân vật có cá tính riêng đặc sắc. Thông qua nhân vật cụ Mết,
Nguyễn Trung Thành đã ca ngợi lòng yêu nƣớc, căm thù giặc và tinh thần chiến
đấu bất khuất, kiên cƣờng của nhân dân Tây Nguyên trong thời đánh Mĩ, cũng

228
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

đồng thời khái quát chân lí lịch sử lớn lao của thời đại, lí giải sâu sắc và thuyết
phục con đƣờng giải phóng của nhân dân, đất nƣớc.
IV. Hình tƣợng Tnú
1. Hình ảnh đôi bàn tay Tnú
Nếu cụ Mết hiện lên trong bức chân dung đầy đặn và ấn tƣợng về ngoại hình
thì ở Tnú, Nguyễn Trung Thành chỉ tập trung khắc họa hình ảnh đôi bàn tay. Đôi

01
bàn tay Tnú luôn xuất hiện trong những diễn biến quan trọng của cuộc đời anh.
Khi còn lành lặn, đó là bàn tay dũng cảm, trung thực, yêu thƣơng, tình nghĩa. Khao

oc
khát học chữ lớn lên làm cán bộ giỏi, cậu bé Tnú đã đi ba ngày đƣờng lên núi Ngọc

H
Linh, bàn tay cần mẫn nhặt đá trắng về làm phấn viết bảng học chữ để rồi khi con

ai
chữ không vào đầu, xấu hổ với Mai, tự giận mình, bàn tay gan góc của Tnú đã cầm
một hòn đá, tự đập vào đầu, chảy máu dòng dòng… Bàn tay của chú bé mƣu trí,

D
dũng cảm sau bao ngày đêm xé rừng, lội suối mang công văn đi liên lạc cho cán bộ

hi
cách mạng; khi bị giặc bắt tra hỏi: Cộng sản ở đâu? Tnú không biết sợ, nói với

nT
giặc: Cởi trói đã, tay mới chỉ được. Khi chúng cởi trói một tay, Tnú để bàn tay tín
nghĩa, trung thành lên bụng mình nói: ở đây này! Khi thoát ngục Kon Tum trở về,

uO
gặp Mai ở đầu rừng lối vào làng, hai bàn tay của chàng trai Tây Nguyên xúc động
nắm tay Mai, Mai cũng nắm chặt tay anh mà “ứa nước mắt khóc, không phải như

ie
một đứa trẻ nữa mà như một người con gái đã lớn, vừa xấu hổ vừa thương yêu…,
iL
những bàn tay thay lời nói yêu thƣơng cho họ nên vợ chồng. Trong đêm đau
Ta
thƣơng của cuộc đời anh ba năm về trƣớc, cũng bàn tay căm giận và yêu thƣơng
của Tnú đã bứt đứt hàng chục trái vả mà không hay khi chứng kiến cảnh giặc tra
s/

tấn vợ con; để rồi khi không thể kiềm chế mà lao vào kẻ thù để cứu vợ con, Tnú đã
up

bị giặc bắt trói, chúng quấn giẻ tẩm dầu xà nu đốt cháy hai bàn tay anh, mƣời ngón
tay cháy rừng rực nhƣ mƣời ngọn đuốc; mƣời ngọn đuốc của hai bàn tay Tnú đã
ro

thổi bùng lên ngọn lửa căm hờn của dân làng Xô Man khiến họ ào ào lao vào nhà
/g

ƣng giết chết tiểu đội ác ôn của thằng Dục, giải thoát cho Tnú. Bàn tay Tnú đƣợc
dập tắt lửa, nhƣng mỗi ngón chỉ còn lại hai đốt, bàn tay cháy cụt đốt sẽ mãi còn
om

nhƣ chứng tích đau đớn và căm hờn với kẻ thù tàn bạo mà Tnú sẽ mang theo suốt
cuộc đời, bàn tay khiến sau ba năm gặp lại, già làng vẫn không khỏi xúc động, đau
.c

đớn và giận dữ. Nhƣng cùng hai bàn tay cụt đốt ấy đã chỉ ra một chân lí giản dị:
ok

“Chúng nó đã cầm súng, mình phải cầm giáo!” – hai cánh tay rộng lớn đầy sự che
trở yêu thƣơng của Tnú có thể ôm chặt vợ con trong giây phút cuối cùng nhƣng khi
bo

chỉ có hai bàn tay không đƣơng đầu với kẻ thù đầy súng đạn. Tnú không thể cứu
ce

đƣợc vợ con thoát khỏi cái chết, cũng không thể cứu bản thân mình khỏi sự tra tấn
tàn bạo của kẻ thù. Đúng nhƣ lời nói của già làng: Ngón tay còn hai đốt vẫn bắn
.fa

súng được, sau khi vĩnh biệt dân làng đi bộ đội giải phóng, bàn tay của Tnú vẫn
tràn đầy sức mạnh để có thể cầm súng chiến đấu, vẫn đi tìm những thằng Dục tàn
w

bạo để trả thù – bởi từ sau khi chứng kiến cảnh thằng Dục giết chết vợ con, trong
w

cảm nhận của Tnú, chúng nó đứa nào cũng là thằng Dục – kẻ thù đã mang một
w

gƣơng mặt chung tàn bạo. Trong một trận công đồn, Tnú đã dùng chính bàn tay cụt
đốt của mình bóp cổ tên chỉ huy đồn địch dƣới hầm cố thủ, dùng đèn pin soi thẳng
vào mặt nó để kẻ thù có thể nhìn rõ bàn tay trừng phạt, bàn tay căm hờn, quả báo.

229
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

Vậy là, chỉ qua hình ảnh đôi bàn tay Tnú khi yêu thƣơng, đau đớn, căm giận,
khi kiên cƣờng, quyết liệt với sức mạnh trả thù dữ dội, Nguyễn Trung Thành đã
nói cho ngƣời đọc cả về số phận, tâm hồn, tính cách và cả con đƣờng đi của ngƣời
con trai bất khuất nơi núi rừng Tây Nguyên.
2. Tnú mang những vẻ đẹp đặc trƣng của con ngƣời Tây Nguyên thời
đánh Mĩ

01
2.1 Bản thân cái tên Tnú cùng với cái tên làng Xô Man, dân tộc Strá, tên các
nhân vật Brôi, Dít, Heng…; giữa những cánh rừng xà nu bạt ngàn… đã tạo nên

oc
không khí xa xăm, hoang dại của núi rừng Tây Nguyên khiến nhân vật chính hoàn

H
toàn đƣợc đặt vào một không gian thấm đẫm chất Tây Nguyên.

ai
2.2 Tnú mang những nét tính cách rất đặc trƣng của ngƣời Tây Nguyên. Từ
bé, Tnú đã gan góc, mạnh mẽ, đầy cá tính. Học chữ thua Mai, Tnú đập bể cái bảng

D
nứa, rồi cầm hòn đá đập vào đầu tới chảy máu để tự trừng phạt; đi liên lạc cho anh

hi
Quyết, Tnú cứ “xé rừng mà đi, lựa chỗ thác mạnh mà bơi ngang… vượt lên trên

nT
mặt nước, cưỡi lên thác mạnh… như một con cá kình”. Vợ con bị giặc tra tấn, Tnú
một mình tay không nhảy xổ vào giữa bọn lính cứu vợ con – sự xuất hiện dũng

uO
mãnh và sức mạnh khủng khiếp của ngƣời trai Tây Nguyên với tiếng hét dữ dội,
với hai con mắt là hai cục lửa lớn đã khiến bọn giặc vũ khí đầy mình phải kinh

ie
hoàng, sợ hãi. Những hành động của Tnú nhanh và mạnh tới mức anh không biết
iL
đã làm gì. Chỉ biết thằng lính giặc to béo nằm ngửa giữa sân, thằng Dục tháo chạy
Ta
vào nhà ưng. Khi bị đốt cháy mƣời đầu ngón tay, Tnú đau dớn nhƣ điên dại, nhƣng
anh đã cắn nát môi mà không kêu vì nhớ lời anh Quyết nói: Người cộng sản không
s/

thèm kêu van…Sự dũng cảm gan góc và sức mạnh phi thƣờng của Tnú nhiều khi
up

pha chút hoang dại của núi rừng, cũng vì thế mà câu chuyện cụ Mết kể về anh
phảng phất hình bóng những trang anh hùng, dũng sĩ trong thần thoại, truyền
ro

thuyết, những bản trƣờng ca hào tráng của Tây Nguyên xƣa.
/g

2.3 Ngƣời con trai với núi rừng Tây Nguyên ấy còn mang tinh thần, ý chí và
tầm vóc của con ngƣời Việt Nam thời chống Mĩ. Khác với A Phủ, với Núp trong
om

kháng chiến chống Pháp phải qua một quá trình tìm đƣờng, giác ngộ, Tnú đến với
cách mạng nhƣ một cách tự nhiên, chóng vánh và tất yếu vì đƣợc sống bên cạnh
.c

cán bộ cách mạng khi còn là một cậu bé. Từ nhỏ, Tnú đã đƣợc anh Quyết dạy chữ,
ok

đã có ý thức lớn lên tiếp bƣớc anh Quyết làm cán bộ giỏi, để lãnh đạo dân làng
đánh giặc. Tnú học đƣợc cái chữ của Đảng, đi tiếp tế, đi liên lạc và bảo vệ cho cán
bo

bộ theo lời dạy của già làng: Cán bộ là Đảng. Đảng còn, núi nước này còn. Ở Tnú,
ce

lí tƣởng và sự trung thành với Đảng, với cách mạng gắn liền với tình yêu quê
hƣơng, rùng núi, buôn làng. Sau sự kiện nổi dậy của dân làng Xô Man, sau bi kịch
.fa

đau đớn của gia đình, ngƣời trai Tây Nguyên ấy đã thực sự trở thành ngƣời chiến sĩ
kiên cƣờng, trở thành anh lực lượng trong cái nhìn cảm phục, ngƣỡng mộ của dân
w

làng, Tnú đã trực tiếp cầm súng chiến đấu tiêu diệt kẻ thù, góp phần giải phóng quê
w

hƣơng đất nƣớc.


w

3. Tnú có tình yêu sâu sắc, mãnh liệt với quê hƣơng, dân làng, với gia
đình, vợ con
Nỗi xúc động của Tnú khi nhận ra tiếng chày dồn dập của làng anh; nỗi nhớ
day dứt trong anh suốt ba năm với tiếng chày bình dị, thân yêu của ngƣời Strá, của
230
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

mẹ, của vợ…; sự đau đớn khi đi qua cái cây lớn nơi anh đã gặp Mai lần đầu lúc ra
khỏi ngục Kon Tum; niềm sung sƣớng khi gặp lại dân làng, khi nhớ mặt, nhớ tên
từng ngƣời trong làng dù đã ba năm xa cách; cảm giác ấm áp của một đứa con mồ
côi đƣợc trở về gia đình lớn của mình, nỗi xúc động khi để cho vòi nước của làng
mình dội lên khắp người như ngày trước… - đó đều là những sắc thái tâm trạng của
một con ngƣời có sự gắn bó và tình yêu tha thiết với quê hƣơng, gia đình, vợ con.

01
Và trong bi kịch đau đớn ba năm về trƣớc, chính tình yêu sâu sắc với vợ con và sự
đau đớn tột cùng khi chứng kiến cảnh vợ con bị tra tấn dã man khiến Tnú không

oc
còn đủ tỉnh táo nhận ra một sự thật: anh sẽ không thể cứu đƣợc vợ con khi chỉ có

H
hai bàn tay trắng. Quên đi lí trí, anh đã một mình tay không lao vào quân giặc đầy

ai
đủ vũ khí. Bằng cách ấy, tuy Tnú không cứu đƣợc vợ con, thậm chí không cứu
đƣợc chính bản thân mình khỏi sự tra tấn tàn bạo của kẻ thù nhƣng anh có thể ở

D
bên vợ con mình trong thời khắc họ cần anh nhất, anh đã đem lại cho vợ con niềm

hi
an ủi duy nhất và lớn nhất trƣớc lúc chết, đó là cảm giác đƣợc chia sẻ, xót thƣơng,

nT
đƣợc bảo vệ, che trở trong lồng ngực cƣờng tráng, mạnh mẽ và chan chứa tình yêu
thƣơng của một ngƣời chồng, ngƣời cha.

uO
4. Bài học từ cuộc đời Tnú
- Thông qua cuộc đời nhân vật Tnú, thông qua câu chuyện kể xúc động và

ie
những lời nhắc nhở trang nghiêm, tha thiết của già làng, Nguyễn Trung Thành đã
iL
đem đến cho ngƣời đọc một nhận thức lớn lao: Tnú có thừa sự dũng cảm, tình yêu,
Ta
lòng căm thù và ý chí bất khuất, kiên cƣờng, ở Tnú hội tụ tất cả những sức mạnh
tinh thần và thể chất phi thƣờng, hoang dại của ngƣời tráng sĩ Tây Nguyên, nhƣng
s/

tất cả những phẩm chất ấy vẫn chƣa đủ để anh bảo vệ đƣợc cuộc sống của vợ con
up

và chính bản thân mình khi đƣơng đầu với kẻ thù bằng hai bàn tay trắng. Tới bốn
lần, trong cả lời trần thuật của đoạn văn và lời kể của cụ Mết, Nguyễn Trung
ro

Thành khắc họa bi kịch của Tnú: Tnú không cứu được vợ con!, để từ bi kịch ấy, từ
/g

cái chết đau xót của mẹ con Mai, từ hai bàn tay cụt nốt của Tnú, một bài học lịch
sử đã đƣợc tổng kết thấm thía: “Chúng nó đã cầm súng, mình phải cầm giáo!”. Và
om

đặc biệt qua lời dặn thiết tha của già làng: Nghe rõ chưa… nhớ lấy… ghi lấy… nói
lại cho con cháu…, bài học ấy mang tính chất vĩnh hằng của một quy luật lịch sử:
.c

bạo lực phản cách mạng chỉ có thể bị tiêu diệt bằng bạo lực cách mạng.
ok

- Ý nghĩa lớn lao của bài học lịch sử ấy đã đƣợc chứng minh ngay trong thực
tế chiến đấu oanh liệt của làng Xô Man: khi dân làng đã cầm giáo mác đứng lên
bo

chống lại súng đạn của kẻ thù thì tất cả sẽ thay đổi – lửa sẽ đƣợc dập tắt trên bàn
ce

tay Tnú, lửa xà nu sẽ chỉ soi rõ xác giặc chết ngổn ngang; đuốc xà nu sẽ lại cháy
lên để hòa cùng tiếng chiêng hào tráng trong đêm nổi dậy của dân làng; hai bàn tay
.fa

đã cụt đốt của Tnú cũng sẽ hồi sinh với một sức mạnh trả thù khủng khiếp nhất.
Tnú sẽ đƣợc sống trong cảm giác tìm lại phần nào những gì mình đã mất: Mai nhƣ
w

tiếp tục sống trong hình ảnh ngƣời em gái giống chị nhƣ hai giọt nƣớc, nhƣng nếu
w

ngƣời chị chỉ biết nhƣờng nhịn và yêu thƣơng thì Dít lại có thêm đôi mắt cứng cỏi
w

và nghiêm nghị của ngƣời chiến sĩ. Đứa con của Tnú và Mai không còn, nhƣng sẽ
xuất hiện thêm hình ảnh của bé Heng – thằng bé vừa nhƣ hình ảnh của Tnú hồi
nhỏ, vừa gợi đến triển vọng tƣơng lai: “Nó sẽ còn đi tới đâu, chưa ai lường trước
được…
231
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

- Truyện ngắn Rừng xà nu là câu chuyện về cuộc nổi dậy của dân làng Xô
Man, khi mở đầu và kết thúc truyện là hình ảnh những đồi xà nu, rừng xà nu nối
tiếp tới những chân trời, hình ảnh của sức sống trƣờng tồn, tác phẩm đã đƣa đến
tầng ý nghĩa tƣợng trƣng sâu sắc: những ngƣời dân Tây Nguyên cầm vũ khí chiến
đấu không phải để tiêu diệt mà để chống lại sự hủy diệt, để giữ cho sự sống mãi
mãi sinh sôi. Nhƣ vậy, trong hoàn cảnh lúc bấy giờ, con đƣờng đi của Tnú, của dân

01
làng Xô Man, cuộc chiến đấu chống Mĩ và tay sai chính là con đƣờng duy nhất để
bảo vệ sự sống của Tổ quốc và nhân dân ta.

oc
=) Bút pháp miêu tả đặc sắc của nhà văn Nguyễn Trung Thành cùng sự chi

H
phối của khuynh hƣớng sử thi trong niềm cảm hứng chung của văn học 1945 –

ai
1975 khiến nhân vật Tnú không chỉ hiện lên với những phẩm chất ƣu tú của cộng
đồng mà còn là một nhân vật có cá tính riêng đặc sắc. Thông qua cuộc đời bi tráng

D
của Tnú, tác phẩm đã ca ngợi lòng yêu nƣớc, căm thù giặc và tinh thần chiến đấu

hi
kiên cƣờng bất khuất của nhân dân Tây Nguyên, thể hiện mâu thuẫn không đội trời

nT
chung giữa nhân dân Tây Nguyên với bè lũ Mĩ – Ngụy. Khái quát chân lí lịch sử
lớn lao của thời đại, lí giải sâu sắc và thuyết phục lí do vùng dậy và sức mạnh

uO
chiến đấu không gì dập tắt nổi của nhân dân Tây Nguyên, nhân dân Việt Nam
trong cuộc chiến tranh giải phóng đất nƣớc.

ie
V. Vẻ đẹp khác nhau của những người dân Tây Nguyên
iL
1. Vẻ đẹp chung của các thế hệ người dân Tây Nguyên
Ta
Vẻ đẹp của ngƣời dân Tây Nguyên đƣợc miêu tả qua các nhân vật cụ thể
nhƣ cụ Mết, Tnú, Dít, bé Heng. Tất cả nhân vật này đều có vẻ đẹp chung đó là lòng
s/

yêu nƣớc thiết tha, căm thù giặc sâu sắc trung thành tuyệt đối với cách mạng, gan
up

góc, có khí phách hiên ngang không khuất phục trƣớc kẻ thù. Tuy nhiên bên cạnh
những vẻ đẹp chung mỗi thế hệ ngƣời dân Tây Nguyên lại có vẻ đẹp riêng.
ro

2.Vẻ đẹp của nhân vật c Mết


/g

a. Khái quát chung về nhân vật c Mết


Cụ Mết là ngƣời đại diện cho vẻ đẹp của thế hệ cha anh. Một già làng
om

sáng suốt mƣu trí, một con ngƣời còn in dấu vết siêu phàm của các ông già trong
các truyện thần thoại kì ảo. Nói nhƣ Nguyễn Trung Thành “ ông là cội nguồn là
.c

Tây Nguyên thời đất nƣớc lớn lên” còn trƣờng tồn đến hôm nay. Ông nhƣ lịch sử
ok

bao trùm nhƣng không che lấp đi sự nối tiếp và mãnh liệt ngày càng mãnh liệt hơn,
sành sỏi và tự giác hơn của các thế hệ sau”. Nhƣ vậy cụ Mết đại diện cho thế hệ
bo

thứ nhất của ngƣời dân Tây Nguyên đã từng chống thực dân pháp nay tuổi đã cao
ce

nhƣng vẫn cùng con cháu chiến đấu chống đế quốc Mĩ.
b.Ngoại hình
.fa

Cụ Mết già nhƣng vẫn khỏe. Vẻ đẹp của cụ Mết đƣợc cảm nhận qua con mắt
của Tnú. Sau 3 năm anh đi lực lƣợng trở về, thời gian ấy có biết bao nhiêu thay đổi
w

nhƣng cụ Mết dƣờng nhƣ không thay đổi theo thời gian. “Bàn tay nặng trịch của cụ
w

Mết nắm chặt lấy vai anh nhƣ một kìm sắt”. Bàn tay đó nhƣ truyền cho Tnú sức
w

mạnh, truyền cho anh cả niềm tin. Đúng là cụ Mết vẫn không thay đổi “ ông cụ vẫn
quắc thƣớc nhƣ xƣa, râu bây giờ đã dài tới ngực và vẫn đen bóng, mắt vẫn sáng và
sếch ngƣợc, vết sẹo ở má bên phải vẫn láng bóng. Ông cởi trần ngực căng nhƣ cây
xà nu lớn”. Miêu tả cụ Mết nhà văn đã sử dụng nhiều từ “ vẫn” để khẳng định vẻ
232
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

đẹp của nhân vật cụ Mết trƣờng tồn với thời gian, cụ là chỗ dựa vững chắc cho dân
làng Xô Man về tinh thần để chống giặc, cụ là cây xà nu lớn nhất của núi rừng Tây
Nguyên.
c. Ng n ngữ
Cụ Mết không chỉ có ngoại hình rất ấn tƣợng mà cụ còn có cách nói rất đặc
biệt. Gặp Tnú cụ đã phá lên cƣời “ Hà hà! Đeo cả tôm xông về à anh lực lƣợng.

01
Đƣợc!”. Cụ Mết không bao giờ khen tốt, giỏi, lúc nào vừa ý nhất cụ chỉ nói đƣợc
mà thôi. Cách nói của cụ Mết tạo động lực cho con cháu phải luôn phấn đấu không

oc
đƣợc hài lòng với những gì đang có vì cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nƣớc còn

H
gian khổ và lâu dài cho nên từng ngày, từng tháng con cháu phải phấn đấu hết

ai
mình.
d.Tình cảm

D
Mặc dù cách nói của cụ Mết thể hiện thái độ rất nghiêm khắc nhƣng cụ Mết

hi
lại là ngƣời sống rất tình cảm. Trƣớc hết là tình cảm của cụ dành cho Tnú. Tnú mồ

nT
côi cha mẹ từ lúc nhỏ, cụ Mết và làng Xô Man đã đùm bọc và cƣu mang Tnú. Vì
thế tình cảm giữa cụ Mết và Tnú nhƣ tình cảm cha con. Vì thế đón Tnú đi lực

uO
lƣợng trở về cụ Mết đã đƣa Tnú một món đặc biệt đó là món canh tàu môn bạc hà
nếu nấu lạt trong ống nứa và có thêm mấy con cá chua. Cụ Mết muốn dành cho

ie
Tnú một sự quan tâm và chăm sóc đặc biệt nhất tình cảm.
iL
Tình cảm cụ Mết còn dành cho cả dân làng Xô Man, Nguyễn Trung Thành
Ta
đã chọn đƣợc một chi tiết rất cảm động để nói về tình cảm của ngƣời già làng. Khi
Dít đi đại hội chiến sĩ thi đua về đƣợc huyện thƣởng cho một lon muối và chia đều
s/

cho mỗi bếp một phần. Cụ Mết không ăn mà chỉ ăn lạt bởi vì muối đó để dành cho
up

những ngƣời đau. Còn khi Tnú múc cho cụ một muỗng muối cụ đã chia cho mỗi
ngƣời mấy hạt họ ăn sống ngậm rất lâu trong miệng để nghe chất mặn đậm đà tan
ro

dần phải chăng chất muối mặn mà đậm đà mà cụ Mết dành cho dân làng Xô Man
/g

cũng chính là tình cảm sâu nặng yêu thƣơng gắn bó cụ Mết dành cho buôn làng và
sâu xa hơn nữa đó là tình cảm của nhân dân giàng cho cách mạng.
om

Yêu mến Tnú và ngƣời dân Xô Man bao nhiêu cụ Mết càng tự hào về núi
rừng Tây Nguyên bấy nhiêu, kìa ăn đi chớ, gạo ngƣời làng Strá mình làm ra ngon
.c

nhất núi rừng này đấy con ạ.


ok

đ.Yêu mến tự hào về con người vùng đất Tây Nguyên c Mết là người lưu
giữ và truyền lại lịch sử cho con cháu
bo

Cụ đã kể lại biết bao lần câu chuyện bi hùng của cuộc đời Tnú và lịch sử đau
ce

thƣơng anh dũng của làng Xô Man. Bởi vì ngƣời già thì đã biết cả rồi, thanh niên
có đứa biết có đứa chƣa biết, còn bọn con nít thì chƣa biết lịch sử của dân làng.
.fa

Cho nên ngƣời gia chƣa quên câu chuyện phải kể lại cho ngƣời trẻ ngƣời chết đã
quên rồi thì để cái nhớ lại cho ngƣời sống. Vì thế kể xong câu chuyện cụ Mết luôn
w

căn dặn con cháu “ Ngƣời Strá ai có cái tai, ai có cái bụng thƣơng núi thƣơng nƣớc
w

hãy lắng mà nghe mà nhớ, sau này tau chết rồi chúng mày phải kể lại cho con cháu
w

nghe. Với lời truyền dạy thiêng liêng này tất cả ngƣời dân làng Xô Man đều im
lặng, chăm chú lắng nghe, đặc biệt là bọn trẻ con chúng nghe nhƣ uống từng lời
ông cụ, mắt đứa nào cũng dán vào miệng ông. Không khí này cũng giống nhƣ

233
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

không khí hát khan, kể khan thâu đêm suốt sáng của đồng bào Tây Nguyên qua
biết bao thế kỉ.
e. C Mết là người lãnh đạo phong trào cách mạng của dân làng X Man
Vào những của cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nƣớc, bọn giặc khủng bố
đàn áp rất dã man tinh thần yêu nƣớc của ngƣời dân Tây Nguyên nhiều thế hệ
ngƣời dân nơi đây đã ngã xuống nhƣ bà Nhan bị chặt đầu, anh Xút bị treo cổ trên

01
cây vả đầu làng nhƣng khong một ai run sợ, Tnú và Mai và những thiếu niên rất
thông minh nhanh nhẹn đã vào rừng làm liên lạc cho anh Quyết. Trong một lần

oc
Tnú chuẩn bị vƣợt sông Đắc Năng để đƣa thƣ cho anh Quyết gửi về huyện thì bị

H
lọt vào ô phục kích của bọn giặc chúng đã giam giữ Tnú trong nhà ngục Kon Tum ,

ai
tra tấn đánh đập suốt từ sáng đến trƣa, từ trƣa đến chiều nhằm bắt Tnú phải khai ra
“ cộng sản đâu” . Mặc dù lƣng Tnú dọc ngang vết chém của kẻ thù nhƣng Tnú vẫn

D
kiên quyết đặt tay lên bụng mình mà nói “ ở đây này”. Sau đó Tnú đã vƣợt ngục

hi
trở về lúc này anh Quyết đã hi sinh. Dƣới sự lãnh đạo của cụ Mết, Tnú cùng với

nT
dân làng Xô Man đã vào rừng mài vũ khí , chuẩn bị đứng lên đánh giặc
Nhận đƣợc tin Tnú vƣợt ngục trở về cùng với làng Xô Man mài vũ khí

uO
chuẩn bị đánh giặc, bọn giặc càng điên cuồng chúng điên cuồng, chúng đã bắn và
uy hiếp tinh thần của Dít. Sau đó chúng tra tấn, đánh đập Mai và con cho đến chết.

ie
Tnú nhảy vào cứu vợ con, bị bọn giặc đốt 10 đầu ngón tay. Cụ Mết đã ra lệnh đồng
iL
khởi “ Chém! Chém hết”. Mệnh lệnh của cụ ngắn gọn nhƣng có sức vang động
Ta
khắp núi rừng Tây Nguyên: “ cụ Mết chống giáo xuống sàn, tiếng nói vang vang
thế là bắt đầu rồi. Đốt lửa lên! Tất cả ngƣời già ngƣời trẻ, đàn ông, đàn bà mỗi
s/

ngƣời phải tìm lấy một cây giáo, một cây mác, một cây dụ, một cây rựa. Ai không
up

có thì vót chông, năm trăm cây chông. Đốt lửa lên!
Theo mệnh lệnh của cụ Mết tất cả dân làng Xô Man đã cầm vũ khí đứng lên
ro

đánh giặc, khói thuốc nổ căm thù chất chứa trong lòng đã bùng cháy dữ dội và
/g

trong phút chốc xác của 10 tên lính đã nằm ngổn ngang quanh đống lửa xà nu.
Dƣới sự lãnh đạo của cụ Mết phong trào cách mạng của làng Xô Man đã có sự
om

chuyển biến quan trọng từ gian đoạn phòng thủ chuẩn bị lực lƣợng sang giai đoạn
tấn công
.c

g. C Mết giàu kinh nghiệm trong khi tiếp xúc với kẻ thù
ok

Cụ Mết đã cùng Tnú chứng kiến bi kịch đau thƣơng nhất của gia đình Tnú
nhƣng cụ Mết cũng nhƣ Tnú chỉ có 2 bàn tay trắng cho nên không thể đánh giặc
bo

nhƣng Tnú thì khác, anh vừa đau đớn vừa bất lực anh chồm dậy muốn nhảy xô vào
ce

giữa bọn lính để cứu vợ con vì bây giờ mắt anh là 2 cục lửa lớn. Nhƣng cụ Mết
không cho bởi vì nếu chỉ có 2 bàn tay không mà xông vào đánh giặc thì chắc chắn
.fa

Tnú chỉ là bó đuốc trong tay bọn giặc hung tàn mà thôi. Đây là một kinh nghiệm ,
một chân lí mà cụ Mết đã đúc kết qua 2 cuộc kháng chiên chống Pháp và chống Mĩ
w

h. Với kinh nghiệm quý báu ấy c Mết là người phát ng n cho chân lí cách
w

mạng của nhân dân


w

“Nhớ lấy, ghi lấy. Sau này tau chết rồi bay còn sống phải nói lại cho con
cháu: chúng nó đã cầm súng mình phải cầm giáo”. Lời căn dặn của cụ Mết đƣợc
diễn đạt một cách ngắn gọn giản dị qua những hình ảnh mang ý nghĩa biểu tƣợng
và trong những tƣơng phản. Chúng nó là cách mà cụ Mết dùng để chỉ kẻ thù, cả
234
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

bọn bán nƣớc và cƣớp nƣớc. Còn mình là lời tự xƣng của cụ Mết có ý nghĩa chỉ
chung dân làng Xô Man cộng đồng Tây Nguyên và với mọi ngƣời yêu nƣớc. Súng
và giáo đều là những hoán dụ chỉ vũ khí và vật chất nhƣng nếu súng tƣợng trƣng
cho vũ khí hiện đại thì giáo tƣợng trƣng cho vũ khí thô sơ tự tạo. Trong hình thức
tƣơng phản và cách nói giản dị thô sơ mộc mạc cụ Mết đã thể hiện một tƣ tƣởng
lớn, phải dùng vũ khí đáp lại vũ khí phải dùng bạo lực cách mạng để chống lại bạo

01
lực hung bạo của kẻ thù. Nó kín đáo khẳng định tầm quan trong của vũ khí của vật
chất, đây cũng là tƣ tƣởng lớn lao của Các Mác: “ vũ khí phê phán không thể thay

oc
thế sự phê phán bằng vũ khí lực lƣợng vật chất mới đánh đổ đƣợc những lực lƣợng

H
vật chất”. Lời khẳng định của cụ Mết đã thể hiện một quy luật của phong trào đấu

ai
tranh cách mạng, có áp bức, có đấu tranh. Đây là chân lí đƣợc rút ra từ mảnh đất
Tây Nguyên thẫm máu và nƣớc mắt. Đó cũng là chân lí lịch sử của cuộc chiến

D
tranh vệ quốc.

hi
=> Tóm lại cụ Mết tƣợng trƣng cho vẻ đẹp của những con ngƣời đã trải

nT
nghiệm nhiều trong chiến tranh giàu kinh nghiệm khi tiếp xúc với kẻ thù. Chính
ông là cây xà nu to nhất, vững chắc nhất của núi rừng Tây Nguyên mà Nguyễn

uO
Trung Thành đã từng so sánh.
3. Vẻ đẹp của Tnú và Dít

ie
a. Khái quát chung iL
Dít và Tnú đại diện cho vẻ đẹp của thế hệ thanh niên, thế hệ chủ lực đánh
Ta
đến quốc Mĩ ở Tây Nguyên. Thế hệ này cũng mang vẻ đẹp rất riêng.
b. Vẻ đẹp của Tnú
s/

Tnú là ngƣời mƣu trí sáng tạo ngay từ tuổi thiếu niên Tnú vào rừng cùng
up

Mai nuôi cán bộ làm liên lạc đƣa thƣ đƣa tài liệu cho anh Quyết mặc dù Tnú học
cái chữ rất hay quên. Khi học đến chữ i nó không nhớ nổi chữ chi tròn tròn mà lại
ro

có cái móc và chữ chi có cái bụng to to đứng sau chữ đó nữa. Nhƣng khi đi đƣờng
/g

rừng Tnú có cái đầu sáng lạ lùng, nó không bao giờ đi theo đƣờng mòn bởi vì đi
theo đƣờng bằng phẳng để bị bọn giặc hay bao vây khắp các ngả. Vì thế Tnú trèo
om

lên một cây cao nhìn quanh một lƣợt rồi xé rừng mà đi. Còn khi đi đƣờng sông
Tnú không thích lội qua chỗ nƣớc êm mà cứ lựa chọn chỗ thác mạnh mà bơi ngang
.c

rồi cƣỡi lên thác băng băng nhƣ một con cá Kình. Điều đó cho thấy Tnú là một con
ok

ngƣời rất linh hoạt mƣu trí và sáng tạo đồng thời ƣa thích mạo hiểm. Vì vậy bọn
giặc có bao vây khắp các ngả đƣờng cũng không thể thắng nổi sự thông minh sáng
bo

tạo của Tnú.


ce

Tnú không chỉ thông minh sáng tạo, mạo hiểm mà Tnú còn rất dũng cảm.
Trong cuộc đời Tnú đã bị giặc bắt 2 lần, lần thứ nhất khi anh vừa quấn lá thƣ anh
.fa

Quyết gửi lên huyện vào ngọn lá dong định vƣợt qua sông Đắc Năng thì bị họng
súng của giặc chìa vào tai lạnh ngắt, Tnú đã nuốt lá thƣ để đảm bảo an toàn cách
w

mạng. Nhƣng sau đó ánh bị giặc bắt và giam ở nhà ngục Kon Tum. Bọn giặc đã tra
w

tấn Tnú rất dã man từ sáng đến trƣa từ trƣa đến chiều và từ chiều đến tối nhằm bắt
w

Tnú khai ra “ cộng sản đâu”. Mặc dù lƣng Tnú dọc ngang những vết dao chém của
kẻ thù ở những chỗ vết thƣơng đó máu ứa ra tím thẫm nhƣ nhựa xà nu nhƣng Tnú
vẫn đặt tay vào bụng mình và nói “ ở đây này”. Câu nói thể hiện tinh thần gan dạ
đến bất khuất hiên ngang của Tnú . Đó là tinh thần “ uy vũ bất khuất” mặt khác
235
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

còn thể hiện lòng trung thành tuyệt đối của Tnú với cánh mạng. Chừng nào Tnú
còn sống chừng nào còn những con ngƣời Tây Nguyên thì Đảng còn đƣợc bảo vệ
bằng cả trái tim và tấm lòng của họ . Sau đó bằng tinh thần dũng cảm của mình
Tnú đã vƣợt ngục Kon Tum và trở về làng Xô Man dƣới sự lãnh đạo của cụ Mết
đêm đêm đã mài vũ khí để chuẩn bị đánh giặc. Nhận đƣợc tin này bọn thằng Dục
càng điên cuồng, chúng đem quân đến bắt Tnú vì sợ Tnú làm loạn núi rừng này.

01
Cụ Mết, Tnú và thanh niên đã phải lánh vào rừng không bắt đƣợc Tnú bọn thằng
Dục đã giở những thủ đoạn tàn nhẫn chúng bắt và khủng bố uy hiếp tinh thần của

oc
Dít: bắt sƣợt qua tai, bắn xén tóc, bắn cày đất xuống đôi chân nhỏ của Dít nhƣng

H
không làm gì đƣợc con bé. Chúng chuyển sang đánh đập mẹ con Mai cho đến chết.

ai
Với đôi bàn tay, Tnú đã xô vào giữa bọn lính anh bị giặc đốt 10 đầu ngón tay.
Đúng là không gì đƣợm bằng nhựa xà nu, một ngón tay Tnú bốc cháy, 10 đầu ngón

D
tay của Tnú trở thành ngọn đuốc sống. Chúng muốn đốt hệ thần kinh yêu nƣớc của

hi
Tnú và dân làng Xô Man. Vì thế lửa không chỉ cháy ở 10 đầu ngón tay mà lửa còn

nT
cháy trong ngực trong bụng cháy cả trong ruột của Tnú. Vậy mà Tnú vẫn không
thèm kêu vang bởi anh nhớ tới lời dặn dò của anh Quyết ngƣời cán bộ trung kiên: “

uO
Ngƣời cộng sản không thèm kêu van”. Đây là tinh thần dũng cảm đến phi thƣờng
của Tnú của ngƣời anh hùng đất rừng Tây Nguyên.

ie
Điều đáng nói hơn nữa là với đôi bàn tay cụt Tnú vẫn đối mặt với kẻ thù và
iL
anh đã dùng chính đôi bàn tay tật nguyền của mình để bóp chết thằng Dục khi nó
Ta
cố thủ trong hầm ngầm chỉ huy.
=> Nhƣ vậy Tnú hội tụ đầy đủ những phẩm chất cao đẹp của một ngƣời cán
s/

bộ cộng sản mƣu trí sáng tạo, dũng cảm kiên cƣờng, gắn bó sâu nặng với bản làng
up

quê hƣơng. Tuy nhiên anh còn thiếu kinh nghiệm trong tiếp xúc trực tiếp với kẻ
thù khi kẻ thù đã cầm vũ khí mình chỉ có 2 bàn tay không thì chắc chắn mình sẽ trở
ro

thành ngọn đuốc sống trong tay kẻ thù hung bạo mà thôi.
/g

c. Dít
Dít là bí thƣ chi bộ cũng kiên cƣờng dũng cảm không kém gì Tnú
om

Ngay từ khi còn nhỏ Dít đã tỏ ra là ngƣời gan dạ bị bọn giặc bắn để khủng bố
đe dọa và uy hiếp tinh thần của em, ban đầu Dít khóc thét lên nhƣng đến viên đạn
.c

thứ 10 thì Dít không khóc, nó mở to đôi mắt bình thản nhìn bọn giặc, bình thản
ok

nhƣ đôi mắt của chị bí thƣ bây giờ. Nhƣ vậy đạn tóm xông của lũ giặc có hung bạo
đến đâu khũng không khuất phục đƣợc trƣớc tinh thần gan dạ dũng cảm kiên
bo

cƣờng của Dít.


ce

Không khuất phục đƣợc Dít bọn giặc đã đánh đập chị Mai và cháu nhỏ bằng
những trận gậy sắt cho đến chết. Chứng kiến cái chết thƣơng tâm của mẹ con Mai
.fa

cả làng Xô Man ai cũng khóc kể cả cụ Mết nhƣng chỉ riêng có Dít là không khóc,
nó hoàn toàn câm lặng, mắt giáo hoảnh và đi giã gạo thay chị suốt đêm. Hành động
w

này của Dít chính là cách biến đau thƣơng thành hành động đợi một cơ hội nhất
w

định con bé sẽ đứng lên và trả thù cho chị.


w

Lớn lên trở thành bí thƣ chi bộ Dít rất coi trọng nguyên tắc kỉ luật Đảng. Sau
3 năm Tnú đi lực lƣợng trở về anh đƣợc nhân dân đón tiếp nhƣ một ngƣời anh
hùng nhƣng khi Dít gặp Tnú câu đầu tiên chị hỏi là “ đồng chí về có giấy không” .
Ban đầu Tnú không hiểu nhƣng sau đó hiểu ra Tnú cƣời ồ và định đùa anh nhớ
236
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

làng quá trốn về thăm làng một đêm nhƣng Tnú không thể đùa vì tất cả mọi ngƣời
đều im lặng, trang nghiêm chờ đợi và nếu hôm nay Tnú không có giấy chắc chắn
theo lệnh của Dít “ Ủy ban phải bắt thôi”. Tnú đã trình giấy có chữ kí của cấp trên.
Đến đây Dít đã thay đổi cách xƣng hô và thái độ tình cảm. Chị cƣời gọi Tnú là anh
và bày tỏ tình cảm của mình cũng nhƣ dân làng “ bọn em miệng đứa nào cũng nhắc
anh mãi”.

01
Dít chiếm đƣợc tình cảm cũng nhƣ sự tín nhiệm của bà con. Khi Dít đến nhà
ƣng các bà già làng Xô Man đã nhắc nhở bọn con trai “ bọn đàn ông này xê ra một

oc
ít cho con Dít nó ngồi với chớ, Dít ơi ngồi đây con”. Đâu phải Dít chiếm vị trí

H
trang trọng ở nhà ƣng mà quan trọng hơn cô đã chiếm đƣợc tình cả của bà con dân

ai
làng, đặc biệt là các em nhỏ đứa nào cũng muốn ngồi gần chị Dít, nhất là bé Heng.
Tất cả những gì chị Dít nói ra đều đúng phải thực hiện khi Tnú về làng bé Heng

D
dặn Tnú : “ rửa chân đi nhƣng đừng uống nƣớc lạnh về chị Dít phê bình cho đấy”

hi
=> Tóm lại Tnú và Dít là thế hệ đƣợc miêu tả trọn vẹn trong tác phẩm. Tnú là

nT
anh bộ đội xa quên 3 năm khi trở về đƣợc đón tiếp nhƣ một anh hùng. Còn Dít,
ngày Tnú ra đi là một cô gái non nớt nay đã là bí thƣ chi bộ. Đó là kết quả tất yếu

uO
của quá trình rèn luyện qua nhiều thử thách gay go.
=> Thế hệ trê Tây Nguyên là thế hệ nhiệt thành yêu nƣớc sớm giác ngộ cách

ie
mạng, hăng hái nhận nhiệm vụ, gan góc trung thành chiến đấu hết mình, không sợ
iL
hi sinh gian khổ, đƣợc sự tín nhiệm của bà con và các thế hệ ông cha. Mặc dù thế
Ta
hệ này thiếu kinh nghiệm trong tiếp xúc trực tiếp với kẻ thù nhƣng qua Rừng Xà
Nu, Nguyễn Trung Thành vẫn khẳng định họ là lực lƣợng nòng cốt của cách mạng.
s/

4. Bé Heng
up

Bé Heng là nhân vật phụ đại diện cho vẻ đẹp thế hệ măng non của núi rừng
Tây Nguyên. Nếu thiếu nhân vật bé Heng, bức tranh vẻ đẹp anh hùng của các thế
ro

hệ ngƣời dân Tây Nguyên sẽ không hoàn chỉnh.


/g

Ngay khi nhỏ tuổi đã mang dáng dấp của một anh hùng. “ Nó đội một cái mũ
xụp xin đƣợc của anh giải phóng quân nào đó, mặc một chiếc áo bà ba dài phết đít,
om

súng đeo chéo ngang lƣng ra vẻ một ngƣời lính thực sự nhƣng bên trong vẫn đóng
khố” chân dung bé Heng rất ngộ nghĩnh ngây thơ và đáng yêu. Nhƣng điều đáng
.c

yêu nhất của bé Heng là rất thông minh, em thuộc từng hầm chông, từng cứ điểm,
ok

từng giàn thô. Hình ảnh bé Heng gợi ta liên tƣởng tới Tnú ngày nhỏ, ngoài ra bé
Heng cũng rất háo hức nhiệt tình tham gia cách mạng. Bé đã nhận nhiệm vụ đón
bo

ngƣời anh hùng Tnú trở về làng, đấy vừa là một nhiệm vụ, vừa là một sứ mệnh
ce

vinh quang
=> Bé Heng làm ngƣời đọc tin tƣởng lớn lên , lớp măng non này sẽ xứng
.fa

đáng với cha ông.


5. Đánh giá
w

Qua nhân vật cụ Mết, Tnú, Dít và bé Heng nhà văn Nguyễn Trung Thành đã
w

ngợi ca các vẻ đẹp của các thế hệ ngƣời dân Tây Nguyên. Mặc dù mỗi thế hệ có
w

một đặc điểm riêng nhƣng họ đều là những ngƣời yêu nƣớc, căm thù giặc, gan góc,
trung thành tuyệt đối với cách mạnh, vẻ đẹp của họ cũng chính là vẻ đẹp của nhân
dân miền Nam trong những năm chống Mĩ đau thƣơng mà anh dũng

237
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

Để xây dựng thành công các thế hệ ngƣời dân Tây Nguyên, Nguyễn Trung
Thành đã xây dựng nên những nhân vật mang tính biểu tƣợng cao. Mỗi nhân vật là
đại diện cho một thế hệ chứ không phải đại diện cho cái riêng tƣ cá nhân mình.
Điều này đã làm nên vẻ đẹp sử thi, bi tráng và cảm hứng lãng mạn của thiên
truyện.
VI.Tính sử thi và cảm hứng lãng mạn của truyện ngắn Rừng xà nu.

01
1.Những biểu hiện của tính sử thi trong Rừng xà nu
Đề tài: Tính sử thi của tác phẩm Rừng xà nu đƣợc thể hiện trƣớc hết ở việc

oc
lựa chọn đề tài của tác phẩm, tác phẩm này đƣợc đề cập đến vấn đề chung của

H
cộng đồng xã hội, của đất nƣớc. Đó là cuộc đấu tranh quyết liệt của đồng bào Tây

ai
Nguyên cũng nhƣ của dân tộc ta với bọn đế quốc và tay sai. Từ đề tài này truyện
ngắn rừng xà nu đã thể hiện một chủ đề mang tính sử thi đó là chân lí đấu tranh

D
cách mạng chân lí giản dị mà sâu sắc của thời đại đƣợc thể hiện qua lời phát biểu

hi
của cụ Mết: “ chúng nó đã cầm súng thì mình phải cầm giáo”. Bạo lực cách mạng

nT
mới đánh đổ đƣợc bạo lực phản cách mạng, đấu tranh vũ trang để giải phóng nhân
dân, đó là con ngƣời tất yếu

uO
Tƣ tƣởng của tác phẩm mang tính sử thi. Nguyễn Trung Thành đã lí giải cuộc
đời số phận của nhân vật chính trong mối quan hệ với lịch sử của cả cộng đồng.

ie
Mâu thuẫn trong gia đình Tnú với kẻ thù đã đẩy xung đột nông dân cách mạng với
iL
kẻ thù trở thành gay găt và quyết liệt buộc phải có một cuộc đồng khởi để đánh lại
Ta
giặc ngoại xâm giành lại cuộc sống tự do cho nhân dân. Đây là con đƣờng tất yếu
của lịch sử dân tộc
s/

Các nhân vật: nhân vật mang tính sử thi phải đại diện cho phẩm chất, sức
up

mạnh, lí tƣởng của cả cộng đồng. Trong rừng xà nu, Nguyễn Trung Thành đã xây
dựng thành công một tập thể anh hùng những anh hùng đƣợc kể từ trong đó đều có
ro

tính đại diện cao mang trong mình hình ảnh cả một dân tộc. Tập thể anh hùng
/g

trong rừng xà nu rất đa dạng về lứa tuổi và giới tính. Mỗi gƣơng mặt anh hùng đều
có nét riêng cho cộng đồng chung. Tất cả họ đều giống nhau ở một phẩm chất cơ
om

bản: gan dạ, trung thực, một lòng một dạ đi theo cách mạnh. Dĩ nhiên, hình tƣợng
văn học nào cũng là sự thống nhất giữa cái cá biệt và cái tổng quát. Nhƣng ở rừng
.c

xà nu cảm hứng về cái chung mang tính chất chi phối


ok

Hình tƣợng rừng xà nu trong tác phẩm cũng mang tính chất sử thi đây là bức
tranh hoành tráng về thiên nhiên trong đau thƣơng mà vẫn rất anh dũng mặc dù bị
bo

trúng bom đại bác của giặc hàng vạn cây không còn cây nào không bị thƣơng
ce

nhƣng chúng vẫn đổ ào ào nhƣ một trận bão đồng thời vẫn chứng tỏ sức sinh sôi
nảy nở đến lạ thƣờng. Bên cạnh một cây mới ngã gục đã có bốn năm cây con mọc
.fa

lên ngọn xanh rờn hình nhọn mũi tên lao thẳng đến bầu trời.
Rừng xà nu còn miêu tả các sự kiện, các nhân vật anh hùng từ cái nhìn
w

chiêm ngƣỡng khâm phục cái nhìn mà Chế Lan Viên gọi là cái nhìn của “con mắt
w

bạch đằng, con mắt Đống Đa”. Tất cả các chi tiết đời thƣờng ít đƣợc nhắc tới, nhà
w

văn chỉ tâm đắc với những chi tiết nào có khả năng làm phát lộ đƣợc phẩm chất
anh hùng của nhân vật. Tả cụ Mết nhà văn chú ý tới giọng nói ồ ồ dội vang trong
lồng ngực của cụ tƣơrng nhƣ trong tiếng cụ nói có âm vang của tiếng cồng, tiếng
chiêng, tiếng của núi rừng, của lịch sử. Mỗi lời cụ thốt ra kết tinh trải nghiệm của
238
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

cả một cuộc đời nó cô đúc sâu sắc nhƣ những chân lí. Ngay cả cuộc đời Tnú một
cuộc đời trải ra trong chính thời hiện tại cũng đã đƣợc lịch sử hóa và nhuốm màu
huyền thoại. Đêm đêm bên bếp lửa nhà ƣng cụ Mết đã kể chuyện anh cho lũ làng
nghe, anh đã trở thành niềm tự hào của làng trở thành biểu tƣợng sống động của
ngƣời anh hùng đƣợc tất cả mọi ngƣời ngƣỡng vọng học tập
Ngôn ngữ của tác phẩm mang tính chất trang trọng, giàu hình ảnh có tính

01
biểu tƣợng cao và giàu gợi từ gợi cảm
Giọng điệu tác phẩm mang âm hƣởng hùng tráng lay động và khích lệ

oc
mạnh mẽ tình cảm của ngƣời đọc

H
Thủ pháp nghệ thuật: Nguyễn Trung Thành thƣờng sử dụng thủ pháp nghệ

ai
thuật so sánh và cƣờng điệu nhằm khắc họa nổi bật hình ảnh những nhân vật
tƣợng trƣng cho phẩm chất cao đẹp và ý chí khát vọng của cả cộng đồng

D
Kết cấu đầu cuối tƣơng ứng của tác phẩm cũng góp phần làm nên tính sử

hi
thi của thiên truyện.

nT
2. Cảm hứng lãng mạn
Trong chiến tranh con ngƣời Việt Nam phải trải qua nhiều đau thƣơng

uO
mất mát nhƣng luôn hƣớng tới tƣơng lai hạnh phúc và niềm vui đây chính là cảm
hứng lãng mạn của nhiều tác phẩm văn học Việt Nam giai đoạn 1945-1975 và

ie
cũng là cảm hứng chủ đạo của Rừng xà nu iL
* Biểu hiện của cảm hứng lãng mạn
Ta
- Trƣớc hiết đƣợc thể hiện qua câu truyện rất thơ mộng của Tnú và
Mai. Lúc nhỏ Mai và Tnú vào rừng làm liên lạc đƣa thƣ cho anh Quyết, đƣợc anh
s/

Quyết dạy chữ cách mạng cho nhƣng Tnú rất nhanh quên. Tnú đã đập bể cái bảng
up

bỏ ra suối ngồi lì ở đó một ngày rồi lấy đá đập vào đầu cho chảy máu ra, đƣợc anh
Quyết dỗ dành, dạy bảo, Tnú đã gọi Mai ra hốc đá hỏi Mai cái chữ. Đây là kỉ niệm
ro

tuổi thơ ngây thơ trong sáng và ngọt ngào. Nhất là khi Mai thành thiếu nữ đón Tnú
/g

ở ngã ba đƣờng rừng vừa vƣợt ngục trở về Mai đã cầm bàn tay của Tnú vừa yêu
thƣơng vừa xấu hổ và hai ngƣời đã trao cho nhu mối tình đầu. Đây là câu truyện
om

đẹp nhƣ ánh trăng rằm lung linh tỏa sáng núi rừng Tây Nguyên. Đây là yếu tố góp
phần làm nên vẻ đẹp lãng mạn của thiên truyện.
.c

- Bức tranh thiên nhiên rừng xà nu vừa mang vẻ đẹp bi tráng và giàu
ok

chất thơ. Đoạn văn miêu tả cây xà nu hƣớng về ánh sáng mặt trời thật lãng mạn “
Nó phóng lên rất nhanh để tiếp lấy ánh sáng, thứ ánh sáng từ trong rừng từ trên cao
bo

rọi xuống từng luống lớn thẳng tắp, lóng lánh vô số hạt bụi vàng từng nhựa cây ứa
ce

ra. Thơm mỡ màng”


- Nhà phê bình văn học Đỗ Kim Hồi nhận xét : “Nguyễn Thành Trung đã
.fa

không dè xẻn chất vàng son của ngôn từ quyết làm cho bức tranh vê rừng xà nu
phải trở thành tấm sơn mài lộng lẫy.”
w

 Nhƣ vậy kẻ thù càng tàn bạo man dợ bao nhiêu thì thiên nhiên Tây Nguyên
w

càng chứng tỏ sức mạnh của mình bấy nhiêu. Đây chính là cảm hứng lãng mạn của
w

Rừng xà nu và của văn học Việt Nam một thời.


V. Kết luận
Truyện ngắn Rừng xà nu là một trong những sáng tác thành công nhất về
cuộc sống con ngƣời Tây Nguyên, là tác phẩm thể hiện đậm nét phong cách nghệ
239
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

thuật của Nguyễn Trung Thành trong việc miêu tả, kể chuyện, lựa chọn ngôn ngữ,
xây dựng hình tƣợng yếu tố chịu sự chi phối sâu sắc của khuynh hƣớng sử thi và
cảm hứng lãng mạn. Rừng xà nu là bản anh hùng ca của thời chống Mĩ, là tiếng nói
của lịch sử và thời đại, không chỉ ca ngợi ý chí bất khuất, tinh thần chiến đấu
ngoan cƣờng của ngƣời dân Tây Nguyên mà còn lí giải con đƣờng giải phóng của
nhân dân Việt Nam trong cuộc chiến chống Mĩ cứu nƣớc. Truyện ngắn Rừng xà nu

01
là bài ca về tình yêu cuộc sống, là lời nhắc nhở con ngƣời hãy làm tất cả vì cuộc
sống của đất nƣớc, nhân dân, cũng là của chính bản thân mình.

oc
B. MỘT SỐ ĐỀ LUYỆN TẬP

H
Đề 1

ai
Trong tác phẩm Rừng xà nu nhà văn Nguyễn Trung Thành đã phát biểu một

D
chân lí giản dị mà sâu sắc của thời đại qua lời kể của cụ Mết: “ chúng nó đã cầm

hi
súng mình phải cầm giáo” em hiểu câu nói trên nhƣ thế nào hãy chứng minh qua

nT
tác phẩm Rừng xà nu.
Đề 2

uO
Có ý kiến cho rằng : Ở Tnú không có vấn đề tìm đường, nhận đường như

ie
nhân vật A Phủ. Câu chuyện về Tnú được mở ra từ chính câu chuyện về A Phủ
dần khép lại.
iL
Ta
Anh/ chị hãy so sánh hai nhân vật A Phủ (Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài) và Tnú
s/

(Rừng xà nu – Nguyễn Trung Thành) để làm sáng tỏ ý kiến trên.


up

Đề 3
ro

Về nhân vật Tnú trong Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành, có ý kiến cho
rằng: Tnú là con người trung thực, gan dạ, dũng cảm, tuyệt đối trung thành với
/g

cách mạng. Ý kiến khác lại khẳng định: Tnú là con người chan chứa tình yêu
om

thương.
Từ cảm nhận về hình tƣợng nhân vật Tnú, anh/chị hãy bình luận những ý
.c

kiến trên.
ok

Đề 4
Phân tích ý nghĩa vừa cụ thể vừ khái quát của hệ thống nhân vật và hình ảnh
bo

rừng xà nu trong tác phẩm Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành


ce
.fa
w
w
w

240
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

01
oc
H
ai
D
hi
nT
uO
ie
iL
Ta
s/
up
ro
/g
om
.c
ok
bo
ce
.fa
w
w
w

241
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

NHỮNG ĐỨA CON TRONG GIA ĐÌNH

A. KIẾN THỨC CƠ BẢN


1. Tác giả
+ Nguyễn Thi (1928-1968), tên khai sinh là Nguyễn Hoàng Ca, quê gốc ở
huyện Hải Hậu, Nam Định. Ngoài bút danh Nguyễn Thi, nhà văn còn có một bút

01
danh khác là Nguyễn Ngọc Tấn.
+ Nguyễn Thi quê ở miền Bắc nhƣng đã gắn bó sâu nặng với nhân dân miền

oc
Nam từ thời thơ ấu cho đến khi trƣởng thành. Ông tham gia cách mạng, chiến đấu

H
và hi sinh tại chính Sài Gòn trong cuộc tổng tấn công Mậu Thân năm 1968.

ai
+ Các nhân vật đẹp nhất trong sáng tác của nhà văn là những ngƣời nông dân
Nam Bộ yêu nƣớc mãnh liệt, thủy chung với Tổ quốc, đồng bào, căn thù sâu sắc

D
bọn giặc xâm lƣợc. Họ cũng là những con ngƣời gan góc, có tinh thần chiến đấu

hi
rất cao, mỗi nhân vật dƣờng nhƣ đều thấm “ chất Út Tịch” từ trong huyết quản.

nT
Đọc Nguyễn Thi, chúng ta tƣởng chừng gặp lại một thế giới con ngƣời miền Nam
từng xuất hiện trong những sáng tác của Đồ Chiểu. Họ thẳng thắn, bộc trực, lạc

uO
quan, yêu đời, giàu tín nghĩa, thƣờng thổ lộ, giãi bày tâm trạng bằng giọng hò sông
nƣớc, bằng lối kể Lục Vân Tiên gần gũi, tâm tình...Với tất những điều đó, Nguyễn

ie
Thi thực sự xứng đáng với danh hiệu “ nhà văn của ngƣời nông dân Nam bộ trong
iL
cuộc kháng chiến chống đế quốc Mĩ cứu nƣớc”.
Ta
+ Nguyễn Thi là cây bút có năng lực phân tích tâm lí sắc sảo, có khả năng
thâm nhập đời sống nội tâm nhân vật. Sáng tác của ông gồm nhiều thể loại: bút kí,
s/

truyện ngắn, tiểu thuyết, đƣợc tập hợp trong Truyện và kí (1978) và Nguyễn Ngọc
up

Tấn - Nguyễn Thi toàn tập (4 quyển) (1996).


+ Với sự nghiệp sáng tác để lại, nhà văn Nguyễn thi đã đƣợc tặng Giải thƣởng
ro

Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật vào năm 2000.


/g

2. Truyện Những đứa con trong gia đình


2.1. Hoàn cảnh sáng tác
om

Truyện ngắn Những đứa con trong gia đình đƣợc hoàn thành vào tháng 2
năm 1966, trong những ngày chiến đấu ác liệt chống đế quốc Mĩ. Khi đó nhà văn
.c

đang công tác ở tạp chí Văn nghệ Quân giải phóng
ok

2.2. Tóm tắt văn bản


Tác phẩm (đoạn trích) miêu tả tâm trạng của Việt - một chiến sĩ giải phóng
bo

quân, xuất thân trong một gia đình có mối thù sâu nặng với Mỹ-ngụy- khi tỉnh dậy
ce

lần thứ tƣ giữa chiến trƣờng vắng lặng. Sau trận chiến đấu ác liệt tại khu rừng cao
su, Việt ngất đi tỉnh lại nhiều lần và trong lần thứ tƣ này cảm nhận đầu tiên “bật
.fa

lên” trong Việt là cái cảm giác một mình giữa chiến trƣờng, đêm tối vắng lặng. Kế
đó là những nỗi sợ hãi rất con trẻ của Việt và niềm vui của ngƣời lính này khi hình
w

dung tiếng súng của ta, hình dung ra hình ảnh quen thuộc của các anh trong đơn vị.
w

Cũng trong lần tỉnh dậy này, Việt đã hồi tƣởng về buổi hai chị em tranh nhau ghi
w

tên lên đƣờng tòng quân giết giặc, về những tính toán sắp xếp việc nhà của chị
Chiến trƣớc ngày lên đƣờng. Đoạn trích khép lại bằng cảnh hai chị em khiêng bàn
thờ má “sang ở tạm bên nhà chú Năm”.
2.3. Phân tích
242
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

a. Nhan đề
“ Những đứa con trong gia đình” là một nhan đề gợi nhiều ý nghĩa. “Những
đứa con” ở đây vừa là Việt và Chiến – thế hệ trẻ sinh ra và trƣởng thành trong
những năm kháng chiến chống đế quốc mĩ ác liệt - vừa là những con ngƣời, những
thế hệ (ba má việt, chú Năm, Chiến, Việt...) trong một “gia đình” nông dân Nam
Bộ có truyền thống yêu nƣớc, căm thù giặc. Hai chữ “gia đình” trong nhan đề

01
không chỉ là cái gia đình nhỏ của hai chị em Chiến, Việt mà còn là cả một dòng họ,
là đại gia đình gồm nhiều thế hệ mà chú Năm là ngƣời đang lƣu giữ cuốn sổ truyền

oc
thống. Chính trong cuốn sổ này, chú Năm đã viết: “Trăm sông đổ về một biển, con

H
sông của gia đình ta cũng chảy về biển. Mà biển thì rộng lắm,...rộng bằng cả nước

ai
ta và ra ngoài cả nước ta”. Cứ theo đoạn viết này thì “ những đứa con trong gia
đình” còn có thể hiểu là các thế hệu ngƣời dân miền Nam trong đại “gia đình miền

D
Nam” ruột thịt, là lớp lớp những con ngƣời Việt Nam yêu nƣớc thƣơng nhà trong

hi
gia đình Tổ quốc thân yêu đang vùng lên mạnh mẽ trong cuộc chiến tranh vệ quốc

nT
vĩ đại. Điều này càng đƣợc củng cố bằng chính phát biểu của tác giả trong một
sáng tác trƣớc đó: “ Chúng ta hãy nghe lại chính tiếng nói của mặt biển mà chúng

uO
ta chỉ là một giọt nƣớc đang hòa chung trong đó. Chúng ta tự hào sung sƣớng đƣợc
sống trong lòng biển vì giọt nƣớc có vinh quang đến mấy cũng chỉ là giọt nƣớc, nó

ie
sẽ khô ngay lập tức nếu không đƣợc nằm chung với biển, còn vinh quang của biển
iL
thì đời đời không lay chuyển đƣợc” (Đại hội anh hùng). Nhƣ vậy, với nhan đề này,
Ta
nhà văn muốn chúng ta không chỉ nghĩ đến một gia đình miền Nam cụ thể mà là
đại gia đình Tổ quốc hào hùng đang chiến đấu bằng sức mạnh sinh ra từ nỗi
s/

thƣơng đau.
up

Nhan đề “những đứa con gia đình” còn ẩn chứa cách lí giải của nhà văn về
sức mạnh tinh thần kì diệu của con ngƣời việt Nam thời chống Mĩ và quan niệm
ro

của ông về ngƣời anh hùng: Chính sự gắn bó sâu nặng giữa tình cảm gia đình với
/g

tình yêu nƣớc, giữa truyền thống gia đình với truyền thống dân tộc đã làm nên sức
mạnh tinh thần kì diệu của con ngƣời Việt Nam trong những năm kháng chiến
om

chống đế quốc Mĩ ác liệt. Và ngƣời anh hùng không chỉ là sản phẩm của thời đại
mà còn là sự tiếp nối “một nguồn cội, một nếp nhà”, phẩm chất của họ là sự kế
.c

thừa và phát huy “một di sản thiêng liêng mà các thế hệ cha anh đã truyền lại và
ok

bàn giao lớp cháu con” (Đỗ Kim Hồi).


b. Tình huống truyện
bo

Truyện ngắn là thể loại có dung lƣợng nhỏ gọn, chi tiết cô đọng, cốt truyện
ce

thƣờng diễn ra trong một không gian, thời gian hạn chế. Vì vậy, trong nghệ thuật
truyện ngắn để khắc họa một hiện tƣợng đời sống, phát hiện một nét bản chất của
.fa

cuộc đời, các nhà văn thƣờng rất chú ý tới việc sáng tạo tình huống (VD: Chữ
người tử tù, Vi hành, Vợ nhặt, Chiếc thuyền ngoài xa...)
w

Là một truyện ngắn, Những đứa con trong gia đình cũng không phải là trƣờng
w

hợp ngoại lệ. Ở tác phẩm này, Nguyễn Thi đã sáng tạo tình huống: Việt - nhân vật
w

chính của truyện bị thƣơng nặng sau một trận đọ lê với giặc. Anh bị lạc đồng đội,
cứ liên tục ngất đi rồi tỉnh lại trong hoàn cảnh chỉ có một mình giữa một chiến
trƣờng mênh mông đầy bóng tối. Bóng tối của màn đêm và bóng tối do mắt Việt bị
thƣơng nên anh không nhìn thấy gì bên ngoài. Chính trong trạng thái ấy, Việt đã
243
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

hồi tƣởng về gia đình mình, về những ngƣời thân thích ruột thịt: má Việt, chú
Năm, chị Chiến, và về chính Việt trong những năm tháng ở gia đình. Những hồi
tƣởng ấy hiện ra đan xen với những cảm giác hiện tại ở Việt khi một mình bị
thƣơng giữa chiến trƣờng vắng lặng.
Với cách tạo tình huống này, Nguyễn Thi đã dễ dàng cất bỏ những tấm vách
ngăn giữa quá khứ và hiện tại, giữa cái đang ở trƣớc mặt và cái đã thành kỉ niệm xa

01
xƣa, giữa những chi tiết thoáng đến, thoáng đi, tƣởng chừng nhƣ bâng quơ, ngẫu
nhiên với những tƣ tƣởng, tình cảm lớn lao, trọng đại. Kết cấu của tác phẩm, theo

oc
đó, trở nên linh hoạt, nhiều ngã rẽ, những khúc quanh mà ngƣời đọc không dễ dự

H
kiến, đem đến những bất ngờ, thú vị và sự hấp dẫn cho câu chuyện. Cũng với tình

ai
huống này, những con ngƣời, những sự kiện hiện lên trong dòng kí ức vừa liên tục
vừa đứt nối của Việt trở nên tự nhiên, chân thật và sống động hơn.

D
Đối với Nguyễn thi, tình huống ấy chính là một cách thức nghệ thuật hữu hiện

hi
để thể hiện tƣ tƣởng: gia đình, đó là phần cội nguồn thẳm sâu nhất trong mỗi con

nT
ngƣời. Chính truyền thống gia đình là nguồn sức mạnh thiêng liêng và lớn lao đối
với mỗi chúng ta trong cuộc chiến đấu sống còn với quân thù.

uO
c. Nhân vật chú Năm
Chú Năm là ngƣời duy nhất còn sống của thế hệ trƣớc trong gia đình. Hình

ie
ảnh chú gắn liền với những câu hò và cuốn sổ ghi chép chuyện gia đình.
iL
Giọng hò của chú không hay, giọng “đục” và “tức nhƣ tiếng gà gáy” nhƣng
Ta
mỗi lần hò chú đều hò thật hết mình, thật trang nghiêm và tha thiết làm sao: “ Gân
cổ chú nổi đỏ lên, tay chú đặt lên vai Việt, đôi mắt chú mở to... đầu chú lắc lƣ nhắc
s/

nhủ”. Nội dung câu hò của chú khi là những tấm áo vá quàng, con sông dài cá lội,
up

khi về ngƣời nghĩa quân Trƣơng Định, ngọn đèn biển Gò Công... Trong trích đoạn,
trƣớc ngày chị em Chiến, Việt lên đƣờng, giọng hò của chú lại vang lên, đó “không
ro

phải là giọng hò trong trẻo trong đêm bay ra hai bên bờ sông” mà nó “nổi lên giữa
/g

ban ngày” và “cất lên nhƣ một hiệu lệnh dƣới ánh nắng chói chang, rồi kéo dài,
từng tiếng một vỡ ra, nhắn nhủ, tha thiết, cuối cùng ngắt lại nhƣ một lời thề dữ
om

dội”. Tiếng hò của chú Năm nhƣ chiếc cầu bắc giữa quá khứ cha ông và lớp con
cháu hôm nay. Nó thôi thúc, giục giã nhƣ những kì vọng lớn lao của các thế hệ
.c

trƣớc đã và đang đặt trọn niềm tin vào những thế hệ mai sau. Tiếng hò ấy không
ok

chỉ là hồi trống lên đƣờng mà còn là một lời thề thiêng trƣớc lúc xung trận.
Cuốn sổ ghi chép của chú Năm lƣu giữ lại chiến công của các thế hệ và tội ác
bo

của kẻ thù. Gọi là cuốn sổ nhƣng thực ra nó là một biên niên sử của gia đình. Cuốn
ce

sổ biên niên ấy đƣợc viết ra từ một ngòi bút thực sự bình dân “chữ viết lòng còng”,
lời văn mộc mạc. Những sự kiện đƣợc ghi trong đó hết sức thon mọn kiểu nhƣ:
.fa

thím Năm bị bắn bể suồng khi đi dọc lá chuối, chết còn mặc cái quần mới, trong túi
còn hai đồng bạc hay ông nội ra nắm giàm bò bị lính tổng phòng bắn vào giữa
w

bụng, thậm chí cuốn sổ còn ghi rõ ngày bà nội bị bom giặc đánh, cụ thể là đánh ba
w

roi hay ngày bọn lính chửi bác Hai một câu... Lời lẽ trong cuốn sổ của chú Năm có
w

vẻ đúng là những sự kể lể nhƣng thử nghĩ xem mất cái chất vụng về thô mộc đó
chắc chắn những gì chú Năm viết ra sẽ không còn giá trị của những bằng chứng
nóng hổi về nợ máu của kẻ thù và về sự dũng cảm và kiên cƣờng của dòng họ
trong chiến đấu! Cuốn sổ không chỉ là lịch sử gia đình mà còn là một hình thức
244
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

giáo dục con cháu lòng tự hào về truyền thống và trách nhiệm với dòng họ mà chú
Năm rất có ý thức xây dựng. Chú “thường ví chuyện gia đình ta nó cũng dài như
sông, để rồi chú sẽ chia cho mỗi người một khúc mà ghi vào đó”. Câu nói này của
chú Năm cần đƣợc hiểu trên hai ý nghĩa. Thứ nhất, chỉ đƣợc coi là con của gia đình
những ai đã ghi vào đƣợc, đã làm nên đƣợc cái “khúc” của mình trong dòng sông
truyền thống. Thứ hai, không thể hiểu đƣợc hết những “khúc” sau của một dòng

01
sông nếu không hiểu ngọn nguồn đã sinh ra nó. Chính vì thế, khi chú nói với hai
chị em Chiến, Việt: “Chừng nào bây trọng tao giao cuốn sổ cho hai chi em bây”

oc
thì câu nói ấy không chỉ là sự bàn giao của thế hệ đi trƣớc đối với thế hệ đi sau mà

H
còn là sự nhắc nhở về trách nhiệm đối với thế hệ mới - những ngƣời sẽ phải viết

ai
tiếp những trang mới, vẻ vang cho truyền thống gia đình
Trong truyện, nhân vật chú Năm còn có một câu nói rất hay: “Trăm sông đổ

D
về một biển, con sông của gia đình ta cũng chảy về biển. Mà biển thì rộng lắm...

hi
rộng bằng cả nước ta và ra ngoài cả nước ta”. Câu nói này tự nhiên mà giàu ý

nT
nghĩa. Nó đã vƣợt ra ngoài không gian của một dòng sông gia đình để hòa vào biển
cả, đại dƣơng của nhân dân và nhân loại. Câu nói ấy bắt ta phải nghĩ đến không chỉ

uO
một gia đình mà cả một đất nƣớc, thâm chí cả nhân loại tiến bộ đang hào hùng
chiến đấu cho lẽ phải, công bằng, hạnh phúc bằng chính sức mạnh sinh ra từ nỗi

ie
thƣơng đau. iL
d. Những đứa con trong gia đình: Chiến ,Việt
Ta
Nhân vật chú Năm trong tác phẩm đã ví câu chuyện về gia đình nhƣ hình ảnh
một dòng sông “ Trăm sông đổ về một biển, con sông của gia đình ta cũng chảy về
s/

biển. Mà biển thì rộng lắm,... rộng bằng cả nước ta và ra ngoài cả nước ta”.
up

Trong dòng sông gia đình ấy, chú Năm chính là một khúc thƣợng nguồn, chú là
một “cuốn gia phả sống” nối nhịp giữa đời cha ông và lớp cháu con. Qua những
ro

nét bút “lòng còng” của chú, khúc sông nào cũng soi bóng ít nhất một gƣơng mặt
/g

tiêu biểu cho một thế hệ. Vì thế, đọc Những đứa con trong gia đình, ta nhƣ đang tự
mình lật giở từng trang trong một cuốn sổ gia đình thân yêu, trang trọng và thiêng
om

liêng ấy. Có những trang buồn đau, mất mát, có những trang nghĩa tình gắn kết các
thành viên trong một mái nhà thân thuộc; những trang anh hùng rạng rỡ từ đời cha
.c

ông còn để lại; và cả những trang nối tiếp đang dày thêm từng ngày bởi chiến công
ok

rạng rỡ của lớp con cháu mà Chiến, Việt là những chủ nhân.
*Sự giống nhau
bo

- Yêu nước, thương nhà, quyết tâm đi bộ đội để trả thù nhà, nợ nước
ce

Mang trong huyết quản dòng chảy truyền thống của gia đình, Chiến và Việt
có tình cảm yêu nƣớc, thƣơng nhà cháy bỏng. Đối với hai chị em, đi bộ đội để trả
.fa

thù cho ba má, cho ngƣời thân, để giành lại quê hƣơng đất nƣớc trở thành ý nghĩ
thƣờng trực, thôi thúc tâm can. Điều này thể hiện trƣớc hết ở việc tranh giành nhau
w

lên đƣờng tòng quân của Chiến và Việt: “ Việt vừa ngỏ lời ra, chị Chiến đã giành
w

đi trước... Việt đi đâu chị Chiến cũng dòm chừng, coi Việt có mang bọc quần áo
w

theo không”. Để thuyết phục em nhƣờng lại cái suất ấy, chị Chiến nói: “Tao lớn
tao mới đi, mầy còn nhỏ, ở nhà phụ làm với chú Năm, qua năm hãy đi”.Nhƣng
Việt không chịu. Vừa “đá trái dừa rụng dưới chân xuống mương cái đùng”, Việt
“phản pháo” chị gay gắt và đầy thách thức: “Bộ mình chị biết đi trả thù à ?”. Biết
245
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

không thể dùng cái lý ấy ép buộc cậu em phải ở nhà, chị Chiến mƣợn lời má để “uy
hiếp”: “Hồi đó má nói cho tao đi, mầy ở nhà làm ruộng với má, trọng trọng rồi đi
sau”. Song, Việt cũng không chịu “ Má nói hồi nào”. Là chị, Chiến sẵn sàng
nhƣờng em mọi việc nhƣng riêng việc tòng quân thì không. Là em, dù yêu chị đến
mấy, dù biết phận làm em nhƣng riêng việc này Việt nhất định không chịu nhún.
Điều này diễn ra ngay cả trong đêm mít tinh ghi tên thanh niên tòng quân. Cùng là

01
những ngƣời đầu tiên chạy lên để ghi danh, Việt đã chạy lên trƣớc. Dù chạy sau
chị Chiến nhất định không nhƣờng Việt về chuyện đi bộ đội trƣớc. Chị lấy lí do

oc
phải đến Tết này Việt mới đủ mƣời tám tuổi. Còn Việt thì “dòm chị” thấy “ mình

H
đứng đâu có thua chị”. Rõ ràng, đằng sau những hành động tranh giành rất trẻ con

ai
ấy là tình cảm yêu nƣớc, thƣơng nhà, là ý chí cách mạng mạnh mẽ và tự nhiên của
“những đứa con trong gia đình”. Tình cảm ấy hồn nhiên và sáng trong nhƣ hoa

D
trái mệt vƣờn, sông nƣớc Cửu Long; ngay thẳng và bộc trực nhƣ những ngƣời dân

hi
Nam Bộ chất phác, tròn ra tròn, vuông ra vuông, không suy nghĩ lâu, không tính

nT
toán kĩ.
-Lòng căm thù giặc sâu sắc của Chiến và Việt qua ý chí “ một đi không về”

uO
nếu không giết được giặc
Lòng căn thù giặc ngùn ngụ nhƣ lửa cháy, ý nguyện trả thù nhà nợ nƣớc còn

ie
hiện rõ nét ở tinh thần “nhất khứ bất phục phản” của Chiến và Việt. Mƣợn lời chú
iL
Năm, Chiến nhắc nhở em trƣớc khi lên đƣờng mà nhƣ vừa bộc bạch quyết tâm của
Ta
mình: “Chú Năm nói mầy với tao đi kì này là ra chân trời mặt biển, xa nhà thì
ráng học chúng học bạn, thù cha mẹ chưa trả mà bỏ về là chú chặt đầu”.Việt thì
s/

đơn giản, trẻ con hơn song cũng đâu chịu kém canh “bà chị”: “Chị có bị chặt đầu
up

thì chặt chớ chừng nào tôi mới bị”. Mà chị Chiến cũng chẳng vừa, chị khẳng định
tinh thần chiến đấu rất cao, cứ nhƣ thể là chị đang đƣa ra một “Quyết tâm thƣ” hay
ro

bản “huyết thƣ” của mình khi lên đƣờng: “Đã làm thân con gái ra đi thì tao chỉ có
/g

một câu: Nếu giặc còn thì tao mất, vậy à !”. Câu nói ấy của Chiến là gì nếu nhƣ
không phải tinh thần Bà Trƣng, Bà Triệu ngày xƣa đang “vọng nói về” (chữ dùng
om

của Nguyễn Đình Thi trong bài Đất nước), là cái “chất Út Tịch” của thời đánh Mĩ
đang chảy rạo rực trong huyết quản của Chiến.
.c

Đêm chuẩn bị lên đƣờng là đêm vui của thanh niên cả xã, cũng là đêm vui
ok

náo nức, không ngủ đƣợc của cả hai chị em. Họ vui vì đã đến ngày lên đƣờng trực
tiếp cầm súng đánh giặc, bảo vệ gia đình, bảo vệ quê hƣơng đất nƣớc. Mang bàn
bo

thờ ba má đi gửi bên chú Năm, lời nói trong tâm tƣởng của Chiến và Việt là
ce

“chúng con đi đánh giặc trả thù cho ba má, đến trừng nước nhà độc lập con lại
đưa má về”. Ở khoảnh khắc ấy, mối thù thằng Mĩ đối với hai chị en có cảm giác
.fa

nhƣ “ rờ” thấy đƣợc vì nó đang chĩu nặng trên vai. Mối thù ấy trở thành nguồn sức
mạnh, thành động lực lớn lao để khi vào trận, cả Chiến và Việt đều lập đƣợc chiến
w

công rạng rỡ, làm vẻ vang cho truyền thống gia đình. Chẳng hạn nhƣ Việt, ngay từ
w

khi lâm trận lần đầu, anh đã hạ đƣợc một xe bọc thép của địch. Mặc dù bị thƣơng
w

nặng, mắt không nhìn thấy gì, kiệt sức đến mức không còn bò đi đƣợc nữa nhƣng
anh vẫn đang trong tƣ thế chờ địch đến. Một ngón tay của Việt đang đặt nơi cò
súng, đạn đã lên nòng, nếu đồng đội không lên tiếng ngay thì rất có thể sẽ phải ăn
đạn của “cậu Tƣ”...
246
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

Có thể khẳng định, Chiến và Việt đã thực sự kế tục một cách xuất sắc truyền
thống đấu tranh anh dũng, quả cảm, kiên cƣờng từ lớp ông cha. Dòng sông gia
đình đến Chiến và Việt không chỉ tiếp tục đƣợc thông dòng mà còn chảy xa hơn,
xa hơn nữa và mở rộng hơn nữa với những chiến công rạng rỡ. Việt và Chiến cũng
là hình ảnh đẹp, tiêu biểu về thế hệ trẻ Miền Nam trong những năm kháng chiến
chống đế quốc Mĩ ác liệt

01
*Nét riêng
“ Những đứa cong trong gia đình” , dù thế hệ trƣớc hay thế hệ sau, dù là chị

oc
hay em, là trai hay gái, giống nhƣ tất cả những nhân vật thời ấy trong văn học, đều

H
đƣợc khắc họa bằng bút pháp sử thi. Họ đều “ chung một gƣơng mặt, chung một

ai
dáng hình”, đều đƣợc nhìn bằng con mắt Bạch Đằng Chi Lăng, Đống Đa. Thế
nhƣng đọc tác phẩm của Nguyễn Thi, chúng ta vẫn có những ấn tƣợng riêng, ký ức

D
riêng của từng nhân vật. Chiến và Việt, họ vẫn là những “ con ngƣời này” (Hê-

hi
ghen) trên mỗi trang văn qua từng cử chỉ hành động, qua cách nói năng, suy nghĩ,

nT
tình toán...
-Vẻ riêng của Chiến

uO
Mặc dù chỉ hơn Việt một tuổi nhƣng Chiến tỏ ra là một ngƣời chị cả biết lo
toan, thu xếp chu toàn cho gia đình. Chị biết tính toán, thu vén mọi việc, cả những

ie
việc “thỏn mỏn” nhỏ nhặt, cho đến những công việc lớn của gia đình: Từ việc sắp
iL
xếp cho thằng Út sang ở với chú Năm đến việc cho các anh ở xã mƣợn nhà mở
Ta
trƣờng học cho con nít; từ dự định gửi tất cả đồ đạc của gia đình sang bên chú để
khi nào chị hai về giỗ má cần cái gì sẽ mang về dùng đến việc trao lại năm công
s/

ruộng ba má đƣợc cấp trƣớc đây cho các cô bác khác làm lụng; từ chỗ tính toán hai
up

công mía nhờ chú Năm đốn để rành làm đám giỗ cho ba má đến quyết định sẽ đem
bàn thờ ba má sang gửi bên chú Năm để có ngƣời khói hƣơng chăm sóc... tất cả
ro

đều đƣợc thu xếp ổn thỏa và gọn gẽ đến mức chú Năm khi nghe chị trình bày, đã
/g

cất lời khen: “việc nhà nó thu được gọn thì việc nước nó mở được rộng, gọn bề gia
thế, đặng bề nước non”.Có thể thấy, hoàn cảnh gia đình đã khiến ngƣời chị cả ấy
om

có cách tính toán, sắp xếp của một ngƣời phụ nữ đã trƣởng thành, của một ngƣời
mẹ.
.c

Không chỉ là một ngƣời chị biết lo toan, Chiến còn hiện lên trong cảm nhận
ok

của Việt với những nét quen thuộc và rất đỗi gần gũi về má, từ ngoại hình, tính các
đến sự tính toán, thu xếp việc nhà, kể cả cách nói năng điệu bộ, cử chỉ. Đọc truyện
bo

ai cũng thấy ngƣời con gái trẻ ấy mang trong mình cái vóc dáng của mẹ: “Hai bắp
ce

tay tròn vo sạm đỏ màu cháy nắng”, “thân người to và chắc nịch”- vóc dáng của
ngƣời phụ nữ dƣờng nhƣ sinh ra để gánh vác, để chống chọi, để chịu đựng và để
.fa

chiến thắng. Cái vóc dáng ấy gợi nhớ bức chân dung ngƣời mẹ: “Má bơi xuồng
thất khỏe, đầu hơi cúi xuống, cái nón rách mƣớt để lộ cái gáy đo đỏ và đôi vai lực
w

lƣỡng”. Nhìn hình ảnh Chiến mạnh mẽ “giang cả thân ngƣời to và chắc nịch của
w

mình nhấc bổng một đầu bàn thờ má lên” mà ta không khỏi không liên tƣởng đến
w

hình ảnh ngƣời mẹ “rinh thúng lúa lên một mình và đặt ngay trên giƣờng ngủ”.
Chƣa hết, cái tính cách mạnh mẽ, can trƣờng của Chiến cũng đƣợc di truyền từ mẹ
để rồi phát huy tiếp lên trong thời đại mới. Đọc truyện, chúng ta cũng không thể
quên đƣợc cảnh tƣợng đau thƣơng, dữ dội mà ngƣời mẹ ấy đã phải chịu đựng: “ba
247
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

mày bị Tây nó chặt đầu, tao cứ đi theo cái thằng xách đầu mà đòi. Đi từ ấp trong
tới ấp ngoài, nó qua sông tao cũng qua, nó về quận tao cũng tới. Một tay tao bồng
em mày, một tay tao cắp rổ”. Chồng bị giặc chặt đầu, nỗi đau ấy khác gì dao cứa
vào tim, nhƣng mà không để rơi nƣớc mắt: “ chiều hôm đó về tới nhà má mới
khóc... bao nhiêu năm sau đó cũng vậy lức nào nói đến chuyên trên má cũng không
khóc” và nếu lệ cứ ứa ra “má chỉ nằm khóc chứ không kể gì hết”. Đau thƣơng ấy

01
ngƣời mẹ một mình nuốt sâu vào đáy lòng, để lặng lẽ một mình chịu đựng sức
thiêu đốt của một nội đau âm ỉ cháy. Và bây giờ đến Chiến, sự kiên cƣờng ấy đã

oc
đƣợc chuyển hóa thành cái ý chí lên đƣờng ra chiến trận để trả thù nhà nợ nƣớc với

H
quyết tâm sắt đá: “Đã làm thân con gái ra đi tao chỉ có một câu: Nếu giặc còn thì

ai
tao mất, vậy à”.
Nhƣng nói đến giống mẹ thì có lẽ chƣa giờ Chiến giống mẹ hơn cái đêm sắp

D
xa nhà đi Bộ đội Chiến thu xếp mọi việc trong nhà và nói năng rành giọt “In nhƣ

hi
má vầy”. Chiến đảm đang, tháo vát, biết lo toan việc nhà hệt nhƣ má ngày xƣa:

nT
Sáng sáng lời dặn dò vừa tới tai con thì má và xuống đã ở tít giữa sông. Thậm chí
Chiến giống má từ cái lối nằm với thằng út trong buồng mà nói với ra, đến lối hứ

uO
một cái “cóc” rồi trở mình. Đến nỗi chỉ trong một khoảng thời gian ngắn ngủi
trong đêm, Việt đã không dƣới ba lần thấy chị giống y ngƣời mẹ, có sai khác cũng

ie
chỉ là ở chỗ chị “Không bẻ tay rồi đập vào bắp vế than mỏi” mà thôi. Chính bản
iL
thân Chiến cũng thấy mình trong đêm ấy đang hòa vào trong mẹ: “ tao cũng lựa ý
Ta
nếu má còn sống chắc má tình vầy, nê tao cũng tình vậy”. Chẳng thế mà trong thời
điểm thiêng liêng ấy, “cả hai chị em cùng nhớ đến má. Hình nhƣ má cũng về đâu
s/

đây”.
up

Miêu tả Chiến với những đặc điểm ngoại hình, tính cách của mẹ, Nguyễn Thi
không chỉ tạo ra cho nhân vật này những nét riêng có so với cậu em của mình mà
ro

dƣờng nhƣ nhà văn còn muốn tô đậm thâm cho cái chủ đề tƣ tƣởng mà mình đang
/g

cố gắng làm nổi bật: Sự nối tiếp của các thế hệ trong dòng sông truyền thống của
gia đình và ta sẽ chẳng thể nào hiểu nổi những “ khúc sông dƣới hạ lƣu” nếu nhƣ
om

không biết những “khúc thƣợng nguồn” của chúng.


-Vẻ riêng của Việt
.c

Khác với chị Chiến, Việt có cái nét riêng dễ mến của một cậu con trai mới
ok

lớn, lộc ngộc, vô tƣ, tình tình trẻ con, hồn nhiên và hiếu động. Là em nên cái gì
Việt cũng tranh giành với chị, kể cả một việc lớn là ghi tên tòng quân. Việt dễ dàng
bo

giận rỗi với chị chỉ vì mình đã mƣời tám tuổi, vậy mà chị lại nói với anh cán bộ ghi
ce

danh là chƣa đủ tuổi tuyển quân. Là em nên Việt không phải lo toan, sắp xếp bất
cứ công việc gì. Má mất thì đã có chị Chiến thay má lo liệu việc gia đình. Vì vậy
.fa

mà mọi công việc trong nhà, Việt đều phó thác cho chị: “ Tôi nói chị tính sao cứ
tình mà...”. Trong lúc chị Chiến bàn bạc mọi chuyện rất trang nghiêm: “chú Năm
w

nói mầy với tao đi kì này là ra chân trời mặt biển, xa nhà thì ráng học chúng học
w

bạn, thù cha mẹ chƣa trả mà bỏ về là chú chặt đầu” thì Việt vô tƣ “lăn kềnh ra ván
w

cƣời khì khì”. Trong khi, chị Chiến phải “ nghĩ ngợi lung lắm”, lựa ý má lúc còn
sống để lo toan, thu xếp mọi việc thì Việt vừa nghe vừa đùa nghịch “ chú đom đóm
úp trong lòng tay”. Ngay cả một việc hệ trọng là gửi bàn thờ má, Việt cũng suy
nghĩ một cách hồn nhiên, vô tƣ : “mình đi đâu thì má đi theo đó chớ lo gì mà lo”.
248
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

Đúng là một anh chàng trẻ con, vô lo, vô nghĩa. Và cũng chính vì vô lo, vô nghĩ,
phó thác mọi việc cho chị nên việc Việt nghe “rồi ngủ quên lúc nào không biết”
cũng chẳng có gì lạ.
Chỉ có một khoảnh khắc hiếm hoi Việt tỏ ra nghiêm túc và có cái cảm xúc của
ngƣời lớn, ấy là khi cùng chị khiêng bàn thờ ba má sang nhà chú Năm. Nghe tiếng
chân chị bịch bịch phía sau, Việt mới thấy rõ lòng mình thƣơng chị lạ và cảm nhận

01
rõ rệt hơn lúc nào hết “mối thù thằng Mĩ... đang đè năng trên vai”. Nhƣng chính
sự việc này lại thêm một lần nữa là giải thích cho ta rõ hành động tranh giành đi

oc
chiến đấu với chị Chiến trƣớc đó của Việt chỉ là hành động tự phát, hồn nhiên của

H
một chàng trai trẻ vốn đang mang sẵn trong mình bầu nhiệt huyết yêu nƣớc thƣơng

ai
nhà của truyền thống gia đình.
Tính cách trẻ con hồn nhiên của Việt còn theo Việt ra chiến trƣờng. Không kể

D
cái ná thun (súng cao su) Việt luôn mang theo trong ba lô thì ngay cả khi đã trở

hi
thành anh giải phóng quân chiến đấu kiên cƣờng, dũng cảm, cái mà Việt sợ nhất

nT
không phải là kẻ thù mà là “cảm giác một mình” lúc bị lạc đồng đội giữa chiến
trƣờng bởi đó là lúc hình ảnh “con ma cụt đầu ngồi trên cây xoài mồ côi và thằng

uO
chỏng thụt lưỡi hay nhảy nhót trong những đêm mưa ngoài vàm sông” hiện về.
Chi tiết nghệ thuật này, thêm một lần nữa đã góp phần tạo nên một anh cháng Việt

ie
rất riêng, rất cá tính, khác với chị Chiến “ ngƣời lớn”, sớm tỏ ra già dặn, biết lo
iL
toan, thu vén các việc trong gia đình.
Ta
Tạo cho mỗi nhân vật những nét cá tính riêng, Nguyễn Thi chẳng những
khiến cho câu truyện trở nên sinh động mà còn đạt đƣợc ý đồ nghệ thuật của mình
s/

khi khắc họa những “khúc sông” mà thế hệ trẻ đang viết lên bằng chính những
up

chiến tích riêng của bản thân. Dòng sông truyền thống của gia đình, vì thế sẽ trở
nên phong phú hơn, nhiều luồng lạch và phù xa hơn. Dòng sông ấy chắc còn đi xa,
ro

đi xa đƣợc hơn nữa để hòa vào biển cả.


/g

d. Nghệ thuật của tác phẩm


Trong tác phẩm tự sự, điều tạo nên sức hấp dẫn không phải chỉ ở nội dung câu
om

chuyện với các sự kiện, chi tiết, hình ảnh đƣợc kể lại, mà còn ở cách kể chuyện, ở
điểm nhìn nghệ thuật của ngƣời kể chuyện, ở cách nhà văn xây dựng nhân vật, ở
.c

ngôn ngữ của tác phẩm... Xét ở khía cạnh này, truyện “ Những đứa con trong gia
ok

đình” xứng đáng đƣợc coi là một trong những “ngôi sao sáng trên bầu trời văn
nghệ của dân tộc” (mƣợn ý của Phạm văn Đồng) giai đoạn kháng chiến chống đế
bo

quốc Mĩ.
ce

*Nghệ thuật kể chuyện


*Điểm nhìn nghệ thuật của người kể chuyện
.fa

Truyện đƣợc kể bằng điểm nhìn của nhân vật Việt một chiến sỹ quan giải
phóng gan dạ, một dũng sĩ duyệt Mĩ, đồng thời cũng là một chàng thanh niên mới
w

lớn, vô tƣ, hồn nhiên, cho nên các sự kiện, những mảnh kí ức đƣợc khúc xạ qua
w

thế giới tâm hồn ấy, trở nên chân thật, sống và trẻ trung hơn trƣớc mắt ngƣời đọc.
w

Mặt khác, do câu chuyện đƣợc kể bằng hồi tƣởng của Việt trong tình huống ngất đi
tỉnh lại nhiều lần trên chiến trƣờng nên việc tổ chức, sắp xếp các sự việc, sự kiện
cũng trở nên linh hoạt và tự nhiên hơn. Chuyện gọi chuyện, sự việc này gợi liên

249
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

tƣởng đến sự việc khác, đan xen giữa quá khứ và hiện tại mà không hề gây cảm
giác phi lý, khiên cƣỡng cho ngƣời đọc.
Kể chuyện bằng điểm nhìn của Việt tức là nhà văn đã mƣợn hình thức nhân
vật của chuyện để trao ngòi bút cho nhân vật tự viết về mình. Cách trần thuật này
tạo nên những trang văn đậm màu sắc chữ tình, chân thực về tâm trạng, tình cảm
của nhân vật chính. Việt chỉ còn cảm nhận về thế giới xung quanh bằng cảm giác

01
và hồi tƣởng. Lần tỉnh dậy thế tƣ này, Việt biết đêm nữa đã lại đến qua tiếng nhạc
dế “u u cao vút mãi lên”. Độ sâu của đêm cũng đƣợc “đo” bằng thanh âm quen

oc
thuộc, gần gũi này. Việt nhận thấy đó là đêm “sâu thăm thẳm” bởi nó quá yên tĩnh.

H
Cái thăm thẳm của đêm làm cho Việt sống trong giấc mơ về má, “ngƣời việt nhƣ

ai
đang tan ra nhè nhẹ”. Má đang bơi xuồng, ghé lại qua nhà, xoa đầu Việt, đánh thức
Việt rồi lấy xoang cơm đi làm đồng về cho Việt ăn, ...Những mảnh dƣ âm của hồi

D
tƣởng đột ngột tan biến bởi tác động của hiện thực. Mấy giọt mƣa đã làm cho Việt

hi
tỉnh hẳn để sống với cảm nhận về thực tại. Nhập thân vào dòng tâm trạng của nhân

nT
vật chính, nhà văn đã tái hiện những cảm giác rất chân thực và sinh động của một
cậu thanh niên mới lớn, lần đầu tiên nếm trải cảm giác bị lạc đồng đội ở giữa chiến

uO
trƣờng. Việt không sợ đối đầu với giặc, không sự hi sinh nhƣng sợ cái vắng lặng và
cô đơn nơi chiến - “sự vắng lặng như từ trên trời lao xuống chạy từ cổ Việt, lan

ie
dài cho tới ngón chân”. Cảm giác một mình không chỉ xuất hiện trong ý nghĩ mà
iL
còn trở thành vô vàn câu hỏi bật lên và dội tới từng đƣờng gân thớ thịt trên ngƣời
Ta
Việt. “Cái cảm giác một mình bật lên một cách rõ ràng nhất, mênh mông nhất” đã
khiến Việt muốn “chạy thật nhanh, thoát khỏi sự vắng lặng này, về với ánh sáng
s/

ban ngày”. Bởi lẽ bóng đêm chỉ mang theo sự cô đơn mà với chàng thanh niên lộc
up

ngộc, mới lớn còn đáng sợ vì nó mang đến “ con ma cụt đầu vẫn ngồi trên cây
xoải mồ côi và thằng chỏng thụt lưỡi hay nhảy nhót trong những đêm mưa ngoài
ro

vàm sông, cái mà Việt vẫn nghe các chị nói hồi ở nhà”. Chàng dũng sỹ diệt Mĩ ấy
/g

vẫn đang ở tuổi sợ ma khi vào trận !.


Cũng chỉ trong cảm giác cô đơn, một mình đó, cảm nhận của Việt về tiếng
om

súng mới thật đặc biệt. Bằng thính giác và sự nhạy bén của ngƣời chiến sỹ vào
trận, Việt phân biệt tiếng nổ “lễnh lãng” của pháo giặc và “những tiếng nổ quen
.c

thuộc, gom vào một chỗ”, “súng lớn và súng nhỏ quện vào nhau như tiếng mõ và
ok

tiếng chống đình đánh dậy trời dậy đất hồi Đồng khởi”. Trong bối cảnh đó, tiếng
súng trở nên thân thiết và vui lạ, nó gọi việt về phía của “sự sống”. “tiếng súng đã
bo

đem lại sự sống cho đêm vắng lặng”. Nơi có tiếng súng là đồng đội anh, là anh
ce

Tánh, là những “anh em đơn vị mình” “đang đổ lên đầu giặc Mĩ những đám lửa dữ
dội và những mũi lê nhọn hoắt trong đêm đang bắt đầu xung phong”. Tiếng súng
.fa

đồng đội gọi chiến đấu đã tiếp thêm sức mạnh mới để gọi Việt đến. Sự thôi thúc
chƣa bao giờ mạnh mẽ và quyết liệt đến vậy. Nó đơn giản hơn nhiều so với việc
w

phải “giành nhau” với chị để đi bộ đội đặng trả thù cho ba má, cho những ngƣời
w

thân trong gia đình, và cũng là cho quê hƣơng đất nƣớc.
w

Cứ nhƣ vậy dòng trần thuật qua tâm tƣởng nhân vật Việt đã thể hiện rõ nét
với ngƣời đọc những suy nghĩ, cảm nhận và đời sống nội tâm của nhân vật ấy trog
tình huống đặc biệt nơi chiến trƣờng mà anh đang gặp. Đó là ƣu thế nghệ thuật mà
một điểm nhần trần thuật khác khó có thể có đƣợc.
250
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

*Nghệ thuật xây dựng nhân vật


Bàn về nghệ thuật của truyện “Những đứa con trong gia đình”, thiết nghĩ cũng
không thể bỏ qua nghệ thuật xây dựng của nhà văn. Ở phƣơng diện này ta có thấy
Nguyễn Thi rất quan tâm đến cá tính hóa nhân vật. Nhân vật nào cũng có những
nét riêng độc đáo mặc dù trên dòng sông truyền thống của gia đình họ có chung
một “một giáng hình, một khuôn mặt”. Thể hiện rõ nhất trong trích đoạn là hai chị

01
em Chiến, Việt. Tuy hai chị em đều giống nhau cái “bộ mặt bầu bầu có hai cái chót
mũi hớt lên” và nhất là cùng có trong bầu huyết quản của mình lòng căm thù giặc

oc
sâu sắc, tình cảm đối với quê hƣơng, gia đình, ý trí lên đƣờng trả thù nhà nợ nƣớc

H
dứt khoát nhƣ “rựa chém đá” nhƣng đọc truyện ai cũng thấy những nét cá tính

ai
riêng ở hai chị em. Trong khi chị Chiến tỏ ra là một ngƣời biết lo toan, tình toán,
thu vén mọi việc trong nhà từ những việc “ thỏn mỏn” cho đến những công việc

D
lớn thì anh chàng Việt lại hiện rõ ra là một chàng trai mới lớn, lộc ngộc, vô lo, vô

hi
nghĩ. Chiến nghiêm trang, già rặn so với tuổi bao nhiêu thì Việt lại hồn nhiên, trẻ

nT
con, hiếu động bấy nhiêu. So với Việt, chị Chiến còn rất khoát ở những nét nữ tính
giống mẹ, từ ngoại hình đến tính cách, lời nói, điệu bộ, cử chỉ. Nhƣng nhƣ thế

uO
cũng không có nghĩa là giữa ngƣời mẹ đã mất và ngƣời con gái trẻ ấy chỉ là một
“bản” duy nhất. Chiến không chỉ khác mẹ ở chiếc gƣơng trong túi mà Việt tƣởng

ie
tƣợng có thể theo Chiến ra tận ngoài mặt trận, cũng không chỉ ở cái dáng trẻ trung
iL
“ kẹp một nhúm tóc mai vào miệng” hay là tính hay cƣời mà còn rất khác với mẹ ở
Ta
chiến tích mang dấu ấn thời đại. Mẹ của Chiến, trƣớc nỗi đau mất chồng đã không
có dịp nào cầm súng ra trận. Còn Chiến, đi bộ đội để trả thù cho mẹ là một sự thật,
s/

để rồi tự mình đã viết cho mình một “khúc” trên dòng sông truyền thống gia đình.
up

Trong truyện, còn một nhân vật nữa, đáng phải kể đến là chú Năm. Chú là ngƣời
duy nhất còn sống của thế hệ trƣớc. Nói đến chú, cả Chiến, Việt và ngƣời đọc đều
ro

không thể quên cái giọng hò “đục” và “tức nhƣ tiếng gáy” của chú cùng cái cuốn
/g

sổ gia đình mà chú là một “thƣ kí” hết sức trung thành...
Có thể nói , bằng cách cá tính hóa nhân vật, Nguyễn Thi đã làm cho câu
om

chuyện trở nên hết sức sống động, thế giới nhân vật trở nên phong phú. Sự quy tụ
của các chi tiết, các nhân vật cho việc làm nổi bất chủ đề tác phẩm nhờ đó mà
.c

không bị nhàm chán.


ok

*Ngôn ngữ truyện


Truyện “Những đứa con trong gia đình” lấy bối cảnh cuộc sống, chiến đấu
bo

của một gia đình Nam bộ trong những năm kháng chiến chống đế quốc Mĩ ác liệt.
ce

Sự gắn bó mật thiết cùng tình yêu và vốn sống phong phú về “mảnh đất phƣơng
Nam” đã giúp nhà văn tạo đƣợc “chất Nam bộ” hết sức đặc trƣng cho truyện, làm
.fa

thành một phƣơng diện nghệ thuật độc đáo của tác phẩm. Cái “chất Nam bộ” ấy
thể hiện trƣớc hết ở tính cách của những con ngƣời nơi đây. Từ má Việt, chú Năm,
w

tới hai chị em Chiến, Việt tất cả họ đều mang cái nết tính cách ngay thẳng, bộc
w

trực, “Tròn ra tròn” “vuông ra vuông”, rứt khoát nhƣ “ rựa chém đá” của ngƣời dân
w

Nam bộ. Nhƣng rõ nét nhất trong tác phẩm và trong đoạn trích vẫn là yếu tố ngôn
ngữ. Những từ ngữ, phƣơng ngữ, lối nói, cách nói của ngƣời dân Nam bộ hiển hiện
rất rõ trên các trang văn của tác phẩm: từ cách gọi mẹ là “má” em là “mầy”, đến
các từ hỏi trong câu nghi vấn “bộ”, “chớ bộ”, “nghen”; từ những tính từ nhƣ “trọng
251
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

trọng” đến lối diễn đạt đậm sắc thái Nam bộ : “nếu giặc còn thì ta mất, vậy à”, “
nói nghe in nhƣ má vậy”, “hèn chi chị nói nghẹ thiệt gọi”... Có thể khẳng định,
cách sử dụng ngôn ngữ đậm chất nam bộ đã góp phần không nhỏ vào việc tạo nên
không khí phƣơng Nam rất đặc trƣng cho thiên truyện. Nó chẳng những hiện ra
những nét tâm lý, tính cách của những con ngƣời sống ở vùng đất này mà còn góp
phần gợi dậy cái không khí của một thời, một vùng.

01
2.3. Kết luận
Câu chuyện chỉ viết về một hình tƣợng dòng sông gia đình nhƣng dƣờng nhƣ

oc
nhà văn Nguyễn Thi còn muốn chúng ta nghĩ đến biển lớn, đến đại dƣơng của nhân

H
dân và nhân loại. Muôn dòng sông đều chảy ra biển để hòa nhập với những gì lớn

ai
lao vô tận. Đó là con đƣờng đi tất yếu, không chút quanh co của “Những đứa con
trong gia đình” đến với cách mạng cũng là của thế hệ trẻ Miền Nam thời chống Mĩ.

D
Từ câu chuyện về những đứa con trong một gia đình nông dân Nam bộ giàu truyền

hi
thống yêu nƣớc, căm thù giặc, nhà văn đã lí giải với ngƣời đọc: chính sự gắn bó

nT
sâu năng giữa tình cảm gia đình với tình yêu nƣớc, giữa truyền thống gia đình với
truyền thống dân tộc đã làm nên sức mạnh tinh thần kì diệu của con ngƣời Việt

uO
Nam thời chống Mĩ. Và ngƣời anh hùng không chỉ là sản phẩm của thời đại, họ
còn là “ sự tiếp nối một nguồn cội, một nếp nhà... một truyền thống, một di sản

ie
thiêng liêng mà thế hệ cha anh đã truyền lại và bàn giao cho lớp cháu con” (Đỗ
iL
Kim Hồi)
Ta
B. MỘT SỐ ĐỀ LUYỆN TẬP
Đề 1.
s/

Giải thích ý nghĩa nhan đề những đứa con trong gia đình
up

Đề 2.
Đoạn trích những đứa con trong gia đình trần thuật từ điểm nhìn của nhân vật
ro

nào? Cách trần thuật này có tác dung ra sao đối với cách kết cấu truyện và khắc
/g

họa tính cách nhân vật nhân vật?


Đề 3.
om

“ Chất Nam Bộ” thể hiện nhƣ thế nào ở tình cách và ngôn ngữ các nhân vật
Chiến, Việt, chú Năm
.c

Đề 4.
ok

Vì sao đoạn kể hai chị em Chiến, Việt khiêng bàn thờ má sang gửi bên nhà
chú Năm có thể gây cho ngƣời đọc nhiều xúc động nhất? Ý nghĩa của đoạn kể
bo

này?
ce

Đề 4.
So sánh hai nhân vật Chiến và Việt. Qua đó, chỉ ra ý nghĩa tƣ tƣởng của
.fa

truyện, quan niệm của Nguyễn Thi về ngƣời anh hùng và đặc sắc nghệ thuật của
truyện ở.
w

Đề 5.
w

Trong truyện, nhân vật chú Năm “thường ví chuyện gia đình ta nó cũng dài
w

như sông, để rồi chú sẽ chia cho mỗi người một khúc mà ghi vào đó”. Bằng hiểu
biết của mình từ đoạn trích, hãy chứng minh: dòng sông truyền thốn gia đình mà
chú Năm nhắc đến đã đƣợc kế thừa và phát huy mạnh mẽ ở “ những đứa con”
Chiến, Việt.
252
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

Đề 6.
Vẻ đẹp của thế hệ trẻ Miền Nam trong những năm kháng chiến chống đế
quốc Mĩ qua hai tác phẩm Những đứa con trong gia đình và Rừng xà nu.
Đề 6: Phân tích những đặc sắc nghệ thuật của truyện Những đƣa cn trong gia
đình

01
oc
H
ai
D
hi
nT
uO
ie
iL
Ta
s/
up
ro
/g
om
.c
ok
bo
ce
.fa
w
w
w

253
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

CHIẾC THUYỀN NGOÀI XA

Nguyễn Minh Châu

01
I. KHÁI QUÁT VỀ TÁC GIẢ VÀ TÁC PHẨM
1. Nguyễn Minh Châu là nhà văn lớn của văn xuôi hiện đại Việt Nam. Từng

oc
là cây bút xuất sắc của văn học sử thi thời kháng chiến chống Mĩ, từ sau 1975,

H
Nguyễn Minh Châu lại là nhà văn tiên phong của sự nghiệp đổi mới, là một trong

ai
số những nhà văn mở đường tinh anh và tài năng nhất của văn học Việt Nam
(Nguyên Ngọc).

D
Sáng tác của Nguyễn Minh Châu phản ánh khá trung thành quá trình vận

hi
động, phát triển của văn xuôi Việt Nam đƣơng đại trong một vài thập kỉ trƣớc và

nT
sau 1975. Theo Nguyễn Minh Châu, đó là sự vận động chuyển đổi trong mục đích
sáng tác, sau chiến tranh, các nhà văn Việt Nam đã chuyển từ cuộc chiến đấu cho

uO
quyền sống của cả dân tộc sang cuộc chiến đấu cho quyền sống của từng con
người. Sự vận động chuyển đổi ấy đƣợc thể hiện rõ nét trong hai giai đoạn sáng tác

ie
của Nguyễn Minh Châu: Từ những tác phẩm mang đậm chất sử thi và cảm hứng
iL
lãng mạn nhƣ Mảnh trăng cuối rừng, Dấu chân người lính ca ngợi cái đẹp cao cả,
Ta
thánh thiện nhƣ đƣợc bao bọc trong một bầu không khí vô trùng của con ngƣời
Việt Nam trong cuộc chiến tranh vệ quốc vĩ đại; sau 1975, Nguyễn Minh Châu đã
s/

hƣớng sự quan tâm của mình tới cuộc sống đời tƣ - thế sự, thể hiện sự thấu hiểu,
up

cảm thông và niềm xót thƣơng sâu sắc với số phận con ngƣời trong cuộc mƣu sinh
nhọc nhằn, trong hành trình gian nan, đau khổ kiếm tìm hạnh phúc và hoàn thiện
ro

nhân cách.
/g

2. Chiếc thuyền ngoài xa là một truyện ngắn xuất sắc thuộc giai đoạn sáng tác
thứ hai của Nguyễn Minh Châu, khi nhà văn bắt đầu hƣớng sự quan tâm của mình
om

tới cuộc sống đời tƣ - thế sự. Truyện ngắn lúc đầu đƣợc in trong tập Bến quê, sau
đƣợc Nguyễn Minh Châu lấy làm tên chung cho một tuyển tập truyện ngắn in năm
.c

1987.
ok

II. TÌNH HUỐNG NGHỆ THUẬT ĐẶC SẮC TRONG TRUYỆN NGẮN
1. Tình huống đƣợc hé mở ngay trong nhan đề tác phẩm
bo

Chiếc thuyền ngoài xa là một nhan đề có ý nghĩa biểu tƣợng, khơi gợi suy
ce

tƣởng, hé mở tình huống và góp phần thể hiện chủ đề tác phẩm. Nhan đề bao gồm
cả đối tƣợng quan sát là chiếc thuyền và cự li quan sát là ở ngoài xa. Cùng mọi
.fa

ngƣời quan sát, cùng một đối tƣợng quan sát, và gần nhƣ cùng một thời điểm quan
sát, nhƣng ở những cự li khác nhau sẽ cho những kết quả khác nhau, dẫn đến
w

những xúc cảm và nhận thức khác nhau. Chiếc thuyền xuất hiện trong truyện ngắn
w

trƣớc hết ở ngoài xa, đó là hình ảnh một cánh buồm nhòa mờ trong màn sƣơng
w

huyền ảo của buổi sớm mai trên mặt biển xa, vẻ đẹp hài hòa, toàn bích, cái đẹp
tuyệt đỉnh của ngoại cảnh khiến ngệ sĩ bàng hoàng xúc động trong cảm nhận: Cái
Đẹp là đạo đức! Nhƣng khi chiếc thuyền tới gần, đó lại là sự hiện hữu một không

254
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

gian sống đầy bi kịch của những ngƣời dân chài bị cầm tù bởi đói nghèo, tăm tối
và bạo lực; một thực tế khiến nghệ sĩ kinh hoàng và phẫn nộ.
=> Sự đối lập tàn nhẫn giữa ngoại cảnh và hiện thực cuộc sống ở những cự li
và góc độ quan sát khác nhau khiến nhan đề Chiếc thuyền ngoài xa trở thành một
biểu tƣợng khơi gợi những ý nghĩa, nhƣng thông điệp sâu sắc về cách nhìn cuộc
sống, về trách nhiệm của ngƣời nghệ sĩ với nghệ thuật và con ngƣời.

01
2. Tình huống trong chuyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa đƣợc tạo dựng
bởi những phát hiện đầy nghịch lí

oc
2.1. Phát hiện trên bờ biển.

H
2.1.1. Phát hiện ra cái đẹp tuyệt đỉnh của ngoài cảnh

ai
- Để làm một bộ lịch phong cảnh, Phùng đƣợc giao nhiệm vụ đi chụp một
tấm ảnh cảnh biển buổi sáng có sƣơng, một tấm ảnh không có con ngƣời! Suốt một

D
tuần kiên nhẫn trên một vùng biển miền Trung, nơi có phong cảnh đẹp thơ mộng,

hi
có sƣơng mù tháng bảy, cũng là chiến trƣờng xƣa, anh vẫn chƣa chụp đƣợc bức

nT
ảnh nào ƣng ý. Chi tiết này đã cho thấy những phẩm chất đáng quý trọng của một
nghệ sĩ có trách nhiệm với sứ mệnh sáng tạo nghệ thuật, có ý thức nghiêm túc

uO
trong lao động nghệ thuật - một công việc đòi hỏi tài năng, tâm huyết và công phu.
- Điều kì diệu của nghệ thuật đã bất chợt đến với Phùng và một buổi sáng,

ie
khi anh nhìn thấy một chiếc thuyền buồm trên mặt biển xa: mũi thuyền in một nét
iL
mơ hồ lòe nhòe vào bầu sương mù trắng như sữa có pha chút màu hồng hồng do
Ta
ánh mặt trời chiếu vào. Trong cảm nhận của Phùng, đó là cái đẹp tuyệt đỉnh của
ngoại cảnh; là cảnh đắt trời cho quý giá, hi hữu, kì diệu, là bức tranh mực tàu của
s/

một danh họa thời cổ, cái đẹp cổ điển, chuẩn mực tƣởng chỉ có trong một thời quá
up

vãng nay bất ngờ hiện hữu ngay trƣớc mắt, trong hiện tại; là một vẻ đẹp đơn giản
và toàn bích - vẻ đẹp nguyên sơ, thuần khiết, lí tƣởng, thánh thiện. Cái đẹp đã đem
ro

đến những cảm xúc mãnh liệt, những khoảng khắc tràn ngập hạnh phúc cho ngƣời
/g

nghệ sĩ, anh thấy bối rối, trong trái tim như có cái gì bóp thắt vào, đó là sự xúc
động vì thấy mình vừa may mắn đƣợc tạo hóa ân thƣởng, sự may mắn không có
om

nhiều trong cuộc đời những ngƣời luôn khao khát đƣợc khám phá và sáng tạo cái
Đẹp. trong giây phút thăng hoa của cảm xúc, thậm chí nghệ sĩ còn nhƣ phát hiện ra
.c

bản thân cái đẹp chính là đạo đức, anh nhƣ vừa khám phá thấy chân lí của sự toàn
ok

thiện, khám phá thấy cái khoảnh khắc trong ngần của tâm hồn - đó là khoảng khắc
con ngƣời cảm thấy tâm hồn mình nhƣ đƣợc thanh lọc, gột rửa để trở nên trong
bo

sáng, thánh thiện khi đứng trƣớc cái đẹp trong trẻo của thiên nhiên. Đó cũng chính
ce

là sự giác ngộ, nhận thức về sức mạnh kì diệu của cái đẹp, của nghệ thuật đối với
con ngƣời, bởi nói nhƣ quan niệm của Dostoiepxki: “cái Đẹp cứu rỗi thế giới” - khi
.fa

đứng trƣớc cái đẹp, ngƣời ta thƣờng không nghĩ đến cái xấu, cái ác, cái dung tục,
tầm thƣờng của cuộc đời mà để tâm hồn mình bay bổng hƣớng thiện.
w

=> Vậy là phát hiện thứ nhất đã diễn ra trong khoảnh khắc gặp gỡ kì diệu
w

giữa một tâm hồn nghệ sĩ say mê sự tận thiện, tận mĩ với bức tranh thiên nhiên
w

toàn bích khi chiếc thuyền đƣợc nhìn từ ngoài xa, qua làn sƣơng mù huyền ảo -
phát hiện đã giúp Phùng có đƣợc một tác phẩm nghệ thuật có giá trị thẩm mĩ mà
mãi mãi về sau… vẫn đƣợc treo ở nhiều nơi, nhất là trong các gia đình sành nghệ
thuật.
255
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

2.1.2. Nhƣng ngay lập tức là phát biện thứ hai thật trớ trêu với ngƣời nghệ sĩ
đang bàng hoàng xúc động bởi cảm giác cái đẹp chính là đạo đức! Sự thật trần
trụi, tàn nhẫn của cuộc sống khiến nghệ sĩ kinh hoàng, sợ hãi, phẫn nộ đã hiện ra
khi chiếc thuyền không còn ở ngoài xa, trong làn sƣơng mù huyền ảo để hiện lên
nhƣ cái Đẹp hi hữu trời cho; chiếc thuyền ngoài xa tiến lại gần và hiện hữu trên đó
là bi kịch của cuộc sống thƣờng ngày, là cái xấu, cái ác do con ngƣời tạo ra khi hai

01
vợ chồng hàng chài rời thuyền và ngƣời chồng đánh đập vợ tàn nhẫn ngay trƣớc
mắt Phùng. Sự thật còn đáng sợ hơn khi Phùng tiếp tục chứng kiến cảnh đứa con

oc
trai đánh lại bố để bênh vực mẹ, cảnh ngƣời mẹ nhẫn nhục trƣớc trận đòn khủng

H
khiếp của chồng, xấu hổ và đau đớn trƣớc đứa con Phùng còn phải chứng kiến

ai
những cảnh tƣợng đau lòng ấy lần thứ hai, và đƣợc biết đó là chuyện thƣờng ngày
của gia đình họ khi ngƣời chồng vũ phu cứ đánh vợ ba ngày một trận nhẹ, năm

D
ngày một trận nặng.

hi
=> Nhƣ vậy, cùng một thời điểm, cùng một ngƣời quan sát, cùng một đối

nT
tƣợng quan sát, nhƣng với hai cự li và góc độ khác nhau, ngƣời nghệ sĩ đã phát
hiện hai bức tranh hoàn toàn tƣơng phản: phía sau cái đẹp thánh thiện trong trẻo

uO
của ngoại cảnh lại là sự độc ác, xấu xa, u tối trong cuộc sống con ngƣời. Nghịch lí
đau đớn này sẽ đƣa đến những nhận thức sâu sắc, mới mẻ cho ngƣời nghệ sĩ về

ie
cách nhìn với hiện thực cuộc đời. iL
2.2. Phát hiện ở Tòa án huyện
Ta
Từ thực tế nhìn thấy trên bờ biển đến thực tế nghe thấy trong câu chuyện của
ngƣời đàn bà hàng chài trong Tòa án huyện, Phùng và Đẩu đã có những nhận thức
s/

sâu sắc hơn bởi những phát hiện đầy nghịch lí của cuộc đời.
up

2.2.1. Với tấm lòng nhân hậu và sự bất bình trƣớc cái ác của bạo lực gia đình,
cả Phùng và Đẩu đều hi vọng góp phần giải thoát ngƣời đàn bà hàng chài khỏi
ro

ngƣời chồng vũ phu, tàn nhẫn, và thái độ của ngƣời đàn bà khốn khổ đã khiến các
/g

anh phát hiện ra nghịch lí không thể hiểu nổi của cuộc sống con ngƣời. Cả Phùng
và Đẩu đề tin rằng việc khuyên ngƣời đàn bà khốn khổ li hôn là giải pháp đúng đắn
om

và nhân đạo nhất; họ cũng hoàn toàn tin vào thiện chí của mình chắc chắn sẽ đƣợc
ngƣời đàn bà chấp nhận, thậm chí biết ơn. Nhƣng họ đã kinh ngạc khi phát hiện ra
.c

một nghịch lí trớ trêu: ngƣời đàn bà đau khổ ấy lại không hề muốn bỏ ngƣời chồng
ok

tàn nhẫn, con ngƣời bị cầm tù bởi đói ghèo, tăm tối và bạo lực ấy lại tuyệt đối
không muộn đƣợc giải thoát, thậm chí chị còn khẩn thiết van xin: Quý tòa bắt tội
bo

con cũng được, phạt tù con cũng được, đừng bắt con bỏ nó.
ce

2.2.2. Sau khi đã có sự tin cậy và cảm thông, ngƣời đàn bà hàng chài đã kẻ
cho Đẩu và Phùng nghe về cuộc đời mình, giải thích cho họ hiểu vì sao dù có khổ
.fa

sở đến đâu chị cũng không thể bỏ chồng, không thể đi tìm sự giải thoát cho riêng
mình, giúp các anh phát hiện ra sự giản đơn chua xót của nghịch lí. Hiện thực với
w

những lí lẽ giản dị mà nghiệt ngã, những mâu thuẫn, éo le qua câu chuyện của
w

ngƣời đàn bà thất học, quê mùa nhƣng sâu sắc từng trải khiến Đẩu và Phùng bỗng
w

trở thành những ngƣời nông nổi, ngây thơ; lòng tốt của các anh mới chỉ dừng lại ở
những lí thuyết đẹp đẽ nhƣng phi thực tế khi giải pháp các anh đƣa ra chỉ có thể
giúp ngƣời đàn bà bỏ chồng để thoát khỏi đòn roi mà chƣa thể giúp chị thoát khỏi
cuộc sống lam lũ, vất vả, đói nghèo… Câu chuyện của ngƣời đàn bà hàng chài làm
256
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

vỡ ra nhiều điều trong suy nghĩ của Đẩu và Phùng, đó chính là sự nhận thức, giác
ngộ về những nghịch lí vẫn luôn tồn tại đâu đó trong cuộc sống, những nghịch lí
mà dù có đau đớn hay phẫn nộ, con ngƣời nhiều khi vẫn buộc phải chấp nhận.
2.3. Tình huống còn được đẩy tới cao độ của nhận thức và xúc cảm qua
trải nghiệm của nghệ sĩ Phùng trước trận bão biển.
- Nếu phát hiện kinh hoàng trên bờ biển về bức tranh bạo lực tăm tối của

01
cuộc sống gia đình ngƣời hàng chài là những điều nhìn thấy, phát hiện chua xót
trong tòa án huyện về bi kịch của họ là những điều nghe thấy thì tình huống nhận

oc
thức trong tác phẩm đã đƣợc đẩy đến tận cùng khi Phùng bắt đầu sống và trải

H
nghiệm với cuộc sống ngƣời dân chài trong trận bão biển.

ai
- Trong đoạn cuối tác phẩm., khi biển động, trời trở gió đột ngột, Phùng lang
thang một mình trên bờ biển, anh chia sẻ cảm giác lo lắng với ông lão làm nghề

D
sơn tràng, anh trăn trở trƣớc một chiếc thuyền vó bè đang đậu trơ trọi giữa phá

hi
nƣớc, một mình chống chọi với sóng gió; anh gào lên vì nỗi lo lắng trƣớc những

nT
diễn biến bất ƣng của cơn bão…; - đó là những biểu hiện của một tâm hồn nghệ sĩ
gắn bó sâu sắc với tất cả những buồn vui của cuộc đời và số phận con ngƣời. Khi

uO
miêu tả hình ảnh một nghệ sĩ đang bối rối vì vừa nhận ra những nghịch lí trớ trêu,
những bất lực, bế tắc của cuộc đời, một ông lão sơn tràng ngoài sáu mƣơi tuổi vẫn

ie
phải lo lắng nhìn ra mặt phá, một chiếc thuyền trơ trọi, một cái bếp lửa cũng bị gió
iL
ném tung ra khắp bãi cát, những tàn lửa đỏ rực bay quẩn lên… một xoong cơm đã
Ta
sống nhăn…, - tất cả đặt trong sự đối lập với một bức tranh thiên nhiên khủng
khiếp khi những tảng mây đen xếp ngổn ngang trên mặt biển đen ngòm… biển gào
s/

thét, sóng bạc đầu ngoài cửa lạch nổi cồn lên, cao như những ngọn núi tuyết
up

trắng, nhà văn đã gieo vào lòng ngƣời đọc những dự cảm lo âu đầy bất ổn: trƣớc
cái mênh mông rộng lớn của thiên nhiên, trƣớc những đe dọa, cuồng nộ của sóng
ro

gió và bão táp, con ngƣời hình nhƣ vẫn thật nhỏ bé, yếu đuối và đơn độc.
/g

- Và khi đã “chạm” vào cuộc sống của những ngƣời dân chài, dù chỉ thoáng
qua trong trận bão biển, với những dự cảm lo âu, với những mong manh chới với,
om

có lẽ Phùng đã thấu hiểu thấm thía hơn câu nói của ngƣời đàn bà hàng chài sâu sắc,
từng trải: Cũng có khi biển động sóng gió chứ chú!; càng thấu hiểu một cách chua
.c

xót rằng hành trình tìm kiếm một bến bờ bình yên ấm áp hình nhƣ vẫn quá mong
ok

manh, xa vời; có lẽ Phùng đã hiểu thêm phần nào những nghịch lí mà trƣớc đó, cả
anh và Đẩu đều không thể nào hiểu được: không chỉ khi đứng trƣớc cái đẹp, ngƣời
bo

ta mới quên đi cái xấu, cái ác để say đắm hƣớng thiện; kể cả khi đứng trƣớc sự
ce

cuồng bạo khốc liệt của thiên nhiên, khi da diết hƣớng về sự sống, lúc ấy, mọi sự
tầm thƣờng, xấu xa, mọi bi kịch, đau khổ của con ngƣời trong cuộc sống đời
.fa

thƣờng cũng đều trở nên nhỏ bé, không đáng kể, họ đều có thể quên đi hoặc đơn
giản là chấp nhận nó để cùng nhau chung vai sát cánh, để nƣơng tựa vào nhau, bất
w

chấp những đau khổ, nhục nhã, vƣợt qua cơn cuồng nộ của thiên nhiên, cùng nhau
w

sống, cùng nhau tồn tại.


w

3. Tình huống đặc sắc trong Chiếc thuyền ngoài xa đã giúp nhà văn gửi
gắm những thông điệp lớn lao, thấm đẫm giá trị nhân đạo tới cuộc đời
3.1. Trước hết là th ng điệp về cách nhìn cuộc sống

257
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

- Từ sự đối lập giữa cái đẹp tuyệt đỉnh của ngoại cảnh với hiện thực phũ
phàng, tàn nhẫn của cuộc sống, nhà văn cho thấy không phải bao giờ cái đẹp cũng
thống nhất với cái thiện, không phải bao giờ cái bên ngoài cũng là sự thể hiện bản
chất thật bên trong. Vì vậy, muốn đúng về bản chất cuộc sống, con ngƣời, phải có
cái nhìn thấu đáo, toàn diện, sâu sắc từ nhiều góc độ, không thể nhận xét, đánh giá
đơn giản, dễ dãi, một chiều căn cứ vào kết quả cảm tính của cái nhìn hời hợt, nông

01
cạn bên ngoài sự vật, sự việc. Chiếc thyền ngoài xa đã xua tan làn khói lãng mạn
phủ lên hình ảnh đã trở nên quen thuộc về một ngư phủ dưới cánh buồm mờ ảo

oc
trong không gian xa rộng của biển cả (I. Nikulin - 1988) để đƣa đến một cách nhìn

H
khác, sâu sắc hơn, thực hơn và cũng chua xót hơn về cuộc sống con ngƣời.

ai
- Từ câu chuyện của ngƣời đàn bà hàng chài, tình huống cũng đƣa đến một
thức nhận thấm thía nỗi chua xót: cái xấu, cái ác nhiều khi vẫn tồn tại trong cuộc

D
sống con ngƣời nhƣ một lẽ bất khả kháng; con ngƣời cần có cái nhìn thấu đạt nhân

hi
tình, không phải để chấp nhận, dung túng mà để tìm ra cội nguồn phát sinh nhằm

nT
loại bỏ nó, đem lại sự bình yên, tốt đẹp cho cuộc sống con ngƣời.
- Không chỉ đƣa ra thông điệp về cái nhìn toàn diện, sâu sắc, thấu đáo với

uO
cuộc sống, tình huống truyện còn đƣa đến một nhận thức quan trọng: để giải phóng
con ngƣời khỏi cảnh đói nghèo, khổ đau, tăm tối cần phải có những giải pháp thiết

ie
thực mang tính toàn xã hội chứ không phải chỉ bằng những lí thuyết đẹp đẽ mà xa
iL
rời thực tiễn, những phƣơng cách cực đoan duy ý chí.
Ta
3.2. Tình huống còn đưa đến một th ng điệp quan trọng về trách nhiệm
của người nghệ sĩ với nghệ thuật và con người
s/

- Không thể tách rời nghệ thuật với hiện thực cuộc sống con ngƣời; hãy rút
up

ngắn khoảng cách giữa nghệ thuật với hiện thực bởi nghệ thuật đích thực luôn gắn
bó khăng khít và phản ánh chân thực cuộc sống con ngƣời.
ro

- Nghệ sĩ không chỉ cần những phẩm chất đáng quý trọng trong lao động
/g

nghệ thuật và sứ mệnh sáng tạo nghệ thuật, cũng không chỉ cần có tƣ chất nghệ sĩ
biết rung động trƣớc cái Đẹp, nghệ sĩ cần phải có tấm lòng nhân ái, có tình thƣơng
om

yêu sâu nặng với con ngƣời, biết trăn trở cho số phận con ngƣời, có đủ sự sắc sảo,
tinh tế để có thể nhìn ra những mảng khuất tối trong cuộc sống, có sự dũng cảm và
.c

bản lĩnh trung thực để khám phá và phản ánh những hiện thực dẫu là tàn nhẫn của
ok

cuộc sống con ngƣời. Nguyễn Minh Châu đã từng khẳng định: Nhà văn không có
quyền nhìn sự vật một cách đơn giản mà nhà văn cần phấn đấu để đào xới bản
bo

chất của con người vào các tầng sâu lịch sử.
ce

3.3. Tình huống cũng giúp nhà văn thể hiện những tư tưởng nhân đạo sâu
sắc nhất cho truyện ngắn của mình
.fa

- Thấu hiểu, xót thƣơng cho số phận bất hạnh của con ngƣời trong cuộc sống
mƣu sinh., trong hành trình tìm kiếm hạnh phúc và sự bình yên.
w

- Biết quý trọng những vẻ đẹp dẫu là khuất lấp trong tâm hồn, tình cảm
w

những con ngƣời khốn khổ, bất hạnh.


w

- Thể hiện niềm tin vào sức mạnh của con ngƣời có thể vƣợt qua những khó
khăn, thử thách, gian truân để duy trì sự sống và tình yêu thƣơng.
III. NHÂN VẬT NGƢỜI ĐÀN BÀ HÀNG CHÀI

258
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

1. Thông qua nhân vật ngƣời đàn bà hàng chài, nhà văn đã thể hiện sự
thấu hiểu, xót thƣơng và lo âu cho số phận bất hạnh và tình trạng sống tăm
tối, nghèo khổ của con ngƣời
1.1. Nỗi xót xa cho nhân vật đã hiện ra ngay trong những đƣờng nét miêu tả
đầu tiên về ngoại hình, dáng vẻ. Ngƣời đàn hàng chài trạc ngoài bốn mươi… cao
lớn với những đường nét thô kệch… rỗ mặt. Khuôn mặt mệt mỏi sau một đêm thức

01
trắng kéo lưới, tái ngắt và dường như buồn ngủ.
Đây chính là hình ảnh của một ngƣời lao động lam lũ và đau khổ sau một

oc
đêm nhọc nhằn và trƣớc một trận đòn nhục nhã ê chề. Có lẽ gánh nặng nhọc nhằn

H
của cuộc mƣu sinh đầy sóng gió trên biển cả cùng những bất hạnh cay đắng trong

ai
cuộc đời đã lấy đi của chị tất cả sinh lực và niềm vui, trên gƣơng mặt mệt mỏi, tái
ngắt dƣờng nhƣ không còn mảy may chút sự sống. Sự nghèo khổ, nhọc nhằn đến

D
mức nhếch nhác, thảm hại còn hiện ra trong tấm lưng áo bạc phếch và rách rưới,

hi
nửa thân dưới ướt sũng vì khi rời thuyền phải lội qua quãng bờ phá nước ngập đến

nT
quá đầu gối. Ấn tƣợng lớn nhất về sự đau khổ bất hạnh mà ngƣời đàn bà đƣa đến
cho ngƣời đọc chính là thái độ cam chịu nhẫn nhục đến kì lạ của chị. Sau khi

uO
xuống thuyền, ngƣời đàn đi thẳng tới bãi xe tăng hỏng, trƣớc lúc đến chiếc xe rà
phá mìn, chị đứng lại ngước mắt ra ngoài mặt phá nước chỗ chiếc thuyền đậu một

ie
thoáng, rồi đưa một cánh tay lên có lẽ định gãi hay sửa lại mái tóc nhưng rồi lại
iL
buông thõng xuống, đưa cặp mắt nhìn xuống chân. Có thể nhận thấy đây là nơi quá
Ta
quen thuộc với chị, sự quen thuộc ghê sợ, khủng khiếp bởi những trận đòn đã
thành lệ của ngƣời chồng vũ phu, thô bạo cứ ba ngày một trận nhẹ, năm ngày một
s/

trận nặng. Vì thế nên dù đã chấp nhận, ngƣời đàn bà vẫn không nén nổi cảm giác
up

cay đắng, chị nhìn lại con thuyền dƣờng nhƣ để tìm ở các con một chút an ủi ấm
áp, mong đƣợc tiếp thêm một chút sức lực có thể giúp chị vƣợt qua nỗi đau khổ
ro

nhục nhã sắp tới; cử chỉ đưa một cánh tay lên nhƣ vô thức của chị có lẽ muốn tìm
/g

đâu đó sự thay đổi hay trì hoãn dù chỉ một thoáng, nhƣng rồi cũng hiểu ngay rằng
đó là điều không thể, cánh tay chị buông thõng phó mặc, cặp mắt nhìn xuống chân
om

mệt mỏi, chán chƣờng buông xuôi nhƣ một kẻ tội đồ nhẫn nhục chờ hình phạt
không tránh khỏi. Khi bị chồng đánh dã man, chị chịu đòn với một vẻ cam chịu đầy
.c

nhẫn nhục, không hề kêu một tiếng, không chống trả, cũng không tìm cách trốn
ok

chạy. Đó là thái độ của một ngƣời đang nhẫn nhục thực hiện nghĩa vụ đau khổ của
mình - không oán thán, bất bình hay tránh né; cuộc sống đau khổ hình nhƣ đã làm
bo

mất đi ở ngƣời đàn bà kể cả những phản xạ bản năng tối thiểu!


ce

Sự khốn khổ của chị còn hiện ra ngay trong dáng vẻ lúng túng, sợ sệt lúc ở
Tòa án, trong chi tết miêu tả người đàn bà chỉ quen sống giữa mặt nước vừa đặt
.fa

chân vào trong phòng đầy bàn ghế và giấy má liền tìm đến một góc tường để ngồi,
thậm chí khi Đẩu phải mời tới lần thứ hai, chị mới dám rón rén đến ngồi ghé vào
w

mép ghế và cố thu người lại - đó là dáng vẻ của một con ngƣời tội nghiệp luôn thấy
w

sự có mặt của mình trong cuộc đời này hình nhƣ đã là phi lí, là dáng vẻ của một
w

con ngƣời luôn phải nghe những lời nguyền rủa độc địa và đau khổ: Mày chết đi
cho ông nhờ. Chúng mày chết đi cho ông nhờ; vì thế luôn mang một mặc cảm có
lỗi, luôn muốn giảm thiểu sự vƣớng víu, phiền phức hay khó chịu mà mình có thể
gây ra cho mọi ngƣời xung quanh; cũng có thể đó là tƣ thế tự vệ bản năng của một
259
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

con ngƣời khốn khổ luôn gặp quá nhiều những rủi ro, bất hạnh, luôn bị đe dọa bởi
những bất ƣng hiểm họa từ cả con ngƣời và thiên nhiên sóng gió!
1.2. Những đau khổ chồng chất trong cuộc đời người đàn bà hiện rõ hơn
qua câu chuyện của chị ở tòa án huyện.
1.2.1 Trƣớc hết, cùng với cả gia đình, ngƣời đàn bà hàng chài phải chịu đựng
những vất vả, nhọc nhằn của cuộc sống mƣu sinh với những đêm thức trắng kéo

01
lưới; những giày vò đau khổ bởi tình trạng sống bấp bênh đói nghèo tăm tối - kéo
dài trên mặt biển gây ra tâm lí bế tắc, u uất. Trƣớc đây, mỗi khi biển động, cả nhà

oc
vợ chồng con cái toàn ăn cây sương rồng luộc chấm muối, từ khi cách mạng về,

H
cuộc sống của họ đỡ đói khổ hơn nhƣng nỗi lo cơm áo vẫn chƣa lúc nào buông tha.

ai
Cuộc sống của những ngƣ dân trên biển không hề thơ mộng lãng mạn nhƣ những
bức tranh xƣa nay về hình ảnh thuyền ngư phủ lạc trong sương (Xuân Diệu) mà

D
vất vả, lam lũ vì gánh nặng mƣu sinh; bế tắc cùng quẫn vì hơn chục con ngƣời

hi
chen chúc trên một chiếc thuyền chật chội bấp bênh trên mặt biển đầy sóng gió;

nT
tăm tối, nhục nhã vì tình trạng thất học, bạo lực nặng nề.
1.2.2. Ngƣời đàn bà hàng chài còn là nạn nhân của tấm bi kịch gia đình - chị

uO
thƣờng xuyên phải chịu đựng nỗi nhục nhã, đau đớn bởi những trận đòn tàn bạo
của ngƣời chồng vũ phu, nhất là luôn khổ sở khi nơm nớp lo sợ con cái bị tổn

ie
thƣơng, luôn sợ hãi, đau đớn khi phải chứng kiến cảnh đứa con trai vì quá thƣơng
iL
mẹ mà căm ghét, đánh lại bố. Miêu tả hình ảnh một ngƣời mẹ vừa khóc, vừa phải
Ta
chắp tay vái lấy vái để đứa con để nó đừng phạm phải một tội ác trái với luân
thƣờng đạo lí, Nguyễn Minh Châu đã thể hiện sự xót thƣơng vô cùng cho nỗi đau
s/

khổ tƣởng nhƣ vƣợt quá sức chịu đựng của con ngƣời.
up

1.2.3. Để bi kịch thƣờng ngày của ngƣời đàn bà hàng chài diễn ra phía sau bãi
xe tăng hỏng của chiến trƣờng xƣa, có lẽ Nguyễn Minh Châu muốn gợi ra cho
ro

ngƣời đọc những lo âu, suy ngẫm: cuộc chiến đấu chống lại đói nghèo, tăm tối và
/g

bạo lực có lẽ sẽ còn gian nan, lâu dài hơn cả cuộc chiến đấu chống ngoại xâm, và
chừng nào chƣa thoát khỏi cuộc sống đói nghèo, tăm tối, chừng đó con ngƣời còn
om

phải chung sống với cái xấu, cái ác - chúng ta đã đổ xƣơng máu trong bao năm qua
để dành đƣợc độc lập, tự do trong cuộc chiến đấu cho quyền sống của dân tộc;
.c

nhƣng chúng ta sẽ còn phải tiếp tục làm gì đây trong cuộc chiến đấu cho quyền
ok

sống của từng con người, làm gì để đem đến cơm ăn áo mặc, ánh sáng văn hóa và
hạnh phúc cho biết bao con ngƣời vẫn đang chìm đắm trong kiếp sống đói nghèo,
bo

lam lũ và u tối?
ce

2. Qua nhân vật ngƣời đàn bà hàng chài đau khổ, bất hạnh, nhà văn
cũng đồng thời bộc lộ niềm tin yêu với những vẻ đẹp khuất lấp trong tâm hồn,
.fa

tính cách con ngƣời.


2.1 Trân trọng con người nhân hậu, bao dung, giàu lòng vị tha và đức hi
w

sinh.
w

2.1.1 Đối với ngƣời chồng vũ phu thô bạo:


w

- Trƣớc hết, ngƣời đàn bà nhân hậu ấy thấu hiểu, cảm thông và xót thƣơng
cho nỗi khổ sở u uất trong lòng chồng. Chị hiểu rõ cuộc mƣu sinh vất vả, nhọc
nhằn trên mặt biển đầy sóng gió, sự nghèo đói khốn quẫn trên một con thuyền chật
chội, những cay đắng, bế tắc, phất uất triền miên đã vƣợt khỏi giới hạn chịu đựng
260
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

của con ngƣời, khiến một anh con trai cục tính nhưng hiền lành… không bao giờ
đánh đập vợ đã dần trở thành vũ phu độc ác. Chị cũng hiểu lão đánh vợ không phải
vì thù ghét gì ngƣời vợ khốn khổ, lão đánh vợ chỉ nhƣ ngƣời khác uống rƣợu cho
nguôi quên nỗi khổ sở của mình.
- Do đó, chị chịu đựng những trận đòn tàn nhẫn của chồng không phải vì
thói quen cam chịu, nhẫn nhục; cũng không chỉ vì trên thuyền phải có một người

01
đàn ông, mà còn nhƣ một cách giúp ngƣời chồng khốn khổ vơi dịu bớt những u
uất, khổ sở dồn nén, chất chứa trong lòng. Chính vì thế mà chị hoàn toàn tự

oc
nguyện, lặng lẽ lên bờ, lặng lẽ đi sâu vào phía sau bãi xe tăng hỏng, lặng lẽ đứng

H
lại chờ trận đòn giận dữ như lửa cháy của chồng, lặng lẽ chịu đòn với một vẻ cam

ai
chịu đầy nhẫn nhục, không hề kêu một tiếng, không chống trả, cũng không tìm
cách trốn chạy; và để rồi, sau đó, chị lại đi thật nhanh ra khỏi bãi xe tăng hỏng,

D
đuổi theo lão đàn ông. Cả hai người lại trở về thuyền. Đó là cách xử sự của một

hi
ngƣời phụ nữ vị tha, nhân hậu, con ngƣời có đức hi sinh tới kì lạ, ngƣời hiểu rõ

nT
bổn phận, nghĩa vụ của mình, và gắng thực hiện cho xong (dẫu đó là những bổn
phận, nghĩa vụ phi lí, phi nhân tính).

uO
- Không chỉ thấu hiểu, xót thƣơng cho nỗi khổ sở của ngƣời chồng, cũng
không chỉ chia sẻ nỗi khổ sở ấy bằng sự chịu đựng kì lạ, ngƣời đàn bà nhân hậu

ie
còn mang một mặc cảm có lỗi khi cho rằng: giá tôi đẻ ít đi, hoặc chúng tôi sắm
iL
được một chiếc thuyền rộng hơn… lỗi chính là đám đàn bà ở thuyền đẻ nhiều quá,
Ta
mà thuyền lại chật. Nếu cả Đẩu và Phùng đã kinh ngạc, bất bình trƣớc sự cam
chịu, nhẫn nhục của ngƣời vợ bị chồng hành hạ thì khi hiểu nguyên nhân của thái
s/

độ ấy, họ càng kinh ngạc vì sự nhân hậu vị tha trong tấm lòng ngƣời đàn bà ấy
up

cũng lớn lao, kì lạ tới mức không thể nào hiểu được.
2.1.2. Cảm động nhất chính là vẻ đẹp của tình mẫu tử trong lòng ngƣời đàn bà
ro

hàng chài.
/g

-Tình mẫu tử đƣợc chị ý thức sâu sắc nhƣ một thiên tính đƣơng nhiên của
ngƣời phụ nữ: Ông trời sinh ra người đàn bà là để đẻ con, rồi nuôi con cho đến khi
om

khôn lớn cho nên phải gánh lấy cái khổ.Có lẽ theo chị, khi gánh lấy cái khổ vì con
là lẽ đƣơng nhiên thì việc chị vất vả thức trắng đêm kéo lưới hay chịu đựng những
.c

trận đòn nhƣ cơm bữa của chồng cũng là điều tất yếu phải chấp nhận. Cuộc sống
ok

trên mặt biển đầy sóng gió, những đứa trẻ luôn cần sự che trở, bảo vệ của ngƣời
mẹ, đó cũng là nguyên nhân khiến chị cho rằng: Đàn bà ở thuyền chúng tôi phải
bo

sống cho con chứ không thể sống cho mình như ở trên đất được! Chính tình
ce

thƣơng yêu sâu sắc với con cái đã khiến chị phải nhẫn nhục chịu sự đày ải tàn nhẫn
của ngƣời chồng để con thuyền có ngƣời đàn ông khỏe mạnh, biết nghề, và quan
.fa

trọng hơn, đó là ngƣời bố của những đứa con, ngƣời duy nhất trên đời có thể tận
tâm, tận lực cùng chị chèo chống khi phong ba, để cùng làm ăn nuôi nấng đặng
w

một sắp con; cũng vì thƣơng con, muốn bảo vệ các con khỏi bị tổn thƣơng đau đớn
w

mà chị phải xin chồng đƣa mình lên bờ mà đánh; rồi cũng vì lo những phản ứng dữ
w

dội của thằng Phát, sợ thằng bé có thể làm điều gì đó dại dột với bố nó mà chị phải
cắn răng gửi thằng con chị yêu thƣơng nhất lên rừng sống với ông ngoại!
- Tình mẫu tử thiêng liêng cũng là nguyên nhân cho những đau đớn tột cùng
của ngƣời mẹ. Khi bị chồng đánh đập tàn nhẫn, chị đã lặng lẽ chịu đựng nhƣ một
261
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

ngƣời câm, vậy mà khi thằng Phát lao đến đánh bố để cứu mẹ, chị lại không nén
nổi nỗi đau đớn - chị mếu máo gọi con, ngồi xệp xuống trước mặt thằng bé, ôm
chầm lấy nó rồi lại buông ra, chắp tay vái lấy vái để, rồi lại ôm chầm lấy… Thằng
bé đã xuất hiện trƣớc mặt mẹ với sự non nớt ngây thơ của cả tình yêu thƣơng
ngƣời mẹ và niềm căm giận u tối cùng những hành động khiến lƣơng tri của những
ngƣời làm cha mẹ phải đau đớn, hãi hùng, thằng bé đã từng như một viên đạn bắn

01
vào người đàn ông và bây giờ đang xuyên qua tâm hồn người đàn bà, làm rỏ
xuống những dòng nước mắt… Tình thƣơng con đã khiến ngƣời mẹ vừa đau đớn,

oc
vừa vô cùng xấu hổ, nhục nhã: nỗi đau khi không che chắn nổi cho tuổi thơ của các

H
con đƣợc trong sáng, đau thêm nỗi đau của các con khi phải chứng kiến cảnh bố

ai
hành hạ mẹ tàn nhẫn, càng đau hơn bởi từng ngày phải chứng kiến một cách bất
lực sự phát triển tính cách của con trong một môi trƣờng tăm tối, bạo lực.

D
- Tình mẫu tử của chị không chỉ đƣợc thể hiện qua nƣớc mắt mà còn hiện ra

hi
qua niềm vui, dẫu là hiếm hoi, ít ỏi. Khi nhắc tới những lúc vợ chồng con cái sống

nT
hòa thuận ở trên thuyền, khuôn mặt xấu xí của mụ chợt ửng sáng lên như một nụ
cười - đó là ánh sáng kì diệu tỏa ra từ vẻ đẹp cảm động của tình mẫu tử. Cam chịu,

uO
nhẫn nhục vì con, đau đớn, vất vả vì con, và tất nhiên niềm vui của chị cũng xuất
phát từ con cái - chị bày tỏ chân thành, cảm động: Vui nhất là lúc ngồi nhìn đàn

ie
con tôi chúng nó được ăn no. Thấp thoáng trong hình ảnh ngƣời đàn bà hàng chài
iL
là bóng dáng của những ngƣời phụ nữ Việt Nam nhân hậu, bao dung, giàu lòng vị
Ta
tha và đức hi sinh.
2.2. Cảm ph c sự sâu sắc của một con người từng trải
s/

- Nói chuyện với Đẩu và Phùng, ngƣời đàn bà hàng chài quê mùa, thất học
up

nhƣng lại có con mắt như đang nhìn suốt cả đời mình, có sự thâm trầm trong việc
hiểu thấu các lẽ đời đã khiến các anh trở thành những ngƣời nông nổi, ngây thơ.
ro

Những nhận xét giận dữ, bất bình, những lời khuyên đầy thiện chí thấm đẫm lòng
/g

nhân hậu, những giải pháp tƣởng nhƣ duy nhất đúng đắn, tƣởng nhƣ là lẽ đƣơng
nhiên không cần bàn cãi: Cả nước này không có một người chồng nào như hắn…
om

Chị không sống nổi với cái lão đàn ông vũ phu đấy đâu… đều lần lƣợt vấp phải
những lí lẽ bình dị nhƣng nghiệt ngã và không thể thay đổi của hiện thực cuộc
.c

sống qua những thấu trải, chiêm nghiệm sâu xa của ngƣời đàn bà.
ok

- Chị đã giúp họ hiểu ra những nghiệt ngã của cuộc đời; đã chỉ rõ sự thiếu
thực tế của họ: Lòng các chú tốt, nhưng các chú đâu có phải là người làm ăn…
bo

đâu có hiểu được cái việc của các người làm ăn lam lũ, khó nhọc… Chị cũng cho
ce

họ thấy sự khó khăn gấp bội của những ngƣời đàn bà trong cuộc mƣu sinh bấp
bênh và luôn tiềm ẩn những đe dọa bất ƣng trên mặt biển: các chú không phải là
.fa

đàn bà, chưa bao giờ các chú biết như thế nào là nỗi vất vả của người đàn bà trên
một chiếc thuyền không có đàn ông…; chị cũng giúp họ hiểu rằng với ngƣời đàn
w

bà ở thuyền thì hạnh phúc không quan trọng bằng sự sống, sự tồn tại: đám đàn bà
w

hàng chài chúng tôi cần có người đàn ông để chèo chống khi phong ba, để cùng
w

làm ăn nuôi nấng đặng một sắp con… Chị đã giúp Đẩu và Phùng nhận ra tình
trạng luẩn quẩn, bế tắc trong cuộc sống của ngƣ dân: ở thuyền thì chật chội, bức
bối, bấp bênh nhƣng lên bờ thì lại phải bỏ nghề, mà sự tồn tại của ngƣ dân thì gắn
chặt với nghề. Vì vậy, nhiều chính sách nhân đạo tốt đẹp của Nhà nƣớc có khi vẫn
262
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

bất cập với thực tế cuộc sống của họ: Làm nhà trên đất ở một chỗ đâu có thể làm
được cái thuyền lưới vó? Từ ngày cách mạng về, cách mạng đã cấp đất cho nhưng
chẳng ai ở, vì không bỏ nghề được!
- Trƣớc kết luận chua chát của Đẩu về cái nghịch lí xót xa: Bây giờ tôi đã
hiểu … trên thuyền phải có một người đàn ông.. dù hắn man rợ, tàn bạo, ngƣời
đàn bà sông nƣớc đã có một lời đáp thật nhẹ nhàng, thấm thía, sâu sắc, chân tình

01
mà thắt vào lòng ngƣời khi những chiêm nghiệm đƣợc rút ra từ cuộc đời gian
truân, vất vả: Cũng có khi biển động sóng gió chứ chú! Tiếng thở dài của Đẩu, câu

oc
hỏi băn khoăn, ái ngại của Phùng, cảm giác bất lực của cả hai ngƣời khi nhận ra

H
những giải pháp xuất phát từ lòng tốt và thiện chí của họ trở nên phi thực tế đã tạo

ai
ra một đối sánh với ngƣời đàn bà từng trải hiểu đời, hiểu ngƣời, hiểu tất cả những
sự có thể và không thể của cuộc sống đời thƣờng. Sự sâu sắc của chị khiến cho

D
ngƣời đọc cảm phục nhƣng cũng xót thƣơng hơn cho một kiếp ngƣời khi sự sâu

hi
sắc đƣợc đổi bằng mồ hôi, nƣớc mắt và cay đắng, nhọc nhằn!

nT
2.3. Nhân vật người đàn bà hàng chài còn đưa đến cho người đọc những
ấn tượng đặc biệt về một sức mạnh kiên cường

uO
- Luôn ý thức sâu sắc về thân phận, về ý nghĩa cuộc sống của mình, đó là
nguyên nhân khiến chị có đƣợc sức mạnh để có thể chịu đựng tất cả những khó

ie
khăn, thử thách, từ những lam lũ vất vả trong cuộc mƣu sinh, những cay đắng, giày
iL
vò của cuộc sống đói nghèo đến những đau đớn cả về tinh thần và thể xác trong bi
Ta
kịch gia đình…; lấy sức chịu đựng phi thƣờng của mình cố gắng che chắn cho sự
bình yên của gia đình, bảo vệ niềm tin trong trẻo ngây thơ cho tâm hồn con trẻ,
s/

gánh đỡ cho chồng những nhọc nhằn, cay đắng, lo cho các con có áo mặc, cơm
up

ăn… - dù tất cả những cố gắng ấy vẫn luôn thất bại ê chề trƣớc sự khắc nghiệt của
cuộc sống!
ro

- Nhiều năm sau, mỗi khi nhìn lại bức ảnh về Chiếc thuyền ngoài xa, bao giờ
/g

nghệ sĩ Phùng cũng thấy người đàn bà ấy bước ra khỏi tấm ảnh, đó là một người
đàn bà vùng biển cao lớn với những đường nét thô kệch, tấm lưng áo bạc phếch có
om

miếng vá, nửa thân dưới ướt sũng, khuôn mặt rỗ đã nhợt trắng vì kéo lưới suốt
đêm. Mụ bước những bước chậm rãi, bàn chân dậm trên mặt đất chắc chắn, hòa
.c

lẫn trong đám đông. Đó là hình ảnh của những con ngƣời vô danh, khốn khổ trong
ok

cuộc sống lầm lụi đời thƣờng, họ đã kiên cƣờng vƣợt lên trên tất cả những gian
truân cay đắng của cuộc đời, không phải vì mình mà vì những ngƣời thân yêu,
bo

những ngƣời làm nên ý nghĩa cuộc sống của họ, là lí do để họ sống và chịu đựng,
ce

cũng là cội nguồn sức mạnh của họ.


=> Qua những nét khắc họa ấn tƣợng từ ngoại hình, dáng vẻ đến cử chỉ, lời
.fa

nói, hành động…, nhân vật ngƣời đàn bà hàng chài đã trở thành một biểu tƣợng
đầy ám ảnh giúp nhà văn Nguyễn Minh Châu thể hiện những tƣ tƣởng nhân đạo
w

sâu sắc cho truyện ngắn. Đó là niềm cảm thƣơng và nỗi lo âu cho số phận những
w

con ngƣời bất hạnh, khốn khổ trong cuộc sống đói nghèo, tăm tối; niềm trân trọng
w

tin yêu với những phẩm chất tốt đẹp trong tâm hồn tính cách những con ngƣời
nhân hậu, vị tha, sâu sắc và dũng cảm.
IV. KẾT LUẬN

263
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

Với tình huống truyện độc đáo, với nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật chân
thực, sắc sảo, Chiếc thuyền ngoài xa trở thành một trong số những truyện ngắn đặc
biệt thành công của văn xuôi Việt Nam thời đổi mới. Tác phẩm thể hiện mối quan
hoài thường trực của nhà văn Nguyễn Minh Châu với số phận con ngƣời trong
cuộc sống đời tƣ - thế sự, niềm khao khát tìm kiếm, tôn vinh vẻ đẹp con người,
những khắc khoải, lo âu trƣớc cái xấu, cái ác; tác phẩm cũng đồng thời thể hiện vẻ

01
đẹp của nghệ thuật văn xuôi Nguyễn Minh Châu với lối văn giản dị mà thấm thía,
nhiều dƣ vị, nhiều trải nghiệm thâm trầm qua những triết lí nhân sinh sâu sắc.

oc
Cũng nhƣ nhiều tác phẩm khác của Nguyễn Minh Châu giai đoạn này, truyện ngắn

H
Chiếc thuyền ngoài xa đã bộc lộ sự thấu hiểu, cảm thông và niềm xót thƣơng sâu

ai
sắc của nhà văn với số phận con ngƣời trong cuộc mƣu sinh nhọc nhằn, trong hành
trình gian nan, đau khổ kiếm tìm hạnh phúc và sự bình yên. Qua đó, tác phẩm đã

D
thể hiện những giá trị nhân đạo sâu sắc, đồng thời giúp nhà văn gửi gắm những

hi
thông điệp nghệ thuật quan trọng có giá trị định hƣớng cho cả một giai đoạn sáng

nT
tác văn chƣơng.

uO
ie
iL
Ta
s/
up
ro
/g
om
.c
ok
bo
ce
.fa
w
w
w

264
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

01
oc
H
ai
D
hi
nT
uO
ie
iL
Ta
s/
up
ro
/g
om
.c
ok
bo
ce
.fa
w
w
w

265
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

SÓNG
Xuân Quỳnh

A. KIẾN THỨC CƠ BẢN


II. KHÁI QUÁT VỀ TÁC GIẢ VÀ TÁC PHẨM

01
1.Xuân Quỳnh là một trong số "những nhà thơ tiêu biểu nhất của thê hệ các
nhà thơ thời kì kháng chiến chống Mĩ. Thơ tình yêu là một mảng đặc sắc và rất tiêu

oc
biểu cho hồn thơ Xuân Quỳnh - một trái tim phụ nữ hồn hậu, chân thành, giàu đức

H
hi sinh và lòng vị tha. Trong thơ Xuân Quỳnh, khát vọng sống, khát vọng yêu chân

ai
thành, mãnh liệt luôn gắn liền vối những dự cảm lo âu, những mong manh, bất
ổn...

D
2.Sóng là một trong những bài thơ thành công nhất của Xuân Quỳnh về đề tài

hi
tình yêu, đƣợc viết năm 1967, in trong tập Hoa dọc chiến hào 1968. Bài thơ thể

nT
hiện chân thực, tinh tế vẻ đẹp tâm hồn ngƣời phụ nữ luôn khao khát đƣợc yêu
thƣơng gắn bó, một trái tim luôn trăn trở lo âu, một tấm lòng luôn mong đƣợc hi

uO
sinh, dâng hiến cho tình yêu.
Bài thơ là sự vận động và phát triển song hành của hai hình tƣợng: sóng và

ie
em. Em là cái tôi trữ tình của nhà thơ, là hình tƣợng đƣợc miêu tả trong những
iL
cung bậc khác nhau của tình yêu. Sóng là hình tƣợng nghệ thuật đƣợc Xuân Quỳnh
Ta
sáng tạo để diễn tả những cảm xúc, tâm trạng, những sắc thái tình cảm vừa phong
phú vừa phức tạp của một trái tim phụ nữ đang rạo rực, khao khát yêu thƣơng.
s/

Sóng chính là hình ảnh ẩn dụ cho trái tim ngƣời phụ nữ đang yêu, là sự hoá thân,
up

phân thân của em... Hai hình tƣợng ấy khi phân đôi để soi chiếu sự tƣơng đồng, khi
hoà nhập để âm vang, cộng hƣởng. Trái tim ngƣời phụ nữ đang yêu soi vào sóng
ro

đế nhận ra mình, thông qua sóng để thể hiện những rung động, đam mê, khao
/g

khát... Hai hình tƣợng này đan cài, quấn quít với nhau từ đầu tới cuối bài thơ, soi
sáng cho nhau nhằm diễn tả sâu sắc, thâm thía hơn khát vọng tình yêu trào dâng
om

mãnh liệt trong lòng nữ sĩ. Với hình tƣợng sóng, bài thơ làm hiện lên hình ảnh
ngƣời phụ nữ đứng trƣớc đại dƣơng, mang tâm thế của một cá thế đối diện với cái
.c

vô biên và vĩnh hằng, từ đó mà liên tƣởng, suy tƣ, chiêm nghiệm về tình yêu nhƣ
ok

một nhu cầu tự nhận thức, tự khám phá cái tôi bản thể. Cảm xúc thơ vì thế vừa sôi
nồi, mãnh liệt, vừa có chiều sâu triết lí.
bo

II. TÌM HIỂU BÀI THƠ


1. Giới thiệu khái quát về hình tƣợng Sóng
ce

Sóng là hình tƣợng Nghệ thuật đặc sắc, sức sống vẻ đẹp tâm hồn của nhà thơ
.fa

cũng nhƣ những sáng tạo nghệ thuật trong bài đều gắn liền với hình tƣợng trung
tâm, hình tƣợng Sóng. Cả bài thơ là những con Sóng tâm tình của tác giả đƣợc
w

khơi dậy khi đứng trƣớc biển cả, đối diện với những con Sóng vô hạn, vô hồi.
w

Sóng là hình tƣợng ẩn dụ, là sự hóa thân của cái tôi trữ tình của nhà thơ, lúc hòa
w

nhập, lúc lại là sự phân thân của em. Ngƣời phụ nữ rọi vào Sóng để thấy rõ lòng
mình, nhờ Sóng để thể hiện tâm trạng của mình. Với hình tƣợng Sóng Xuân Quỳnh
đã tìm đƣợc một cách diễn tả và biểu hiện tâm hồn mình thật xác đáng và đẹp
2. Hình tƣợng Sóng
266
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

a. Hình tƣợng Sóng đƣợc gợi ra bằng âm điệu


Âm điệu là sự hòa điệu nhuần nhụy giữa cảm xúc thơ và tiết điệu ngôn ngữ vì
thế âm điệu chứa đựng tính chất của tình cảm thơ. Bài thơ “Sóng” có âm hƣởng
nhịp nhàng, lúc dạt dào, sôi nổi, lúc thầm thì, lắng sâu gợi nên âm hƣởng những
đợt sóng liên tiếp miên man, đó cũng là nhịp điệu tâm hồn của ngƣời phụ nữ trong
tình yêu. Âm hƣởng chủ đạo là sự trải dài, không ngắt nhịp, Sóng đƣợc tạo nên bởi

01
thể thơ 5 chữ với sự biến hóa cả về vần và nhịp. Về nhịp chữ, bài thơ có sự biến
hóa phong phú về nhịp thơ, có lúc là nhịp 2/3, có lúc lại là nhịp 3/2, có lúc là nhịp

oc
1/4 rồi lại trở về không nhịp thơ. Nhịp thơ thay đổi nhƣ vậy giúp Xuân Quỳnh mô

H
phỏng nhịp Sóng biến đổi rất mau lẹ, biến hóa không ngừng về vần, thi sĩ đã tạo ra

ai
các cặp từ, các vế câu, cặp câu đi liền kề, kế tiếp luôn phiên đáp đối nhau. Dữ dội
và dịu êm (b), ồn áo và lặng lẽ (t) Sóng không hiểu nổi mình (B), Sóng tìm ra tận

D
Bể (T). Cặp này vừa lƣớt qua, cặp khác đã xuất hiện tựa nhƣ con Sóng này vừa

hi
lặng xuống, con Sóng khác lại trào lên. Nhờ đó âm điệu thơ gợi tả hình ảnh những

nT
con Sóng trên mặt Biển cứ miên man khi thăng khi giáng khi bổng khi trầm. Nhƣ
vậy, trƣớc khi Sóng xuất hiện qua hình ảnh cụ thể thì ta đã nghe, đã cảm nhận đƣợc

uO
Sóng qua âm hƣởng mọi nhịp điệu.
Âm hƣởng và nhịp điệu của sóng rất gần gũi với tâm hồn của ngƣời phụ nữ

ie
trong tình yêu vì vậy Sóng là đối tƣợng để nhà thơ cảm nhận về thế giới tâm hồn
iL
mình.
Ta
b. Sóng là đối tƣợng của sự cảm nhận
Hai khổ thơ đầu sóng là đối tƣợng của sự cảm nhận:
s/

“ Dữ dội và dịu êm
up

Ồn ào và lặng lẽ
Sông không hiểu nổi mình
ro

Sóng tìm ra tận Bể”


/g

Khổ thơ đầu là sự phát hiện rất tinh tế của nhà thơ về đặc điểm và tính chất
của Sóng. Trong một con Sóng luôn tồn tại hai trạng thái mâu thuẫn, đối lập nhau,
om

vừa dữ dội, vừa dịu êm, vừa ồn ào, vừa lặng lẽ. Đặc điểm này của Sóng cũng giống
nhƣ tâm hồn của ngƣời con gái trong tình yêu. Trong tình yêu ngƣời con gái luôn
.c

sống với những biến động bất thƣờng của tâm hồn, có lúc dữ dội ồn ào mạnh mẽ
ok

đến cuồng nhiệt, có lúc dịu êm lặng lẽ sâu lắng tinh tế và dịu dàng. Đúng nhƣ ca
dao xƣa đã diễn tả rất tinh tế đời sống tâm hồn của ngƣời phụ nữ trong tình yêu:
bo

“ Đưa tay ngắt một cọng ngò


ce

Thương anh đứt ruột, giả đò ngó lơ”


Đây là hai câu thơ mang tính chất tự thú, tự bạch thật táo bạo mà êm đềm. Nó
.fa

táo bạo vì quá mãnh liệt và chân thực nhƣng êm đềm vì sau những dữ dội ồn ào
tình yêu vẫn đổ về phía cuối câu thơ để lắng vào dịu êm lặng lẽ. Đó là cái dịu dàng
w

con gái làm mát cả bài thơ. Dẫu sao con Sóng quen thuộc đã trở nên lạ lùng, khó lí
w

giải trƣớc những mẫu thuẫn ấy Sóng khao khát tự khám phá, tự nhận thức
w

“ Sông không hiểu nổi mình


Sóng tìm ra tận Bể”
Sông và Bể là những không gian, hành trình tự nhiên của những con Sóng là
từ suối đổ về Sông, từ Sông đổ về Biển lớn. Đó là hành trình từ không gian chật
267
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

hẹp đến không gian rộng lớn bao la, thông thƣờng Sóng đƣợc khởi sinh từ lòng
Sông. Nếu Sông không hiểu nổi Sóng thì Sóng quyết tìm ra đến Bể lớn. Hành trình
của những con Sóng cũng giống với ngƣời phụ nữ trong tình yêu. Khi yêu ngƣời
phụ nữ yêu chân thành mãnh liệt, yêu hết mình, yêu đến tận cùng “ Lòng đau rạn
vỡ”
“ Những ngày không gặp nhau

01
Biển bạc đầu thương nhớ
Những ngày không gặp nhau

oc
Lòng Thuyền đau rạn vỡ”

H
Nhƣng ngƣời phụ nữ không cam chịu nhẫn nhục. Nếu trong tình yêu không

ai
có sự đồng cảm bao dung thì ngƣời phụ nữ quyết tìm một tình yêu chân thành,
đồng cảm, bao dung hơn, mãnh liệt hơn bởi khi sống hết mình với tình yêu con

D
ngƣời mới nhận thức đƣợc những vẻ đẹp tinh tế và phong phú nhất của tâm hồn.

hi
Đây là một qua niệm về tình yêu rất mới mẻ và táo bạo của Xuân Quỳnh. Tình yêu

nT
là trạng thái cảm xúc phong phú đầy đam mê khát vọng, chân thành nồng nhiệt
nhƣng không cam chịu nhẫn nhục. Nếu trong tình yêu không có sự đồng cảm thì

uO
cần chủ động, dứt khoát tìm đến một tình yêu mới đồng cảm bao dung và sâu sắc
hơn. Xuân Quỳnh viết những câu thơ này khi nhà thơ vừa trải qua những cay đắng

ie
đổ vỡ mất mát hạnh phúc và tình yêu. Từ sự chiêm nghiệm sâu sắc về tình yêu và
iL
cuộc đời nhà thơ đã viết nên những lời tâm sự chân thành bằng ngôn ngữ kì diệu
Ta
của thơ ca, từ đó tác động sâu sắc đến tình cảm và nhận thức của con ngƣời về
Sóng, về trái tim và tâm hồn của ngƣời phụ nữ trong tình yêu.
s/

Không chỉ mãnh liệt với khát vọng kham phá, Sóng còn đƣợc cảm nhận nhƣ
up

sự tồn tại vĩnh hằng với thời gian


“ Ôi con Sóng ngày xưa
ro

Và ngày sau vẫn thế


/g

Nỗi khát vọng tình yêu


Bồi hồi trong ngực trẻ”
om

“ Ngày xƣa” là cái đã qua, “ Ngày sau” là cái chƣa tới. Trạng từ ngày xƣa,
ngày sau chỉ thời gian vô hồi vô hạn, vô thủy vô chung nhƣng thời gian có đổi thay
.c

thì những con Sóng “ vẫn thế”- vẫn sống với những biến động thao thức của tâm
ok

hồn, vẫn háo hức trong hành trình tìm ra Biển lớn. Nỗi khát vọng của Sóng trong
trong sự hòa nhập đồng cảm với Bể cũng là nỗi khát vọng muôn đời của con ngƣời
bo

đặc biệt với tuổi trẻ tình yêu bao giờ cũng là một niềm đam mê và khát vọng bồi
ce

hồi.
Từ Sóng tới tình yêu vốn là tứ thơ quen thuộc xƣa nay, ca dao xƣa đã từng
.fa

mƣợn Sóng để hạ lời thề vàng đá:


“ Bao giờ cho Sóng bỏ ghềnh
w

Cù lao bỏ Biển anh mới đành bỏ em”


w

Con Sóng si tình Xuân Diệu từng rạo rực khao khát
w

“ Anh xin làm sóng biếc


Hôn mãi cát vàng em
Hôn thật khẽ thật êm
Hôn êm đềm mãi mãi
268
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

Đã hôn rồi hôn lại


Cho đến mãi muôn đời
Đến tan cả đất trời
Anh đến thôi ào ạt”
Nét riêng của Xuân Quỳnh là tạo ra con Sóng mãnh liệt mà đầy nữ tính, giàu
trạng thái có cái bồi hồi rất trẻ trung, có ái dữ dội rất tƣơng xứng với tình yêu

01
nhƣng còn có cái dịu dàng rất sâu lắng, rất con gái. Đó là cách cảm nhận nồng nàn
mà có chiều sâu trên cả hai bề cảm xúc và nhận thức. Vì thế những con Sóng đƣợc

oc
cảm nhận rất sinh động sâu sắc và rất có hồn.

H
c. Nếu trong 2 khổ thơ đầu sóng là đối tƣợng cảm nhận thì 5 khổ thơ tiếp

ai
theo sóng là đối tƣợng nhận thức suy tƣ
Nguồn gốc của tình yêu: Trong tình yêu con ngƣời luôn có nhu cầu nhận thức

D
lí giải và cắt nghĩa về tình yêu. Xuân Quỳnh cũng vậy, từ cái nền hoành tráng của

hi
thiên nhiên

nT
“ Trước muôn trùng Sóng bể”
Dòng suy tƣ của nhà thơ cuộn lên nhƣ những con Sóng khôn cùng, những câu

uO
hỏi liên tiếp hóa thành cuộc đối thoại lớn với thiên nhiên, vũ trụ về tình yêu
“ Sóng bắt đầu từ gió

ie
Gió bắt đầu từ đâu iL
Em cũng không biết nữa
Ta
Khi nào ta yêu nhau”
Nhà thơ đã lí giải nguồn gốc của tình yêu bằng qui luật tự nhiên của Sóng
s/

biển. Sóng bắt đầu từ Gió nhƣng qui luật tự nhiên còn có thể cắt nghĩa, còn qui luật
up

của tình yêu không thể cắt nghĩa theo lôgic thông thƣờng bởi tình yêu là một hiện
tƣợng tâm lí hồn nhiên, nhiều bí ẩn và bất ngờ không nhƣ Sóng biển, nhƣ gió trời,
ro

làm sao có thể cắt nghĩa đƣợc bằng qui luật thông thƣờng. Xuân Quỳnh đã diễn đạt
/g

rất sâu sắc điều mà Pascal đã nói: “ Trái tim có những qui luật riêng mà lí trí
không thể hiểu đƣợc” Tình yêu cần có lí trí nhƣng trƣớc hết là câu chuyện của trái
om

tim cho nên không thể dùng lí trí tỉnh táo để xác định thời điểm chính xác bắt đầu
một mối tình. Chính sự bất lực của những câu trả lời đã góp phần kì ảo hóa tình
.c

yêu không lí giải đƣợc về nguồn gốc của tình yêu nhà thơ đi đến sự thú nhận đầy
ok

đáng yêu:
“ Em cũng không biết nữa
bo

Khi nào ta yêu nhau”.


ce

Đọc câu thơ ngƣời ta có sự liên tƣởng thú vị, dƣờng nhƣ nhà thơ vừa lắc đầu,
vừa mỉm cƣời bẽn lẽn nhƣ thú nhận thành thực đáng yêu: Em không biết đã yêu
.fa

anh khi nào? Câu thơ còn có một giọng điệu độc đáo, nếu đảo lại trật tự câu thơ sẽ
lan về phía lí trí tỉnh táo. Viết nhƣ Xuân Quỳnh hiệu quả khác hẳn “ Em cũng
w

không biết nữa” là sự bất lực của lí trí khi lí giải tình yêu “ Khi nào ta yêu nhau” là
w

sự rung động đồng cảm của 2 trái tim. Cách viết của Xuân Quỳnh nhƣ diễn tả nỗi
w

choáng váng của cô gái khi chạm phải vùng chói sáng của tình yêu làm cho lí trí
phải dừng bƣớc và trở thành vô nghĩa. Chính vì lẽ đó mà nhiều cô gái trong ca dao
xƣa từng thổn thức:
“ Thấy anh như thấy mặt trời
269
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

Chói chang khó ngó trao lời khó trao”


Không lí giải đƣợc nguồn gốc của tình yêu dòng suy tƣ tiếp tục chiếm lĩnh
mọi không gian và thời gian.
Những biểu hiện của tình yêu
+ Tình yêu luôn gắn liền với nỗi nhớ: Những câu thơ này của Xuân Quỳnh đã
động vào chỗ da diết khắc khoải nhất của tình yêu, đó là nỗi nhớ. Nỗi nhớ trong

01
tình yêu là nỗi nhớ da diết khắc khoải nhất, đó là nỗi nhớ chiếm lĩnh trọn vẹn cả
không gian, cả dƣới lòng sâu và trên mặt nƣớc. Đó là nỗi nhớ chiếm lĩnh mọi thời

oc
gian cả ngày lẫn đêm, cả khi thức lẫn khi ngủ. Nỗi nhớ đó còn đi sâu vào tiềm

H
thức, vào giấc mơ của con ngƣời

ai
“ Lòng em nhớ đến anh
Cả trong mơ còn thức”

D
Những câu thơ này của Xuân Quỳnh gợi ta liên tƣởng đến những câu thơ

hi
mãnh liệt chân thành của Chế Lan Viên:

nT
“ Nửa đêm em tỉnh dậy
Nghe gió bên này thổi về bên ấy

uO
Đó là lúc hồn anh không ngủ
Đi giữa đất trời đến hát ru em”

ie
Tuy nhiên chỉ có trái tim yêu hết mình mới làm cho tình yêu thống trị cả
iL
không gian và thời gian, cả ý thức lẫn tiềm thức và đi vào giấc mơ nhƣ thế. Tình
Ta
yêu xét ở khía cạnh ấy quả là một bất thƣờng, một phi thƣờng giữa đời thƣờng
+ Để diễn tả nội nhớ trong tình yêu Xuân Quỳnh đã sử dụng hai cặp hình ảnh
s/

so sánh song song. Sóng vỗ bờ cả ngày lẫn đêm, em nhớ anh cả khi thức lẫn khi
up

ngủ, hai cặp hình ảnh song song cộng hƣởng, nhằm diễn tả tình yêu sâu sắc hơn.
Thì ra thời gian sinh hoạt còn có giới hạn bởi thức < ngủ nhƣng thời gian tình yêu
ro

phá vỡ mọi giới hạn thống trị cả tiềm thức giấc mơ và thao thức khôn cùng.
/g

+ Đoạn thơ còn sử dụng biện pháp Nghệ thuật nhân hóa: Sóng nhớ bờ ngày
đêm không ngủ và sự sáng tạo trong hình thức khổ thơ (riêng khổ thơ này có 6
om

câu) nhằm diễn tả những cảm xúc nồng nàn và say đắm của tình yêu. Điều đó cho
thấy ngƣời phụ nữ trong tình yêu rất chân thành, sâu sắc và mãnh liệt
.c

Chính trong nỗi nhớ con ngƣời đã gặp ánh sáng lấp lánh của tình yêu đó là
ok

lòng chung thủy


“ Dẫu xuôi về phương Bắc
bo

Dẫu ngược về phương Nam


ce

Nơi nào em cũng nghĩ


Hướng về anh một phương”
.fa

Để diễn tả lòng thủy chung của tình yêu nhà thơ đã có cách diễn đạt rất mới
mẻ và sáng tạo “Phƣơng Bắc” “ Phƣơng Nam” là hai miền không gian xa cách, “
w

xuôi” và “ ngƣợc” chỉ sự vận động trái chiều. Bình thƣờng ngƣời ta chỉ nói ngƣợc
w

Bắc, xuôi Nam Xuân Quỳnh nói ngƣợc lại “ xuôi về phƣơng Bắc” “ ngƣợc về
w

phƣơng Nam” phải chăng trong tình yêu chỉ vì bất cứ lí do gì thì sự xa cách cũng
đều là nghịch lý. Vì thế mà ngƣợc thành xuôi, xuôi thành ngƣợc. Hay bởi vì trong
trái tim ngƣời con gái, đất trời rộng lớn chỉ có duy nhất một phƣơng anh nên dẫu
Bắc hay Nam xuôi hay ngƣợc cũng đều không còn ý nghĩa gì nữa bởi vì sự xa cách
270
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

làm tình yêu thêm chân thành mãnh liệt. Hơn thế nữa hai từ xuôi và ngƣợc còn
biểu tƣợng cho những khó khăn thử thách, trắc trở của tình yêu. Trong tình yêu đâu
phải chỉ toàn hạnh phúc và những giấc mơ ngọt ngào mà còn biết bao khó khăn
đang đợi chờ trƣớc mặt nhƣng chính khó khăn ấy sẽ giúp con ngƣời giữ vững lòng
chung thủy và tình yêu sâu sắc mãnh liệt chân thành. Có thể nói cách đảo vị trí này
là một sáng tạo độc đáo của Xuân Quỳnh làm cho câu thơ hàm súc ý vị hơn, diễn

01
tả thật sâu sắc nỗi nhớ và sự thủy chung trong tình yêu. Vì thế câu thơ
“ Nơi nào em cũng nghĩ

oc
Hướng về anh một phương”

H
Đã khẳng định cái bất biến (lòng chung thủy) giữa cái vạn biến, sự thay đổi và

ai
những khó khăn thử thách của cuộc đời
Nếu trong hai khổ thơ đầu, từ những cảm nhận về Sóng, Xuân Quỳnh đã đƣa

D
ra những quan niệm rất mới mẻ táo bạo về tình yêu thì lòng chung thủy trong tình

hi
yêu lại là một nét đẹp trong truyền thống văn hóa dân tộc. Từ ca dao xƣa bình dân

nT
khẳng định:
“ Chồng em áo rách em thương

uO
Chồng người áo gấm xông hương mặc người”
Quan niệm của Xuân Quỳnh về lòng chung thủy trong tình yêu có gốc rễ sâu

ie
xa trong tâm thức dân tộc. Vì thế mà thơ Xuân Quỳnh luôn nhận đƣợc sự đồng
iL
cảm của nhiều thế hệ độc giả
Ta
Tình yêu không chỉ gắn liền với nỗi nhớ, lòng chung thủy mà còn gắn liền với
sự tin tƣởng, khát vọng hạnh phúc dẫu cuộc đời có ngƣợc xuôi đầy trắc trở, dẫu
s/

trong tình yêu không tránh khỏi sự cách xa kẻ Bắc ngƣời Nam nhƣng nhà thơ vẫn
up

tin tƣởng mãnh liệt vào sự chiến thắng của tình yêu “ Ở ngoài kia đại dƣơng
Trăm ngàn con sóng đó
ro

Con nào chẳng tới bờ


/g

Dù muôn ngàn cách trở”


“ Đại dƣơng” là không gian mênh mông bao la, “bờ” là biểu tƣợng của sự
om

bình yên và hạnh phúc. Tất cả mọi con Sóng ngoài Đại dƣơng dù xa cách với bờ
ngàn trùng nhƣng đều vƣợt qua đƣợc những thử thách khó khăn để đến đƣợc bến
.c

bờ hạnh phúc. Những con Sóng ấy ở ngoài Đại dƣơng cũng nhƣ con Sóng tình yêu
ok

của Xuân Quỳnh chắc chắn sẽ vƣợt qua muôn vàn cách trở để đến đƣợc với bờ, và
em đến đƣợc với anh. Đến lúc ấy Sóng mới thôi thao thức.
bo

Xuân Quỳnh đã nói đúng đƣợc qui luật muôn đời của tình yêu, tình yêu đích
ce

thực luôn khao khát đến đƣợc bến bờ của hạnh phúc và luôn tin tƣởng vào hạnh
phúc. Những suy tƣ trên Sóng của Xuân Quỳnh đã đạt đƣợc sự kết hợp cả cảm xúc
.fa

và lí trí. Cho nên vừa thổn thức, vừa lắng sâu


d. Sóng là sự suy tƣ bày tỏ khát vọng
w

Trong hai phần đầu bài thơ Sóng Xuan Quỳnh đã cảm nhận rất đẹp về tình
w

yêu. Tình yêu là một một hiện tƣợng tự nhiên gắn liền với nỗi nhớ, lòng chung
w

thủy, niềm khát khao hạnh phúc nhƣng tình yêu càng đẹp, con ngƣời càng âu lo
trƣớc sự trôi chảy của thời gian và sự trƣờng tồn của một mối tình. Xuân Quỳnh
cũng thế, trƣớc sự mênh mông của Biển cả, sự suy tƣ về tình yêu, nhà thơ còn suy
tƣ về thời gian về cuộc đời
271
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

“ Cuộc đời tuy dài thế


Năm tháng vẫn đi qua
Như biển kia dẫu rộng
Mây vẫn bay về xa”
Nhà thơ đã cảm nhận rất rõ về sự ngắn ngủi nhỏ bé, hữu hạn của cuộc đời, khi
viết những câu thơ này Xuân Quỳnh còn rất trẻ ( 25 tuổi) nên nhà thơ thấy cuộc

01
đời còn dài, cuộc đời dài nhƣng ngƣời cũng qua đi vì năm tháng không ngừng trôi
chảy, tình yêu của con ngƣời nhiều khi không vƣợt nổi thời gian và phai tàn theo

oc
năm tháng. Cũng giống nhƣ Đại dƣơng dù bao la đến đâu thì mọi đám mây đều có

H
thể vƣợt qua biển. Những dự cảm âu lo về sự phai tàn đổi thay của tình yêu còn

ai
đƣợc Xuân Quỳnh gửi gắm trong bài “ Hoa cỏ may”
“ Khắp nẻo dâng đầy hoa cỏ may

D
Áo em sơ ý cỏ găm dày

hi
Lời yêu mỏng manh như màu khói

nT
Ai biết lòng anh có đổi thay”
Tuy nhiên ở bài thơ Sóng Xuân Quỳnh không lo âu mà ngƣợc lại càng thêm

uO
tin tƣởng vào cuộc đời, vào một tình yêu vĩnh cửu, khát vọng tình yêu thôi thúc
nhà thơ vƣợt qua những giới hạn của đời ngƣời để bất tử hóa tình yêu

ie
“ Làm sao được tan ra iL
Thành trăm con sóng nhỏ
Ta
Giữa biển lớn tình yêu
Để ngàn năm còn vỡ”
s/

Làm sao là một thoáng băn khoăn đầy đam mê khao khát của tình yêu. Tan ra
up

là khát vọng đến độ cháy bỏng, ngàn năm là xu hƣớng vƣơn tới sự bất tử. Tan
thành trăm con Sóng là khát vọng sống, khát vọng yêu, khát vọng hiến dâng trọn
ro

vẹn mãnh liệt và thủy chung. Đó còn là khát vọng vĩnh cửu hóa tình yêu bằng cách
/g

làm cho tình yêu của mình trở nên rộng lớn hơn. Tình yêu của Xuân Quỳnh khát
khao hòa nhập vào tình yêu lớn của cuộc đời để trở thành một tình yêu vĩnh hằng.
om

Đúng là:
“ Em trở về đúng nghĩa trái tim em
.c

Là máu thịt đời thường ai chẳng có


ok

Vẫn ngừng đập lúc cuộc đời không còn nữa


Nhưng biết yêu anh cả khi chết đi rồi”
bo

- Tự hát -
ce

3. Đánh giá
Qua hình tƣợng Sóng và em ta cảm nhận đƣợc sức sống và vẻ đẹp tâm hồn
.fa

ngƣời phụ nữ trong tình yêu. Ngƣời phụ nữ ấy chủ động, mạnh bạo bày tỏ những
khát khao và rung động rạo rực của lòng mình trong tình yêu. Đó là một nét mới
w

mẻ thậm chí hiện đại trong thơ ca. Tâm hồn ấy giàu khát khao, không phút nào yên
w

định mà luôn sôi nổi, rạo rực, “ Vì tình yêu muôn thuở, có bao giờ đứng yên”
w

Nhƣng đó cũng là một tâm hồn thật trong sáng tha thiết và đắm say một tình yêu
thủy chung tuyệt đối dâng hiến trọn vẹn đến quên mình. Nó rất gần gũi với mọi
ngƣời và có gốc rễ trong quan niệm vững bền của dân tộc.
Nghệ thuật:
272
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

+ Bài thơ xây dựng thành công hình tƣợng Sóng. Sóng là hình ảnh ẩn dụ của
em vì thế mà qua Sóng chúng ta hiểu đƣợc tâm hồn ngƣời phụ nữ trong tình yêu và
thấy đƣợc những rung động trong tâm hồn
+ Viết theo thể ngữ ngôn- một thể thơ truyền thống nhƣng bài thơ lại có sự
biến đổi linh hoạt về vần và nhịp vì thế đã tạo ra âm hƣởng, nhịp điệu của bài thơ
vừa nhịp nhàng sôi nổi, vừa dào dạt lắng sâu. Nhịp Sóng nhƣng đồng thời cũng là

01
nhịp tâm hồn
+ Ngôn ngữ trong bài thơ trong sáng, giản dị, giàu sức biểu cảm. Tuy nhiên

oc
sự giản dị đó chỉ có đƣợc ở những cây bút thiên tài.

H
+ Bài thơ sử dụng rất nhiều thủ pháp nghệ thuật nhƣ: Ẩn dụ, so sánh, nhân

ai
hóa, đối lập tƣơng phản... góp phần tạo nên những con Sóng chân thực sống động
có hồn và diễn tả rất tự nhiên vẻ đẹp tâm hồn ngƣời phụ nữ trong tình yêu

D
+ Cấu trúc bài thơ: Riêng khổ thơ 5 đƣợc cấu tạo bằng 6 câu, diễn tả một nỗi

hi
nhớ nồng nàn, da diết, phá vỡ mọi giới hạn không gian, thời gian, trật tự của câu

nT
chữ, ngôn từ
III. Kết luận

uO
Với bài thơ “Sóng” Xuân Quỳnh vừa là một tình nhân lại vừa là một thi nhân.
Nhà văn Côlômbia Ga-xi-a Market đã nói một câu rất hay “ Con bƣớm phải mất

ie
380 triệu năm mới cất cánh bay lên đƣợc, bông hoa Hồng cũng phải mất thêm 180
iL
triệu năm nữa mới nở chỉ để làm đẹp cho đời mà thôi. Con ngƣời cũng phải trải
Ta
qua chừng ấy năm mới hát đƣợc hay hơn chim và biết chết vì yêu”. Tình yêu là
một giá trị văn hóa lớn, Xuân Quỳnh đã trình diễn một một giá trị văn hóa nhƣ thế.
s/

Bài thơ nhƣ một truyền thuyết về tình yêu đôi lứa. Sóng là một truyền thuyết tâm
up

hồn và tính truyền thuyết ấy sẽ khiến Sóng còn vỗ lâu dài trong tâm hồn độc giả.
B. MỘT SỐ ĐỀ LUYỆN TẬP
ro
/g

Đề 1
Phân tích hình tƣợng sóng trong bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh. Anh ( chị )
om

cảm nhận đƣợc gì về vẻ đẹp tâm hồn ngƣời phụ nữ trong tình yêu qua hình tƣợng
này.
.c

Đề 2
ok

Nhận xét về thơ Xuân Quỳnh, sách giáo khoa Ngữ văn 12, tập 1 viết: “Thơ
Xuân Quỳnh thể hiện một trái tim phụ nữ hồn hậu, chân thành, nhiều lo âu và luôn da
bo

diết trong khát vọng hạnh phúc đời thường.”


ce

Anh (chị) hãy phân tích tâm trạng nhân vật trữ tình “Em” trong bài thơ Sóng
của Xuân Quỳnh để làm sáng tỏ nhận xét trên.
.fa

Đề 3
Nhận xét về tiếng nói tình yêu của ngƣời phụ nữ trong bài thơ Sóng của Xuân
w

Quỳnh, có ý kiến cho rằng: bài thơ đã thể hiện được một tình yêu có tính chất truyền
w

thống. Ý kiến khác lại khẳng định: bài thơ đã thể hiện một tình yêu mang màu sắc
w

hiện đại. Qua việc cảm nhận bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh, anh (chị) hãy bình luận
những ý kiến trên?

Đề 4
273
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

Cảm nhận của anh/chị về hai đoạn thơ sau:

Làm sao được tan ra


Thành trăm con sóng nhỏ
Giữa biển lớn tình yêu
Để ngàn năm còn vỗ

01
(Sóng – Xuân Quỳnh)

oc
Em ơi em Đất Nước là máu xương của mình

H
Phải biết gắn bó và san sẻ

ai
Phải biết hóa thân cho dáng hình xứ sở
Làm nên Đất Nước muôn đời

D
(Đất Nƣớc – Nguyễn Khoa Điềm)

hi
nT
Đề 5
Cảm nhận của Anh/chị về hai đoạn thơ sau:

uO
Nhớ gì như nhớ người yêu

ie
Trăng lên đầu núi nắng chiều lưng nương
iL
Nhớ từng bản khói cùng sương
Ta
Sớm khuya bếp lửa người thương đi về
Nhớ từng rừng nứa bờ tre
s/

Ngòi Thia sông Đáy suối Lê vơi đầy


up

(Việt Bắc – Tố Hữu)


ro

Con sóng dưới lòng sâu


/g

Con sóng trên mặt nước


Ôi con sóng nhớ bờ
om

Ngày đêm không ngủ được


Lòng em nhớ đến anh
.c

Cả trong mơ còn thức


ok

(Sóng – Xuân Quỳnh)


bo
ce
.fa
w
w
w

274
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

01
oc
H
ai
D
hi
nT
uO
ie
iL
Ta
s/
up
ro
/g
om
.c
ok
bo
ce
.fa
w
w
w

275
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

HỒN TRƢƠNG BA, DA HÀNG THỊT


Lưu Quang Vũ

A. KIẾN THỨC CƠ BẢN


I. Khái quát về tác giả tác phẩm.
1. Tác giả:

01
- Lƣu Quang Vũ ( 1948- 1988) quê gốc tại Đà Nẵng, sinh tại Phú Thọ trong
một gia đình tri thức, cha là nhà viết kịch Lƣu Quang Thuận.

oc
- Cuộc đời Lƣu Quang Vũ từng có lúc thăng trầm, buồn nản, thất vọng, nhƣ

H
chính ông đã từng tâm sự :“ Có những lúc tâm hồn tôi rách nát – Như một tấm

ai
gương chẳng biết soi gì”. Đó là lúc gia đình nhỏ của ông tan vỡ, Lƣu Quang Vũ
thất nghiệp, làm đủ mọi nghề để mƣu sinh : làm hợp đồng cho Nhà xuất bản Giải

D
phóng , chấm công trong một đội cầu đƣờng, vẽ pa-nô, áp-phích,... “ Làm việc,

hi
làm việc để chiến thắng thời gian và bóng tối” là lời tự cổ vũ của Lƣu Quang Vũ

nT
để vƣợt lên trong những năm tháng gian khó đó.
“ Biết ơn em, em từ miền gió cát – Về với anh, bông cúc nhỏ hoa vàng” , tâm

uO
hồn ngƣời trai phiêu bạt luôn mắc nợ những chuyến đi, những giấc mơ nông nổi
của Lƣu Quang Vũ đã tìm thấy bến đỗ của cuộc đòi mình. Tình yêu, sự nâng đỡ

ie
tâm hồn và hạnh phúc gia đình với nữ sĩ Xuân Quỳnh đã tiếp thêm cho Lƣu Quang
Vũ một nguồn năng lƣợng mới trong sáng tác. Đây cũng là thời điểm biến chuyển
iL
mạnh mẽ trong không khí chính trị và đời sống xã hội. Ngọn gió của không khí đổi
Ta
mới tƣ duy, ý thức dân chủ trong đời sống xã hội đã đi vào văn học, tác động đến ý
thức sáng tạo của ngƣời cầm bút. Ngọn gió thời đại, điểm tựa tinh thần từ tình yêu
s/

rộng lớn, bao dung mà giản dị, sâu sắc đã thổi bùng lên nhiệt hứng sáng tạo ở Lƣu
up

Quang Vũ. Đây là thời điểm kết tinh rực rỡ nhất trong sự nghiệp sáng tác của ông.
Lƣu Quang Vũ đã có những vở kịch gây chấn động dƣ luận nhƣ: Lời nói dối cuối
ro

cùng, Nàng Xi-ta, Chết cho điều chưa có, Nếu anh không đốt lửa, Lời thề thứ chín,
Khoảnh khắc và vô tận, Bệnh sĩ, Tôi và chúng ta,... Lƣu Quang Vũ trở thành hiện
/g

tƣợng đặc biệt của sân khấu kịch trƣờng, đƣợc đánh giá là nhà soạn kịch tài năng
om

nhất của nên văn học Việt Nam hiện đại.


-Không chỉ là nhà viết kịch, Lƣu Quang Vũ còn là một nhà thơ. Ngay từ
.c

những sáng tác đầu tiên, ngƣời ta đã thấy “một giọng thơ rất đắm đuối. Đắm đuối –
đó là một đặc điểm suốt đời của Lƣu Quang Vũ. Vui hay buồn, tin cậy hay hoang
ok

mang,... bao giờ anh cũng đắm đuối” (Vũ Quần Phƣơng ). Đó là tiếng thơ giàu cảm
bo

xúc, trăn trở, khát khao, “nổi gió ở trong lòng”. Nhiều bài đƣợc bạn đọc yêu thích
nhƣ : Và anh tồn tại, Tiếng Việt, Vườn trong phố, Bầy ong trong đêm sâu,... Tác
ce

phẩm thơ tiêu biểu của ông : Hương cây (Thơ – in chung trong tập Hương cây –
Bếp lửa), Mây trắng của đời tôi (thơ , 1989), Bầy ong trong đêm sâu (thơ, 1993),...
.fa

- Lƣu Quang Vũ qua đời giữa lúc tài năng đang độ chín, ngày 29 – 8 – 1988,
trong một tai nạn trên quốc lộ 5 cùng với ngƣời bạn đời là nhà thơ Xuân Quỳnh và
w

con trai Lƣu Quỳnh Thơ. Dƣờng nhƣ, tác giả đã linh cảm về điều ấy khi viết trong
w

một bài thơ : “Phút cuối cùng tay vẫn ở trong tay – Ta đã có những ngày vui
w

sướng nhất – Đã có cả men nồng và rượu chát – Đã đi qua cùng tận của con
đường” ?
Lƣu Quang Vũ đã đƣợc tặng Giải thƣởng HỒ CHÍ MINH về văn học nghệ
thuật vào năm 2000.
276
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

2. Tác phẩm
2.1.Xuất xứ
Kịch Hồn Trương Ba, da hàng thịt đƣợc Lƣu Quang Vũ sáng tác năm 1981
nhƣng năm 1984 mới đƣợc công diễn. Và ngay lập tức nó đã đem lại cho tác giả
thành công vang dội. Vở kịch đƣợc sáng tạo theo hƣớng khai thác cốt truyện dân
gian để gửi gắm những suy ngấm về đời sống nhân sinh, về hạnh phúc, kết hợp phê

01
phán một số hiện thực trong đời sống hiện thời. Có thể tóm tắt cốt truyện cổ dân
gian thế này : Có ông Trƣơng Ba rất giỏi đánh cờ, một hôm cao hứng xúc phạm

oc
ông tiên Đế Thích, vị thần chơi cờ trên Thiên đình. Đế Thích bèn hóa thân thành

H
một ông cụ xuống trần đánh cho Trƣơng Ba thua liểng xiểng . Song, cũng từ đó, họ

ai
mến tài nhau, kết làm bạn thân. Khi Đế Thích về trời có cho Trƣơng Ba cây nhang,
hẹn nếu gặp khó khăn thì thắp nén hƣơng làm hiệu, ông sẽ giúp. Sau đó, Trƣơng

D
Ba chẳng may chết đột ngột. Một tháng sau, ngƣời vợ thấy có cây nhang giắt trên

hi
mái gianh bèn đem đốt. Ông Đế Thích liền xuống thăm hỏi thì biết Trƣơng Ba đã

nT
chết. Thƣơng tiếc Trƣơng Ba, Đế Thích làm cho hồn Trƣơng Ba sống lại trong xác
ông hàng thịt vừa mới chết. Nhƣng cũng từ đó, xảy ra chuyện tranh chấp giữa hai

uO
ngƣời vợ, phải đƣa lên quan xử. Quan tiến hành phép thử bằng cách ra lệnh cho
đƣơng sự lần lƣợt làm hai việc : mổ lợn và đánh cờ và thế là quan quyết định

ie
Tƣơng Ba chiến thắng, vợ Trƣơng Ba đƣa chồng (có thân xác là anh hàng thịt ) về
iL
nhà.
Ta
Cốt truyện dân gian đến đó kết thúc. Nhƣng với Lƣu Quang Vũ, câu chuyện
chƣa thể hết đƣợc. Ông Trƣơng Ba làm sao có thể sống yên ổn trong cái xác của
s/

anh hàng thịt ? Và nhà viết kịch đã sáng tạo ra một vở kịch mới mà phần đóng góp
up

đáng kể nhất, thể hiện rõ nét nhất tƣ tƣởng của tác giả chính là đoạn trích học trong
SGK Ngữ văn 12.
ro

Kịch Hồn Trương Ba, da hàng thịt gồm bảy cảnh. Đoạn trích là một phần
/g

của cảnh 7 – cảnh cuối của vở kịch. Đấy là khi cuộc đối đầu giữa hồn Trƣơng Ba
và xác anh hàng thịt lên đến cao trào. Trong cuộc đối đầu ấy, hồn càng lúc càng bị
om

xác lấn át. Không những thế hồn Trƣơng Ba còn bị ngƣời thân trong gia đình nghi
ngờ, mỗi lúc một xa lánh. Nỗi đau khổ của hồn Trƣơng Ba lên đến đỉnh điểm để
.c

rồi phải đi tới quyết định cuối cùng : chấm dứt sự hiện diện của một tồn tại trớ trêu
ok

có tên gọi là “hồn Trƣơng Ba, da hàng thịt”.


2.2. Tóm tắt nội dung đoạn trích
bo

Cảm thấy không thể sống nhƣ này mãi, hồn Trƣơng Ba muốn thoát khỏi
ce

thân xác anh hàng thịt. Điều này đã châm ngòi cho cuộc đối thoại gay gắt giữa hồn
và xác. Trong cuộc đối thoại này, xác hàng thịt càng lúc càng thắng thế và kết quả
.fa

là hồn Trƣơng Ba lại phải trở về chỗ cũ. Vì phải tồn tại trong thân xác anh hàng
thịt thô lỗ, phàm tục nên hành động của Trƣơng Ba đã không còn nhƣ xƣa. Điều
w

này khiến cho những ngƣời thân trong gia đình của ông (vợ, cháu gái, con dâu) đều
w

thấy buồn lòng và xa lánh Trƣơng Ba. Đau đớn cực độ, Trƣơng Ba đốt hƣơng để
w

gặp Đế Thích. Đế Thích thuyết phục Trƣơng Ba chấp nhận cuộc sống hiện tại hoặc
nhập vào thân xác cu Tị để bảo toàn sự sống. Nhƣng Trƣơng Ba đã quyết định dứt
khoát : không nhập thân vào bất cứ ai nữa. Trƣơng Ba không còn nữa nhƣng hồn

277
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

ông vẫn còn mãi giữa màu xanh cây vƣờn, “trong những điều tốt lành của cuộc
đời” và trong kí ức yêu thƣơng của những ngƣời thân.
II. Phân tích bi kịch của nhân vật Trƣơng Ba.
Tình huống kịch của Lƣu Quang Vũ bắt đầu từ chỗ kết thúc tích truyện nhân
gian: sau khi hồn Trƣơng Ba đƣợc sống hợp pháp trong xác hàng thịt, cuộc sống
vay mƣợn trái tự nhiên bên trong một đằng, bên ngoài một nẻo đã làm phát sinh

01
những mâu thuẫn giữa hồn và xác. Mâu thuẫn càng phát triển khi linh hồn thanh
cao dần bị tha hóa trƣớc sự đòi hỏi, lấn át của thân xác thô phàm – Trƣơng Ba trở

oc
nên xa lạ với những ngƣời thân trong gia đình, với bạn bè và tự chán ghét, ghê sợ

H
chính mình. Xung đột đƣợc đẩy lên tới đỉnh điểm khi Trƣơng Ba không chịu nổi

ai
tình cảnh của mình, chấp nhận cái chết vĩnh viễn. Đoạn trích chính là một phần
cảnh 7, cảnh cuối cùng của vở kịch, khi xung đôt kịch lên tới cao trào và kết thúc

D
bằng cái chết của hồn Trƣơng Ba.

hi
1. Bi kịch đau khổ trong cuộc sống không phải của mình.

nT
1.1. Hoàn cảnh bi kịch:
- Sau những nhầm lẫn và sửa chữa oái oăm của ngƣời nhà Trời, để có thể tiếp

uO
tục đƣợc sống, hồn Trƣơng Ba phải trú nhờ vào thân xác thô kệch của anh hàng
thịt – đó là nghịch cảnh phi lí, trái tự nhiên, là hoàn cảnh trớ trêu mà hồn Trƣơng

ie
Ba buộc phải chấp nhận, quy phục. Đây cũng là mâu thuẫn lớn nhất của tấn bi kịch
iL
mang tên hồn Trƣơng Ba, da hàng thịt. Nhƣ vậy, bắt đầu từ kết thúc có vẻ có hậu
Ta
của cốt truyện dân gian, Lƣu Quang Vũ đã đặt ra những vấn đề lớn lao trong cuộc
sống con ngƣời: Khi ngƣời ta cố gắng sống với bất cứ bằng giá nào, họ có tìm thấy
s/

hạnh phúc hay không? Con ngƣời sẽ ra sao nếu không đƣợc sống là chính mình,
up

không đƣợc sống trọn vẹn với những phẩm chất giá trị mình vốn có và theo đuổi?
Liệu con ngƣời có thể giữ cho mình những giá trị tinh thần cao quý khi phải chấp
ro

nhận sống chung với những dung tục, có tránh đƣợc sự tha hóa khi thƣờng xuyên
/g

phải thỏa mãn những ham muốn vật chất tầm thƣờng?
- Hoàn cảnh bi kịch của Trƣơng Ba với sức mạnh sai khiến ghê gớm, sự cám
om

dỗ khó lòng cƣỡng lại của cái dung tục, tầm thƣờng đã đƣợc cụ thể hóa trong thân
xác anh hàng thịt. Trƣớc hết, thân xác ấy đƣợc miêu tả nhƣ một biểu tƣợng đáng
.c

ghê sợ của hoàn cảnh sống dung tục: từ hình dáng kềnh càng thô lỗ tới cái dạ dày
ok

đòi hỏi mỗi bữa ăn tám chín bát cơm, từ những ham muốn thấp kém mà bất cứcon
thú nào cũng có được: thèm ăn ngon, thèm rượu thịt… Cho đến những dục vọng
bo

xấu xa. Đó là xác thịt âm u đui mù nhƣng tiếng nói xui khiến của nó lại có sức
ce

mạnh ghê gớm, thậm chí có khả năng sai khiến kể cả những linh hồn thanh sạch,
cao khiết nhất. Hơn một lần, xác hàng thịt đã khẳng định sự phụ thuộc của hồn
.fa

Trƣơng Ba đối với nó – Tôi là cái hoàn cảnh mà ông buộc phải quy phục… ông
không tách ra khỏi tôi được đâu… Phải sống hòa thuận với nhau thôi… hai ta đã
w

hòa với nhau làm một rồi. Quả là, một khi đã chấp nhận cuộc sống vay mƣợn, chắp
w

vá, cuộc sống không phải của mình vì sƣ đánh đổi cho một mƣu cầu nào đó, con
w

ngƣời rất khó thoát ra khỏi sự chi phối nghiệt ngã của hoàn cảnh sống ấy. Xác
hàng thịt còn ve vãn hồn Trƣơng Ba bằng cái lí lẽ ti tiện nhƣng có sức hấp dẫn ghê
gớm, cái lí lẽ mà chính hồn Trƣơng Ba có lẽ đã nhiều lần từng âm thầm tự nói với
mình, tự an ủi, gột rửa mình cho trong sạch: Trƣơng Ba vẫn sẽ làm mọi việc để
278
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

thỏa mãn những thèm khát của xác hàng thịt, và hình nhƣ càng ngày càng là thềm
khát của chính Trƣơng Ba, nhƣng sau đó cứ việc đổ tội cho xác, đó là cách giúp
con ngƣời thỏa mãn đƣợc những đòi hỏi tầm thƣờng của thân xác lại vừa giữ đƣợc
cảm giác thanh thản cho linh hồn! Theo cách nói của xác hàng thịt, đó là trò chơi
tâm hồn, thực chất là phƣơng cách hèn nhát mà con ngƣời thƣờng dung để lừa dối
chính mình và cuộc đời!

01
=> Phải sống nhờ vào những yếu tố phẩm chất bên ngoài, không đƣợc sống
với con ngƣời thực của mình, hoàn toàn phụ thuộc vào hoàn cảnh sống dung tục, bị

oc
nó chi phối, sai khiến – đó là một trong những bi kịch đau đớn nhất của con ngƣời.

H
1.2. Sự tha hóa của con người trong cuộc sống kh ng phải của mình.

ai
Sự tha hóa của Trƣơng Ba trong hoàn cảnh sống nhờ vào thân xác ngƣời khác
đã đƣợc Lƣu Quang Vũ thể hiện rõ nét qua cuộc đối thoại giữa hồn Trƣơng Ba và

D
xác hàng thịt, qua sự bối rối, khổ sở, bế tắc của hồn Trƣơng Ba và sự đắc thắng lợi

hi
những lí lẽ trâng tráo nhƣng đầy sức thuyết phục của xác hàng thịt.

nT
- Xác hàng thịt chỉ đã chỉ rõ sự tha hóa không tránh khỏi của hồn Trƣơng Ba
khi Trƣơng Ba phải nhờ vào nó để tồn tại: Nhờ tôi mà ông có thể làm lụng, cuốc

uO
xới. Ông nhìn ngắm đất trời, cây cối, những người thân…, ông cảm nhận thế giới
này qua những giác quan của tôi. Thực chất, khi phải chấp nhận hoàn cảnh trớ

ie
trêu, nghiệt ngã để tiếp tục duy trì sự sống, Trƣơng Ba hầu nhƣ không còn đƣợc
iL
sống theo cách riêng của mình, linh hồn toàn lệ thuộc vào những yếu tố vật chất
Ta
của thân xác, tồn tại qua thân xác, cái thân xác không phải của mình. Mà trong sự
nhìn nhận, đánh giá của cộng đồng thì nhân cách của một con ngƣời bao giờ cũng
s/

thể hiện qua lời nói, việc làm, cách hành xử… những việc đƣợc thực hiện bằng đôi
up

mắt, bàn tay, tiếng nói của thân xác. Đó là nguyên nhân khiến linh hồn của Trƣơng
Ba rơi vào tình trạng bất lực trƣớc sự sai khiến ghê gớm của thân xác âm u đui mù.
ro

- Sự tha hóa của Trƣơng Ba đã đƣợc thể hiện qua rất nhiều bình diện và diễn
/g

ra ở nhiều mức độ. Bây giờ, Trƣơng Ba ăn bằng miệng của xác hàng thịt; ham
muốn những món tiết canh, cổ hũ, khấu đuôi và đủ thứ vị khác theo khẩu vị của
om

xác hàng thịt; tay chân run rẩy, hơi thở nóng rực, cổ nghẹn lại… khi đứng cạnh vợ
hàng thịt; ngƣời làm vƣờn khéo léo, nhẹ nhàng ngày xƣa, nay trở nên vụng về, thô
.c

lỗ, khi ông chiết cây cam, bàn tay giết lợn của ông làm gãy tiệt cái chồi non, chân
ok

ông to be như cái xẻng, giẫm nát cả cây sâm quý mới ươm… những cử chỉ phũ
phàng của ông làm gãy cả nan, rách cả giấy, hỏng mất cái diều đẹp mà cu Tị rất
bo

quý… Tuy nhiên, sự tha hóa của Trƣơng Ba không còn dừng lại trong những hành
ce

động phụ thuộc vào xác hàng thịt nữa, ngay cả linh hồn Trƣơng Ba cũng đã thay
đổi, từ cách sống, cách nghĩ, cách ứng xử, cách dạy con… Trƣơng Ba xƣa kia hiền
.fa

lành nho nhã, hết lòng yêu thƣơng vợ con, sống chân thật ngay thẳng, trong sạch,
đôn hậu với nghề làm vƣờn, nay dần bƣớc vào con đƣờng bán mua lƣơn lẹo, kết
w

thân với phú hào, chức sắc, xa lánh bà con lối xóm. Ông bắt đầu ngụy biện theo
w

cách tính toán của hàng thịt: “Phải thay đổi để sống chứ, việc chi tiêu trong nhà
w

càng lúc càng nhiều trong khi cuộc sống càng lúc càng khó khăn”.
=> Qua màn đối thoại giữa hồn Trƣơng Ba và xác hàng thịt, có thể thấy:
Trƣơng Ba có đƣợc cuộc sống nhƣng là cuộc sống đáng hổ thẹn vì phải sống nhờ
vào thân xác thô kệch của anh hàng thịt, bị nó chi phối, đồng hóa, thậm chí lôi kéo
279
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

thỏa hiệp trong cách sống giả dối với mình, với ngƣời. Bi kịch của Trƣơng Ba
chính là lời cảnh báo về những tác động tiêu cực của hoàn cảnh sống đối với con
ngƣời: khi con ngƣời phải sống trong sự dung tục thì sớm muộn, cái dung tục cũng
sẽ ngự trị, thắng thế, sẽ lấn át hủy hoại những gì trong sạch, đẹp đẽ, cao quý trong
con ngƣời.
1.3. Hậu quả đau khổ trước sự tha hóa.

01
Ý thức được sự tha hóa của mình, hồn Trương Ba dằn vặt đau khổ, ông đã
cố chối bỏ, chống trả nhưng bất lực. Đặc biệt, khi đối diện với những người

oc
Trương Ba yêu thương, những người vốn rất yêu thương Trương Ba trước

H
đây, hồn Trương Ba càng cảm nhận sâu sắc hơn sự đau khổ mình đã gây ra cho

ai
họ, cũng thấy rõ hơn tình cảnh tuyệt vọng của mình.

D
- Vợ Trương Ba buồn bã, đau khổ vì nhận ra: ông đâu còn là ông, đâu còn

hi
là ông Trương Ba làm vườn ngày xưa. Người vợ hiểu rất rõ Trương Ba bây giờ
hoàn toàn bị sự sai khiến mạnh mẽ của cái bên ngoài ông, Trương Ba khó có

nT
thể cưỡng lại ý muốn của cái thân xác ông đang phải sống nhờ, và vì thế,

uO
Trương Ba không còn khả năng sống với những ý muốn tốt đẹp của người làm
vườn chăm chỉ, đôn hậu ngày xưa nữa: ông bảo không được nhưng tôi biết rồi

ie
sự thể sẽ dẫn đến như vậy, ông sẽ đành ưng chịu như vậy… với trái tim vị tha
nhân hậu của người vợ, bà thấu hiểu cái bất hạnh, đau khổ của Trương Ba
iL
trong sống không phải của mình, bà càng đau khổ hơn vì không thể giúp
Ta
Trương Ba thay đổi hoàn cảnh bế tắc của ông. Truy nhiên, dù thấu hiểu và sót
thương, vợ Trương Ba vẫn khó có thể đối diện với người chồng đang hòa nhập
s/

với thân xác đồ tẻ nên muốn bỏ đi. Chính Trương Ba cũng ý thức được nỗi đau
up

khổ của vợ, ông nói với người con dâu: thầy đã làm u khổ.Có lẽ cái ngày u chôn
ro

xác thầy xuống đất, tưởng thầy đã chết hẳn, u cũng không khổ như bây giờ. Nỗi
đau khổ của người vợ nhân hậu, vị tha khiến Trương Ba càng nhận rõ bi kịch
/g

không lối thoát của mình.


om

- Con dâu Trương Ba cũng thấu hiểu và xót thương cho hoàn cảnh trớ
trêu của bố chồng, chị cũng hiểu bây giờ, trong thân xác hàng thịt, Trương Ba
.c

khổ hơn xưa nhiều lắm. Chị thương cho tình cảnh sống nhờ, sống vay mượn
trái tự nhiên của Trương Ba, càng thương hơn cho sự thay đổikhông tránh
ok

khỏi của bố chồng: Thầy bảo con: cái bên ngoài là không đáng kể, chỉ có cái bên
bo

trong, nhưng thầy ơi, … mỗi ngày, thầy một đổi khác dần, mất mát dần, tất cả
mọi thứ như lệch lạc, nhòa mờ dần đi … Nỗi lòng chân thành của người con dâu
ce

hiếu thảo đã phản ánh chính xác bi kịch của Trương Ba: trong cảm nhận của
.fa

những người thân yêu, Trương Ba hiền hậu, vui vẻ, tốt lành ngày xưa cứ bị
cuốn xa dần, nhòa mờ dần phía sau những biểu hiện thô lỗ, phàm tục của thân
w

xác đồ tể - nơi chứa đựng linh hồn ông. Bi kịch tha hóa của Trương Ba đã hiện
w

rõ qua cảm nhận của người con dâu: chính con cũng không nhận ra thầy nữa;
w

bi kịch ấy càng đau xót hơn trong ước mong vô vọng của chị: làm sao giữ được
thầy ở lại, hiền hậu, vui vẻ, tốt lành như thầy của chúng con xưa kia?
- Quyết liệt và dữ dội nhất là thái độ của cái Gái – đứa cháu yêu quý ông
nội sâu sắc. Tâm hồn trong sáng ngây thơ của nó tuyệt đối không thể chấp
280
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

nhận những dàn xếp trái tự nhiên của thế giới thần tiên những thỏa hiệp kì lạ
của thế giới người lớn, đặc biệt không chấp nhận nổi sự tồn tại giả dối, quái gở
của cái gọi là hồn Trương Ba – da hàng thịt. Càng yêu quý, nhớ thương ông nội,
cái Gái càng trân trọng, nâng niu những kỉ niệm về ông, từ đôi guốc gỗ, bó đóm
thuốc lào, nhất là những cây thuốc trong vườn; nó chỉ sống với những kí ức
thiêng liêng về người ông chăm chỉ, nhẹ nhàng, khéo léo, gắn bó với vườn cây,

01
người ông nội hiền hậu luôn dành tình cảm trìu mến yêu thương cho nó, cho

oc
cu Tị… Kiên quyết phủ nhận hồn Trương Ba trong thân xác hàng thịt, cái Gái
gọi ông là Lão đồ tể - cách gọi cho thấy thái độ rành mạch, dứt khoát với nghiệt

H
ngã của trẻ thơ, với cái Gái, con người mang thân xác hàng thịt, với bàn tay giết

ai
lợn, với bàn chân to bè như cái xẻng, với những cử chỉ thô lỗ phũ phàng kia chỉ

D
có thể là lão đồ tể xấu xa, độc ác mà cả nó và cu Tị đều căm ghét.

hi
- Thậm chí, ngay cả đứa con trai thực dụng cũng chẳng còn tôn trọng ông:
"Cha bây giờ không còn là cha trước đây nữa. Cha tôi hồi đó không bao giờ

nT
đánh tôi nên tôi rất kính trọng ông. Cha bây giờ cũng gian dối, đang sống nhờ

uO
bằng cái xác ăn cắp của người khác đó thôi….".
=> Những nỗi niềm hoặc buồn bã, đau khổ, hoặc thương xót, bất lực, hoặc

ie
căm ghét, chối bỏ của người thân đã khẳng định sự tha hóa đáng buồn, đáng
thương, cũng đáng sợ, đáng ghét của Trương Ba khi phải sống nhờ vào thân
iL
xác hàng thịt, cũng làm đậm thêm nỗi đau khổ tuyệt vọng của một người ý
Ta

thức sâu sắc bi kịch đánh mất mình.


s/

2. Cuộc chiến đấu kiên cường và quyết định dũng cảm để tự giải thoát
khỏi bi kịch – sự tìm lại chính mình.
up

- Phải để linh hồn trong sạch, cao khiết của mình sông nhờ trogn thân xác
ro

thô phàm của anh hàng thịt, ý thức sâu sắc mình đang dần bị đồng hóa, hồn
Trương Ba ngày càng thấy không thể chấp nhận kiểu sống bên trong một đằng,
/g

bên ngoài một nẻo, ông thấy chán ghét, ghê sợ cái thân xác không phải của
om

mình: Tôi không muốn sống như thế này mãi – tôi chán cái chỗ ở không phải
của tôi này lắm rồi. Sau cuộc nói chuyện với những người thân, Trương Ba đã
.c

đứng trước tình huống phải lựa chọn quyết liệt – trong lời độc thoại nội tâm,
ok

hồn Trương Ba đã đi từ sự tuyệt vọng khi cay đắng thừa nhận thất bại của linh
hồn trước sự đồng hóa của thân xác: mày đã thắng thế rồi đấy, cái thân xác
bo

không phải của ta ạ, mày đã tìm được đủ mọi cách để lấn át ta…, đến sự phản
kháng bướng bỉnh: nhưng có lẽ nào ta lại thua mày, khuất phục mày và tự đánh
ce

mất mình? Thách thức xác hàng thịt: có thật là không còn cách nào khác? Cuối
.fa

cùng là lời khẳng định kiên cường: không cần đến cái đời sống do mày mang
lại! Không cần! Trong thời gian sống nhờ vào xác hàng thịt, không ít lần hồn
w

Trương Ba đã cố hết sức để có thể sống đúng như con người mình trước đây,
w

nhưng càng cố gắng bao nhiêu thì kết quả dường như lại tai hại bấy nhiêu. Bởi
w

khi ấy, hồn Trương Ba vẫn cần trú nhờ vào xác hàng thịt, nghĩa là vẫn cần cái
đời sống do xác hàng thịt mang lại, tình cảnh phụ thuộc hoàn toàn khiến sự chi
phối, đồng hóa của thân xác với linh hồn là không tránh khỏi. Hướng giải thoát

281
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

duy nhất giúp Trương Ba thoát khỏi bi kịch đã hiện ra qua lời tuyên bố: không
cần đến cái đời sống do mày mang lại!
- Trong màn đối thoại với Đế Thích, Trương Ba đã tiếp tục phải đấu tranh
với những lời thuyết phục, những giải pháp xuất phát từ thiện ý của Đế Thích,
đã dần đi đến quyết định cuối cùng, kiên quyết chối từ cuộc sống chắp vá, vay
mượn, bên trong một đằng, bên ngoài một nẻo, ông muốn được sống là mình

01
một cách toàn vẹn. Ông đã thoát ra khỏi sức cám dỗ của những lí lẽ đã từng

oc
giúp ông yên lòng bám víu vào cuộc sống không phải của mình, những lí lẽ mà
khi xác hàng thịt nói ra, ông đã xấu hổ vì nhận thấy sự ti tiện giả dối; sự chối từ

H
của Trương Ba với cuộc sống vay mượn, chắp vá đưa đến một thông điệp: con

ai
người luôn phải có sự thống nhất hài hòa giữa hồn và xác, giữa bản chất và

D
biểu hiện, giữa bên trong và bên ngoài, không thể có một tâm hồn thanh quý

hi
trong một thân xác thô phàm; khi con người bị chi phối bởi những ham muốn
tầm thường, bản năng của thân xác thì không thể chỉ đổ tội cho thân xác,

nT
không thể tự vỗ về, an ủi mình bằng vẻ đẹp siêu hình của tâm hồn với sự ngụy

uO
biện: cái bên ngoài là không đáng kể, chỉ có cái bên trong. Trương Ba đã không
tìm thấy sự an ủi hay bào chữa cho mình theo thực tế cách sống của số đông

ie
khi nghe Đế Thích khẳng định: cả ở dưới đất lẫn trên trời, không phải tất cả
mọi người đều được là mình toàn vẹn, không phải bao giờ con người cũng
iL
được sống theo những điều mình nghĩ bên trong… nhiều khi người ta cũng phải
Ta

khuôn ép mình cho xứng với danh vị bên ngoài…, Trương Ba cho rằng: sống nhờ
s/

vào đồ đạc của cải người khác đã là chuyện không nên, đằng này đến cái thân
tôi cũng phải sống nhờ anh hàng thịt – bất chấp sự thuyết phục của lí thuyết số
up

đông, Trương Ba vẫn không chấp nhận nổi tấn bi kịch của một cuộc sống giả
ro

dối, vay mượn, đáng xấu hổ. Ông cũng không chấp nhận việc Đế Thích thay
cách sửa sai này bằng một cách sửa sai khác khi đề nghị để hồn ông nhập vào
/g

xác cu Tị. Hình dung ra những phiền toái rắc rối khi một con người từng trải
om

như Trương Ba phải sống trong thân xác của một đứa trẻ lên mười – mà thực
ra, làm trẻ con không phải dễ; và nhất là lại tiếp tục sống một cuộc sống giả tạo
.c

không phải của chính mình, để rồi, khi những người cùng trang lứa lần lượt
ok

nằm xuống, Trương Ba sẽ phải sống bơ vơ lạc lõng giữa đám người hậu sinh
tựa như một ông khách ngồi dai ở nhà người ta, những hình dung ấy cùng tình
bo

thương với mẹ con cu Tị đã giúp Trương Ba đủ dũng cảm để kiên quyết chối
từ những cuộc sống không phải của mình, dù là trong bất cứ giải pháp nào.
ce

Nghe Đế Thích nói về sự hƣ vô đáng sợ của cái chết: ra khỏi thân xác, hồn chẳng
.fa

còn là gì nữa!...ông sẽ không còn lại một chút gì nữa, không được tham dự vào bất
cứ nỗi vui buồn gì! Rồi đây, ngay cả sự ân hận về quyết định này, ông cũng không
w

có được nữa; Trƣơng Ba vẫn kiên cƣờng đối diện với sự thật khốc liệt bao giờ
w

cũng là đáng sợ với con ngƣời, đó là cái chết. Giống nhƣ tất cả mọi ngƣời trong
w

cuộc đời này, Trƣơng Ba cũng ham sống, ông càng khao khát đƣợc sống bên
những ngƣời ông yêu thƣơng và cũng rất yêu thƣơng ông, nhất là khi cái chết của
ông lại do sự nhầm lẫn của quan thiên đình, cuộc sống hiện tại của ông là do sự
sửa sai của họ, nhƣng theo ông, có những cái sai không thể sửa được. Chắp vá
282
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

gượng ép chỉ càng làm sai thêm. Khi đã trải qua bi kịch hồn Trương Ba, da hàng
thịt, bi kịch trong cuộc sống không phải của mình, Trƣơng Ba khẳng định chua xót
và thấm thía: sống thế này, còn khổ hơn là cái chết. Với một ngƣời nhân hậu nhƣ
Trƣơng Ba, ông còn day dứt về sự sống vay mƣợn giả tạo của mình đã đem đến
đau khổ cho những ngƣời thân, khiến ông không còn đủ tƣ cách để khuyên con trai
mình đi vào con đường ngay thẳng, đã khiến gia đình thân yêu của ông như sắp

01
tan hoang ra cả... Đó là những cái giá quá đắt cho cả Trƣơng Ba và gia đình ông,
cái giá mà ông không thể trả dù là cho sự sống quý giá của chính mình!

oc
- Trƣơng Ba đã cầu tiên Đế Thích cho ông đƣợc chết, xóa bỏ sự tồn tại của

H
cái vật quái gở mang tên hồn Trương Ba, da hàng thịt. Đó là quyết định khiến ông

ai
cảm thấy mình lại là Trương Ba thật, thấy tâm hồn mình trở lại thanh thản,trong
sáng như xưa… Quyết đinh dũng cảm, trung thực đã giúp ông có thể tự tin dạy con

D
lời tha thiết cuối cùng: “Không thể sống bằng mọi giá đâu con ơi. Sống đảo điên,

hi
hèn hạ, không được là chính mình còn tệ hơn cái chết!”. Quyết định của Trƣơng

nT
Ba cho thấy ông là con ngƣời nhân hậu, trung thực và giàu lòng tự trọng, là con
ngƣời yêu cuộc sống nhƣng cũng ý thức sâu sắc đƣợc ý nghĩacủa cuộc sống đích

uO
thực. Đoạn kết của vở kịch nhƣ một khúc vĩ thanh đầy chất thơ, thanh thoát và sâu
lắng đã đem đến âm hƣởng lạc quan cho tác phẩm, đó là niềm tin vào sự chiến

ie
thắng cuối cùng của cái Đẹp, cái Thiện, của sự sống đích thực. Chấp nhận cái chết,
iL
Trƣơng Ba đã tìm lại đƣợc sự trong sạch cho linh hồn mình, hóa thân vào các sự
Ta
vật bình dị, gần gũi, thân thƣơng, tồn tại vĩnh viễn trong kí ức và tình yêu của
những ngƣời thân. Cuộc sống lại tuần hoàn miên viễn theo quy luật bình dị muôn
s/

đời.
up

III. Những cuộc đối thoại của Trƣơng Ba với mọi ngƣời
1.Hồn Trƣơng Ba và xác hàng thịt
ro

Từ ngày nhập vào xác anh hàng thịt, Trƣơng Ba đã phải sống trong hàng loạt
/g

mâu thuẫn. Ông không quen với cái xác mới của mình bởi ông đã 50 tuổi, còn xác
anh hàng thịt lại quá trẻ, mới 30. Ông Trƣơng Ba vốn yếu đuối, lại bị hen, ăn ít,
om

sống nho nhã còn anh hàng thịt thì mỗi bữa ăn tám chín bát cơm, thích ăn thịt,
uống rƣợu xô bồ... Các mâu thuẫn đó cứ tăng dần lên, dẫn đến cuộc đối thoại gay
.c

gắt giữa hồn và xác. Hồn châm ngòi cho cuộc đối thoại bằng cách tách ra khỏi xác
ok

và quả quyết : xác “chỉ là những thứ thấp kém” của một con thú – cái bản năng
thuần túy của loài vật, không có sự giáo hóa, không có văn minh. Trái lại, dù phải
bo

sống nhờ thể xác của anh hàng thịt nhƣng hồn “vẫn có một đòii sống riêng :
ce

nguyên vẹn , trong sạch, thẳng thắn”. Với hồn, đời sống ấy tuy phải khu trú trong
cái xác thô thiển nhƣng vẫn giữ nguyên dƣợc những giá trị tinh thần cao khiết.
.fa

Phản bác lại hồn Trƣơng Ba, xác anh hàng thịt cũng chẳng vừa : “ông không tách
khỏi tôi được đâu, dù tôi chỉ là thân xác”. “Lí lẽ” mà xác đƣa ra là : “Hai ta đã hòa
w

với nhau làm một rồi”, “ông phải tồn tại nhờ tôi, chiều theo những đòi hỏi của
w

tôi”. Ông “chẳng có cách nào chối bỏ tôi được đâu” vì “tôi là cái hoàn cảnh mà
w

ông buộc phải quy phục !”, “là cái bình để chứa đựng linh hồn”. Chƣa hết, xác còn
“chứng minh” ảnh hƣởng “ghê gớm, lắm khi át cả cái linh hồn cao khiết” của hồn
bằng những “dẫn chứng” cụ thể : “Khi ông ở bên nhà tôi... Khi ông đúng cạnh vợ
tôi, tay chân run rẩy, hơi thở nóng rực, cổ nghẹn lại...”, rồi “cái món tiết canh, cổ
283
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

hũ, khấu đuôi, và đủ các thứ thú vị khác... chẳng lẽ ông không tham dự vào chút
đỉnh gì ?”. Còn nữa, “cơn giận của ông lại có thêm sức mạnh của tôi” đã giúp “
ông tát thằng con ông tóe máu mồm máu mũi”... Cuộc đối thoại cứ thế tiếp diễn
đến khi xác “đề xuất giải pháp” cho sự tồn tại “hòa bình” mang tên “hồn Trƣơng
Ba , da hàng thịt” bằng “trò chơi tâm hồn”. “Luật chơi” là hồn cứ việc nghĩ mình
cao khiết thánh thiện, làm điều gì xấu thì cứ đổ tội cho xác để đƣợc thanh thản. Bù

01
lại hồn sẽ phải chấp nhận làm đủ mọi việc để “thỏa mãn những khát thèm” của

oc
xác.
Trong cuộc đối thoại này, có thể thấy hồn Trƣơng Ba càng lúc càng “đuối

H
lí”. Từ chỗ cao giọng phủ nhận : “Vô lí, mày không thể biết nói !”, “Mày không có

ai
tiếng nói” đến chỗ chấp nhận xác có tiếng nói, dù đó là “tiếng gọi nơi hoang
dã”(Jack London) của bản năng thấp kém, tầm thƣờng. Từ chỗ phủ định quyết liệt

D
những bằng chứng “hai năm rõ mƣời” của xác đến chỗ không dám trả lời, lúng

hi
túng trong câu hỏi đứt quãng : “Ta...ta... đã bảo mày im đi!”. Từ chỗ hăng hái đấu

nT
lí, sẵn sàng đáp lại tất cả những lí lẽ xác đƣa ra đến chỗ “bịt tai lại” “Ta không
muốn nghe mày nữa!”. Từ cách xƣng hô “ mày” – “ta” vào đầu cuộc đối thoại đến

uO
chỗ đổi cách xƣng hô mà xác đã tinh ý phát hiện ra : “Ấy đấy, ông bắt đầu gọi tôi
là anh rồi đấy !”. Từ đầy khí thế đấu tranh đến tiếng kêu “ trời” “như tuyệt vọng”

ie
và nhất là phải “bần thần nhập lại vào xác thịt”. Nhƣ vậy, sự đuối lí của hồn
iL
Trƣơng Ba càng lúc càng rõ, nó khiến cho ta có cảm giác hồn đã bị dồn vào con
Ta
đƣờng cụt không lối thoát, phải chấp nhận sự an bài, đồng ý với giải pháp “hòa
thuận” – “hồn Trƣơng Ba, da hàng thịt” mà xác đƣa ra. Đây cũng chính là bi kịch
s/

“sống nhờ”, sống không đƣợc đúng là chính mình, phụ thuộc vào thân xác của kẻ
up

khác của hồn Trƣơng Ba.


Trái lại với hồn Trƣơng Ba, xác hàng thịt mỗi lúc một lấn lƣớt. Xác chủ
ro

động “tuyên chiến” khi hồn khao khát đƣợc tồn tại độc lập riêng mình. Xác thách
/g

thức, giễu cợt, mỉa mai : “có đấy!” , “có tiếng nói đấy!” , “có thật thế không?”.
Xác cao giọng, khoái chí đòi hồn phải “thành thật trả lời!”. Xác biết rõ ngƣời ta
om

nghĩ gì về mình, đồng thời cũng tỏ ra thấu hiểu từ điệu bộ lúng túng bên ngoài đến
những biện luận bên trong lòng tìm kiếm sự thanh thản và vô tội của hồn. Xác “lợi
.c

khẩu” khi đƣa ra lí lẽ. Xác “mềm dẻo” trong thuyết phục, tranh luận. Khi thì sử
ok

dụng lí lẽ, lúc lại đƣa ra bằng chứng. Khi thì cao giọng thách thức, lúc buồn rầu
thanh minh. Khi thì đắc ý, tinh quái, lúc lại vuốt ve xoa dịu. Vừa dụ dỗ, mua
bo

chuộc, vừa trắng trợn phỉ báng. Xác đã chứng tỏ đƣợc ƣu thế của nó, uy quyền của
ce

nó và sự chi phối khủng khiếp của nó bằng kết cục của màn đối thoại : “ cái hồn
ƣơng bƣớng “ lại tìm về với chỗ trú thân là xác anh hàng thịt. Sự thắng thế của xác
.fa

đã cho thấy hồn đã ngộ nhận về chính mình. Sau bấy nhiêu chuyện đã xảy ra mà
hồn vẫn cho rằng mình “ nguyên vẹn, trong sạch, thẳng thắn “ và đổ mọi tội lỗi
w

cho xác. Không phải ngẫu nhiên xác khẳng định “ tác giả “ của “ trò chơi tâm hồn”
w

không ai khác ngoài “ những điều ông vẫn tự nói với mình và với người khác đấy
w

chứ”. Xác chỉ làm nhiệm vụ “ tổng kết” và phát biểu “ luật chơi” cho rõ ràng, cụ
thể mà thôi.
Cuộc đối thoại giữa hồn Trƣơng Ba và xác hàng thịt chƣa đựng một hàm ý
xâu xa, cũng là tƣ tƣởng nghệ thuật của nhà văn: linh hồn và thể xác là hai phƣơng
284
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

diện tồn tại trong mỗi con ngƣời. Có thể nào sống mà không cần đến dáng hình,
thân thể? Nhƣng lẽ nào đời sống của con ngƣời lại chỉ thu gọn trong những nhu
cầu thuần túy bản năng? Đừng “bỏ bê” thân xác để chỉ biết đến một thứ linh hồn
chung chung trừu tƣợng không thuộc về một ai trên cõi thế gian này, nhƣng cũng
đừng chỉ chạy theo những khát thèm của xác thịt mà trở về với hồng hoang nguyên
thủy. Cuộc đấu tranh giữa linh hồn và thân xác chính là cuộc đấu tranh giữa đạo

01
đức và tội lỗi, giữa khát vọng và dục vọng, giữa phần “ ngƣời” và phần “ con”
trong mỗi con ngƣời. Với Trƣơng Ba, nhân vật chính trong vở kịch này, cuộc đấu

oc
tranh ấy chỉ tạm lắng dịu, mâu thuẫn kịch từ chỗ trào lên, sôi sục, hóa thành “ khẩu

H
chiến” giữa hồn với xác, tạm thời đƣợc nén xuống âm ỷ, nhức nhối bên trong để

ai
nhất định phải biến thành hành đồng hóa giải mâu thuẫn, cởi nút cho cái bi kịch

D
này.
2. Hồn Trƣơng Ba và những ngƣời thân.

hi
Một trong những tiền đề quan trọng để hồn Trƣơng Ba đi đến quyết định

nT
cuối cùng, hóa giải mâu thuẫn là cảm nhận rõ rệt và đau đớn về bi kịch sống nhờ,
sống tạm, trái lẽ tự nhiên. Bi kịch ấy càng trở lên rõ ràng và giày vò Trƣơng Ba khi

uO
những ngƣời thân yêu nhất đã hiểu sai về ông, đã không còn coi ông nhƣ trƣớc.
Ngay cả khi họ rất thông cảm với ông thì những lời nói, những hành động trái với

ie
bản chất vốn có của ông cũng khiến họ bị tổn thƣơng nặng nề và khó chấp nhận.
iL
Đây là câu nói trong nƣớc mắt đau đớn, yêu thƣơng, giận dỗi và bế tắc của ngƣời
Ta
vợ: “ Tôi biết, ông vốn là người hết lòng yêu thương vợ con... Chỉ tại bây giờ...
Ông đâu còn là ông Trƣơng Ba làm vƣờn ngày xƣa” , “ Ông bây giờ còn biết đến
s/

ai nữa!”. Và đây nữa, câu trả lời bực tức, dàn hắt của đứa cháu hồn nhiên, ngây
up

thơ, chƣa hiểu thấu cái lắt léo của những bi kịch cuộc đời cùng tiếng khóc nức nở
của nó: “ Nếu ông nội tôi hiện về đƣợc, hồn ông nội tôi sẽ bóp cổ ông!”, “Từ nay
ro

ông không được động vào cây cối trong vườn ông tôi nữa! Ông mà quý cây à?
/g

Sáng qua, tôi để ý ông triết cây cam, bàn tay giết lợn của ông làm gãy tiệt cái trồi
non, chân ông to bè như cái xẻng, giẫm nát cả cây sâm quý mới ươm! Ông nội đời
om

nào thô lỗ phũ phàng như vậy”, “ Ông xấu lắm, ác lắm! Cút đi! Lão đồ tể, cút đi!”.
Ngƣời thƣơng và hiểu Trƣơng Ba nhất là chị con dâu. Chị còn thƣơng ông hơn bởi
.c

chị “ biết giờ thầy khổ hơn xưa nhiều lắm”. Song, ngay cả chị cũng phải thốt lên:
ok

“Thầy bảo con: Cái bên ngoài là không đáng kể, chỉ có cái bên trong, nhưng thầy
ơi, con sợ lắm, bởi con cảm thấy, đau đớn thấy... mỗi ngày thầy một đổi khác dần,
bo

mất mát dần, tất cả cứ như lệch lạc, nhòa mờ dần đi, đến nỗi có lúc chính con
ce

cũng không nhận ra thầy nữa [...] thầy ơi, làm sao, làm sao giữ được thầy ở lại,
hiền hậu, vui vẻ, tốt lành như thầy của chúng con xưa kia ? Làm thế nào, thầy ơi
.fa

?”. Thế là đã rõ, trong thân thể anh hàng thịt, Trƣơng Ba đã không còn là mình.
Tất cả những ngƣời thân đều đã nhận thấy và đau đớn, lo lắng, bàng hoàng, bế tắc
w

khi nói ra điều đó. Thể xác đang xâm chiếm, đang lấn lƣớt linh hồn, đang tha hóa
w

cái linh hồn ấy. Tiếng nói, tiếng cƣời đắc thắng, hợm hĩnh của xác đang vang vọng
w

đâu đây. Bi kịch sống nhờ của Trƣơng Ba, đến đây, có thể coi là lến đến đỉnh
điểm.
Biết mình nhƣ vậy trong mắt ngƣời thân, hồn Trƣơng Ba đau đớn tột cùng.
Vì ông mà tất cả ngƣời thân yêu nhất đều phải khóc. Ngƣời vợ yêu thƣơng rƣng
285
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

rƣng trong dòng nƣớc mắt tủi thân tủi phận, chua chát, dằn dỗi. Đứa cháu gái vỡ òa
trong tiếng khóc tức tƣởi không hiểu sao ông nội thân yêu, gần gũi lại trở thành
một ngƣời “xấu lắm, ác lắm”. Chị con dâu bàng hoàng trong dòng nƣớc mắt sẻ
chia và bế tắc, muốn thƣơng, muốn níu giữ hình ảnh của thầy mà không biết phải
làm thế nào. Vì ông mà nhà cửa toang hoang. Anh con trai định bán khu vƣờn để
mở cửa hàng thịt, còn vợ ông thì định bỏ đi thật xa để ông đƣợc thảnh thơi với cô

01
vợ hàng thịt. Đây là lúc Trƣơng Ba “thẫn thờ”, “bế tắc”, “run rẩy” trong nỗi đau,
“lặng ngắt nhƣ tảng đá” để rồi nhận thấy: “Mày đã thắng thế rồi đấy, cái thân xác

oc
không phải của ta ạ, mày đã tìm được đủ mọi cách để lẩn át ta”. Một sự vỡ lẽ vừa

H
bàng hoàng, vừa chua chát đã dẫn đến quyết định dứt khoát ở Trƣơng Ba, đẩy tình

ai
huống kịch vào độ căng quyết liệt hơn: “Nhưng lẽ nào ta lại chịu thua mày, khuất
phục mày và tự đánh mất mình?”, ta “không cần đến cái đời sống do mày mang

D
lại! Không cần!”. Những câu độc thoại nội tâm đƣợc nói to ƣớc lệ trên sân khấu

hi
kịch đã phơi trải cơn bão tố dữ dội và đau đớn của hồn Trƣơng Ba trong cuộc đấu

nT
tranh giành giật lại bản thân từ bàn tay thô bạo của “con quỷ dữ bản năng” ở nhân
vật Trƣơng Ba. Và đó chính là điểm mấu dẫn đến hành động Trƣơng Ba “đứng

uO
dậy, lập cập nhƣng quả quyết”, thắp hƣơng, châm lửa gọi Đế Thích.
3. Cuộc đối thoại giữa Trƣơng Ba và Đế Thích

ie
Bi kịch của Trƣơng Ba đến đây đã lên tới đỉnh điểm và đòi hỏi phải đƣợc “cởi
iL
nút”. Và không ai khác, chính Trƣơng Ba đã trực tiếp “cởi nút” hóa giải bi kịch của
Ta
cuộc đời mình bằng hành động thắp hƣơng gọi Đế Thích xuống trần gian để thông
báo một quyết định hệ trọng: đã đến lúc phải chấm dứt “cái vật quái gở mang tên:
s/

Hồn Trƣơng Ba, da hàng thịt”. Quyết định này bắt nguồn từ một bƣớc ngoặt quan
up

trọng trong nhận thức của nhân vật. Từ chỗ ngộ nhận “Ta vẫn có một đời sống
riêng: nguyên vẹn, trong sạch, thẳng thắn” đến chỗ nhận thức một cách rõ ràng, dứt
ro

khoát “Không thể bên trong một đằng, bên ngoài một nẻo đƣợc”. “ Tôi muốn đƣợc
/g

là tôi toàn vẹn” ; từ chỗ cho rằng “Cái bên ngoài là không đáng kể, chỉ có cái bên
trong” đến việc cảm nhận một cách thấm thía và cay đắng: “Sống nhờ vào đồ đạc,
om

của cải ngƣời khác, đã là chuyện không nên, đằng này đến cái thân tôi cũng phải
sống nhờ anh hàng thịt. Ông chỉ nghĩ đơn giản là cho tôi sống, nhƣng sống nhƣ thế
.c

nào thì ông chẳng cần biết!”, “Không thể sống với bất cứ giá nào đƣợc [...]. Có
ok

những cái giá đắt quá, không thể trả đƣợc”. Đây thực sự là một cuộc cách mạng
trong nhận thức của Trƣơng Ba bởi sau những gì đã diễn ra, hồn Trƣơng Ba đã
bo

“giác ngộ” hơn ai hết cái chân lý giản dị mà không dễ dàng: đƣợc sống là chính
ce

mình – “đƣợc là tôi toàn vẹn”. “Là tôi toàn vẹn” tức là dám là mình, dám chịu
trách nhiệm về mình, cũng có nghĩa là dám từ bỏ cái “trò chơi tâm hồn” nào đó
.fa

mình đang tự biện minh để tìm kiếm sự thanh thản giả tạo. Đừng ngộ nhận rằng sẽ
có một tâm hồn thanh cao trong một thân xác phàm tục, tội lỗi. Cũng đừng “đổ
w

vấy” cho thân xác khi chạy theo ma lực âm u, đui mù, xui khiến của bản năng.
w

Thoát li thân xác, tâm hồn chỉ là một thứ siêu hình, một vật trang sức, để tự vỗ về
w

an ủi kiểu AQ. Rời bỏ tâm hồn, thân xác chỉ còn là “tiếng gọi nơi hoang dã”. Ham
sống, muốn đƣợc sống là khao khát tự nhiên của mỗi con ngƣời. Nhƣng...nếu cái
giá phải trả đắt quá, nếu ngƣời ta phải trả cho sự tồn tại của mình bằng “cƣớc phí”
tâm hồn thì nhất định không thể sống nhƣ vậy đƣợc! Cho nên, “Là tôi toàn vẹn” –
286
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

cái điều tƣởng chừng đơn giản nhƣng hóa ra lại chẳng dễ dàng chút nào. Để ngộ ra
điều đó, Trƣơng Ba đã phải bƣớc qua bao nhiêu trải nghiệm đắng cay, kể cả việc
phải hứng chịu bi kịch đớn đau dành cho chính mình và những ngƣời thân yêu
nhất.
Với quyết định xin Đế Thích cho cu Tị đƣợc sống lại, trả thân xác cho anh
hàng thịt, còn mình thì “không nhập vào hình thù ai nữa” “Tôi đã chết rồi, hãy để

01
tôi chết hẳn!” hồn Trƣơng Ba đã trở lại là mình “nguyên vẹn, trong sạch, thẳng
thắn”. Nhƣng để thực sự “nguyên vẹn, trong sạch, thẳng thắn”, hồn Trƣơng Ba còn

oc
phải trải qua một “phép thử” nữa trƣớc khi bƣớc tới thế giới của sự thanh thản vĩnh

H
hằng. Cái phép thử có tên “cu Tị”. Bảo rằng nhân vật không phải đấu tranh gì nữa,

ai
cứ thế “lời nói đi đôi với việc làm” em lại biến Trƣơng Ba thành Đế Thích mất rồi.
Trƣơng Ba là ông nông dân hiền lành, chất phác. Trƣơng Ba yêu gia đình, quý vợ

D
con, thƣơng cháu gái. Trƣơng Ba gắn bó với mái nhà và mảnh vƣờn thân thuộc.

hi
Bạn đọc tƣởng “tôi không ham sống hay sao?”. Thế nên, Trƣơng Ba cần suy nghĩ

nT
trƣớc gợi ý bất ngờ của tiên Đế Thích: Nhập vào cu Tị. “Thử hình dung xem
nào...sẽ phải giải thích cho chị Lụa [...]. Rồi còn hàng xóm, lí trƣởng, trƣơng tuần

uO
[...]. Bà vợ tôi, các con tôi [...]. Cái Gái nhà tôi [...]”. Đặt mình vào viễn cảnh
“nhập vai” đó, hồn Trƣơng Ba đã thay tác giả mà phát biểu những suy nghĩ đầy

ie
chất thơ, cũng thấm đẫm triết lí về hạnh phúc, về lẽ sống, chết ở đời: “Trẻ con phải
iL
ra trẻ con, ngƣời lớn phải ra ngƣời lớn”, “Mình tôi giữa đám ngƣời hậu sinh.
Ta
Những gì chúng thích thì tôi ghét, những gì tôi thích thì chúng chẳng ƣa. Tôi sẽ
không khách ngồi dai ở nhà ngƣời ta”. Đó là sự lựa chọn dũng cảm. Chấp nhận cái
s/

chết, chấp nhận sự hƣ vô để “đƣợc là tôi toàn vẹn”. Lựa chọn của Trƣơng Ba là tất
up

yếu vì ông đã thấm thía cái bi kịch đau đớn của cảnh không đƣợc là mình, “giác
ngộ” chân lý đích thực của sự sống, đã trải qua sự đấu tranh ở một tâm hồn thanh
ro

cao, trong sáng, vƣợt lên nghịch cảnh.


/g

IV. Kết luận


Kịch của Lƣu Quang Vũ là sự hòa quyện nhuần nhuyễn giữa tính thời sự và
om

những vấn đề muôn thủa. Từ một câu truyện dân gian, Lƣu Quang Vũ cảnh báo về
các hiện tƣợng: Con ngƣời chỉ chạy theo những ham muốn tầm thƣờng về vật chất,
.c

chỉ thích hƣởng thụ, sống dung tục, tầm thƣờng; lấy cớ tâm hồn là quý, đời sống
ok

tinh thần mới là đáng trọng để bỏ bê những nhu cầu nâng cao đời sống vật chất;
sống giả, không giám và cũng không đƣợc sống thật với bản thân mình. Đó là
bo

những nguy cơ đẩy con ngƣời đến chỗ tha hóa.


ce

Thông qua vở kịch, tác giả muốn gửi gắm thông điệp: Đƣợc sống làm ngƣời
quý giá thật, nhƣng đƣợc sống đúng là mình, sống trọn vẹn những giá trị mình vốn
.fa

có và theo đuổi còn quý giá hơn. Sự sống chỉ thực sự có ý nghĩa khi con ngƣời
đƣợc sống tự nhiên với sự hài hòa giữa thể xác và tâm hồn. Con ngƣời phải luôn
w

luôn biết đấu tranh với những nghịch cảnh, với chính bản thân, chống lại sự dung
w

tục để hoàn thiện nhân cách và vƣơn tới những giá trị tinh thần cao quý.
w

Bi kịch của Trƣơng Ba và gia đình ông rất gần gũi với những vấn đề của cuộc
sống xã hội thời hiện đại. Tình huống kịch Hồn Trương Ba, da hàng thịt dồn dập,
căng thẳng xoay quanh nhiều nhân vật từ tiên thánh trên trời đến ngƣời trần nơi hạ
giới khiến ý nghĩa tác phẩm đƣợc mở rộng và nâng cao. Vở kịch đƣa đến nhiều
287
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn Phần ba: Văn học Việt Nam hiện đại

tầng ý nghĩa từ phê phán thói làm việc vô trách nhiệm gây hậu quả tai hại; lên án
những kẻ chức sắc tham ô, hối lộ, sách nhiễu dân chúng, nhƣng quan trọng nhất là
những thông điệp sâu sắc: Cuộc sống với những thành công, tiền tài, tình yêu…
thật đáng quý, nhƣng không thể sống bằng mọi giá; con ngƣời sẽ phải trả giá đau
đớn nếu bất chấp tất cả để đạt mục đích, để thỏa mãn những ham muốn vị kỉ;
những giá trị tinh thần cao quý sẽ dần bị tha hóa nếu con ngƣời phải sống lệ thuộc

01
vào hoàn cảnh sống dung tục bên ngoài; cuộc sống của con ngƣời chỉ thực sự hạnh
phúc, thực sự có ý nghĩa, có giá trị khi đƣợc sống đúng là mình, khi đƣợc sống hài

oc
hòa giữa linh hồn và thân xác, giữa bản chất thật bên trong và những biểu hiện bên

H
ngoài!

ai
B. MỘT SỐ ĐỀ LUYỆN TẬP
Đề 1

D
Nêu xuất xứ trích đoạn kịch Hồn Trương Ba, da hàng thịt và cho biết tƣ

hi
tƣởng nghệ thuật của Lƣu Quang Vũ qua trích đoạn này.

nT
Đề 2
Theo anh (chị), hàm ý mà tác giả muốn thể hiện qua đoạn đối thoại giữa hồn

uO
Trƣơng Ba và xác hàng thịt là gì?
Đề 3

ie
Hãy chỉ ra sự khác nhau trong quan niệm của Trƣơng Ba và Đế Thích về ý
iL
nghĩa sự sống. Từ đó, nêu ý nghĩa tƣ tƣởng của đoạn trích.
Ta
Đề 4
Trong vở kịch Hồn Trƣơng Ba, da hàng thịt, có một lời thoại quan trọng
s/

“Không thể bên trong một đằng, bên ngoài một nẻo được. Tôi muốn được là tôi
up

toàn vẹn”.
Anh/chị hãy phân tích tình huống éo le của nhân vật Hồn Trƣơng Ba trong
ro

xác anh hàng thịt để làm sáng tỏ lời thoại trên.


/g

Đề 5
Phân tích mối tƣơng quan đối lập giữa Hồn Trƣơng Ba và xác anh hàng thịt
om

trong vở kịch Hồn Trƣơng Ba da hàng thịt của Lƣu Quang Vũ. Chỉ ra những điểm
khác nhau cơ bản của hai nhân vật này.
.c
ok
bo
ce
.fa
w
w
w

288
Nguyễn Hữu Bản Trường THPT Xín Mần Hà Giang

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

You might also like