Professional Documents
Culture Documents
Đô A N Đtcs TĐĐ v2.0
Đô A N Đtcs TĐĐ v2.0
S QUÁCH ĐỨC
CƯỜNG
LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với sự phát triển của khoa học kĩ thuật, ngành tự động hóa cũng đã tạo ra
được nhiều thành tựu rất cao. Trong các nhà máy công nghiệp, dây truyền sản xuất gặp
những vấn đề quan trọng, trong đó phải kể đến điểu chỉnh tốc độ động cơ. Từ trước
đến nay, động cơ một chiều vẫn luôn là loại động cơ được sử dụng rộng rãi kể cả trong
những hệ thống yêu cầu cao. Trong môn đồ án điện tử công suất-truyền động điện ,
nhóm em được giao đề tài là: “Thiết kế hệ thống (Chopper-DC motor) điều khiển
số tốc độ động cơ điệnmột chiều công suất nhỏ sử dụng bộ điều khiển PID”. Nội
dung đề tài được chia làm 5 chương:
Chương 1. Tổng quan về hê ̣ điều khiển tốc đô ̣ đô ̣ng cơ mô ̣t chiều
Chương 2. Xây dựng mô hình toán học của hê ̣ thống
Chương 3. Thiết kế bô ̣ điều khiển PID số (Digital PID controller)
Chương 4. Mô phỏng kết quả trên Matlab&Simulink
Chương 5. Tính toán mạch đô ̣ng lực
Trong quá trình làm đồ án, em luôn nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và
cung cấp những tài liệu cần thiết của thầy giáo TS. Quách Đức Cường. Em xin gửi
tới thầy lời cảm ơn chân thành. Trong thời gian ngắn và giới hạn của đồ án cùng với
phạm vi nghiên cứu tài liệu với kinh nghiệm và kiến thức còn hạn chế nên bản đồ án
này không tránh khỏi những thiếu sót rất mong sự đóng góp ý kiến của thầy cô để bản
đồ án của nhóm em được hoàn thiện hơn.
Nhóm 19
Trong đó:
KF: Hê ̣ số kết cấu của máy phát
C = ∆∅F/∆ iKF: Hê ̣ số góc của đă ̣c tính từ hóa.
Nếu dây quấn kích thích cảu máy phát được cấp bởi nguồn áp lý tưởng UKF thì:
I KF =U KF /r KF
Sức điện động của máy phát trong trường hợp này sẽ tỷ lệ với điện áp kích thích bởi
hệ số hằng KF như vậy có thể coi gần đúng máy phát điện một chiều kích từ độc lập là
một bộ khuyếch đại tuyến tính:
E F =K F . U KF
KF R
ω= .U KF − M
K∅ K ∅2
M
ω=ω 0 U KF U KD −
β U KD
Các biểu thức trên chứng tỏ rằng, khi điều chỉnh dòng điện kích thích của máy phát
thì điều chỉnh được tốc độ không tải của hệ thống còn độ cứng đặc tính cơ thì
giữnguyên. Cũng có thể điều chỉnh kích từ của động cơ để có dải điều chỉnh tốc độ
rộng hơn.
+ Các chế đô ̣ làm viê ̣c của hê ̣ F – Đ
Nhận xét:
+ Tất cả đặc tính điều chỉnh của hệ XA – ĐC khi dòng điện gián đoạn đều có chung
một giá trị không tải lí tưởng, chỉ ngoại trừ trường hợp = 0.
+ Bộ nguồn xung áp cần ít van dẫn nên vốn đầu tư ít, hệ đơn giản chắc chắn.
+ Độ cứng của đặc tính cơ lớn.
+ Điện áp dạng xung nên gây ra tổn thất phụ khá lớn trong động cơ. Khi làm việc ở
trạng thái dòng điện gián đoạn thì đặc tính làm việc kém ổn định và tổn thất năng
lượng nhiều.
c. Hệ truyền động chỉnh lƣu - động cơ điện một chiều (CL - ĐC)
- Sơ đồ nguyên lý:
Hình 1.6. Sơ đồ thay thế của hê ̣ chỉnh lưu – đô ̣ng cơ điê ̣n mô ̣t chiều.
Khi van dẫn thì ta có phương trình cân bằng điê ̣n áp như sau:
di d
u2−E=I d R Σ+ LΣ
dt
di d
Suy ra :U 2 m sinθ−E=id . R Σ + LΣ .
dt
Trong đó:
R Σ=Rba + Rư + R k
LΣ =Lba+ Lư + Lk
V ớ i: Rba=R 2+ R 1 . ¿
Lba=L2 + L1 . ¿
- Trạng thái dòng liên tục.
Ở trạng thái dòng liên tục, khi van này chưa khóa thì van kế tiếp đã mở, việc mở
van kế tiếp là điều kiện cần để khóa van đang dẫn. Do vậy, điện áp của chỉnh lưu sẽ có
dạng đường bao của điện áp thứ cấp máy biến áp.
Giá trị trung bình của điện áp chỉnh lưu:
Hình 1.7.Đă ̣c tính cơ của hê ̣ chỉnh lưu – đô ̣ng cơ mô ̣t chiều khi dòng liên tục
Hình 1.8. Đă ̣c tính cơ của hê ̣ chỉnh lưu – đô ̣ng cơ khi dòng gián đoạn
Nhận xét:
+ Ưu điểm: Hệ truyền động chỉnh lưu - động cơ có độ tác động nhanh cao, không gây
ồn và dễ tự động hóa, do các van bán dẫn có hệ số khuếch đại công suất rất cao, vì
vậy rất thuận tiện cho việc thiết lập hệ thống tự động điều chỉnh để nâng cao chất
lượng các đặc tính tĩnh và các đặc tính động của hệ thống. Mặt khác, việc dùng hệ
chỉnh lưu - động cơ có kích thước và trọng lượng nhỏ gọn.
+ Nhược điểm: Hệ truyền động chỉnh lưu - động cơ có các van bán dẫn là các phần tử
phi tuyến tính, do đó dạng điện áp chỉnh lưu ra có biên độ đập mạch cao, gây nên
tổn thất phụ trong máy điện một chiều.
1. Mô hình toán của đô ̣ng cơ mô ̣t chiều (Hàm truyền và sơ đồ khối)
Khi đặt lên dây quấn kích từ một điện áp nào đó thì trong dây quấn kích từ sẽ có
dòng điện và mạch từ của máy sẽ có từ thông ∅. Tiếp đó đặt một giá trị điện áp Uư lên
mạch phần ứng thì trong dây quấn phần ứng sẽ có dòng điện Iư chạy qua, tương tác
giữa dòng điện phần ứng và từ thông kích từ tạo thành mômen điện từ. Vậy ta có các
phương trình cơ bản của động cơ một chiều.
- Phương trình cân bằng điê ̣n áp phần ứng:
d iư ( t )
U ư ( t )=Ra . i ư ( t ) + La + Eư ( t )
dt
- Sức điê ̣n đô ̣ng phần ứng Eư được tính theo biểu thức:
Eư (t)=Kb . ω(t)
- Mômen điê ̣n từ của đô ̣ng cơ được xác định:
T a (t)=Kt I ư (t )
- Phương trình cân bằng mô men của đô ̣ng cơ:
dw(t )
T a (t)−T L (t)=K f . w ( t )+ J .
dt
Trong đó:
Ra : Là điê ̣n trở cuô ̣n dây phần ứng (Ω)
La: Điê ̣n cảm phần ứng (H)
U ư : Điê ̣n áp đă ̣t vào phần ứng đô ̣ng cơ (V)
Eư : Là sức điê ̣n đô ̣ng phần ứng đô ̣ng cơ (V)
I ư : Là dòng điê ̣n phần ứng (A)
K b : Hê ̣ số phản sức điê ̣n đô ̣ng (Vs/rad)
K f : Hê ̣ số ma sát nhớt (Nms/rad)
K t : Hê ̣ số mô men (Nm/A)
T a: Mômen điê ̣n từ (N.m)
T L: Mômen cản (N.m)
w : Tốc đô ̣ góc của đô ̣ng cơ (rad/s)
Chuyển các phương trình trên sang dạng toán tử Laplace:
U ư ( s ) =R a . I ư ( s ) + La . s . I ư ( s ) + E ư (s )
T a ( s )=K t . I ư
Eư ( s ) =K t . w ( s )
T a (s )−T L ( s)=K f . w ( s ) + J . s . w ( s )
Từ các phương trình trên ta được sơ đồ cấu trúc của đô ̣ng cơ điê ̣n mô ̣t chiều như sau:
w( s) Kt
Wdc
U u ( s ) La Js ( Ra J La K f )s ( Ra K f K b K t )
2
0.0896
Wdc = 2
9.812∗10 ∗s +5,353∗10−3∗s+ 8.326∗10−3
−6
9,55. K . K t
W đt = 3 2
L. J .T 1 . s + ( R . J . T 1+ L . K f . T 1 + L . J ) s + ( R . K f . T 1 + K b . K t .T 1 + R . J + L . K f ) . s +(R . K f + K b . K t )
0,015
¿
1.64∗10 . s +1.07∗10 ∗s 2 +5.354∗10−3 s +8 , 32 6∗10−3
−9 3 −5
Hình 3.1. Đáp ứng bước của động cơ
Từ đáp ứng bước của đô ̣ng cơ ta có: ts=2.06(s)
Xác định chu kỳ lấy mẫu T:
ts
T= =0.0515 (s)
40
2. Thiết kế bô ̣ PID số điều chỉnh tốc độ (Digital PID controller)
0,015
W đ t=
1.64∗10 . s +1.07∗10 ∗s 2 +5.354∗10−3 s +8,326∗10−3
−9 3 −5
KP 64,86
K I= = =8,76. 103
T I 7,4.10−3
1 1
(
Do đó : G PI ( s )=K p 1+ T s =64,86. 1+
I
)
7,4.10−3 s( )
Hay:
0,48 s+64,86
G PI ( s )=
7,4.10−3 s
W tp =G PI ( s ) . W đ t và hồi tiếp âm k w
G PI . W ĐT
W tp =
1+GPI . W ĐT . K w
0,007223 s+ 0,973
¿ −12 4
9,351.10 s +5,996. 10−8 . s 3+ 2,312.10−5 . s 2+ 0,003672 s+ 0,4865
Nhận xét: khi thiết kế bộ PI thì ta thấy chỉ tiêu chất lượng bám cụ thể
như sau:
Từ mô phỏng trên ta thấy thời gian quá độ t(s) đạt yêu cầu nhưng độ quá
hiệu chỉnh là 23,5% vượt mức bài toán cho là 5% rất nhiều nên không đáp
ứng được yêu cầu của bài toán.
Vậy nhiệm vụ của ta là thiết kế bộ PI khác hợp lý hơn.
Dựa vào thực nghiệm ta thấy muốn độ vọt lố hay độ quá điều chỉnh giảm
xuống ta phải tăng dần Kp .
Ta thấy chọn K P=… và K I =… là thỏa mãn yêu cầu bài toán với:
Áp dụng công thức chuyển từ hệ liên tục sang hệ rời rạc theo công thức:
2 z−1
s= .
T 1 z +1
Trong đó: T 1 là chu kì lấy mẫu :(s)
Biến đổi ta được PI(z) rời rạc của vòng điều chỉnh dòng điện:
K I . T 1 Z −1
PID1 ( z)=K P + .
2 Z+1
Tính các dữ kiện của van trong mạch cầu H để bảo về động cơ..gì gì đó..