You are on page 1of 3

Tên: Nguyễn Như Quỳnh

MSSV: 31191023878
Lớp: IB002
Mã lớp học phần:

CHƯƠNG 2: CÁC BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ DÒNG TIỀN

I) LÝ THUYẾT
Câu 1: Tính thanh khoản
“Toàn bộ tài sản có thể chuyển đổi sang tiền mặt tại một mức giá nào đó” =>
Đúng

Câu 1: Nhận định là ĐÚNG. Tính thanh khoản của tài sản chỉ tốc độ cũng như
mức độ dễ dàng khi chuyển đổi tài sản đó thành tiền mặt. Tài sản ngắn hạn gồm
tiền mặt, và những tài sản mà sẽ chuyển thành tiền trong vòng 1 năm kể từ ngày
lập bảng cân đối kế toán là khoản mục tài sản có tính thanh khoản cao nhất. Tài
sản cố định và tài sản vô hình là khoản mục tài sản có tính thanh khoản thấp
nhất tức là khó và sẽ mất một thời gian khá dài để có thể chuyển đổi nó thành
tiền. 
Câu 2: Theo cơ sở dồn tích trong quá trình kế toán: “Mọi nghiệp vụ kinh tế phát
sinh liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí
phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm
thực thụ, thực chi tiền hoặc tương đương tiền. Do đó, sẽ có những nghiệp vụ
phát sinh tạo ra một khoản doanh thu và chi phí, ta ghi nhận vào mục doanh thu,
chi phí trên báo cáo thu nhập, nhưng trên thực tế, có thể ta chưa thu tiền hoặc
chưa chị tiền. Do đó con số doanh thu và chi phí thể hiện trên báo cáo thu nhập
tiêu chuẩn không thể hiện dòng tiền vào và dòng tiền ra thực sự xảy ra trong
một kỳ. 
Câu 3: Dưới góc độ kế toán, con số ở dòng cuối cùng giải thích cho sự thay đổi
về tiền và tương đương tiền. Thế nhưng, nó không có ý nghĩa khi phân tích 1
công ty.
Câu 4: Sự khác biệt cơ bản giữa dòng tiền dưới góc độ tài chính và dòng tiền
dưới góc độ kế toán là chi phí lãi vay. Dưới góc độ tài chính thì chi phí lãi vay
là dòng tiền thuộc hoạt động tài chính, nhưng dưới góc độ kế toán thì lại là dòng
tiền hoạt động. Trong phân tích công ty, dòng tiền dưới góc độ tài chính có ý
nghĩa hơn vì nó phản ánh thực dòng tiền liên quan đến hoạt động kinh doanh. 
Câu 5: Giá trị thị trường không bao giờ có thể âm. Hãy tưởng tượng một phần
của cổ phiếu được bán với giá - $20. Điều này có nghĩa là nếu bạn đặt mua 100
cổ phiếu , bạn sẽ nhận được số cổ phiếu đó cùng với một tấm séc trị giá $2.000.
Bạn sẽ muốn mua bao nhiêu cổ phiếu? Nói chung, vì luật phá sản doanh nghiệp
và cá nhân, giá trị ròng của một người hoặc một công ty không thể là âm, ngụ ý
rằng các khoản nợ không thể vượt quá tài sản theo giá trị thị trường. 
Câu 6:
Đối với 1 công ty đang trên đà phát triển, chỉ tiêu vốn nhiều có thể dẫn tới dòng
tiền từ tài sản âm. Nói chung, điều quan trọng là tiền được chi tiêu một cách hợp
lý, chứ không phải là dòng tiền từ tài sản âm hay dương. 
Câu 7: Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh bị âm trong một kỳ nào đó không
nhất thiết là xấu. Nó có thể là một tín hiệu xấu cho những doanh nghiệp đi vào
hoạt động lâu nhưng nó khá bình thường đối với những doanh nghiệp mới thành
lập, hàng của họ khó bán vào thời kỳ đầu hoặc họ đang đầu tư thêm cho doanh
nghiệp nên chị nhiều hơn nhận vào. 
Câu 8: Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh bị âm trong một kỳ nào đó không
nhất thiết là xấu. Nó có thể là một tín hiệu xấu cho những doanh nghiệp đi vào
hoạt động lâu nhưng nó khá bình thường đối với những doanh nghiệp mới thành
lập, hàng của họ khó bán vào thời kỳ đầu hoặc họ đang đầu tư thêm cho doanh
nghiệp nên chị nhiều hơn nhận vào. 
Câu 9: Dòng tiền thuộc về cổ đông của 1 công ty có thể âm trong một số năm
nhất định vì: CFs =Cổ tức đã trả - Huy động vốn cổ phần mới
Hay: CF = Cổ tức phải trả - (Giá trị cổ phiếu phát hành thêm -Giá trị cổ phiếu
mua lại) Vậy để CF <0 thì giá trị cổ tức chi trả cho cổ đông nhỏ hơn giá trị huy
động thêm vốn cổ phần trong năm. Giá trị của cổ tức chi trả cho cổ đông phụ
thuộc vào chính sách của công ty, và thông thường tỷ lệ chi trả cổ tức thường là
giá trị phần trăm cố định tính trên lợi nhuận sau thuế. Bên cạnh đó, huy động
vốn cổ phần mới lại là hiệu số giữa Giá trị cổ
phiếu phát hành thêm và Giá trị cổ phiếu mua lại. Và giá trị của hai biến này tùy
thuộc vào giai đoạn phát triển của công ty. Nếu trong giai đoạn công ty muốn
mở rộng sản xuất kinh doanh và công ty bán ra cổ phiếu có giá trị cao hơn với
số tiền chi trả cổ tức thì dòng tiền thuộc về cổ đông sẽ mang giá trị âm. Giả sử
Công ty K cần tiền để gia tăng quy mô sản xuất trong dài hạn nên quyết định
huy động thêm vốn cổ phần cho năm N với giá trị là 230 tỷ đồng và giá trị chi
trả cổ tức trong năm là 23 tỷ đồng. Không có giá trị cổ phiếu mua vào làm quỹ.
Thì CF = -(207) tỷ đồng. Dòng tiền thuộc về chủ nợ: cũng có thể âm trong giai
đoạn công ty đang cần nguồn vốn dài hạn để tài trợ cho các dự án đầu tư ngắn
hạn khiến cho giá trị của các khoản vay dài hạn gia tăng đột biến. Trong khi đó,
lãi vay chi trả cho các khoản nợ cũ và cộng thêm lãi vay cũng sẽ tăng nhưng
mức độ gia tăng sẽ không nhiều. Từ đó khiến cho CFB)<0. Câu 10: Bản chất
của ghi xóa sổ các khoản nợ phải thu khó đòi sẽ song song với việc ghi giảm giá
trị của dự phòng khoản thu khó đòi. Mà giá trị của khoản dự phòng nợ phải thu
khó đòi lại là một ước tính kế toán ghi nhận vào chi phí quản lý doanh nghiệp
của những kỳ trước và chi phí đó đã ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận kế toán
sau thuế của doanh nghiệp. Vậy nên nó chỉ là thay đổi kế toán và không ảnh
hưởng đến dòng tiền của công ty cũng như giá trị thị trường của cổ phiếu công
ty Trừ khi các thông tin kế toán ấy khiến cho cổ động thêm vốn cổ phần cho
năm N với giá trị là 230 tỷ đồng và giá trị chi trả cổ tức trong năm là 23 tỷ đồng.
Không có giá trị cổ phiếu mua vào làm quỹ. Thì CF =- (207) tỷ đồng. Dòng tiền
thuộc về chủ nợ: cũng có thể âm trong giai đoạn công ty đang cần nguồn vốn
dài hạn để tài trợ cho các dự án đầu tư ngắn hạn khiến cho giá trị của các khoản
vay dài hạn gia tăng đột biến. Trong khi đó, lãi vay chi trả cho các khoản nợ cũ
và cộng thêm lãi vay cũng sẽ tăng nhưng mức độ gia tăng sẽ không nhiều. Từ
đó khiến cho CF(B)<0.
Câu 10: Bản chất của ghi xóa sổ các khoản nợ phải thu khó đòi sẽ song song với
việc ghi giảm giá trị của dự phòng khoản thu khó đòi. Mà giá trị của khoản dự
phòng nợ phải thu khó đòi lại là một ước tính kế toán ghi nhận vào chi phí quản
lý doanh nghiệp của những kỳ trước và chi phí đó đã ảnh hưởng trực tiếp đến
lợi nhuận kế toán sau thuế của doanh nghiệp. Vậy nên nó chỉ là thay đổi kế toán
và không ảnh hưởng đến dòng tiền của công ty cũng như giá trị thị trường của
cổ phiếu công ty. Trừ khi các thông tin kế toán ấy khiến cho cổ đông muốn
đánh giá lại giá trị của các công cụ phái sinh. Nếu giá trị của các khoản phải thu
khó đòi bị xóa vẫn nằm trong ước tính dự phòng giảm khoản phải thu khó đòi
thì trong kỳ ghi nhận xóa sổ này chỉ có tài sản của doanh nghiệp bị giảm chứ
không ảnh hưởng đến khoản đầu tư của chủ sở hữu. Đây là cơ sở để khẳng định
rằng mặc dù ghi nhận xóa sổ hàng tỷ đô la nhưng cổ đông vẫn có thể không
phải gánh chịu những khoản lỗ cho khoản đầu tư của mình.

II) BÀI TẬP

You might also like