Professional Documents
Culture Documents
QNLNG-C5-Dieu Kien Tu Nhien Dia Diem, Rev. 1 - Date 26.10.2020
QNLNG-C5-Dieu Kien Tu Nhien Dia Diem, Rev. 1 - Date 26.10.2020
13,3%. Ngoài biển là hàng trăm hòn đảo nhỏ, phần lớn là đảo đá vôi. Khu vực dự án
nằm kẹp giữa quốc lộ 18 và Vịnh Bái Tử Long, khu đất này trước đây là Vịnh, ngành
than thải đá xít lấp dần thành bãi. Mặt bằng dự án tương đối bằng phẳng. Phía Tây Bắc
qua quốc lộ 18 và đường sắt là dãy đồi nhỏ độ cao khoảng 150 m.
5.3 KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN
Quảng Ninh là tỉnh ven biển thuộc vùng Đông Bắc Việt Nam. Quảng Ninh được
ví như một Việt Nam thu nhỏ, vì có cả biển, đảo, đồng bằng, trung du, đồi núi, biên
giới. Quảng Ninh nằm ở vùng khí hậu cận nhiệt đới ẩm đặc trưng cho các tỉnh miền
Bắc vừa có nét riêng của một tỉnh vùng núi ven biển có một mùa hạ nóng ẩm mưa
nhiều, một mùa đông lạnh khô, ít mưa và tính nhiệt đới nóng ẩm là bao trùm nhất. Do
ảnh hưởng của vị trí địa lí và địa hình nên Quảng Ninh chịu ảnh hưởng mạnh của gió
mùa Đông Bắc và ảnh hưởng yếu của gió mùa Tây Nam so với các tỉnh phía Bắc. Vì
nằm trong vành đai nhiệt đới nên hàng năm Quảng Ninh có hai lần mặt trời qua thiên
đỉnh. Do ảnh hưởng bởi hoàn lưu gió mùa Đông Nam Á nên khí hậu bị phân hoá thành
hai mùa gồm có mùa hạ thì nóng ẩm với mùa mưa, còn mùa đông thì lạnh với mùa
khô. Độ ẩm trung bình 82 – 85%. Mùa lạnh thường bắt đầu từ hạ tuần tháng 11 và kết
thúc vào cuối tháng 3 năm sau, trong khi đó mùa nóng bắt đầu từ tháng 5 và kết thúc
vào đầu tháng. Mùa ít mưa bắt đầu từ tháng 11 cho đến tháng 4 năm sau, mùa
mưa nhiều bắt đầu từ tháng 5 và kết thúc vào đầu tháng 10. Giữa hai mùa lạnh và mùa
nóng, hai mùa khô và mùa mưa là hai thời kỳ chuyển tiếp khí hậu, mỗi thời kỳ khoảng
một tháng (tháng 4 và tháng 10). Ngoài ra, do tác động của biển, nên khí hậu của
Quảng Ninh nhìn chung mát mẻ, ấm áp.
5.3.1 Khí tượng
Khu vực xây dựng nhà máy nằm trong tiểu vùng IA, vùng ảnh hưởng của khí hậu
nhiệt đới gió mùa nóng và ẩm. Các số liệu cụ thể như sau:
5.3.1.1 Nhiệt độ không khí
Trong chuỗi số liệu thu thập tại trạm khí tượng Cửa Ông từ năm 1994 đến năm
2018: Nhiệt độ không khí trung bình năm 23.30C, nhiệt độ cao nhất 37.00C (ngày
03/6/2016), thấp nhất 3.80C (ngày 24/01/2016). Nhiệt độ không khí cao nhất năm
thường xuất hiện vào các tháng 6, 7, 8; nhiệt độ không khí thấp nhất năm thường xuất
hiện vào các tháng 12, 1, 2.
Bảng 5-2: Đặc trưng nhiệt độ không khí tại trạm khí tượng Cửa Ông
Đặc Các tháng, năm
trưng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII Năm
28.
TB 16.3 16.0 20.9 23.4 29.1 28.2 28.0 27.5 25.0 22.9 18.5 23.7
7
35.
Max 23.9 25.8 28.3 30.3 34.8 35.9 34.9 34.6 32.1 29.2 30.6 35.9
7
23.
Min 8.4 9.0 12.0 13.9 23.4 24.2 23.6 22.8 20.1 16.4 7.4 7.4
1
THUYẾT MINH
2
CHƯƠNG 5: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN CỦA ĐỊA ĐIỂM
Liên danh PV Power, Colavi, Tokyo Gas, Marubeni
Dự án Điện khí Quảng Ninh Đề
xuất dự án
5.3.1.3 Gió
Theo quy phạm tải trọng gió TCVN2737-1995 thì khu vực Cửa Ông nằm trong
vùng áp lực gió IIIB.
-
Áp lực gió tiêu chuẩn: 125 kg/m2
-
Vận tốc gió tính toán: 54m/s theo tiêu chuẩn TCVN-4088-1985 với tần suất 2%.
a) Hướng gió thịnh hành
Hướng gió chủ yếu là Bắc, Đông Bắc (các tháng 1, 2, 3, 10,11, 12) và Nam (các
tháng còn lại).
Theo thống kê gió tại khu vực dự án do ảnh hưởng của địa hình, mặt đệm nên gió
thịnh hành hướng Bắc, Đông Bắc, Nam. Trong chuỗi số liệu từ năm 1999 đến năm
2018 tần suất gió thịnh hành hướng Bắc, Đông Bắc, Nam chiếm khoảng 28 - 56%
trong tổng 8 hướng gió.
Bảng 5-4: Hướng gió thịnh hành và tần suất xuất hiện trong năm 2018
Các tháng
Đặc trưng
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
Hướng N N N N S S N N N N N N
Tần suất (%) 56 46 31 28 53 31 34 34 38 46 52 56
1 4 1 4 2 4 0
c) Tốc độ gió lớn nhất theo 8 hướng
Các hướng gió có tốc độ mạnh nhất trong tháng trong chuỗi số liệu thu thập từ
năm 1999 đến năm 2018
Bảng 5-6: Tốc độ gió trung bình tháng, năm trạm khí tượng Cửa Ông
Tháng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
3. 3. 3. 3. 3.
1999 3.0 3.1 3.4 3.2 2.5 2.6 4.0
3 0 5 4 5
3. 3. 3. 4. 3.
2000 2.7 2.8 3.7 2.2 2.2 3.6 3.7
5 2 2 4 5
3. 3. 3. 2. 3.
2001 2.9 2.8 2.4 2.6 2.9 2.4 3.8
0 1 0 8 1
3. 2. 2. 3. 2.
2002 2.5 3.1 3.1 2.4 2.8 3.5 3.4
1 5 8 4 7
3. 2. 3. 3. 3.
2003 3.1 3.1 3.6 4.1 3.3 3.5 4.4
1 7 6 7 8
3. 3. 3. 2. 3.
2004 2.9 3.0 3.3 3.0 2.6 2.8 2.9
5 2 2 9 0
2. 2. 3. 3. 3.
2005 2.3 2.3 2.8 3.4 3.0 4.0 4.2
4 2 1 7 5
3. 3. 3. 2. 2.
2006 2.9 3.4 3.0 3.1 2.6 3.2 2.7
4 6 6 8 7
3. 2. 2. 3. 3.
2007 2.1 2.5 2.4 2.8 2.9 3.2 3.5
2 8 8 3 8
3. 2. 2. 3. 3.
2008 2.1 2.5 2.4 2.8 2.9 3.2 3.5
2 8 8 3 8
3. 2. 2. 3. 3.
2009 3.0 2.6 2.9 2.7 2.1 3.1 2.5
4 4 8 2 3
2. 2. 2. 3. 3.
2010 2.6 2.4 2.8 3.6 3.0 2.7 3.0
7 6 5 9 2
3. 2. 2. 3. 3.
2011 2.8 2.0 2.9 2.7 2.5 3.5 3.6
8 5 6 7 3
2. 2. 2. 3. 3.
2012 2.7 2.4 2.6 3.0 2.4 2.9 3.5
9 8 8 2 0
3. 2. 2. 3. 3.
2013 2.3 2.5 3.0 2.8 3.0 3.2 3.5
4 6 7 3 7
3. 3. 2. 3. 3.
2014 2.4 2.1 2.9 2.6 2.4 2.7 3.5
1 0 8 1 2
3. 2. 2. 3. 3.
2015 2.5 2.9 3.5 2.8 2.4 2.8 3.5
0 6 9 1 2
3. 3. 2. 3. 3.
2016 2.2 1.9 2.9 3.0 3.1 2.8 3.0
1 1 4 3 4
2. 2. 2. 3. 3.
2017 2.3 2.2 2.5 2.6 2.5 2.5 3.6
8 5 5 5 5
THUYẾT MINH
4 3. 2. 3. 2. 3.
2018 2.1 2.4 3.0 3.3 2.3 2.4 3.5
1 TỰ NHIÊN
CHƯƠNG 5: ĐIỀU KIỆN 4 CỦA ĐỊA ĐIỂM 2 9 0
Liên danh PV Power, Colavi, Tokyo Gas, Marubeni
Dự án Điện khí Quảng Ninh Đề
xuất dự án
5.3.1.4 Mưa
Lượng mưa trung bình trong chuỗi số liệu thu thập tại trạm Khí tượng Cửa Ông
từ năm 1999 đến năm 2018 khoảng 2230 mm/năm, tổng lượng mưa năm cao nhất là
năm 2015 (3266.6 mm), tổng lượng mưa năm thấp nhất là năm 2002 (1626.6 mm).
Lượng mưa ngày lớn nhất vào khoảng tháng 5 đến tháng 10, trung bình khoảng 193
mm, lượng mưa ngày cao nhất là 436.8mm ngày 26/7/2015. Số ngày mưa nhiều
khoảng 156 mm ngày/năm, cao nhất là 187 năm 2015.
Bảng 5-7: Tổng lượng mưa tháng trạm Cửa Ông
Bảng 5-8: Lượng mưa ngày lớn nhất trong tháng (mm)
Các tháng
Đặc trưng
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
Xmax 10. 2. 10. 14. 36. 201. 121. 40. 131. 9. 36.
14.2
(mm) 9 7 0 2 8 2 5 5 0 5 6
Tính toán lượng mưa ngày lớn nhất thiết kế: Báo cáo sử dụng phương pháp tích
hợp – PEASON III tính toán tổng lượng mưa năm và lượng mưa ngày lớn nhất theo
các tần suất thiết kế, xem bảng dưới đây.
Bảng 5-10: Tổng lượng mưa năm thiết kế trạm Cửa Ông
P% 1% 5% 10% 20%
Xp (mm) 3428.62 3006.21 2799.03 2570.21
THUYẾT MINH
5
CHƯƠNG 5: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN CỦA ĐỊA ĐIỂM
Liên danh PV Power, Colavi, Tokyo Gas, Marubeni
Dự án Điện khí Quảng Ninh Đề
xuất dự án
Trong khoảng thời gian của chuỗi số liệu (1999-2018) mỗi ngày ở trạm Cửa Ông
trung bình có dao động trong khoảng 3.4 - 4.8 giờ nắng/ ngày
5-13: Số giờ nắng trong ngày (giờ)
THUYẾT MINH
6
CHƯƠNG 5: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN CỦA ĐỊA ĐIỂM
Liên danh PV Power, Colavi, Tokyo Gas, Marubeni
Dự án Điện khí Quảng Ninh Đề
xuất dự án
Trong chuỗi số liệu thu thập tại trạm khí tượng Cửa Ông lượng bốc hơi trung
bình năm 815.9mm, lượng bốc hơi năm cao nhất 950mm năm 2011, thấp nhất
627.7mm năm 2017.
Bảng 5-14: Lượng bốc hơi ống Piche năm tại trạm Cửa Ông (mm) năm 2018
Bảng 5-16: Mực nước cao nhất năm thiết kế trạm Cửa Ông
P% 0.67% 1% 2% 4% 5% 10% 20%
502.7 502.7 502.6 502.2 501.7 500.0
Hp (cm) 495.22
5 0 6 0 9 9
THUYẾT MINH
8
CHƯƠNG 5: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN CỦA ĐỊA ĐIỂM
Liên danh PV Power, Colavi, Tokyo Gas, Marubeni
Dự án Điện khí Quảng Ninh Đề
xuất dự án
THUYẾT MINH
9
CHƯƠNG 5: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN CỦA ĐỊA ĐIỂM
Liên danh PV Power, Colavi, Tokyo Gas, Marubeni
Dự án Điện khí Quảng Ninh Đề
xuất dự án
Lớp 3: Sét pha (mQ) màu xám vàng, xám trắng, vân đỏ, có lẫn ít sạn sỏi thạch
anh và ít vật chất hữu cơ chưa phân huỷ hết. Đất ở trạng thái cứng dẻo - mềm dẻo.
Bão hoà nước. Lớp này phân bố không đồng đều, chỉ bắt gặp rải rác ở 4 hố khoan như:
CP39, CP40, CP41, CP49. Bề dày lớp biến đổi từ 1,10m đến 3,00m
-
Chỉ tiêu cơ lý của lớp này là:
-
Độ ẩm tự nhiên W : 24,3%
-
Dung trọng tự nhiên w : 1,99 g/cm3
-
Dung trọng khô c : 1,611 g/cm3
-
Tỷ trọng : 2,74 g/cm2
-
Hệ số rỗng 0 : 0,725
-
Độ rỗng n : 41,3%
-
Độ bão hoà G : 92,2%
-
Giới hạn nhão Wnh : 38,8%
-
Giới hạn dẻo Wd : 23,4%
-
Chỉ số dẻo Id : 15,4
-
Độ sệt Is : 0,065
-
Lực dính kết C : 0,356 kg/cm2
-
Góc nội ma sát : 13012'
-
Hệ số nén lún a : 0,016 (1-3Kg)a
Áp lực tiêu chuẩn và môđun biến dạng theo tiêu chuẩn xây dựng TCXD 45-78 là:
-
Ro : 1,80 kg/cm2.
-
Etc : 195 kg/cm2.
Lớp 4: Sét pha (dlQ) màu xám vàng, xám nâu, xám đen, có lẫn nhiều sạn sỏi và
các mảnh dăm. Đất ở trạng thái nửa cứng - cứng dẻo, bão hoà nước. Lớp này giống
lớp 5 ở cụm hạng mục công trình số 3 (nghiên cứu đứt gãy) nêu ở phần trên. Chỉ bắt
gặp ở CP56. Bề dày chưa xác định được, đã khoan vào lớp 9,0m vẫn chưa dứt lớp.
Chỉ tiêu cơ lý của lớp này là:
-
Độ ẩm tự nhiên W : 14,7%
-
Dung trọng tự nhiên w : 2,19 g/cm3
-
Dung trọng khô c : 1,909 g/cm3
-
Tỷ trọng : 2,76 g/cm2
-
Hệ số rỗng 0 : 0,446
-
Độ rỗng n : 30,8%
-
Độ bão hoà G : 91,0%
THUYẾT MINH
10
CHƯƠNG 5: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN CỦA ĐỊA ĐIỂM
Liên danh PV Power, Colavi, Tokyo Gas, Marubeni
Dự án Điện khí Quảng Ninh Đề
xuất dự án
-
Giới hạn nhão Wnh : 25,7%
-
Giới hạn dẻo Wd : 16,5%
-
Chỉ số dẻo Id : 9,2
-
Độ sệt Is : -0,196
Áp lực tiêu chuẩn và môđun biến dạng theo tiêu chuẩn xây dựng TCXD 45-78 là:
-
R0 :2,2 kg/cm2.
-
Etc :210 kg/cm2.
Lớp 5: Đá vôi (C-P) phong hoá nhẹ màu xám xanh, xám ghi, xám sẫm, trắng
đục, ít nứt nẻ, cấu tạo khối, rắn chắc. Bề mặt lớp đá vôi ở đây cũng chênh lệch nhau
nhiều, thường gặp ở độ sâu 3,60m. Nhưng có nơi khoan sâu 15,00m vẫn chưa bắt gặp.
Chỉ tiêu cơ lý chủ yếu của đá như sau:
-
Dung trọng khô c : 2,71 g/cm3
-
Tỷ trọng : 2,74 g/cm2
-
Cường độ kháng nén khi khô nk : 309,09 kg/cm2
-
Cường độ kháng nén bão hoà nbh : 233,6 kg/cm2
-
Cường độ kháng kéo nk : 47,94 kg/cm2
-
Cường độ kháng cắt:
+
: 262,06 kg/cm2
+
C: 68,33 kg/cm2
+
: 3108
-
Hệ số hoá mềm K : 0,76 mm/ngđ
-
Độ cứng theo Prôtôđiacônốp : 3,1
5.4.2 Địa chất thủy văn
Về đặc tính thủy văn và địa chất thủy văn khu vực khảo sát có các loại nước sau:
5.4.2.1 Nước mặt
Ở đây chủ yếu có ở 3 nguồn chính:
-
Nước suối từ cầu 20 chảy ra biển.
-
Nước chứa trong lạch phía Đông Bắc mặt bằng nhà máy.
-
Nước biển.
Ngoài nước biển ra, nguồn nước mặt cung cấp cho nước dưới đất là nước suối
chảy qua cầu 20 đổ ra biển và nước chứa trong lạch nhỏ phía Đông Bắc mặt bằng nhà
máy.
THUYẾT MINH
11
CHƯƠNG 5: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN CỦA ĐỊA ĐIỂM
Liên danh PV Power, Colavi, Tokyo Gas, Marubeni
Dự án Điện khí Quảng Ninh Đề
xuất dự án
Về mùa khô và buổi sáng hàng ngày mực nước suối, nước trong lạch thường chỉ
sâu 0,20m đến 0,7m, nhưng đến buổi chiều (khi nước thủy chiều lên) mực nước trong
lạch cũng như nước suối dâng lên khoảng 0,5m đến 1,0m (theo chu kỳ hàng ngày).
Những ngày mưa to, mực nước suối dâng lên tới 1,5 đến 2,0m sau vài tiếng lại
rút hết ngay.
5.4.2.2 Nước dưới đất
Chỉ có một loại nước ngầm. Tầng nước này chủ yếu được tầng trữ trong lớp cát
mịn - to (lớp 2). Mực nước xuất hiện đo được trong các lỗ khoan thường giao động từ
2,40m (CP17) đến 10,7m (CP27) và thường giao động từ 2,20m đến 10,5m.
Nước dưới đất ở đây có quan hệ trực tiếp với nước biển (nước thủy triều). Ngoài
ra nước dưới đất còn có quan hệ thủy lực chặt chẽ với nước mưa và nước mặt.
Vì vậy mực nước dưới đất hoàn toàn phụ thuộc, lên xuống theo mùa và theo
nước thủy triều.
Theo kết quả phân tích các mẫu nước cho thấy nước ở đây chủ yếu có tên gọi
theo công thức Cuốclốp là Clorua - Natri Kali.
Mức độ xâm thực môi trường theo tiêu chuẩn TCVN 3994-85 thì có tính xâm
thực mạnh SO2-4 và xâm thực yếu Mg2+. Còn nước chảy qua cầu 20 không có tính xâm
thực.
5.5 ĐỘNG ĐẤT
Theo bản đồ phân vùng động đất lãnh thổ Việt Nam do Viện Vật lý địa cầu -
Trung tâm khoa học tự nhiên và Công nghệ quốc gia với tỷ lệ 1:1.000.000 thì khu vực
dự kiến xây dựng nhà máy nằm trong vùng phát sinh động đất cấp 7 (theo hệ MSK-
64).
Tham khảo Báo cáo Thiết kế kỹ thuật Nhà máy Nhiệt điện Cẩm Phả 2, kết quả
thăm dò địa chất công trình cho thấy khu vực này có xuất hiện đứt gẫy nam, chạy dọc
theo hướng Đông Bắc - Tây Nam với chiều rộng đứt gẫy khoảng 60m, sẽ có ảnh
hưởng tới động đất của công trình.
Trên cơ sở các kết quả trên, cấp động đất của khu vực này do có đứt gẫy nên
phải nâng lên một cấp. Vì vậy cấp động đất dùng cho thiết kế kháng chấn cho công
trình NMĐ TBKHH Quảng Ninh là cấp 8 hệ MSK-64.
THUYẾT MINH
12
CHƯƠNG 5: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN CỦA ĐỊA ĐIỂM