You are on page 1of 3

Họ CÀ PHÊ (Rubiaceae)

Đặc điểm:
Thân: rất đa dạng như :cỏ đứng hay bò (Hedyotis), gỗ
vừa(Coffea), gỗ to (Cinchona) hoặc dây leo (Uncaria,
Rubia, Ba kích), có những loại phụ sinh (Hydnophytum,
Myrmecodia).

Lá: Đơn, luôn luôn mọc đối, nguyên, có lá kèm. Lá kèm thường ở giữa 2 cuống lá
mọc đối, nhưng đôi khi cũng có thể mọc ở nách lá. Đôi khi lá kèm có dạng lá thường
và phát triển cũng như lá thường nên xem tưởng như cây có lá mọc vòng. Đôi khi 2 lá
kèm kế cạnh dính vào nhau giống như cây 4 lá mọc vòng (Galium, Asperula);
có thể phân biệt lá kèm với lá thật ở chỗ lá thật có mang cành hay phát hoa ở nách.
Gân lá hình lông chim; ở gốc của gân chính nhiều khi có những hố nhỏ ở mặt trên (Cà
phê) hay ở mặt dưới (Canh-qui-na), trong đó có các loại rệp cây sống kí sinh.

Cụm hoa: Hoa có thể mọc riêng lẻ(dành


dành), nhưng thường hoa tụ thành xim, chùm. Có khi các hoa xếp khít nhau thành đầu,
trong đó các hoa có thể dính nhau bởi bầu dưới (nhàu).
Hoa: lưỡng tinh, hiếm khi đơn tính khác gốc (Morindopsis capillaris: song nhào), đều,
thường mẫu 5, nhưng có thể mẫu 4 hay 6-8 (cà phê) hoặc 10 (dành dành).
Bao hoa: Lá đài giảm, đôi khi chỉ còn vài răng hoặc một gờ nhỏ. Đôi khi lá đài phát
triển to, không đều và có màu (Mussaenda). Cánh hoa dính nhau thành hình đinh, hình
phễu.
Bộ nhị: số nhị bằng số cánh hoa, đính trên ống
tràng, xen kẽ cánh hoa. Nhị có thể ẩn trong ống
tràng hay mọc thò ra ngoài.

Bộ nhụy: 2 lá noãn hợp thành bầu dưới, 2 ô,


mỗi ô đựng 1 hay nhiều noãn, đính noãn, trung trụ;
1 vòi nhụy; đáy vòi hay có đĩa mật.

Quả: hạch (coffea), mọng (Rubia) hay quả nang (Cinchona). Tất cả quả sinh bởi một
cụm hoa có thể dính liền với nhau thành một quả kép (Nhàu). Hạt có thể có rãnh
(Coffea) hoặc có cánh (Cinchona), nội nhũ thịt hoặc sừng.

Cơ cấu học: Libe thường có sợi. Sợi trụ bì tạo thành vòng liên tục hay thành từng
cụm. Calci oxalat hình kim hoặc hình khối, hình cầu gai hoặc tế bào chứa cát calci
oxalat. Lỗ khí với 2 tế bào bạn song song với tế bào lỗ khí (kiểu song bào). Gỗ của cây
Ipeca cấu tạo bởi mạch ngăn có chấm hình đồng tiền
Cây trong họ:
Dành dành: Gardenia angusta (L.) Merr. Hay Gardenia jasminoides Ellis. Quả có tác
dụng lợi tiểu, lợi mật, chữa viêm gan vàng da, viêm kết mạc, cảm sốt, loét miệng, đau
răng. Vỏ cây bổ, dùng chữa sốt rét, lỵ. Rễ trị ung thư.

Hoa thức và Hoa đồ: 


Ba kích thiên ( Nhàu thuốc, ruột gà): Morinda officinalis How.. Trị phong thấp và hạ
huyết áp.

You might also like