You are on page 1of 20

UBND TỈNH QUẢNG NINH CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

QUY ĐỊNH
Thi chọn học sinh giỏi cấp trung học cơ sở
và cấp trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh

(Ban hành kèm theo Quyết định số 2703 /QĐ-SGDĐT ngày 18 tháng 9 năm 2014
của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Quảng Ninh)

I. QUY ĐỊNH CHUNG


1. Mục đích, yêu cầu
Thi chọn học sinh giỏi để phát hiện các nhân tố tích cực, có tư duy độc lập sáng
tạo, kỹ năng vận dụng kiến thức linh hoạt từ đó động viên, khuyến khích người dạy
và người học phát huy năng lực dạy giỏi, học giỏi, góp phần thúc đẩy việc nâng
cao chất lượng dạy và học, chất lượng công tác quản lý, chỉ đạo của các cấp quản
lý giáo dục; chọn người học vào các đội tuyển tham dự kỳ thi ở cấp cao hơn đồng
thời phát hiện người học có năng khiếu về môn học để tạo nguồn bồi dưỡng, đào
tạo nhân tài cho địa phương, đất nước.
Thi chọn học sinh giỏi phải đảm bảo yêu cầu an toàn, nghiêm túc, chính xác,
khách quan, công bằng.
2. Đối tượng áp dụng
a) Quy định này bao gồm: công tác chuẩn bị cho kỳ thi; công tác đề thi, coi thi,
chấm thi, phúc khảo và xử lý kết quả thi; chế độ báo cáo và lưu trữ; thanh tra, kiểm
tra, giám sát, xử lý vi phạm và khen thưởng của các kỳ thi chọn học sinh giỏi các
môn học đối với học sinh học cấp trung học cơ sở, trung học phổ thông (sau đây
gọi là cấp THCS và THPT).
b) Quy định này áp dụng cho các cơ sở giáo dục phổ thông, giáo dục thường
xuyên cấp trung học cơ sở, trung học phổ thông và các tổ chức, cá nhân tham gia
kỳ thi chọn học sinh giỏi.
3. Các kỳ thi chọn học sinh giỏi
a) Ở cấp cơ sở
- Cấp cơ sở gồm: Cấp huyện (thị xã, thành phố); cấp trường (trung tâm
GDTX).
- Mỗi năm chỉ tổ chức kỳ thi chọn học sinh giỏi lớp 9, lớp 12 cấp cơ sở và kỳ
thi lập đội tuyển dự thi chọn học sinh giỏi cấp tỉnh (nếu cần).
- Căn cứ Quy định này, các phòng Giáo dục và Đào tạo, trường có cấp học
trung học phổ thông, trung tâm Hướng nghiệp và Giáo dục thường xuyên, cơ sở
Giáo dục thường xuyên hướng dẫn, tổ chức thực hiện các kì thi chọn học sinh giỏi
tại đơn vị mình.

1
b) Ở cấp tỉnh:
- Mỗi năm chỉ tổ chức kỳ thi chọn học sinh giỏi lớp 9, lớp 12 cấp tỉnh; thi lập
đội tuyển học sinh giỏi của tỉnh dự thi chọn học sinh giỏi quốc gia lớp 12 THPT.
- Các kỳ thi cấp tỉnh do Sở Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức.
Mỗi năm Sở sẽ quyết định thành lập đội tuyển tham dự các kỳ thi cấp quốc gia
theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
4. Đối tượng, điều kiện dự thi
Thí sinh tham dự các kỳ thi chọn học sinh giỏi phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Là người học cấp THCS (với kỳ thi lớp 9), cấp THPT (với kỳ thi lớp 12);
- Có xếp loại hạnh kiểm và học lực từ khá trở lên theo kết quả cuối học kỳ
(hoặc cuối năm học) liền kề với kỳ thi. Riêng với kỳ thi "Giải toán trên máy tính
cầm tay", điều kiện dự thi theo hướng dẫn hàng năm của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Mỗi thí sinh chỉ được đăng kí tham dự một môn thi trong mỗi kỳ thi.
5. Nội dung thi
a) Đối với kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp tỉnh và cấp cơ sở: nội dung thi trong
phạm vi chương trình giáo dục phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành và
các hướng dẫn hằng năm (nếu có) về ôn, luyện thi chọn học sinh giỏi của Sở Giáo
dục và Đào tạo tính đến thời điểm thi theo tiến độ chương trình.
b) Đối với kỳ thi lập đội tuyển học sinh giỏi của tỉnh tham dự kỳ thi chọn học
sinh giỏi quốc gia lớp 12 THPT, nội dung thi được thực hiện căn cứ chủ yếu vào
chương trình toàn cấp trung học phổ thông hiện hành, có tham khảo "Hướng dẫn
nội dung dạy-học các môn chuyên trường trung học phổ thông chuyên" và "Hướng
dẫn thực hiện chương trình chuyên sâu các môn chuyên cấp trung học phổ thông"
hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
6. Sử dụng công nghệ thông tin trong kỳ thi
a) Đơn vị tham gia kỳ thi chọn học sinh giỏi phải có đầy đủ máy vi tính, máy
in, đường truyền internet; thống nhất sử dụng phần mềm quản lý thi chọn học sinh
giỏi của Sở Giáo dục và Đào tạo; thực hiện đúng quy trình, cấu trúc, thời hạn xử lý
dữ liệu và chế độ báo cáo theo hướng dẫn của cơ quan tổ chức kỳ thi.
b) Cán bộ chuyên trách sử dụng máy tính và phần mềm quản lý thi trong kỳ thi
chọn học sinh giỏi phải am hiểu về công nghệ thông tin, đã qua tập huấn sử dụng
phần mềm, có địa chỉ thư điện tử để liên hệ với cơ quan tổ chức kỳ thi.
7. Tiêu chuẩn, điều kiện đối với người tham gia tổ chức kỳ thi
a) Người tham gia tổ chức kỳ thi gồm: Thành viên Hội đồng soạn thảo đề thi,
coi thi, chấm thi, phúc khảo.
b) Người tham gia tổ chức kỳ thi phải đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn và điều
kiện sau:
- Phẩm chất đạo đức tốt, có tinh thần trách nhiệm cao;
- Nắm vững Quy chế thi, nghiệp vụ thi;
- Không có vợ, chồng, con; anh, chị, em ruột hoặc anh, chị, em ruột, vợ (hoặc
chồng); người giám hộ hoặc đỡ đầu; người được giám hộ hoặc đỡ đầu tham dự kỳ
thi;
- Không trong thời gian bị kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
c) Ngoài các tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại các điểm thuộc khoản b của

2
mục này, thành viên Hội đồng soạn thảo đề thi, chấm thi, phúc khảo còn phải là
những người có năng lực chuyên môn tốt; giám thị của Hội đồng coi thi ở kì thi
cấp Tỉnh không coi thi ở nơi có thí sinh của đơn vị mình dự thi.
8. Trách nhiệm của Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Sở Giáo dục và Đào tạo là cơ quan chỉ đạo, thanh tra, kiểm tra các kỳ thi
chọn học sinh giỏi trong phạm vi toàn tỉnh. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo xem
xét và quyết định những trường hợp đặc biệt liên quan đến thi chọn học sinh giỏi
nhằm đạt được mục đích, yêu cầu của kỳ thi.
b) Phòng Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục chủ trì, phối hợp với các
đơn vị liên quan tham mưu cho Giám đốc Sở GD&ĐT ban hành, chỉ đạo thực hiện
các công việc sau:
- Xây dựng kế hoạch chỉ đạo, kiểm tra các kỳ thi chọn học sinh giỏi trong
phạm vi toàn tỉnh;
- Hướng dẫn tổ chức, thực hiện các kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp tỉnh;
- Điều động cán bộ, giáo viên các đơn vị làm nhiệm vụ thi trong các kỳ thi
chọn học sinh giỏi cấp tỉnh;
- Tổ chức kỳ thi lập đội tuyển học sinh giỏi của tỉnh dự thi chọn học sinh giỏi
quốc gia;
- Thực hiện kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia trên địa bàn tỉnh theo chỉ đạo
của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
c) Thanh tra Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan
tham mưu cho Giám đốc Sở thành lập các đoàn thanh tra, giám sát các kỳ thi.
9. Trách nhiệm của cơ quan tổ chức thi chọn học sinh giỏi cấp cơ sở
a) Thực hiện các kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp tỉnh theo chỉ đạo và hướng dẫn
của Sở Giáo dục và Đào tạo;
b) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện các kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp cơ sở;
c) Cử người tham gia các công tác thi theo sự điều động của Sở Giáo dục và
Đào tạo.
10. Trách nhiệm của đơn vị có thí sinh dự thi
a) Thực hiện đúng các quy định và yêu cầu về thành lập đội tuyển, đăng ký dự
thi; chịu trách nhiệm về hồ sơ dự thi của thí sinh đơn vị mình;
b) Tổ chức cho cán bộ, giáo viên, người học học tập Quy chế thi, các Quy định
và hướng dẫn về kỳ thi;
c) Lựa chọn và giới thiệu cán bộ, giáo viên đúng tiêu chuẩn, điều kiện, thành
phần tham gia công tác thi theo sự điều động của cơ quan tổ chức kỳ thi; gửi công
văn giới thiệu người làm nhiệm vụ coi thi, chấm thi về cơ quan tổ chức kỳ thi trước
ngày thi ít nhất 20 ngày.
II. CHUẨN BỊ CHO KỲ THI
1. Đơn vị dự thi
a) Đối với kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp tỉnh lớp 9: Mỗi phòng Giáo dục và
Đào tạo huyện, thị xã, thành phố được đăng ký là một đơn vị dự thi (các trường
liên cấp, trường Phổ thông Dân tộc nội trú có cấp trung học cơ sở phải tham dự
các kỳ thi cấp cơ sở do phòng Giáo dục và Đào tạo tổ chức);

3
b) Đối với kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp tỉnh lớp 12: Mỗi trường có cấp học
trung học phổ thông được đăng ký là một đơn vị dự thi.
c) Đối với kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp tỉnh lớp 12 theo chương trình giáo dục
thường xuyên: Mỗi trung tâm Hướng nghiệp và Giáo dục thường xuyên hoặc Cơ
sở Giáo dục thường xuyên được đăng ký là một đơn vị dự thi.
d) Đối với các kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp cơ sở: Do đơn vị tổ chức kỳ thi
quy định.
2. Môn thi
a) Đối với kì thi chọn học sinh giỏi lớp 9: Thi các môn Toán, Vật lí, Hoá học,
Sinh học, Ngữ Văn, Lịch sử, Địa lí, Ngoại ngữ (Tiếng Anh, Tiếng Pháp, Tiếng
Trung Quốc), Giáo dục công dân và Giải toán trên máy tính cầm tay (cho môn
Toán);
b) Đối với kì thi chọn học sinh giỏi lớp 12: Thi các môn: Toán, Vật lí, Hoá học,
Sinh học, Tin học, Ngữ Văn, Lịch sử, Địa lí, Ngoại ngữ (Tiếng Anh, Tiếng Pháp,
Tiếng Trung Quốc), Giáo dục công dân; Riêng lớp 12 theo chương trình Giáo dục
thường xuyên không thi các môn Tin học, Ngoại ngữ và Giáo dục công dân.
c) Đối với kỳ thi lập đội tuyển học sinh giỏi của tỉnh tham dự kỳ thi chọn học
sinh giỏi quốc gia lớp 12: Thi các môn: Toán, Vật lí, Hoá học, Sinh học, Tin học,
Ngữ Văn, Lịch sử, Địa lí, Ngoại ngữ (Tiếng Anh, Tiếng Pháp, Tiếng Trung Quốc).
3. Bảng thi, số học sinh dự thi
a) Với kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp tỉnh lớp 9:
- Các đơn vị phòng Giáo dục và Đào tạo huyện (thị xã, thành phố) Đông Triều,
Uông Bí, Quảng Yên, Hạ Long, Cẩm Phả, Móng Cái dự thi ở bảng A; các đơn vị
còn lại dự thi ở bảng B. Riêng môn Tiếng Pháp của Phòng Giáo dục và Đào tạo
thành phố Hạ Long dự thi ở bảng A, các đơn vị còn lại dự thi ở bảng B; môn Tiếng
Trung Quốc không chia bảng A, B (đề thi môn tiếng Trung Quốc là đề thi chung
cho mọi thí sinh).
- Đội tuyển mỗi môn thi của từng đơn vị dự thi ở bảng A có tối đa 30 thí sinh;
Riêng thành phố Hạ Long, huyện Đông Triều có tối đa 35 thí sinh.
- Đội tuyển mỗi môn thi của từng đơn vị dự thi ở bảng B có tối đa 20 thí sinh.
b) Với kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp tỉnh lớp 12:
- Các trường trung học phổ thông: Đông Triều, Hoàng Quốc Việt, Uông Bí,
Bạch Đằng, Bãi Cháy, Hòn Gai, chuyên Hạ Long, Lê Quý Đôn, Cẩm Phả, Lê
Hồng Phong, Cửa Ông, Trần Phú dự thi ở bảng A đối với các môn Toán, Vật lí,
Hóa học, Sinh học, Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí, Tiếng Anh, Tiếng Trung Quốc, Giáo
dục công dân; các trường trung học phổ thông còn lại dự thi ở bảng B. Trường
trung học phổ thông Hòn Gai dự thi ở bảng A đối với môn Tiếng Pháp; các trường
còn lại dự thi ở bảng B. Trường trung học phổ thông chuyên Hạ Long dự thi ở
bảng A đối với môn Tin học; các trường trung học phổ thông còn lại dự thi ở bảng
B.
- Đội tuyển mỗi môn thi của từng đơn vị dự thi ở bảng A có tối đa 20 thí sinh;
Riêng đội tuyển mỗi môn thi trường trung học phổ thông chuyên Hạ Long và môn
Tiếng Pháp của trường trung học phổ thông Hòn Gai có tối đa 40 thí sinh;
- Đội tuyển mỗi môn thi của từng đơn vị dự thi ở bảng B có tối đa 15 thí sinh;

4
Ngoài ra, căn cứ vào kết quả thi chọn học sinh giỏi cấp tỉnh 3 năm liền kề của
các đơn vị, Sở Giáo dục và Đào tạo sẽ xem xét và có thể điều chỉnh quy định về
bảng thi trong Hướng dẫn thi học sinh giỏi hằng năm.
c) Với kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp tỉnh lớp 12 các môn văn hóa theo chương
trình Giáo dục thường xuyên:
- Đề thi chung với đề thi bảng B lớp 12 theo chương trình trung học phổ thông
cho mọi thí sinh.
- Đội tuyển mỗi môn thi của từng đơn vị dự thi có tối đa 10 thí sinh;
d) Với kỳ thi lập đội tuyển học sinh giỏi của tỉnh dự thi chọn học sinh giỏi
quốc gia lớp 12 THPT:
- Không chia bảng A, B (đề thi chung cho mọi thí sinh).
- Mỗi trường có cấp học trung học phổ thông có tối đa 04 thí sinh dự thi/môn.
Riêng các môn của trường trung học phổ thông chuyên Hạ Long, môn Tiếng Pháp
của trường trung học phổ thông Hòn Gai có tối đa 25 thí sinh dự thi/môn; môn
Tiếng Trung Quốc của trường trung học phổ thông Bãi Cháy, Trần Phú và Chu
Văn An có tối đa 05 thí sinh dự thi/môn.
đ) Đối với các kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp cơ sở: Do đơn vị tổ chức kỳ thi
quy định.
4. Hình thức thi
Môn Tin học thi theo hình thức lập trình trên máy vi tính; các môn khác thi
theo hình thức thi viết; riêng kỳ thi lập đội tuyển dự thi chọn học sinh giỏi quốc gia
lớp 12 trung học phổ thông có thể có thêm hình thức thi nói đối với các môn Ngoại
ngữ, thi thực hành với các môn Vật lí, Hóa học, Sinh học.
5. Lịch thi, thời gian làm bài
a) Lịch thi:
- Lịch thi với các kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp tỉnh và thi lập đội tuyển dự thi
chọn học sinh giỏi quốc gia lớp 12 THPT do Sở Giáo dục và Đào tạo quy định và
thông báo ngay từ đầu mỗi năm học;
- Lịch thi với các kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp cơ sở do các đơn vị quy định;
- Lịch thi đề dự bị được công bố ngay sau khi có quyết định phải thi đề dự bị.
b) Thời gian làm bài:
- Kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp tỉnh có 01 buổi thi.
+ Thời gian làm bài thi với lớp 9 là 150 phút đối với mỗi môn thi;
+ Thời gian làm bài thi với lớp 12 là 180 phút đối với mỗi môn thi;
Riêng với kỳ thi "Giải toán trên máy tính cầm tay", thời gian làm bài tối đa là
150 phút đối với mỗi môn thi.
- Kỳ thi lập đội tuyển dự thi chọn học sinh giỏi quốc gia có hai buổi thi đối với
các môn Toán, Vật lí, Hóa học, Sinh học, Tin học và các môn Ngoại ngữ; có một
buổi thi đối với các môn Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí. Các môn Ngoại ngữ có thể có
thêm 01 buổi thi nói; các môn Vật lí, Hóa học, Sinh học có thể có thêm 01 buổi thi
thực hành.
+ Thời gian làm bài thi của buổi thi viết và buổi thi môn Tin học là 180 phút;
+ Thời gian làm bài thi của buổi thi thực hành đối với các môn Vật lí, Hóa học,
Sinh học và buổi thi nói đối với các môn ngoại ngữ: thực hiện theo Hướng dẫn tổ

5
chức thi lập đội tuyển dự thi chọn học sinh giỏi quốc gia hằng năm của Sở Giáo
dục và Đào tạo.
- Kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp cơ sở có 01 buổi thi; Thời gian làm bài do đơn
vị tổ chức thi quy định nhưng không được vượt quá thời gian so với các kỳ thi cấp
tỉnh.
6. Địa điểm tổ chức kỳ thi
a) Đối với kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp tỉnh: Tổ chức thi tại đơn vị dự thi hoặc
tại một địa điểm chung cho một số đơn vị dự thi (có thông báo hàng năm);
b) Đối với kỳ thi cấp cơ sở: Cơ quan tổ chức kỳ thi quy định địa điểm thi.
7. Đăng ký dự thi
- Bản đăng ký môn thi và số lượng thí sinh dự thi từng môn được đơn vị dự thi
nộp về cho cơ quan tổ chức kỳ thi trước ngày thi ít nhất 20 ngày. Quá thời hạn
trên, đơn vị nào không gửi đăng ký coi như không dự thi.
- Danh sách và hồ sơ thí sinh đăng ký dự thi (trừ Thẻ dự thi) được các đơn vị
dự thi gửi về nơi đặt Hội đồng coi thi trước ngày thi ít nhất 15 ngày, sau thời hạn
này không điều chỉnh danh sách thí sinh dự thi.
8. Hồ sơ thí sinh
a) Hồ sơ thí sinh gồm:
- Quyết định của Thủ trưởng đơn vị dự thi về việc thành lập đội tuyển kèm theo
danh sách thí sinh đăng ký dự thi các môn thi;
- Bảng danh sách thí sinh dự thi;
- Học bạ chính của cấp học (trong trường hợp kỳ thi được tổ chức trước khi kết
thúc học kỳ I của năm học) hoặc Phiếu báo xếp loại hạnh kiểm và học lực của học
kỳ liền kề với kỳ thi của từng thí sinh, có xác nhận của nhà trường (trong trường
hợp kỳ thi được tổ chức sau khi kết thúc học kỳ I của năm học;
- Giấy khai sinh hoặc bản sao Giấy khai sinh hợp lệ;
- Thẻ dự thi.
b) Việc cấp Thẻ dự thi:
- Thủ trưởng đơn vị dự thi cấp Thẻ dự thi cho thí sinh thuộc đơn vị mình; việc
cấp Thẻ dự thi phải hoàn thành trước ngày thi ít nhất 5 ngày;
- Thẻ dự thi phải dán ảnh màu cỡ 04 x 06cm của thí sinh, được chụp theo kiểu
ảnh chứng minh nhân dân trước kỳ thi không quá 01 năm và đóng dấu của đơn vị.
c) Hồ sơ thí sinh là căn cứ để Hội đồng coi thi xem xét điều kiện tham dự kỳ
thi của thí sinh.
III. CÔNG TÁC ĐỀ THI
1. Hội đồng soạn thảo đề thi
a) Thủ trưởng cơ quan tổ chức kỳ thi ra quyết định thành lập Hội đồng soạn
thảo đề thi, trên cơ sở đảm bảo cơ cấu, nguyên tắc làm việc, nhiệm vụ và quyền
hạn quy định cho Hội đồng soạn thảo đề thi.
b) Hội đồng soạn thảo đề thi gồm các thành viên: Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Thư
ký, ủy viên ra đề thi, ủy viên phản biện đề thi, cán bộ y tế, công an, bảo vệ và nhân
viên phục vụ.
c) Nguyên tắc làm việc của Hội đồng soạn thảo đề thi:
- Bí mật tuyệt đối;

6
- Tập trung, theo nguyên tắc đảm bảo cách ly triệt để từ khi bắt đầu đến hết
thời gian thi môn cuối cùng; các tổ, các thành viên làm việc độc lập và trực tiếp với
lãnh đạo Hội đồng soạn thảo đề thi;
- Mỗi thành viên Hội đồng soạn thảo đề thi phải chịu trách nhiệm về toàn bộ
nội dung, đảm bảo bí mật, an toàn của đề thi theo đúng chức trách quy định;
- Theo đúng kế hoạch và các quy định của Chủ tịch Hội đồng soạn thảo đề thi.
d) Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng soạn thảo đề thi và các thành viên trong
Hội đồng do Chủ tịch Hội đồng soạn thảo đề thi quy định căn cứ vào Quy chế thi
chọn học sinh giỏi của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các Quy định, hướng dẫn về thi
chọn học sinh giỏi của Sở Giáo dục và Đào tạo.
2. Yêu cầu đối với đề thi, quy trình ra đề thi, khu vực làm đề thi, việc in
sao, đóng gói và chuyển đề thi, xử lý các sự cố bất thường về đề thi
a) Yêu cầu đối với đề thi:
- Nội dung đề thi : Đảm bảo theo quy định tại mục 5, phần I của Quy chế này;
phải đảm bảo tính chính xác, khoa học, đánh giá và phân loại được năng lực vận
dụng kiến thức, kĩ năng của thí sinh.
- Đề thi và đáp án của kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp tỉnh và kỳ thi lập đội tuyển
cấp tỉnh dự thi chọn học sinh giỏi quốc gia được công bố trên Cổng thông tin điện
tử của Sở Giáo dục và Đào tạo ngay sau khi chấm thi xong.
- Không có dạng đề tự chọn đối với mỗi môn thi.
- Đề thi lập đội tuyển cấp tỉnh dự thi chọn học sinh giỏi quốc gia phải đạt được
yêu cầu về cấu trúc và kiến thức tiếp cận với đề thi trong các kỳ thi quốc gia.
- Đề thi phải ghi rõ có mấy trang, đánh số từng trang và có chữ "HẾT" tại nơi
kết thúc.
- Mỗi môn thi có 01 đề thi chính thức và 01 đề thi dự bị có mức độ tương
đương nhau.
- Đề thi (kể cả đề thi đề xuất) chưa sử dụng và các tài liệu liên quan đến nội
dung đề thi thuộc Danh mục bí mật Nhà nước độ Tối mật theo quy định tại Quyết
định số 32/2005/QĐ-TTg ngày 07/02/2005 của Thủ tướng Chính phủ quy định về
Danh mục bí mật Nhà nước độ Tối mật trong ngành Giáo dục và Đào tạo.
- Đề thi dùng cho thí sinh thi phải được giữ ở độ Tối mật cho đến hết giờ làm
bài thi đối với mỗi môn thi.
b) Quy trình ra đề thi, khu vực làm đề thi, các yêu cầu cách ly, việc in sao,
đóng gói và chuyển đề thi, xử lý các sự cố bất thường về đề thi:
Chủ tịch Hội đồng soạn thảo đề thi căn cứ vào Quy chế thi chọn học sinh giỏi
của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các Quy định, hướng dẫn về thi chọn học sinh giỏi
của Sở Giáo dục và Đào tạo và tùy tình hình thực tế của đơn vị để có những quy
định cụ thể.
IV. CÔNG TÁC COI THI
1. Hội đồng coi thi
a) Việc tổ chức hội đồng coi thi:
- Hội đồng coi thi chọn học sinh giỏi cấp tỉnh: Mỗi đơn vị dự thi thành lập một
hội đồng coi thi hoặc một số đơn vị dự thi chung tại một địa điểm thành lập một
hội đồng coi thi; Sở Giáo dục và Đào tạo điều động số lượng cán bộ, giáo viên coi

7
thi và ra quyết định thành lập hội đồng coi thi. Riêng kỳ thi chọn học sinh giỏi các
môn văn hóa cấp tỉnh lớp 9, Sở Giáo dục và Đào tạo ủy quyền cho Trưởng phòng
Giáo dục và Đào tạo nơi đặt địa điểm coi thi ra quyết định thành lập hội đồng coi
thi và giới thiệu cán bộ, giáo viên làm nhiệm vụ coi thi theo hướng dẫn hằng năm
của Sở Giáo dục và Đào tạo.
- Hội đồng coi thi học sinh giỏi cấp cơ sở do thủ trưởng cơ quan tổ chức kỳ thi
quy định và ra quyết định thành lập, trên cơ sở đảm bảo cơ cấu, nguyên tắc làm
việc, nhiệm vụ và quyền hạn quy định cho hội đồng coi thi.
b) Cơ cấu và thành phần hội đồng coi thi:
- Chủ tịch hội đồng là lãnh đạo đơn vị dự thi khác (lãnh đạo phòng Giáo dục và
Đào tạo đối với kỳ thi chọn học sinh giỏi lớp 9 và lãnh đạo trường có cấp học trung
học phổ thông đối với kỳ thi chọn học sinh giỏi lớp 12);
- 02 Phó Chủ tịch hội đồng là lãnh đạo đơn vị dự thi trong đó 01 Phó Chủ tịch
hội đồng thuộc đơn vị sở tại, 01 thuộc đơn vị dự thi khác (riêng đối với kỳ thi chọn
học sinh giỏi lớp 9, Phó Chủ tịch hội đồng có thể là lãnh đạo Phòng Giáo dục và
Đào tạo hoặc lãnh đạo trường có cấp học trung học cơ sở);
- 02 Thư ký là cán bộ, chuyên viên phòng Giáo dục và Đào tạo, giáo viên cấp
trung học cơ sở (đối với kỳ thi chọn học sinh giỏi lớp 9); giáo viên cấp trung học
phổ thông (đối với kỳ thi chọn học sinh giỏi lớp 12). Trong 02 Thư ký có 01 thuộc
đơn vị sở tại, 01 thuộc đơn vị dự thi khác;
- Giám thị là giáo viên cấp trung học cơ sở (đối với kỳ thi chọn học sinh giỏi
lớp 9); giáo viên cấp trung học phổ thông (đối với kỳ thi chọn học sinh giỏi lớp
12);
- Cán bộ kỹ thuật: Mỗi Hội đồng coi thi có từ 1 đến 3 cán bộ kỹ thuật công
nghệ thông tin của đơn vị dự thi sở tại;
- Công an, bảo vệ, cán bộ y tế, nhân viên phục vụ: Do đơn vị dự thi sở tại phối
hợp với thủ trưởng các cơ quan hữu quan trên địa bàn nơi đặt hội đồng coi thi điều
động.
c) Nhiệm vụ của hội đồng coi thi:
- Kiểm tra hồ sơ và xác nhận điều kiện dự thi của thí sinh; kiểm tra danh sách
thí sinh dự thi của từng phòng thi;
- Kiểm tra công tác chuẩn bị các điều kiện thiết yếu, đặc biệt là cơ sở vật chất
và thiết bị cho kỳ thi;
- Tổ chức thực hiện các khâu trong quy trình coi thi, đảm bảo nghiêm túc, an
toàn, đúng Quy chế thi;
- Phổ biến Quy chế thi và những quy định của kỳ thi cho thí sinh;
- Bảo quản đề thi, bài thi; chuyển bài thi, hồ sơ thi và đề thi chưa dùng về địa
điểm quy định theo đúng nguyên tắc bảo mật và hướng dẫn của cơ quan tổ chức kỳ
thi.
d) Nhiệm vụ và quyền hạn của các thành viên hội đồng coi thi:
- Chủ tịch hội đồng điều hành toàn bộ công việc của hội đồng coi thi; tổ chức
cho các thành viên của hội đồng coi thi và thí sinh học tập, nắm vững, thực hiện
đúng Quy chế, nội quy thi, các văn bản hướng dẫn tổ chức kỳ thi; xem xét, quyết

8
định hoặc đề nghị những hình thức khen thưởng, kỷ luật đối với các thí sinh,
những người tham gia công tác coi thi.
- Phó Chủ tịch hội đồng giúp Chủ tịch hội đồng trong công tác điều hành và
chịu trách nhiệm trước Chủ tịch hội đồng về phần việc được phân công;
- Thư ký giúp Chủ tịch hội đồng soạn thảo các văn bản, lập bảng biểu và ghi
biên bản các cuộc họp của hội đồng coi thi;
- Giám thị trong phòng thi tổ chức, hướng dẫn và kiểm tra, giám sát thí sinh
trong phòng thi thực hiện đúng nội quy phòng thi, Quy chế thi; nhận đề thi từ Chủ
tịch hội đồng và giao đề thi cho thí sinh tại phòng thi đúng giờ ghi trong lịch thi;
nhận đĩa CD chứa phần đề thi nghe hiểu đối với các môn thi Ngoại ngữ) hoặc đĩa
CD vi tính (đối với môn Tin học) và sử dụng theo đúng quy trình coi thi đối với hai
môn thi này; lập biên bản và đề nghị xử lý kỷ luật những thí sinh vi phạm Quy chế
thi; thu đề thi, bài thi, phiếu trả lời trắc nghiệm, đĩa CD ghi bài làmTin học và đĩa
CD ghi âm phần thi nói môn Ngoại ngữ (nếu có) của thí sinh; kiểm tra đủ số bài,
số tờ, số đĩa CD (có chữ ký của thí sinh); nộp đầy đủ cho Chủ tịch hội đồng hoặc
người được Chủ tịch hội đồng coi thi ủy nhiệm;
- Giám thị ngoài phòng thi theo dõi, giám sát nhắc nhở thí sinh và giám thị
trong phòng thi thực hiện Quy chế thi tại khu vực được Chủ tịch hội đồng phân
công; giám sát thí sinh ra ngoài phòng thi trong thời gian làm bài thi (nếu có); làm
một số việc cần thiết phục vụ nhiệm vụ coi thi do Chủ tịch hội đồng coi thi phân
công;
- Cán bộ kỹ thuật, công an, bảo vệ cán bộ y tế và nhân viên phục vụ kỳ thi làm
việc theo sự phân công và điều hành trực tiếp của Chủ tịch hội đồng coi thi; không
được tham gia vào các công việc dành cho thành viên khác của hội đồng coi thi;
không được vào phòng thi khi thí sinh đang làm bài thi;
đ) Trách nhiệm bảo mật của hội đồng coi thi:
Trong thời gian coi thi, tính từ lúc mở túi đề thi cho tới khi thi xong từng môn
thi, mọi thành viên của hội đồng coi thi có trách nhiệm bảo mật đề thi, bài làm của
thí sinh, không được mang theo hoặc sử dụng điện thoại di động, các phương tiện
thu và truyền tin khác trong khu vực coi thi. Trong trường hợp cần thiết, chỉ lãnh
đạo hội đồng coi thi được liên hệ bằng điện thoại cố định hoặc máy fax dùng cho
hội đồng coi thi, dưới sự giám sát của thanh tra (phải lập biên bản về địa chỉ và nội
dung liên hệ).
2. Bố trí phòng thi
a) Xếp số báo danh theo thứ tự a, b, c ... của tên thí sinh trong danh sách dự thi
của mỗi môn thi.
b) Mỗi phòng thi bố trí không quá 24 thí sinh; khoảng cách tối thiểu theo hàng
ngang giữa hai thí sinh là 1,2 mét.
c) Ngoài các môn Ngoại ngữ có phần thi nghe hiểu và môn Tin học thi lập
trình trên máy vi tính, thí sinh của những môn thi khác có thể thi ghép trong cùng
một phòng thi, nhưng phải ghép cả đội tuyển một môn thi của từng đơn vị dự thi
trong cùng một phòng thi; trong trường hợp ghép nhiều môn thi trong một phòng
thi, các khâu lập danh sách thí sinh, giao đề thi cho thí sinh, thu bài thi, niêm
phong túi bài thi phải thực hiện riêng theo từng môn thi.

9
d) Mỗi phòng thi phải có 3 giám thị, gồm 02 giám thị coi bên trong phòng thi
và 01 giám thị coi bên ngoài phòng thi.
đ) Mỗi phòng thi môn Ngoại ngữ có 01 bộ máy nghe đĩa CD và loa; có ít nhất
01 bộ máy nghe đĩa CD và loa dự phòng chung cho tất cả các phòng thi Ngoại
ngữ;
e) Với phòng thi môn Tin học:
- Mỗi thí sinh được sử dụng 01 máy vi tính riêng biệt; một phòng thi có 01 máy
vi tính kèm máy in laser dùng riêng để in bài làm của thí sinh; có ít nhất 02 máy vi
tính và 01 máy in laser dự phòng;
- Các máy vi tính trong phòng thi phải tương đương về cấu hình, đều phải có ổ
đọc và ghi đĩa CD; phải cô lập, không liên hệ với bất kỳ thiết bị, phương tiện nào
trong và ngoài phòng thi; được đặt ngày, giờ chính xác trong hệ thống; được quét
sạch virus; được cài đặt phần mềm trước ngày thi theo hướng dẫn của cơ quan tổ
chức kỳ thi (không được cài đặt bất kỳ phần mềm và tài liệu nào khác). Giám thị
phòng thi môn Tin học kiểm tra và niêm phong máy vi tính, niêm phong phòng thi
Tin học theo quy định.
3. Quy định về các tài liệu, vật dụng được mang vào phòng thi
a) Thí sinh được phép mang vào phòng thi tài liệu, vật dụng liên quan đến việc
làm bài thi:
- Bút viết, thước kẻ, bút chì đen, tẩy chì, compa, êke, thước vẽ đồ thị, dụng cụ
vẽ hình; các vật dụng này không được gắn linh kiện điện, điện tử;
- Máy tính cầm tay không có chức năng soạn thảo văn bản và không có thẻ nhớ
(riêng đối với môn Toán, thí sinh không được mang máy tính cầm tay vào phòng
thi);
- Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học và Bảng tính tan đối với môn thi Hóa
học, Atlat địa lí Việt Nam đối với môn thi Địa lí; không được đánh dấu hoặc viết
thêm bất cứ nội dung gì trong tài liệu.
b) Thí sinh mang tài liệu, vật dụng liên quan đến việc làm bài thi không đúng
quy định tại điểm a nêu trên vào phòng thi, dù sử dụng hay chưa sử dụng đều bị
đình chỉ thi.
c) Việc mang tài liệu, vật dụng vào phòng thi thực hành đối với các môn Vật lí,
Hóa học, Sinh học và phòng thi nói đối với các môn thi Ngoại ngữ trong kỳ thi lập
đội tuyển dự thi chọn học sinh giỏi quốc gia lớp 12 trung học phổ thông được thực
hiện theo Hướng dẫn tổ chức thi hằng năm của Sở Giáo dục và Đào tạo.
4. Trách nhiệm của thí sinh
4.1. Có mặt tại địa điểm thi đúng ngày, giờ quy định. Thí sinh đến muộn quá
15 phút sau khi tính giờ làm bài sẽ không được dự thi.
4.2. Xuất trình Thẻ dự thi trước khi vào phòng thi.
4.3. Ngồi đúng chỗ theo số báo danh quy định trong phòng thi; ký tên vào danh
sách thí sinh dự thi từng buổi thi.
4.4. Chỉ được mang vào phòng thi những tài liệu, vật dụng theo đúng quy định
tại mục 3. IV nêu trên.
4.5. Khi nhận đề thi, phải kiểm tra số trang của đề thi; ghi số báo danh vào đề
thi. Nếu phát hiện thấy đề thi thiếu trang hoặc rách, hỏng, nhòe, mờ phải báo ngay

10
với giám thị trong phòng thi sau tối đa 10 phút kể từ khi khi bắt đầu tính giờ làm
bài.
4.6. Trong thời gian ở phòng thi, không được trao đổi, bàn bạc, quay cóp bài
thi, không được dung túng việc gian lận thi của người khác; phải giữ trật tự; khi
muốn có ý kiến hoặc muốn ra ngoài phòng thi phải giơ tay và chỉ được phép phát
biểu ý kiến hoặc ra ngoài phòng thi khi giám thị trong phòng thi cho phép; khi có
sự việc bất thường xảy ra, phải tuân theo sự hướng dẫn của giám thị.
4.7. Bài thi phải được viết bằng một loại bút, một loại mực (màu đen); không
được viết bằng mực khác màu đen (trừ trường hợp vẽ đường tròn bằng compa);
không được đánh dấu hoặc làm ký hiệu riêng trong bài thi; phần viết hỏng phải
gạch chéo; không được tẩy, xóa bằng bất kỳ cách gì (kể cả dùng bút xóa).
4.8. Thí sinh thi môn Tin học làm bài và ghi bài làm vào ổ đĩa cứng của máy vi
tính; phải giữ tất cả các niêm phong ở máy vi tính cho đến hết giờ thi.
4.9. Khi có hiệu lệnh hết giờ làm bài:
- Đối với buổi thi viết: tất cả các thí sinh phải ngừng viết ngay để nộp bài thi;
ghi rõ số tờ giấy thi đã nộp và ký xác nhận vào Phiếu thu bài thi (kể cả trường hợp
không làm được bài);
- Đối với buổi thi môn Tin học: tất cả thí sinh phải tắt ngay màn hình máy vi
tính. Khi giám thị cho phép, thí sinh được bật lại màn hình máy vi tính và mở niêm
phong ổ đĩa CD để ghi bài làm vào đĩa; tiếp đó thí sinh chứng kiến giám thị in bài
làm của mình từ đĩa CD ra giấy; thí sinh ký tên vào đĩa CD và giấy đã in bài làm.
- Đối với buổi thi thực hành của các môn Vật lí, Hóa học, Sinh học và thi nói
của các môn thi Ngoại ngữ lớp 12 trung học phổ thông (nếu có): thí sinh thực hiện
các quy định riêng theo hướng dẫn tổ chức thi hằng năm của Sở Giáo dục và Đào
tạo.
4.10. Sau khi hết giờ thi, nộp xong bài và được sự đồng ý của giám thị, thí sinh
mới được rời phòng thi.
5. Quy trình coi thi
a) Trước ngày thi, Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Thư ký Hội đồng coi thi, cán bộ kĩ
thuật có mặt tại địa điểm thi để làm các công việc:
- Kiểm tra việc chuẩn bị cho kỳ thi; tiếp nhận địa điểm thi, cơ sở vật chất và
các phương tiện để tổ chức kỳ thi;
- Tiếp nhận hồ sơ thi, xác nhận quyền dự thi của từng thí sinh, niêm yết danh
sách thí sinh dự thi;
- Giải quyết những công việc cần thiết của kỳ thi, thống nhất những quy dịnh
chung và phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên của Hội đồng coi thi.
b) Trước ngày thi ít nhất 01 ngày:
- Các giám thị có mặt tại địa điểm thi để họp Hội đồng coi thi, quán triệt Quy
chế thi, các Quy định, các hướng dẫn và các văn bản liên quan đến kỳ thi; kiểm tra
hồ sơ thi; kiểm tra điều kiện cơ sở vật chất phục vụ thi, niêm phong các phòng thi
sau khi đã kiểm tra và hoàn thành các công việc chuẩn bị khác cho kỳ thi;
- Giám thị môn Tin học kiểm tra nguồn điện, nguồn điện dự phòng, thiết bị, đĩa
CD, việc cài đặt phần mềm máy vi tính; đánh số mỗi máy vi tính; niêm phong các

11
cổng trao đổi thông tin để chống việc đưa trái phép thông tin vào, ra khỏi máy vi
tính; niêm phong phòng thi môn Tin học.
- Giám thị môn Ngoại ngữ có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
+ Dùng đĩa CD ghi ca nhạc để kiểm tra và thực hành sử dụng máy nghe đĩa
CD; sau khi thực hành, niêm phong ổ đĩa CD trước sự chứng kiến của lãnh đạo
Hội đồng coi thi.
+ Phối hợp với cán bộ kỹ thuật kiểm tra việc cài đặt và thực hành sử dụng phần
mềm ghi âm của các máy vi tính phục vụ buổi thi nói (nếu có).
c) Ngay trước khi thi, tổ chức khai mạc kỳ thi.
d) Trước mỗi buổi thi, họp Hội đồng coi thi để phổ biến những việc cần làm và
phân công trách nhiệm cho từng thành viên của Hội đồng coi thi.
đ) Trước giờ thi:
- Giám thị kiểm tra niêm phong phòng thi, kiểm tra thẻ dự thi, tài liệu, vật dụng
của thí sinh; cho thí sinh vào phòng thi và ngồi đúng vị trí đã ghi số báo danh của
thí sinh;
- Giám thị trong phòng thi ký tên vào các tờ giấy thi, giấy nháp và phát giấy
thi, giấy nháp cho thí sinh, hướng dẫn thí sinh điền các thông tin vào giấy thi;
- Đối với buổi thi thực hành của các môn Vật lí, Hóa học, Sinh học và buổi thi
nói các môn Ngoại ngữ trong kỳ thi lập đội tuyển dự thi học sinh giỏi quốc gia lớp
12 trung học phổ thông (nếu có), giám thị thực hiện các công việc được quy định
trong Hướng dẫn tổ chức thi hằng năm của Sở Giáo dục và Đào tạo;
- Khi có hiệu lệnh, giám thị phát đề thi cho từng thí sinh;
e) Trong khi coi thi, giám thị trong phòng thi chỉ được sử dụng bút mực màu
đỏ và phải giám sát chặt chẽ phòng thi, không cho thí sinh quay cóp, trao đổi với
nhau; hạn chế đến mức ít nhất việc cho thí sinh ra ngoài phòng thi; nếu thật cần
thiết, giám thị trong phòng thi chỉ cho từng thí sinh ra ngoài và báo cho giám thị
ngoài phòng thi giám sát không cho phép thí sinh tiếp xúc với bất cứ người nào
khác.
g) Hết giờ làm bài:
- Giám thị yêu cầu tất cả thí sinh dừng làm bài và tiến hành thu bài như yêu cầu
tại điểm d mục 1.IV của Quy định này.
- Giám thị môn Tin học yêu cầu thí sinh tắt màn hình máy vi tính; kiểm tra số
của máy vi tính theo số báo danh của thí sinh trước khi cho thí sinh ghi bài làm của
mình vào đĩa CD; cùng với một thí sinh khác trong phòng thi giám sát việc ghi bài
vào đĩa CD của thí sinh; sau khi ghi bài làm vào đĩa CD thí sinh phải tắt ngay máy
vi tính của mình. Giám thị in bài làm từ đĩa CD ra giấy với sự chứng kiến của 02
thí sinh và giám thị số 2. Cả 02 giám thị và 02 thí sinh ký tên trên đĩa và giấy đã in
bài làm.
h) Sau buổi thi, phải niêm phong ngay bài thi trước toàn thể Hội đồng coi thi;
i) Sau khi thi xong, tổ chức họp Hội đồng coi thi để:
- Nhận xét, đánh giá việc tổ chức coi thi;
- Đề nghị khen thưởng, kỷ luật;
- Chứng kiến và ký xác nhận việc niêm phong bài thi, hồ sơ thi của kỳ thi; ký
vào Biên bản tổng kết Hội đồng coi thi;

12
k) Bảo quản đề thi và bài thi:
- Từ lúc tiếp nhận đề thi đến khi Hội đồng coi thi làm việc, đề thi do Thủ
trưởng đơn vị (nơi tổ chức thi) bảo quản;
- Từ khi Hội đồng coi thi bắt đầu làm việc cho tới khi thi xong và gửi hồ sơ, tài
liệu thi về địa điểm quy định, Chủ tịch Hội đồng coi thi bảo quản đề thi, các túi bài
thi đã niêm phong và hồ sơ thi.
- Các thùng, tủ chứa túi đề thi, bài thi, hồ sơ thi phải được khoá và niêm phong,
để trong một phòng chắc chắn, an toàn; được tổ chức bảo vệ 24/24 giờ.
- Lập biên bản riêng về từng việc: trực bảo vệ; niêm phong; mở niêm phong;
mở túi đề thi đầu giờ thi; bàn giao đề thi, bài thi, hồ sơ thi; xảy ra sự cố bất thường
(nếu có).
l) Đóng gói, niêm phong:
- Túi số 1: đựng bài thi của mỗi môn thi trong một phòng thi (kể cả đĩa CD của
môn Tin học) và Phiếu thu bài thi của phòng thi. Giám thị thu bài, nộp bài thi cho
lãnh đạo Hội đồng coi thi và niêm phong túi. Bên ngoài túi có chữ ký vào mép giấy
niêm phong của 02 giám thị và lãnh đạo Hội đồng coi thi trực tiếp nhận bài thi.
- Túi số 2: đựng tất cả các túi số 1của từng buổi thi; được niêm phong trước
toàn thể Hội đồng coi thi. Bên ngoài Túi số 2 có chữ ký vào mép giấy niêm phong
của 01 đại diện giám thị, 01 Thư ký và Chủ tịch Hội đồng coi thi.
- Túi số 3: đựng hồ sơ thi, gồm danh sách thí sinhh dự thi đã có chữ ký của các
thí sinh dự thi, các loại biên bản lập tại phòng thi và biên bản của Hội đồng coi thi.
Bên ngoài túi số 3 có chữ ký vào mép giấy niêm phong của 01 đại diện giám thị,
01 Thư ký và Chủ tịch Hội đồng coi thi.
- Túi số 4: chứa các túi số 2, số 3 và đề thi thừa chưa sử dụng đã được niêm
phong. Bên ngoài túi số 4 có chữ ký vào mép giấy niêm phong của 01 đại diện
giám thị, 01 Thư ký và Chủ tịch Hội đồng coi thi.
m) Gửi bài thi, hồ sơ thi:
- Đối với kỳ thi cấp tỉnh: Theo hướng dẫn hằng năm của Sở Giáo dục và Đào
tạo. Nếu gửi chuyển phát nhanh qua đường bưu điện, phải có các thành phần sau
cùng tham gia gửi bài thi: 01 lãnh đạo Hội đồng coi thi, 01 Thư ký, 01 công an bảo
vệ kỳ thi.
- Đối với kỳ thi cấp cơ sở: do cơ quan tổ chức kỳ thi quy định.
V. CÔNG TÁC CHẤM THI VÀ PHÚC KHẢO BÀI THI
1. Hội đồng chấm thi
a) Thủ trưởng cơ quan tổ chức kỳ thi ra quyết định thành lập Hội đồng chấm
thi trên cơ sở đảm bảo cơ cấu, nguyên tắc làm việc, nhiệm vụ và quyền hạn quy
định cho Hội đồng chấm thi.
b) Hội đồng chấm thi gồm các thành viên: Chủ tịch Hội đồng, Phó Chủ tịch,
Thư ký, giám khảo, cán bộ kỹ thuật, cán bộ y tế, công an, bảo vệ và nhân viên
phục vụ.
c) Nhiệm vụ của Hội đồng chấm thi:
- Kiểm tra và tiếp nhận địa điểm, cơ sở vật chất. phương tiện làm việc của Hội
đồng chấm thi;

13
- Nhận bàn giao toàn bộ bài thi, hồ sơ coi thi; bảo quản trong thời gian chấm
thi;
- Làm phách bài thi, niêm phong đầu phách trước khi chấm thi;
- Chấm bài thi theo Quy chế thi, các Quy định và văn bản hướng dẫn chấm thi;
- Căn cứ kết quả chấm thi, đề nghị phương án xét giải, trình cấp có thẩm quyền
duyệt y.
d) Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng chấm thi, của các thành viên Hội đồng
chấm thi do Chủ tịch Hội đồng chấm thi quy định căn cứ vào Quy chế thi chọn học
sinh giỏi của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các Quy định, hướng dẫn về thi chọn học
sinh giỏi của Sở Giáo dục và Đào tạo.
đ) Việc tổ chức Hội đồng chấm thi:
- Hội đồng chấm thi chọn học sinh giỏi cấp tỉnh: Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo
Sở Giáo dục và Đào tạo hoặc lãnh đạo Phòng Khảo thí và Kiểm định chất lượng
giáo dục; Phó Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo Phòng Khảo thí và Kiểm định chất
lượng giáo dục hoặc Phòng Giáo dục trung học hoặc Phòng Giáo dục chuyên
nghiệp-Giáo dục thường xuyên; các Thư ký là chuyên viên của Phòng Khảo thí và
Kiểm định chất lượng giáo dục; các giám khảo là các giáo viên có uy tín và năng
lực chuyên môn tốt ở các cơ sở giáo dục và chuyên viên Sở Giáo dục và Đào tạo
hoặc Phòng Giáo dục và Đào tạo; mỗi môn có 1 Tổ trưởng chấm thi phụ trách; các
cán bộ kỹ thuật, cán bộ y tế, bảo vệ và nhân viên phục vụ do Giám đốc Sở Giáo
dục và Đào tạo chỉ định.
- Hội đồng chấm thi học sinh giỏi cấp cơ sở do Thủ trưởng cơ quan tổ chức kỳ
thi quy định và ra quyết định thành lập, trên cơ sở đảm bảo cơ cấu, nguyên tắc làm
việc, nhiệm vụ và quyền hạn quy định cho Hội đồng chấm thi.
2. Khu vực chấm thi
- Khu vực chấm thi, bao gồm nơi chấm thi và nơi bảo quản bài thi, được bố trí
gần nhau, có đủ phương tiện bảo quản an toàn và bảo mật bài thi, được tổ chức bảo
vệ 24/24 giờ;
- Cửa phòng bảo quản bài thi được niêm phong sau mỗi buổi chấm. Mỗi lần
niêm phong, mở niêm phong phải có sự chứng kiến của Chủ tịch Hội đồng chấm
thi, Thanh tra và Thư ký;
- Tuyệt đối không được mang các phương tiện thu phát, sao chép thông tin, tài
liệu, giấy tờ riêng và các loại bút không nằm trong quy định của Hội đồng chấm thi
vào và ra khỏi khu vực chấm thi.
3. Quy trình chấm thi
a) Việc mở túi bài thi, đánh phách và rọc phách bài thi do lãnh đạo và các Thư
ký Hội đồng chấm thi chịu trách nhiệm thực hiện, theo phân công và quy định của
Chủ tịch Hội đồng chấm thi. Người tham gia đánh phách, rọc phách bài thi phải
chịu trách nhiệm cá nhân về tính chính xác và việc bảo mật số phách, khoá phách.
b) Các quy định chung:
- Bài thi của mỗi buổi thi được chấm theo thang điểm 20;
- Việc chấm thi phải đảm bảo công bằng, khách quan, chính xác, đánh giá đúng
kết quả bài làm của thí sinh theo biểu điểm đã được Chủ tịch Hội đồng chấm thi
phê duyệt;

14
- Điểm của kỳ thi (gọi tắt là điểm thi) là tổng điểm bài thi của các buổi thi (nếu
thi hai buổi), không làm tròn điểm thành phần, điểm của bài thi cũng như điểm thi;
c) Chấm thi, cho điểm, lên điểm, ghép phách bài thi đối với bài thi viết:
- Tổ chấm thi có trách nhiệm thảo luận, chỉnh sửa (nếu cần thiết), chi tiết hoá
và thống đáp án, biểu điểm do Hội đồng soạn thảo đề thi cung cấp, trình Chủ tịch
Hội đồng chấm thi phê duyệt;
- Trước khi chấm, giám khảo kiểm tra kỹ từng bài thi, đảm bảo đủ số bài, số tờ
và gạch chéo tất cả những phần giấy trắng còn thừa do thí sinh không viết hết; phát
hiện những bài thi có dấu hiệu đánh dấu bài hoặc làm bằng loại giấy khác với giấy
dùng cho kỳ thi;
- Nếu giám khảo phát hiện trong bài làm của thí sinh có vi phạm khoản 4.7,
mục 4, phần IV của Quy chế này hoặc có những dấu hiệu bất thường khác, phải
đưa ra toàn tổ chấm thi để xem xét, xác nhận, đề xuất cách xử lý và lập biên bản
báo cáo Chủ tịch Hội đồng chấm thi quyết định;
- Điểm của một câu trong bài thi là tổng các điểm thành phần của câu ấy; điểm
bài thi là tổng điểm của các câu trong bài thi;
- Mỗi bài làm của thí sinh phải được ít nhất 02 giám khảo chấm độc lập. Lần
chấm độc lập thứ nhất: ngoài những nét gạch chéo trên các phần giấy còn thừa,
giám khảo không được ghi gì vào bài làm của thí sinh. Điểm thành phần, điểm toàn
bài và các nhận xét (nếu có) được ghi vào phiếu chấm; trên phiếu chấm ghi rõ họ
tên và chữ ký của giám khảo. Lần chấm độc lập thứ hai: giám khảo chấm trực tiếp
vào bài làm của thí sinh; điểm chấm từng ý nhỏ phải ghi tại lề bài thi ngay cạnh ý
được chấm, sau đó ghi điểm toàn bài vừa bằng số, vừa bằng chữ vào ô quy định,
ghi rõ họ tên và ký vào tất cả các tờ giấy làm bài thi của thí sinh.
- Xử lý kết quả 02 lần chấm độc lập như sau:
+ Điểm toàn bài bằng nhau hoặc lệch không vượt quá 1,0 điểm đối với môn
khoa học tự nhiên; không vượt quá 2,0 điểm đối với môn Khoa học xã hội và
Ngoại ngữ: hai giám khảo thảo luận thống nhất điểm; trường hợp không thống nhất
được điểm, các giám khảo báo cáo Tổ trưởng để cùng thảo luận, thống nhất điểm.
+ Điểm toàn bài lệch vượt quá 1,0 điểm đến 2,0 điểm đối với môn khoa học tự
nhiên; vượt quá 2,0 điểm đến 4,0 điểm đối với môn Khoa học xã hội và Ngoại ngữ:
hai giám khảo báo cáo Tổ trưởng chấm thi để cùng thảo luận, thống nhất điểm.
+ Điểm toàn bài lệch vượt quá 2,0 điểm đối với môn khoa học tự nhiên và vượt
quá 4,0 điểm đối với môn Khoa học xã hội và Ngoại ngữ, tùy theo mức độ, Tổ
trưởng có thể yêu cầu toàn Tổ chấm thi chấm tập thể bài thi hoặc yêu cầu giám
khảo thứ 3 chấm lại bài thi, sau đó Tổ trưởng và 03 giám khảo đã chấm bài thảo
luận, thống nhất điểm.
+ Mọi trường hợp không đạt được sự thống nhất điểm giữa Tổ trưởng và các
giám khảo đã chấm bài đều phải được đưa ra Tổ chấm thi để chấm tập thể.
- Sau khi hoàn thành việc chấm bài của 01 túi bài thi, các giám khảo ghi điểm
vào Phiếu chấm thi, ghi rõ họ tên và ký xác nhận. Sau đó, giao túi bài thi đã chấm
cho Tổ trưởng để bàn giao cho lãnh đạo Hội đồng chấm thi.
- Khi đã hoàn thành việc chấm bài thi và ghi điểm vào Phiếu chấm thi, tổ máy
tính kết hợp với Thư ký nhập điểm vào máy tính theo số phách; 01 người đọc

15
điểm, 01 người nhập điểm, 01 người kiểm tra; sau khi nhập điểm vào máy tính
xong 01 tờ Phiếu chấm thi, in ra để đối chiếu với Phiếu chấm thi, nếu đã chính xác
thì tất cả cùng ký xác nhận.
- Sau khi chấm xong tất cả các bài thi, khi chưa ghép phách, tổ chấm thi tiến
hành việc xem xét và lập Biên bản đề nghị xét giải hoặc chọn danh sách thí sinh dự
thi ở vòng sau (nếu có). Nếu ở vị trí xét chọn vào vòng sau có những bài có điểm
thi bằng nhau thì tổ chấm tiến hành chấm tập thể để cân nhắc, quyết định xếp thứ
tự các bài thi có điểm bằng nhau nói trên; tất cả các thành viên của tổ chấm thi
cùng ký tên vào Biên bản đó.
- Việc ghép phách, lên điểm phải có sự giám sát của Thanh tra và đại diện giám
khảo.
d) Bài thi môn Tin học được chấm trên máy vi tính bằng phần mềm chấm thi
chuyên dụng.
đ) Việc chấm thi, cho điểm bài thi thực hành của môn Vật lí, Hóa học, Sinh
học và bài thi nói của các môn Ngoại ngữ (nếu có) được thực hiện theo quy trình
riêng do Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định.
e) Bảo quản bài thi tại Hội đồng chấm thi:
- Từ lúc tiếp nhận bài thi của các Hội đồng coi thi đến khi Hội đồng chấm thi
làm việc, bài thi và hồ sơ thi do Thủ trưởng cơ quan tổ chức kỳ thi bảo quản.
- Trong thời gian Hội đồng chấm thi làm việc cho tới khi chấm xong, bài thi do
Chủ tịch Hội đồng chấm thi chịu trách nhiệm bảo quản. Các thùng, tủ đựng bài thi
và hồ sơ thi phải được khoá và niêm phong, để trong một phòng chắc chắn, an
toàn, được tổ chức bảo vệ 24/24 giờ.
- Phải thực hiện đúng các quy định về niêm phong, mở niêm phong, giao nhận
bài thi, hồ sơ thi, trực bảo vệ.
- Trong từng buổi chấm thi, giám khảo phải trực tiếp bảo quản bài thi từ khi
nhận cho đến khi giao lại cho lãnh đạo Hội đồng chấm thi hoặc người được phân
công.
4. Phúc khảo bài thi
a) Điều kiện phúc khảo: Thí sinh được quyền xin phúc khảo bài thi khi có
nguyê ̣n vọng. Hồ sơ xin phúc khảo gồm:
- Đơn xin phúc khảo bài thi của thí sinh;
- Công văn đề nghị phúc khảo bài thi của thủ trưởng đơn vị có thí sinh xin phúc
khảo bài thi.
b) Thời hạn nhận hồ sơ xin phúc khảo: Hồ sơ xin phúc khảo phải được gửi về
Sở Giáo dục và Đào tạo trong vòng 07 ngày kể từ khi công bố kết quả. Quá thời
hạn trên, hồ sơ xin phúc khảo không được chấp nhận.
c) Hội đồng phúc khảo của từng kỳ thi do Thủ trưởng cơ quan tổ chức kỳ thi
quyết định thành lập khi có một trong hai trường hợp sau:
- Có Đơn xin phúc khảo của thí sinh như quy định tại điểm a của mục này;
- Ban chỉ đạo thi của Sở Giáo dục và Đào tạo yêu cầu.
d) Những người đã tham gia Hội đồng chấm thi của kỳ thi không được tham
gia Hội đồng phúc khảo.

16
đ) Hội đồng phúc khảo có nhiệm vụ chấm lại các bài thi được phúc khảo và
quyết định điểm của các bài thi được chấm. Việc chấm phúc khảo được thực hiện
như hướng dẫn tại mục 3 phần V của Quy định này.
Bài thi chỉ được thay đổi điểm nếu điểm chấm phúc khảo lệch với điểm chấm
lần đầu từ 1,0 điểm trở lên; Khi điểm chấm phúc khảo lệch với điểm chấm lần đầu
từ 2,0 điểm trở lên thì phải tổ chức đối thoại trực tiếp giữa các giám khảo chấm thi
đợt đầu với các giám khảo chấm phúc khảo (có ghi biên bản). Điểm chấm phúc
khảo được Chủ tịch Hội đồng phúc khảo quyết định sau khi đối thoại giữa hai cặp
chấm là điểm chính thức của bài thi.
e) Kết quả phúc khảo được công bố chậm nhất sau 10 ngày, kể từ ngày hết hạn
nhận đơn phúc khảo.
g) Các khiếu nại, tố cáo khác về thi (ngoài điểm bài thi và hồ sơ thi) do Thanh
tra Sở GD&ĐT giải quyết.
VI. XỬ LÝ KẾT QUẢ THI
1. Xếp giải kỳ thi chọn HSG
a) Chỉ xếp giải cá nhân (nhất, nhì, ba, khuyến khích), theo từng môn thi.
b) Sau khi có kết quả chấm thi, sắp xếp thứ tự thí sinh theo tổng điểm từ cao
xuống thấp để xếp giải theo từng bảng, từng môn thi. Riêng kỳ thi chọn học sinh
giỏi cấp tỉnh lớp 12 trung học phổ thông, trường trung học phổ thông chuyên Hạ
Long xếp giải riêng và thí sinh thi theo chương trình Giáo dục thường xuyên xếp
giải riêng.
c) Tỷ lệ giải đối với mỗi môn thi:
Tổng số giải từ Khuyến khích trở lên không quá 50% số thí sinh dự thi. Trong
đó, tổng số giải Nhất, Nhì, Ba không quá 60% tổng số giải; số giải Nhất không quá
5% tổng số giải.
2. Cấp Giấy chứng nhận cho thí sinh đoạt giải
a) Thủ trưởng cơ quan tổ chức kỳ thi cấp Giấy chứng nhận cho thí sinh đoạt
giải trong kỳ thi. Bản chính Giấy chứng nhận chỉ được cấp một lần.
b) Việc cấp Giấy chứng nhận học sinh giỏi hoàn thành trước ngày 30 tháng 4
của năm tổ chức kỳ thi.
c) Thủ trưởng cơ quan tổ chức kỳ thi có quyền thu hồi, hủy bỏ Giấy chứng
nhận đã cấp nếu phát hiện người được cấp Giấy chứng nhận vi phạm Quy chế thi
trong kỳ thi hoặc việc xếp giải và cấp Giấy chứng nhận không đúng quy định.
3. Quyền lợi của thí sinh đoạt giải học sinh giỏi
a) Thí sinh đoạt giải trong kỳ thi chọn học sinh giỏi được cấp Giấy chứng nhận
và khen thưởng.
b) Thủ trưởng cơ quan tổ chức kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp cơ sở có trách
nhiệm khen thưởng và đề nghị các hình thức khen thưởng cho thí sinh đoạt giải
trong kỳ thi theo thẩm quyền và phù hợp với thực tế của địa phương, cơ sở.
c) Thí sinh đoạt giải trong kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp tỉnh được hưởng các
quyền ưu tiên, khuyến khích trong kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thôngvà tuyển
sinh lớp 10 trung học phổ thôngtheo Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thôngvà
Quy chế tuyển sinh trung học cơ sở, trung học phổ thôngcủa Bộ Giáo dục và Đào
tạo .

17
VII. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO VÀ LƯU TRỮ
1. Chế độ báo cáo
a) Trước kỳ thi, các đơn vị đăng ký dự thi theo quy định tại mục 7 phần II của
Quy định này.
b) Báo cáo coi thi, chấm thi, xử lý kết quả thi: thực hiện theo hướng dẫn hằng
năm với từng kỳ thi của Sở Giáo dục và Đào tạo.
c) Trong quá trình thực hiện công tác thi, nếu có vấn đề đặc biệt phát sinh, đề
nghị các đơn vị báo cáo về Sở Giáo dục và Đào tạo xem xét, giải quyết.
2. Lưu trữ hồ sơ thi
a) Cơ quan tổ chức kỳ thi có trách nhiệm:
- Lưu trữ không thời hạn đối với: Danh sách thí sinh có ghi kết quả xếp giải
của kỳ thi (bằng văn bản và bằng đĩa CD ghi dữ liệu từ phần mềm quản lý thi); Sổ
cấp Giấy chứng nhận học sinh đoạt giải;
- Lưu trữ có thời hạn, tính từ ngày thi môn cuối cùng của kỳ thi: 12 tháng đối
với bài thi của thí sinh và hồ sơ của Hội đồng coi thi, chấm thi, phúc khảo; 03 năm
đối với đề thi và hướng dẫn chấm thi đã sử dụng.
b) Đơn vị dự thi có trách nhiệm lưu trữ không thời hạn đối với quyết định
thành lập đội tuyển, danh sách thí sinh dự thi có kết quả xếp giải.
VIII. THANH TRA, KIỂM TRA, GIÁM SÁT, XỬ LÝ VI PHẠM VÀ
KHEN THƯỞNG
1. Thanh tra, kiểm tra, giám sát
a) Các khâu trong quá trình tổ chức kỳ thi chọn học sinh giỏi đều chịu sự thanh
tra, kiểm tra, giám sát theo kế hoạch của cơ quan quản lý giáo dục trực tiếp chỉ đạo
kỳ thi và các cơ quan hữu quan khác.
b) Căn cứ thực tế và yêu cầu của công tác chỉ đạo, Sở Giáo dục và Đào tạo
thành lập các đoàn thanh tra, kiểm tra, giám sát trực tiếp đối với các kỳ thi chọn
học sinh giỏi cấp cơ sở.
c) Các cơ quan tổ chức kỳ thi có trách nhiệm tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám
sát thi chọn học sinh giỏi theo hướng dẫn của Sở Giáo dục và Đào tạo.
2. Xử lý vi phạm đối với những người tham gia tổ chức kỳ thi
a) Việc xử lý vi phạm đối với những người tham gia tổ chức kỳ thi được thực
hiện theo các quy định hiện hành của pháp luật.
b) Đình chỉ công tác thi ngay sau khi phát hiện đối với người vi phạm một
trong các lỗi sau:
+ Thiếu trách nhiệm trong việc chuẩn bị cho kỳ thi, làm ảnh hưởng tới kết quả
kỳ thi;
+ Gian lận, làm sai lệch sự thật về hồ sơ của thí sinh (sửa học bạ, sổ điểm và
các giấy tờ liên quan khác);
+ Làm lộ đề thi, mua, bán đề thi;
+ Mang những tài liệu, vật dụng trái phép vào khu vực làm đề, phòng thi,
phòng chấm thi;
+ Thiếu trách nhiệm khi coi thi, để cho thí sinh mang, sử dụng tài liệu, vật
dụng trái phép trong phòng thi hoặc quay cóp, trao đổi bài;

18
+ Trực tiếp giải bài cho thí sinh trong lúc đang thi;
+ Làm mất bài thi của thí sinh khi thu bài, vận chuyển, bảo quản, chấm thi;
+ Làm lộ số phách bài thi;
+ Sửa chữa, thêm bớt vào bài làm của thí sinh;
+ Chấm thi không đúng hướng dẫn chấm hoặc cộng điểm có nhiều sai sót;
+ Cho điểm không đúng quy định, vượt khung hoặc hạ điểm của thí sinh;
+ Chữa điểm trên bài thi, trên Phiếu chấm thi;
+ Đánh tráo bài thi, số phách hoặc điểm thi của thí sinh;
+ Gian lận thi có tổ chức.
c) Thủ trưởng cơ quan tổ chức kỳ thi có thẩm quyền đình chỉ công tác thi đối
với Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng soạn thảo đề thi, coi thi, chấm thi, phúc khảo.
Chủ tịch Hội đồng soạn thảo đề thi, coi thi, chấm thi, phúc khảo có thẩm quyền
đình chỉ công tác thi đối với những người tham gia tổ chức kỳ thi tại Hội đồng của
mình.
3. Xử lý vi phạm đối với thí sinh
a) Đình chỉ thi nếu thí sinh mang vào phòng thi tài liệu và vật dụng trái với quy
định tại điểm a mục 3 phần IV của Quy định này.
b) Cảnh cáo, không chấm, cho điểm 0 hoặc hủy kết quả bài thi nếu thí sinh có
một trong các hành vi sai phạm sau:
- Không thực hiện đúng các quy định trong phòng thi, bị nhắc nhở mà vẫn vi
phạm;
- Trao đổi nội dung bài thi, giấy nháp với thí sinh khác hoặc nhận bài giải sẵn
từ bên ngoài;
- Chép bài của nhau, chép bài giải sẵn từ bên ngoài (các hành vi này do Hội
đồng coi thi phát hiện và lập biên bản; do giám khảo phát hiện khi chấm bài hoặc
do Thanh tra phát hiện sau khi Hội đồng chấm thi, Hội đồng phúc khảo đã kết thúc
công việc).
c) Cảnh cáo hoặc đề nghị truy cứu trách nhiệm hình sự và cấm thi tất cả các kỳ
thi trong 01 năm ngay sau khi thí sinh vi phạm, nếu có một trong các hành vi sai
phạm sau:
- Hành hung thành viên của Hội đồng coi thi, chấm thi, phúc khảo và những
người tham gia tổ chức kỳ thi;
- Gây rối, làm mất trật tự an ninh ở khu vực coi thi, gây hậu quả nghiêm trọng
cho kỳ thi;
- Khai man hồ sơ thi, thi hộ hoặc nhờ người thi hộ;
- Gian lận thi có tổ chức.
d) Các hình thức xử lý kỷ luật đối với thí sinh phải được công bố trước Hội
đồng coi thi, nhà trường nơi thí sinh theo học; thông báo đến gia đình và địa
phương nơi cư trú của thí sinh.
4. Đối với những cán bộ, sinh viên, học sinh, học viên không tham gia kỳ
thi
Những cán bộ, sinh viên, học sinh, học viên không tham gia kỳ thi nhưng nếu
có các hành vi tiêu cực như thi hộ, tổ chức lấy đề thi ra và đưa bài giải vào cho thí

19
sinh, gây rối làm mất trật tự tại khu vực thi sẽ bị xử lý theo các quy định hiện hành
của pháp luật.
5. Khen thưởng
a) Đối tượng khen thưởng: Những người tham gia tổ chức kỳ thi và người học
có nhiều đóng góp tích cực, có thành tích nổi bật trong kỳ thi.
b) Các hình thức khen thưởng:
- Tuyên dương trước Hội đồng coi thi và thông báo về đơn vị;
- Thủ trưởng cơ quan tổ chức kỳ thi cấp Giấy khen;
- Chủ tịch ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh cấp Giấy
khen;
- Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo cấp Giấy khen;
- Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh cấp Bằng khen.
c) Hồ sơ và thủ tục: Hội đồng soạn thảo đề thi, coi thi, chấm thi, phúc khảo có
trách nhiệm xem xét, quyết định khen thưởng trong phạm vi quyền hạn và lập danh
sách đề nghị các cấp có thẩm quyền khen thưởng ./.

GIÁM ĐỐC

(Đã kí)

Vũ Liên Oanh

20

You might also like