Professional Documents
Culture Documents
Chuong 1 Ly Thuyet Ve Nang Luong Tai Tao
Chuong 1 Ly Thuyet Ve Nang Luong Tai Tao
VÕ VIẾT CƯỜNG
CHƯƠNG 1
LÝ THUYẾT VỀ NĂNG LƯỢNG TÁI TẠO
1.1. Khái niệm năng lượng tái tạo
Năng lượng tái tạo ( năng lượng tái sinh): Được định nghĩa là năng lượng thu được từ
nguồn liên tục được xem là vô hạn. Những nguồn năng lượng này có thể tái tạo lại trong tự
nhiên, hoặc được làm đầy lại với tốc độ bằng với tốc độ mà chúng được sử dụng.
Vô hạn có hai nghĩa: Hoặc là năng lượng tồn tại nhiều đến mức mà không thể trở thành
cạn kiệt vì sự sử dụng của con người (ví dụ như năng lượng Mặt Trời) hoặc là năng lượng tự
tái tạo trong thời gian ngắn và liên tục (ví dụ như năng lượng sinh khối).
Tái tạo: Có nghĩa là khôi phục lại, làm đầy lại. Dùng để chỉ đến các chu kỳ tái tạo mà
đối với con người là ngắn đi rất nhiều (ví dụ như khí sinh học so với năng lượng hóa thạch.
Chu kỳ tái tạo của chúng có thời gian tương đương với thời gian chúng được sử dụng.
1.2. Nguồn gốc năng lượng tái tạo
Hầu hết các dạng năng lượng tái tạo đều có nguồn gốc từ năng lượng mặt trời. Quá trình
bức xạ mặt trời đến bề mặt trái đất được phân bố như sau:
Nếu nguồn bức xạ là 100% thì 30% bị phản hồi vào không gian trước khi đến Trái
Đất.19% bị khí quyển hấp thụ, 47% được bề mặt Trái Đất hấp thụ, 4% tới bề mặt trái đất lại
bị phản hồi vào không gian. Như vậy nhiêt cung cấp chủ yếu cho không khí ở tầng đối lưu là
nhiệt của bề mặt Trái Đất được Mặt Trời đốt nóng
Hình 1.1. Phân bố bức xạ mặt trời đến bề mặt trái đất
Nhiệt lượng do Mặt Trời mang đến bề mặt Trái Đất luôn thay đổi theo góc chiếu của tia
bức xa Mặt Trời, nếu góc chiếu lớn thì nhiệt lượng lớn và ngược lại và ước lượng khoảng
chừng 3,8 triệu EJ, nhiều hơn 10.000 lần tốc độ tiêu thụ của những nhiên liệu hóa thạch và hạt
nhân khoảng 370 EJ.
khí
Chính sách của chính phủ là yếu tố quan trọng trong việc khuyến khích và duy trì
khuynh hướng này. Hiện nay các mục tiêu của chính phủ về năng lượng tái tạo đã hiện diện
tại ít nhất là 64 quốc gia. Liên hiệp châu Âu vừa chấp thuận một chính sách mới, theo đó 20%
năng lượng được sử dụng phải là loại năng lượng tái tạo, từ nay cho đến trước năm 2020.
Hiện nay đã có khoảng 2,5 triệu công ăn việc làm trong lĩnh vực năng lượng tái tạo trên thế
giới và con số này đang gia tăng rất nhanh chóng.
1.4.2. Tầm quan trọng của năng lượng tái tạo.
Đối với các tài nguyên thiên nhiên (than đá, than bùn, dầu hỏa, và khí thiên nhiên) theo
ước tính thì khoảng độ 80 năm nữa, các nguồn năng lượng trên sẽ bị cạn kiệt vì con người đã
và đang tận dụng tối đa, và với mức độ cấp số nhân nhanh hơn mức tái tạo của thiên nhiên.
Do đó, ngay từ bây giờ nếu không chuNn bị để nghiên cứu hay truy tìm những nguồn tài
nguyên về năng lượng mới, thế giới sẽ đi dần đến sự hủy diệt.
Đối với nguồn năng lượng (thủy điện còn được gọi là than trắng, nguồn nguyên tử năng,
và năng lượng từ gió và từ ánh sáng mặt trời). Thủy điện đã xuất hiện từ hơn 70 năm trước
đây, và đã là nguồn hy vọng cho nhân loại trong một thời gian dài. Từ ban đầu và căn cứ theo
hướng suy nghĩ của những nhà khoa học thời bấy giờ thì thủy điện là một nguồn điện năng
sạch và toàn hảo vì không tạo ra ô nhiễm môi trường. Do đó, các đập thủy điện được tiếp nối
xây dựng ồ ạt từ các quốc gia tân tiến cho đến những quốc gia đang phát triển. Nhưng trong
khoảng 20 năm trở lại đây, khoa học gia trên thế giới đã nhận định đúng đắn thảm nạn môi
trường do thuỷ điện gây ra. Đó là:
• Thuỷ điện đã làm đảo lộn hoàn toàn hệ sinh thái của một vùng rộng lớn chung quanh hồ
chứa cũng như thượng nguồn và hạ nguồn của đập.
• Thuỷ điện làm giảm thiểu hoặc huỷ diệt đa dạng sinh học của toàn vùng.
• Hiệu quả kinh tế của thuỷ điện hoàn toàn bị đảo ngược vì chi phí cần thiết để tái tạo lại
môi trường thiên nhiên đã bị đánh mất cao hơn lợi nhuận cho việc cung cấp điện năng.
Bảng 1.2. Ví dụ điển hình về các tại nạn thủy điện trên thế giới
Nước Tên đập Loại đập Nguyên nhân tai nạn Số người Năm
thiêt mạng
Mỹ South Fork Đất Lũ lớn tràn ngập đỉnh 2200 1889
Ý Gleno Vòm phức Áp lực ở dưới (sous- 500 1923
tạp pression)
Mỹ San Fransisco Trọng lực Áp lực ở dưới (sous- 450 1929
(Bêtông) pression)
Ý Vaiont Vòm Sụt lỡ đá làm nước tràn 3000 1963
ngập
Với các nước đang phát triển ở Châu Á như Trung Quốc, Thái Lan, Lào, Việt Nam, việc
thiết lập các đập thủy điện mới để giải quyết nhu cầu điện năng cho quốc gia trong hiện tại là
một việc làm thiếu một tầm nhìn nghiêm chỉnh cho tương lai. Chúng ta không rút được kinh
nghiệm của các quốc gia Tây phương đang trên đà phá vỡ các đập đã xây dựng nhằm tái tạo
hệ sinh thái của vùng. Đồng thời cũng không học hỏi kinh nghiệm về các tác hại môi trường
vì không nghiên cứu tác động môi trường trong kế hoạch thiết lập đập.
- Đối với nguồn năng lượng nguyên tử mức an toàn trong vận hành vẫn là thách thức
lớn đòi hỏi kỹ thuật cao và tác hại lớn đến con người và môi trường trong trường hợp tai nạn
xảy ra.
Ví dụ các tai nạn về năng lượng hạt nhận trên thế giới:
- Như vụ rò rỉ phóng xạ ngày 28-3-1979 ở Nhà máy The Three-Mile Island (bang
Pennsylvania, Mỹ); vụ tai nạn nổ lò phản ứng hạt nhân ngày 26-4-1976 ở Nhà máy Chernobyl
(Ukraine, Liên Xô trước đây); sự cố ngày 30-9-1999 làm 119 người bị nhiễm phóng xạ tại
Nhà máy tái chế nhiên liệu phóng xạ.
- Vụ vỡ đường ống nước và hơi nóng ngày 9-8-2004 tại Nhà máy điện hạt nhân Mihama
(tỉnh Fukui, Nhật) làm năm công nhân thiệt mạng. Cũng tại nhà máy này năm 2006 lại xảy ra
một vụ cháy nữa. Gần đây nhất, sau trận động đất Chuetsu 6,8 độ Richter ngày 16-7-2007,
một vụ rò rỉ được đánh giá là rất nghiêm trọng đã xảy ra tại nhà máy điện hạt nhân lớn nhất
thế giới Kashiwazaki Kariwa (tỉnh Niigata, Nhật). Khoảng 400 thùng chất thải hạt nhân bị đổ
vỡ, một số lượng chất lỏng chứa phóng xạ chảy ra biển, buộc nhà máy phải đóng cửa ngưng
hoạt động ít nhất một năm để Cơ quan Năng lượng Nguyên Tử Quốc Tế (IAEA) kiểm tra.
- Thêm nữa năng lượng này thải hồi khí (carbon dioxide) ảnh hưởng đến tầng Ozone
của bầu khí quyển và nhất là phế thải nguyên tử vẫn còn là vấn đề chưa giải quyết được của
nhân loại.
• Tăng cường sự linh hoạt của hệ thống năng lượng khi nhu cầu năng lượng thay đổi.
• Giảm sự phụ thuộc và đầu tư vào nhập khNu nhiên liệu.
c. Về tương lai
• Đây là một loại năng lượng dành cho các thế hệ cháu, chắt của chúng ta vì nguồn
nguyên liệu không bao giờ bị cạn kiệt.
• Cân bằng sử dụng năng lượng hóa thạch, tiết kiệm chúng cho các sử dụng khác và cho
các thế hệ tương lai.
• Đa dạng hóa cung cấp năng lượng cho nhiệt, nhiên liệu và điện.
• Góp phần vào việc giải quyết sự thiếu hụt năng lượng trên thế giới trong tương lai khi
các nguồn năng lượng hóa thạch sắp bị cạn kiệt.
d. Về an ninh quốc gia
• Một khi đã đNy mạnh phát triển năng lượng tái tạo, thì mức an ninh quốc phòng được
đảm bảo thêm vì không còn tùy thuộc vào lượng năng lượng cần phải nhập cảng từ các quốc
gia khác.
• Hạ mức sản xuất chất thải phóng xạ và sự lan rộng vũ khí nguyên tử.
• Tránh những cơn khủng hoảng về dầu, khí, hạt nhân có thể gây ra chiến tranh. Và trong
tương lai, sẽ không có những cuộc khủng hoảng năng lượng trên thế giới như đã xảy ra vào
thập niên 70.
Tóm lại: Năng lượng tái tạo là an toàn cho chúng ta, để đảm bảo cho sinh tồn của nhân
loại thì việc truy tìm nguồn thay thế cho năng lượng hóa thạch (dầu mỏ, than đá) chúng ta
phải đNy mạnh hơn nữa việc phát triển các loại năng lượng tái tạo như: mặt trời, gió, sinh khối
(methanol, ethanol và các chất phế thải gia cư và kỹ nghệ), địa nhiệt, thủy triều và sóng, thuy
điện nhỏ. Đó là các nguồn năng lượng sạch vừa giải quyết và thay thế các nguồn năng lượng
hóa thạch sắp bị cạn kiệt, và nhất là bảo vệ môi trường thiên nhiên, giải quyết tình trạng ô
nhiễm môi trường do con người tạo ra. Những nguồn năng lượng vừa kể trên rất quan trọng
và sẽ là một trong những nguồn năng lượng chính trong tương lai. Chúng sẽ thay thế các
nguồn nhiên liệu hóa thạch và nguyên tử trong việc sản xuất năng lượng nhất là điện năng.