You are on page 1of 125

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

VỤ GIÁO DỤC TRUNG HỌC DỰ ÁN PT GIÁO DỤC TRUNG HỌC

TÀI LIỆU TẬP HUẤN GIÁO VIÊN


THỰC HIỆN DẠY HỌC VÀ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ THEO
CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH GDPT
MÔN VẬT LÍ CẤP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
(Tài liệu bồi dưỡng giáo viên cốt cán)

Người biên soạn: Nguyễn Trọng Sửu

Hà Nội, tháng 7 năm 2010


Danh mục các chữ viết tắt

PPDH: phương pháp dạy học


KTĐG: kiểm tra đánh giá
KTKN: kiến thức, kĩ năng
THPT: trung học phổ thông
THCS: trung học cơ sở
CT-SGK: chương trình - sách giáo khoa
SGK: sách giáo khoa
CNTT: công nghệ thông tin
GD: giáo dục
HV: học viên
HS: học sinh
GV: giáo viên

2
LỜI NÓI ĐẦU
Để nắm vững và vận dụng được chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình
giáo dục phổ thông môn Vật lí cấp THPT trong quá trình dạy học theo ý kiến chỉ đạo
của Lãnh đạo Bộ giáo dục và Đào tạo, chúng tôi biên soạn Tài liệu tập huấn giáo
viên thực hiện dạy học và kiểm tra đánh giá theo chuẩn kiến thức, kĩ năng của
chương trình giáo dục phổ thông. Tài liệu gồm các phần chính sau đây:
Phần thứ nhất : Những vấn đề chung
Phần thứ hai: Giới thiệu tài liệu tập huấn giáo viên thực hiện dạy học và kiểm tra
đánh giá theo chuẩn kiến thức, kỹ năng chương trình giáo dục phổ thông môn vật lí.
Phần thứ ba: Tổ chức dạy học và kiểm tra đánh giá theo chuẩn kiến thức, kĩ năng
thông qua các kĩ thuật dạy học tích cực
Phần thứ ba: Hướng dẫn tổ chức tập huấn tại các địa phương
Tài liệu này làm cơ sở định hướng cho giáo viên thực hiện dạy học một cách
sáng tạo, linh hoạt và có hiệu quả trong những điều kiện cụ thể của địa phương. Điều
quan trọng là giáo viên phải hiểu được các chuẩn kiến thức, kĩ năng của môn học đã
quy định trong chương trình giáo dục phổ thông, biết vận dụng các phương pháp và
kĩ thuật dạy học tích cực một cách linh hoạt, có hiệu quả, phù hợp với đối tượng học
sinh và điều kiện cơ sở vật chất của địa phương để nâng cao chất lượng giảng dạy,
coi học sinh là trung tâm của sự nhận thức, khắc phục tình trạng dạy học theo kiểu
“thầy đọc, trò chép”, “học thuộc lòng mà không hiểu bài”, không phát huy được tính
tích cực của học sinh trong quá trình học tập và kiểm tra...
Đây là tài liệu biên soạn lần đầu nên không tránh khỏi những thiếu sót. Chúng
tôi chân thành cảm ơn những ý kiến góp ý của bạn đọc và các đồng nghiệp.

Các tác giả

3
Phần thứ nhất
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
Nội dung 1.1: GIỚI THIỆU CHƯƠNG TRÌNH VÀ TÀI LIỆU TẬP
HUẤN GIÁO VIÊN THỰC HIỆN DẠY HỌC VÀ KIỂM
TRA ĐÁNH GIÁ THEO CHUẨN KIẾN THỨC, KỸ
NĂNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ
THÔNG
I. Mục tiêu tập huấn: Sau khi tập huấn, học viên sẽ đạt được:
1. Về kiến thức
a) Hiểu các khái niệm cơ bản về chuẩn;
b) Biết chọn lựa nội dung trong sách giáo khoa, những ví dụ thực tiễn để diễn tả
rõ chuẩn kiến thức, kỹ năng;
c) Thực hiện được việc dạy học, kiểm tra, đánh giá theo chuẩn kiến thức, kỹ năng
(tự xây dựng được một số bài giảng và bài kiểm tra);
d) Biết phát huy khả năng sáng tạo trong đổi mới phương pháp dạy học và đổi
mới kiểm tra, đánh giá khi thực hiện chuẩn KT-KN (tự xây dựng được một số
bài giảng và bài kiểm tra)
e) Hiểu rõ vai trò quan trọng việc dạy học phân hóa phù hợp với năng lực, trình
độ học sinh, phát triển tư duy, sáng tạo của học sinh (tự xây dựng được một số
bài giảng và bài kiểm tra).
2. Về kĩ năng
a) Hoàn thành các biểu mẫu, phiếu học tập và tự thiết kế được các biểu mẫu,
phiếu học tập theo yêu câu của giảng viên;
b) Phát triển năng lực lập luận để bảo vệ những ý kiến đúng đắn trong khi thảo
luận, tranh luận, đồng thời không bảo thủ, biết lắng nghe để sẵn sàng tiếp thu
đổi mới theo hướng tích cực, tiến bộ;
c) Tổ chức được các hoạt động học tập, thảo luận, báo cáo để có thể tham gia làm
báo cáo viên trong các đợt tập huấn giáo viên của địa phương.
3. Về thái độ
Thực hiện nghiêm túc các yêu cầu đặt ra đối với công tác tập huấn bồi dưỡng
giáo viên cũng như chủ trương dạy học, kiểm tra, đánh giá theo chuẩn của Bộ
Giáo dục và Đào tạo (BGDĐT);
II. Nội dung tập huấn
1. Giới thiệu nội dung Chuẩn kiến thức, kĩ năng môn học.
2. Hướng dẫn tổ chức dạy học theo Chuẩn kiến thức, kĩ năng của môn học qua áp
dụng các kỹ thuật dạy - học tích cực.

4
3. Hướng dẫn tổ chức kiểm tra, đánh giá theo Chuẩn kiến thức, kĩ năng.
4. Hướng dẫn tổ chức công tác tập huấn tại các địa phương.
III. Giới thiệu tài liệu tập huấn
1. Hướng dẫn dạy học theo Chuẩn kiến thức, kỹ năng chương trình giáo dục phổ
thông;
2. Tài liệu tập huấn giáo viên thực hiện dạy học và kiểm tra đánh giá theo Chuẩn kiến
thức, kĩ năng của Chương trình giáo dục phổ thông;
3. Các tài liệu tham khảo về dạy học và kiểm tra đánh giá theo Chuẩn kiến thức, kĩ
năng của Chương trình giáo dục phổ thông.

Nội dung 1.2: KHÁI QUÁT VỀ TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN DẠY HỌC
THEO CHUẨN KIẾN THỨC, KỸ NĂNG CỦA CHƯƠNG
TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
I. Lý do và mục đích biên soạn tài liệu
Ngày 05/05/2006, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ký Quyết định số
16/2006/QĐ-BGDĐT về việc ban hành Chương trình Giáo dục phổ thông (CTGDPT).
Trong CTGDPT, Chuẩn kiến thức, kỹ năng (KT-KN) được thể hiện, cụ thể hoá ở các
chủ đề của chương trình môn học, theo từng lớp học; đồng thời cũng được thể hiện ở phần
cuối của chương trình mỗi cấp học.
Điểm mới của CTGDPT lần này là đưa Chuẩn KT-KN vào thành phần của CTGDPT,
đảm bảo việc chỉ đạo dạy học, kiểm tra, đánh giá theo Chuẩn KT-KN tạo nên sự thống nhất
trong cả nước; góp phần khắc phục tình trạng quá tải trong giảng dạy, học tập; hạn chế dạy
thêm, học thêm.
Việc làm rõ điểm mới của CTGDPT giúp các nhà quản lý giáo dục, các nhà giáo hiểu
đúng và làm đúng là hết sức cần thiết.
Một thực tế nữa là các trường phổ thông hiện nay, bước đầu đã vận dụng được Chuẩn
KT-KN trong giảng dạy, học tập, kiểm tra, đánh giá; song vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu
của đổi mới giáo dục phổ thông, cần phải được tiếp tục quan tâm, chú trọng hơn nữa.
Từ lí do và mục đích trên, Bộ GDĐT tổ chức biên soạn bộ tài liệu “Hướng dẫn thực
hiện Chuẩn KT-KN của CTGDPT” cho các môn học, nhằm giúp các cán bộ quản lý giáo
dục, các cán bộ chuyên môn, giáo viên, học sinh nắm vững và thực hiện đúng theo Chuẩn
KT-KN.
II. Cấu trúc tài liệu
Phần thứ nhất: Giới thiệu chung về Chuẩn kiến thức, kỹ năng của Chương trình
giáo dục phổ thông
Phần thứ nhất có hai nội dung chủ yếu:

5
1. Giới thiệu chung về Chuẩn và Chuẩn kiến thức, kỹ năng của Chương trình giáo
dục phổ thông
2. Hướng dẫn dạy học và kiểm tra, đánh giá theo chuẩn kiến thức, kỹ năng
Phần thức hai: Hướng dẫn thực hiện Chuẩn kiến thức, kỹ năng môn học
Hướng dẫn thực hiện Chuẩn KT-KN môn học biên soạn theo hướng chi tiết, tường
minh các yêu cầu cơ bản, tối thiểu về KT-KN của Chuẩn KT-KN từng đơn vị kiến thức
bằng các nội dung chọn lọc trong sách giáo khoa tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa cho giáo
viên và học sinh thực hiện trong quá trình giảng dạy, học tập; kiểm tra, đánh giá.
III. Yêu cầu của việc sử dụng tài liệu
1. Nghiên cứu thật kỹ để hiểu sâu nội dung tài liệu;
2. Vận dụng được trong dạy học và kiểm tra, đánh giá;
3. Chia sẻ thông tin với đồng nghiệp thông qua các đợt bồi dưỡng, tập huấn, hội thảo
cũng như các sinh hoạt chuyên môn sau này;
4. Làm mịn thông tin:
Trong quá trình học tập, làm giảng viên và sử dụng tài liệu vào dạy học, kiểm tra,
đánh giá, mỗi giáo viên cần nghiên cứu sâu để góp ý cho tài liệu, bình luận, đánh
giá những điểm mạnh, những điểm yếu, giúp các tác giả chỉnh sửa, nâng cao chất
lượng tài liệu;
5. Phát triển tài liệu:
Trên cơ sở tài liệu của Bộ, giáo viên có thể phát triển tài liệu phù hợp với điều
kiện, hoàn cảnh thực tế địa phương, phù hợp với năng lực, trình độ của giáo viên,
học sinh.

Nội dung 1.3: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN MỘT SỐ KHÁI NIỆM
I. Giới thiệu về Chuẩn
1. Khái niệm
Chuẩn là những yêu cầu, tiêu chí (có thể gọi chung là yêu cầu hoặc tiêu chí) tuân
thủ những nguyên tắc nhất định, được dùng để làm thước đo đánh giá hoạt động, công việc,
sản phẩm của lĩnh vực nào đó; đạt được những yêu cầu của Chuẩn là đạt được mục tiêu
mong muốn của chủ thể quản lí hoạt động, công việc, sản phẩm đó.
Yêu cầu là sự cụ thể hóa, chi tiết, tường minh, chuẩn Chỉ ra những căn cứ để đánh giá
chất lượng. Yêu cầu có thể được đo thông qua chỉ số thực hiện.
2. Những yêu cầu cơ bản của chuẩn
2.1. Chuẩn phải có tính khách quan, không lệ thuộc vào quan điểm hay thái độ chủ
quan của người sử dụng chuẩn;
2.2. Chuẩn phải có hiệu lực ổn định cả về phạm vi lẫn thời gian áp dụng;
2.3. Đảm bảo tính khả thi, có nghĩa là chuẩn đó có thể đạt được;

6
2.4. Đảm bảo tính cụ thể, tường minh và có tính định lượng.
2.5. Đảm bảo không mâu thuẫn với các chuẩn khác trong cùng lĩnh vực hoặc những
lĩnh vực có liên quan.
3. Chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục
3.1. Chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục (gọi tắt là Chuẩn) là mức độ yêu cầu và điều
kiện đối tượng giáo dục được đánh giá phải đáp ứng để được công nhận đạt tiêu chuẩn chất
lượng giáo dục. Chuẩn bao gồm các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục (gọi tắt là tiêu
chuẩn); mỗi tiêu chuẩn bao gồm các yêu cầu, tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục (gọi tắt
là tiêu chí).
Đối tượng được đánh giá chất lượng giáo dục (sau đây gọi tắt là đối tượng) chủ yếu là:
Chương trình, sách giáo khoa, giáo trình, tài liệu; Cơ sở giáo dục; Cán bộ quản lý và Nhà
giáo; Học sinh.
3.2. Tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục (sau đây gọi tắt là tiêu chí) là mức độ yêu
cầu và điều kiện đối tượng cần đạt được ở một khía cạnh cụ thể của mỗi tiêu chuẩn. Mỗi
tiêu chí có các chỉ số đánh giá chất lượng giáo dục.
3.3. Chỉ số đánh giá chất lượng giáo dục (sau đây gọi tắt là chỉ số) là mức độ yêu cầu
mà đối tượng cần đạt được ở một khía cạnh cụ thể của mỗi tiêu chí.
4. Chuẩn kiến thức, kỹ năng của Chương trình Giáo dục phổ thông
Trong CTGDPT, Chuẩn KT-KN được thể hiện, cụ thể hoá ở các chủ đề của chương
trình môn học, theo từng lớp học; đồng thời cũng được thể hiện ở phần cuối của chương
trình mỗi cấp học.
Đối với mỗi môn học, mỗi cấp học, mục tiêu của môn học, cấp học được cụ thể hóa
thành Chuẩn KT-KN của chương trình môn học, chương trình cấp học.
4.1. Chuẩn KT-KN của Chương trình môn học là các yêu cầu cơ bản, tối thiểu về kiến
thức, kỹ năng của môn học mà học sinh cần phải và có thể đạt được sau mỗi đơn vị kiến
thức (mỗi bài, chủ đề, chủ điểm, mô đun).
Chuẩn KT-KN của một đơn vị kiến thức là các yêu cầu cơ bản, tối thiểu về kiến thức,
kỹ năng của đơn vị kiến thức mà học sinh cần phải và có thể đạt được.
Yêu cầu về KT-KN thể hiện mức độ cần đạt về KT-KN.
Mỗi yêu cầu về KT-KN có thể được chi tiết hơn bằng những yêu cầu về kiến thức, kỹ
năng cụ thể, tường minh hơn; minh chứng bằng những ví dụ thể hiện được cả nội dung KT-
KN và mức độ cần đạt về KT-KN.
4.2. Chuẩn KT-KN của Chương trình cấp học là các yêu cầu cơ bản, tối thiểu về KT-
KN của các môn học mà học sinh cần phải và có thể đạt được sau từng giai đoạn học tập
trong cấp học.
4.3. Chuẩn KT-KN là căn cứ để:
a. Biên soạn sách giáo khoa và các tài liệu hướng dẫn dạy học, kiểm tra, đánh giá, đổi
mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra, đánh giá.

7
b. Chỉ đạo, quản lí, thanh, kiểm tra thực hiện dạy học, kiểm tra, đánh giá, sinh hoạt
chuyên môn, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý và giáo viên.
c. Xác định mục tiêu của mỗi giờ học, mục tiêu của quá trình dạy học đảm bảo chất
lượng giáo dục.
d. Xác định mục tiêu kiểm tra, đánh giá đối với từng bài kiểm tra, bài thi; đánh giá
kết quả giáo dục từng môn học, lớp học, cấp học.
4.4. Các mức độ về KT-KN
KT-KN phải dựa trên cơ sở phát triển năng lực, trí tuệ học sinh ở các mức độ, từ đơn
giản đến phức tạp; nội dung bao hàm các mức độ khác nhau của nhận thức.
a. Các mức độ về kiến thức
Yêu cầu học sinh phải nhớ, nắm vững, hiểu rõ các kiến thức cơ bản trong chương trình,
sách giáo khoa, đó là nền tảng vững vàng để có thể phát triển năng lực nhận thức ở cấp cao
hơn.
Mức độ cần đạt được về kiến thức được xác định theo 6 mức độ: nhận biết, thông hiểu,
vận dụng, phân tích, đánh giá và sáng tạo
- Nhận biết: Là sự nhớ lại các dữ liệu, thông tin đã có trước đây; nghĩa là có thể
nhận biết thông tin, ghi nhớ, tái hiện thông tin, nhắc lại một loạt dữ liệu, từ các sự kiện đơn
giản đến các lý thuyết phức tạp.
- Thông hiểu: Là khả năng nắm được, hiểu được ý nghĩa của các khái niệm, hiện
tượng, sự vật; giải thích được, chứng minh được.
Có thể cụ thể hoá mức độ thông hiểu bằng các yêu cầu.
- Vận dụng: Là khả năng sử dụng các kiến thức đã học vào một hoàn cảnh cụ thể
mới: vận dụng nhận biết, hiểu biết thông tin để giải quyết vấn đề đặt ra; là khả năng đòi hỏi
học sinh phải biết vận dụng kiến thức, biết sử dụng phương pháp, nguyên lý hay ý tưởng để
giải quyết một vấn đề nào đó.
- Phân tích: Là khả năng phân chia một thông tin ra thành các phần thông tin nhỏ
sao cho có thể hiểu được cấu trúc, tổ chức của nó và thiết lập mối liên hệ phụ thuộc lẫn
nhau giữa chúng.
- Đánh giá: Là khả năng xác định giá trị của thông tin: bình xét, nhận định, xác định
được giá trị của một tư tưởng, một nội dung kiến thức, một phương pháp.
- Sáng tạo: Là khả năng tổng hợp, sắp xếp, thiết kế lại thông tin; khai thác, bổ sung
thông tin từ các nguốn tư liệu khác để sáng lập một hình mẫu mới.
Tuy nhiên, trong CTGDPT, chủ yếu đề cập đến 3 mức độ đầu. Các mức độ còn lại chú
trọng phát huy năng khiếu, sở trường, năng lực sáng tạo của học sinh.
b. Các mức độ về kỹ năng
Về kĩ năng: Biết vận dụng các kiến thức đã học để trả lời các câu hỏi, giải bài tập, làm
thực hành; có kĩ năng tính toán, vẽ hình, dựng biểu đồ,...
Thông thường kỹ năng được xác định theo 3 mức độ:

8
- Thực hiện được
- Thực hiện thành thạo
- Thực hiện sáng tạo
Tuy nhiên, trong CTGDPT, chủ yếu đề cập đến 2 mức độ đầu; mức độ còn lại chú
trọng phát huy năng khiếu, sở trường, năng lực sáng tạo của học sinh.
II. Giới thiệu về phương pháp dạy học
Chương trình giáo dục phổ thông ban hành kèm theo Quyết định số 16/2006/QĐ-
BGDĐT ngày 5/6/2006 của Bộ trưởng Bộ GDĐT đã nêu: “Phải phát huy tính tích cực, tự
giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc trưng môn học, đặc điểm đối tượng
học sinh, điều kiện của từng lớp học; bồi dưỡng cho học sinh phương pháp tự học, khả
năng hợp tác; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm,
đem lại niềm vui, hứng thú và trách nhiệm học tập cho học sinh”.
1. Quan điểm dạy học (QĐDH) là những định hướng tổng thể cho các hành động
phương pháp (PP), trong đó có sự kết hợp giữa các nguyên tắc dạy học làm nền tảng, cơ sở
lý thuyết của lý luận dạy học, những điều kiện, hình thức tổ chức dạy học, những định hư-
ớng về vai trò của giáo viên (GV) và học sinh (HS) trong quá trình dạy học (DH).
2. Phương pháp dạy học (PPDH) là những hình thức và cách thức hoạt động của
GV và HS trong những điều kiện dạy học xác định nhằm đạt mục đích dạy học.
3. Kỹ thuật dạy học (KTDH) là những động tác, cách thức hành động của của GV
và HS trong các tình huống hành động nhỏ, cụ thể nhằm thực hiện và điều khiển quá trình
dạy học.
Quan điểm dạy học là khái niệm rộng, định hướng việc lựa chọn các phương pháp dạy
học cụ thể. Phương pháp dạy học là khái niệm hẹp hơn, đưa ra các mô hình hoạt động. Kỹ
thuật dạy học là khái niệm nhỏ nhất thực hiện các tình huống cụ thể của hoạt động.
4. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học
Cốt lõi của đổi mới PPDH là hướng tới hoạt động học tập tích cực, chủ động, sáng tạo
của học sinh, chống lại thói quen học tập thụ động: Đổi mới nội dung và hình thức hoạt
động của giáo viên và học sinh, đổi mới hình thức tổ chức dạy học, đổi mới hình thức
tương tác xã hội trong dạy học, đổi mới kỹ thuật dạy, học với định hướng:
4.1. Bám sát mục tiêu giáo dục phổ thông;
4.2. Phù hợp với nội dung dạy học cụ thể;
4.3. Phù hợp với đặc điểm lứa tuổi học sinh;
4.4. Phù hợp với cơ sở vật chất, các điều kiện dạy học của nhà trường;
4.5. Phù hợp với việc đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học;
4.6. Kết hợp giữa việc tiếp thu và sử dụng có chọn lọc, có hiệu quả các phương pháp
dạy học tiên tiến, hiện đại với việc khai thác những yếu tố tích cực của các phương pháp
dạy học truyền thống;

9
4.7. Tăng cường sử dụng các phương tiện dạy học, thiết bị dạy học và đặc biệt lưu ý
đến những ứng dụng của công nghệ thông tin.
5. Mục đích của đổi mới phương pháp dạy học
Mục đích của việc đổi mới phương pháp dạy học ở trường phổ thông là thay đổi lối
dạy học truyền thụ một chiều sang dạy học theo “Phương pháp dạy học tích cực”
(PPDHTC) với các kỹ thuật dạy, học tích cực nhằm giúp học sinh phát huy tính tích cực, tự
giác, chủ động, sáng tạo, rèn luyện thói quen và khả năng tự học, tinh thần hợp tác, kĩ năng
vận dụng kiến thức vào những tình huống khác nhau trong học tập và trong thực tiễn; tạo
niềm tin, niềm vui, hứng thú trong học tập. Làm cho “Học” là quá trình kiến tạo; học sinh
tìm tòi, khám phá, phát hiện, luyện tập, khai thác và xử lí thông tin, tự hình thành tri thức,
có năng lực và phẩm chất của con người mới tự tin, năng động, sáng tạo trong cuộc sống.
Tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh, dạy học sinh cách tìm ra chân lí. Chú trọng
hình thành các năng lực (tự học, sáng tạo, hợp tác) dạy phương pháp và kĩ thuật lao động
khoa học, dạy cách học. Học để đáp ứng những yêu cầu của cuộc sống hiện tại và tương
lai. Những điều đã học cần thiết, bổ ích cho bản thân học sinh và cho sự phát triển xã hội.
PPDHTC, được dùng với nghĩa là hoạt động, chủ động, trái với không hoạt động, thụ
động. Kỹ thuật dạy, học tích cực là “hạt nhân” của PPDHTC, hướng tới việc tích cực
hoá hoạt động nhận thức của học sinh, nghĩa là hướng vào phát huy tính tích cực, chủ động
của người học chứ không chỉ hướng vào việc phát huy tính tích cực của người dạy.
5.1. Các yếu tố tác động trong các PPDHTC
a. Phương tiện vật chất luôn là yếu tố cần thiết, nếu được sử dụng hợp lí có thể dẫn
đến biến đổi sâu sắc quan hệ giáo dục. Công nghệ thông tin, thiết bị dạy học được sử dụng
đúng liều lượng sẽ thích hợp với hứng thú và mục tiêu học tập.
b. Trong PPDHTC, GV có vai trò kích thích HS hoạt động. Tuỳ theo yêu cầu GV có
thể là người thúc giục, hoặc trung gian, hoà giải, cố vấn. Phân biệt PPDHTC với phương
pháp cổ truyền là ở chỗ GV là chất xúc tác, không đảm nhận một hành động trực tiếp nào;
GV là người kích thích nhằm thường xuyên thức tỉnh một số khuynh hướng, một số quy
trình bổ sung cần thiết cho sự thăng bằng nhân cách.
c. Dạy học cần xuất phát từ những gì ta hiểu về trẻ em để tiến tới những gì trẻ em
phải đạt được. HS không có năng lực giống nhau, dạy học cần thích ứng với trình độ, sự
thông minh của các em. Đánh giá trẻ em trên cơ sở năng lực của chính trẻ em.
5.2. Thuận lợi và khó khăn của PPDHTC
a. Thuận lợi :
- PPDHTC có hiệu quả hơn các phương pháp áp đặt vì huy động được HS tham gia
vào quá trình nhận thức ;
- Nếu được rèn luyện bởi PPDHTC, HS dần dần có những phẩm chất và năng lực
thích ứng với thời đại; ý thức được mục đích việc học, tự nguyện, tự giác học tập; có ý thức
và trách nhiệm trong học tập; biết học mọi lúc, mọi nơi, tiến tới biết tự học, tự đánh giá, có
nhu cầu và hứng thú học tập suốt đời.
b. Một số khó khăn :

10
- PPDHTC không thể bao quát toàn bộ lĩnh vực giáo dục có những kiến thức không
thể do HS phát hiện được mặc dù cung cấp cho HS bất cứ phương tiện nào. Cũng không
phải mọi HS đều sẵn sàng tham gia vào hoạt động tích cực;
- Trong nhiều trường hợp, nếu cho phép người học phát hiện, giải quyết, chiếm lĩnh
tri thức thì mất rất nhiều thời gian. Từ đó có thể thấy không thể áp dụng máy móc
PPDHTC cho toàn bộ các bài học, các nội dung dạy học ;
- PPDHTC đòi hỏi một số điều kiện như GV, HS, phương tiện, tài liệu. Thực tiễn
cho thấy còn có những vùng HS chưa thích nghi với PPDHTC. Tập quán lạc hậu của một
số địa phương cũng cản trở PPDHTC ;
- Nếu quá thiên về PPDHTC có thể có ảnh hưởng thiên lệch trong tâm lí của trẻ,
chẳng hạn: phủ nhận vai trò của môi trường; hoặc do đề cao quá vai trò người học có thể
dẫn đến coi nhẹ vai trò của người dạy và HS có thể tự mãn;
- PPTC chú trọng tính tự chủ trong việc thực hiện mục tiêu dạy học: nếu chỉ thiên về
những kĩ năng, thành tựu đơn giản thì những HS xuất sắc bị thiệt thòi. Ngược lại, nếu thiên
về mục tiêu phát triển thì thiệt thòi cho HS chậm phát triển, kém thông minh.
6. Đặc trưng cơ bản của PPDHTC
6.1. Dạy học tăng cường phát huy tính tự tin, tích cực, chủ động, sáng tạo thông qua
tổ chức thực hiện các hoạt động học tập của học sinh
Dạy học thay vì lấy “Dạy” làm trung tâm sang lấy “Học” làm trung tâm. Trong phương
pháp tổ chức, người học - đối tượng của hoạt động “dạy”, đồng thời là chủ thể của hoạt động
“học” - được cuốn hút vào các hoạt động học tập do giáo viên tổ chức và chỉ đạo, thông qua
đó tự lực khám phá những điều mình chưa rõ, chưa có chứ không phải thụ động tiếp thu
những tri thức đã được giáo viên sắp đặt. Được đặt vào những tình huống của đời sống thực
tế, người học trực tiếp quan sát, thảo luận, làm thí nghiệm, giải quyết vấn đề đặt ra theo cách
suy nghĩ của mình, từ đó nắm được kiến thức kĩ năng mới, vừa nắm được phương pháp kiến
tạo ra kiến thức, kĩ năng đó, không rập theo những khuôn mẫu sẵn có, được bộc lộ và phát
huy tiềm năng sáng tạo.
Dạy theo cách này, giáo viên không chỉ giản đơn truyền đạt tri thức mà còn hướng dẫn
hành động. Nội dung và phương pháp dạy học phải giúp cho từng học sinh biết hành động
và tích cực tham gia các chương trình hành động của cộng đồng, thực hiện thày chủ đạo,
trò chủ động.
“Hoạt động với kỹ thuật dạy học tích cực, làm cho lớp học ồn ào hơn, nhưng là sự ồn ào
sôi động, hiệu quả”
6.2. Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp và phát huy năng lực tự học của học
sinh
Phương pháp tích cực xem việc rèn luyện phương pháp học tập cho học sinh không chỉ
là một biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là một mục tiêu dạy học.
Trong xã hội hiện đại đang biến đổi nhanh - với sự bùng nổ thông tin, khoa học, kĩ
thuật, công nghệ phát triển như vũ bão - thì không thể nhồi nhét vào đầu óc trẻ khối lượng
kiến thức ngày càng nhiều.

11
Trong các phương pháp học tập thì cốt lõi là phương pháp tự học. Nếu rèn luyện cho
người học có được phương pháp, kĩ năng, thói quen, ý chí tự học thì sẽ tạo cho họ lòng ham
học, khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi con người, kết quả học tập sẽ được nhân lên gấp bội.
Vì vậy, ngày nay người ta nhấn mạnh mặt hoạt động học trong quá trình dạy học, nỗ lực tạo
ra sự chuyển biến từ học tập thụ động sang tự học chủ động, đặt vấn đề phát triển tự học
ngay trong trường phổ thông, không chỉ tự học ở nhà sau bài lên lớp mà tự học cả trong tiết
học có sự hướng dẫn của giáo viên.
6.3. Dạy học phân hoá kết hợp với hợp tác
Trong một lớp học mà trình độ kiến thức, tư duy của học sinh không thể đồng đều
tuyệt đối thì khi áp dụng phương pháp dạy học tích cực buộc phải chấp nhận sự phân hoá
về cường độ, mức độ, tiến độ hoàn thành nhiệm vụ học tập, nhất là khi bài học được thiết
kế thành một chuỗi hoạt động độc lập. Áp dụng phương pháp dạy học tích cực ở trình độ
càng cao thì sự phân hoá này càng lớn.
Tuy nhiên, trong học tập, không phải mọi tri thức, kĩ năng, thái độ đều được hình thành
bằng những hoạt động độc lập cá nhân. Lớp học là môi trường giao tiếp thầy - trò, trò - trò,
tạo nên mối quan hệ hợp tác giữa các cá nhân trên con đường chiếm lĩnh nội dung học tập.
Thông qua thảo luận, tranh luận trong tập thể, ý kiến mỗi cá nhân được bộc lộ, khẳng định
hay bác bỏ, qua đó người học nâng mình lên một trình độ mới. Bài học phải tận dụng được
vốn hiểu biết, kinh nghiệm sống cũng như những trải nghiệm phong phú của thầy giáo.
Trong nhà trường, phương pháp học tập hợp tác được tổ chức ở cấp nhóm, tổ, lớp hoặc
trường. Được sử dụng phổ biến trong dạy học là hoạt động hợp tác trong nhóm nhỏ 4 đến 6
người. Học tập hợp tác làm tăng hiệu quả học tập, nhất là lúc phải giải quyết những vấn đề
gay cấn, lúc xuất hiện nhu cầu thực sự cần phối hợp giữa các cá nhân để hoàn thành nhiệm
vụ chung. Hoạt động nhóm làm cho từng thành viên bộc lộ suy nghĩ, hiểu biết, thái độ của
mình ; được tập thể uốn nắn, điều chỉnh; phát triển tình bạn, ý thức cộng đồng, tạo niềm
vui, hứng khởi trong học tập, nâng cao ý thức tổ chức kỷ luật, tính tập thể, tinh thần tương
trợ, hợp tác,... Hoạt động theo nhóm nhỏ sẽ tránh được hiện tượng ỷ lại; tính cách năng lực
của mỗi thành viên được bộc lộ, các em sẽ năng động, tự tin hơn. Mô hình hợp tác trong xã
hội đưa vào đời sống học đường sẽ làm cho các thành viên quen dần với sự phân công hợp
tác trong lao động xã hội.
Trong nền kinh tế thị trường đã xuất hiện nhu cầu hợp tác xuyên quốc gia, liên quốc
gia; năng lực hợp tác phải trở thành một mục tiêu giáo dục mà nhà trường phải chuẩn bị
cho học sinh.
Từ dạy và học thụ động sang dạy và học tích cực, giáo viên không còn đóng vai trò
đơn thuần là người truyền đạt kiến thức, giáo viên trở thành người thiết kế, tổ chức, hướng
dẫn các hoạt động độc lập hoặc theo nhóm nhỏ để học sinh tự lực chiếm lĩnh nội dung học
tập, chủ động đạt các mục tiêu kiến thức, kĩ năng, thái độ theo yêu cầu của chương trình.
Trên lớp, học sinh hoạt động là chính, giáo viên có vẻ nhàn nhã hơn nhưng trước đó, khi
soạn giáo án, giáo viên đã phải đầu tư công sức, thời gian rất nhiều so với kiểu dạy và học
thụ động mới có thể thực hiện bài lên lớp với vai trò là người gợi mở, xúc tác, động viên,
cố vấn, dẫn dắt, trọng tài trong các hoạt động tìm tòi hào hứng, tranh luận sôi nổi của học
sinh. Giáo viên phải có trình độ chuyên môn sâu rộng, có năng lực sư phạm mới có thể tổ

12
chức, hướng dẫn các hoạt động của học sinh mà nhiều khi diễn biến ngoài tầm dự kiến của
giáo viên.
7. Yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học
Đổi mới PPDH không có nghĩa là gạt bỏ các phương pháp truyền thống mà phải vận
dụng một cách hiệu quả các PPDH hiện có theo quan điểm dạy học tích cực kết hợp với
các phương pháp hiện đại.
7.1. Yêu cầu chung
a. Căn cứ Chuẩn KT-KN để xác định mục tiêu bài học. Chú trọng dạy học nhằm đạt
được các yêu cầu cơ bản và tối thiểu về kiến thức, kỹ năng, đảm bảo không quá tải và
không quá lệ thuộc hoàn toàn vào SGK; mức độ khai thác sâu KT-KN trong SGK phải phù
hợp với khả năng tiếp thu của học sinh.
b. Sáng tạo về phương pháp dạy học phát huy tính chủ động, tích cực, tự giác học tập
của học sinh. Chú trọng rèn luyện phương pháp tư duy, năng lực tự học, tự nghiên cứu; tạo
niềm vui, hứng khởi, nhu cầu hành động và thái độ tự tin trong học tập cho học sinh.
c. Dạy học thể hiện mối quan hệ tích cực giữa giáo viên và học sinh, giữa học sinh
với học sinh; tiến hành thông qua việc tổ chức các hoạt động học tập của học sinh, kết hợp
giữa học tập cá thể với học tập hợp tác, làm việc theo nhóm.
d. Dạy học chú trọng đến việc rèn luyện các kỹ năng, năng lực hành động, vận dụng
kiến thức, tăng cường thực hành và gắn nội dung bài học với thực tiễn cuộc sống.
e. Dạy học chú trọng đến việc sử dụng có hiệu quả phương tiện, thiết bị dạy học được
trang bị hoặc các do giáo viên, học sinh tự làm; quan tâm ứng dụng công nghệ thông tin
trong dạy học.
f. Dạy học chú trọng đến việc động viên, khuyến khích kịp thời sự tiến bộ của học
sinh trong quá trình học tập; đa dạng nội dung, các hình thức, cách thức đánh giá và tăng
cường hiệu quả việc đánh giá.
7.2. Yêu cầu đối với cán bộ quản lí cơ sở giáo dục
a. Nắm vững chủ trương đổi mới giáo dục phổ thông của Đảng, Nhà nước. Nắm vững
mục đích, yêu cầu, nội dung đổi mới thể hiện cụ thể trong các văn bản chỉ đạo của ngành,
trong CT-SGK, PPDH, sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học, hình thức tổ chức dạy học, kĩ
thuật dạy học và đánh giá kết quả giáo dục.
b. Nắm vững yêu cầu dạy học bám sát chuẩn kiến thức, kỹ năng trong CTGDPT,
đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên, động viên, khuyến khích giáo viên tích cực
đổi mới PPDH.
c. Có biện pháp quản lý, chỉ đạo tổ chức thực hiện đổi mới PPDH trong nhà trường
một cách hiệu quả; thường xuyên, kiểm tra, đánh giá các hoạt động dạy, học theo định
hướng dạy học bám sát chuẩn kiến thức, kỹ năng đồng thời với tích cực đổi mới PPDH.
d. Động viên, khen thưởng kịp thời những giáo viên thực hiện có hiệu quả đồng thời
với phê bình, nhắc nhở những người chưa tích cực đổi mới PPDH, dạy quá tải do không
bám sát chuẩn kiến thức, kỹ năng.

13
7.3. Yêu cầu đối với giáo viên
a. Bám sát chuẩn kiến thức, kỹ năng để thiết kế bài giảng: mục tiêu của bài giảng là
đạt được các yêu cầu cơ bản, tối thiểu về kiến thức, kỹ năng. Dạy không quá tải và không
quá lệ thuộc hoàn toàn vào SGK; việc khai thác sâu kiến thức, kỹ năng phải phù hợp với
khả năng tiếp thu của học sinh.
b. Thiết kế, tổ chức, hướng dẫn học sinh thực hiện các hoạt động học tập với các hình
thức đa dạng, phong phú, có sức hấp dẫn phù hợp với đặc trưng bài học, với đặc điểm và
trình độ học sinh, với điều kiện cụ thể của lớp, trường và địa phương.
c. Động viên, khuyến khích, tạo cơ hội và điều kiện cho học sinh được tham gia một
cách tích cực, chủ động, sáng tạo vào quá trình khám phá, phát hiện, đề xuất và lĩnh hội
kiến thức; chú ý khai thác vốn kiến thức, kinh nghiệm, kĩ năng đã có của học sinh; tạo
niềm vui, hứng khởi, nhu cầu hành động và thái độ tự tin trong học tập cho học sinh; giúp
các em phát triển tối đa năng lực, tiềm năng của bản thân.
d. Thiết kế và hướng dẫn học sinh thực hiện các dạng câu hỏi, bài tập phát triển tư
duy và rèn luyện kĩ năng; hướng dẫn sử dụng các TBDH; tổ chức có hiệu quả các giờ thực
hành; hướng dẫn học sinh có thói quen vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết các vấn
đề thực tiễn.
e. Sử dụng các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học một cách hợp lí, hiệu quả,
linh hoạt, phù hợp với đặc trưng của cấp học, môn học; nội dung, tính chất của bài học; đặc
điểm và trình độ HS; thời lượng dạy học và các điều kiện dạy học cụ thể của trường, địa
phương.
7.4. Yêu cầu đối với học sinh
a. Tích cực suy nghĩ, chủ động tham gia các hoạt động học tập để tự khám phá và
lĩnh hội kiến thức, rèn luyện kĩ năng, xây dựng thái độ và hành vi đúng đắn.
b. Tích cực sử dụng thiết bị, đồ dùng học tập; thực hành thí nghiệm; thực hành vận
dụng kiến thức đã học để phân tích, đánh giá, giải quyết các tình huống và các vấn đề đặt
ra từ thực tiễn; xây dựng và thực hiện các kế hoạch học tập phù hợp với khả năng và điều
kiện.
c. Mạnh dạn trình bày và bảo vệ ý kiến, quan điểm cá nhân; tích cực thảo luận, tranh
luận, đặt câu hỏi cho bản thân, cho thày, cho bạn.
d. Biết tự đánh giá và đánh giá các ý kiến, quan điểm, các sản phẩm hoạt động học
tập của bản thân và bạn bè.
III. Giới thiệu về đánh giá
1. Quan niệm về đánh giá
Đánh giá là khả năng xác định giá trị của thông tin, xác định mức độ đạt được về thực
hiện mục tiêu.
Kiểm tra là thu thập thông tin từ riêng lẻ đến hệ thống về kết quả thực hiện mục tiêu.
Kiểm tra là công cụ của đánh giá, đồng thời kiểm tra, đánh giá là hai khâu trong một quy
trình thống nhất xác định kết quả thực hiện mục tiêu. Trong nhiều trường hợp, khi nói
đánh giá, nghĩa là đã bao gồm cả kiểm tra.
14
2. Hai chức năng cơ bản của đánh giá
2.1. Chức năng xác định:
a. Xác định mức độ đạt được trong việc thực hiện mục tiêu;
b. Xác định đòi hỏi tính chính xác, khách quan, công bằng.
2.2. Chức năng điều khiển:
a. Phát hiện những mặt tốt, mặt chưa tốt, khó khăn, vướng mắc và xác định nguyên
nhân;
b. Kết quả đánh giá là căn cứ để quyết định giải pháp cải thiện thực trạng, nâng cao
chất lượng, hiệu quả.
3. Chất lượng giáo dục phổ thông (gọi tắt là chất lượng giáo dục hoặc chất
lượng) và đánh giá chất lượng giáo dục phổ thông (gọi tắt là đánh giá chất
lượng giáo dục; đánh giá chất lượng hoặc đánh giá)
3.1. Chất lượng giáo dục là sự đáp ứng các yêu cầu về mục tiêu giáo dục được quy
định tại Luật Giáo dục.
3.2. Đánh giá chất lượng là hoạt động đánh giá các đối tượng của giáo dục (gọi tắt là đối
tượng) về mức độ đáp ứng các Quy định về chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục đối với từng
đối tượng do Bộ GDĐT ban hành.
Đánh giá là một thành tố quan trọng không thể thiếu được trong quá trình giáo dục.
Đánh giá thường ở giai đoạn cuối cùng của một giai đoạn giáo dục và sẽ trở thành khởi
điểm của một giai đoạn giáo dục tiếp theo với yêu cầu cao hơn, chất lượng mới hơn trong
cả một quá trình giáo dục.
Những đối tượng được đánh giá chủ yếu trong giáo dục phổ thông là: Chương trình,
sách giáo khoa, tài liệu; Cơ sở giáo dục phổ thông; Cán bộ quản lý, Nhà giáo; Học sinh.
Tuy nhiên, tài liệu này chỉ đề cập đến đánh giá học sinh.
4. Mục đích đánh giá chất lượng
4.1. Đánh giá chất lượng giáo dục nhằm xác định mức độ đáp ứng mục tiêu giáo dục
trong từng giai đoạn của đối tượng được đánh giá nhằm nâng cao chất lượng giáo dục; thông
báo công khai với các cơ quan quản lý nhà nước và xã hội về thực trạng chất lượng giáo dục;
để cơ quan chức năng đánh giá và công nhận đối tượng đạt chuẩn chất lượng giáo dục.
4.2. Kết quả đánh giá chất lượng:
a. Giúp học sinh biết được khả năng học tập của mình so với yêu cầu của chương
trình; xác định nguyên nhân thành công cũng như chưa thành công, từ đó điều chỉnh
PPHT; phát triển kỹ năng tự đánh giá;
b. Giúp giáo viên nắm được tình hình học tập, mức độ phân hóa về trình độ học lực
của HS trong lớp, từ đó có biện pháp giúp đỡ HS yếu kém và bồi dưỡng HS giỏi; giúp GV
điều chỉnh, hoàn thiện PPDH;
c. Giúp cán bộ quản lý giáo dục đề ra giải pháp quản lý phù hợp để nâng cao chất
lượng giáo dục;

15
d. Giúp cha mẹ HS và cộng đồng biết được kết quả giáo dục của từng HS, từng lớp
và của cả cơ sở giáo dục.
5. Quy trình đánh giá chất lượng
5.1. Đối tượng tự đánh giá;
5.2. Đánh giá ngoài;
5.3. Công nhận đối tượng đạt chuẩn chất lượng giáo dục.
Tự đánh giá là hoạt động tự xem xét, tự kiểm tra, đánh giá của đối tượng căn cứ vào chuẩn
đánh giá chất lượng giáo dục do Bộ GGĐT ban hành để chỉ ra các điểm mạnh, điểm yếu, xây
dựng kế hoạch cải tiến chất lượng và các biện pháp thực hiện nhằm đáp ứng chuẩn chất lượng
giáo dục.
Đánh giá ngoài đối với đối tượng được đánh giá là hoạt động đánh giá của một tổ chức
đánh giá ngoài (không bao gồm đối tượng được đánh giá) nhằm xác định mức độ đối tượng
thực hiện chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục do Bộ GDĐT ban hành.
6. Yêu cầu đánh giá
6.1. Đánh giá phải căn cứ vào Chuẩn KT-KN của từng môn học ở từng lớp; các yêu
cầu cơ bản, tối thiểu cần đạt về KT-KN của học sinh sau mỗi giai đoạn, mỗi lớp, mỗi cấp
học.
6.2. Chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện chương trình, kế hoạch giảng dạy, học tập của
các nhà trường; tăng cường đổi mới khâu kiểm tra, đánh giá thường xuyên, định kỳ; đảm
bảo chất lượng kiểm tra, đánh giá thường xuyên, định kỳ chính xác, khách quan, công
bằng; không hình thức, đối phó nhưng cũng không gây áp lực nặng nề. Kiểm tra thường
xuyên và định kỳ theo hướng vừa đánh giá được đúng chuẩn kiến thức, kỹ năng, vừa có
khả năng phân hóa cao; kiểm tra kiến thức, kỹ năng cơ bản, năng lực vận dụng kiến thức
của người học, thay vì chỉ kiểm tra học thuộc lòng, nhớ máy móc kiến thức.
6.3. Áp dụng các phương pháp phân tích hiện đại để tăng cường tính tương đương của
các đề kiểm tra, thi. Kết hợp thật hợp lý giữa các hình thức kiểm tra, thi vấn đáp, tự luận và
trắc nghiệm nhằm hạn chế lối học tủ, học lệch, học vẹt; phát huy ưu điểm và hạn chế nhược
điểm của mỗi hình thức.
6.4. Đánh giá chính xác, đúng thực trạng: đánh giá cao hơn thực tế sẽ triệt tiêu động
lực phấn đấu vươn lên, ngược lại đánh giá khắt khe quá mức hoặc thái độ thiếu thân thiện,
không thấy được sự tiến bộ, sẽ ức chế tình cảm trí tuệ, giảm vai trò tích cực, chủ động,
sáng tạo của học sinh.
6.5. Đánh giá kịp thời, có tác dụng giáo dục và động viên sự tiến bộ của học sinh,
giúp học sinh sửa chữa thiếu sót. Đánh giá cả quá trình lĩnh hội tri thức của học sinh, chú
trọng đánh giá hành động, tình cảm của học sinh: nghĩ và làm; năng lực vận dụng vào thực
tiễn, thể hiện qua ứng xử, giao tiếp; quan tâm tới mức độ hoạt động tích cực, chủ động của
học sinh trong từng tiết học tiếp thu tri thức mới, ôn luyện cũng như các tiết thực hành, thí
nghiệm.
6.6. Đánh giá kết quả học tập của học sinh, thành tích học tập của học sinh không chỉ
đánh giá kết quả cuối cùng mà chú ý cả quá trình học tập. Tạo điều kiện cho học sinh cùng

16
tham gia xác định tiêu chí đánh giá kết quả học tập với yêu cầu không tập trung vào khả
năng tái hiện tri thức mà chú trọng khả năng vận dụng tri thức trong việc giải quyết các
nhiệm vụ phức hợp; có nhiều hình thức và độ phân hoá cao trong đánh giá.
6.7. Đánh giá hoạt động dạy học không chỉ đánh giá thành tích học tập của học sinh
mà còn bao gồm đánh giá quá trình dạy học nhằm cải tiến quá trình dạy học. Chú trọng
phương pháp, kỹ thuật lấy thông tin phản hồi từ học sinh để đánh giá quá trình dạy học.
6.8. Kết hợp thật hợp lý giữa đánh giá định tính và định lượng: Căn cứ vào đặc điểm
của từng môn học và hoạt động giáo dục ở mỗi lớp học, cấp học, qui định đánh giá bằng
điểm kết hợp với nhận xét của giáo viên hay đánh giá bằng nhận xét, xếp loại của giáo
viên.
6.9. Kết hợp đánh giá trong và đánh giá ngoài
Để có thêm các kênh thông tin phản hồi khách quan, cần kết hợp hài hòa giữa đánh giá
trong và đánh giá ngoài:
a. Tự đánh giá của HS với đánh giá ngoài của bạn học, của GV, của cơ sở giáo dục,
của gia đình và cộng đồng.
b. Tự đánh giá của GV với đánh giá ngoài của đồng nghiệp, của học sinh, gia đình
học sinh, của các cơ quan quản lý giáo dục và của cộng đồng.
c. Tự đánh giá của cơ sở giáo dục với đánh giá ngoài của các cơ quan quản lý giáo
dục và của cộng đồng.
d. Tự đánh giá của ngành giáo dục với đánh giá ngoài ngành (đánh giá trong nước và
đánh giá quốc tế).
6.10. Kết hợp đánh giá theo Mẫu và đánh giá theo Chuẩn.
a. Đối với đánh giá theo Mẫu:
- Tăng cường chất lượng công cụ đánh giá: sử dụng hệ thống câu hỏi mở thay vì những
câu hỏi chỉ yêu cầu học sinh học thuộc lòng, ghi nhớ máy móc;
- Điều chỉnh mục tiêu đánh giá: Không chỉ đánh giá việc nắm KT-KN của học sinh,
mà phải chú trọng đánh giá khả năng vận dụng các KT-KN; khả năng phân tích, lý giải,
truyền đạt thuyết phục khi xem xét và giải quyết các vấn đề.
b. Đối với đánh giá theo Chuẩn:
- Xây dựng Chuẩn đầu ra;
- Tổ chức đánh giá đúng quy trình theo Chuẩn đầu ra.
6.11. Phải là động lực thúc đẩy đổi mới PPDH: Đổi mới PPDH và đổi mới kiểm tra,
đánh giá là hai mặt thống nhất hữu cơ của quá trình dạy học, là nhân tố quan trọng nhất
đảm bảo chất lượng dạy học.
7. Việt Nam tham gia PISA 2012
7.1. Lịch sử ra đời
Nhằm đáp ứng yêu cầu của các nước thành viên về các dữ liệu đều kỳ và tin cậy về
kiến thức và kỹ năng của học sinh cũng như việc thực hiện của các hệ thống giáo dục,
17
OECD (Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế thế giới - Organization for Economic
Cooperation and Development) đã bắt đầu chuẩn bị PISA vào khoảng giữa thập kỷ 90.
Năm 1997 PISA đã chính thức được triển khai. Cuộc khảo sát đầu tiên diễn ra trong năm
2000, các cuộc tiếp theo vào các năm 2003; 2006; 2009 và kế hoạch sẽ là các cuộc điều tra
trong các năm 2012, 2015 và những năm tiếp theo.
7.2. PISA là gì ?
PISA là chữ viết tắt của "Programme for International Student Assessment - Chương
trình đánh giá học sinh quốc tế" do OECD khởi xướng và chỉ đạo.
Chương trình PISA mang định hướng trọng tâm về chính sách, được thiết kế và áp
dụng các phương pháp cần thiết để giúp chính phủ các nước tham gia rút ra các bài học về
chính sách đối với giáo dục phổ thông.
7.3. Đặc điểm của PISA
PISA nổi bật nhờ quy mô toàn cầu và tính chu kỳ. Hiện đã có hơn 60 quốc gia tham gia
vào cuộc khảo sát có chu kỳ 3 năm 1 lần này để theo dõi tiến bộ của mình trong phấn đấu
đạt được các mục tiêu giáo dục cơ bản.
a. Cho tới nay PISA là cuộc khảo sát giáo dục duy nhất đánh giá kiến thức và kỹ
năng của học sinh ở độ tuổi 15, độ tuổi kết thúc giáo dục bắt buộc ở hầu hết các quốc gia.
b. Tính độc đáo của PISA cũng thể hiện ở những vấn đề được xem xét và đánh giá:
- Chính sách công (public policy): Các chính phủ, các hiệu trưởng, giáo viên và phụ
huynh đều muốn có câu trả lời cho tất cả các câu hỏi như “Nhà trường của chúng ta đã
chuẩn bị đầy đủ cho những người trẻ tuổi trước những thách thức của cuộc sống của người
trưởng thành chưa?”, “Phải chăng phải một số loại hình giảng dạy và học tập của những
nơi này hiệu quả hơn những nơi khác?” và “Nhà trường học có thể góp phần cải thiện
tương lai của học sinh có gốc nhập cư hay có hoàn cảnh khó khăn?”.
- Hiểu biết phổ thông (literacy): Thay vì kiểm tra sự thuộc bài theo các chương trình
giáo dục cụ thể PISA xem xét khả năng của học sinh ứng dụng các kiến thức và kĩ năng
trong các lĩnh vực chuyên môn cơ bản và khả năng phân tích, lý giải và truyền đạt một
cách có hiệu quả khi họ xem xét, diễn giải và giải quyết các vấn đề.
- Học tập suốt đời (lifelong learning): Học sinh không thể học tất cả mọi thứ cần biết
trong nhà trường. Để trở thành những người học suốt đời có hiệu quả thanh niên không
những phải có kiến thức và kỹ năng mà còn cả ý thức về lý do và cách học. PISA không
những đo cả việc thực hiện của học sinh về đọc hiểu, toán và khoa học mà còn hỏi học sinh
cả về động cơ, niềm tin về bản thân cũng như các chiến lược học tập.
7.4. Mục tiêu của PISA
Mục tiêu của chương trình PISA nhằm kiểm tra xem, khi đến độ tuổi kết thúc phần
giáo dục bắt buộc, học sinh đã được chuẩn bị để đáp ứng các thách thức của cuộc sống
sau này ở mức độ nào.
Nội dung đánh giá của PISA hoàn toàn được xác định dựa trên các kiến thức, kĩ năng
cần thiết cho cuộc sống tương lai, không dựa vào nội dung các chương trình giáo dục quốc
gia. Đây chính là điều mà PISA gọi là “năng lực phổ thông” (literacy).

18
Để làm được việc đó PISA thu thập và cung cấp cho các quốc gia các dữ liệu có thể so
sánh được ở tầm quốc tế cũng như xu hướng của dữ liệu quốc gia về trình độ đọc, toán
học và khoa học của học sinh độ tuổi 15.
7.5. Các lĩnh vực năng lực phổ thông (literacy domain) được đánh giá trong PISA
Khái niệm literacy (tạm dịch là năng lực phổ thông) là một khái niệm quan trọng trong
việc xác định nội dung đánh giá của PISA. Việc xác định khái niệm này xuất phát từ sự
quan tâm tới những điều mà một học sinh sau giai đoạn giáo dục cơ sở cần biết, trân trọng,
và có khả năng thực hiện – những điều cần thiết chuẩn bị cho cuộc sống trong một xã hội
hiện đại. Các lĩnh vực năng lực phổ thông về làm toán, về khoa học, về đọc hiểu được sử
dụng trong PISA.
Năng lực làm toán phổ thông (mathematic literacy): Năng lực của một cá nhân để
nhận biết và hiểu về vai trò của toán học trong thế giới, biết dựa vào toán học để đưa ra
những suy đoán có nền tảng vững chắc vừa đáp ứng được các nhu cầu của đời sống cá
nhân vừa như một công dân biết suy luận, có mối quan tâm và có tính xây dựng. Đó chính
là năng lực phân tích, lập luận và truyền đạt ý tưởng (trao đổi thông tin) một cách hiệu quả
thông qua việc đặt ra, hình thành và giải quyết vấn đề toán học trong các tình huống và
hoàn cảnh khác nhau.
Trong khuôn khổ của PISA, năng lực làm toán phổ thông được định nghĩa là năng lực
của một cá nhân:
a. Có thể xác định và hiểu được vai trò của toán học trong thế giới;
b. Có khả năng lập luận toán học tốt;
c. Biết học toán, vận dụng toán theo cách nhằm đáp ứng nhu cầu đời sống hiện tại và
tương lai của cá nhân như một công dân sáng tạo, có trách nhiệm và nhạy bén”.
Bởi vậy, năng lực làm toán phổ thông không đồng nhất với nội dung của một chương
trình toán nhà trường (phổ thông) truyền thống mà điều cần nhấn mạnh đó là kiến thức toán
học được sử dụng như thế nào để tạo ra khả năng suy xét, lập luận và phát hiện được những
tri thức toán học ẩn dấu bên trong các tình huống, các sự kiện.
Năng lực đọc hiểu phổ thông (reading literacy): Năng lực của một cá nhân để hiểu,
sử dụng và phản ánh trên văn bản viết, nhằm đạt được mục đích, nâng cao kiến thức và
tiềm năng của cá nhân đó và tham gia vào đời sống xã hội. Trong định nghĩa này cần lưu ý:
Khái niệm biết đọc như là sự giải mã và thấu hiểu tư liệu: bao hàm cả việc hiểu, sử dụng và
phản hồi về những thông tin với nhiều mục đích khác nhau.
d. Theo PISA, định nghĩa về đọc và biết đọc có sự thay đổi theo thời gian và điều
kiện kinh tế, văn hoá, xã hội. Khái niệm học và đặc biệt là học suốt đời đòi hỏi phải mở
rộng cách hiểu về việc biết đọc.
e. Biết đọc không chỉ còn là một yêu cầu của suốt thời kì tuổi thơ trong nhà trường
phổ thông, thay vào đó nó còn trở thành một nhân tố quan trọng trong việc xây dựng, mở
rộng những kiến thức, kĩ năng và chiến lược của mỗi cá nhân trong suốt cuộc đời khi họ
tham gia vào các hoạt động ở những tình huống khác nhau, trong mối quan hệ với người
xung quanh, cũng như trong cả cộng đồng rộng lớn.

19
Năng lực khoa học phổ thông (science literacy): Năng lực của một cá nhân biết sử
dụng kiến thức khoa học để xác định các câu hỏi và rút ra kết luận dựa trên chứng cứ để
hiểu và đưa ra quyết định về thế giới tự nhiên và thông qua hoạt động của con người, thực
hiện việc thay đổi thế giới tự nhiên. Cụ thể là :
f. Có kiến thức khoa học và sử dụng kiến thức để xác định các câu hỏi, chiếm lĩnh
kiến thức mới, giải thích hiện tượng khoa học và rút ra kết luận trên cơ sở chứng cứ về các
vấn đề liên quan tới khoa học.
g. Hiểu những đặc tính của khoa học như là một dạng tri thức của loài người và một
hoạt động tìm tòi khám phá của con người.
h. Nhận thức được vai trò của khoa học và công nghệ đối với việc hình thành môi
trường văn hóa, tinh thần, vật chất.
i. Sẵn sàng tham gia – như là một công dân tích cực - vận dụng hiểu biết khoa học,
vào giải quyết các vấn đề liên quan tới khoa học.
Kĩ năng giải quyết vấn đề (problem solving): Khả năng sử dụng kiến thức của một
cá nhân trong quá trình nhận thức và giải quyết thực tế. Bằng những tình huống rèn luyện
trí óc, đòi hỏi học sinh phải biết vận dụng phối hợp các lĩnh vực đọc hiểu, làm toán và khoa
học mới đưa ra được giải pháp.
7.6. Đối tượng đánh giá
Học sinh trong độ tuổi 15 (được định nghĩa chính xác là từ 15 tuổi 3 tháng tới 16 tuổi 2
tháng) đang theo học trong các nhà trường trung học. Một tỷ lệ học sinh chọn theo mẫu
ngẫu nhiên, không phân biệt đang học lớp nào, sẽ được chọn để cho tiến hành đánh giá, tuy
nhiên các quốc gia tham gia có thể chọn một tỷ lệ cao hơn tỷ lệ chung của PISA nếu thấy
cần có các phân tích chi tiết hơn về tình hình giáo dục trong nước.
7.7. Những quốc gia đã tham gia PISA
Tất cả các nước thành viên OECD, cùng với một số quốc gia đối tác (partner countries)
khác. Kỳ đánh giá năm 2000 có 43 nước tham gia, năm 2003 có 41 nước, năm 2006 là 57
nước và 2009 có 67 nước. Các quốc gia và vùng lãnh thổ tham gia PISA chiếm tới hơn
90% dân số toàn thế giới.

20
Phần thứ hai
GIỚI THIỆU TÀI LIỆU TẬP HUẤN GIÁO VIÊN THỰC HIỆN DẠY HỌC VÀ
KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ THEO CHUẨN KIẾN THỨC, KỸ NĂNG CHƯƠNG
TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MÔN VẬT LÍ
I. Mục tiêu tập huấn: Sau khi tập huấn, học viên sẽ đạt được:
1. Về kiến thức:
- Hiểu được mức độ cần đạt về kiến thức, kĩ năng của từng chủ đề trong tài
liệu hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình giáo dục phổ
thông môn Vật lí THPT.
- Biết được thực trạng dạy học Vật lí trong trường THPT hiện nay và hiểu
được một số phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực để vận dụng thiết kế bài giảng
theo chuẩn KTKN.
- Biết được thực trạng của việc kiểm tra đánh giá hiện nay ở trường THPT,
những định hướng đổi mới kiểm tra, đánh giá của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Hiểu được mối liên hệ chương trình, sách giáo khoa trong việc dạy học và
kiểm tra đánh giá cũng như kế hoạch tập huấn và phương pháp tập huấn để triển
khai công tác tập huấn tại địa phương.
2. Về kỹ năng:
- Biết cách xác định được mức độ cần đạt được của từng đơn vị nội dung kiến
thức của các chủ đề bám sát chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình giáo dục phổ
thông để dạy học.
- Biết cách vận dụng phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực trong việc thực
hiện dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng.
- Biết cách biên soạn câu hỏi và bài tập, vận dụng vào kiểm tra, đánh giá bám
sát chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình giáo dục phổ thông.
- Biết cách lập kế hoạch tập huấn và vận dụng được phương pháp tập huấn để
triển khai công tác tập huấn tại địa phương.
c. Về thái độ
- Tích cực, chủ động, sáng tạo, có tinh thần trách nhiệm, sự hợp tác trong đợt
tập huấn cũng như khi tổ chức lớp tập huấn tại địa phương.

21
- Tin tưởng vào việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông, thay SGK của
Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Tích cực, gương mẫu tuyên tuyền, vận động giáo viên, học sinh thực hiện
dạy học, kiểm tra, đánh giá theo chuẩn kiến thức, kĩ năng.
- Tích cực vận dụng có hiệu quả, sáng tạo các phương pháp, kĩ thuật dạy học
tích cực, đổi mới kiểm tra, đánh giá trong việc dạy học và đánh giá bám sát chuẩn
kiến thức, kĩ năng.
2. Nội dung tập huấn
1. Tìm hiểu thực trạng dạy học và kiểm tra đánh giá môn Vật lí ở các trường
THPT hiện nay. Lí do phải dạy học và KTĐG theo chuẩn KTKN của môn học.
2. Tìm hiểu cấu trúc của tài liệu Hướng dẫn và nội dung chuẩn kiến thức, kĩ
năng của môn học.
3. Tìm hiểu quy trình soạn bài và quy trình soạn câu hỏi và bài tập theo chuẩn
kiến thức, kỹ năng của môn học.
4. Hướng dẫn tổ chức dạy học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng của môn học
thông qua việc áp dụng các kỹ thuật dạy học tích cực.
5. Hướng dẫn tổ chức kiểm tra đánh giá theo chuẩn kiến thức, kĩ năng.
6. Hướng dẫn tổ chức công tác tập huấn tại các địa phương.
3. Cấu trúc tài liệu “Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức kỹ năng”
Tài liệu này mô tả chi tiết chuẩn kiến thức, kỹ năng của môn Vật lí cấp THPT
được phân chia theo các chủ đề trong Chương trình giáo dục phổ thông môn Vật lí
cấp THPT ban hành kèm theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05 tháng 5
năm 2006 của Bộ Trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Cấu trúc tài liệu như sau:
Phần thứ nhất: Giới thiệu chung về chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình
giáo dục phổ thông.
Phần thứ hai: Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kỹ năng môn Vật lí.
Phần này được trình bày theo từng lớp và theo các chương. Mỗi chương đều gồm
hai phần là :
a) Chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình : Phần này nêu lại nguyên văn các
chuẩn kiến thức, kĩ năng đã được quy định trong chương trình hiện hành tương ứng
đối với mỗi chương.

22
b) Hướng dẫn thực hiện : Phần này chi tiết hoá các chuẩn kiến thức, kĩ năng đã
nêu ở phần trên dưới dạng một bảng gồm có 4 cột và được sắp xếp theo các chủ đề
của môn học. Các cột của bảng này gồm :
- Cột thứ nhất (STT) ghi thứ tự các đơn vị kiến thức, kỹ năng trong mỗi chủ đề.
- Cột thứ hai (Chuẩn KT, KN quy định trong chương trình) nêu lại các chuẩn
kiến thức, kỹ năng tương ứng với mỗi chủ đề đã được quy định trong chương trình
hiện hành.
- Cột thứ ba (Mức độ thể hiện cụ thể của chuẩn KT, KN) trình bày nội dung chi
tiết tương ứng với các chuẩn kiến thức, kỹ năng nêu trong cột thứ hai. Đây là phần
trọng tâm, trình bày những kiến thức, kỹ năng tối thiểu mà HS cần phải đạt được
trong quá trình học tập. Các kiến thức, kĩ năng được trình bày trong cột này có thể
thuộc các cấp độ nhận thức khác nhau, tuy nhiên trong ngoặc vuông [ ] chỉ ghi cấp
độ nhận thức cao nhất trong số đó.
Các chuẩn kiến thức, kỹ năng được chi tiết hóa trong cột này là những căn cứ để
kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh trong quá trình học tập cấp THPT.
- Cột thứ tư (Ghi chú) trình bày những nội dung liên quan đến những chuẩn kiến
thức, kỹ năng được nêu ở cột thứ ba. Đó là những kiến thức, kỹ năng cần tham khảo
vì chúng được sử dụng trong SGK hiện hành khi tiếp cận những chuẩn kiến thức, kỹ
năng quy định trong chương trình, hoặc đó là những ví dụ minh hoạ, những điểm
cần chú ý khi thực hiện.
Đối với các vùng sâu, vùng xa và những vùng nông thôn còn có những khó khăn,
GV cần bám sát vào chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình chuẩn, không yêu
cầu HS biết những nội dung về chuẩn kiến thức, kĩ năng khác liên quan có trong các
tài liệu tham khảo.
Ngược lại, đối với các vùng phát triển như thị xã, thành phố, những vùng có điều
kiện về kinh tế, văn hoá xã hội, GV cần linh hoạt đưa vào những kiến thức, kĩ năng
liên quan để tạo điều kiện cho HS phát triển năng lực.
Trong quá trình vận dụng, GV cần phân hoá trình độ HS để có những giải pháp
tốt nhất trong việc tổ chức các hoạt động nhận thức cho HS.
Các Sở Giáo dục và Đào tạo cần chỉ đạo các trường THPT tổ chức cho tổ
chuyên môn rà soát chương trình, khung phân phối chương trình của Bộ, xây dựng
một khung giáo án chung cho tổ chuyên môn để từ đó các GV có cơ sở soạn bài và
nâng cao chất lượng dạy học

23
4. Yêu cầu của việc sử dụng tài liệu
- Sử dụng kết hợp tài liệu tập huấn giáo giáo viên thực hiện dạy học và kiểm
tra đánh giá theo chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình giáo dục phổ thông với
tài liệu Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình giáo dục phổ
thông, Chương trình giáo dục phổ thông, Sách giáo khoa và các loại tài liệu tham
khảo khác.
- Sử dụng tài liệu này trong việc soạn bài, trong việc ra câu hỏi và bài tập,
biên soạn đề kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS bảo đảm yêu cầu theo kiến
thức, kĩ năng của Chương trình giáo dục phổ thông.

24
Phần thứ ba
TỔ CHỨC DẠY HỌC VÀ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ THEO CHUẨN KIẾN
THỨC KỸ NĂNG THÔNG QUA CÁC KỸ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC
I. Thực trạng dạy học và kiểm tra đánh giá môn Vật lí THPT hiện nay và một
số biện pháp chỉ đạo thực hiện trong những năm tới
Hiện nay, trên toàn quốc môn Vật lí bậc trung học đã được thực hiện theo
chương trình và sách giáo khoa mới. Chương trình Giáo dục cấp Trung học phổ
thông được ban hành theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05 tháng 5 năm
2006, trong đó quy định rõ các chuẩn kiến thức kỹ năng cũng như các mức độ cần
đạt của môn Vật lí cấp trung học. Sách giáo khoa Vật lí mới được biên soạn theo
chương trình chuẩn và chương trình nâng cao trên cơ sở sách giáo khoa thí điểm
phân ban.
Năm học 2008-2009, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã tổng kết rút kinh nghiệm
đánh giá chương trình và sách giáo khoa mới; tháng 12/2009, họp Hội đồng Bộ môn
tư vấn đóng góp ý kiến cho sách giáo khoa mới và định hướng hoạt động chuyên
môn, chuẩn bị điều chỉnh chương trình, biên soạn lại SGK giai đoạn bắt đầu từ 2015
trở đi.
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã thực hiện đúng các quy trình hoàn thiện và thẩm
định chương trình, sách giáo khoa, thiết bị dạy học cũng như đã tổ chức tập huấn cho
giáo viên cốt cán và triển khai thực hiện tập huấn đại trà cho các giáo viên trực tiếp
giảng dạy tại các trường trung học thực hiện chương trình và SGK mới với hình thức
tập huấn tuần tự từ lớp 6 đến lớp 12 theo từng năm học.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện vẫn còn bộc lộ rõ những hạn chế, nhất là
việc thực hiện chương trình và giảng dạy môn Vật lí của giáo viên ở các trường
trung học.
1. Một số thuận lợi và khó khăn trong việc dạy học Vật lí ở trường trung học
hiện nay
a. Thuận lợi
- Bộ Giáo dục và đào tạo đã ban hành Chương trình giáo dục phổ thông quy
định rõ chuẩn kiến thức, kỹ năng cũng như mức độ cần đạt của môn Vật lí cấp trung
học; ban hành danh mục thiết bị dạy học tối thiểu môn Vật lí cấp THCS, THPT.
- Bộ Giáo dục và Đào tạo đã tổ chức biên soạn và hoàn thiện sách giáo khoa, sách
giáo viên, tài liệu bồi dưỡng giáo viên, tài liệu hướng dẫn sử dụng thiết bị cho các

25
cấp học; ban hành Quy định về tiêu chuẩn phòng học bộ môn; ban hành thông tư số
35/2006/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 23/8/2006 về Hướng dẫn định mức biên chế
viên chức ở các cơ sở giáo dục phổ thông công lập, có định biên viên chức làm công
tác thiết bị trong trường phổ thông; công văn hướng dẫn mua sắm, nghiệm thu, sử
dụng và bảo quản thiết bị dạy học...
- Bộ Giáo dục và Đào tạo đã triển khai tập huấn thực hiện chương trình và
sách giáo khoa cho tất cả các giáo viên đứng lớp; hằng năm có công văn chỉ đạo
hướng dẫn thực hiện quy chế chuyên môn, thực hiện khung phân phối chương trình
cũng như hướng dẫn dạy học ở bậc giáo dục trung học.
- Hầu hết các địa phương về căn bản đã thông qua Kế hoạch và triển khai thực
hiện nghiêm túc các văn bản hướng dẫn của Bộ. Nhiều địa phương thường xuyên,
tích cực, chủ động tập huấn hằng năm nhằm nâng cao năng lực chuyên môn cho giáo
viên Vật lí ở các trường trung học nhất là rèn luyện các kỹ năng làm thí nghiệm, kỹ
năng thực hành cũng như đổi mới công tác quản lí, đổi mới kiểm tra đánh giá để
thúc đẩy đổi mới phương pháp dạy học; tích cực đầu tư cơ sở vật chất, ứng dụng
công nghệ thông tin trong quá trình giảng dạy.
- Hầu hết các cán bộ quản lí và giáo viên được đào tạo đạt chuẩn. Nhiều giáo
viên say sưa và nhiệt tình với chuyên môn. Tổ bộ môn ở các trường luôn quan tâm
đến những vấn đề chỉ đạo của cấp trên như dạy học bám sát chương trình, đổi mới
kiểm tra đánh giá, đổi mới phương pháp dạy học, tăng cường sử dụng thiết bị thí
nghiệm và ứng dụng CNTT trong qua trình dạy học...
b. Khó khăn
+ Về nhận thức:
- Mặc dù đã được tập huấn và Bộ đã có các văn bản chỉ đạo hướng dẫn đổi
mới phương pháp giảng dạy, nhưng vẫn còn có những cán bộ quản lí, giáo viên lúng
túng trong quá trình thực hiện; chưa chủ động và năng lực còn hạn chế trong quá
trình thực hiện chương trình giảng dạy. Bộ đã ban hành khung phân phối chương
trình tạo điều kiện cho các địa phương chủ động, tích cực xây dựng Kế hoạch giảng
dạy phù hợp với đối tượng học sinh, phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất, điều kiện
đội ngũ giáo viên của địa phương. Tuy nhiên, một số địa phương khi xây dựng phân
phối chương trình còn bố trí thời gian thực hiện, lựa chọn phương pháp dạy học vẫn
còn chưa phù hợp, chưa khoa học dẫn đến quá tải về mặt thời gian thực hiện trong
các tiết giảng.

26
- Một số giáo viên vẫn coi mục tiêu giờ dạy trên lớp là “dạy hết những gì
trong SGK viết”, dập khuôn cứng nhắc những bước mà SGK, SGV gợi ý hướng dẫn
thực hiện; ỷ lại vào các trang thiết bị dạy học, những thí nghiệm đã mua sắm của nhà
trường... dẫn đến quá tải trong việc thực hiện giờ dạy trên lớp.
- Sự chỉ đạo của cán bộ quản lí trong các trường học chưa kịp thời, vẫn còn ỷ
lại trông chờ vào cấp trên, chưa chủ động sáng tạo xây dựng các chế tài trong việc
xây dựng kế hoạch, thực hiện chuyên môn, thanh kiểm tra đánh giá nhất là việc
thanh lí thiết bị cũng như mua sắm vật tư tiêu hao, tu bổ phòng học bộ môn.
+ Về chuyên môn:
- Một số nội dung trong SGK còn trình bày phức tạp, khó hiểu, đôi chỗ còn
thiếu logic...; các câu hỏi gợi ý các bước về phương pháp ở một số bài còn gượng ép,
tuỳ hứng gây khó khăn cho GV trong quá trình dạy học. Hệ thống các câu hỏi đánh
giá chưa phong phú, chưa chọn lọc, ít liên hệ gắn liền với những vấn đề của thực
tiễn như giáo dục bảo vệ môi trường, giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu
quả, giáo dục ứng phó với sự biến đổi khí hậu, giáo dục kỹ năng sống...; chưa có sự
vận dụng hiệu quả vào đời sống xã hội và gắn liền với cuộc sống hiện tại. SGK chưa
thể hiện được sự phân công hướng dẫn giúp học sinh tự học, tự nghiên cứu ở nhà;
các thí nghiệm, phương tiện hỗ trợ bài học còn chưa thật phù hợp với điều kiện dạy
học ở các vùng miền và từng địa phương cũng như đối tượng học sinh.
- Năng lực của giáo viên trong việc tiếp cận đổi mới phương pháp dạy học,
đổi mới kiểm tra đánh giá còn hạn chế, không đồng đều ở các trường, các lớp và các
địa phương nhất là năng lực hướng dẫn sử dụng các thiết bị ứng dụng công nghệ
thông tin và kỹ năng sử dụng thiết bị dạy học môn Vật lí. Phương pháp dạy học của
giáo viên còn gượng ép, thiếu sự sáng tạo coi nặng hình thức, chủ yếu lên lớp là thầy
dạy gì và chưa lấy người học làm trung tâm trong quá trình nhận thức, còn lặp lại
nhiều tài liệu trong việc truyền đạt giúp học sinh tự xây dựng kiến thức, rèn luyện kỹ
năng.
- Các gợi ý hướng dẫn giảng dạy vẫn theo hướng “cầm tay chỉ việc”, chưa đòi
hỏi sự sáng tạo của GV và HS. Giáo viên chưa mạnh dạn phân bổ thời gian, áp dụng
các phương pháp hướng dẫn học sinh học tập tích cực, chưa mạnh dạn giao việc cho
học sinh hoạt động theo các chủ đề, theo đơn vị kiến thức thông qua các hình thức
học tập theo nhóm, học tập theo dự án,... mà chủ yếu áp dụng các phương pháp
truyền thống, tuân theo các bước lên lớp một cách tẻ nhạt, ít động não học sinh ở đó
“thầy nói và giảng giải nhiều, trò chú ý lắng nghe, ghi nhớ”.

27
- Năng lực làm thí nghiệm và hướng dẫn thực hành của một bộ phận giáo viên
rất hạn chế, những chế tài cho GV sử dụng, bảo quản và cải tiến thiết bị thí nghiệm,
nhất là thí nghiệm tự làm và việc đầu tư cơ sở vật chất xây dựng phòng học bộ môn
Vật lí... còn hạn chế. Sự vận dụng thông tư 35 về định biên viên chức làm thiết bị
chưa được quan tâm đúng mức dẫn đến GV quá mệt mỏi trong việc chuẩn bị phương
tiện, thiết bị dạy học và nhiều thiết bị dạy học hiệu suất sử dụng không cao.
- Các hình thức thi, kiểm tra đánh giá còn nặng về trắc nghiệm, nặng về kiến
thức chưa động viên khuyến kích được GV và HS dẫn tới “thi nào học nấy” bỏ qua
một số những kỹ năng cần thiết của môn học nhất là phần thí nghiệm, thực hành.
- Sinh viên đào tạo tại các trường đại học, cao đẳng sư phạm năng lực sư
phạm và khả năng vận dụng phương pháp, thực hành giảng dạy theo chương trình,
SGK mới còn hạn chế nhất là các kỹ năng hướng dẫn thực hành thí nghiệm.
+ Về điều kiện cơ sở vật chất, đội ngũ
- Đội ngũ giáo viên Vật lí ở một số trường còn thiếu, nhất là những vùng khó
khăn, vùng sâu, vùng xa. Viên chức thiết bị còn thiếu và hụt hẫng về kiến thức
nghiệp vụ chuyên môn, đại bộ phận không được đào tạo chính quy.
- Điều kiện phòng học, phòng học bộ môn, kho chưa thiết bị... ở một số nơi
còn hạn chế. Thiết bị dạy học chưa được mua sắm đầy đủ, chưa được sử dụng hiệu
quả. Môi trường thực hành chưa tốt, chưa thân thiện đối với GV và HS.
- Điều kiện tham quan dã ngoại tìm hiểu thực tiễn còn hạn chế về thời gian và
kinh phí.
2. Một số biện pháp chỉ đạo thực hiện trong những năm tiếp theo
a. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Chỉ đạo điều chỉnh và hoàn thiện chương trình, sách giáo khoa, các tài liệu
chuyên môn và các văn bản hướng dẫn thực hiện một cách kịp thời, đáp ứng mục
tiêu của môn học; xây dựng và hướng dẫn khai thác “Nguồn dữ liệu mở” trên mạng
như ngân hàng câu hỏi, các tư liệu dạy học, phần mềm, các thí nghiệm ảo...; tập
huấn phương pháp dạy học tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường, giáo dục sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, giáo dục ứng phó với sự biến đổi khí hậu... và liên
hệ thực tế địa phương ngay trong các bài học một cách nhẹ nhàng, phong phú, hấp
dẫn và góp phần rèn luyện khả năng giao tiếp, kỹ năng sống cho học sinh.
- Hoàn thiện Hội đồng bộ môn Vật lí, bồi dưỡng tập huấn mạng lưới chuyên
sâu về chuyên môn ở các địa phương. Tăng cường hội thảo quốc gia và vùng miền

28
theo các chuyên đề chuyên môn đáp ứng mục tiêu môn học theo chuẩn kiến thức kỹ
năng của chương trình Vật lí phổ thông.
- Ban hành các văn bản chỉ đạo hướng dẫn thực hiện chuyên môn trong việc
kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh, thanh kiểm tra giáo viên và các cơ sở
trường học và hướng dẫn công tác thi cử và kiểm định chất lượng giáo dục.
- Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất trường học, thực hiện đề án thiết bị dạy
học tự làm; chú trọng hệ thống các trường chuyên, thực hiện đề án xây dựng trường
chuyên và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên dạy chuyên đạt chuẩn và chính quy hiện đại.
- Chỉ đạo các trường đại học, cao đẳng sư phạm thường xuyên cập nhật các
thông tin, nghiên cứu các văn bản chỉ đạo của Bộ bậc học; có kế hoạch bổ sung kịp
thời những nội dung mới về phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá, những xu thế
đổi mới về giáo dục trong nước và trên thế giới.
b. Đối với các Sở Giáo dục và Đào tạo
- Quán triệt các văn bản chỉ đạo chuyên môn của Bộ giáo dục và Đào tạo, chủ
động xây dựng Kế hoạch giáo dục của địa phương; thường xuyên giữ mối liên lạc và
phản hồi kịp thời những vướng mắc trong quá trình thực hiện; chấp hành tốt các chế
độ báo cáo thường xuyên và định kì với Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Có kế hoạch bồi dưỡng, tập huấn tăng cường nâng cao nhận thức cho cán bộ
quản lí và giáo viên trong việc thực hiện chương trình. Căn cứ vào chuẩn kiến thức
kỹ năng của chương trình, chủ động sáng tạo trong việc xây dựng kế hoạch dạy học,
xác định mục tiêu, thiết kế bài học theo các phương pháp học tập tích cực lấy học
sinh làm trung tâm, giao việc cho học sinh học tập tích cực theo nhóm, làm việc cá
nhân hay tự học.
- Chỉ đạo sinh hoạt tổ chuyên môn, định hướng nội dung sinh hoạt trong các
trường trung học tập trung vào các vấn đề đổi mới kiểm tra đánh giá bám sát theo
chuẩn kiến thức kỹ năng để thúc đẩy đổi mới phương pháp dạy học, sử dụng thành
thạo thiết bị dạy học, từng bước chủ động đưa các kỹ thuật học tập tích cực vào
trong trường học. Trước mắt cần tập trung thực hiện những nội dung sau đây:
(1) Căn cứ vào chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình để xác định mục
tiêu bài dạy cũng như số tiết thực hiện các đơn vị kiến thức đồng thời lựa chọn
phương pháp tiến hành, lựa chọn thiết bị dạy học, áp dụng các kỹ thuật dạy học tích
cực bằng cách giao việc cho học sinh trong giờ dạy trên lớp, ở nhà theo nhóm dự án
hay cá nhân.

29
(2) Sử dụng SGK, thiết bị dạy học, ứng dụng công nghệ thông tin một cách
hiệu quả, hài hoà, hạn chế tối đa sự trùng lặp kiến thức, hạn chế tối đa sự lặp lại
không cần thiết (dư thừa) các kỹ thuật dạy học trong quá trình nhận thức.
(3) Lựa chọn và xây dựng hệ thống câu hỏi điều khiển hoạt động và hệ thống
các câu hỏi, bài tập kiểm tra đánh giá đảm bảo đạt được mức độ tối thiểu của chuẩn
kiến thức, kỹ năng do chương trình qui định đồng thời tích cực phân loại năng lực
học tập của học sinh, vận dụng một cách linh hoạt phương pháp dạy học phân hoá
đảm bảo tính vừa sức theo các cấp độ nhận thức, tính phù hợp với sự phát triền gần
của từng học sinh, từng nhóm học sinh.
(4) Thiết kế bài giảng phải đảm bảo sao cho HS có thời gian được thảo luận,
được trình bày và được vận dụng củng cố kiến thức và có thói quen tự nghiên cứu tài
liệu, SGK trước ở nhà. Những nội dung SGK đề cập mà chuẩn kiến thức, kỹ năng
không yêu cầu cần đạt thì GV cần mạnh dạn chuyển thành phần đọc thêm hoặc giao
cho HS tự đọc.
(5) Thiết kế các câu hỏi, bài tập, các đề kiểm tra đánh giá phải chú ý phối hợp
hài hoà các hình thức trắc nghiệm và tự luận, khuyến khích ra đề mở, đáp án mở để
phát huy sự sáng tạo của học sinh trong quá trình nhận thức.
- Huy động mọi nguồn vốn của Trung ương và địa phương bổ sung đầu tư xây
dựng cơ sở vật chất, mua sắm thiết bị dạy học đặc biệt là xây dựng phong trào cải
tiến thiết bị dạy học và làm thiết bị dạy học cho môn học cũng như xây dựng mạng
giáo dục.
Trên đây là một số thuận lợi và khó khăn trong giảng dạy môn Vật lí ở trường
phổ thông và một số biện pháp chỉ đạo thực hiện trong những năm tiếp theo. Tuỳ
theo từng địa phương, cán bộ các cấp quản lí, các thầy cô giáo có thể tham khảo,
trao đổi thảo luận và vận dụng sáng tạo vào điều kiện cụ thể, môi trường cụ thể để
đáp ứng mục tiêu môn học và khắc phục hạn chế tối đa những bất cập trong giảng
dạy Vật lí ở trường trung học.
II. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học môn Vật lí ở trường THPT
1. Định hướng chung
Trong bối cảnh phát triển nhanh chóng chưa từng thấy của khoa học công nghệ
hiện nay, của xu thế toàn cầu hoá, các nước trên thế giới và Việt Nam đều hướng
đến việc cải cách nền giáo dục để thích ứng với hoàn cảnh mới.

30
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII và Nghị quyết Trung ương lần
thứ tư, khóa VII (1993) đã chỉ rõ phương hướng : “Đổi mới giáo dục, coi giáo dục là
quốc sách hàng đầu, giáo dục đóng vai trò then chốt trong toàn bộ sự nghiệp xây
dựng CNXH và bảo vệ Tổ quốc, là một động lực đưa đất nước thoát khỏi nghèo nàn,
lạc hậu, vươn lên trình độ tiên tiến thế giới, phát triển giáo dục nhằm phát huy nhân
tố con người và vì con người trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
Chủ trương của Đảng nhằm mục tiêu tập trung vào nhân tố con người, đào tạo
nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng cũng nêu rõ: “Để
đáp ứng yêu cầu về con người và nguồn lực là nhần tố quyết định sự phát triển đất
nước trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hoá, cần tạo chuyển biến cơ bản, toàn
diện về giáo dục và đào tạo. Đổi mới phương pháp dạy và học, phát huy tư duy sáng
tạo và năng lực tự đào tạo của người học, coi trọng thực hành, thực nghiệm ngoại
khoá, làm chủ kiến thức, tránh nhồi nhét, học vẹt, học chay”.
Quán triệt đường lối của Đảng, ngành giáo dục đào tạo xác định nhiệm vụ trọng
tâm là tiến hành đổi mới phương pháp dạy học kết hợp đổi mới nội dung chương
trình, SGK và KTĐG. Trong đó chủ trương đổi mới PPDH được ghi rõ trong Luật
Giáo dục (2005): “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự
giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn
học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực
tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”.
Trong mô hình dạy học truyền thống, GV giữ vai trò chủ thể, độc quyền cung cấp
tri thức, đánh giá HS, còn HS trở thành những người học thụ động ghi chép, học
thuộc lòng những gì GV dạy trên lớp. Mục đích của việc đổi mới PPDH ở trường
phổ thông là “thay đổi lối dạy học truyền thụ một chiều sang dạy học theo PPDH
tích cực nhằm giúp HS phát huy tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo, rèn luyện thói
quen và khả năng tự học, tinh thần hợp tác, kĩ năng vận dụng kiến thức vào những
tình huống khác nhau trong học tập và thực tiễn”.
Những quan điểm trên là cơ sở xác định bản chất của việc đổi mới PPDH là
chuyển từ mô hình dạy học kiểu truyền thống - lấy GV làm trung tâm sang mô hình
dạy học mới - lấy HS làm trung tâm hay mô hình dạy học hướng vào người học. Vì
vậy, trong dạy học cần thay đổi cách dạy và cách học theo hướng tích cực hóa người
học. Người dạy sẽ đóng vai trò chủ đạo, còn người học đóng vai trò chủ động chiếm
lĩnh tri thức.

31
Yêu cầu cơ bản của việc đổi mới PPDH ở trường THPT định hướng cho cách
dạy, cách học như sau :
Thứ nhất, dạy và học được tiến hành thông qua việc tổ chức các hoạt động học
tập của người học. Lí thuyết dạy học kiến tạo, một quan điểm tiến bộ, hướng đến
mục tiêu tích cực hoá tư duy người học đã chỉ ra con đường chiếm lĩnh tri thức được
thực hiện qua các hoạt động học tập của người học dưới vai trò tổ chức, định hướng
của người dạy. Dựa trên vốn tri thức đã học và vốn kinh nghiệm sống đã có người
học khám phá, giải quyết vấn đề để xây dựng nên hiểu biết mới và áp dụng những
hiểu biết này vào tình huống khác. Theo một số nhà nghiên cứu khoa học, người học
luôn có một vốn kiến thức nhất định, không bao giờ là trống rỗng và nhận thức của
con người ở cấp độ nào cũng đều thực hiện các thao tác trí tuệ thông qua hai hoạt
động đồng hóa và dị hóa. Hoạt động đồng hoá là quá trình HS dùng kiến thức, kĩ
năng đã có để xử lí thông tin và tác động bên ngoài nhằm đạt được mục tiêu nhận
thức. Hoạt đông dị hóa là khi HS vận dụng kiến thức, kĩ năng đã có để giải quyết
tình huống mới nhưng không thành công và họ phải thay đổi, điều chỉnh để giải
quyết thành công tình huống đặt ra. Như vậy việc ôn tập kiến thức đã học là rất quan
trọng và yêu cầu đặt ra là cần tổ chức cho HS thực hiện các hoạt động học tập phong
phú, đa dạng (hoạt động nhóm, hoạt động cá nhân, hoạt động toàn lớp; các hoạt
động quan sát, nghe, nhìn, đọc, viết hoặc kết hợp các hoạt động đó), qua đó họ
không chỉ ghi nhớ mà còn vận dụng kiến thức, kĩ năng đã có trong các tình huống
mới, mở rộng hiểu biết và khả năng nhận thức của bản thân.
Thứ hai, dạy và học chú trọng việc hướng dẫn và rèn luyện phương pháp tự học
của người học. Việc thiết kế và tổ chức cho HS thực hiện các hoạt động chính là tạo
cơ hội cho HS chuyển từ học tập thụ động sang tự học chủ động. Tự học trong nhà
trường phổ thông là việc tự học có hướng dẫn của GV (trực tiếp và gián tiếp). Tự
học trên lớp bao gồm các hoạt động tự nhận thức trên lớp dưới sự hướng dẫn trực
tiếp của GV (tự điều chỉnh khi nghe giảng bài, chọn lọc, ghi chép kiến thức, trả lời
câu hỏi, làm bài tập, làm thí nghiệm … ). Tự học ở nhà trước khi đến lớp (chuẩn bị
cho bài mới), tự học sau bài học (ôn lại bài) qua nhiều hoạt động (đọc sách, vở ghi,
tài liệu tham khảo, hoàn thành bài tập, ôn tập, làm thí nghiệm … ). Trong quá trình
hoạt động GV cần có những chỉ dẫn rõ ràng để HS nỗ lực thực hiện và đặc biệt là
cần hướng dẫn phương pháp tự học phù hợp, hiệu quả.
Thứ ba, dạy và học phân hoá đối tượng HS kết hợp với học tập hợp tác. Dạy và
học phân hoá đối tượng HS nhắm đáp ứng yêu cầu cá thể hóa hoạt động theo nhu

32
cầu, sở thích và khả năng của mỗi HS. Thực tế cho thấy không có một lớp học nào
mà HS lại đồng đều tuyệt đối về vốn kiến thức, năng lực tư duy. Hơn nữa, HS lại có
cách học khác nhau. Do vậy, theo phương châm dạy học hướng đến người học, tập
trung vào sự phát triển của người học, người dạy phải thiết kế bài học dựa trên cơ sở
xác định nhu cầu, hứng thú (bằng cách phỏng vấn, quan sát người học), kiểu học và
năng lực của người học (bằng cách khảo sát hoặc làm bài test nhanh). Một chuỗi các
hoạt động trong bài học có sự phân hoá về mức độ cần đạt, tiến bộ thực hiện phù
hợp theo đa số HS trong lớp, đồng thời có phương án điều chỉnh đối với những đối
tượng “đặc biệt” (HS năng khiếu hoặc HS chậm tiếp thu, HS gặp khó khăn trong khả
năng nhận thức). Ví dụ, hệ thống câu hỏi đặt ra trong bài học cần có nhiều mức độ:
có câu hỏi dành cho đa số HS trong lớp, có câu hỏi nâng cao cho đối tượng HS khá,
giỏi, có câu hỏi gợi cho HS chậm tiếp thu … , thậm chí cùng 1 câu hỏi cũng có thể
điều chỉnh theo các mức độ khác nhau.
Tuy nhiên lớp học là môi trường giao tiếp: giao tiếp giữa thầy giáo với trò, giữa
trò với trò. Do vậy, cùng với việc nhằm đến cá thể HS, người GV còn cần tổ chức
các hoạt động trong giờ học sao cho tạo nên mối quan hệ hợp tác giữa các cá nhân
HS trên con đường chiếm lĩnh tri thức. Sự hợp tác có thể là trong cặp (2 HS), nhóm
nhỏ (3-4 HS ) hoặc nhóm lớn (5-7 hoặc 10 HS) hoặc toàn lớp. “ Học tập hợp tác làm
tăng hiệu quả học tập, nhất là lúc phải giải quyết những vấn đề gay cấn, lúc xuất
hiện thực sự nhu cầu phối hợp giữa các cá nhân để hoàn thành nhiệm vụ chung. Hoạt
động nhóm làm cho từng thành viên bộc lộ suy nghĩ, hiểu biết, thái độ của mình,
phát triển tình bạn, ý thức tổ chức kỉ luật, tính tập thể, tinh thần tương trợ, hợp tác, ý
thức cộng đồng, tạo không khí, niềm vui …”. Các hoạt động thảo luận cặp, thảo luận
nhóm, tổ chức trò chơi, dự án… phù hợp với việc tạo ra môi trường học tập hợp tác,
rèn luyện kĩ năng giao tiếp, tổ chức, lãnh đạo - những kĩ năng sống cần thiết cho
người học.
Thứ tư, kết hợp đánh giá của GV, của bạn học và tự đánh giá. Trong quá trình
dạy học, KTĐG thường xuyên và KTĐG tổng kết là rất quan trọng. KTĐG một cách
nghiêm túc và khoa học không chỉ cho chúng ta biết mức độ đạt được mục tiêu dạy
học đề ra mà còn cung cấp thông tin phản hồi hữu ích để điều chỉnh quá trình dạy
học nhằm đạt mục tiêu một cách hiệu quả nhất. Trong mô hình dạy học truyền
thống, GV là người đánh giá độc quyền. Theo hướng dạy học tích cực, hoạt động
đánh giá của GV cần kết hợp với tự đánh giá của ngưòi học (đánh giá của bạn học và
tự đánh giá của người học). Để thực hiện được điều này GV cần cung cấp công cụ

33
hỗ trợ với tiêu chí đánh giá rõ ràng hướng dẫn HS tự nhận xét, đánh giá quá trình
cũng như kết quả thực hiện các nhiệm vụ học tập. “ Tự đánh giá đúng và điều chỉnh
hoạt động kịp thời là năng lực rất cần cho sự thành đạt trong cuộc sống mà nhà
trường phải trang bị cho học sinh”. Yêu cầu của KTĐG trong môn học không chỉ
dừng lại ở mức độ tái hiện kiến thức, lặp lại các kĩ năng mà còn hướng đến việc rèn
luyện các kĩ năng tư duy bậc cao. Hoạt động tự KTĐG thường xuyên giúp HS tự
điều chỉnh cách học để đạt hiệu quả.
Thứ năm, sử dụng các thiết bị dạy học và phương tiện công nghệ (PTCN) hỗ trợ
việc dạy và học. Việc dạy và học với sự hỗ trợ của PTCN có ưu thế hơn nhiều so với
cách dạy học kiểu truyền thống (trên lớp GV giảng bài chủ yếu còn HS ghi chép).
Với sự hỗ trợ của các phần mềm thông dụng, giáo viên có thể thiết kế bài giảng theo
hướng tích hợp đa phương tiện, ví dụ phần mềm Powerpoint hỗ trợ cho bài giảng
được trình chiếu sinh động cũng như triển khai các hoạt động dạy học trên lớp theo
hướng phát huy tính tích cực của học sinh. Song điều quan trọng hơn nữa là học sinh
được hướng dẫn sử dụng phương tiện công nghệ hỗ trợ cho việc học tập của chính
họ, điều này mới thực sự đáp ứng yêu cầu đổi mới PPDH, hướng đến sự phát triển
của người học. Khi xây dựng kế hoạch bài giảng, giáo viên cần định hướng cho học
sinh trong việc sử dụng phương tiện công nghệ để hoàn thành các nhiệm vụ học tập
như khai thác sử dụng tư liệu trên Internet, kĩ năng sử dụng phần mềm, sử dụng thiết
bị thí nghiệm hiện đại kỹ thuật số…
2. Một số định hướng chỉ đạo của ngành GD-ĐT về đổi mới PPDH ở trường phổ
thông
Phải tạo động lực đổi mới PPDH cho giáo viên. Hoạt động đổi mới PPDH chỉ
có thể thành công khi giáo viên có động lực hành động và chuyển hóa được từ ý chí
trở thành tình cảm và tinh thần trách nhiệm đối với HS, đối với nghề dạy học. Cần
thực hiện tốt một số công tác sau đây:
- Phải có sự hướng dẫn của các cấp quản lí GD về phương hướng và những
việc cần làm để đổi mới PPDH. Hướng dẫn về đổi mới PPDH phải thông suốt từ các
cơ quan thuộc Bộ GDĐT đến các Sở giáo dục đào tạo, cán bộ quản lí các trường
THPT và từng GV bộ môn, không để GV phải "đơn độc" trong việc đổi mới PPDH.
- Hoạt động đổi mới PPDH của giáo viên phải có sự hỗ trợ thường xuyên của
đồng nghiệp thông qua dự giờ thăm lớp và cùng rút kinh nghiệm.
- Trong quá trình chỉ đạo đổi mới PPDH, cần nghiên cứu để tổ chức hợp lí
việc lấy ý kiến của HS về PPDH của thầy cô giáo với tinh thần xây dựng.

34
- Quá trình thực hiện đổi mới PPDH phải là quá trình hoạt động tự giác của
bản thân GV và là phù hợp yêu cầu của cơ quan quản lí GD.
- Cần tổ chức phong trào thi đua và có chính sách khen thưởng nhằm động
viên kịp thời đối với các đơn vị, cá nhân tích cực và đạt hiệu quả trong hoạt động đổi
mới PPDH ở các trường, tổ chức nhân rộng các điển hình tập thể, cá nhân tiên tiến
trong phong trào đổi mới PPDH.
Trách nhiệm của Hiệu trưởng trong thực hiện đổi mới PPDH
- Phải phấn đấu làm người đi tiên phong về đổi mới PPDH.
- Kiên trì tổ chức hướng dẫn giáo viên thực hiện đổi mới PPDH.
- Chăm lo các điều kiện, phương tiện phục vụ cho đổi mới PPDH.
- Tổ chức hợp lí việc lấy ý kiến của giáo viên và học sinh về chất lượng giảng
dạy, chất lượng giáo dục của từng giáo viên trong trường.
- Đánh giá sát, đúng trình độ, năng lực và sự đổi mới PPDH của từng GV. Từ
đó, kịp thời động viên, khen thưởng những GV thực hiện đổi mới PPDH mang lại
hiệu quả cao.
Trách nhiệm của tổ chuyên môn trong việc đổi mới PPDH
- Phải xây dựng mạng lưới giáo viên cốt cán về đổi mới PPDH.
- Thường xuyên tổ chức dự giờ thăm lớp và nghiêm túc rút kinh nghiệm, tổ
chức sinh hoạt chuyên môn với nội dung phong phú, thiết thực, động viên tinh thần
cầu thị trong tự bồi dưỡng của giáo viên, giáo dục ý thức khiêm tốn học hỏi kinh
nghiệm và sẵn sàng chia sẻ kinh nghiệm với đồng nghiệp.
- Đánh giá đúng đắn và đề xuất khen thưởng những giáo viên tích cực đổi mới
PPDH và thực hiện đổi mới PPDH có hiệu quả.
Trách nhiệm của giáo viên trong thực hiên đổi mới PPDH:
- Nắm vững nguyên tắc đổi mới PPDH, cách thức hướng dẫn HS lựa chọn
phương pháp học tập, coi trọng tự học và biết xây dựng các tài liệu chuyên môn
phục vụ đổi mới PPDH.
- Biết tổ chức cho những giáo viên dạy giỏi có PPDH hiệu quả ở địa phương
và giáo viên giỏi cùng môn để học hỏi kinh nghiệm ở trong trường và trường bạn.
- Nắm chắc điều kiện của trường để có thể khai thác hiệu quả việc đổi mới
PPDH (CSVC, phương tiện, TBDH, tài liệu tham khảo...).
- Biết và tranh thủ được những ai có thể giúp đỡ mình trong việc đổi mới
PPDH (đồng nghiệp, lãnh đạo tổ chuyên môn, lãnh đạo trường có tay nghề cao).
35
- Biết cách tiếp nhận những thông tin phản hồi từ sự đánh giá nhận xét xây
dựng của HS về PPDH và GD của mình; kiên trì phát huy mặt tốt, khắc phục mặt
yếu, tự tin, không tự ty hoặc chủ quan thỏa mãn.
- Hướng dẫn HS về phương pháp học tập và biết cách tự học, tiếp nhận kiến
thức và rèn luyện kỹ năng, tự đánh giá kết quả học tập; tự giác, hứng thú học tập.
3. Những định hướng dạy học và kiểm tra đánh giá theo chuẩn kiến thức, kỹ
năng
Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành bộ tài liệu Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến
thức, kĩ năng bộ môn Vật lí để việc sử dụng tài liệu trên có hiệu quả cần tuân thủ
những nguyên tắc như sau:
- Phải căn cứ vào tài liệu Hướng dẫn thực hiện Chuẩn kiến thức, kĩ năng để
xác định mục tiêu bài học. Giáo viên đối chiếu giữa tài liệu Hướng dẫn chuẩn kiến
thức kĩ năng với SGK để xác định mục tiêu bài dạy, kiến thức nào là kiến thức cơ
bản, kiến thức nào là kiến thức trọng tâm, đồng thời xác định những kĩ năng cần
hình thành cho học sinh.
- Căn cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ năng để thiết kế bài giảng nhằm đạt được các
yêu cầu cơ bản, tối thiểu về kiến thức, kĩ năng. Đảm bảo không quá tải và quá lệ
thuộc hoàn toàn vào SGK, không cố dạy hết toàn bộ nội dung SGK; việc khai thác
sâu kiến thức trong SGK phải phù hợp với khả năng tiếp thu của học sinh.
- Dựa trên cơ sở yêu cầu về kiến thức, kĩ năng trong hướng dẫn thực hiện
chuẩn kiến thức kĩ năng giáo viên vận dụng sáng tạo, linh hoạt các phương pháp, kĩ
thuật dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, tự giác học tập của
học sinh. Cần chú trọng rèn luyện phương pháp tư duy, năng lực tự học, tự nghiên
cứu, tạo niền vui, hứng khởi nhu cầu hành động và thái độ tự tin trong học tập cho
học sinh.
- Trong tổ chức các hoạt động học tập trên lớp giáo viên cần linh hoạt hơn, tổ
chức các hoạt động học tập phù hợp với đối tượng học sinh của mình. Tùy theo trình
độ nhận thức của HS, điều kiện dạy học khác nhau để dạy học phân hóa, theo chuẩn
tối thiểu (hướng dẫn) hoặc dạy ở mức độ cao hơn nhưng vẫn nằm trong chương
trình.
- Đa dạng hoá các hình thức tổ chức dạy học nhằm tạo sự hứng thú cho HS,
qua đó giúp HS tiếp thu các kiến thức, rèn luyện các kĩ năng và thái độ học tập bộ
môn.

36
- Dạy học theo hướng dẫn chuẩn kiến thức, kĩ năng cần chú trọng rèn luyện
các kĩ năng, năng lực hành động, vận dụng các kiến thức vào thực tiễn cuộc sống,
giải thích các sự vật và hiện tượng tự nhiên ở xung quanh.
- Dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng cần chú trọng việc sử dụng hiệu quả
các thiết bị dạy học, giáo viên, học sinh tích cực làm đồ dùng, thiết bị dạy học; đồng
thời ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học một cách hợp lí.
- Tuy nhiên, cần lưu ý rằng dạy học bám sát chuẩn kiến thức, kỹ năng không
có nghĩa là cắt xén, lược bỏ kiến thức trong chương trình.
- Đối với cấp THPT, cần sử dụng những phương pháp, kĩ thuật dạy học ở mức
độ phù hợp với khả năng nhận thức của HS, phù hợp với tâm lí lứa tuổi, với điều
kiện cơ sở vật chất, với đối tượng HS có khả năng tư duy cao hơn so với cấp THCS,
đồng thời đảm bảo có tính khả thi.
Vấn đề KTĐG tri thức, kĩ năng, kĩ xảo chỉ có tác dụng khi thực hiện các yêu
cầu sau:
a) Đảm bảo tính khách quan trong quá trình đánh giá
- Là sự phản ánh trung thực kết quả lĩnh hội nội dung tài liệu học tập của HS
so với yêu cầu chương trình quy định.
- Nội dung kiểm tra phải phù hợp với các yêu cầu chương trình quy định.
- Tổ chức thi phải nghiêm minh.
Để đảm bảo tính khách quan trong kiểm tra, đánh giá từ khâu ra đề, tổ chức
thi tới khâu cho điểm; xu hướng chung là tuỳ theo đặc trưng môn học mà lựa chọn
hình thức thi thích hợp.
b) Đảm bảo tính toàn diện
Trong quá trình kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS phải chú ý đánh giá
cả số lượng và chất lượng, cả nội dung và hình thức.
c) Đảm bảo tính thường xuyên và hệ thống
- Cần kiểm tra, đánh giá HS thường xuyên trong mỗi tiết học, sau mỗi phần
kiến thức.
- Các câu hỏi kiểm tra cần có tính hệ thống.
d) Đảm bảo tính phát triển
- Hệ thống câu hỏi từ dễ đến khó.
- Trân trọng sự cố gắng của HS, đánh giá cao những tiến bộ trong học tập của
HS.
Nguyên tắc chung trong kiểm tra đánh giá

37
Để đảm bảo tính khoa học của việc KTĐG kiến thức, kĩ năng thì việc đó phải
được tiến hành theo một quy trình hoạt động chặt chẽ. Quy trình này gồm:
- Xác định rõ mục đích KTĐG
- Xây dựng tiêu chí đánh giá
- Xác định rõ nội dung cụ thể của các kiến thức kĩ năng cần KTĐG, các tiêu
chí cụ thể của mục tiêu dạy học với từng kiến thức kĩ năng đó, để làm căn cứ đối
chiếu các thông tin cần thu và sẽ thu được trong kiểm tra.
Việc xác định nội dung, kiến thức cần chính xác, cụ thể, cô đọng.
Việc xác định các mục tiêu, tiêu chí đánh giá cần dựa trên quan niệm rõ ràng
và sâu sắc về các mục tiêu dạy học.
- Xác định biện pháp thu lượm thông tin (hình thức kiểm tra) phù hợp với đặc
điểm của nội dung kiến thức kĩ năng cần kiểm tra, phù hợp với mục đích kiểm tra.
Cần nhận rõ ưu nhược điểm của mỗi hình thức kiểm tra để có thể sử dụng phối hợp
và tìm biện pháp phát huy ưu điểm và khắc phục tối đa các nhược điểm của mỗi hình
thức đó.
- Xây dựng các câu hỏi, các đề bài kiểm tra, các bài trắc nghiệm cho phép thu
lượm các thông tin tương ứng với các tiêu chí đã xác định và phù hợp với hình thức
kiểm tra đã lựa chọn.
- Tiến hành kiểm tra, thu lượm thông tin (chấm), xem xét kết quả và kết luận
đánh giá. Chấm điểm các bài kiểm tra, căn cứ theo một thang điểm được xây dựng
phù hợp với các tiêu chí đánh giá đã xác định. Xem xét kết quả chấm thu được, rút
ra các kết luận đánh giá tương ứng với mục đích KTĐG đã xác định.
III. Những điểm cần lưu ý khi thực hiện dạy học và kiểm tra đánh giá theo
chuẩn kiến thức, kỹ năng môn Vật lí
Giáo viên phải hiểu được các mức độ về kiến thức, về kỹ năng được đề cập
đến trong phần thứ nhất của tài liệu này, hiểu được cấu trúc của tài liệu Hướng dẫn
thực hiện chuẩn kiến thức, kỹ năng của môn học, các chủ đề của các khối lớp cấp
THPT để vận dụng linh hoạt trong quá trình dạy học và kiểm tra đánh giá:
1. Đối với các vùng xa, vùng sâu, vùng nông thôn có nhiều khó khăn, GV cần
bám sát vào chuẩn liến thức, kĩ năng của chương trình chuẩn, không yêu cầu bắt
buộc những nội dung về chuẩn kiến thức, kĩ năng khác liên quan có trong các tài liệu
tham khảo.

38
Ngược lại, đối với các vùng thuận lợi như thị xã, thành phố, những vùng có
điều kiện về kinh tế, văn hoá xã hội, GV cần linh hoạt đưa vào những kiến thức, kĩ
năng liên quan để tạo điều kiện cho HS phát triển năng lực.
Trong quá trình vận dụng, GV cần phải phân hoá trình độ HS để có những giải
pháp tốt nhất trong việc tổ chức các hoạt động nhận thức cho HS.
2. Về phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá, yêu cầu GV phải hiểu được
qui trình chuẩn bị soạn một bài lên lớp cũng như quy trình soạn và lựa chọn câu hỏi
và bài tập trong kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS. Có thể hiểu qui trình
chuẩn bị như sau:
Bước 1: Xác định rõ mục tiêu bài dạy (Những chuẩn kiến thức, kĩ năng mà HS cần
đạt được trong bài học)
a) Căn cứ các văn bản và tài liệu để xác định nội dung của chuẩn kiến thức, kĩ
năng:
- Chuẩn kiến thức, kĩ năng được qui định trong văn bản ban hành về Chương
trình giáo dục phổ thông của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Đó là, Quyết định số
16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05 tháng 5 năm 2006 của Bộ Trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo.
- Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ Giáo dục trung học của Bộ Giáo dục và Đào
tạo
- Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng của môn học
- Sách giáo khoa và các tài liệu tham khảo của môn học.
b) Căn cứ vào đối tượng HS và các đặc điểm vùng miền để yêu cầu về mức độ
của chuẩn kiến thức, kĩ năng cần đạt và xác định thêm các mục tiêu khác cần đạt về
giáo dục cho HS:
- HS có thể ở vùng xa, vùng sâu, vùng nông thôn hay vùng phát triển như thị
xã, thành phố. Điều kiện về kinh tế, điều kiện văn hoá xã hội, các vấn đề về giới
tính, ngôn ngữ, tôn giáo và dân tộc.
- Các vấn đề thực tiễn của địa phương về bảo vệ môi trường, sử dụng năng
lượng tiết kiệm và hiệu quả, ứng phó với sự biến đổi khí hậu,...
Bước 2: Xác định rõ sự thể hiện phương pháp tổ chức các hoạt động học tập cho
HS. Lấy HS làm trung tâm để thiết kế các hoạt động học tập tích cực trên lớp. Phần
này cần dựa vào các căn cứ sau đây:

39
a) Căn cứ vào trình độ chuyên môn nghiệp vụ của bản thân: Những kiến thức,
kĩ năng được đào tạo, được bồi dưỡng về nội dung chuyên môn, về sử dụng thiết bị
dạy học, về ứng dụng CNTT trong dạy học,...về phương pháp dạy học đặc biệt là
kỹ năng tổ chức các kỹ thuật học tích cực cho HS.
b) Căn cứ vào điều kiện trang thiết bị, cơ sở vật chất của nhà trường về thiết bị
dạy học, phòng học bộ môn, trang thiết bị về CNTT như máy tính, máy chiếu,...
Bước 3: Soạn bài theo các hoạt động học tập của học sinh. Bài soạn (giáo án) cần
thể hiện rõ các hoạt động học của học sinh trên lớp. Những hoạt động mà GV lựa
chọn phải phù hợp với trình độ của HS trong quá trình nhận thức, phù hợp với trình
độ của giáo vên và điều kiện cơ sở vật chất của trường học.
Trong mỗi hoạt động, khi soạn cần thể hiện rõ:
Mục tiêu của hoạt động
Những kết quả mong đợi về kiến thức, kĩ năng và thái độ
Phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập
Trang, thiết bị cần thiết cho hoạt động
Thời lượng tổ chức thực hiện hoạt động
Những hoạt động học của HS và hoạt động điều khiển của GV. Đây là phần
thể hiện rõ được ý tưởng phương pháp của GV trong việc tổ chức các hoạt
động học tập cho HS.
Những câu hỏi và bài tập kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS theo chuẩn
kiến thức, kĩ năng. GV có thể tự biên soạn hoặc lựa chọn những câu hỏi và bài
tập có sẵn trong các tài liệu chuyên môn.
Những nội dung thông tin để tham khảo như các tư liệu dạy học, những vấn
đề liên hệ thực tiễn, các địa chỉ internet, phần mềm...
Trên đây là những điểm cần lưu ý khi thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng.
Sở Giáo và dục Đào tạo chỉ đạo các trường THPT tổ chức cho tổ chuyên môn rà
soát chương trình, khung phân phối chương trình của Bộ, xây dựng một khung
giáo án chung cho tổ chuyên môn để từ đó các GV có cơ sở soạn bài và nâng cao
chất lượng dạy học.
IV. Một số PPDH tích cực
1. Phương pháp dạy học

40
Phương pháp dạy học là những hình thức, cách thức hành động của giáo viên
và học sinh nhằm thực hiện mục tiêu dạy học, phù hợp với nội dung và điều kiện dạy
học cụ thể.
Đặc điểm của phương pháp dạy học
- Phương pháp dạy học định hướng chất lượng dạy học.
- Phương pháp dạy học là sự thống nhất của PP dạy và PP học.
- Phương pháp dạy học là sự thống nhất của cách thức hành động và phương
tiện dạy học (PTDH).
Các yếu tố liên quan đến PPDH
- Mục tiêu (định hướng kết quả đầu ra).
- Nội dung (liên quan đến đặc thù môn học, bài học).
- Điều kiện cụ thể (thời lượng, trình độ HS, phương tiện).
- Người dạy.
Các phương pháp dạy học
- Thuyết trình.
- Mô phỏng.
- Đàm thoại.
- Thực nghiệm.
- Thảo luận.
- Đóng vai.
- ………
Đặc trưng của sử dụng các PPDH tích cực
- Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động của HS.
- Dạy và học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học của HS.
- Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác.
- Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò.
- Giáo viên thiết kế, tổ chức, hướng dẫn, gợi mở, xúc tác, động viên, cố vấn.
Chú ý: Không có một PPDH có hiệu quả vạn năng, cần vận dụng phối hợp các
PPDH phù hợp với mục tiêu và nội dung, điều kiện dạy học cụ thể.
Yêu cầu nhận thức của GV trong việc đổi mới PPDH?
- Hiểu được bản chất của việc đổi mới PPDH trong hoàn cảnh cụ thể.

41
- Sáng tạo trong việc phối hợp các PPDH, có kỹ năng vận dụng các kỹ thuật
học tập tích cực hiệu quả, phù hợp với đối tượng học sinh và điều kiện hiện tại.
- Kết hợp đổi mới PPDH và đổi mới kiểm tra đánh giá.
Yêu cầu về sử dụng TBDH trong đổi mới hoạt động dạy học
- Đảm bảo đủ thiết bị dạy học.
- GV biết cách sử dụng và khai thác thiết bị phục vụ dạy học hiệu quả, tăng
cường cho học sinh thực hành.
2. Một số PPDH tích cực
Đổi mới phương pháp dạy học cần kế thừa, phát triển những mặt tích cực của
hệ thống phương pháp dạy học đã quen thuộc, đồng thời cần học hỏi, vận dụng một
số phương pháp dạy học mới, phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện dạy và học ở từng
trường, từng địa phương và năng lực của giáo viên. Theo hướng nói trên, trong dạy
học ở trường phổ thông nên quan tâm phát triển một số phương pháp và kĩ thuật dạy
học dưới đây.
Thứ nhất, tăng cường tính trực quan, hình ảnh, khả năng gây xúc cảm về các sự
vật, hiện tượng vật lí xảy ra ở môi trường xung quanh học sinh
Trước hết, cần phải kể đến sự trình bày sinh động, giàu hình ảnh của giáo viên.
Đó là tường thuật, miêu tả, kể chuyện, nêu đặc điểm của sự vật và hiện tượng thông
qua các ví dụ và thí nghiệm...
Bên cạnh đó, cần coi trọng việc sử dụng các phương tiện trực quan: tranh ảnh,
lược đồ, mô hình mẫu vật, phim đèn chiếu, phim video...
Cần tận dụng mọi cơ hội, mọi khả năng để học sinh có được phương thức lĩnh
hội kiến thức một cách cụ thể, được trực tiếp quan sát các sự vật hiện tượng, được
làm thí nghiệm, được nghe báo cáo tiếp xúc, được trao đổi thảo luận. Điều này giúp
cho học sinh như đang “trực quan sinh động” hiểu sâu và vận dụng tốt hơn các kiến
thức kĩ năng cần đạt được.
Thứ hai, tổ chức có hiệu quả phương pháp hỏi, trả lời, trao đổi
Đây là phương pháp mà trong đó giáo viên đặt ra những câu hỏi để học sinh trả
lời, hoặc có thể tranh luận với nhau và với cả giáo viên, qua đó học sinh lĩnh hộ i
được nội dung kiến thức bài học.
Có ba mức độ hỏi và trả lời vấn đáp: vấn đáp tái hiện, vấn đáp giải thích - minh
họa và vấn đáp tìm tòi. Vấn đáp tái hiện nhằm khêu gợi những kiến thức cơ bản mà
42
học sinh cần nắm, vấn đáp giải thích minh hoạ là m sáng tỏ các vấn đề được đặt ra để
hiểu sâu cụ thể; vấn đáp tìm tòi để phát hiện vấn đề mới, phù hợp với trình độ học
sinh.
Thứ ba, tổ chức dạy học nêu và giải quyết vấn đề
- Bản chất của dạy học nêu vấn đề là tạo một chuỗi những tình huống vấn đề và
điều kiển hoạt động của HS nhằm tự lực giải quyết những vấn đề được đặt ra.
- Đặc trưng của PPDH nêu vấn đề:
+ Nêu vấn đề (tạo tình huống có vấn đề): được tạo bởi mâu thuẫn giữa điều HS
đã biết với điều chưa biết, từ đó kích thích tính tò mò, khao khát giải quyết vần đề
đặt ra.
+ Phát biểu vấn đề
+ Giải quyết vấn đề
+ Kết luận : khẳng định hay bác bỏ giả thuyết đã nêu.
- Trong dạy học Vật lí, GV có thể tạo tình huống có vấn đề và tổ chức cho HS
giải quyết vấn đề cho toàn bộ giờ học, hoặc cho từng phần của giờ học. Những vấ n
đề mâu thuẫn như sau:
Mâu thuẫn những điều chưa biết và đã biết của HS về một sự vật, một hiện tượng
xảy ra trong tự nhiên
Mâu thuẫn về việc tìm hiểu nguồn gốc nảy sinh sự vật, các hiện tượng tự nhiên.
Mâu thuẫn trong cách nhận xét, đánh giá về các sự vật và hiện tượng.
Trong khi tổ chức HS tìm hiểu kiến thức mới, GV hướng dẫn HS giải quyết các
vấn đề như:
Giải quyết vấn đề về nguyên nhân và bản chất của sự vật hiện tượng, vận dụng
giải thích các hiện tượng vật lí xảy ra trong tự nhiên.
Nêu và khẳng định chân lí khoa học: những khái niệm, định luật, các tính chất,
bản chất của sự vật và hiện tượng.
Vận dụng giải thích các vấn đề về sự vật hiện tượng cũng như vai trò của nó
trong tự nhiên và đời sống.
Thứ tư, tổ chức dạy và học hợp tác trong nhóm nhỏ

43
Phương pháp dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ là mới với đa số giáo viên.
Phương pháp dạy học hợp tác giúp các thành viên trong nhóm chia sẻ các băn khoăn,
kinh nghiệm của bản thân, cùng nhau xây dựng nhận thức mới. Bằng cách nói ra
những điều đang nghĩ, mỗi người có thể nhận rõ trình độ hiểu biết của mình về chủ
đề nêu ra, thấy mình cần học hỏi thêm những gì. Bài học trở thành quá trình học hỏi
lẫn nhau chứ không phải chỉ là sự tiếp nhận thụ động từ giáo viên.
Thành công của bài học phụ thuộc vào sự nhiệt tình tham gia của mọi thành viên, vì
vậy phương pháp này còn được gọi là phương pháp cùng tham gia, nó như một phương
pháp trung gian giữa sự làm việc độc lập của từng học sinh với sự việc chung của cả lớp.
Trong hoạt động nhóm, tư duy tích cực của học sinh phải được phát huy và ý quan
trọng của phương pháp này là rèn luyện năng lực hợp tác giữa các thành viên trong tổ
chức lao động. Cần tránh khuynh hướng hình thức và đề phòng lạm dụng, cho rằng tổ
chức hoạt động nhóm, là dấu hiệu tiêu biểu nhất của đổi mới phương pháp dạy học, hoạt
động nhóm càng nhiều thì chứng tỏ phương pháp dạy học càng đổi mới.
Thứ năm, dạy học phải bám sát chuẩn kiến thức, kĩ năng đã được qui định
trong chương trình GDPT
Thực tế dạy học hiện nay ở các trường trung học phổ thông rất nhiều giáo viên
chưa quan tâm đến Chương trình giáo dục phổ thông, thậm chí nhiều giáo viên
không biết đến Chương trình mà chỉ chú ý đến SGK. GV chưa nắm vững được nhận
thức hết sức quan trọng đó là chương trình mới là “pháp lệnh”, còn SGK chỉ là cụ
thể hoá của chương trình và là tài liệu cơ bản cho HS học tập. Trong khi đó, GV chỉ
theo SGK và coi đó là “pháp lệnh”, cố dạy hết tất cả những nội dung có trong SGK
dẫn đến tình trạng quá tải trong từng giờ học. Trong thực tế giảng dạy hiện nay,
nhiều GV dạy hết giờ nhưng không thể nào hết được bài bởi vì không xác định được
đâu là kiến thức cơ bản, đâu là kiến thức trọng tâm của bài học.
Một trong những yêu cầu quan trọng trong việc dạy học hiện nay là GV phải
dạy học bám sát chuẩn kiến thức kĩ năng được thể hiện trong chương trình giáo dục
phổ thông, thông qua nội dung của SGK để xác định và lựa chọn những nội dung cơ
bản nhất, trọng tâm của từng bài học.
3. Một số chú ý cần lưu ý
Học tích cực là gì?
Học tích cực xảy ra khi học sinh được trao cơ hội thực hiện các tương tác với các đề
tài chính trong khóa học, được động viên để hình thành tri thức hơn là việc nhận tri
44
thức từ giới thiệu của giáo viên. Trong một môi trường học tập tích cực, giáo viên là
người tạo điều kiện thuận lợi cho việc học chứ không phải là người đọc chính tả cho
học sinh chép.
Tại sao phải học tích cực?
Các nhà nghiên cứu đã chỉ ra rằng học tích cực là một kỹ thuật giảng dạy đặc
biệt có hiệu quả. Bất kể nội dung học nào, khi học tích cực được so sánh với phương
pháp học truyền thống (như thuyết trình chẳng hạn), học sinh học được nhiều tri
thức hơn, lưu giữ thông tin lâu hơn và học tập mang tính tập thể hơn. Học tích cực
cho phép học sinh học với sự giúp đỡ của giáo viên hoặc những học sinh khác trong
lớp nhiều hơn, thay vì phải học một mình.
Có bao nhiêu cách học tích cực ?
Cách học tích cực rất đa dạng, nhưng có chung một đặc trưng là khám phá và
khai phá. Nếu xét tổng quát, có 4 cách học mang lại cho ta sự khám phá và sự khai
phá tối đa. Nói một cách nôm na, dễ hiểu, đó là “4 “bất kỳ”:
a/ Học bất kỳ lúc nào:
Lúc đang giờ thầy dạy, đang thời gian ôn thi, học là đương nhiên. Người tích cực
học cả lúc giao tiếp, lúc dạo chơi, lúc ngắm trời… Đó là những lúc được học những
bài học không tên, vô cùng tự nhiên và dễ dàng thấm thía.
b/ Học bất kỳ nơi nào:
Tại lớp, tại nhà, trên Internet, chưa đủ và bị chật hẹp bởi nhiều không gian “ảo”.
Cần mở rộng không gian thật qua những chốn thiên nhiên và xã hội , như học ở
ngoài trời, học trong công xưởng, chỗ bán hàng, nơi triển lãm…
c/ Học bất kỳ người nào:
Không chỉ học ở người thầy chính diện, còn học ở “người thầy” phản diện. Học ở
bạn thân và cả người mình không thích, để rút tỉa kinh nghiệm sống. Học ở người
thành công, cũng học ở người thất bại, để nghiệm ra nguyên nhân bất thành.
d/ Học bất kỳ nguồn nào:
Không chỉ trong sách vở, trên màn hình, còn có rất nhiều nguồn phiong phú và bổ
ích không kém. Đó là những kênh thông tin từ báo chí, từ du khảo, từ giao lưu…
Ngay cả những lúc giao thông trên đường hoặc tịnh tâm nơi thanh vắng cũng giúp ta
mở mang trí tuệ.

45
Bốn cách học “bất kỳ” ấy cần được kết hợp liên hoàn. Chúng sẽ giúp ta phát triển trí
tuệ và mang lại hiệu quả cao, cả khi học tập mọi bộ môn và khi làm việc trong mọi
nghề.
Đó không phải là những cách học để rộng đường lựa chọn theo sở thích, mà
cần vận dụng hết thảy khi hướng nghiệp. Có điều, nên tùy thuộc vào công việc, bộ
môn và ngành nghề cụ thể mà có mức độ gia giảm đậm nhạt khác nhau trong mỗi
cách.
Ứng dụng học tích cực vào lớp học như thế nào ?
Sử dụng kỹ thuật học tích cực trong lớp học có thể gây ra một số khó khăn cho
giáo viên và những học sinh chưa quen với cách học này. Giáo viên cần đưa ra một
số quy tắc trong lớp học khi trở thành người tạo điều kiện học tập và học sinh cần
tăng cường vai trò của mình không chỉ ở việc học cái gì mà còn học như thế nào.
Ứng dụng học tích cực trong lớp học đòi hỏi học sinh phải làm việc. Có thể sử dụng
những kỹ thuật sau để tạo cơ hội cho học sinh trong lớp của bạn tham gia tích cực
vào việc học:
1. Chia lớp thành từng cặp học sinh. Cho các cặp này suy nghĩ về một chủ đề và
thảo luận với bạn trong cặp này rồi chia sẻ kết quả với phần còn lại của lớp.
2. Cho học sinh ghi các kết quả tổng hợp ra giấy, cho phép học sinh có một vài
phút để trả lời những câu hỏi ra giấy, chẳng hạn: Hôm nay em thấy học cái gì
là quan trọng nhất? Câu hỏi quan trọng nào chưa được trả lời? (hoặc có thể
các câu hỏi khác, tùy trường hợp). Điều này nâng cao chất lượng của tiến trình
học tập và cung cấp cho giáo viên các phản hồi từ học sinh về những chủ đề
mà giáo viên đưa ra.
3. Đưa ra các hoạt động dựa trên các phiếu học tập để học sinh tìm hiểu và thảo
luận. Chẳng hạn bạn đưa ra một câu hỏi và cho các nhóm học sinh có thời
gian viết câu trả lời của nhóm. Cũng có thể cho phép học sinh tự viết về chủ
đề mà giáo viên đưa ra một cách tự do.
4. Bắt buộc học sinh phải suy nghĩ cũng là một kỹ thuật đơn giản để đưa cả lớp
vào cuộc thảo luận. Chẳng hạn, bạn giới thiệu một chủ đề hoặc một vấn đề rồi
hỏi học sinh, sau đó ghi các câu trả lời lên bảng.
5. Các trò chơi liên quan đến chủ đề học cũng có thể dễ dàng đưa vào giờ học để
nâng cao tích tích cực và lôi cuốn học sinh tham gia. Trò chơi có thể yêu cầu
sự thích ứng, bí mật, thảo luận nhóm, giải quyết bài toán đố...

46
6. Những cuộc tranh luận trong lớp có thể là biện pháp hiệu quả để động viên
học sinh suy nghĩ về những khía cạnh của vấn đề.
7. Làm việc theo nhóm cho phép học sinh được nói, chia sẻ quan điểm và phát
triển kỹ năng làm việc với người khác. Nhóm làm việc hợp tác đòi hỏi tất cả
thành viên phải làm việc với nhau để hoàn thành nhiệm vụ. Chia lớp thành
nhiều nhóm từ 4-5 học sinh, đưa mỗi nhóm một vấn đề để đọc, một số câu hỏi
để thảo luận và thông tin tới các nhóm khác.
Nghiên cứu các tình huống thực tế để đưa vào các cuộc thảo luận trong lớp học để
học sinh vận dụng giải quyết.
V. Một số kỹ thuật dạy học tích cực
Các kỹ thuật dạy học tích cực là những kỹ thuật dạy học có ý nghĩa đặc biệt
trong việc phát huy sự tham gia tích cực của HS vào quá trình dạy học, kích thích tư
duy, sự sáng tạo và sự cộng tác làm việc của HS. Các kỹ thuật dạy học tích cực được
trình bày sau đây có thể được áp dụng thuận lợi trong làm việc nhóm. Tuy nhiên
chúng cũng có thể được kết hợp thực hiện trong các hình thức dạy học toàn lớp
nhằm phát huy tính tích cực của HS. Các kỹ thuật được trình bày dưới đây cũng
được nhiều tài liệu gọi là các PPDH.
1. Động não
1.1. Khái niệm: Động não (công não) là một kỹ thuật nhằm huy động những tư
tưởng mới mẻ, độc đáo về một chủ đề của các thành viên trong thảo luận. Các thành
viên được cổ vũ tham gia một cách tích cực, không hạn chế các ý tưởng (nhằm tạo ra
“cơn lốc” các ý tưởng). Kỹ thuật động não do Alex Osborn (Mỹ) phát triển, dựa trên
một kỹ thuật truyền thống từ Ấn độ.
1.2. Quy tắc của động não
• Không đánh giá và phê phán trong quá trình thu thập ý tưởng của các thành viên;
• Liên hệ với những ý tưởng đã được trình bày;
• Khuyến khích số lượng các ý tưởng;
• Cho phép sự tưởng tượng và liên tưởng.
Các bước tiến hành
1. Người điều phối dẫn nhập vào chủ đề và xác định rõ một vấn đề;
2. Các thành viên đưa ra những ý kiến của mình: trong khi thu thập ý kiến, không
đánh giá, nhận xét. Mục đích là huy động nhiều ý kiến tiếp nối nhau;

47
3. Kết thúc việc đưa ra ý kiến;
4. Đánh giá:
• Lựa chọn sơ bộ các suy nghĩ, chẳng hạn theo khả năng ứng dụng
- Có thể ứng dụng trực tiếp;
- Có thể ứng dụng nhưng cần nghiên cứu thêm;
- Không có khả năng ứng dụng.
• Đánh giá những ý kiến đó lựa chọn
• Rút ra kết luận hành động.
1.3. Ứng dụng
• Dùng trong giai đoạn nhập đề vào một chủ đề;
• Tìm các phương án giải quyết vấn đề;
• Thu thập các khả năng lựa chọn và ý nghĩ khác nhau.
1.4. Ưu điểm
• Dễ thực hiện;
• Không tốn kém;
• Sử dụng được hiệu ứng cộng hưởng, huy động tối đa trí tuệ của tập thể;
• Huy động được nhiều ý kiến;
• Tạo cơ hội cho tất cả thành viên tham gia.
1.5. Nhược điểm
• Có thể đi lạc đề, tản mạn;
• Có thể mất thời gian nhiều trong việc chọn các ý kiến thích hợp;
• Có thể có một số HS „quá tích cực“, số khác thụ động.Kỹ thuật động não được
áp dụng phổ biến và nguời ta xây dựng nhiều kỹ thuật khác dựa trên kỹ thuật này, có
thể coi là các dạng khác nhau của kỹ thuật động não.
2. Động não viết
2.1. Khái niệm: Động não viết là một hình thức biến đổi của động não. Trong động
não viết thì những ý tưởng không được trình bày miệng mà được từng thành viên
tham gia trình bày ý kiến bằng cách viết trên giấy về một chủ đề.Trong động não
viết, các đối tác sẽ giao tiếp với nhau bằng chữ viết. Các em đặt trước mình một vài tờ
giấy chung, trên đó ghi chủ đề ở dạng dòng tiêu đề hoặc ở giữa tờ giấy. Các em thay
nhau ghi ra giấy những gì mình nghĩ về chủ đề đó, trong im lặng tuyệt đối. Trong khi
đó, các em xem các dòng ghi của nhau và cùng lập ra một bài viết chung. Bằng cách
48
đó có thể hình thành những câu chuyện trọn vẹn hoặc chỉ là bản thu thập các từ khóa.
Các HS luyện tập có thể thực hiện các cuộc nói chuyện bằng giấy bút cả khi làm bài
trong nhóm. Sản phẩm có thể có dạng một bản đồ trí tuệ.
2.2. Cách thực hiện
• Đặt trên bàn 1-2 tờ giấy để ghi các ý tưởng, đề xuất của các thành viên;
• Mỗi một thành viên viết những ý nghĩ của mình trên các tờ giấy đó;
• Có thể tham khảo các ý kiến khác đã ghi trên giấy của các thành viên khác để
tiếp tục phát triển ý nghĩ;
• Sau khi thu thập xong ý tưởng thì đánh giá các ý tưởng trong nhóm.
2.3. Ưu điểm
• Ưu điểm của phương pháp này là có thể huy động sự tham gia của tất cả HS trong
nhóm;
• Tạo sự yên tĩnh trong lớp học;
• Động não viết tạo ra mức độ tập trung cao. Vì những HS tham gia sẽ trình bày
những suy nghĩ của mình bằng chữ viết nên có sự chú ý cao hơn so với các cuộc nói
chuyện bình thường bằng miệng;
• Các HS đối tác cùng hoạt động với nhau mà không sử dụng lời nói. Bằng cách đó,
thảo luận viết tạo ra một dạng tương tác xã hội đặc biệt;
• Những ý kiến đóng góp trong cuộc nói chuyện bằng giấy bút thường được suy nghĩ
đặc biệt kỹ.
2.4. Nhược điểm
• Có thể HS sa vào những ý kiến tản mạn, xa đề;
• Do được tham khảo ý kiến của nhau, có thể một số HS ít có sự độc lập.
3. Động não không công khai
• Động não không công khai cũng là một hình thức của động não viết. Mỗi một
thành viên viết những ý nghĩ của mình về cách giải quyết vấn đề, nhưng chưa công
khai, sau đó nhóm mới thảo luận chung về các ý kiến hoặc tiếp tục phát triển.
• Ưu điểm: mỗi thành viên có thể trình bày ý kiến cá nhân của mình mà không bị
ảnh hưởng bởi các ý kiến khác.
• Nhược điểm: không nhận được gợi ý từ những ý kiến của người khác trong việc
viết ý kiến riêng.

49
4. Kỹ thuật XYZ: là một kỹ thuật nhằm phát huy tính tích cực trong thảo luận
nhóm. X là số người trong nhóm, Y là số ý kiến mỗi người cần đưa ra, Z là phút
dành cho mỗi người.
Ví dụ kỹ thuật 635 thực hiện như sau:
• Mỗi nhóm 6 người, mỗi người viết 3 ý kiến trên một tờ giấy trong vòng 5 phút về
cách giải quyết 1 vấn đề và tiếp tục chuyển cho người bên cạnh;
• Tiếp tục như vậy cho đến khi tất cả mọi người đều viết ý kiến của mình, có thể
lặp lại vòng khác;
• Con số X-Y-Z có thể thay đổi;
• Sau khi thu thập ý kiến thì tiến hành thảo luận, đánh giá các ý kiến.
5. Kỹ thuật “bể cá”: là một kỹ thuật dùng cho thảo luận nhóm, trong đó một nhóm
HS ngồi giữa lớp và thảo luận với nhau, còn những HS khác trong lớp ngồi xung
quanh ở vòng ngoài theo dõi cuộc thảo luận đó và sau khi kết thúc cuộc thảo luận thì
đưa ra những nhận xét về cách ứng xử của những HS thảo luận.Trong nhóm thảo luận
có thể có một vị trí không có người ngồi. HS tham gia nhóm quan sát có thể ngồi vào
chỗ đó và đóng góp ý kiến vào cuộc thảo luận, ví dụ đưa ra một câu hỏi đối với nhóm
thảo luận hoặc phát biểu ý kiến khi cuộc thảo luận bị chững lại trong nhóm. Cách
luyện tập này được gọi là phương pháp thảo luận “bể cá”, vì những người ngồi vòng
ngoài có thể quan sát những người thảo luận, tương tự như xem những con cá trong
một bể cá cảnh. Trong quá trình thảo luận, những người quan sát và những người thảo
luận sẽ thay đổi vai trò với nhau.
Bảng câu hỏi cho những người quan sát
• Người nói có nhìn vào những người đang nói với mình không?
• Họ có nói một cách dễ hiểu không?
• Họ có để những người khác nói hay không?
• Họ có đưa ra được những luận điểm đáng thuyết phục hay không?
• Họ có đề cập đến luận điểm của người nói trước mình không?
• Họ có lệch hướng khỏi đề tài hay không?
• Họ có tôn trọng những quan điểm khác hay không?
6. Kỹ thuật “ổ bi”: là một kỹ thuật dùng trong thảo luận nhóm, trong đó HS chia
thành hai nhóm ngồi theo hai vòng tròn đồng tâm như hai vòng của một ổ bi và đối
diện nhau để tạo điều kiện cho mỗi HS có thể nói chuyện với lần lượt các HS ở nhóm
khác.Cách thực hiện:

50
• Khi thảo luận, mỗi HS ở vòng trong sẽ trao đổi với HS đối diện ở vòng ngoài, đây
là dạng đặc biệt của phương pháp luyện tập đối tác;
• Sau một ít phút thì HS vòng ngoài ngồi yên, HS vòng trong chuyển chỗ theo chiều
kim đồng hồ, tương tự như vòng bi quay, để luôn hình thành các nhóm đối tác mới.
7. Tranh luận ủng hộ – phản đối
Tranh luận ủng hộ – phản đối (tranh luận chia phe) là một kỹ thuật dùng trong thảo
luận, trong đó đề cập về một chủ đề có chứa đựng xung đột. Những ý kiến khác nhau
và những ý kiến đối lập được đưa ra tranh luận nhằm mục đích xem xét chủ đề dưới
nhiều góc độ khác nhau. Mục tiêu của tranh luận không phải là nhằm “đánh bại” ý
kiến đối lập mà nhằm xem xét chủ đề dưới nhiều phương diện khác nhau.
Cách thực hiện:
• Các thành viên được chia thành hai nhóm theo hai hướng ý kiến đối lập nhau về
một luận điểm cần tranh luận. Việc chia nhóm có thể theo nguyên tắc ngẫu nhiên
hoặc theo nguyên vọng của các thành viên muốn đứng trong nhóm ủng hộ hay phản
đối.
• Một nhóm cần thu thập những lập luận ủng hộ, còn nhóm đối lập thu thập những
luận cứ phản đối đối với luận điểm tranh luận.
• Sau khi các nhóm đã thu thập luận cứ thì bắt đầu thảo luận thông qua đại diện của
hai nhóm. Mỗi nhóm trình bày một lập luận của mình: Nhóm ủng hộ đưa ra một lập
luận ủng hộ, tiếp đó nhóm phản đối đưa ra một ý kiến phản đối và cứ tiếp tục như
vậy. Nếu mỗi nhóm nhỏ hơn 6 người thì không cần đại diện mà mọi thành viên có
thể trình bày lập luận.
• Sau khi các lập luận đã đưa ra thì tiếp theo là giai đoạn thảo luận chung và đánh
giá, kết luận thảo luận.
8. Thông tin phản hồi trong quá trình dạy học
Thông tin phản hồi trong quá trình dạy học là GV và HS cùng nhận xét, đánh giá, đ-
ưa ra ý kiến đối với những yếu tố cụ thể có ảnh hưởng tới quá trình học tập nhằm
mục đích là điều chỉnh, hợp lí hoá quá trình dạy và học.
Những đặc điểm của việc đưa ra thông tin phản hồi tích cực là:
• Có sự cảm thông;
• Có kiểm soát;
• Được người nghe chờ đợi;
• Cụ thể;

51
• Không nhận xét về giá trị;
• Đúng lúc;
• Có thể biến thành hành động;
• Cùng thảo luận, khách quan.
Sau đây là những quy tắc trong việc đưa thông tin phản hồi:
• Diễn đạt ý kiến của Ông/Bà một cách đơn giản và có trình tự (không nói quá
nhiều);
• Cố gắng hiểu được những suy tư, tình cảm (không vội vã);
• Tìm hiểu các vấn đề cũng như nguyên nhân của chúng;
• Giải thích những quan điểm không đồng nhất;
• Chấp nhận cách thức đánh giá của người khác;
• Chỉ tập trung vào những vấn đề có thể giải quyết được trong thời điểm thực tế;
• Coi cuộc trao đổi là cơ hội để tiếp tục cải tiến;
• Chỉ ra các khả năng để lựa chọn. Có nhiều kỹ thuật khác nhau trong việc thu
nhận thông tin phản hồi trong dạy học. Ngoài việc sử dụng các phiếu đánh giá, sau
đây là một số kỹ thuật có thể áp dụng trong dạy học nói chung và trong thu nhận
thông tin phản hồi.
9. Kỹ thuật tia chớp
Kỹ thuật tia chớp là một kỹ thuật huy động sự tham gia của các thành viên đối với
một câu hỏi nào đó, hoặc nhằm thu thông tin phản hồi nhằm cải thiện tình trạng giao
tiếp và không khí học tập trong lớp học, thông qua việc các thành viên lần lượt nêu
ngắn gọn và nhanh chóng (nhanh như chớp!) ý kiến của mình về câu hỏi hoặc tình
trạng vấn đề.
Quy tắc thực hiện:
• Có thể áp dụng bất cứ thời điểm nào khi các thành viên thấy cần thiết và đề nghị;
• Lần lượt từng người nói suy nghĩ của mình về một câu hỏi đã thoả thuận, ví dụ:
Hiện tại tôi có hứng thú với chủ đề thảo luận không?
• Mỗi người chỉ nói ngắn gọn 1-2 câu ý kiến của mình;
• Chỉ thảo luận khi tất cả đã nói xong ý kiến.
10. Kỹ thuật “3 lần 3”
Kỹ thuật “3 lần 3“ là một kỹ thuật lấy thông tin phản hồi nhằm huy động sự tham gia
tích cực của HS.

52
Cách làm như sau:
• HS được yêu cầu cho ý kiến phản hồi về một vấn đề nào đó (nội dung buổi thảo
luận, phương pháp tiến hành thảo luận...).
• Mỗi người cần viết ra:
- 3 điều tốt;
- 3 điều chưa tốt;
- 3 đề nghị cải tiến.
• Sau khi thu thập ý kiến thì xử lí và thảo luận về các ý kiến phản hồi.
11. Lược đồ tư duy
11.1. Khái niệm
Lược đồ tư duy (còn được gọi là bản đồ khái niệm) là một sơ đồ nhằm trình bày một
cách rõ ràng những ý tưởng mang tính kế hoạch hay kết quả làm việc của cá nhân
hay nhóm về một chủ đề. Lược đồ tư duy có thể được viết trên giấy, trên bản trong,
trên bảng hay thực hiện trên máy tính.
11.2. Cách làm
• Viết tên chủ đề ở trung tâm, hay vẽ một hình ảnh phản ánh chủ đề.
• Từ chủ đề trung tâm, vẽ các nhánh chính. Trên mỗi nhánh chính viết một khái
niệm, phản ánh một nội dung lớn của chủ đề, viết bằng CHỮ IN HOA. Nhánh và
chữ viết trên đó được vẽ và viết cùng một màu. Nhánh chính đó được nối với chủ đề
trung tâm. Chỉ sử dụng các thuật ngữ quan trọng để viết trên các nhánh.
• Từ mỗi nhánh chính vẽ tiếp các nhánh phụ để viết tiếp những nội dung thuộc
nhánh chính đó. Các chữ trên nhánh phụ được viết bằng chữ in thường.
• Tiếp tục như vậy ở các tầng phụ tiếp theo.
11.3. Ứng dụng của lược đồ tư duy
Lược đồ tư duy có thể ứng dụng trong nhiều tình huống khác nhau như:
• Tóm tắt nội dung, ôn tập một chủ đề;
• Trình bày tổng quan một chủ đề;
• Chuẩn bị ý tưởng cho một báo cáo hay buổi nói chuyện, bài giảng;
• Thu thập, sắp xếp các ý tưởng;
• Ghi chép khi nghe bài giảng.
11.4. Ưu điểm của lược đồ tư duy
• Các hướng tư duy được để mở ngay từ đầu;
53
• Các mối quan hệ của các nội dung trong chủ đề trở nên rõ ràng;
• Nội dung luôn có thể bổ sung, phát triển, sắp xếp lại;
• Học sinh được luyện tập phát triển, sắp xếp các ý tưởng.
VI. Một số lưu ý khi đổi mới PPDH và KTĐG có sự hỗ trợ của CNTT môn Vật
lí THPT
1. Thí nghiệm thực và thí nghiệm ảo trong Vật lí
a) Những khó khăn khi sử dụng thí nghiệm thực
- Trong thí nghiệm thực, thiết bị phải đồng bộ và thống nhất, hoạt động ổn
định đồng thời giáo viên phải tuyệt đối cẩn thận và tuyệt đối am hiểu hiện tượng vật
lí, biết sử dụng thiết bị dạy học an toàn để tránh xảy ra tai nạn.
- Thời gian đối với một thí nghiệm thực chỉ cho phép từ 5 – 10 phút trong giờ
học. Nhưng với thời gian đó, rất ít cho thời gian cho giáo viên chuẩn bị, lắp đặt thiết
bị thí nghiệm.
- Tính kinh tế: một thí nghiệm thực được tiến hành trong giờ học tốn rất nhiều
thời gian, và đặc biệt là kinh phí về mua sắm thiết bị, vật liệu tiêu hao, sửa chữa thiết
bị.
- Khi tiến hành một thí nghiệm thực với các dụng cụ thí nghiệm trong phòng
thí nghiệm, mô hình thí nghiệm được gia công lắp đặt hết sức cẩn thận, công phu
nhưng chỉ sử dụng được một lần duy nhất, lần khác lại tiến hành lại.
- Trong thí nghiệm thực, thường thì giáo viên thực hiện các thí nghiệm biểu
diễn cho học sinh thay vì học sinh tham gia thực hiện vì thiếu thời gian trong giờ
học. Hơn nữa, không phải thí nghiệm nào cũng tiến hành được trong phòng học mà
nhiều thí nghiệm rất khó tiến hành, rất khó quan sát, đo đạc ... cần phải thực hiện
trong phòng thí nghiệm hoặc trong phòng học bộ môn.
Với những khó khăn đó, giáo viên rất hạn chế trong việc sử dụng thí nghiệm
thực trong giờ học, phần lớn là mô tả thí nghiệm.
b) Thí nghiệm ảo và nguyên tắc sử dụng trong dạy học môn Vật lí
Sử dụng thí nghiệm ảo, các khó khăn trên đều được giải quyết, việc khảo sát
được trực quan hơn, dễ dàng hơn, tiến hành được cả những thí nghiệm mà thực tế rất
khó thự hiện. Trong quá trình dạy học, giáo viên phải chú ý các nguyên tắc sau khi
sử dụng thí nghiệm ảo Vật lí :

54
- Đảm bảo tính chính xác, khoa học, phù hợp với thực tiễn trong việc kết hợp
giữa nội dung thí nghiệm hiển thị và kịch bản sư phạm.
Nội dung thực sự của thí nghiệm ảo phải đảm bảo tính chính xác, khoa học,
hợp với thực tiễn kết hợp giữa nội dung thí nghiệm nhằm cung cấp thông tin và kịch
bản sư phạm đã xây dựng nhằm biến nội dung thông tin thành kiến thức. Do đó, một
thí nghiệm hay, đẹp đến mấy nhưng nó có hợp lí hay không, có biến được lượng
thông tin thành kiến thức hay không là ở kịch bản sư phạm của giáo viên.
- Đảm bảo mục tiêu thí nghiệm: nổi bật trọng tâm, dễ quan sát và thực hiện
Các thí nghiệm muốn thu được nhiều số liệu hiệu quả, muốn dễ điều khiển,
muốn đẹp thì đa số đều chứa các liên kết, các bộ phận phức tạp. Vì vậy giáo viên
phải làm rõ chủ đích của từng bước thí nghiệm, làm rõ trọng tâm của thí nghiệm đó
và đồng thời, qua đó hướng dẫn học sinh quan sát đúng theo mục tiêu của thí
nghiệm.
- Đảm bảo tính tương tác thầy-trò, tạo cơ hội cho học sinh tương tác với tài
liệu, với thí nghiệm
Một sự nguy hiểm là đôi khi giáo viên không kiểm soát được thí nghiệm và
đồng thời cũng làm cho học sinh tiếp nhận một cách thụ động, bỏ mất cơ hội tương
tác giữa học sinh – giáo viên và học sinh – thí nghiệm. Đây là một tai hại cho quá
trình giảng dạy. Do đó giáo viên cũng như người thiết kế các thí nghiệm ảo cần
nghiên cứu tím ra hướng khắc phục. Có thể khắc phục theo các hướng sau:
- Thiết kế thí nghiệm và kịch bản sư phạm làm sao để học sinh cùng với giáo viên
tham gia vào xây dựng mô hình, nguyên tắc thí nghiệm.
- Giáo viên khuyến khích học sinh tham gia vào bài thí nghiệm bằng các câu hỏi
hay các cuộc thảo luận về hiện tượng thí nghiệm, cải tiến thí nghiệm hay hơn, chính
xác hơn.
- Đảm bảo sự hài hoà giữa thí nghiệm ảo và hiện tượng vật lí thực
Thí nghiệm ảo là ảo chứ không thực. Biến một hiện tượng tự nhiên thành một
thí nghiệm theo chủ ý con người rồi lại giả lập trên máy tính. Như vậy thế giới ảo
này chắc chắn còn chứa những cái không thực, không hoàn chỉnh để đáp ứng nhiệm
vụ thay thế cho tẩm nhìn về thế giới thực. Để tránh những tác hại do vấn đề này gây
ra, người thiết kế thí nghiệm phải tạo ra một môi trường làm việc sát thực tiễn, đủ
thật bằng cách xây dựng một thí nghiệm ảo chứa các tương tác phức tạp, tinh tế giữa

55
con người và dụng cụ thí nghiệm hoặc có thể làm giảm đi càng nhiều càng tốt các
hiệu ứng, tương tác giả, quá lí tưởng, không phù hợp với thưc tế.
2. Thiết bị dạy học truyền thống và thiết bị dạy học hiện đại môn Vật lí trong
trường trung học
2.1. Phân loại thiết bị dạy học trong môn Vật lí
Trong môn Vật lí THPT thường có các loại hình thiết bị dạy học sau:
a) Thiết bị dạy học truyền thống gồm:
- Tranh, ảnh giáo khoa.
- Bản đồ, lược đồ giáo khoa, bảng, biểu đồ.
- Mô hình, vật mẫu.
- Dụng cụ dạy học (dụng cụ đo lường, dụng cụ thí nghiệm).
b) Thiết bị dạy học hiện đại gồm:
- Phim đèn chiếu (phim slide).
- Bản trong dùng cho máy chiếu Overhead.
- Băng, đĩa ghi âm.
- Băng, đĩa ghi hình.
- Phần mề m dạy học.
- Trang thiết bị thí nghiệm hiện đại: kỹ thuật số…
Đặc điểm khác nhau căn bản giữa thiết bị dạy học truyền thống và thiết bị dạy
học hiện đại là ở chỗ là đối với thiết bị dạy học hiện đại thì giáo viên và học sinh
không thể khai thác trực tiếp thông tin chứa trong thiết bị, muốn khai thác thông tin
cần phải được trang bị thê m các máy móc chuyên dùng.
Trong các thiết bị dạy học hiện đại, ứng dụng CNTT có sử dụng máy vi tính
hỗ trợ cho dạy học là một ví dụ điển hình nhất.
2.2. Những loại hình TBDH môn Vật lí có sự hỗ trợ của CNTT
a) Các tư liệu điện tử: Các tư liệu điện tử bao gồm tranh ảnh, bản đồ, lược đồ,
sơ đồ... được lưu trữ trong máy vi tính dưới dạng số hoá. Ngoài ra còn có tài liệu
dạng words (giáo án, giáo trình...), excel (bảng biểu, sơ đồ...), powerpoint (bản trình
chiếu, bài giảng điện tử,...) cũng được lưu trữ trên trong máy vi tính.

56
Những tư liệu này có thể lưu trữ trên đĩa CD, USB,... dưới dạng tĩnh hoặc
động. Muốn khai thác nó bắt buộc phải có sự hỗ trợ của máy vi tính.
b) Đĩa hình, đĩa tiếng: Các tư liệu điện tử bao gồm: các đoạn ghi âm, ghi hình
có các định dạng kỹ thuật số: mp3, mp4, mpeg, avi,...
Đó là các đoạn video clip: các hiện tượng vật lí, các thí nghiệm vật lí... dưới
dạng phim ảnh. Các tài liệu này nếu lưu trữ trên đĩa CD thì được gọi là đĩa hình hoặc
đĩa tiếng, ở đó các tư liệu điện tử được lưu trữ dưới dạng tĩnh hoặc động. Muốn khai
thác nó bắt buộc phải có sự hỗ trợ của máy vi tính.
c) Phần mềm: Bao gồm các loại hình:
- Các phần mềm mô phỏng các hiện tượng, thí nghiệm vật lí các học phần Cơ,
Nhiệt, Điện, Quang, Phản ứng hạt nhân, từ vi mô đến vĩ mô dưới nhiều định dạng
như flash, pps, exe...;
- Các phần mềm chuyên dụng bộ môn như Crocodile Physics, Working
Model, Phân tích video Galileo, Cabri 2D-3D,...;
- Các phần mềm hỗ trợ cho soạn giảng dạy học và kiểm tra đánh giá như:
Lecture Maker, PowerPoint, PreTeaching, PreTest, ...;
- Các phần mềm thông dụng xử lí văn bản, xử lí ảnh, xử lí video, xử lí âm
thanh...
3. Những chú ý khi sử dụng và không nên sử dụng CNTT trong dạy học Vật lí
Các ứng dụng nên sử dụng CNTT:
- Sử dụng các tư liệu điện tử (tranh ảnh, bản đồ, biểu đồ, lược đồ...) ở hầu hết
các bài học.
- Sử dụng đĩa hình trình bày các thí nghiệm không là m được trong điều kiệ n
nhà trường do tính chất nguy hiểm, thí nghiệm phức tạp, không đủ cơ sở vật chất. Sử
dụng các đoạn phim tư liệu về khoa học, tìm hiểu lịch sử Vật lí, các hiện tượng, thí
nghiệm Vật lí.
- Phần mề m mô phỏng, các thí nghiệm ảo ở các bài khó thực hiện bằng thí
nghiệm thực: Mô phỏng dòng điện, chất lóng, các hiện tượng, phản ứng hạt nhân,
các tìm hiểu về thế giới vi mô và vĩ mô.
- Các phần mề m chuyên môn và phần mềm sạon giảng, kiể m tra đánh giá trắc
nghiệm...

57
Các ứng dụng không nên sử dụng CNTT:
- Trong trường hợp CNTT có tính chất thay thế, không hiệu quả hơn so vớ i
trình bày bằng tranh ảnh, mô hình thì hạn chế sử dụng do phải phụ thuộc vào
phương tiện hiện đại, điện lưới.
- Không dùng thí nghiệ m ảo, mô phỏng các thí nghiệ m thay thế các thí nghiệm
làm được trong nhà trường phổ thông. Nên kết hợp cả thí nghiệm thực và CNTT
nhằ m nâng cao hiệu quả dạy học. Ví dụ: Thí nghiệm với kính lúp, khái niệm quá n
tính.
- Phối kết hợp giữa PPDH truyền thống và PPDH có sử dụng các thiết bị dạ y
học hiện đại một cách hài hoà, hiệu quả, phù hợp với năng lực và nhận thức của GV
và HS trong từng hoạt động dạy học.
Khi thiết kế, tổ chức các hoạt động dạy học có sự hỗ trợ của CNTT cần
chú ý những điểm sau:
1. Nắm chắc nội dung, mức độ cần đạt của chuẩn kiến thức, kỹ năng thể hiện trong
mục tiêu bài dạy trong quá trình ứng dụng CNTT.
- Đảm bảo các nội dung chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình thể hiện
trong tiết dạy.
- Chú ý đến mức độ vận dụng sáng tạo kiến thức, kỹ năng để liên hệ giải quyết
các vấn đề của thực tiễn.
- Chú ý đến những nội dung giáo dục tích hợp như giáo dục bảo vệ môi
trường, giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, giáo dục kỹ năng sống...
(Xem Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kỹ năng của CTGDPT và các nội
dung giáo dục tích hợp môn Vật lí)
2. Phân tích chặt chẽ, sâu sắc các hoạt động dạy học, lựa chọn các ứng dụng CNTT
trong bài giảng một cách hợp lí, hiệu quả
- Coi trọng ý tưởng tổ chức các hoạt động dạy học trong giáo án. Phân tích các
hoạt động dạy học trong tiết học để làm rõ những hoạt động nào có thể sử dụng sự
hỗ trợ của CNTT phù hợp với năng lực của bản thân và điều kiện CSVC hiện có của
nhà trường.
- Căn cứ ý tưởng tổ chức các hoạt động dạy học, GV đưa vào PP thể hiện sự
hỗ trợ của CNTT trong từng hoạt động sao cho hiệu quả, phát huy tính tích cực chủ

58
động sáng tạo của HS trong quá trình tiếp thu kiến thức. Cần thấy rằng, không phải
tất cả các hoạt động dạy học đều ứng dụng CNTT.
- Nên tập chung thiết kế những hoạt động dạy học phù hợp với kỹ năng sử
dụng và hiểu biết CNTT của chính bản thân mà thấy thật hiệu quả trong quá trình tổ
chức dạy học. Tránh thiết kế bài giảng như là một bản “trình chiếu” áp đặt cho tất
cả các đối tượng HS. Tuyệt đối không được “lạm dụng” CNTT mà thiết kế hoạt
động dạy học xa rời mục tiêu bài dạy, gây ra các tác dụng phụ ảnh hưởng đến tiếp
thu kiến thức hoặc làm cho HS hiểu nhầm về kiến thức, kỹ năng của bài học.
- Chủ động xây dựng và xử lí, khắc phục các tình huống: mất điện, trục trặc
máy tính, phần mềm... xảy ra khi trình chiếu ứng dụng CNTT.
3. Xây dựng các tư liệu đầu vào, đầu ra, quá trình xử lí thông tin, các bước sư phạm
cho những hoạt động có ứng dụng CNTT
a) Đảm bảo tính mục tiêu và phương pháp trong việc xây dựng hoạt động dạy
học có sự hỗ trợ của CNTT
- Mục tiêu hoạt động: (Theo chuẩn kiến thức, kỹ năng)
Mục tiêu của hoạt động phải rõ ràng, đúng trọng tâm bài giảng đảm bảo cả về
kiến thức, kỹ năng cũng như thái độ hành vi và tích hợp các nội dung giáo dục khác
trong bài giảng.
- Thiết bị và phương tiện dạy học: xác định được phương tiện dạy học trình
chiếu, các tư liệu đã xây dựng, thiết bị thí nghiệm, đồ dùng dạy học cho các hoạt
động.
- Thời gian thực hiện: phải đảm bảo tính khả thi.
- Phương pháp sư phạm: lựa chọn PP tổ chức, dự kiến các kênh dạy học linh
hoạt. Trên cơ sở đó đưa ra được các hoạt động học của HS và hoạt động trợ giúp
của GV trong quá trình tổ chức hoạt động nhận thức.
- Phương pháp KTĐG: Từ mục tiêu và tổ chức nhận thức, GV phải chú ý xây
dựng và dự kiến phương pháp KTĐG kết quả học tập của HS.
b) Xác định được các hoạt động dạy học có hỗ trợ của CNTT
- Thông thường để tổ chức hoạt động dạy học, GV cần tuân theo các ý tưởng
sư phạm của mình. GV cần xem xét trong tất cả các hoạt động dạy học, hoạt động
nào cần hỗ trợ của CNTT thì hiệu quả, hoạt động nào thì không cần thiết.

59
- Cần đánh giá nội dung sư phạm, tính chính xác khoa học, logic của sự nhận
thức cũng như quỹ thời gian dành cho mỗi hoạt động dạy học.
- Cần suy nghĩ tích hợp các nội dung giáo dục khác vào bài giảng, vận dụng
liên hệ thực hiễn một cách hấp dẫn sinh động làm phong phú cho bài giảng.
Trên cơ sở đó, GV cần chủ động tổ chức các hoạt động dạy học một cách có
hiệu quả. Muốn vậy ngoài kiến thức, kỹ năng sư phạm đòi hỏi GV phải có vốn hiểu
biết tối thiểu về CNTT để khai thác và thiết kế, điều khiển hoạt động này.
c) Đảm bảo quá trình mô phỏng, thí nghiệm ảo phải sát thực tiễn, chính xác,
khoa học
- Lựa chọn và xây dựng các tư liệu ảo: mô phỏng quá trình, thí nghiệm ảo
phải đảm bảo sát thực tiễn, chính xác và mang tính khoa học
- Các quá trình mô phỏng, thí nghiệm ảo phải đảm bảo tính sư phạm và thực
tiễn
- Cần vận dụng, kiểm nghiệm và liên hệ thực tiễn trong qua trình nghiên cứu
những hiện tượng này.
- Tránh ứng dụng CNTT làm HS hiểu sai tính khoa học và thực tiễn của sự vật
hiện tượng.
d) Xây dựng các tư liệu phù hợp với thiết bị và năng lực
GV cần biết và có các kỹ thuật xây dựng tư liệu dạy học dưới dạng số hoá
như:
- Tranh ảnh, lược đồ, sơ đồ... dạng tĩnh và động nhờ tìm kiếm trên Inernet,
hoặc dựa vào kỹ thuật chụp ảnh hoặc quét ảnh...
- Mô hình, mẫu vật nhờ khai thác sử dụng các phần mềm có sẵn hoặc tự xây
dựng...
- Mô phỏng các thí nghiệm ảo; các thí nghiệm có kết hợp với máy vi tính...
theo các quy trình khoa học.
- Sử dụng được các phần mềm soạn thảo, phần mềm cắt dán, sao chụp các tư
liệu văn bản (text), âm thanh (audio), hình ảnh (video)... trong quá trình thiết kế các
hoạt động dạy học.
- Sử dụng và khai thác các phần mềm quản lí, thiết kế bài giảng...

60
đ) Chú ý đến sự tương tác thầy-trò khi ứng dụng CNTT
- Đảm bảo được mối liên kết tương tác giữa thầy và trò thông qua tổ chức hoạt
động bằng các phương tiện, tư liệu có sự hỗ trợ của CNTT.
- Việc sử dụng CNTT phải đảm bảo nhẹ nhàng, thú vị hứng thú, tập trung vào
mục đích người học, tránh gây nên ức chế, ngắt quãng trong qua trình học tập của
HS.
- Xây dựng hoạt động củng cố kiến thức, kiểm tra đánh giá tiếp thu bài giảng
đảm bảo đúng trọng tâm và đánh giá được sự vận dụng sáng tạo của HS trong giải
quyết các tình huống thực tiễn.
- Trong tiết học, học sinh phải có sẵn trước mặt sách giáo khoa quy định của
Bộ GDĐT và dùng vở để ghi chép. Khi có hỗ trợ của CNTT, giáo viên hướng dẫn
học sinh cách ghi bài học vào vở như sau:
+ Những kiến thức căn bản, thuộc nội dung giáo khoa quy định sẽ nằm trong
các slide có ký hiệu riêng. Ví dụ ký hiệu (@, đặt ở góc trên bên trái. Học sinh phải
chép đầy đủ nội dung trong các slide này. Tập hợp nội dung các slide có ký hiệu
riêng tạo nên kiến thức yêu cầu tối thiểu của tiết học.
+ Những nội dung có tính thuyết minh, minh họa, mở rộng kiến thức sẽ nằm
trong các slide khác, không có ký hiệu riêng. Với những slide này, học sinh tự chọn
học nội dung để chép tùy theo sự hiểu bài của mình.
+ Với những kiến thức căn bản nhưng khá dài, nếu chép hết sẽ ảnh hưởng đến
tiến độ của tiết học, sau khi giảng xong giáo viên hướng dẫn học sinh đánh dấu
trong sách giáo khoa để về nhà chép (học sinh sẽ chừa khoảng trống thích hợp).
4. Đảm bảo lựa chọn và sử dụng kênh chữ, kênh hình, kênh tiếng và thực hành thí
nghiệm trong các hoạt động dạy học một cách thích hợp và hiệu quả
- Xác định cho được và sử dụng linh hoạt có hiệu quả giữa các kênh tiếng,
kênh chữ, kênh hình và thực hành thí nghiệm trong mỗi hoạt động dạy học:
+ Kênh chữ: phấn bảng hay trình chiếu, những nội dung cần ghi nhớ, hướng
dẫn HS cách ghi chép bài học một cách khoa học. Linh hoạt việc sử dụng bảng phụ
hay slide trình chiếu; cách chọn màu chữ, màu nền, các hiệu ứng khi trình chiếu nhờ
CNTT.
+ Kênh hình: vẽ bảng, SGK, trình chiếu ảnh tĩnh hoặc các đoạn video clip tình
huống
61
+ Kênh tiếng: sử dụng lời nói, băng ghi âm, ghi hình tình huống...
+ Thực hành thí nghiệm: đảm bảo các quy trình của thí nghiệm vật lí từ việc
xác định mục đích thí nghiệm, bố trí dụng cụ thí nghiệm, tiến hành thí nghiệm, thu
thập, xử lí và trình bày kết quả thí nghiệm. Kết hợp trình chiếu ở những pha HS khó
quan sát, khó thực hiện: mô phỏng mô hình, mẫu vật, thí nghiệm ảo... để tìm hiểu và
giải thích các hiện tượng.
- Đảm bảo được tính sư phạm và nêu vấn đề trong việc sử dụng linh hoạt các
kênh dạy học nói trên. “Đừng làm cho CNTT che lấp hình ảnh của người thầy”.
- Sử dụng linh hoạt và thành thạo các phương tiện dạy học: phấn bảng, SGK,
thiết bị thí nghiệm, đồ dùng dạy học và “trình chiếu” có sự hỗ trợ của CNTT:
+ Đảm bảo cấu trúc sư phạm của bài giảng khi có ứng dụng CNTT;
+ Linh hoạt và thành thạo trong tổ chức và sử dụng các phương tiện dạy học;
+ Đơn trị trong việc xử lí và đưa ra các thông tin, tránh trùng lặp.
+ Dự kiến khả thi thời gian tổ chức các hoạt động dạy học trong tiết giảng.
+ Hướng dẫn HS cách ghi chép bài học.
5. Bồi dưỡng năng lực và các kỹ năng sử dụng thiết bị dạy học, kỹ năng sử dụng
CNTT cho GV trong quá trình soạn giảng và tổ chức các hoạt động học tập trên lớp.
Để việc ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) ở các trường phổ thông đạt
hiệu quả cao hơn, theo ý kiến của các chuyên gia am hiểu về lĩnh vực này, các năng
lực và kỹ năng cần có là:
- Năng lực phân tích tổng hợp, đề xuất phương án dạy học (project), đề xuất
phương án đổi mới PPDH và KTĐG, năng lực lựa chọn PP thể hiện, tổ chức các
hoạt động dạy học, PP trình bày thực hiện hồ sơ bài dạy theo những quy trình khoa
học...
- Năng lực vận dụng sáng tạo các phần mềm dạy học và kỹ năng khai thác
CNTT một cách linh hoạt trong quá trình dạy học.
Biết sử dụng các phần mềm dạy học thí nghiệm ảo là một loại sản phẩm đa
phương tiện (multimedia), mô phỏng thí nghiệm về hiện tượng, quá trình vật lí... nào
đó xảy ra trong tự nhiên hoặc trong phòng thí nghiệm, được tạo ra bởi sự tích hợp
các dữ liệu dạng số trên máy tính, có khả năng tương tác với người dùng và có giao
diện thân thiện với người dùng.

62
Chẳng hạn, để áp dụng CNTT vào giảng dạy bộ môn toán, có thể sử dụng các
phần mềm sau: Geometre’s Sketchpad hoặc Cabri Geometry (phần mềm dựng hình
động trong hình học, có thêm một số tính năng về đồ thị, hoặc tính toán đại số đơn
giản), Derive (một công cụ hỗ trợ việc dạy và học đại số, giải tích rất hay, phần mềm
này gọn nhẹ, không giống như các đại gia Mathematica, Maple quá sâu...), Fathom
(xử lí các dữ liệu thống kê khá hiệu quả, rất trực quan và có tính sư phạm cao),
Autograph, Coypu (các phần mềm vẽ đồ thị và khảo sát đồ thị) và các phần mềm
thông dụng: Word, Excel,..
Trong việc dạy học vật lí trên lớp có thể dùng phần mềm Galileo, Crocodile,
phần mềm phân tích phim video, Cabri 2D-3D, Working Model, ... Ở bộ môn hóa
học, có thể dùng ChemOffice, HyperChem...
Biết sử dụng các phần mềm thiết kế bài giảng (PowerPoint, Lecture Maker,
PreTeaching,... ), kiểm tra trắc nghiệm (PreTest,...) với các kỹ năng sử dụng linh
hoạt kết hợp với nhiều phương pháp triển khai: sử dụng máy chiếu hoặc TV, sử dụng
máy tính cầm tay có cài đặt phần mềm tương tác, sử dụng phòng máy tính, và đặc
biệt là khuyến khích học sinh học tập và làm bài tập ở nhà bằng các công cụ trên.
- Kỹ năng lựa chọn thiết bị và lắp ráp thiết bị thí nghiệm, tiến hành thí nghiệm
hoặc sử dụng các phần mềm hỗ trợ việc dạy học, thu thập, trình bày số liệu và phân
tích số liệu để đưa ra dự đoán khoa học. Theo nhận xét riêng của chúng tôi là không
ít giáo viên quá phụ thuộc vào thiết bị, nhất là các giáo viên mới sử dụng CNTT
thường mất nhiều thời gian cho các thao tác kỹ thuật như đấu nối thiết bị máy tính,
loa, màn hình,... Trong quá trình dạy học cứ thấp thỏm sợ thiết bị hỏng hóc, điều này
gây tâm lí ức chế rất lớn cho người dạy.
- Kỹ năng lựa chọn ứng dụng những thành tựu của công nghệ phần mềm, sử
dụng các phần mềm phù hợp để thể hiện tốt các ý tưởng sư phạm...
Muốn thế, bản thân người giáo viên còn cần có niềm đam mê thật sự với với
việc thiết kế vốn đòi hỏi sự sáng tạo, sự nhạy bén, tính thẩm mỹ, có hiểu biết nhất
định về kỹ thuật vi tính (bố cục, trình bày slide, chèn multimedia: nhạc, phim, hình,
các minh họa động có tính tương tác...).

VII. Những hoạt động cụ thể triển khai tập huấn giáo viên

63
BÀI 1: TÌM HIỂU THỰC TRẠNG DẠY HỌC VÀ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ
MÔN VẬT LÍ CẤP THPT HIỆN NAY
Mục tiêu: Giúp HV:
- Hiểu được những thuận lợi và khó khăn cũng như sự cần thiết phải đổi mới
KTĐG, ĐMPPDH theo chuẩn KTKN trong môn Vật lí THPT hiện nay
- Quán triệt các văn bản chỉ đạo chuyên môn của Bộ, Sở và vận dụng sáng tạo
trong dạy học và kiểm tra đánh giá của bộ môn.
- Biết tổ chức các nhóm học tập và giao lưu học hỏi
Kết quả mong đợi: Các thành viên tham gia sẽ:
- Hiểu rõ hơn và nhận thức đúng hơn những thuận lợi và khó khăn, sự cần
thiết đổi mới PPDH và KTĐG theo chuẩn KTKN của chương trình môn học.
- Hình thành một số kĩ năng vận dụng vào hoàn cảnh cụ thể, khắc phục những khó
khăn của địa phương để nâng cao chất lượng dạy học theo chuẩn KTKN.
- Tạo sự thân thiện, thái độ hợp tác trong quá trình học tập
Phương tiện đánh giá: Hoạt động giám sát các hoạt động cá nhân, nhóm kết quả
trao đổi, thảo luận; tài liệu của học viên.
Tài liệu/thiết bị cần thiết: Phiếu học tập, đáp án, giấy A4, A2, bút dạ, kéo, băng
dính, máy tính, máy chiếu,...
Tổ chức các hoạt động dạy học
Thời Hoạt động của giảng Ghi chú/
Hoạt động của học viên
gian viên KQ cần đạt
30 Hoạt động 1: Làm quen HV Phát tài liệu: Phiếu học Tổ chức được
và phân nhóm, tìm hiểu mục tập 1 các nhóm học
tiêu của khoá tập huấn Phân thành các nhóm tập.
Kỹ thuật học tập tích cực: theo đơn vị trường hoặc HV thực hiện
Học tập hợp tác số lượng học viên trong theo đúng yêu
Ngồi theo nhóm, cử nhóm lớp cầu của GV, sản
trưởng, hậu cần, thư kí, điều phẩm là tên
khiển thời gian nhóm, mục tiêu
+ Làm việc cá nhân và mong đợi của
nhóm trong
+ Thảo luận nhóm
khoá tập huấn.

64
+ Báo cáo kết quả
+ Thảo luận toàn lớp
60 Hoạt động 2: Tìm hiểu về Phát tài liệu:Phiếu học HV thực hiện
những thuận lợi và khó khăn
tập 2 theo đúng yêu
trong dạy học VL THPT hiệnHướng dẫn HV các cầu của GV, sản
nay nhiệm vụ cần thực hiện phẩm là nêu ra
Kỹ thuật học tập tích cực Thông báo thời gian thực được những
XYZ. hiện nhiệm vụ. thuận lợi và khó
+ Làm việc cá nhân khăn trong giảng
Điều khiển thảo luận
dạy VL THPT
+ Thảo luận nhóm nhóm
Trả lời được các
+ Báo cáo kết quả Cung cấp một số gợi ý
câu hỏi GV yêu
+ Thảo luận toàn lớp Thảo luận toàn lớp
cầu.
20 Giải lao
50 Hoạt động 3: Các biện pháp Phát tài liệu: Phiếu học HV thực hiện
chỉ đạo thực hiện khắc phục tập 3 theo đúng yêu
những khó khăn. Hướng dẫn HV các cầu của GV, sản
Kỹ thuật học tập tích cực nhiệm vụ cần thực hiện phẩm là những
XYZ Thông báo thời gian thực biện pháp khắc
+ Làm việc cá nhân hiện nhiệm vụ. phục khó khăn
của các nhóm.
+ Thảo luận nhóm Điều khiển thảo luận
nhóm Trả lời được các
+ Báo cáo kết quả
câu hỏi GV yêu
+ Thảo luận toàn lớp Cung cấp một số gợi ý
cầu.
Thảo luận toàn lớp
30 Hoạt động 4: Tổng kết Tổng kết nội dung: Hiểu, nâng cao
Kỹ thuật học tập tích cực: Gợi ý các giải pháp tháo nhận thức trong
Học tập hợp tác gỡ những khó khăn cho dạy học bộ môn,
Các nhóm đặt câu hỏi cần địa phương khắc phục khó
trao đổi tháo gỡ khó khăn cho khăn, đổi mới
địa phương PPDH và KTĐG

10 Kế hoạch và bài tập chuẩn bị Gợi ý hướng dẫn chuẩn


ở nhà bị

65
PHIẾU HỌC TẬP 1
Làm quen và phân nhóm
Nhiệm vụ 1:
+ Chia lớp thành các nhóm học tập. Trong mỗi nhóm cử:
- Nhóm trưởng để điều hành
- Thư kí để ghi chép
- Theo dõi thời gian
- Hậu cần
+ Lập Danh sách nhóm (Họ tên, đơn vị, số điện thoại, e-mail
+ Nộp lại cho GV
Nhiệm vụ 2:
+ Tự giới thiệu: Họ tên, đơn vị công tác, số năm công tác, mong đợi điều gì
trong khoá học này, câu châm ngôn yêu thích nhất
+ Thảo luận nhóm, viết ra giấy A4: ý tưởng giới thiệu các thành viên trong
nhóm.
- Trình bày theo ý tưởng của nhóm:
- Giới thiệu thành viên trong nhóm.
- Kết quả mong đợi của nhóm trong khoá học
Gợi ý: Mục tiêu khoá học:
+ Hiểu và vận dụng được chuẩn KT, KN của môn VL trong KTĐG và
ĐMPPDH ở trường THPT
+ Biết được một số kĩ thuật học tập tích cực trong ĐM PPDH ở trường THPT
+ Giao lưu, học hỏi đồng nghiệp

PHIẾU HỌC TẬP 2

Đ/c hãy cho biết những thuận lợi và khó khăn trong giảng dạy VL ở trường
PT hiện nay? Nguyên nhân của những khó khăn?

Nhiệm vụ : (Đóng vai là cán bộ quản lí hoặc giáo viên bộ môn)

66
+ Làm việc cá nhân (5 phút):
Mỗi GV suy nghĩ và viết ra giấy A4 ít nhất:
3 thuận lợi
3 khó khăn và nguyên nhân
+ Thảo luận nhóm viết ra ít nhất (15 phút):
5 thuận lợi
5 khó khăn và nguyên nhân
+ Báo cáo kết quả theo nhóm (10 phút):
5 thuận lợi
5 khó khăn và nguyên nhân
+ Chỉnh và nộp lại báo cáo cho GV (5 phút)

PHIẾU HỌC TẬP 3

Theo đ/c hiện nay cần những biện pháp chỉ đạo thực hiện như thế nào để
tháo gỡ những khó khăn và nâng cao chất lượng dạy học môn VL ở trường
THPT?
Nhiệm vụ: (Đóng vai là cán bộ quản lí hoặc giáo viên bộ môn)
+ Làm việc cá nhân như sau (5 phút): Mỗi GV suy nghĩ và viết ra giấy A4 ít
nhất 3 biện pháp
+ Thảo luận nhóm (10 phút):
Mỗi nhóm viết ra ít nhất 5 biện pháp
+ Báo cáo kết quả theo nhóm (10 phút): 5 biện pháp
+ Chỉnh và nộp lại báo cáo (5 phút)

PHÂN CÔNG CHUẨN BỊ BÀI TẬP THỰC HÀNH


Bài tập 1: Soạn bài theo các hoạt động học tập bám sát chuẩn kiến thức, kỹ năng lớp
12
Nhóm Đơn vị Nội dung
1 Soạn giảng: Bài 1. Dao động điều hoà

67
2 Soạn giảng: Bài 2. Con lắc lò xo
3 Soạn giảng: Bài 3. Con lắc đơn
4 Soạn giảng: Bài 4: Dao động tắt dần,
dao động cưỡng bức
5 Soạn giảng: Bài 4:Tổng hợp dao động
6 Soạn giảng: Bài tập chương
7 Soạn giảng: Ôn tập chương
8 Soạn: Đề kiểm tra 1 tiết trong chương
Bài tập 2:
a) Tìm chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình GDPT lớp 12, mức độ cụ
thể của chuẩn kiến thức, kỹ năng và những điểm cần lưu ý khi giảng dạy.
b) Phân tích và so sánh chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình chuẩn và
chương trình nâng cao.
c) Biên soạn câu hỏi và bài tập theo chuẩn kiến thức, kỹ năng.
(Lưu ý về vùng miền, dân tộc, giới tính, sự phát triển KT-XH, điều kiện CSVC
địa phương để liên hệ với các nội dung giáo dục khác như giáo dục gìn giữ bản sắc
văn hoá, giáo dục giới tính, giáo dục bảo vệ môi trường, sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả, giáo dục ứng phó với sự biến đổi của khí hậu,...)
Nhóm Đơn vị Nội dung
1 Chương I (Chuẩn và nâng cao)
2 Chương II (Chuẩn và nâng cao)
3 Chương III(Chuẩn và nâng cao)
4 Chương IV (Chuẩn và nâng cao)
5 Chương V (Chuẩn và nâng cao)
6 Chương VI (Chuẩn và nâng cao)
7 Chương VII (Chuẩn và nâng cao)
8 Chương VIII (Chuẩn và nâng cao)

68
BÀI 2
TÌM HIỂU CHUẨN KTKN CỦA MÔN HỌC VÀ HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN
TRONG KTĐG, ĐMPPDH
Mục tiêu: Giúp HV:
- Hiểu được cấu trúc của chuẩn; nhận thức được ý nghĩa, vai trò của chuẩn
KT-KN trong dạy học.
- Hình thành một số kĩ năng KTĐG, ĐMPPDH thông qua một sỗ kỹ thuật học tập
tích cực theo chuẩn KTKN trong chương trình môn VL THPT.
- Biết được cách thức chuẩn bị soạn giảng, sử dụng câu hỏi và bài tập khi bám
sát chuẩn KTKN trong quá trình dạy học và đánh giá kết quả học tập của học sinh.
Kết quả mong đợi: Các thành viên tham gia sẽ:
- Hiểu rõ hơn và nhận thức đúng hơn các hoạt động dạy học theo chuẩn
KTKN của chương trình môn học.
- Biết cách xác định mức độ chuẩn KTKN phù hợp đối tượng HS địa phương,
điều kiện CSVC của nhà trường.
- Biết một số kỹ thuật học tập tích cực, kỹ năng sử dụng câu hỏi và bài tập
trong hoạt động dạy học và KTĐG theo chuẩn KTKN.
Phương tiện đánh giá: Hoạt động giám sát các hoạt động cá nhân, nhóm kết quả
trao đổi, thảo luận; tài liệu của học viên.
Tài liệu/thiết bị cần thiết: Phiếu học tập, đáp án, giấy A4, A2, bút dạ, kéo, băng
dính, máy tính, máy chiếu,...
Tổ chức các hoạt động dạy học
Thời Hoạt động của giảng Ghi chú/
Hoạt động của học viên
gian viên KQ cần đạt
5 Ngồi theo nhóm, cử nhóm Phân thành các nhóm Tổ chức được
trưởng, hậu cần, thư kí, điều theo đơn vị trường hoặc các nhóm học
khiển thời gian số lượng học viên trong tập
lớp
45 Hoạt động 1: Tìm hiểu về Phát tài liệu: Phiếu học HV thực hiện
chuẩn KTKN tập 1 theo đúng yêu
Kỹ thuật học tập tích cực: Hướng dẫn HV các cầu của GV, sản
phẩm là đoạn

69
Đặt tiêu đề cho văn bản nhiệm vụ cần thực hiện trích dẫn sau khi
+ Làm việc cá nhân Thông báo thời gian thực trao đổi của các
+ Thảo luận nhóm hiện nhiệm vụ. nhóm.

+ Báo cáo kết quả: Điều khiển thảo luận Trả lời được các
câu hỏi GV yêu
Nội dung văn bản nói về nhóm
cầu.
những gì? Kỹ thuật học tập Cung cấp đáp án
tích cực này là gì? Vận dụng Thảo luận, so sánh kết
trong trường THPT được quả của các nhóm với
không? Khi nào thì thích hợp đáp án
nhất?
45 Hoạt động 2: Tìm hiểu các Phát tài liệu: Phiếu học HV thực hiện
mức độ của kiến thức, kỹ tập 2 theo đúng yêu
năng trong chuẩn KTKN. Hướng dẫn HV các cầu của GV, sản
Kỹ thuật học tập tích cực: nhiệm vụ cần thực hiện phẩm là những
Đặt câu hỏi Thông báo thời gian thực nội dung trả lời
+ Làm việc cá nhân hiện nhiệm vụ. câu hỏi của các
nhóm.
+ Thảo luận nhóm Điều khiển thảo luận
nhóm Trả lời được các
+ Báo cáo kết quả:
câu hỏi GV yêu
Nội dung câu hỏi nói về Cung cấp đáp án, tài liệu cầu.
những gì? Kỹ thuật học tập tham khảo
tích cực này là gì? Vận dụng Thảo luận, so sánh kết
trong trường THPT được quả của các nhóm với
không? Khi nào thì thích hợp đáp án
nhất?
15 Giải lao
45 Hoạt động 3: Vai trò của Phát tài liệu: Phiếu học HV thực hiện
chuẩn KTKN trong KTĐG và tập 3 theo đúng yêu
ĐMPPDH Hướng dẫn HV các cầu của GV, sản
Kỹ thuật học tập tích cực: nhiệm vụ cần thực hiện phẩm là nội
Sắp xếp các mảnh ghép của Thông báo thời gian thực dung văn bản
văn bản hiện nhiệm vụ. của các nhóm.
+ Làm việc cá nhân Điều khiển thảo luận Trả lời được các

70
+ Thảo luận nhóm nhóm câu hỏi GV yêu
+ Báo cáo kết quả: Cung cấp đáp án cầu.
Nội dung văn bản nói về Thảo luận, so sánh kết
những gì? Kỹ thuật học tập quả của các nhóm với
tích cực này là gì? Vận dụng đáp án
trong trường THPT được
không? Khi nào thì thích hợp
nhất?
20 Hoạt động 4: Một số lưu ý Phát tài liệu: Phiếu học HV thực hiện
về tài liệu Hướng dẫn thực tập 4 theo đúng yêu
hiện chuẩn KTKN Hướng dẫn HV các cầu của GV, sản
Kỹ thuật học tập: Điền nhiệm vụ cần thực hiện phẩm là nội
khuyết Thông báo thời gian thực dung văn bản
Các nhóm đặt câu hỏi cần hiện nhiệm vụ. của các nhóm.
trao đổi có liên quan đến nội Điều khiển thảo luận Trả lời được các
dung bài học nhóm câu hỏi GV yêu
cầu.
Cung cấp đáp án
Thảo luận, so sánh kết
quả của các nhóm với
đáp án
10 Hoạt động 5: Tổng kết Tổng kết nội dung Hiểu được cấu
Kỹ thuật học tập: Hợp tác trúc của chuẩn;
Các nhóm đặt câu hỏi cần nhận thức được
trao đổi có liên quan đến nội ý nghĩa, vai trò
dung bài học của chuẩn KT-
KN trong dạy
học.

PHIẾU HỌC TẬP 1


Đặt tiêu đề cho các đoạn văn bản
Nhiệm vụ:
+ Làm vệc cá nhân

71
+ Thảo luận nhóm, thống nhất ý kiến
+ Trình bầy kết quả của nhóm
Nội dung đoạn văn bản:

I - ............................................................................................................................
1................................................................................................................................
Chuẩn là những yêu cầu, tiêu chí (gọi chung là yêu cầu) tuân theo những nguyên
tắc nhất định, được dùng để làm thước đo đánh giá hoạt động, công việc, sản phẩm
của lĩnh vực nào đó. Đạt được những yêu cầu của chuẩn là đạt được mục tiêu mong
muốn của chủ thể quản lí hoạt động, công việc, sản phẩm đó.
Yêu cầu là sự cụ thể hoá, chi tiết, tường minh những nội dung, những căn cứ để
đánh giá chất lượng. Yêu cầu có thể được đo thông qua chỉ số thực hiện. Yêu cầu
được xem như những "chốt kiểm soát" để đánh giá chất lượng đầu vào, đầu ra cũng
như quá trình thực hiện.
2...............................................................................................................................
Chuẩn phải đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau đây:
2.1. Đảm bảo tính khách quan, nhìn chung Chuẩn phải không lệ thuộc vào quan
điểm hay thái độ chủ quan của người sử dụng Chuẩn.
2.2. Đảm bảo tính ổn định, có nghĩa là có hiệu lực cả về phạm vi lẫn thời gian áp dụng.
2.3. Đảm bảo tính khả thi, có nghĩa là Chuẩn có thể thực hiện được (là trình độ hay
mức độ dung hoà hợp lí giữa yêu cầu phát triển ở mức cao hơn với những thực tiễn
đang diễn ra).
2.4. Đảm bảo tính cụ thể, tường minh và có chức năng định lượng.
2.5. Đảm bảo không mâu thuẫn với các chuẩn khác trong cùng lĩnh vực hoặc những
lĩnh vực có liên quan.
II - ............................................................................................................................
Chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu cầu về thái độ của Chương trình Giáo dục phổ
thông (CTGDPT) được thể hiện cụ thể trong các chương trình môn học, hoạt động
giáo dục (gọi chung là môn học) và các chương trình cấp học.

1. ..........................................................................................................................

72
Chuẩn kiến thức, kĩ năng của Chương trình môn học là các yêu cầu cơ bản, tối
thiểu về kiến thức, kĩ năng của môn học mà học sinh cần phải và có thể đạt được sau
mỗi đơn vị kiến thức (mỗi bài, chủ đề, chủ điểm, mô đun).
Chuẩn kiến thức, kĩ năng của một đơn vị kiến thức là các yêu cầu cơ bản, tối thiểu
về kiến thức, kĩ năng của đơn vị kiến thức mà học sinh cần phải và có thể đạt được.
Yêu cầu về kiến thức, kĩ năng thể hiện mức độ cần đạt về kiến thức, kĩ năng.
Mỗi yêu cầu về kiến thức, kĩ năng có thể được chi tiết hoá hơn bằng những yêu cầu
về kiến thức, kĩ năng cụ thể, tường minh hơn ; minh chứng bằng những ví dụ thể
hiện được cả nội dung kiến thức, kĩ năng và mức độ cần đạt về kiến thức, kĩ năng.
2. ......................................................................................................................
Chuẩn kiến thức, kĩ năng của Chương trình cấp học là các yêu cầu cơ bản, tối
thiểu về kiến thức, kĩ năng của các môn học mà học sinh cần phải và có thể đạt
được sau từng giai đoạn học tập trong cấp học.
2.1. Chuẩn kiến thức, kĩ năng ở chương trình các cấp học đề cập tới những yêu cầu
tối thiểu về kiến thức, kĩ năng mà học sinh (HS) cần và có thể đạt được sau khi hoàn
thành chương trình giáo dục của từng lớp học và cấp học. Các chuẩn này cho thấy ý
nghĩa quan trọng của việc gắn kết, phối hợp giữa các môn học nhằm đạt được mục
tiêu giáo dục của cấp học.
2.2. Việc thể hiện Chuẩn kiến thức, kĩ năng ở cuối chương trình cấp học biểu hiện
hình mẫu mong đợi về người học sau mỗi cấp học và cần thiết cho công tác quản
lí, chỉ đạo, đào tạo, bồi dưỡng giáo viên (GV).
2.3. Chương trình cấp học đã thể hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng không phải đối với
từng môn học mà đối với từng lĩnh vực học tập. Trong văn bản về chương trình của
các cấp học, các chuẩn kiến thức, kĩ năng được biên soạn theo tinh thần :
a) Các chuẩn kiến thức, kĩ năng không được đưa vào cho từng môn học riêng biệt
mà cho từng lĩnh vực học tập nhằm thể hiện sự gắn kết giữa các môn học và hoạt
động giáo dục trong nhiệm vụ thực hiện mục tiêu của cấp học.
b) Chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu cầu về thái độ được thể hiện trong chương trình
cấp học là các chuẩn của cấp học, tức là những yêu cầu cụ thể mà HS cần đạt được ở
cuối cấp học. Cách thể hiện này tạo một tầm nhìn về sự phát triển của người học sau
mỗi cấp học, đối chiếu với những gì mà mục tiêu của cấp học đã đề ra.
3. ...........................................................................................................................
Chuẩn kiến thức, kĩ năng có những đặc điểm sau đây:

73
3.1. Chuẩn kiến thức, kĩ năng được chi tiết hoá, tường minh hoá bằng các yêu cầu cụ
thể, rõ ràng về kiến thức, kĩ năng.
3.2. Chuẩn kiến thức, kĩ năng có tính tối thiểu, nhằm đảm bảo mọi HS cần phải và
có thể đạt được những yêu cầu cụ thể này.
3.3. Chuẩn kiến thức, kĩ năng là thành phần của CTGDPT.
Trong CTGDPT, Chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu cầu về thái độ đối với người học
được thể hiện, cụ thể hoá ở các chủ đề của chương trình môn học theo từng lớp và ở
các lĩnh vực học tập ; đồng thời, Chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu cầu về thái độ
cũng được thể hiện ở phần cuối của chương trình mỗi cấp học.
Chuẩn kiến thức, kĩ năng là thành phần của CTGDPT. Việc chỉ đạo dạy học, kiểm tra,
đánh giá theo Chuẩn kiến thức, kĩ năng sẽ tạo nên sự thống nhất ; hạn chế tình trạng
dạy học quá tải, đưa thêm nhiều nội dung nặng nề, quá cao so với chuẩn kiến thức, kĩ
năng vào dạy học, kiểm tra, đánh giá ; góp phần làm giảm tiêu cực của dạy thêm, học
thêm ; tạo điều kiện cơ bản, quan trọng để có thể tổ chức giảng dạy, học tập, kiểm tra,
đánh giá và thi theo Chuẩn kiến thức, kĩ năng.

PHIẾU HỌC TẬP 2


Đặt câu hỏi tình huống
Câu 1: Đ/c cho biết Bộ GD&ĐT đang chỉ đạo dạy học bám sát theo chuẩn kiến
thức, kỹ năng theo các cấp độ nào? Đ/c hiểu về các cấp độ này như thế nào?
Câu 2: Đ/c hãy kể tên các mức độ nhận thức của Bloom, của Nikko? Các mức độ
của kỹ năng thể hiện qua các cụm từ nào?
Nhiệm vụ:
+ Làm việc cá nhân, viết ra giấy A4
+ Thảo luận nhóm, thống nhất ý kiến
+ Trình bầy kết quả của nhóm

PHIẾU HỌC TẬP 3


Sắp xếp các mảnh ghép hoàn thiện văn bản
Nhiệm vụ:
+ Làm việc cá nhân
+ Thảo luận nhóm, thống nhất ý kiến

74
+ Trình bầy kết quả của nhóm
Nội dung đoạn văn bản:
CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG CỦA CTGDPT VỪA LÀ CĂN CỨ,
VỪA LÀ MỤC TIÊU CỦA GIẢNG DẠY, HỌC TẬP, KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ
Chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu cầu về thái độ của CTGDPT bảo đảm tính thống
nhất, tính khả thi, phù hợp của CTGDPT ; bảo đảm chất lượng và hiệu quả của quá
trình giáo dục.
1. Chuẩn kiến thức, kĩ năng là căn cứ
------------------------------------------------------------------------------------------------
- Biên soạn sách giáo khoa (SGK) và các tài liệu hướng dẫn dạy học, kiểm tra, đánh
giá, đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra, đánh giá.
- Chỉ đạo, quản lí, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện dạy học, kiểm tra, đánh giá,
sinh hoạt chuyên môn, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lí và GV.
-------------------------------------------------------------------------------------------------
- Xác định mục tiêu của mỗi giờ học, mục tiêu của quá trình dạy học, đảm bảo chất
lượng giáo dục.
- Xác định mục tiêu kiểm tra, đánh giá đối với từng bài kiểm tra, bài thi ; đánh giá
kết quả giáo dục từng môn học, lớp học, cấp học.
-------------------------------------------------------------------------------------------------
2. Yêu cầu dạy học bám sát Chuẩn kiến thức, kĩ năng
2.1. Yêu cầu chung
-------------------------------------------------------------------------------------------------
- Căn cứ vào Chuẩn kiến thức, kĩ năng để xác định mục tiêu bài học. Chú trọng dạy
học nhằm đạt được các yêu cầu cơ bản và tối thiểu về kiến thức, kĩ năng, đảm bảo
không quá tải và không quá lệ thuộc hoàn toàn vào SGK ; mức độ khai thác sâu kiến
thức, kĩ năng trong SGK phải phù hợp với khả năng tiếp thu của HS.
- Căn cứ vào Chuẩn kiến thức, kĩ năng để sáng tạo về phương pháp dạy học phát huy
tính chủ động, tích cực, tự giác học tập của HS. Chú trọng rèn luyện phương pháp tư
duy, năng lực tự học, tự nghiên cứu ; tạo niềm vui, hứng khởi, nhu cầu hành động và
thái độ tự tin trong học tập cho HS.
--------------------------------------------------------------------------------------------------

75
- Căn cứ vào Chuẩn kiến thức, kĩ năng để dạy học thể hiện mối quan hệ tích cực
giữa GV và HS, giữa HS với HS ; tiến hành thông qua việc tổ chức các hoạt động
học tập của HS, kết hợp giữa học tập cá thể với học tập hợp tác, làm việc theo nhóm.
- Căn cứ vào Chuẩn kiến thức, kĩ năng để dạy học chú trọng đến việc rèn luyện các
kĩ năng, năng lực hành động, vận dụng kiến thức, tăng cường thực hành và gắn nội
dung bài học với thực tiễn cuộc sống.
-------------------------------------------------------------------------------------------------
- Căn cứ vào Chuẩn kiến thức, kĩ năng để dạy học chú trọng đến việc sử dụng có
hiệu quả phương tiện, thiết bị dạy học được trang bị hoặc do GV và HS tự làm ;
quan tâm ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học.
- Căn cứ vào Chuẩn kiến thức, kĩ năng để dạy học chú trọng đến việc động viên,
khuyến khích kịp thời sự tiến bộ của HS trong quá trình học tập ; đa dạng hoá nội
dung, các hình thức, cách thức đánh giá và tăng cường hiệu quả việc đánh giá.
------------------------------------------------------------------------------------------------
2.2. Yêu cầu đối với cán bộ quản lí cơ sở giáo dục
------------------------------------------------------------------------------------------------
- Nắm vững chủ trương đổi mới giáo dục phổ thông của Đảng, Nhà nước ; nắm
vững mục đích, yêu cầu, nội dung đổi mới thể hiện cụ thể trong các văn bản chỉ đạo
của Ngành, trong Chương trình và SGK, phương pháp dạy học (PPDH), sử dụng
phương tiện, thiết bị dạy học, hình thức tổ chức dạy học và đánh giá kết quả giáo
dục.
- Nắm vững yêu cầu dạy học bám sát Chuẩn kiến thức, kĩ năng trong CTGDPT,
đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho GV, động viên, khuyến khích GV tích cực đổi
mới PPDH.
------------------------------------------------------------------------------------------------
- Có biện pháp quản lí, chỉ đạo tổ chức thực hiện đổi mới PPDH trong nhà trường
một cách hiệu quả ; thường xuyên kiểm tra, đánh giá các hoạt động dạy học theo
định hướng dạy học bám sát Chuẩn kiến thức, kĩ năng đồng thời với tích cực đổi mới
PPDH.
- Động viên, khen thưởng kịp thời những GV thực hiện có hiệu quả đồng thời với
phê bình, nhắc nhở những người chưa tích cực đổi mới PPDH, dạy quá tải do không
bám sát Chuẩn kiến thức, kĩ năng.
-----------------------------------------------------------------------------------------------

76
2.3. Yêu cầu đối với giáo viên
-----------------------------------------------------------------------------------------------
- Bám sát Chuẩn kiến thức, kĩ năng để thiết kế bài giảng, với mục tiêu là đạt được
các yêu cầu cơ bản, tối thiểu về kiến thức, kĩ năng, dạy không quá tải và không quá
lệ thuộc hoàn toàn vào SGK. Việc khai thác sâu kiến thức, kĩ năng phải phù hợp với
khả năng tiếp thu của HS.
- Thiết kế, tổ chức, hướng dẫn HS thực hiện các hoạt động học tập với các hình thức
đa dạng, phong phú, có sức hấp dẫn phù hợp với đặc trưng bài học, với đặc điểm và
trình độ HS, với điều kiện cụ thể của lớp, trường và địa phương.
----------------------------------------------------------------------------------------------
- Động viên, khuyến khích, tạo cơ hội và điều kiện cho HS được tham gia một cách
tích cực, chủ động, sáng tạo vào quá trình khám phá, phát hiện, đề xuất và lĩnh hội
kiến thức ; chú ý khai thác vốn kiến thức, kinh nghiệm, kĩ năng đã có của HS ; tạo
niềm vui, hứng khởi, nhu cầu hành động và thái độ tự tin trong học tập cho HS ;
giúp HS phát triển tối đa năng lực, tiềm năng của bản thân.
- Thiết kế và hướng dẫn HS thực hiện các dạng câu hỏi, bài tập phát triển tư duy và
rèn luyện kĩ năng ; hướng dẫn sử dụng các thiết bị dạy học ; tổ chức có hiệu quả các
giờ thực hành ; hướng dẫn HS có thói quen vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết
các vấn đề thực tiễn.
----------------------------------------------------------------------------------------------
- Sử dụng các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học một cách hợp lí, hiệu quả,
linh hoạt, phù hợp với đặc trưng của cấp học, môn học ; nội dung, tính chất của bài
học ; đặc điểm và trình độ HS ; thời lượng dạy học và các điều kiện dạy học cụ thể
của trường, địa phương.
----------------------------------------------------------------------------------------------
3. Yêu cầu kiểm tra, đánh giá bám sát Chuẩn kiến thức, kĩ năng
3.1. Hai chức năng cơ bản của kiểm tra, đánh giá
----------------------------------------------------------------------------------------------
a) Chức năng xác định
Xác định được mức độ cần đạt trong việc thực hiện mục tiêu dạy học, mức độ thực
hiện Chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình giáo dục mà HS đạt được khi kết
thúc một giai đoạn học tập (kết thúc một bài, chương, chủ đề, chủ điểm, mô đun, lớp
học, cấp học).

77
Xác định được tính chính xác, khách quan, công bằng trong kiểm tra, đánh giá.
b) Chức năng điều khiển : Phát hiện những mặt tốt, mặt chưa tốt, khó khăn, vướng
mắc và xác định nguyên nhân. Kết quả đánh giá là căn cứ để quyết định giải pháp
cải thiện thực trạng, nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học và giáo dục thông qua
việc đổi mới, tối ưu hoá PPDH của GV và hướng dẫn HS biết tự đánh giá để tối ưu
hoá phương pháp học tập. Thông qua chức năng này, kiểm tra, đánh giá sẽ là điều
kiện cần thiết :
Giúp GV nắm được tình hình học tập, mức độ phân hoá về trình độ học lực của HS
trong lớp, từ đó có biện pháp giúp đỡ HS yếu kém và bồi dưỡng HS giỏi ; giúp GV
điều chỉnh, hoàn thiện PPDH ;
----------------------------------------------------------------------------------------------
Giúp HS biết được khả năng học tập của mình so với yêu cầu của chương trình ; xác
định nguyên nhân thành công cũng như chưa thành công, từ đó điều chỉnh phương
pháp học tập ; phát triển kĩ năng tự đánh giá ;
Giúp cán bộ quản lí giáo dục đề ra giải pháp quản lí phù hợp để nâng cao chất lượng
giáo dục ;
Giúp cha mẹ HS và cộng đồng biết được kết quả giáo dục của từng HS, từng lớp và
của cả cơ sở giáo dục.
----------------------------------------------------------------------------------------------
3.2. Yêu cầu kiểm tra, đánh giá
---------------------------------------------------------------------------------------------
- Kiểm tra, đánh giá phải căn cứ vào Chuẩn kiến thức, kĩ năng của từng môn
học ở từng lớp ; các yêu cầu cơ bản, tối thiểu cần đạt về kiến thức, kĩ năng của HS
sau mỗi giai đoạn, mỗi lớp, mỗi cấp học.
- Kiểm tra, đánh thể hiện được vai trò chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện chương trình,
kế hoạch giảng dạy, học tập của các nhà trường ; tăng cường đổi mới khâu kiểm tra,
đánh giá thường xuyên, định kì ; đảm bảo chất lượng kiểm tra, đánh giá thường
xuyên, định kì chính xác, khách quan, công bằng ; không hình thức, đối phó nhưng
cũng không gây áp lực nặng nề. Kiểm tra thường xuyên và định kì theo hướng vừa
đánh giá được đúng Chuẩn kiến thức, kĩ năng, vừa có khả năng phân hoá cao ; kiểm
tra kiến thức, kĩ năng cơ bản, năng lực vận dụng kiến thức của người học, thay vì chỉ
kiểm tra học thuộc lòng, nhớ máy móc kiến thức.
---------------------------------------------------------------------------------------------

78
- Áp dụng các phương pháp phân tích hiện đại để tăng cường tính tương đương của
các đề kiểm tra, thi. Kết hợp thật hợp lí các hình thức kiểm tra, thi vấn đáp, tự luận
và trắc nghiệm nhằm hạn chế lối học tủ, học lệch, học vẹt ; phát huy ưu điểm và hạn
chế nhược điểm của mỗi hình thức.
- Đánh giá chính xác, đúng thực trạng. Đánh giá thấp hơn thực tế sẽ triệt tiêu
động lực phấn đấu vươn lên ; ngược lại, đánh giá khắt khe quá mức hoặc thái độ
thiếu thân thiện, không thấy được sự tiến bộ, sẽ ức chế tình cảm, trí tuệ, giảm vai
trò tích cực, chủ động, sáng tạo của HS.
---------------------------------------------------------------------------------------------
- Đánh giá kịp thời, có tác dụng giáo dục và động viên sự tiến bộ của HS, giúp
HS sửa chữa thiếu sót. Đánh giá cả quá trình lĩnh hội tri thức của HS, chú trọng
đánh giá hành động, tình cảm của HS : nghĩ và làm ; năng lực vận dụng vào thực
tiễn, thể hiện qua ứng xử, giao tiếp ; quan tâm tới mức độ hoạt động tích cực, chủ
động của HS trong từng tiết học tiếp thu tri thức mới, ôn luyện cũng như các tiết
thực hành, thí nghiệm.
- Đánh giá kết quả học tập, thành tích học tập của HS không chỉ đánh giá kết quả
cuối cùng, mà cần chú ý cả quá trình học tập. Cần tạo điều kiện cho HS cùng tham
gia xác định tiêu chí đánh giá kết quả học tập với yêu cầu không tập trung vào khả
năng tái hiện tri thức mà chú trọng khả năng vận dụng tri thức trong việc giải quyết
các nhiệm vụ phức hợp. Có nhiều hình thức và độ phân hoá cao trong đánh giá.
----------------------------------------------------------------------------------------------
- Đánh giá hoạt động dạy học không chỉ đánh giá thành tích học tập của HS, mà còn
đánh giá cả quá trình dạy học nhằm cải tiến hoạt động dạy học. Chú trọng phương
pháp, kĩ thuật lấy thông tin phản hồi từ HS để đánh giá quá trình dạy học.
- Kết hợp thật hợp lí giữa đánh giá định tính và định lượng : Căn cứ vào đặc điểm
của từng môn học và hoạt động giáo dục ở mỗi lớp học, cấp học, quy định đánh giá
bằng điểm kết hợp với nhận xét của GV hay đánh giá bằng nhận xét, xếp loại của
GV.
----------------------------------------------------------------------------------------------
- Kết hợp đánh giá trong và đánh giá ngoài. Để có thêm các kênh thông tin phản hồi
khách quan, cần kết hợp hài hoà giữa đánh giá trong và đánh giá ngoài. Cụ thể là cần
chú ý đến : Tự đánh giá của HS với đánh giá của bạn học, của GV, của cơ sở giáo
dục, của gia đình và cộng đồng; Tự đánh giá của GV với đánh giá của đồng nghiệp,
của HS, gia đình HS, của các cơ quan quản lí giáo dục và của cộng đồng; Tự đánh
79
giá của cơ sở giáo dục với đánh giá của các cơ quan quản lí giáo dục và của cộng
đồng;Tự đánh giá của ngành Giáo dục với đánh giá của xã hội và đánh giá quốc tế.
- Kiểm tra, đánh giá phải là động lực thúc đẩy đổi mới PPDH. Đổi mới kiểm tra,
đánh giá tạo điều kiện thúc đẩy và là động lực của đổi mới PPDH trong quá trình
dạy học, là nhân tố quan trọng nhất đảm bảo chất lượng dạy học.

PHIẾU HỌC TẬP 4


Nêu những điểm cần lưu ý về tài liệu Hướng dẫn thực hiệnchuẩn kiến
thức, kỹ năng của môn học Vật lí cấp THPT?
Nhiệm vụ:
+ Làm việc cá nhân
+ Thảo luận nhóm, thống nhất ý kiến
+ Trình bầy kết quả của nhóm
Kỹ thuật học tích cực: Hoàn thiện văn bản bị khuyết từ cuối của các dòng chữ.

BÀI 3:
GIỚI THIỆU MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP
VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC

Mục tiêu: Giúp HV hiểu và vận dụng được PPDH tích cực, đảm bảo tính phù hợp và
hiệu quả đối với các trường THPT, phù hợp với đối tượng HS địa phương.
Kết quả mong đợi: Các thành viên tham gia sẽ:
- Hiểu được PPDH tích cực trong giảng dạy là gì.
- Biết vận dụng một số kỹ thuật học tập tích cực trong dạy học phù hợp với
điều kiện, hoàn cảnh và đảm bảo tính hiệu quả.
Phương tiện đánh giá: Hoạt động giám sát các hoạt động cá nhân, nhóm kết quả
trao đổi, thảo luận; tài liệu của học viên.
Tài liệu/thiết bị cần thiết: Phiếu học tập, đáp án, giấy A4, A2, bút dạ, kéo, băng
dính, máy tính, máy chiếu,...

Thời Hoạt động của Hoạt động của Ghi chú

80
gian học viên giảng viên KQ cần đạt
5 Ngồi theo nhóm, cử nhóm Phân thành các nhóm theo Tổ chức được
trưởng, hậu cần, thư kí, đơn vị trường hoặc số lượng các nhóm học
điều khiển thời gian học viên trong lớp tập
45 Hoạt động 1: Phương Phát tài liệu: Phiếu học tập HV thực hiện
pháp học tập tích cực là 1 theo đúng yêu
gì? Hướng dẫn HV các nhiệm cầu của GV, sản
Kỹ thuật học tập: Đặt câu vụ cần thực hiện phẩm là những
hỏi Thông báo thời gian thực nội dung trả lời
+ Làm việc cá nhân hiện nhiệm vụ. câu hỏi của các
nhóm.
+ Thảo luận nhóm
Trả lời được các
+ Báo cáo kết quả Điều khiển thảo luận nhóm
câu hỏi GV yêu
+ Thảo luận toàn lớp
cầu.
45 Hoạt động 2: Những cách Phát tài liệu: Phiếu học tập HV thực hiện
học tập tích cực. 2 theo đúng yêu
Kỹ thuật học tập: làm Hướng dẫn HV các nhiệm cầu của GV, sản
việc hợp tác vụ cần thực hiện phẩm là những
+ Làm việc cá nhân Thông báo thời gian thực nội dung trả lời
hiện nhiệm vụ. câu hỏi của các
+ Thảo luận nhóm
nhóm.
+ Hoàn thiện bài soạn
Trả lời được các
+ Trình bày sản phẩm Điều khiển thảo luận nhóm
câu hỏi GV yêu
+ Thảo luận toàn lớp cầu.
15 Giải lao
60 Hoạt động 3: Giới thiệu Phát tài liệu: Phiếu học tập HV thực hiện
một số PPDH tích cực. 3 theo đúng yêu
Kỹ thuật học tập: Hợp tác Điều khiển các nhóm trình cầu của GV, sản
theo nhóm bày sản phẩm phẩm là những
+ Làm việc cá nhân Điều khiển thảo luận nhóm nội dung trả lời
câu hỏi của các
+ Thảo luận nhóm
nhóm.
+ Trình bày sản phẩm
Trả lời được các

81
+ Thảo luận toàn lớp câu hỏi GV yêu
cầu.
30 Hoạt động 4: Một số lưu Phát tài liệu: Phiếu học tập Biết áp dụng các
ý khi sử dụng PPDH tích 4 phương pháp
cực. Hướng dẫn HV các nhiệm dạy học tích cực
Kỹ thuật học tập: Điền vụ cần thực hiện đặc biệt là các kỹ
khuyết văn bản Thông báo thời gian thực thuật học tập tích
+ Làm việc cá nhân hiện nhiệm vụ. cực vào soạn
giảng ở trường
+ Thảo luận nhóm
THPT
+ Trình bày sản phẩm Điều khiển thảo luận nhóm
+ Thảo luận toàn lớp

PHIẾU HỌC TẬP 1


(Kỹ thuật hoàn thiện văn bản bị khuyết 1 phần)
Học tích cực (Active learning) và ứng dụng

Học tích cực là gì?


Học tích cực xảy ra khi học sinh được trao cơ hội thực hiện các tương tác với các đề
tài chính trong khóa học, được động viên để hình thành tri thức hơn là việc nhận tri
thức từ giới thiệu của giáo viên. Trong một môi trường học tập tích cực, giáo viên là
người tạo điều kiện thuận lợi cho việc học chứ không phải là người đọc chính tả cho
học sinh chép.
Tại sao phải học tích cực?
Các nhà nghiên cứu đã chỉ ra rằng học tích cực là một kỹ thuật giảng dạy đặc biệt có
hiệu quả. Bất kể nội dung học nào, khi học tích cực được so sánh với phương pháp
học truyền thống (như thuyết trình chẳng hạn), học sinh học được nhiều tri thức hơn,
lưu giữ thông tin lâu hơn và học tập mang tính tập thể hơn. Học tích cực cho phép
học sinh học với sự giúp đỡ của giáo viên hoặc những học sinh khác trong lớp nhiều
hơn, thay vì phải học một mình.
Ứng dụng học tích cực vào lớp học như thế nào ?
Sử dụng kỹ thuật học tích cực trong lớp học có thể gây ra một số khó khăn cho giáo
viên và những học sinh chưa quen với cách học này. Giáo viên cần đưa ra một số

82
quy tắc trong lớp học khi trở thành người tạo điều kiện học tập và học sinh cần tăng
cường vai trò của mình không chỉ ở việc học cái gì mà còn học như thế nào. Ứng
dụng học tích cực trong lớp học đòi hỏi học sinh phải làm việc. Có thể sử dụng
những kỹ thuật sau để tạo cơ hội cho học sinh trong lớp của bạn tham gia tích cực
vào việc học:
8. Chia lớp thành từng cặp học sinh. Cho các cặp này suy nghĩ về một chủ đề và
thảo luận với bạn trong cặp này rồi chia sẻ kết quả với phần còn lại của lớp.
9. Cho học sinh ghi các kết quả tổng hợp ra giấy, cho phép học sinh có một vài
phút để trả lời những câu hỏi ra giấy, chẳng hạn: Hôm nay em thấy học cái gì
là quan trọng nhất? Câu hỏi quan trọng nào chưa được trả lời? (hoặc có thể
các câu hỏi khác, tùy trường hợp). Điều này nâng cao chất lượng của tiến trình
học tập và cung cấp cho giáo viên các phản hồi từ học sinh về những chủ đề
mà giáo viên đưa ra.
10. Đưa ra các hoạt động dựa trên các phiếu học tập để học sinh tìm hiểu và thảo
luận. Chẳng hạn bạn đưa ra một câu hỏi và cho các nhóm học sinh có thời
gian viết câu trả lời của nhóm. Cũng có thể cho phép học sinh tự viết về chủ
đề mà giáo viên đưa ra một cách tự do.
11. Bắt buộc học sinh phải suy nghĩ cũng là một kỹ thuật đơn giản để đưa cả lớp
vào cuộc thảo luận. Chẳng hạn, bạn giới thiệu một chủ đề hoặc một vấn đề rồi
hỏi học sinh, sau đó ghi các câu trả lời lên bảng.
12. Các trò chơi liên quan đến chủ đề học cũng có thể dễ dàng đưa vào giờ học để
nâng cao tích tích cực và lôi cuốn học sinh tham gia. Trò chơi có thể yêu cầu
sự thích ứng, bí mật, thảo luận nhóm, giải quyết bài toán đố...
13. Những cuộc tranh luận trong lớp có thể là biện pháp hiệu quả để động viên
học sinh suy nghĩ về những khía cạnh của vấn đề.
14. Làm việc theo nhóm cho phép học sinh được nói, chia sẻ quan điểm và phát
triển kỹ năng làm việc với người khác. Nhóm làm việc hợp tác đòi hỏi tất cả
thành viên phải làm việc với nhau để hoàn thành nhiệm vụ. Chia lớp thành
nhiều nhóm từ 4-5 học sinh, đưa mỗi nhóm một vấn đề để đọc, một số câu hỏi
để thảo luận và thông tin tới các nhóm khác.
15. Nghiên cứu các tình huống thực tế để đưa vào các cuộc thảo luận trong lớp
học để học sinh vận dụng giải quyết.

83
PHIẾU HỌC TẬP 2
Kỹ thuật đặt tiêu đề cho văn bản
Có bao nhiêu cách học tích cực ?
Trả lời: Học tích cực trước hết là phải biết tự học một cách chủ động và thể hiện một
cách sáng tạo. Người chăm học chưa hẳn gọi là học tích cực, nếu chỉ biết chăm ghi
chép, chăm học thuộc. Sự ghi nhớ máy móc và thuộc lòng như vẹt được coi là lối
học thụ động và tiêu cực, trái ngược với cách học tích cực theo nghĩa trí tuệ.
Cách học tích cực rất đa dạng, nhưng có chung một đặc trưng là khám phá và khai
phá. Nếu xét tổng quát, có 4 cách học mang lại cho ta sự khám phá và sự khai phá
tối đa. Nói một cách nôm na, dễ hiểu, đó là “4 “bất kỳ”:
a/ ....................................................................................
Lúc đang giờ thầy dạy, đang thời gian ôn thi, học là đương nhiên. Người tích cực
học cả lúc giao tiếp, lúc dạo chơi, lúc ngắm trời… Đó là những lúc được học những
bài học không tên, vô cùng tự nhiên và dễ dàng thấm thía.
b/ .....................................................................................
Tại lớp, tại nhà, trên Internet, chưa đủ và bị chật hẹp bởi nhiều không gian “ảo”.
Cần mở rộng không gian thật qua những chốn thiên nhiên và xã hội , như học ở
ngoài trời, học trong công xưởng, chỗ bán hàng, nơi triển lãm…
c/ ......................................................................................
Không chỉ học ở người thầy chính diện, còn học ở “người thầy” phản diện. Học ở
bạn thân và cả người mình không thích, để rút tỉa kinh nghiệm sống. Học ở người
thành công, cũng học ở người thất bại, để nghiệm ra nguyên nhân bất thành.
d/ ........................................................................................
Không chỉ trong sách vở, trên màn hình, còn có rất nhiều nguồn phiong phú và bổ
ích không kém. Đó là những kênh thông tin từ báo chí, từ du khảo, từ giao lưu…
Ngay cả những lúc giao thông trên đường hoặc tịnh tâm nơi thanh vắng cũng giúp ta
mở mang trí tuệ.
Bốn cách học “bất kỳ” ấy cần được kết hợp liên hoàn. Chúng sẽ giúp ta phát triển trí
tuệ và mang lại hiệu quả cao, cả khi học tập mọi bộ môn và khi làm việc trong mọi
nghề.
Đó không phải là những cách học để rộng đường lựa chọn theo sở thích, mà cần vận
dụng hết thảy khi hướng nghiệp. Có điều, nên tùy thuộc vào công việc, bộ môn và
ngành nghề cụ thể mà có mức độ gia giảm đậm nhạt khác nhau trong mỗi cách.

84
PHIẾU HỌC TẬP 3
Anh (chị) hãy kể tên những kỹ thuật học tập tích cực nào mà anh (chị) đã biết?
Nêu nội dung vắn tắt của PPDH tích cực đó?
Nhiệm vụ:
+ Làm việc cá nhân
+ Thảo luận nhóm, thống nhất ý kiến
+ Trình bầy kết quả của nhóm

PHIẾU HỌC TẬP 4


Anh (chị) hãy nêu những hạn chế và ưu điểm của các kỹ thuật học tập tích cực
mà anh chị biết? Những kĩ thuật học tập nào có thể vận dụng vào dạy học trong
trường THPT hiện nay? Vì sao?
Nhiệm vụ:
+ Làm việc cá nhân
+ Thảo luận nhóm, thống nhất ý kiến
+ Trình bầy kết quả của nhóm
BÀI 4
QUY TRÌNH SOẠN BÀI VÀ SOẠN CÂU HỎI, BÀI TẬP KTĐG THEO
CHUẨN KIẾN THỨC, KỸ NĂNG

Mục tiêu: Giúp HV hiểu quy trình soạn bài và soạn câu hỏi và bài tập KTĐG theo
chuẩn kiến thức, kỹ năng và vận dụng được trong quá trình dạy học.
Kết quả mong đợi: Các thành viên tham gia sẽ vận dụng được quy trình soạn bài và
soạn câu hỏi và bài tập kiểm tra đánh giá thep chuẩn kiến thức, kỹ năng.
Phương tiện đánh giá: Hoạt động giám sát các hoạt động cá nhân, nhóm kết quả
trao đổi, thảo luận; tài liệu của học viên.
Tài liệu/thiết bị cần thiết: Phiếu học tập, đáp án, giấy A4, A2, bút dạ, kéo, băng
dính, máy tính, máy chiếu,...
Thời Hoạt động của Hoạt động của Ghi chú
gian học viên giảng viên KQ cần đạt
5 Ngồi theo nhóm, cử nhóm Phân thành các nhóm theo Tổ chức được

85
trưởng, hậu cần, thư kí, đơn vị trường hoặc số lượng các nhóm học
điều khiển thời gian học viên trong lớp tập
60 Hoạt động 1: Quy trình Phát tài liệu: Phiếu học tập HV thực hiện
soạn bài theo chuẩn kiến 1 theo đúng yêu
thức, kỹ năng Hướng dẫn HV các nhiệm cầu của GV, sản
Kỹ thuật học tập: Đặt câu vụ cần thực hiện phẩm là những
hỏi (động não) Thông báo thời gian thực nội dung trả lời
+ Làm việc cá nhân hiện nhiệm vụ. câu hỏi của các
nhóm.
+ Thảo luận nhóm
Trả lời được các
+ Báo cáo kết quả Điều khiển thảo luận nhóm
câu hỏi GV yêu
+ Thảo luận toàn lớp
cầu.
15 Giải lao
60 Hoạt động 2: Quy trình Phát tài liệu: Phiếu học tập HV thực hiện
soạn câu hỏi và bài tập 2 theo đúng yêu
theo chuẩn kiến thức, kỹ Điều khiển các nhóm trình cầu của GV, sản
năng bày sản phẩm phẩm là những
Kỹ thuật học tập: Đặt câu Điều khiển thảo luận nhóm nội dung trả lời
hỏi (động não) câu hỏi của các
+ Làm việc cá nhân nhóm.

+ Thảo luận nhóm Trả lời được các


câu hỏi GV yêu
+ Trình bày sản phẩm
cầu.
+ Thảo luận toàn lớp
30 Hoạt động 3: Một số lưuPhát tài liệu: Phiếu học tập Biết áp dụng các
ý khi soạn bài và soạn câu
3 phương pháp
hỏi và bài tập theo chuẩn
Hướng dẫn HV các nhiệm dạy học tích cực
kiến thức, kỹ năng. vụ cần thực hiện đặc biệt là các kỹ
Kỹ thuật học tập: Điền Thông báo thời gian thực thuật học tập tích
khuyết văn bản hiện nhiệm vụ. cực vào soạn
+ Làm việc cá nhân giảng ở trường
THPT
+ Thảo luận nhóm Điều khiển thảo luận nhóm
+ Trình bày sản phẩm

86
+ Thảo luận toàn lớp

PHIẾU HỌC TẬP 1


Đ/c hãy cho biết những quy trình soạn bài trong giảng dạy VL ở trường PT
hiện nay?
Nhiệm vụ :
+ Làm việc cá nhân (5 phút): Mỗi GV suy nghĩ và viết ra giấy A4.
+ Thảo luận nhóm viết ra ít nhất (15 phút);
+ Báo cáo kết quả theo nhóm (10 phút);
+ Chỉnh và nộp lại báo cáo cho GV (5 phút).

PHIẾU HỌC TẬP 2


Đ/c hãy cho biết những quy trình soạn câu hỏi và bài tập trong giảng dạy
VL ở trường PT hiện nay?
Nhiệm vụ :
+ Làm việc cá nhân (5 phút):
Mỗi GV suy nghĩ và viết ra giấy A4
+ Thảo luận nhóm viết ra ít nhất (15 phút).
+ Báo cáo kết quả theo nhóm (10 phút).
+ Chỉnh và nộp lại báo cáo cho GV (5 phút)

PHIẾU HỌC TẬP 3


Nêu những điểm cần lưu ý khi soạn bài và soạn câu hỏi bài tập theo chuẩn
kiến thức, kỹ năng của môn học Vật lí cấp THPT?
Nhiệm vụ:
+ Làm việc cá nhân
+ Thảo luận nhóm, thống nhất ý kiến
+ Trình bầy kết quả của nhóm
Kỹ thuật học tích cực: Hoàn thiện văn bản bị khuyết từ cuối của các dòng chữ.

87
BÀI 5
THỰC HÀNH ĐỔI MỚI PPDH THEO CHUẨN KTKN
Mục tiêu: Giúp HV vận dụng đổi mới PPDH bám sát theo chuẩn KTKN của chương
trình môn học, đảm bảo tính phù hợp và hiệu quả đối với các trường THPT, phù hợp
với đối tượng HS địa phương.
Kết quả mong đợi: Các thành viên tham gia sẽ:
- Biết căn cứ vào chuẩn KTKN để xác định mục tiêu bài dạy
- Biết vận dụng một số kỹ thuật học tập tích cực trong dạy học phù hợp với
điều kiện, hoàn cảnh và đảm bảo tính hiệu quả.
- Có kỹ năng khai thác và sử dụng SGK, thiết bị dạy học, CNTT một cách hợp
lí.
- Có kỹ năng soạn bài dạy theo các hoạt động dạy học tích cực.
Phương tiện đánh giá: Hoạt động giám sát các hoạt động cá nhân, nhóm kết quả
trao đổi, thảo luận; tài liệu của học viên.
Tài liệu/thiết bị cần thiết: Phiếu học tập, đáp án, giấy A4, A2, bút dạ, kéo, băng
dính, máy tính, máy chiếu,...
Thời Hoạt động của Hoạt động của Ghi chú
gian học viên giảng viên KQ cần đạt
5 Ngồi theo nhóm, cử nhóm Phân thành các nhóm theo Tổ chức được
trưởng, hậu cần, thư kí, đơn vị trường hoặc số lượng các nhóm học
điều khiển thời gian học viên trong lớp tập
45 Hoạt động 1: Thực hành: Phát tài liệu: Phiếu học tập HV thực hiện
Xác định chuẩn KTKN và 1 theo đúng yêu
mục tiêu bài dạy Hướng dẫn HV các nhiệm cầu của GV, sản
Kỹ thuật học tập: Đặt câu vụ cần thực hiện phẩm là những
hỏi Thông báo thời gian thực nội dung trả lời
+ Làm việc cá nhân hiện nhiệm vụ. câu hỏi của các
nhóm.
+ Thảo luận nhóm
Trả lời được các
+ Báo cáo kết quả Điều khiển thảo luận nhóm
câu hỏi GV yêu
+ Thảo luận toàn lớp
cầu.
45 Hoạt động 2: Thực hành: Phát tài liệu: Phiếu học tập HV thực hiện

88
Thiết kế bài dạy theo các 2 theo đúng yêu
hoạt động học tập tích cực Hướng dẫn HV các nhiệm cầu của GV, sản
Kỹ thuật học tập: làm vụ cần thực hiện phẩm là bài soạn
việc hợp tác Thông báo thời gian thực theo các hoạt
+ Làm việc cá nhân hiện nhiệm vụ. động học tập tích
cực của các
+ Thảo luận nhóm
nhóm
+ Hoàn thiện bài soạn Điều khiển thảo luận nhóm
+ Trình bày sản phẩm
+ Thảo luận toàn lớp
15 Giải lao
60 Hoạt động 3: Thực hành: Điều khiển các nhóm trình HV thực hiện
Dạy học theo hoạt động bày sản phẩm theo đúng yêu
học tập tích cực Điều khiển thảo luận nhóm cầu của GV,
Kỹ thuật học tập: Hợp tác trình bày được ý
theo nhóm tưởng dạy học
+ Làm việc cá nhân theo các hoạt
động học tập tích
+ Thảo luận nhóm
cực
+ Trình bày sản phẩm
+ Thảo luận toàn lớp
30 Hoạt động 4: Hiểu được Phát tài liệu: Phiếu học tập Biết áp dụng các
PPDH tích cực, so sánh 4 phương pháp
các kỹ thuật học tập tích
Hướng dẫn HV các nhiệm dạy học tích cực
cực. vụ cần thực hiện đặc biệt là các kỹ
Kỹ thuật học tập: Điền Thông báo thời gian thực thuật học tập tích
khuyết văn bản hiện nhiệm vụ. cực
+ Làm việc cá nhân
+ Thảo luận nhóm Điều khiển thảo luận nhóm
+ Trình bày sản phẩm
+ Thảo luận toàn lớp

89
PHIẾU HỌC TẬP 1
Thực hành: Xác định mục tiêu cho bài dạy trong chương I Vật lí 12 theo chuẩn
KTKN của chương trình CT (Sử dụng SGK, SGV một cách hợp lí)
Nhiệm vụ: (Theo phân công của GV)
+ Căn cứ chuẩn KTKN của Chương trình và bài trong SGK VL 12, điều kiện
học tập, đối tượng học sinh, đặc điểm địa phương để xác định mục tiêu bài dạy (chú
ý đến tích hợp các nội dung giáo dục)
+ Cá nhân suy nghĩ
+ Thảo luận nhóm, thống nhất ý kiến
+ Trình bày kết quả, thảo luận toàn lớp
PHIẾU HỌC TẬP 2
Thực hành: Soạn giảng một bài cụ thể đổi mới PPDH trong chương I Vật lí 12
theo chuẩn KTKN của chương trình CTGDPT(có sử dụng các kỹ thuật học tập
tích cực)
Nhiệm vụ: (Theo phân công của GV)
+ Căn cứ chuẩn KTKN của Chương trình và bài trong SGK VL 12, điều kiện
học tập, đối tượng học sinh, đặc điểm địa phương để xác định mục tiêu bài dạy (chú
ý đến tích hợp các nội dung giáo dục)
+ Cá nhân suy nghĩ, áp dụng các kỹ thuật học tập tích cực để soạn bài: Chú ý
sử dụng phương tiện và thiết bị dạy học, phân bổ thời gian
+ Thảo luận nhóm, thống nhất ý kiến: Xây dựng các hoạt động học tập trong
bài học.
+ Trình bày kết quả, thảo luận toàn lớp
Gợi ý: Mỗi hoạt động học tập nên soạn theo cấu trúc sau:
Tên hoạt động:...............................................................................................
1) Mục tiêu (kiến thức, kỹ năng, thái độ)
2)Kết quả mong đợi
3) Phương tiện đánh giá
4)Tài liệu, thiết bị cần thiết (cả ứng dụng CNTT)
5) Tổ chức các hoạt động học tập:
Thời gian Hoạt động học tập của Hoạt động điều khiển của Ghi chú

90
HS GV KQ đạt được

6) Tài liệu học viên sử dụng cho các hoạt động học tập (phiếu học tập, tư liệu,...)
7) Tài liệu giáo viên sử dụng cho các hoạt động học tập (tư liệu, đáp án,...)
8) Các tài liệu tham khảo khác.

BÀI 6
THỰC HÀNH KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ THEO CHUẨN KTKN

Mục tiêu: Sau khi học phần này, học viên có khả năng:
- Hiểu biết căn bản về đổi mới đánh giá kết quả học tập của HS; về các kỹ
năng biên soạn, sử dụng câu hỏi và bài tập trong kiểm tra đánh giá.
- Xây dựng ngân hàng câu hỏi, sử dụng trong quá trình dạy học, kiểm tra
đánh giá bám sát yêu cầu chuẩn kiến thức kỹ năng của môn học.
Kết quả mong đợi: Các thành viên tham gia
- Hiểu rõ trách nhiệm của mình trong đổi mới kiểm tra đánh giá học sinh có
hiệu quả hơn;
- Biết biên soạn và sử dụng câu hỏi và bài tập trong kiểm tra đánh giá theo
chuẩn KTKN của môn học.
Phương tiện đánh giá: Giám sát hoạt động nhóm, thảo luận chung, tài liệu của học
viên tham gia.
Tài liệu, thiết bị cần thiết: Phiếu học tập, đáp án, giấy A4, A2, bút dạ, kéo, băng
dính, máy tính, máy chiếu,...
Tổ chức các hoạt động dạy học:
Thời Ghi chú
Hoạt động của học viên Hoạt động của báo cáo viên
gian KQ cần đạt
5 Ngồi theo nhóm, cử Phân thành các nhóm theo Tổ chức được
nhóm trưởng, hậu cần, đơn vị trường hoặc số lượng các nhóm học
thư kí, điều khiển thời học viên trong lớp tập
gian

91
45 Hoạt động 1: Thực Phát tài liệu: Phiếu học tập 1 HV thực hiện
hành: Soạn câu hỏi và Hướng dẫn HV các nhiệm vụ theo đúng yêu
bài tập, đáp án kiểm tra
cần thực hiện cầu của GV,
đánh giá bám sát chuẩnThông báo thời gian thực sản phẩm là
KTKN của chương trình hiện nhiệm vụ. những nội
môn học dung câu hỏi
Kỹ thuật học tập: Học và bài tập, đáp
Điều khiển thảo luận nhóm
hợp tác. án kiểm tra
+ Làm việc cá nhân đánh giá theo
chuẩn KTKN
+ Thảo luận nhóm
Trả lời được
+ Báo cáo kết quả
các câu hỏi GV
+ Thảo luận toàn lớp
yêu cầu.
45 Hoạt động 2: Thực Phát tài liệu: Phiếu học tập 2 HV thực hiện
hành: Đánh giá chất Hướng dẫn HV các nhiệm vụ theo đúng yêu
lượng một đề kiểm tra. cần thực hiện cầu của GV,
Kỹ thuật học tập: Học Thông báo thời gian thực sản phẩm là
hợp tác hiện nhiệm vụ. tiêu chí đánh
+ Làm việc cá nhân giá một đề
Điều khiển thảo luận nhóm
kiểm tra theo
+ Thảo luận nhóm
chuẩn KTKN
+ Hoàn thiện bài soạn
+ Trình bày sản phẩm
+ Thảo luận toàn lớp
15 Giải lao
45 Hoạt động 3: Biên soạn Điều khiển thảo luận nhóm HV thực hiện
và sử dụng câu hỏi và theo đúng yêu
bài tập trong KTĐG bám cầu của GV,
sát chuẩn KTKN khắc phục khó
Các nhóm đặt câu hỏi khăn và biết
cần trao đổi có liên quan được các việc
đến nội dung bài tiếp tục phải
làm.

92
30 Điều khiển thảo luận nhóm
Giải đáp thắc mắc.

15 - Triển khai tập huấn tại Trao đổi thảo luận Bài học kinh
địa phương Tổng kết nội dung nghiệm
- Đánh giá và tổng kết
khoá học

PHIẾU HỌC TẬP 1


Thực hành biên soạn và sử dụng câu hỏi, bài tập trong kiểm tra đánh giá
theo chuẩn KTKN
Nhiệm vụ: (theo sự phân công của GV)
+ Soạn câu hỏi và bài tập, đáp án kiểm tra đánh giá bám sát chuẩn KTKN của
chương trình I Vật lí lớp 12 (theo chương trình chuẩn). Cụ thể là đối với mỗi chuẩn
KTKN của chương trình hãy soạn:
- Một câu hỏi, bài tập, đáp án để kiểm tra đánh giá (tự luận)
- Một câu hỏi, bài tập, đáp án để kiểm tra đánh giá (trác nghiệm khách quan)
- Một câu hỏi hoặc bài tập cho học sinh khá, giỏi.
+ Làm việc các nhân
+ Thảo luận nhóm, thống nhất ý kiến
+ Trình bày kết quả của nhóm

PHIẾU HỌC TẬP 2


Thực hành soạn đề kiểm tra và tự đánh giá một đề kiểm tra theo tiêu chí
kiểm tra đánh giá bám sát chuẩn KTKN
Nhiệm vụ: (theo sự phân công của GV)
+ Soạn một đề kiểm tra và tự đánh giá một đề kiểm tra theo chuẩn KTKN của
chương trình I Vật lí lớp 12 (theo chương trình chuẩn). Cụ thể là đối với một đề hãy
đánh giá:
- Tính toàn diện
- Độ tin cậy

93
- Tính khả thi
- Tính phân hoá
- Tính hiệu quả (vùng miền)
+ Làm việc các nhân
+ Thảo luận nhóm, thống nhất ý kiến
+ Trình bày kết quả của nhóm

PHIẾU HỌC TẬP 3


Thực hành: Lập kế hoạch tập huấn tại địa phương
Nhiệm vụ: (theo sự phân công của GV)
+ Căn cứ vào điều kiện cơ sở vật chất, đội ngũ để lập Kế hoạch tập huấn tại
địa phương.
+ Trao đổ thảo luận
VIII. Tài liệu tham khảo về chuẩn kiến thức kỹ năng
Tài liệu tham khảo 1:
Chuẩn kiến thức, kỹ năng môn Vật lí lớp 12 (theo chương trình chuẩn)
Chương I. DAO ĐỘNG CƠ
CHỦ ĐỀ MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT GHI CHÚ
Kiến thức Dao động của
a) Dao 1.1. Phát biểu được định nghĩa dao động điều con lắc lò xo
động điều hoà. và con lắc đơn
hoà. Các 1.2. Nêu được li độ, biên độ, tần số, chu kì, pha, khi bỏ qua các
đại lượng pha ban đầu là gì. ma sát và lực
đặc trưng cản là các dao
1.3. Nêu được quá trình biến đổi năng lượng
b) Con lắc động riêng.
trong dao động điều hoà.
lò xo. Con Trong các bài
1.4. Viết được phương trình động lực học và
lắc đơn toán đơn giản,
phương trình dao động điều hoà của con lắc lò xo
c) Dao chỉ xét dao
và con lắc đơn.
động riêng. động điều hoà
1.5. Viết được công thức tính chu kì (hoặc tần số)
Dao động của riêng một
dao động điều hoà của con lắc lò xo và con lắc
tắt dần con lắc, trong
đơn. Nêu được ứng dụng của con lắc đơn trong
đó: con lắc lò

94
d) Dao việc xác định gia tốc rơi tự do. xo gồm một lò
động cưỡng 1.6. Trình bày được nội dung của phương pháp xo, được đặt
bức. Hiện giản đồ Fre-nen. nằm ngang
tượng cộng 1.7. Nêu được cách sử dụng phương pháp giản đồ hoặc treo thẳng
hưởng. Dao Fre-nen để tổng hợp hai dao động điều hoà cùng đứng ; con lắc
động duy trì tần số và cùng phương dao động. đơn chỉ chịu
e) Phương  N tác dụng của
 êu được dao động riêng, dao động tắt dần,
pháp giản dao động cưỡng bức là gì. trọng lực và
đồ Fre-nen lực căng của
 Nêu được điều kiện để hiện tượng cộng hưởng
dây treo.
xảy ra.
N
 ªu ®­îc c¸c ®Æc ®iÓm cña dao ®éng t¾t
dÇn, dao ®éng c­ìng bøc, dao ®éng duy tr×.
Kĩ năng
Giải được những bài toán đơn giản về dao động
của con lắc lò xo và con lắc đơn.
 Biểu diễn được một dao động điều hoà bằng
vectơ quay.
 Xác định chu kì dao động của con lắc đơn và
gia tốc rơi tự do bằng thí nghiệm.

Tài liệu tham khảo 2


Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức kỹ năng Chương I Vật lí 12
1. DAO ĐỘNG ĐIỀU HOÀ
Chuẩn KT, KN
Mức độ thể hiện cụ thể của chuẩn
Stt quy định trong Ghi chú
KT, KN
chương trình
1 Phát biểu được [Thụng hiểu] Chuyển động của
định nghĩa dao Dao động điều hoà là dao động vật lặp đi lặp lại
động điều hoà. trong đó li độ của một vật là một quanh một vị trí
hàm côsin (hay hàm sin) của thời đặc biệt (gọi là vị
gian. trí cân bằng), gọi
Phương trình của dao động điều là dao động cơ.

95
hoà có dạng: Nếu sau những
x = Acos(t + ) khoảng thời gian
bằng nhau, gọi là
trong đó, x là li độ, A là biên độ
chu kì, vật trở lại
của dao động (là một số dương),
vị trí cũ và chuyển
là pha ban đầu,  là tần số góc của
động theo hướng
dao động, (t + ) là pha của dao
cũ thì dao động
động tại thời điểm t.
của vật đó là tuần
hoàn.
Dao động tuần
hoàn đơn giản
nhất là dao động
điều hoà.
2 Nêu được li độ, [Thông hiểu] Với một biên độ
biên độ, tần số,  Li độ x của dao động là toạ độ đã cho thì pha là
chu kì, pha, pha của vật trong hệ toạ độ có gốc là vị đại lượng xác
ban đầu là gì. trí cân bằng. Đơn vị đo li độ là đơn định vị trí và
vị đo chiều dài. chiều chuyển
động của vật tại
 Biên độ A của dao động là độ
thời điểm t.
lệch lớn nhất của vật khỏi vị trí cân
bằng. Đơn vị đo biên độ là đơn vị Giữa dao động
đo chiều dài. điều hoà và
chuyển động tròn
 (t + ) gọi là pha của dao động
đều có mối liên hệ
tại thời điểm t, có đơn vị là rađian
là: Điểm P dao
(rad). Với một biên độ đã cho thì
động điều hoà
pha là đại lượng xác định vị trí và
trên một đoạn
chiều chuyển động của vật tại thời
thẳng luôn có thể
điểm t.
được coi là hình
 là pha ban đầu của dao động, chiếu của một
có đơn vị là rađian (rad). điểm M chuyển
  là tần số góc của dao động, có động tròn đều lên
đơn vị là rađian trên giây (rad/s). đường kính là
 Chu kì T của dao động điều hoà đoạn thẳng đó.

96
là khoảng thời gian để vật thực hiện Vận tốc của dao
được một dao động toàn phần. Đơn động điều hoà là
vị của chu kì là giây (s). v = x' = -Asin(t + )
.
 Tần số (f) của dao động điều hoà
là số dao động toàn phần thực hiện Gia tốc của dao
trong một giây, có đơn vị là một động điều hoà là
trên giây (1/s), gọi là héc (kí hiệu a=v'=2Acos(t+)=2x
Hz).
Hệ thức mối liên hệ giữa chu kì và
2
tần số là    2 f.
T

2. CON LẮC LÒ XO
Chuẩn KT, KN
Mức độ thể hiện cụ thể của
Stt quy định trong Ghi chú
chuẩn KT, KN
chương trình
1 Viết được [Thông hiểu] Con lắc lò xo
phương trình  Phương trình động lực học của gồm vật nhỏ có
động lực học và dao động điều hoà là khối lượng m gắn
phương trình dao k
vào lò xo có khối
động điều hoà F = ma = - kx hay a = x lượng không đáng
m
của con lắc lò xo. trong đó F là lực tác dụng lên vật kể, độ cứng k, một
m, x là li độ của vật m. đầu gắn vào điểm
cố định.
Phương trình có thể được viết dưới
dạng : Điều kiện khảo
sát là lực cản môi
x" = 2x
trường và lực ma
 Phương trình dao động của dao sát không đáng
động điều hoà là kể.
k Lực luôn hướng
x = Acos(ωt + ) với  
m về vị trí cân bằng
gọi là lực kéo về,
có độ lớn tỉ lệ với
li độ và gây ra gia

97
tốc cho vật dao
động điều hoà.
2 Viết được công [Thông hiểu]
thức tính chu kì  Công thức tính tần số góc của dao
(hoặc tần số) dao động điều hoà của con lắc lò xo là
động điều hoà k
của con lắc lò xo.  .
m
 Công thức tính chu kì dao động
của dao động điều hoà của con lắc
m
lò xo là T  2  .
k
Trong đó, k là độ cứng lò xo, có
đơn vị là niutơn trên mét (N/m), m
là khối lượng của vật dao động
điều hoà, đơn vị là kilôgam (kg).
3 Nêu được quá [Thông hiểu] Với dao động của
trình biến đổi Trong quá trình dao động điều hoà, con lắc lò xo, bỏ
năng lượng trong có sự biến đổi qua lại giữa động qua mọi ma sát và
dao động điều năng và thế năng. Động năng tăng lực cản, chọn mốc
hoà. thì thế năng giảm và ngược lại. tính thế năng ở vị
Nhưng cơ năng của vật dao động trí cân bằng, thì
điều hòa luôn luôn không đổi. Động năng :
1
Wđ = mv2 =
2
Wsin2(t + ).
Thế năng :
1 2
Wt = kx =
2
Wcos2(t + ).
Cơ năng :
1
W = kA2 =
2
1
m2A2 = hằng
2

98
số.
4 Giải được những [Vận dụng] Chỉ xét dao động
bài toán đơn giản  Biết cách chọn hệ trục toạ độ, chỉ điều hoà của riêng
về dao động của ra được các lực tác dụng lên vật dao một con lắc, trong
con lắc lò xo động. đó, con lắc lò xo
dao động theo
 Biết cách lập phương trình dao
phương ngang
động, tính chu kì dao động và các
hoặc theo phương
đại lượng trong các công thức của
thẳng đứng.
con lắc lò xo.
Chú ý mốc thời
gian để xác định
pha ban đầu của
dao động.
3. CON LẮC ĐƠN
Chuẩn KT, KN
Mức độ thể hiện cụ thể của
Stt quy định trong Ghi chú
chuẩn KT, KN
chương trình
1 Viết được [Thông hiểu] Con lắc đơn gồm
phương trình  Với con lắc đơn, thành phần lực vật nhỏ khối
động lực học và kéo vật về vị trí cân bằng là lượng m treo vào
phương trình dao s s
sợi dây không dãn
động điều hoà Pt =  mg = ma = ms" hay s" =g có khối lượng
l l
của con lắc đơn. 2s không đáng kể và
trong đó, s là li độ cong của vật đo chiều dài l. Điều
kiện khảo sát là
bằng mét (m), l là chiều dài của con
lực cản môi
lắc đơn đo bằng mét (m). Đó là
trường và lực ma
phương trình động lực học của con
lắc đơn. sát không đáng kể.
Biên độ góc 0
 Phương trình dao động của con
nhỏ (0  10o).
lắc đơn là là
Động năng của
s  s 0 cos(t  )
con lắc đơn là
trong đó, s 0 = l0 là biên độ dao động năng của vật

99
động. m.
1
W® = mv 2
2
Thế năng của con
lắc đơn là thế
năng trọng trường
của vật m. Chọn
mốc tính thế năng
là vị trí cân bằng
thì
Wt = mgl(1  cos)

Nếu bỏ qua ma
sát, thì cơ năng
của con lắc đơn
được bảo toàn.
1
W= mv 2  mgl(1  cos)
2
= hằng số
2 Viết được công [Thông hiểu] ở một nơi trên
thức tính chu kì  Công thức tính tần số góc của dao Trái Đất (g không
(hoặc tần số) dao g đổi), chu kì dao
động điều hoà động con lắc đơn :là   . động T của con
l
của con lắc đơn. lắc đơn chỉ phụ
 Công thức tính chu kì dao động :
thuộc vào chiều
l
của con lắc đơn là T  2  . dài l của con lắc
g
đơn.
Trong đó, g :là gia tốc rơi tự do, có
đơn vị là mét trên giây bình
phương (m/s2), l là chiều dài con
lắc, có đơn vị là mét (m).
3 Nêu được ứng [Thông hiểu]
dụng của con lắc  Dùng con lắc đơn có chiều dài 1
đơn trong việc m. Cho dao động điều hoà. Đo thời
xác định gia tốc gian của một số dao động toàn

100
rơi tự do. phần, từ đó suy ra chu kì T.
4 2 l
 Tính g theo công thức : g  .
T2

4 Giải được những [Vận dụng] Chỉ xét con lắc


bài toán đơn giản  Biết cách chọn hệ trục toạ độ, chỉ đơn chịu tác dụng
về dao động của ra được các lực tác dụng lên vật dao của trọng lực và
con lắc đơn. động. lực căng của dây
treo.
 Biết cách lập phương trình dao
động, tính chu kì dao động và các Chú ý mốc thời
đại lượng trong các công thức của gian để xác định
con lắc đơn. pha ban đầu.

4. DAO ĐỘNG TẮT DẦN. DAO ĐỘNG CƯỠNG BỨC


Chuẩn KT, KN
Mức độ thể hiện cụ thể của
Stt quy định trong Ghi chú
chuẩn KT, KN
chương trình
1 Nêu được dao [Thông hiểu] Dao động duy trì
động riêng, dao  Dao động riêng là dao động có tần là dao động có
động tắt dần, dao số riêng (f0) không đổi, chỉ phụ biên độ được giữ
động cưỡng bức thuộc vào các đặc tính của hệ dao không đổi bằng
là gì. động. cách bù năng
Nêu được các đặc lượng cho hệ
 Dao động tắt dần là dao động có
điểm của dao đúng bằng năng
biên độ giảm dần theo thời gian.
động tắt dần, dao lượng mất mát và
Nguyên nhân gây ra dao động tắt
động cưỡng bức, tần số dao động
dần là lực cản của môi trường. Vật
dao động duy trì. bằng tần số dao
dao động bị mất dần năng lượng.
động riêng của hệ.
Biên độ của dao động giảm càng
nhanh khi lực cản của môi trường Dao động của con
càng lớn. lắc lò xo, có tần
số chỉ phụ thuộc
 Dao động cưỡng bức là dao động
vào m và k, là dao
chịu tác dụng của một ngoại lực
động riêng.
cưỡng bức tuần hoàn. : Dao động
cưỡng bức có biên độ không đổi, Nếu dao động
trong chất lỏng

101
có tần số bằng tần số của lực cưỡng (môi trường có
bức. Biên độ của dao động cưỡng ma sát) thì, dao
bức phụ thuộc vào biên độ của lực động của con lắc
cưỡng bức và độ chênh lệch tần số đơn là dao động
của lực cưỡng bức và tần số riêng tắt dần.
của hệ dao động. Khi tần số của lực Dao động của
cưỡng bức càng gần với tần số thân xe buýt gây
riêng thì biên độ dao động cưỡng ra bởi chuyển
bức càng lớn. động của pit-tông
 Đặc điểm của dao động duy trì :là trong xilanh của
biên độ dao động không đổi và tần máy nổ, khi xe
số dao động bằng tần số riêng không chuyển
của hệ. Biên độ không đổi là do động, là dao động
:trong mỗi chu kì đã bổ sung phần cưỡng bức.
năng lượng đúng bằng phần năng
lượng hệ tiêu hao do ma sát.
3 Nêu được điều [Thông hiểu] Hiện tượng cộng
kiện để hiện  Hiện tượng cộng hưởng là hiện hưởng có thể có
tượng cộng tượng biên độ của dao động cưỡng hại như làm hỏng
hưởng xảy ra. bức tăng đến giá trị cực đại khi tần cầu cống, các
số (f) của lực cưỡng bức bằng tần công trình xây
số riêng (f0) của hệ dao động. dựng, các chi tiết
máy móc... Nhưng
 Điều kiện xảy ra hiện tượng cộng
cũng thể có có lợi,
hưởng :là f = f0.
như hộp cộng
hưởng dao động
âm thanh của đàn
ghita, viôlon,...
5. TỔNG HỢP HAI DAO ĐỘNG ĐIỀU HOÀ CÙNG PHƯƠNG, CÙNG TẦN
SỐ. PHƯƠNG PHÁP GIẢN ĐỒ FRE-NEN
Chuẩn KT, KN
Mức độ thể hiện cụ thể của
Stt quy định trong Ghi chú
chuẩn KT, KN
chương trình

102
1 Trình bày được [Vận dụng]
nội dung của  Phương
phương pháp giản
trình dao
đồ Fre-nen. động điều
Biểu diễn được hoà là
dao động điều x  A cos(t  ) . Ta biểu diễn
hoà bằng vectơ dao động điều hoà bằng vectơ
quay. uuur
quay OM có đặc điểm sau :
- Có gốc tại gốc của trục tọa độ
Ox.
- Có độ dài bằng biên độ dao
động, OM = A.
- Hợp với trục Ox một góc bằng
pha ban đầu và quay đều quanh O
với tốc độ góc , với chiều quay
là chiều dương của đường tròn
lượng giác, ngược chiều kim
đồng hồ.
 Biết cách vẽ được dao động
điều hoà bằng vectơ quay.
2 Nêu được cách sử [Vận M + Dao động tổng hợp
dụng phương dụng M2 của hai dao động
pháp giản đồ Fre- ] điều hoà cùng
nen để tổng hợp   M1 phương, cùng tần
hai dao động điều Phươ O P số là một dao động
2 P1 P x
hoà cùng tần số, ng điều hoà cùng
cùng phương dao pháp giản đồ Fre-nen : phương, cùng tần
động. số với hai dao động
Xét hai dao động điều hòa cùng
đó.
phương, cùng tần số :là
x1 = A1cos(ωt + 1 ) và Nếu   2  1 > 0
:thì dao động x2
x 2 = A 2 cos(ωt + 2 ) . Để tổng hợp
sớm pha hơn dao
hai dao động điều hoà này, ta thực
hiện như sau: động x1, hay dao

103
 Vẽ hai vectơ OM 1 và OM 2 biểu động x1 trễ pha so
diễn hai dao động thành phần x1 với dao động x2.
và x2. Nếu   2  1 < 0
Vẽ vectơ OM  OM 1  OM 2 là :thì dao động x2 trễ
vectơ biểu diễn dao động tổng pha so với dao động
hợp : x1, hay dao động x1
sớm pha hơn dao
x = x1 + x2 =
động x2.
Acos(t + )
Nếu   2  1 =
 Biên độ A và pha ban đầu của
dao động tổng hợp được xác định 2n (n = 0 ; 1; 2
bằng công thức : ; 3...) :thì hai dao
động cùng pha và
A  A12  A 22  2A1A 2 cos(2  1 ) ;
biên độ dao động
A sin 1  A 2 sin 2 tổng hợp lớn nhất
tan   1
A1cos1  A 2 cos 2 :là:
A = A 1 + A 2.
 Độ lệch pha của hai dao động Nếu   2  1 =
thành phần là : (2n + 1) (n = 0; 1
  (t  2 )  (t  1 )  2  1 ; 2 ; 3...) :thì hai
dao động thành phần
ngược pha nhau và
biên độ dao động
nhỏ nhất : là:
A = A1  A 2 = A min

Tài liệu tham khảo 3:


NHỮNG ĐIỂM CẦN LƯU Ý KHI THỰC HIỆN CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ
NĂNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH CHUẨN VÀ CHƯƠNG TRÌNH NÂNG CAO
PHẦN DAO ĐỘNG MÔN VẬT LÍ LỚP 12
A. CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG
Xem chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình Giáo dục phổ thông cấp
Trung học phổ thông ban hành theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05

104
tháng 5 năm 2006 của Bộ Trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, phần Dao động lớp 12
môn Vật lí.
B. NHỮNG ĐIỂM CẦN LƯU Ý VỀ NỘI DUNG
1) Về các chủ đề của chương trình
Chủ đề về nội dung kiến thức, kĩ năng của phần Dao động theo chương trình
nâng cao (CTNC) cơ bản là giống nội dung kiến thức, kĩ năng của phần Dao động
theo chương trình chuẩn (CTC). Trong CTNC có bổ sung thêm chủ đề “Sơ lược về
con lắc vật lí”, với các yêu cầu mức độ cần đạt về chuẩn kiến thức kĩ, kĩ năng sau
đây:
Về kiến thức: Nêu được con lắc vật lí là gì. Viết được công thức tính chu kì dao động
của con lắc vật lí. Nêu được ứng dụng của con lắc vật lí trong việc xác định gia tốc
rơi tự do.
Về kĩ năng: Vận dụng được công thức tính chu kì dao động của con lắc vật lí.
2) Về phần ghi chú, yêu cầu mức độ cần đạt của chuẩn kiến thức, kĩ năng
Theo CTC: Dao động của con lắc lò xo và con lắc đơn khi bỏ qua các ma sát và lực
cản là các dao động riêng. Trong các bài toán đơn giản, chỉ xét dao động điều hoà
của riêng một con lắc, trong đó : con lắc lò xo gồm một lò xo, được đặt nằm ngang
hoặc treo thẳng đứng: con lắc đơn chỉ chịu tác dụng của trọng lực và lực căng của
dây treo.
Theo CTNC: Dao ®éng cña c¸c con l¾c khi bá qua ma s¸t vµ lùc c¶n lµ c¸c dao
®éng riªng. Kh«ng yªu cÇu gi¶i c¸c bµi tËp phøc t¹p h¬n vÒ con l¾c vËt lí.
Như vậy, đối với nội dung về con lắc vật lí, chương trình chỉ yêu cầu ở mức
độ tối thiểu là nêu được con lắc vật lí là gì, viết được công thức tính chu kì và nêu
được ứng dụng trong việc xác định gia tốc rơi tự do. Phần vận dụng, chương trình
chỉ yêu cầu vận dụng được công thức tính chu kì dao động của con lắc vật lí.
3) Về mức độ cần đạt của chuẩn kiến thức kĩ năng
Ngoài những yêu cầu về bổ sung thêm chuẩn kiến thức, kĩ năng theo chủ đề
“Sơ lược về con lắc vật lí” dành riêng cho CTNC đã nói ở trên, yêu cầu về mức độ
cần đạt của chuẩn kiến thức, kĩ năng có những điểm chính cần lưu ý sau đây:

105
Chuẩn KTKN theo Chuẩn KTKN theo
Stt Lưu ý
CTC CTNC

Kiến thức

1 Phát biểu được định Nêu được dao động Hiểu được dao động điều hoà là
nghĩa dao động điều điều hoà là gì. gì. GV có thể cho HS biết thêm
hoà. về các khái niệm về dao động,
dao động tuần hoàn. Các ví dụ
về các loại dao động này.

2 Nêu được li độ, biên Phát biểu được định Hiểu được các đại lượng đặc
độ, tần số, chu kì, nghĩa về các đại trưng của dao động điều hoà:
pha, pha ban đầu là lượng đặc trưng của chu kì, tần số, tần số góc, biên
gì. dao động điều hoà : độ, pha, pha ban đầu.
Nêu được quá trình chu kì, tần số, tần số CTC yêu cầu nêu thêm về quá
biến đổi năng lượng góc, biên độ, pha, trình biến đổi năng lượng trong
trong dao động điều pha ban đầu. dao động điều hoà. GV cần đưa
hoà. Viết được các công ra ví dụ và chỉ nêu định tính quá
thức liên hệ giữa trình biến đổi này.
chu kì, tần số, tần số CTNC yêu cầu hiểu cao hơn các
góc của dao động khái niệm này, viết được công
điều hoà. thức liên hệ giữa chu kì, tần số,
tần số góc của dao động điều
hoà.

3 Viết được phương Nêu được con lắc lò Hiểu được con lắc lò xo và con
trình động lực học xo, con lắc đơn là gì. lắc đơn là gì. Viết được phương
và phương trình dao Viết được phương trình động lực học và phương
động điều hoà của trình động lực học trình dao động điều hoà của con
con lắc lò xo và con và phương trình dao lắc lò xo và con lắc đơn.
lắc đơn. động điều hoà của CTC yêu cầu là viết được
con lắc lò xo và của phương trình động lực học và

106
con lắc đơn. phương trình dao động điều hoà
của con lắc lò xo và con lắc đơn.
CTNC ngoài yêu cầu viết được
các phương trình này, GV cần
cho HS hiểu chi tiết hơn về khái
niệm con lắc lò xo và con lắc
đơn.

4 Trình bày được nội Trình bày được nội Hiểu được và biết cách biểu diễn
dung của phương dung của phương một dao động điều hoà bằng
pháp giản đồ Fre- pháp giản đồ Fre- vectơ quay.
nen. nen. GV cần cho HS biết thêm mối
quan hệ giữa chuyển động tròn
đều của một chất điểm và
chuyển động của hình chiếu của
nó trên phương đường kính.

5 Nêu được cách sử Nêu được cách sử Vận dụng được, biết cách biểu
dụng phương pháp dụng phương pháp diễn, tính được biên độ và pha
giản đồ Fre-nen để giản đồ Fre-nen để ban đầu của tổng hợp tổng hợp
tổng hợp hai dao tổng hợp hai dao hai dao động điều hoà cùng tần
động điều hoà cùng động điều hoà cùng số và cùng phương dao động
tần số và cùng tần số và cùng bằng phương pháp vectơ quay.
phương dao động. phương dao động. CTNC yêu cầu hiểu sâu hơn
Nêu được công thức CTC về kỹ năng tính biên độ và
tính biên độ và pha pha của dao động tổng hợp để có
của dao động tổng thể vận dụng được vào giải các
hợp khi tổng hợp hai bài toán tổng hợp dao động.
dao động điều hoà
cùng chu kì và cùng
phương.

107
6 Viết được công thức Viết được các công Hiểu được, viết được các công
tính chu kì (hoặc tần thức tính chu kì dao thức tính chu kì dao động của
số) dao động điều động của con lắc lò con lắc lò xo, con lắc đơn cũng
hoà của con lắc lò xo, con lắc đơn. Nêu như hiểu được ứng dụng của con
xo và con lắc đơn. được ứng dụng của lắc đơn trong việc xác định ra
Nêu được ứng dụng con lắc đơn trong tốc rơi tự do.
của con lắc đơn việc xác định gia tốc
trong việc xác định rơi tự do.
gia tốc rơi tự do.

7 Nêu được dao động Nêu được dao động Hiểu được dao động riêng, dao
riêng, dao động tắt riêng, dao động tắt động tắt dần, dao động cưỡng
dần, dao động dần, dao động cưỡng bức và dao động duy trì là gì và
cưỡng bức là gì. bức, dao động duy các đặc điểm của mỗi loại dao
Nêu được các đặc trì là gì và các đặc động này.
điểm của dao động điểm của mỗi loại Chú ý rằng dao ®éng cña c¸c
tắt dần, dao động dao động này. con l¾c khi bá qua ma s¸t vµ lùc
cưỡng bức, dao c¶n lµ c¸c dao ®éng riªng.
động duy trì.
GV cần lấy ví dụ cho HS phân
biệt và nhận dạng ra các loại dao
động này trong thực tế.

8 Nêu được điều kiện Nêu được hiện Hiểu được hiện tượng cộng
để hiện tượng cộng tượng cộng hưởng là hưởng là gì, các đặc điểm và
hưởng xảy ra. gì, các đặc điểm và điều kiện để hiện tượng cộng
điều kiện để hiện hưởng xảy ra.
tượng này xảy ra. Mức độ của CTNC cao hơn
CTC, đó là cho HS nêu được các
đặc điểm của hiện tượng cộng
hưởng.

Kĩ năng

108
9 Biểu diễn được một Biểu diễn được một Biết cách biểu diễn một dao
dao động điều hoà dao động điều hoà động điều hoà bằng vectơ quay.
bằng vectơ quay. bằng vectơ quay. CTNC yêu cầu cao hơn CTC
Giải được các bài trong việc giải các bài tập về
tập về tổng hợp hai tổng hợp hai dao động điều hoà
dao động điều hoà cùng phương, cùng chu kì bằng
cùng phương, cùng phương pháp giản đồ Fre-nen.
chu kì bằng phương
pháp giản đồ Fre-
nen.

10 Giải được những bài Giải được các bài Biết cách giải bài toán về con lắc
toán đơn giản về tập về con lắc lò xo, lò xo, con lắc đơn.
dao động của con con lắc đơn. Đối với CTC, trong các bài toán
lắc lò xo và con lắc đơn giản, chỉ xét dao động điều
đơn. hoà của riêng một con lắc, trong
đó : con lắc lò xo gồm một lò xo,
được đặt nằm ngang hoặc treo
thẳng đứng: con lắc đơn chỉ chịu
tác dụng của trọng lực và lực
căng của dây treo.
Đối với CTNC, có thể xét thêm
các bài toán về hệ dao động gồm
hai vật dao động con lắc đơn
hoặc con lắc lò xo.

11 X¸c ®Þnh chu k× Xác định chu kì dao Biết cách làm thí nghiệm để xác
dao ®éng cña con động của con lắc định chu kì dao động của con lắc
l¾c ®¬n vµ gia tèc đơn hoặc con lắc lò đơn hoặc con lắc lò xo và gia tốc
r¬i tù do b»ng thÝ xo và gia tốc trọng trọng trường.
nghiÖm. trường bằng thí CTNC có thể chọn thực hành với
nghiệm. con lắc lò xo.

109
4) Đối với các vùng xa, vùng sâu, vùng nông thôn kém phát triển về điều kiện về
kinh tế, điều kiện văn hoá xã hội, các vấn đề về giới tính, ngôn ngữ, tôn giáo và
dân tộc, GV cần bám sát vào chuẩn liến thức, kĩ năng của chương trình chuẩn,
không yêu cầu bắt buộc những nội dung về chuẩn kiến thức, kĩ năng khác liên quan
có trong các tài liệu tham khảo.
Ngược lại, đối với các vùng phát triển như thị xã, thành phố, những vùng có
điều kiện về kinh tế, văn hoá xã hội, GV cần linh hoạt đưa vào những kiến thức, kĩ
năng liên quan để tạo điều kiện cho HS phát triển năng lực.
Trong quá trình vận dụng, GV cần phải phân hoá trình độ HS để có những giải
pháp tốt nhất trong việc tổ chức các hoạt động nhận thức cho HS.
C. NHỮNG ĐIỂM CẦN LƯU Ý VỀ PHƯƠNG PHÁP
Hiểu được qui trình chuẩn bị soạn một bài trên lớp cũng như quy trình soạn và
lựa chọn câu hỏi và bài tập trong kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS. Có thể
hiểu qui trình chuẩn bị soạn một bài trên lớp môn Vật lí THPT như sau:
Bước 1: Xác định rõ mục tiêu bài dạy (Những chuẩn kiến thức, kĩ năng mà HS cần
đạt được trong bài học)
a) Căn cứ các văn bản và tài liệu để xác định nội dung của chuẩn kiến thức, kĩ
năng
- Chuẩn kiến thức, kĩ năng được qui định trong văn bản ban hành về Chương
trình giáo dục phổ thông của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Đó là, Quyết định số
16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05 tháng 5 năm 2006 của Bộ Trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo.
- Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ Giáo dục trung học của Bộ Giáo dục và Đào
tạo
- Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng của môn học
- Sách giáo khoa và các tài liệu tham khảo của môn học.
b) Căn cứ vào đối tượng HS và các đặc điểm vùng miền để yêu cầu về mức độ
của chuẩn kiến thức, kĩ năng cần đạt và xác định thêm các mục tiêu khác cần đạt về
giáo dục cho HS.

110
- HS có thể ở vùng xa, vùng sâu, vùng nông thôn hay vùng phát triển như thị
xã, thành phố. Điều kiện về kinh tế, điều kiện văn hoá xã hội, các vấn đề về giới
tính, ngôn ngữ, tôn giáo và dân tộc.
- Các vấn đề thực tiễn của địa phương về bảo vệ môi trường, sử dụng năng
lượng tiết kiệm và hiệu quả, ứng phó với sự biến đổi khí hậu,...
Bước 2: Xác định rõ sự thể hiện phương pháp tổ chức các hoạt động học tập cho
HS. Lấy HS làm trung tâm để thiết kế các hoạt động học tập tích cực trên lớp. Phần
này cần dựa vào các căn cứ sau đây:
a) Căn cứ vào trình độ chuyên môn nghiệp vụ của bản thân: Những kiến thức,
kĩ năng được đào tạo, được bồi dưỡng về nội dung chuyên môn, về sử dụng thiết bị
dạy học, về ứng dụng CNTT trong dạy học,...về phương pháp dạy học đặc biệt là
kỹ năng tổ chức các kỹ thuật học tích cực cho HS.
b) Căn cứ vào điều kiện trang thiết bị, cơ sở vật chất của nhà trường về thiết bị
dạy học, phòng học bộ môn, trang thiết bị về CNTT như máy tính, máy chiếu,...
Bước 3: Soạn bài theo các hoạt động học tập của học sinh
Bài soạn (giáo án) cần thể hiện rõ các hoạt động học của học sinh trên lớp.
Những hoạt động mà GV lựa chọn phải phù hợp với trình độ của HS trong quá
trình nhận thức, phù hợp với trình độ của giáo vên và điều kiện cơ sở vật chất của
trường học.
Trong mỗi hoạt động, khi soạn cần thể hiện rõ:
Mục tiêu của hoạt động
Những kết quả mong đợi về kiến thức, kĩ năng và thái độ
Phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập
Trang, thiết bị cần thiết cho hoạt động
Thời lượng tổ chức thực hiện hoạt động
 hững hoạt động học của HS và hoạt động điều khiển của GV. Đây là phần
N
thể hiện rõ được ý tưởng phương pháp của GV trong việc tổ chức các hoạt động
học tập cho HS.

111
Những câu hỏi và bài tập kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS theo chuẩn
kiến thức, kĩ năng. Để biên soạn và lựa chọn câu hỏi và bài tập phải căn cứ vào
mục tiêu của bài học.
 hững thông tin tham khảo (tư liệu, liên hệ thực tiễn, địa chỉ internet, phần
N
mềm, tài liệu chuyên môn,...)
Trên đây là những điểm cần lưu ý khi thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng của
phần Dao động môn Vật lí lớp 12 cấp THPT. Sở Giáo và dục Đào tạo, các trường
THPT cần tổ chức cho GV bộ môn rà soát chương trình, khung phân phối chương
trình của Bộ, chỉ đạo tổ bộ môn xây dựng một khung giáo án chung cho tổ bộ môn
để từ đó các GV có cơ sở soạn bài và nâng cao chất lượng dạy học.
Tài kiệu tham khảo 4.
CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP THEO CHUẨN KTKN MÔN VẬT LÍ 12
(CHƯƠNG TRÌNH CHUẨN)
Chương I: Dao động cơ
1.1. Phát biểu được định nghĩa dao động điều hoà.
1.1.1. Định nghĩa dao động điều hòa. Viết phương trình, nêu định nghĩa các đại
lượng trong phương trình?
1.1.2. So sánh những điểm giống nhau và khác nhau giữa dao động điều hòa và dao
động tuần hoàn?
1.1.3. Phương trình tổng quát của dao động điều hoà có dạng là
A. x = Acotg(ωt + φ). B. x = Atg(ωt + φ).
C. x = Acos(ωt + φ). D. x = Acos(ωt2 + φ).
1.1.4. Một chất điểm dao động điều hoà theo phương trình x = 5cos(2πt)cm, chu kì
dao động T của chất điểm là
A. 1s. B. 2s. C. 0,5s. D. 10s.
1.2. Nêu được li độ, biên độ, tần số, chu kì, pha, pha ban đầu là gì.
1.2.1. Trình bày về li độ, biên độ, tần số, chu kì, pha, pha ban đầu là gì? Nhận xét
về pha dao động giữa v và x; giữa a và x?
1.2.2. Gia tốc tức thời trong dao động điều hòa biến đổi
A. Cùng pha với li độ. B. Ngược pha với li độ.

112

C. Lệch pha so với li độ. D. Lệch pha π/4 so với li độ.
2
1.2.3. Vận tốc tức thời trong dao động điều hòa biến đổi
A. Cùng pha với li độ. B. Ngược pha với li độ.
C. Lệch pha vuông góc so với li độ. D. Lệch pha π/4 so với li độ.

1.2.4. Một vật dao động điều hoà theo phương trình x = -4cos(5t- )cm. Biên độ
3
dao động và pha ban đầu của vật là:
 2 4 
A. -4cm và rad. B. 4cm và rad . C. 4cm và rad D. 4cm và rad.
3 3 3 3
1.3. Nêu được quá trình biến đổi năng lượng trong dao động điều hoà.
1.3.1. Viết công thức tính động năng và thế năng của con lăc lò xo? Cơ năng của
dao động điều hòa?
1.3.2. Nếu khối lượng tăng 4 1ần và biên độ giảm 2 lần thì cơ năng con lắc lò xo đổi
thế nào?
1.3.3. Cơ năng của một con lắc lò xo tỉ lệ thuận với
A. Li độ dao động. B. Biên độ dao động.
C. Bình phương biên độ dao động. D. Tần số dao động.
1.3.4. Khi nói về năng lượng của một vật dao động điều hòa, phát biểu nào sau đây
là đúng?
A. Cứ mỗi chu kì dao động của vật, có bốn thời điểm thế năng bằng động năng.
B. Thế năng của vật đạt cực đại khi vật ở vị trí cân bằng.
C. Động năng của vật đạt cực đại khi vật ở vị trí biên.
D. Thế năng và động năng của vật biến thiên cùng tần số với tần số của li độ.
1.4. Viết được phương trình động lực học và phương trình dao động điều hoà
của con lắc lò xo và con lắc đơn.
1.4.1. Thiết lập phương trình dao động của con lắc lò xo nằm ngang?
1.4.2. Khảo sát định tính sự biến đổi năng lượng trong dao động điều hòa của con lắc
lò xo?
1.4.3. Nghiệm nào sau đây không phải là nghiệm của phương trình x” + ω2x = 0?
A. x = Asin(ωt + φ). B. x = Acos(ωt + φ).
C. x = A1sinωt + A2cosωt. D. x = Atsin(ωt + φ).

113

1.4.3. Một vật dao động điều hoà có phương trình: x = Acos(t + )cm thì gốc thời
2
gian chọn là
A. Lúc vật có li độ x = -A. B. Lúc vật đi qua VTCB theo chiều
dương.
C. Lúc vật có li độ x = A. D. Lúc vật đi qua VTCB theo chiều âm.
1.5. Viết được công thức tính chu kì (hoặc tần số) dao động điều hoà của con
lắc lò xo và con lắc đơn. Nêu được ứng dụng của con lắc đơn trong việc xác
định gia tốc rơi tự do.
1.5.1. Thế nào là con lắc đơn? Công thức lực kéo về của của con lắc đơn? Lực kéo
về phụ thuộc vào đại lượng nào? Viết phương trình li độ dài của nó?
1.5.2. Viết công thức tính chu kỳ và tần số dao động của cơn lắc đơn?
1.5.3. Chu kì dao động nhỏ của con lắc đơn phụ thuộc vào:
A. Khối lượng của con lắc
B. Điều kiện kích thích ban đầu cho con lắc dao động
C. Biên độ dao động của con lắc
D. Chiều dài dây treo con lắc
1.5.4. Tại một nơi xác định, một con lắc đơn dao động điều hòa với chu kỳ T, khi
chiều dài con lắc tăng 4 lần thì chu kỳ con lắc
A. không đổi. B. tăng 16 lần. C. tăng 2 lần. D. tăng 4 lần.
1.6. Trình bày được nội dung của phương pháp giản đồ Fre-nen.
1.6.1. Trình bày phương pháp giản đồ Fre-nen? Biểu diễn được dao động điều hoà
bằng vectơ quay?
1.7. Nêu được cách sử dụng phương pháp giản đồ Fre-nen để tổng hợp hai dao
động điều hoà cùng tần số và cùng phương dao động.
1.7.1. Tổng hợp hai dao dao động điều hòa cùng phương, cùng tần số bằng phương
pháp vectơ quay?
1.7.2. Hai dao động điều hòa thành phần cùng phương, cùng tần số, cùng pha có
biên độ là A1 và A2 với A2 = 3A1 Tính biên độ của dao động tổng hợp của hai dao
động trên?

114
1.7.3. Cho hai dao động điều hoà cùng phương, cùng tần số có phương
trình: x1  A1co s(.t  1 ) , x2  A2co s(.t  2 ) . Biên độ dao động tổng hợp có giá trị
cực đại khi độ lệch của hai dao động thành phần có giá trị là
A. 2  1  (2k  1) . B. 1   2  2k . C. 2  1  2k . D. B hoặc C.
1.8.Nêu được dao động riêng, dao động tắt dần, dao động cưỡng bức là gì.
1.8.1. Phát biểu các định nghĩa: dao động riêng, dao động tắt dần, dao động duy trì,
dao động cưỡng bức?
1.8.2. Nguyên nhân gây ra dao động tắt dần của con lắc đơn trong không khí là
A. do trọng lực tác dụng lên vật. B. do lực căng dây treo.
C. do lực cản môi trường. D. do dây treo có khối lượng đáng kể.
1.8.3. Chọn phát sai?
A. Dao động cưỡng bức là dao động dưới tác dụng của ngoại lực biến đổi tuần hoàn.
B. Biên độ dao động cưỡng bức phụ thuộc vào mối quan hệ giữa tần số của lực
cưỡng bức và tần số dao động riêng của hệ.
C. Sự cộng hưởng thể hiện rõ nét nhất khi lực ma sát của môi trường ngoài là nhỏ
D. Khi hệ dao động cưỡng bức sẽ dao động với tần số riêng của hệ.
1.9. Nêu được điều kiện để hiện tượng cộng hưởng xảy ra.
1.9.1. Hiện tượng cộng hưởng là gì? Điều kiện để xãy ra cộng hưởng? Nêu một vài
ví dụ cộng hưởng có lợi và có hại?
1.9.2. Dao động cưỡng bức là dao động của một vật được duy trì với biên độ không
đổi nhờ tác dụng của ngoại lực tuần hoàn.
A. Điều hoà. B. Tự do. C. Tắt dần D. Cưỡng bức.
1.9.3. Phát biểu nào dưới đây về dao động cưỡng bức là sai?
A. Nếu ngoại lực cưỡng bức là tuần hoàn thì trong thời kì đầu dao động của con lắc
là tổng hợp dao động riêng của nó với dao động của ngoại lực tuần hoàn.
B. Sau một thời gian dao động còn lại chỉ là dao động của ngoại lực tuần hoàn
C. Tần số của dao động cưỡng bức bằng tần số của ngoại lực tuần hoàn.
D. Để trở thành dao động cưỡng bức, ta cần tác dụng lên con lắc dao động một
ngoại lực không đổi.
1.10. Nêu được các đặc điểm của dao động tắt dần, dao động cưỡng bức, dao
động duy trì.

115
1.10.1 Dao động tắt dần: định nghĩa, nguyên nhân, đặc điểm?
1.10.2. hát biểu nào sau đây là sai khi nói về dao động tắt dần?
A. Dao động tắt dần là dao động có biên độ giảm dần theo thời gian.
B. Nguyên nhân của dao động tắt dần là do ma sát.
C. Trong dầu, thời gian dao động của vật kéo dài hơn so với khi vật dao động trong
không khí.
D. Dao động tắt dần có chu kỳ không đổi theo thời gian.
1.10.3. Trong những dao động tắt dần sau đây, trường hợp nào sự tắt dần nhanh là có
lợi?
A. Quả lắc đồng hồ.
B. Khung xe ô tô sau khi qua chỗ đường giồng.
C. Con lắc lò xo trong phòng thí nghiệm.
D. Con lắc đơn trong phòng thí nghiệm.
1.11. Giải được những bài toán đơn giản về dao động của con lắc lò xo và con
lắc đơn.
1.11.1. Một con lắc lò xo gồm vật nặng m = 100g và lò xo có độ cứng k = 100N/m.
Đưa vật lệch khỏi vị trí cân bằng một đoạn x0 = 2cm rồi truyền cho vật vận tốc ban
đầu v0 = 20.π cm/s theo chiều dương trục toạ độ. Hãy viết phương trình dao động
của con lắc (lấy π2 = 10).
1.11.2. Một lò xo được treo thẳng đứng, đầu trên của lò xo được giữ chuyển động
đầu dưới theo vật nặng có khối lượng m, lò xo có độ cứng K, khi vật ở vị trí cân
bằng thì lò xo giản 4cm. Kéo vật rời khỏi VTCB theo phương thẳng đứng hướng
xuống một đoạn 2cm, truyền cho nó vận tốc 10 3  (cm/s) theo phương thẳng đứng
hướng lên. Chọn gốc thời gian là lúc thả vật, gốc toạ độ là VTCB, chiều dương
hướng lên, lấy g   2  10m / s 2 .
a) Viết phương trình dao động của vật ?
b) Xác định vận tốc của vật khi đi qua vị trí mà lò xo giãn 1 cm.
1.11.3. Một lò xo có độ cứng k = 20N/m, có chiều dài tự nhiên 20cm treo thẳng
đứng. Treo vào lò xo một vật có khối lượng m = 100g. Từ VTCB nâng vật lên một
đoạn 5cm rồi buông nhẹ, chọn chiều dương hướng xuống, lấy g =  2  10m/s2 .
a) Viết phương trình dao động điều hòa của vật?
b) Tính lực hướng về cực đại ?

116
c) Tính chiều dài lớn nhất và nhỏ nhất khi vật dao động?
d) Tính lực cực đại và cực tiểu tác dụng lên điểm treo lò xo?
1.11.4. Một vật khối lượng m = 100g được gắn vào đầu 1 lò xo nằm ngang. Kéo vật
cho lò xo dãn ra 10cm rồi buông nhẹ cho dao động, vật dao động với chu kỳ T =
1(s), lấy  2  10 , chọn chiều dương ngược chiều lệch vật, gốc thời gian lúc vật bắt
đều dao động.
a) Viết biểu thức dao động điều hòa?
b) Tính cơ năng của con lắc?
c) Tính động năng của vật khi có ly độ x = 5cm?
1.11.5. Một con lắc đơn dài 20cm vật nặng 100g dao động tại nơi có g = 9,8m/s2.
Ban đầu người ta lệch vật khỏi phương thẳng đứng một góc 0,1rad rồi truyền cho vật
một vận tốc 14cm/s về vị trí cân bằng(VTCB). Chọn gốc thời gian lúc vật đi qua
VTCB lần thứ hai, chiều dương là chiều lệch vật.
a) Tính chu kỳ dao động nhỏ của con lắc đơn?
b) Viết phương trình dao động của vật lúc đó?
c) Tính cơ năng của con lắc?
1.11.6. Một con lắc đơn có dây dài l = 20cm, vật nặng có khối lượng 50g. Kéo con
lắc khỏi phương thẳng đứng một góc 0 = 60 rồi thả nhẹ. Coi con lắc dao động điều
hoà, Lấy g = 9,8m/s2.
a) Viết phương trình ly giác của con lắc đơn chọn gốc thời gian lúc vật bắt đầu
dao động, chiều dương là chiều lệch vật, gốc tọa độ tại VTCB.
b) Tính cơ năng của con lắc.
c) Tính vận tốc và lực căng của dây treo khi con lắc qua vị trí cân bằng.
1.11.7. Khi treo vật m vào lò xo thì lò xo giãn ra l  25cm . Từ VTCB O kéo vật
xuống theo phương thẳng đứng một đoạn 20cm rồi buông nhẹ để vật dao động
điều hòa. Chọn gốc tọa độ thời gian là lúc vật qua VTCB theo chiều dương
hướng xuống. Lấy g   2 m/s2 . Phương trình chuyển động của vật có dạng nào sau
đây?
 
A. x  20co s(2 t  )cm . B. x  20co s(2 t  )cm .
2 2
 
C. x  10co s(2 t  )cm . D. x  10co s(2 t  )cm .
2 2

117
1.11.8. Một con lắc lò xo treo thẳng đứng, vật nặng có khối lượng m = 250g. Chọn
trục tọa độ Ox thẳng đứng, chiều dương hướng xuống, gốc tọa độ tại VTCB, kéo vật
xuống dưới vị trí lò xo dãn 6,5cm thả nhẹ vật dao động điều hòa với năng lượng là
80mJ. Lấy gốc thời gian lúc thả, g  10m / s 2 . Phương trình dao động của vật có biểu
thức nào sau đây?
A. x  6,5co s(20t )cm . B. x  6,5co s(5 t ) cm .
C. x  4co s(5 t )cm . D. x  4co s(20t )cm .
1.11.9. Một con lắc đơn chiều dài 20cm dao động với biên độ góc 60 tại nơi có g =
9,8m/s2. Chọn gốc thời gian lúc vật đi qua vị trí có li độ góc 30 theo chiều dương thì
phương trình li giác của vật là:
   
A.  = cos(7t+ ) rad. B.  = cos(7t- ) rad.
30 3 60 3
   
C.  = cos(7t- ) rad. D.  = sin(7t+ ) rad.
30 3 30 6
1.11.10. Một con lắc đơn có  = 61,25cm treo tại nơi có g = 9,8m/s2. Kéo con lắc
khỏi phương thẳng đứng đoạn 3cm, về phía phải, rồi truyền cho nó vận tốc 16cm/s
theo phương vuông góc với sợi dây về vị trí cân bằng. Coi đoạn trên là đoạn thẳng.
Vận tốc của con lắc khi vật qua VTCB là:
A. 20cm/s. B. 30cm/s. C. 40cm/s. D. 50cm/s.
1.12. Biểu diễn được một dao động điều hoà bằng vectơ quay.
1.12.1. Một vật thực hiện đồng thời hai dao động điều hoà có phương trình: x1 =

4cos(100t+ )cm, x2 = 4cos(100t+  )cm. Xác định phương trình dao động tổng
3
hợp và tốc độ khi vật đi qua vị trí cân bằng?
1.12.2. Một vật thực hiện đồng thời hai dao động điều hoà có phương trình:x1 =
 5
A1cos(20t+ )cm, x2 = 3cos(20t+ )cm, Biết vận tốc cực đại của vật là 140cm/s.
6 6
a) Xác định biên độ A1 của dao động thứ nhất?
b) Xác định pha ban đầu của vật?
1.12.3. Hai dao động điều hoà cùng phương cùng tần số có phương trình lần lượt là
 
x1 = 5cos( t  ) cm; x2 = 5cos( t  ) cm. Dao động tổng hợp của hai dao động này
6 2
có biên độ
A. 5 cm. B. 5 3 cm. C. 10cm. D. 5 2 cm.
118
1.12.4. Một vật thực hiện đồng thời hai dao động điều hoà cùng phương cùng tần
số 50Hz, biên độ và pha ban đầu lần lượt là:A1 = 6cm, A2 = 6cm, 1 = 0, 2 = -

rad. Phương trình dao động tổng hợp là
2
 
A. x = 6 2 cos(50t + )cm. B. x = 6cos(100t + )cm.
4 4
 
C. x = 6 2 cos(100t - )cm. D. x = 6 2 cos(50t - )cm.
4 4
1.12.5. Một vật thực hiện đồng thời hai dao động điều hoà cùng phương cùng tần số

f, biên độ và pha ban đầu lần lượt là:A1 = 5cm, A2 = 5 3 cm, 1 = rad, 2 =  .
6
Phương trình dao động tổng hợp:
 
A. x = 15cos(2ft + )cm. B. x = 10cos(2ft - )cm.
3 6
 
C. x = 10cos(2ft - )cm. D. x = 5cos(2ft +5 )cm.
3 6
1.13. Xác định chu kì dao động của con lắc đơn và gia tốc rơi tự do bằng thí
nghiệm.
1.13.1. Khi gắn quả nặng m1 vào một lò xo, nó dao động với chu kì T1 = 1,2s. Khi
gắn quả nặng m2 vào một lò xo, nó dao động với chu kì T2 = 1,6s. Khi gắn đồng thời
m1 và m2 vào lò xo đó thì chu kì dao động T của chúng sẽ là bao nhiêu?
1.13.2. Người ta tiến hành thí nghiệm đo chu kì con lắc đơn có chiều dài 1m tại một
nới trên Trái Đất. Khi cho con lắc thực hiện 10 dao động mất 20s (lấy  = 3,14).
Tính chu kì dao động của con lắc và gia tốc trọng trường của Trái Đất tại nơi làm thí
nghiệm?
1.13.3. Dùng con lắc dài hay ngắn sẽ cho kết qủa chính xác hơn khi xác định gia tốc
rơi tự do g tại nơi làm thí nghiệm?
1.13.4. Hãy trình bày cách đo gia tốc trọng trường tại một điểm trên mặt đất bằng
con lắc đơn?

119
Phần thứ tư
PHƯỚNG DẪN TỔ CHỨC TẬP HUẤN TẠI CÁC ĐỊA PHƯƠNG
I. Những hướng dẫn triển khai tập huấn
- Nội dung và hình thức tập huấn ở các địa phương cần tiến hành như Bộ Giáo
dục và Đào tạo đã tập huấn cho giáo viên cốt cán.
- Cần nghiên cứu mục tiêu, nội dung, đối tượng, điều kiện bồi dưỡng
- Xây dựng kế hoạch chi tiết đợt bồi dưỡng, tập huấn (thời gian, địa điểm, số
lượng, yêu cầu)
- Xác định nhu cầu, đánh giá kết quả đợt bồi dưỡng thông qua các mẫu phiếu
thăm dò, khảo sát ( trước và sau đợt bồi dưỡng)…
- Chú ý đến việc tổ chức các hoạt động của GV, giảng viên nói ít, tạo điều kiện
cho tất cả GV đều được suy nghĩ nhiều, làm nhiều và nói nhiều.
- Tăng cường tính thực hành trong đợt tập huấn.
- Phát huy tính chủ động sáng tạo của GV trong đợt tập huấn.
- Cuối cùng GV biết nội dung chuẩn kiến thức, kĩ năng và biết dạy học, kiểm tra
đánh giá theo chuẩn.
Toàn bộ tài liệu của Bộ mà trang bị cho HV là những tài liệu để tập huấn. Căn
cứ vào tài liệu này, HV vận dụng cho phù hợp với từng địa phương của mình.Cụ thể:
1. Đối với cán bộ quản lí.
- Nắm vững chủ trương đổi mới giáo dục phổ thông của Đảng, Nhà nước; nắm
vững mục đích, yêu cầu, nội dung đổi mới thể hiện cụ thể trong các văn bản chỉ đạo
của Ngành trong chương trình SGK. PPDH, sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học,
hình thức tổ chức dạy học và kiểm tra đánh giá.
- Nắm vững yêu cầu dạy học bám sát chuẩn kiến thức, kĩ năng trong chương
trình GDPT, đồng thời tích cực đổi mới PPDH.
- Có biện pháp quản lí và thực hiện đổi mới PPDH có hiệu quả; thường xuyên
kiểm tra đánh giá, thực hiện hoạt động dạy học theo định hướng dạy học bám sát
chuẩn kiến thức, kĩ năng đồng thời tích cực đổi mới PPDH.

120
- Động viên khen thưởng kịp thời những GV thực hiện có hiệu quả đồng thời
phê bình những GV chưa tích cực đổi mới PPDH, dạy quá tải do không bám sát
Chuẩn kiến thức, kĩ năng.
2. Đối với giáo viên
- Bám sát Chuẩn kiến thức, kĩ năng để thiết kế bài giảng nhằm đạt được các
yêu cầu cơ bản, tối thiểu về kiến thức, kĩ năng. Không quá tải và quá lệ thuộc hoàn
toàn vào SGK, không cố dạy hết toàn bộ nội dung SGK
- Dựa trên cơ sở yêu cầu về kiến thức, kĩ năng trong hướng dẫn thực hiện
chuẩn kiến thức kĩ năng giáo viên vận dụng sáng tạo, linh hoạt các phương pháp, kĩ
thuật dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, tự giác học tập của
học sinh.
- Trong tổ chức các hoạt động học tập trên lớp giáo viên cần linh hoạt hơn, tổ
chức các hoạt động học tập phù hợp với đối tượng học sinh của mình.
- Thiết kế và hướng dẫn HS trao đổi, trả lời các câu hỏi, bài tập nhằm nắm
vững, hiểu được những yêu về kiến thức, kĩ năng.
- Đa dạng hoá các hình thức tổ chức dạy học nhằm tạo sự hứng thú cho HS
qua đó giúp HS nắm vững và hiểu sâu sắc chuẩn kiến thức, kĩ năng của Chương
trình Giáo dục phổ thông.
- Trong việc dạy học theo Chuẩn kiến thức, kĩ năng cần chú trọng việc sử
dụng hiệu quả các thiết bị dạy học; đồng thời ứng dụng công nghệ thông tin trong
dạy học một cách hợp lí.
II. Kế hoạch tập huấn tại địa phương (Bản tham khảo)
KẾ HOẠCH
BỒI DƯỠNG GVCC HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHUẨN KT, KN ĐỂ
ĐMKTĐG VÀ ĐMPPDH TRONG GIẢNG DẠY VẬT LÍ THPT
(Thời gian 3 ngày)
Ngày thứ nhất:
Thời Nội dung Phương Người thực Điều kiện vật
gian pháp hiện chất
- Tìm hiểu thực trạng DH và Nêu vấn đề Giảng viên Projector
Sáng
KTĐG mônVL ở trường bằng cách Các nhóm Các slide

121
THPT. đặt câu hỏi. Học viên Giấy A4, A0
- Lí do phải thực hiện DH và Chia nhóm Bút dạ
KTĐG theo chuẩn KTKN. thảo luận,
- Mục tiêu, KH và nội dung của vấn đáp.
đợt tập huấn
- Tìm hiểu cấu trúc của tài liệu
tập huấn
(Sử dụng các kỹ thuật học tập
tích cực)
Giới thiệu các kỹ thuật DH tích Nêu vấn đề Giảng viên Projector
cực và và những điểm cần lưu bằng cách Các nhóm Các slide
ý khi thực hiện DH theo chuẩn đặt câu hỏi. Học viên Giấy A4
KTKN của môn học. Chia nhóm Phô tô tài liệu
Chiều Bài tập: Tìm chuẩn KTKN và thảo luận,
SGK VL 12
nội dung thể hiện trong CT- vấn đáp.
CT VL 12
SGKVL12
(Sử dụng các kỹ thuật học tập
tích cực)
Ngày thứ hai
Thời Nội dung phương Người thực Điều kiện vật
gian pháp hiện chất
Tìm hiểu quy trình soạn giáo Nêu vấn đề Giảng viên Projector
án và quy trình soạn câu hỏi, bằng cách Các nhóm Các slide
bài tập KTĐG theo chuẩn đặt câu hỏi. Học viên Giấy A4, A0
KTKN. Chia nhóm Bút dạ
Sáng Bài tập: Tìm hiểu một giáo án thảo luận,
Phô tô tài liệu
minh họa DH vấn đáp.
SGK VL 12
(Sử dụng các kỹ thuật học tập
CT VL 12
tích cực)

122
Thực hành: Hướng dẫn soạn Nêu vấn đề Giảng viên Projector
bài và KTĐG theo các hoạt bằng cách Các nhóm Các slide
động học tập tích cực. đặt câu hỏi. Học viên Giấy A4, A0
Chiều (Các nhóm làm việc riêng) Chia nhóm Bút dạ
(Sử dụng các kỹ thuật học tập thảo luận,
Phô tô tài liệu
tích cực) vấn đáp.
SGK VL 12
CT VL 12
Ngày thứ ba
Thời Nội dung phương Người thực Điều kiện vật
gian pháp hiện chất
Thực hành: Phân tích bài soạn Nêu vấn đề Giảng viên Projector
có sử dụng PPDH tích cực và bằng cách Các nhóm Các slide
các Kỹ thuật dạy học tích cực đặt câu hỏi. Học viên Giấy A4, A0
theo chuẩn KTKN Chia nhóm
Sáng Bút dạ
( Thảo luận toàn lớp) thảo luận,
Phô tô tài liệu
(Sử dụng các kỹ thuật học tập vấn đáp.
SGK VL 12
tích cực)
CT VL 12

- Thực hành: Phân tích câu hỏi Nêu vấn đề Giảng viên Projector
KTĐG kết quả học tập của HS bằng cách Các nhóm Các slide
theo chuẩn KTKN đặt câu hỏi. Học viên Giấy A4, A0
( Thảo luận toàn lớp) Chia nhóm Bút dạ
Chiều (Sử dụng các kỹ thuật học tập thảo luận,
Phô tô tài liệu
tích cực) vấn đáp.
SGK VL 12
- Triển khai KH tập huấn tại
CT VL 12
địa phương
- Tổng kết lớp học

123
MỤC LỤC
Trang
Lời nói đầu

Phần thứ nhất: Những vấn đề chung

I. Giới thiệu chương trình và tài liệu tập huấn giáo viên thực hiện dạy
học và kiểm tra đánh giá theo chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương
trình giáo dục phổ thông
1. Mục tiêu tập huấn
2. Nội dung tập huấn
3. Giới thiệu tổng quan một số khái niệm
II.Khái quát về tài liệu hướng dẫn dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ
năng của chương trình giáo dục phổ thông
1. Lí do biên soạn tài liệu
2. Mục đích biên soạn tài liệu
3. Cấu trúc tài liệu
4. Yêu cầu của việc sử dụng tài liệu

Phần thứ hai: Giới thiệu tài liệu tập huấn giáo viên thực hiện dạy
học và kiểm tra đánh giá theo chuẩn kiến thức, kỹ năng chương
trình giáo dục phổ thông môn vật lí.
1. Mục tiêu tập huấn
2. Nội dung tập huấn
3. Cấu trúc tài liệu “ Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kỹ năng”
4. Yêu cầu của việc sử dụng tài liệu
Phần thứ ba: Tổ chức dạy học và kiếm tra đánh giá theo chuẩn kiến
thức, kĩ năng thông qua các kĩ thuật dạy học tích cực
I. Thực trạng dạy học và kiểm tra đánh giá môn Vật lí THPT hiện nay
và một số biện pháp chỉ đạo thực hiện trong những năm tới
II. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học môn Vật lí ở trường
THPT
III. Những điểm cần lưu ý khi thực hiện dạy học và kiểm tra đánh giá
theo chuẩn kiến thức, kỹ năng môn Vật lí
IV. Một số PPDH tích cực

124
V. Một số kỹ thuật dạy học tích cực
VI. Một số lưu ý khi đổi mới PPDH và KTĐG có sự hỗ trợ của CNTT
môn Vật lí THPT
VII. Những hoạt động cụ thể triển khai tập huấn giáo viên
VII. Tài liệu tham khảo về chuẩn kiến thức, kỹ năng

Phần thứ tư: Hướng dẫn tổ chức tập huấn tại các địa phương

I. Những hướng dẫn triển khai tập huấn


II. Kế hoạch tập huấn tại địa phương (Bản tham khảo)
Mục lục
Tài liệu tham khảo

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Chương trình Giáo dục phổ thông môn Vật lí của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban
hành theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05 tháng 5 năm 2006.
[2] Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ Giáo dục trung học năm học 2009-2010 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
[3] Hướng dẫn nghiệm thu, sử dụng và bảo quản thiết bị dạy học của Bộ Giáo dục và
Đào tạo năm học 2009-2010.
[4] Sách giáo khoa, sách giáo viên, các tài liệu bồi dưỡng thay sách môn Vật lí cấp
trung học. Nhiều tác giả. Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam.
[5] Tài liệu và kết luận Hội nghị đánh giá chương trình và sách giáo khoa của Bộ
Giáo dục và Đào tạo năm 2008.
[6] Tài liệu và kết luận Hội thảo đánh giá sách giáo khoa lớp 10, 11, 12 cấp trung
học phổ thông tháng 12/2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

125

You might also like