Professional Documents
Culture Documents
Nhung Phat Minh Bat Ngo Trong Vat Ly.7942
Nhung Phat Minh Bat Ngo Trong Vat Ly.7942
LỜI MỞ ĐẦU:
Lịch Sử Vật Lý.
Tất cả chúng ta được sinh ra và tồn tại trong vũ trụ này là một điều không phải ngẫu
nhiên. Mọi thứ trong vũ trụ đều có nguồn gốc và nguyên nhân của nó. Xã hội ta đang sống hiện
nay cũng đã đi qua một quá trình lịch sử lâu dài. Ngay cả chúng ta cũng không biết mình được
hình thành và tạo ra như thế nào. Để biết được chúng ta phải tìm hiểu về lịch sử của loài người
là con người được xuất phát từ loài linh trưởng hay loài vượn người tinh khôn Homosapiens?
Hay là sự xuất hiện đầu tiên là có hạt co-a-xet-va. Chúng ta thấy rằng tất các các môn học trong
tự nhiên hay xã hội nó điều có quan hệ biện chứng chặt chẽ cho nhau chứ không tách rời nhau.
Nhờ các ngành khoa học mà chúng ta đã xóa bỏ được quan niệm thế giới loài người là do thần
linh tạo nên. Qua đó chúng ta hoàn toàn xóa bỏ đêm trường trung cổ.
Vật lý được coi là một môn khoa học cơ bản nhất của khoa học tự nhiên. Nó giải quyết
các thành phần cơ bản nhất cùa vật chất và các tương tác của chúng cũng như nghiên cứu về các
nguyên tử và việc tạo thành phân tử và chất rắn.Vật lý cố gắng đưa ra những mô tả thống nhất
về tính chất của vật chất và bức xạ, bao quát rất nhiều loại hiện tượng.
Tri thức là một quá trình có tính lịch sừ, mỗi khoa học đều có lịch sử của nó. Lịch sử vật
lý nghiên cứu sự hình thành và phát triển của khoa học vật lý như một thể thống nhất. Nó trình
bày các sự kiện vật lý có chọn lọc và có hệ thống nhằm tái hiện toàn bộ quá trình của khoa học
vật lý. Lịch sử vật lý phân tích những sự kiện vật lý nhằm chứng minh rằng đó là sự phát triển
tất yếu và điều quan trọng hàng đầu là tìm ra quy luật tổng quát của sự phát triển vật lý học. Vật
lý là một hình thái nhận thức thế giới tự nhiên của con người.
Nó có nhiệm vụ phát hiện, trình bày các sự kiện vật lý một cách hệ thống có chọn lọc.
Lịch sử vật lý phân tích và tìm ra các quy luật tổng quát của sự phát triển vật lý qua các thời đại.
Nhà bác học Louis DeBroglie đã nói: “ Nhà vật lý tìm hiểu sự phát triển của vật lý sẽ mang lại
nhiều bổ ích trong cuộc đời nghiên cứu khoa học của mình”.
“Nghiên cứu lịch sử các khoa học không phải là bới đống tro tàn mà tìm trong đó ngọn lửa, rút
ra bài học cho tương lai ”.
Nhóm một chỉ tìm hiểu những phát minh bất ngờ của quá trình lịch sử vật lý, nhưng
không có thể hiện đầy đủ mà chỉ một phần nhỏ và không có độ chính xác cao. Vì có nhiều
nguồn thông tin khác nhau nên mỗi tư liệu có sự khác biệt và nhóm nhất quyết thống nhất lấy
theo sách Hứa Duy Lượng.
II. NỘI DUNG:
Trong cuộc sống luôn có những việc bất ngờ đến với chúng ta. Trong khoa học cũng chính từ
những việc bất ngờ mà đã dẫn đến rất nhiều những phát minh nổi tiếng của các nhà khoa học.
Sau đây là một số mẫu chuyện kế về các thành tựu khoa học được phát minh bất ngờ.
Chúng tôi xin phép được trình bày về vấn đề những phát minh bất ngờ trong vật lý. Nhóm xin
phép được đi sâu vào chi tiết một số mẫu chuyện.
Thẩm Quát: Mộng Khê Bút Đàm
Mã Quân: Xe chỉ Nam
Planck: Gợi ý từ người thợ nề
Rutherford: Mẩu hành tinh nguyên tử
Du Hạo: Biện Thành Bát Cảnh
Archimede: Định Luật Archimede
Newton: Định luật vạn vật hấp hẫn
Franklin: Lý thuyết điện học
Alessandro Volta: Pin Volta
Samuel Morse: Tín hiệu Morse
Thomas Edison: Bóng đèn
Ronghen:Tia X
III. Planck
Max Karl Ernst Ludwing Planck nhà vật lý nổi tiếng thế kỉ 19 đang yên
nghỉ. Tấm bia trên mộ ông, không có những lời ca ngợi công đức dài dòng
văn tự, mà chỉ có công thức toán học sau đây: “ h=6,625.10 erg .sec ”.
Nhờ đó mà ông đoạt giải Nobel, nhờ đó mà sáng lập ra thuyết lượng tử.
Khi còn đi học thầy Muller của ông có một hôm kể về một người thợ nề
vất vả bưng từng viên gạch xây nhà. Thầy nói ông ta bỏ công ra nơ viên
gạch mất công vô ích nhưng không mất nó tồn tại một năm, hai năm...
nhiều năm cho đến khi viên gạch nọ bông ra rơi xuống đất mới kết thúc.
Mẫu chuyện này nói rõ nguyên lý quan trọng là định luật bảo toàn. Năng
lượng không tự sinh ra mà cũng không tự mất đi mà nó chỉ chuyền từ dạng
này sang dạng khác, song trong hệ kín năng lượng được bảo tồn. Mẫu
chuyện có vai trò lớn trong việc xây dựng thuyết lượng tử của ông.
IV. Rutherford
Ông có tên đầy đủ là Ernest Rutherford. Năm 24 tuổi ông được học
bổng nghiên cứu tại Đại Học Cambridge Anh. Năm1899, ông tìm ra
tia phóng xạ anhpha, bê ta. Năm 1902 ông với Soddy cho ra thuyết
phân rã nguyên tử (đoạt giải ba Nobel Hóa).
Thầy ông-Thomxon có lần giảng bài nói rằng: ”tôi cho rằng mô hình
của nguyên tử giống như quả dưa hấu, ruột dưa tượng trưng cho các
điện tích dương phân bố bên trong nguyên tử, còn vỏ dưa chính là
điện tử”. Ông dựa vào đó làm thí nghiệm và nói rằng: ”Hạt nhân nguyên tử giống như mặt trời,
điện tử giống như những hành tinh quay quanh mặt trời”. Đó là lý thuyết về mẫu nguyên tử
hành tinh Rutheford. Từ đó vật lý nguyên tử, vật lý hạt nhân ra đời. Để tưởng niệm ông người ta
đúc pho tượng đồng bán thân của ông trước cửa của phòng thực nghiệm Học hội Hoàng gia
Anh.
VI. ARCHIMEDE.
1. Sơ lược về tiểu sử và thành tựu của Archimede:
ARCHIMEDE
Archimede sinh năm 287 TCN.
Ông là nhà Toán Học,Vật Lý của
Hy Lạp.
Ông sinh ở thành phố cảng
Syracure, Sicily.
Các thành tựu của ông như
là:
+Lực đẩy Archimede.
+ Định luật đòn bẩy.
+ Làm các tấm gương lớn hội tụ ánh sáng mặt trời thêu rụi các con tàu của người La Mã…
Góp phần lớn cho lĩnh vực phát triễn khoa học ngày nay.
Archimede có câu nói nổi tiếng rằng: ” Hãy cho tôi một đểm tựa, tôi sẽ nâng quả đất lên”.
Tất nhiên đây chỉ là câu nói để nâng cao tính ưu việt của định luật đòn bẩy, chứ không làm
được trong thực tế. Ông chỉ ra rằng: ” Đòn bẩy là cơ cấu để cân bằng momen của 1 lực lớn bởi
momen của 1 lực nhỏ hơn”. Khi đòn bẩy ở trạng thái cân bằng tổng momen của 2 lực trực đối
với điểm tựa bằng không, sau khi tính toán để nâng được một vật có khối lượng bằng Trái đất
lên cao 1cm thì phải mất thời gian hơn 30 tỷ năm.
Đúng vậy, bất ngờ dẫn đến bất ngờ. Câu chuyện sau đây sẽ nói lên một bất ngờ thú vị
khác.
VII. ISAAC NEWTON:
ISAAC NEWTON
(1643-1727)
Newton là mô ̣t nhà khoa học người Anh, 19 tuổi vào ĐH Cambirdge.
Newton có rất nhiều thành tựu cống hiến cho khoa học. Nhưng thành tựu lớn nhất
và trở thành bất tử là 3 định luâ ̣t Newton và định luâ ̣t vạn vâ ̣t hấp dẫn.
Hiện tượng tán sắc ánh sáng
Đây là cây táo của Newton trên 350 tuổi (nó đang chết dần vì môi trường)
Tiếp theo chúng tôi muốn giới thiệu đến các bạn một nhà khoa học đã đóng góp những
công trình của mình làm giàu cho thư viện vật lý của chúng ta.
Ngày nay, chúng ta có rất nhiều nguồn điện như: pin tiểu, pin đại, pin Volta, acquy,…Thế
các bạn có biết pin Volta do ai phát minh ra không?
ếch
Alessandro Volta
(1745-1827)
Tìm tới khoa học là rất gian khổ, kết quả của nó là làm cho nền nhân loại văn minh và
tiến bô ̣. Bằng sự lao đô ̣ng cần cù thông minh, cuối cùng Vôn-ta đã phát minh thiết bị đầu tiên
trên thế giới có thể tạo ra dòng điê ̣n ổn định và duy trì nó. Thiết bị đó về sau được gọi là nguồn
“pin Vôn-ta”. Nó mở ra cục diê ̣n mới cho viê ̣c nghiên cứu điê ̣n học.
Với sự xuất hiện của nguồn điện, nhiều loại máy móc dùng điện đã dựa trên đó mà ra đời.
Máy điện báo cũng thế. Có lẽ sẽ có người hỏi họa sĩ có liên quan gì đến máy điện báo?
Thế mà, thực tế lại là, để cho chiếc máy ra đời và
nhanh chóng sử dụng vào thực tế.
X. SAMUEL MORSE
Vậy các bạn có từng thắc mắc nguyên nhân nào đã thúc đẩy ông từ một nhà họa sĩ trở thành
một nhà phát minh không?
Đó là một buổi chiều mùa thu 1832, trên chiếc tàu thủy đi từ Pháp sang Mỹ Morse thật
may mắn khi nghe bài diễn thuyết của một chàng trai bác sĩ người Mỹ tên là Giắc-xơn về năng
lực kỳ diệu của sắt điện từ.
Moocxo trở về buồng nghỉ của mình những ý nghĩ cứ
ào ạt xuất hiện, không thể nào ngủ được. Ông thầm hạ quyết
tâm: " ta nhất định phải tìm cho ra hiện tượng kỳ diệu này,
con đường ứng dụng trong thực tế, để cho dòng điện phục vụ
nhân loại". Trong khoảnh khắc đó, lòng hiếu kì mãnh liệt đã
chuyển hóa thành một lòng trách nhiệm đầy đủ.
Về đến New York, Morse gác bỏ sự nghiệp hội họa mà
mình yêu thích và cắm đầu nghiên cứu máy điện báo. Ông
vốn là nhà họa sĩ, kiến thức về điện rất ít nên khó khăn lại
chồng chất khó khăn. Ba năm ròng rã qua đi, tiền nong cạn
kiệt. Mà hình bóng chiếc máy vẫn chưa thấy đâu.
Cực chẳng đã Morse đành phải trở lại nghề cũ, nhưng hình bóng chiếc máy điện báo vẫn
nguyên vẹn nằm đâu đó trong lòng ông. ông dồn từng đồng xu kiếm được để chi phí cho
những nghiên cứu về máy điện báo. Cứ kiên trì như vậy, lại 3 năm nữa trôi qua cuối cùng ông
đã chế thử thành công chiếc máy điện báo.
Trớ trêu thay trời không thương lòng người, không có ai thông hiểu ý nguyện của Morse,
không có ai chịu bỏ tiền chế tạo cái của khác đời đó. Nhưng khó khăn không thể làm ngã lòng
người, ông vừa dạy học vừa dạy vẽ để kiếm sống, vừa tiếp tục cải tiến máy điện báo.
Năm 1842, với nguồn viện trợ của Quốc Hội Mỹ cùng lòng hăng hái hừng hực, Morse thi
công hoàn thành đường dây điện báo từ Oasinton đến thành phố Morse trong một thời gian rất
ngắn.
Ngày 24 tháng 5 năm 1844, Morse xơ vô cùng xúc động trình diễn chiếc máy điện báo do
ông phát minh. Trước mặt các quan khách, âm thanh “tích tích…tà tà…” do Morse nhấn ma-
níp một cách điêu luyện được truyền tới Quốc Hội Mỹ cách đó 40 dặm.
Morse đã phát đi điện báo đường dài đầu tiên của nhân loại, bức điện báo chỉ có câu:
"thượng đế sáng tạo ra biết bao kỳ tích ”.
Từ đó, tên tuổi Morse vang lừng khắp nơi, ông trở thành người anh hùng trong mắt mọi người.
Có ý kiến đánh giá rằng: "Trong lịch sử hóa học, ông dùng một chủ đề đơn giản mà đã gọi
ra được cả thế giới". Vậy các bạn có biết ông là ai không?.
XI. MENDELEEV:
1. Sơ lược tiểu sử và thành tựu của Mendeleev:
MENDELEEV (1834 - 1907)
Tên đầy đủ của ông là Dmitri Ivanovich
Mendeleev.
+Menđêlêep là nhà hóa học.
+Là nhà hoạt động xã hội nổi tiếng nước Nga.
+Là giảng viên của trường Đại học Pêtécbua chuyên
ngành hóa học.
+Người sau mệnh danh ông là "thần cửa của khoa
học Nga" (door - god).
Mendeleev như đã có chìa khóa mở cánh cửa của mê cung phát hiện trên những bí mật
của cả cung điện. Ông đã sắp xếp những nguyên tố thành một bảng tuần hoàn, trong đó có
những nguyên tố vẫn phải để trống. Ông công bố tác phẩm của mình, kiên trì chờ đợi kết quả
kiểm nghiệm của các nhà khoa học ở khắp nơi trên thế giới đối với quy luật tuần hoàn của các
nguyên tố. Tuy nhiên suốt 4 năm, ông không phát hiện thêm được nguyên tố mới nào.
Năm 1875, Viện Hàn lâm khoa học Pari nhận được thư của một nhà khoa học, trong thư
nói ông đã tạo ra được một nguyên tố mới trong quặng kẽm trắng, ông gọi nguyên tố là "Gali".
Dưới sự kiểm định của Mendeleev bởi công thức: "4 + ( ) = 10".
Bốn năm sau, Thụy Điển phát hiện một loại nguyên tố mới khác, có người gọi nó là
"Scanđi".
Ngày 19/8/1887 là ngày Nhật thực, một cơ hội hiếm có, lúc đó ông tuổi đã ngoài 50
nhưng vẫn quyết định bay vào không trung một mình để không bỏ lỡ thời cơ. Nhật thực toàn
phần lần trước cách đây 19 năm, nhà thiên văn học người Pháp dùng kính phân tích ánh sáng
nhìn thẳng lên mặt trời Nhật thực, thấy xuất hiện một vạch sáng màu vàng. Mọi người đều đoán
đó là nguyên tố mới gọi là Hêli….
` Bảng tuần hoàn nhanh chóng được dịch thành nhiều thứ tiếng và truyền bá đi khắp nơi
trên trái đất. Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học (còn gọi là bảng tuần hoàn Mendeleev)
trên 100 năm qua đã là chìa khóa dẫn đến việc phát minh nhiều nguyên tố hóa học mới.
Cũng giống như trang phục, âm nhạc cũng là thức ăn tinh thần không thể thiếu của mỗi
con người. Vậy các bạn có biết ai đã sáng tạo ra chiếc máy hát đầu tiên và được mệnh danh
là “phù thủy Menlopark” không?
Vào một chiều mùa hè năm 1877, trong khi Edison đang loay hoay với chiếc máy dịch
điện tín tự động, chiếc máy này gồm một mũi kim thép rạch các rãnh trên một đĩa giấy, đột
nhiên khi cho đĩa quay nhanh hơn Edison đã nghe thấy tiếng cọ sát tăng lên và giảm đi tùy theo
sự gồ ghề của chiếc đĩa. Sự kiện này đã ám ảnh nhà phát minh. Ông liền làm lại thí nghiệm
nhưng lần này, thêm vào chiếc kim bộ phận chứa một màng mỏng. Edison nhận thấy cơ phận
này đã làm tăng âm độ lên một cách đáng kể.
Các công trình khảo cứu về máy điện thoại đã khiến Edison nhận thức rằng một màng kim loại
mỏng đã rung động khi nói vào một máy phát. Như thế có thể ghi lại sự rung động này trên một
chất gì đó để rồi làm cho màng kim loại rung động trở lại mà phát ra các âm thanh như tiếng
nói. Nửa đêm hôm đó, Edison ngồi lại văn phòng và vẽ trên giấy một bức họa về thứ máy móc
sẽ thực hiện. Ngày 24/12/1877, Edison cầu chứng cho chiếc máy hát và bằng phát minh được
chính phủ Hoa Kỳ cấp cho ông vào ngày 19/02/1878.
Từ bóng đèn diện do Edison phát minh, ánh sáng được thắp sáng cho mọi gia đình. Cũng
nhờ vào ánh sáng mà Einstein đã tìm ra công thức E=mc2. Vậy nhà vật lý Rơnghen phát
hiện ánh sáng có tính chất gì?
XIII. RONGHEN
1. Sơ lược về tiểu sử và thành tựu của Ronghen:
Ronghen (1845-1923)
Bức ảnh nhanh chóng rửa ra.Trên bức ảnh hình ảnh toàn
bô ̣ xương bàn tay của bà Rơnghen rỏ mồn mô ̣t, kể cả chiếc
nhẫn chưới đeo ở ngón tay.
Không lâu sau đó, Rơnghen tuyên bố những nghiên cứu
của mình về tia X cùng với bức ảnh xương bàn tay của bà
Rơn-ghen.
Nhưng mà rơn-ghen không ngờ rằng phát hiê ̣n của mình
lại gây nên mô ̣t cơn giông bão trong xã hô ̣i. Vì do hạn chế
về hiểu biết, mô ̣t nghị sĩ Mỹ còn đòi đưa ra đạo luâ ̣t cấm
sử dụng tia X.
Những ánh sáng chân lý không thể nào ngăn chă ̣n được.
Rơnghen không hề khiếp sợ những lời công kích ngu xuẩn
đó. Ông tiếp tục nghiên cứu sâu tính chất tia X. Để dùng
nó phục vụ cho lợi ích con người. Phát hiê ̣n này đã lôi
cuốn hàng trăm nhà khoa học đã lao vào nghiên cứu.
Chẳng bao lâu sau người ta ứng dụng tia X vào viê ̣c phẩu
thuâ ̣t xương.
Phát hiê ̣n của Rơnghen đã dẫn đến cuô ̣c cách mạng lớn trong vâ ̣t lý học. Để biểu dương cống
hiến kiê ̣t xuất của Rơnghen, năm 1901 viê ̣n hàn lâm Hoàng gia Thụy Điển trao tă ̣ng giải thưởng
Nobel.
Nhà vật lý Otto Hahn đã đựơc nhận giải thưởng Nobel về hoá học năm 1944 nhờ thí nghiệm
khám phá ra sự phân hạch. Vậy nhà vật lý nào đã giải thích được quá trình phân hạch này?
Khám phá ra neutron của Chadwick vào năm 1932 đã cung cấp cho các nhà nghiên cứu một vũ
khí mới để làm việc. Tại Rome, Enrico Fermi và đồng nghiệp đã quan tâm đặc biệt đến việc bắn
phá hạt nhân bằng neutron.
Vì thế, Meitner mời người cháu của bà là Ottro Frisch, một nhà vật lý tại viện của Bohr ở
Copenhagen, đến thăm bà tại thị trấn Kungaln trên bờ biển phía tây Thụy Điển. Bà cùng cháu
trai đi dạo và cùng nhau thảo luận về sự khó hiểu của notron khi bắn vào nguyên tử uran 238.
Khi bà đang nhìn lên cành cây phủ đầy tuyết, bỗng chợt giọt nước rơi xuống, Meitner liền nghĩ
xét đến mô hình hạt nhân- dạng giọt chất lỏng dao động và có thể phân tách thành hai phần.
Frisch đã nhận ra rằng, sức căng bề mặt của một hạt nhân nặng như urani có thể là nhỏ không
đáng kể. Meitner thì đã hình dung ra những tính toán về sự hụt khối và sinh năng lượng khi hạt
nhân phân tách. Khi Meitner và Frisch đưa ra lý thuyết của họ, cộng đồng vật lý đã ngay lập tức
chấp nhận khái thuật ngữ "phân hạch" mà họ đề xuất. Và Bohr đã sử dụng nghiên cứu của họ
như một xuất phát điểm để xây dựng một lý thuyết đầy đủ hơn.
Cuối cùng, Hahn đã thực nghiệm bắn notron vào nguyên tử uran 238 cùng cơ sở lý thuyết phân
rã hạt nhân của Meitner.
C. LỜI KẾT:
Chúng tôi chỉ có thể giới thiệu cho các bạn hiểu rõ nguyên nhân vì sau lại có những phát
hiện bất ngờ về vât lý. Để làm rõ về nội dung, bản chất các vấn đề này chúng tôi hy vọng các
bài thuyết trình sau sẽ giải thích, phân tích chứng minh và đi sâu vào vấn đề hơn những phát
minh, những định lý, định luật, tiên đề vật lý giúp nhóm. Nếu được vậy nhóm xin nói lời cám
ơn đến với Thầy và các bạn đã lắng nghe.
Cuối cùng nhóm xin tổng kết lại. Hai chữ "bất ngờ" đã làm cho các nhà khoa học tìm ra
rất nhiều những thành tựu, những ứng dụng, những công thức; các định luật, định lý thật có ích
cho chúng ta ngày nay. Vậy có bao giờ bạn mong đợi hay lo lắng rằng vào một ngày nào đó sẽ
có một sự kiện bất ngờ nào đó xảy ra đến với bạn? Với chúng tôi thì chúng tôi xin phép trả lời:
"Không! ”. Vì những sự việc xảy đến với chúng ta là luôn bất ngờ, khi nó đã đến với chúng ta
thì chúng tôi nghĩ trước hết chúng ta nên chấp nhận và sau đó hãy suy nghĩ về nó.
MỤC LỤC:
A. LỜI MỞ ĐẦU.
B. NỘI DUNG:
I. Mộng Khê Bút Đàm.
II. Xe Chỉ Nam.
III. Planck.
IV. Rutherford.
V. Biện Thành Bát Cảnh.
VI. Archimede:
1. Sơ lược tiểu sử và các thành tựu của Archimede.
2. Bí mật trong chiếc vương miện.
VII. Newton:
1. Sơ lược tiểu sử và các thành tựu của Newton.
2. Khơi gợi từ quả táo rơi.
VIII. Franklin:
1. Sơ lược tiểu sử và các thành tựu của Franklin.
2. Lý thuyết điện học ra đời như thế nào.
IX. Alessandro Volta:
1. Sơ lược tiểu sử và các thành tựu của Alessandro Volta.
2. Cột Volta ra đời.
X. Samuel Morse:
1. Sơ lược tiểu sử và các thành tựu của Samuel Morse.
2. Tín hiệu Morse.
XI. Mendeleev:
1. Sơ lược tiểu sử và các thành tựu của Mendeleev.
2. “Nguyên lý hóa học” được ông tìm ra như thế nào?
XII. Thomas Edison:
1. Sơ lược tiểu sử và các thành tựu của Thomas Edison.
2. Vua phát minh và bóng đèn điện.
3. Máy chiếu bóng 1887.
XIII. Ronghen:
1. Sơ lược tiểu sử và các thành tựu của Ronghen.
2. Câu chuyện “ánh sáng thần bí” được ông phát hiện như thế nào?
XIv. LISE MEITNER
1.Sơ lược tiểu sử và các thành tựu của Lise Meither.
2. Lise Meitner và sự phân hạch hạt nhân.
C. LỜI KẾT.
Tài Liệu Tham Khảo: Kho Tàng Tri Thức Khoa Học Cho Mọi Người
Tác Giả: Hứa Duy Lương –Ngãi Dương
Nhà xuất bản: Thế Giới Vật Lý
Một số hình ảnh và tài liệu trên mạng