You are on page 1of 31

A.

LỜI MỞ ĐẦU:
Lịch Sử Vật Lý.
Tất cả chúng ta được sinh ra và tồn tại trong vũ trụ này là một điều không phải ngẫu
nhiên. Mọi thứ trong vũ trụ đều có nguồn gốc và nguyên nhân của nó. Xã hội ta đang sống hiện
nay cũng đã đi qua một quá trình lịch sử lâu dài. Ngay cả chúng ta cũng không biết mình được
hình thành và tạo ra như thế nào. Để biết được chúng ta phải tìm hiểu về lịch sử của loài người
là con người được xuất phát từ loài linh trưởng hay loài vượn người tinh khôn Homosapiens?
Hay là sự xuất hiện đầu tiên là có hạt co-a-xet-va. Chúng ta thấy rằng tất các các môn học trong
tự nhiên hay xã hội nó điều có quan hệ biện chứng chặt chẽ cho nhau chứ không tách rời nhau.
Nhờ các ngành khoa học mà chúng ta đã xóa bỏ được quan niệm thế giới loài người là do thần
linh tạo nên. Qua đó chúng ta hoàn toàn xóa bỏ đêm trường trung cổ.
Vật lý được coi là một môn khoa học cơ bản nhất của khoa học tự nhiên. Nó giải quyết
các thành phần cơ bản nhất cùa vật chất và các tương tác của chúng cũng như nghiên cứu về các
nguyên tử và việc tạo thành phân tử và chất rắn.Vật lý cố gắng đưa ra những mô tả thống nhất
về tính chất của vật chất và bức xạ, bao quát rất nhiều loại hiện tượng.
Tri thức là một quá trình có tính lịch sừ, mỗi khoa học đều có lịch sử của nó. Lịch sử vật
lý nghiên cứu sự hình thành và phát triển của khoa học vật lý như một thể thống nhất. Nó trình
bày các sự kiện vật lý có chọn lọc và có hệ thống nhằm tái hiện toàn bộ quá trình của khoa học
vật lý. Lịch sử vật lý phân tích những sự kiện vật lý nhằm chứng minh rằng đó là sự phát triển
tất yếu và điều quan trọng hàng đầu là tìm ra quy luật tổng quát của sự phát triển vật lý học. Vật
lý là một hình thái nhận thức thế giới tự nhiên của con người.
Nó có nhiệm vụ phát hiện, trình bày các sự kiện vật lý một cách hệ thống có chọn lọc.
Lịch sử vật lý phân tích và tìm ra các quy luật tổng quát của sự phát triển vật lý qua các thời đại.
Nhà bác học Louis DeBroglie đã nói: “ Nhà vật lý tìm hiểu sự phát triển của vật lý sẽ mang lại
nhiều bổ ích trong cuộc đời nghiên cứu khoa học của mình”.
“Nghiên cứu lịch sử các khoa học không phải là bới đống tro tàn mà tìm trong đó ngọn lửa, rút
ra bài học cho tương lai ”.
Nhóm một chỉ tìm hiểu những phát minh bất ngờ của quá trình lịch sử vật lý, nhưng
không có thể hiện đầy đủ mà chỉ một phần nhỏ và không có độ chính xác cao. Vì có nhiều
nguồn thông tin khác nhau nên mỗi tư liệu có sự khác biệt và nhóm nhất quyết thống nhất lấy
theo sách Hứa Duy Lượng.
II. NỘI DUNG:

Trong cuộc sống luôn có những việc bất ngờ đến với chúng ta. Trong khoa học cũng chính từ
những việc bất ngờ mà đã dẫn đến rất nhiều những phát minh nổi tiếng của các nhà khoa học.
Sau đây là một số mẫu chuyện kế về các thành tựu khoa học được phát minh bất ngờ.
Chúng tôi xin phép được trình bày về vấn đề những phát minh bất ngờ trong vật lý. Nhóm xin
phép được đi sâu vào chi tiết một số mẫu chuyện.
 Thẩm Quát: Mộng Khê Bút Đàm
 Mã Quân: Xe chỉ Nam
 Planck: Gợi ý từ người thợ nề
 Rutherford: Mẩu hành tinh nguyên tử
 Du Hạo: Biện Thành Bát Cảnh
 Archimede: Định Luật Archimede
 Newton: Định luật vạn vật hấp hẫn
 Franklin: Lý thuyết điện học
 Alessandro Volta: Pin Volta
 Samuel Morse: Tín hiệu Morse
 Thomas Edison: Bóng đèn
 Ronghen:Tia X

I. Mộng Khê Bút Đàm


Bắc Tống Trung Quốc, Phố Nhuận Châu (Trần Giang Tỉnh Giang Tố) có nơi gọi là Mộng Khê
Viên, ở đó có hòn núi, cạnh núi có ngôi nhà có một giá sách chiếm hơn nữa phòng, là nơi Thẩm
Quát ngồi làm sách. Có một bộ nồi tiếng ông viết là Mộng Khê Bút Đàm. Có những trang viết
về âm thanh ông có kể lại một câu chuyện, ông có một người bạn yêu nhạc, hôm nào đến ông
cũng được nghe nhạc nhưng một hôm ông đến không nghe bạn đánh đàn. Ông hỏi lí do ở ông
bạn thì nghe bạn ông giải thích là” phòng trống của nhà có treo cây đàn Tỳ Bà, cứ mỗi khi tấu
nhạc điệu bằng Sáo và Sênh thì đàn Tỳ Bà cũng họa theo”, bạn ông cho là có ma nên không hòa
tấu nữa.
Thẩm Quát nghĩ: Người ta dùng da bò làm ống đựng tên, lúc hành quân để gói đầu ngủ, trong
ống rỗng có thề nghe tiếng người và ngựa trong vòng vài dặm. Suy nghĩ rồi ông cho rằng âm
thanh đó có thể do cộng hưởng rồi ông giải thích cho bạn ông hiểu rõ.

II. Xe Chỉ Nam


Theo truyền thuyết thời thượng cổ ở Trung Quốc, Hoàng Đế đánh nhau với Xuy Vưu do trời có
mây quân không nhìn rõ hướng Hoàng Đế nghĩ ra xe Chỉ Nam chỉ phương cho quân sĩ đánh lại
Xuy Vưu. Còn một truyền thuyết vào thời Chu, Sứ giả người Việt Thường ở phương Nam
không nhớ đường về, Chu Công làm ra xe Chỉ Nam sai người đưa sứ về nước.
Mã Quân là nhà phát minh máy móc kiệt xuất đời Tam Quốc, người nước Ngụy. Nghe truyền
thuyết Ông suy nghĩ, có lần trước mặt Ngụy Minh Đế Mã Quân giải thích rõ và được Ngụy
Minh Đế chuẩn cho Mã Quân chế thử. Ông về nghĩ cách, có một hôm Mã Quân ngồi xe ngựa
cùng bạn đi dạo, trên xe Mã Quân chăm chú nhìn cách quẹo trái phải của xe, cuối cùng cũng
tìm thấy chỗ thắt gút của vấn đề. Qua nhiều lần thử nghiệm ông đã chế tạo ra được chính xác.
Mã Quân biểu diễn trong cung, trên xe Chỉ Nam có một người bằng gỗ, bất luận xe đi hướng
nào ngón tay cũng chỉ về hướng Nam. Vậy có phải trong tay người gồ đề nam chăm không?
Không! Trong xe có một hệ thống bánh răng cơ giới phức tạp, tinh xảo. Lợi dụng sự chuyền
động theo chiều khác nhau của các bánh xe răng mà ông đã chế thành. Xe Chỉ Nam là thiết bị tự
động hóa thuộc loại sớm nhất của thế giới.

III. Planck
Max Karl Ernst Ludwing Planck nhà vật lý nổi tiếng thế kỉ 19 đang yên
nghỉ. Tấm bia trên mộ ông, không có những lời ca ngợi công đức dài dòng
văn tự, mà chỉ có công thức toán học sau đây: “ h=6,625.10 erg .sec ”.
Nhờ đó mà ông đoạt giải Nobel, nhờ đó mà sáng lập ra thuyết lượng tử.
Khi còn đi học thầy Muller của ông có một hôm kể về một người thợ nề
vất vả bưng từng viên gạch xây nhà. Thầy nói ông ta bỏ công ra nơ viên
gạch mất công vô ích nhưng không mất nó tồn tại một năm, hai năm...
nhiều năm cho đến khi viên gạch nọ bông ra rơi xuống đất mới kết thúc.
Mẫu chuyện này nói rõ nguyên lý quan trọng là định luật bảo toàn. Năng
lượng không tự sinh ra mà cũng không tự mất đi mà nó chỉ chuyền từ dạng
này sang dạng khác, song trong hệ kín năng lượng được bảo tồn. Mẫu
chuyện có vai trò lớn trong việc xây dựng thuyết lượng tử của ông.

IV. Rutherford
Ông có tên đầy đủ là Ernest Rutherford. Năm 24 tuổi ông được học
bổng nghiên cứu tại Đại Học Cambridge Anh. Năm1899, ông tìm ra
tia phóng xạ anhpha, bê ta. Năm 1902 ông với Soddy cho ra thuyết
phân rã nguyên tử (đoạt giải ba Nobel Hóa).
Thầy ông-Thomxon có lần giảng bài nói rằng: ”tôi cho rằng mô hình
của nguyên tử giống như quả dưa hấu, ruột dưa tượng trưng cho các
điện tích dương phân bố bên trong nguyên tử, còn vỏ dưa chính là
điện tử”. Ông dựa vào đó làm thí nghiệm và nói rằng: ”Hạt nhân nguyên tử giống như mặt trời,
điện tử giống như những hành tinh quay quanh mặt trời”. Đó là lý thuyết về mẫu nguyên tử
hành tinh Rutheford. Từ đó vật lý nguyên tử, vật lý hạt nhân ra đời. Để tưởng niệm ông người ta
đúc pho tượng đồng bán thân của ông trước cửa của phòng thực nghiệm Học hội Hoàng gia
Anh.

V. Biện Thành Bát Cảnh


Tháp nghiêng Pida nổi tiếng thế giới được xây dựng năm 1173, tháp bị nghiêng do có vấn đề về
nền móng. Còn ở Trung Quốc, thời Tống có xây một tháp nghiêng, người tạo ra kiến trúc đó là
Du Hạo năm 989 trên bờ sông Ngũ Trượng của thành Biện Kinh nay là thành phố Khai Phong,
có đủ các loại người quan, dân..họ tập trung để xem khánh thành tháp linh cảm. Tháp cao 13
tầng, ngôi tháp có hình bát giác, cao 120m, tháp cao nhất Biện Kinh lúc đó. Có một người hỏi:
”Thưa Tiến sĩ tháp này rõ ràng nghiêng hẳn về Tây Bắc, mặt Bắc của ngôi tháp cao hơn hẳn
mặt Nam đó là vì sao vậy?”. Ông giải thích ở Bắc Kinh có gió Tây Bắc quanh năm, đất thì bằng
phẳng, gió mạnh, thời gian trôi qua thân tháp sẽ dần dần thẳng đứng, sông Ngũ Trượng nằm ở
chân ngôi tháp này năm năm tháng tháng chảy qua sẽ làm cho chân ngôi tháp lún xuống. Hiện
tại phía Bắc tháp cao hơn ở phía Nam là phòng khi chân tháp lún xuống”.
Nó bằng gỗ và rất chắc chắn. Lẽ ra theo tính toán nó tồn tại khoảng 700 năm, nhưng do khối lửa
chiến tranh tàn phá. Sau đó người ta xây lại một ngôi tháp Sắt, không phải nó được dựng lên
bằng gang thép mà có tên như vậy, mà do gạch nung có màu như gang thép. Về sau nó là một
trong “Biện Thành Bát Cảnh” hấp dẫn người bốn phương tham quan du lich.

VI. ARCHIMEDE.
1. Sơ lược về tiểu sử và thành tựu của Archimede:

ARCHIMEDE
 Archimede sinh năm 287 TCN.
Ông là nhà Toán Học,Vật Lý của
Hy Lạp.
Ông sinh ở thành phố cảng
Syracure, Sicily.
 Các thành tựu của ông như
là:
+Lực đẩy Archimede.
+ Định luật đòn bẩy.
+ Làm các tấm gương lớn hội tụ ánh sáng mặt trời thêu rụi các con tàu của người La Mã…
 Góp phần lớn cho lĩnh vực phát triễn khoa học ngày nay.

Archimede có câu nói nổi tiếng rằng: ” Hãy cho tôi một đểm tựa, tôi sẽ nâng quả đất lên”.
Tất nhiên đây chỉ là câu nói để nâng cao tính ưu việt của định luật đòn bẩy, chứ không làm
được trong thực tế. Ông chỉ ra rằng: ” Đòn bẩy là cơ cấu để cân bằng momen của 1 lực lớn bởi
momen của 1 lực nhỏ hơn”. Khi đòn bẩy ở trạng thái cân bằng tổng momen của 2 lực trực đối
với điểm tựa bằng không, sau khi tính toán để nâng được một vật có khối lượng bằng Trái đất
lên cao 1cm thì phải mất thời gian hơn 30 tỷ năm.

2. Bí mật trong chiếc vương miện:


Archime là nhà vật lý học cổ Hy Lạp, sinh ra ở thành phố Xuy-ra đảo xi-xi-ri. Do có kiến
thức uyên bác nên ông được nhà vua và toàn dân kính trọng.
Có lần nhà vua giao cho thợ kim hoàn làm vương niệm bằng vàng, tất cả số vàng dùng
làm vương niệm đều được cân trước. Một thời gian sau, vương niệm đã làm xong, đem dâng
cho nhà vua. Nhà vua rất đỗi vui mừng, cầm chiếc vương niệm xoay vài vòng. Bỗng nhiên ý
nghĩ hoài nghi lóe lên, nhà vua hỏi người thợ: ”Chiếc vương niệm này đều làm bằng vàng rồng
cả đấy chứ ?”. “Thưa vâng ạ”,người thợ đáp dứt khoát.
“Không đúng, ta thấy các ngươi đã trộn bạc lẫn vào vàng để ăn cắp vàng của ta!”.
“Kẻ hèn mọn này đâu dám! Đâu dám!”
Vì không có chứng cứ, người thợ nhất định không nhận, nhà vua quay lại hỏi đám quần
thần của mình: “Các khanh có thấy đúng vâ ̣y không?”
Đám quần thần cũng chẳng người nào biết. Lúc đó có một vị đại thần đề nghị:
“Thưa bệ hạ hãy cho triệu mời Archimede đến kiểm tra”
“Ừ, được”, nhà vua đồng ý với đề nghị.
Archimede được mời vào cung vua, vua nói với Archimede.
“Archimede ta cần ngươi kiểm tra xem trong chiếc vương này đã bị trộn vào bao nhiêu vàng,
nhưng không được làm hỏng vương niệm”.
Archimede nhận lệnh nhà vua giao cho, đem vương niệm về nhà tìm cách kiểm tra.
Nhiều ngày trôi qua mà ông vẫn chưa có cách gì để kiểm tra. Archimede lo lắng suy nghĩ, quên
cả ăn, mất cả ngủ. Hôm đó, ông vào buồn tắm, ngâm mình vảo bồn nước nhìn thấy hiện tượng
có nước tràn ra ngoài, trong đầu liền lóe lên biện pháp giải quyết ra vấn đề, vì quá mừng rỡ ông
quên cả việc mặc quần áo nhảy vọt ra khỏi bồn tắm, vừa chay vừa la:
“Ơ rê ca! ơ rê ca!!!!” ( tìm thấy rồi, tìm thấy rồi ), mọi người chung quanh đều cho là
Archimede bị điên, thì ra trong khi tắm Archimede phát hiện ra rằng: “ trọng lượng của vật thể
bị giảm đi khi ngậm trong nước đúng bằng trọng lượng nước mà nó chiếm chỗ”. Trên cơ cở
nguyên lý này ông đã tìm thấy biện pháp kiểm tra chiếc vương niệm. Ông bỏ chiếc vương niệm
vào trong một chậu nước đầy, hứng lấy số nước tràn ra rồi đem cân. Tiếp đó, ông lấy vàng rồng
có cùng trọng lượng với vương niệm lại bỏ vào chậu nước đầy đó hứng lấy nước tràn ra và đem
cân, kết quả nước tràn ra khi bỏ vàng vào chậu ít hơn là nước tràn ra khi bỏ vương niệm vào
chậu, vì tỉ trọng giữa vàng và bạc không bằng nhau vì vậy ông xác định được chiếc vương niệm
đã bị trộn bạc vào. Trước chứng cứ đó, người thợ kim hoàn đành phải nhận tội. Từ đó, nhà vua
càng thêm tin tưởng và tôn trọng Archimede: “bất luận Archimede nói gì đều phải tin tưởng ông
ấy”.
Về sau người ta gọi nguyên lý do Archimede xác định được là định luật Archimede.

Lực đẩy Archimede

Đúng vậy, bất ngờ dẫn đến bất ngờ. Câu chuyện sau đây sẽ nói lên một bất ngờ thú vị
khác.
VII. ISAAC NEWTON:

1. Sơ lược về tiểu sử và thành tựu của Isaac newton:

ISAAC NEWTON
(1643-1727)

Newton là mô ̣t nhà khoa học người Anh, 19 tuổi vào ĐH Cambirdge.
 Newton có rất nhiều thành tựu cống hiến cho khoa học. Nhưng thành tựu lớn nhất
và trở thành bất tử là 3 định luâ ̣t Newton và định luâ ̣t vạn vâ ̣t hấp dẫn.
Hiện tượng tán sắc ánh sáng

2.Khơi gợi từ quả táo rơi:


Tại sao mọi vật ném lên dù theo hướng nào cũng có xu hướng là rơi trở lại quả đất. Đó là nhờ
vào định luật Vạn vật hấp dẫn của Newton. Khơi gợi nào đã làm ông tìm ra định luật đó? Câu
chuyện như sau:

Nhà vâ ̣t lý nước Anh Isaac Newton rất thích


đọc sách, luôn ưa đô ̣ng não suy nghĩ. Năm
21 tuổi, Newton thi đỗ trường Đại học Cam-
brit-giơ, sau khi tốt nghiê ̣p Newton được giữ
lại làm viê ̣c ở trường. Năm 26, Newton đảm
nhâ ̣n chức giáo sư trường Đại học cam-brit-
giơ.
Mùa hè năm 1665, nước Anh rơi vào mô ̣t
trâ ̣n đại dịch, để tránh lây lan truyền dịch,
các trường đại học đều tạm thời đình khóa.
Newton trở về quê-mô ̣t thôn nhỏ thuô ̣c quâ ̣n
Rin-ghen nước Anh.
Mô ̣t hôm, Newton ngồi trên mô ̣t cái bãi
bằng phẳng, mở sách că ̣m cụi đọc. Bỗng
mô ̣t làn gió nhẹ thoảng qua:”bô ̣p”,”bô ̣p” hai
quả táo rơi xuống suýt nữa bô ̣p lên đầu
Newton.
“Ủa !thế là thế nào nhỉ?”. Đầu óc ưa hoạt đô ̣ng của Newton lâ ̣p tức
bị hiê ̣n tượng đó thu hút. ”Tại sao quả táo cứ rơi xuống đất mà
không rơi lên trời?”. Câu hỏi đã làm Newton đắm chìm trong suy
tưởng.
Để tìm hiểu nguyên nhân tại sao quả táo rơi xuống đất mà không
“rơi” lên trời. Newton đã suy nghĩ sớm chiều và cả trong giấc
ngủ. Có bữa, Newton quá chăm chú tìm tư liê ̣u mà ông đã lơ đãng
tưởng đồng hồ là trứng nên đem bỏ vào luộc.
Sau khi trở lại trường đại học, Newton vừa dạy học vừa suy nghĩ
về vấn đề tại sao quả táo lại rơi xuống đất, để lý giải về vấn đề đó
Newton đã đọc:”bàn về sự vô hạn, vũ trụ và thế giới “ của Bru-
nô,” thiên văn học mới của Keppler....
Ngoài ra còn học thêm toán cao cấp và không ngừng nâng cao tính toán.
Có hôm Newton mời bạn đến nhà ăn cơm, người bạn đúng giờ đến nhà, còn Newton vẫn mãi
mê trong phòng thí nghiê ̣m, người bạn đợi đến nửa giờ bụng đói ăn hết nửa con gà đã nấu đang
đă ̣t trên bàn, xương đă ̣t lại chỗ cũ. Khi bạn ăn xong ra về, Newton mới đến phòng ăn, nhìn thấy
xương gà trên bàn, ông ngạc nhiên lẩm bẩm:
-Hóa ra mình đã ăn rồi!
Và lại tiếp tục vào làm viê ̣c.
Newton đã học tâ ̣p và làm viê ̣c say sưa quên mình như thế. Cuối cùng, ông tìm ra hàng loạt
định luâ ̣t về vâ ̣t lý học, trong đó có định luâ ̣t: “Vạn vâ ̣t hấp dẫn”.

Đây là cây táo của Newton trên 350 tuổi (nó đang chết dần vì môi trường)

Tiếp theo chúng tôi muốn giới thiệu đến các bạn một nhà khoa học đã đóng góp những
công trình của mình làm giàu cho thư viện vật lý của chúng ta.

VIII. PHRAN KLIN


1.Sơ lược về tiểu sử và thành tựu của Phran klin:

PhranKlin (17/01/1706 __17/04/1790)


PhranKlin sinh ra ở Boston,
Masschusetts. Ông là mô ̣t trong những người thành lâ ̣p nên đất nước nổi tiếng nhất Hoa Kỳ, là
nhà khoa học, tác giả, mô ̣t chính trị gia nổi tiếng.
Ông có thành tựu về:
+Lý thuyết điê ̣n học .
+Đàn Armonica.
+Kính hai tròng.
+ Bếp lò Phranklin.
+Tác phẩm Poor Richard’s Almanac.
+Nhà lãnh đạo của thời đại Khai Sáng.

2. Lý thuyết điện học ra đời như thế nào?


Từ xa xưa, con người mang mô ̣t cảm
giác thần bí, sợ hãi đối với sấm sét. Mọi
người cho rằng: sấm sét là sự trừng phạt của
Thượng đế hay các đấng thần linh đối với kẻ
có tô ̣i.
Vào thế kỷ 18, một nhà khoa học Mỹ Phran-
klin (Benjamin Phlanklin) lại không tin vào
điều đó. Qua sự quan sát và phân tích, ông
suy đoán rằng :”sấm sét chẳng qua chỉ là
mô ̣t hiê ̣n tượng điê ̣n’. Nhưng làm thế nào để
chứng thực được suy luâ ̣n đó?
Mô ̣t hôm, ông đang ngồi trước của sổ
suy nghĩ về vấn đề này. Lúc đó, Phran-klin
thấy thằng con Uy-li-am đang cầm dây diều
chạy vụt qua cửa sổ. Mắt phran –klin chợt
sáng lên, ông chợt nghĩ: nếu khi trời đang sấm sét mưa giông, đưa mô ̣t chiếc diều lên không
trung, rất có thể chúng thực được quan điểm của mình. Nếu sấm sét là điê ̣n nó sẽ được truyền từ
chiếc diều xuống theo dây. Đương nhiên viê ̣c đó rất nguy hiểm vì sấm sét đã đánh chết không
biết bao người rồi. Nhưng vì chân lý, phran-klin quyết định không sợ.
Tháng 7 năm 1752, đó là mùa có nhiều mưa. Mô ̣t buổi chiều bầu trời đen kịt, mưa giông
kéo đến. Phran-klin cùng con trai Uy-li-am mang theo mô ̣t chiếc dù lớn làm bằng vải buồm và
mô ̣t chai lây-đen đến mô ̣t khoảnh đất rô ̣ng ở ngoại ô.
Chiếc diều có hình quả trám bằng vải buồm trắng để dễ quan sát. Trên thân diều có lắp
dây kim loại dễ “hấp thu” điê ̣n.
Từ xa đã có tiếng sấm ầm ĩ truyền lại. Mỗi tiếng sấm giống như tiếng trống trâ ̣n vang rền trong
tim phran-klin. Hai cha con Phran-klin thả diều lên, chiếc diều càng bay càng cao như đã xuyên
thẳng vào tầng mây thấp.
Đến lúc mưa như trút nước, Phran-klin tay cầm chă ̣t đầu dây diều cùng với con trai chạy núp
vào trong túp liều ở giữa cánh đồng. Lúc đó quần áo của họ đã bị ướt sũng. Phran-klin móc ra
chùm chìa khóa cô ̣t vào đầu dây diều.
Đô ̣t nhiên sét chớp ngang, những tua dây rũ xuống ngoài thân diều đều bị căng thẳng ra
như bị mô ̣t lực gì vô hình tác đô ̣ng, Phran –klin cảm thấy cánh tay tê buốt. Đúng lúc đó, chùm
chìa khóa tóc ra những tia lửa điê ̣n. “Ái chà!” phran - klin kêu lên. Mô ̣t niềm vui mạnh mẽ lan
tỏa, ông kêu lên :"đúng là nó, đúng là sét, sét đã ở trong tay ta!”
Phran - klin không quản nguy hiểm đã dùng mô ̣t khăn mùi xoa cô ̣t mô ̣t đầu dây ướt đẫm, để cho
chùm chìa khóa trực tiếp nạp điê ̣n vào chai lây-đen. Uy-li-am nhìn thấy tia lửa điê ̣n lóe sáng
trong bình, vui mừng khôn tả. Dự đoán đã được chứng thực đích thị sấm sét là mô ̣t hiê ̣n tượng
phóng điê ̣n, nó hoàn toàn giống với tia lửa điê ̣n trong phòng thí nghiê ̣m. Sau đó, Phran-klin thu
được mô ̣t thành công lớn với lý thuyết điê ̣n học của mình.
Cột thu lôi do Phran - klin chế tạo Các nhà cao tầng dùng cột thu lôi để chống sét

Ngày nay, chúng ta có rất nhiều nguồn điện như: pin tiểu, pin đại, pin Volta, acquy,…Thế
các bạn có biết pin Volta do ai phát minh ra không?

ếch

Năm 1986, nhà khoa học được treo bằng mô ̣t kim


Ý: Gan-va-ni, trong mô ̣t loại đến gần bản tích điê ̣n
trường hợp ngẫu nhiên thì sinh ra co giâ ̣t.
phát hiê ̣n được chiếc đùi
Phát hiê ̣n này của Gan-va-ni đã gây xôn xao và càng tin vào thí nghiê ̣m và càng tin vào
trong giới học thuâ ̣t Châu Âu lúc bấy giờ. luâ ̣n đoán: "điê ̣n đô ̣ng vâ ̣t”. Nhưng có mô ̣t
Mọi người đều cảm thấy thú vị vì phát hiê ̣n nhà vâ ̣t lý Ý khác, sau khi nghiên cứu kỹ, tỏ
mới mẻ này. Nhiều người vừa đọc kỹ bài ra nghi ngờ luâ ̣n đoán của Gan-va-ni, đó là
viết của Gan-va-ni, vừa làm lại thí nghiê ̣m giáo sư vâ ̣t lý Alexandro Volta.
IX. ALESSANDRO VOLTA

1. Sơ lược về tiểu sử của Alessandro Volta:

Alessandro Volta
(1745-1827)

- Ông sáng lập ra học thuyết về điện năm 1800


và tạo nên nguồn điện đầu tiên (được gọi là pin
Volta).
- Là một nhà khoa học người Ý, ông vừa giỏi vật lý vừa là nhà sinh học.

2. Cột Volta ra đời:


Volta là nhà vâ ̣t lý nghiên cứu về điê ̣n học, qua rất nhiều thí nghiê ̣m,ông phát hiê ̣n rằng
đùi ếch bị co giâ ̣t không phải là do dòng điê ̣n sinh ra trong bản thân con vâ ̣t mà là do dòng điê ̣n
sinh ra khi kim loại khác nhau cắm vào đùi ếch tiếp xúc; chính nó làm cho đùi ếch co giâ ̣t.
Sau đó Volta dốc toàn lực nghiên cứu về vấn đề này. Ông thâ ̣m chí thí nghiê ̣m ngay trên cơ thể
của mình. Hôm đó,Volta làm thí nghiê ̣m trên chính mình, các trợ thủ đang làm viê ̣c chẩn bị.
Thí nghiê ̣m bắt đầu,Vôn-ta để cho trợ lý đă ̣t mô ̣t tấm thiết và mô ̣t đồng bạc trắng lên trên lưỡi
rồi dùng dây kim loại nối liền chúng với nhau. Đô ̣t nhiên Vôn-ta “phì” mô ̣t tiếng, phun hết
những đồ trong miê ̣ng ra bảo trợ lý ghi chép lại hiê ̣n tượng: Là vị axit nhưng khi đổi vị trí hai
kim loại thì lại là vị kiềm, qua lần thí nghiê ̣m này Volta tin rằng: hai kim loại khác nhau, trong
điều kiê ̣n nhất định, có thể sinh ra dòng điê ̣n.
Đây là mô hình thí nghệm của Volta.

Tìm tới khoa học là rất gian khổ, kết quả của nó là làm cho nền nhân loại văn minh và
tiến bô ̣. Bằng sự lao đô ̣ng cần cù thông minh, cuối cùng Vôn-ta đã phát minh thiết bị đầu tiên
trên thế giới có thể tạo ra dòng điê ̣n ổn định và duy trì nó. Thiết bị đó về sau được gọi là nguồn
“pin Vôn-ta”. Nó mở ra cục diê ̣n mới cho viê ̣c nghiên cứu điê ̣n học.

Với sự xuất hiện của nguồn điện, nhiều loại máy móc dùng điện đã dựa trên đó mà ra đời.
Máy điện báo cũng thế. Có lẽ sẽ có người hỏi họa sĩ có liên quan gì đến máy điện báo?
Thế mà, thực tế lại là, để cho chiếc máy ra đời và
nhanh chóng sử dụng vào thực tế.

X. SAMUEL MORSE

1. Sơ lược về tiểu sử của Samuel


morse:
SAMUEL
MORSE
(1791-1872 )
-Là nhà họa sĩ(nghệ thuật điêu khắc).
-Năm 1842 ông tạo ra bảng tín hiệu đầu tiên.
-Năm 1844 ông gửi bức điện báo dầu tiên.

2. Tín hiệu Morse:

Vậy các bạn có từng thắc mắc nguyên nhân nào đã thúc đẩy ông từ một nhà họa sĩ trở thành
một nhà phát minh không?

Đó là một buổi chiều mùa thu 1832, trên chiếc tàu thủy đi từ Pháp sang Mỹ Morse thật
may mắn khi nghe bài diễn thuyết của một chàng trai bác sĩ người Mỹ tên là Giắc-xơn về năng
lực kỳ diệu của sắt điện từ.
Moocxo trở về buồng nghỉ của mình những ý nghĩ cứ
ào ạt xuất hiện, không thể nào ngủ được. Ông thầm hạ quyết
tâm: " ta nhất định phải tìm cho ra hiện tượng kỳ diệu này,
con đường ứng dụng trong thực tế, để cho dòng điện phục vụ
nhân loại". Trong khoảnh khắc đó, lòng hiếu kì mãnh liệt đã
chuyển hóa thành một lòng trách nhiệm đầy đủ.
Về đến New York, Morse gác bỏ sự nghiệp hội họa mà
mình yêu thích và cắm đầu nghiên cứu máy điện báo. Ông
vốn là nhà họa sĩ, kiến thức về điện rất ít nên khó khăn lại
chồng chất khó khăn. Ba năm ròng rã qua đi, tiền nong cạn
kiệt. Mà hình bóng chiếc máy vẫn chưa thấy đâu.
Cực chẳng đã Morse đành phải trở lại nghề cũ, nhưng hình bóng chiếc máy điện báo vẫn
nguyên vẹn nằm đâu đó trong lòng ông. ông dồn từng đồng xu kiếm được để chi phí cho
những nghiên cứu về máy điện báo. Cứ kiên trì như vậy, lại 3 năm nữa trôi qua cuối cùng ông
đã chế thử thành công chiếc máy điện báo.
Trớ trêu thay trời không thương lòng người, không có ai thông hiểu ý nguyện của Morse,
không có ai chịu bỏ tiền chế tạo cái của khác đời đó. Nhưng khó khăn không thể làm ngã lòng
người, ông vừa dạy học vừa dạy vẽ để kiếm sống, vừa tiếp tục cải tiến máy điện báo.
Năm 1842, với nguồn viện trợ của Quốc Hội Mỹ cùng lòng hăng hái hừng hực, Morse thi
công hoàn thành đường dây điện báo từ Oasinton đến thành phố Morse trong một thời gian rất
ngắn.
Ngày 24 tháng 5 năm 1844, Morse xơ vô cùng xúc động trình diễn chiếc máy điện báo do
ông phát minh. Trước mặt các quan khách, âm thanh “tích tích…tà tà…” do Morse nhấn ma-
níp một cách điêu luyện được truyền tới Quốc Hội Mỹ cách đó 40 dặm.
Morse đã phát đi điện báo đường dài đầu tiên của nhân loại, bức điện báo chỉ có câu:
"thượng đế sáng tạo ra biết bao kỳ tích ”.

What hath God wrought ?

The first Telegraph

Đây là bức điện báo đầu tiên.


Hệ thống mã do ông phát minh (ngày nay được gọi là mã tín hiệu Morse)
Tháp Morse

Từ đó, tên tuổi Morse vang lừng khắp nơi, ông trở thành người anh hùng trong mắt mọi người.

Có ý kiến đánh giá rằng: "Trong lịch sử hóa học, ông dùng một chủ đề đơn giản mà đã gọi
ra được cả thế giới". Vậy các bạn có biết ông là ai không?.

XI. MENDELEEV:
1. Sơ lược tiểu sử và thành tựu của Mendeleev:
MENDELEEV (1834 - 1907)
 Tên đầy đủ của ông là Dmitri Ivanovich
Mendeleev.
+Menđêlêep là nhà hóa học.
+Là nhà hoạt động xã hội nổi tiếng nước Nga.
+Là giảng viên của trường Đại học Pêtécbua chuyên
ngành hóa học.
+Người sau mệnh danh ông là "thần cửa của khoa
học Nga" (door - god).

 Cống hiến xuất sắc nhất của Menđêlêep là


phát hiện ra quy luật biến hóa mang tính chu
kỳ của các nguyên tố hóa học gọi tắt là quy
luật tuần hoàn các nguyên tố.

2. “Nguyên lý hóa học” được ông tìm ra như thế nào?


Khi Mendeleev viết "Nguyên lý hóa học", ông nghĩ đến lúc này trong số các nguyên tố đã
phát hiện trên thế giới là 63 nguyên tố, giữa chúng nhất định có những quy luật biến hóa thống
nhất, vì rằng tất cả các sự vật điều có liên quan với nhau. Để phát hiện quy luật này, ông đã
đăng ký 63 nguyên tố này vào 63 chiếc thẻ. Trên thẻ ông viết tên, nguyên tử lượng, tính chất
hóa học của nguyên tố. Ông dùng 63 chiếc thẻ mang tên 63 nguyên tố này xếp đi xếp lại trên
bàn. Bỗng nhiên một hôm, ông phát hiện ra rằng nếu xếp các nguyên tố này theo sự lớn nhỏ của
nguyên tử lượng thì sẽ xuất hiện sự biến hóa mang tính liên tục rất kỳ lạ, nó giống như một bản
nhạc kỳ diệu vậy. Mendeleev không giấu nổi niềm vui, ông tin tưởng chắc chắn rằng loại quy
luật này chứng tỏ quan hệ của vạn vật trên thế giới này là tất nhiên và có luật tuần hoàn của
chúng.

Mendeleev như đã có chìa khóa mở cánh cửa của mê cung phát hiện trên những bí mật
của cả cung điện. Ông đã sắp xếp những nguyên tố thành một bảng tuần hoàn, trong đó có
những nguyên tố vẫn phải để trống. Ông công bố tác phẩm của mình, kiên trì chờ đợi kết quả
kiểm nghiệm của các nhà khoa học ở khắp nơi trên thế giới đối với quy luật tuần hoàn của các
nguyên tố. Tuy nhiên suốt 4 năm, ông không phát hiện thêm được nguyên tố mới nào.

Năm 1875, Viện Hàn lâm khoa học Pari nhận được thư của một nhà khoa học, trong thư
nói ông đã tạo ra được một nguyên tố mới trong quặng kẽm trắng, ông gọi nguyên tố là "Gali".
Dưới sự kiểm định của Mendeleev bởi công thức: "4 + ( ) = 10".
Bốn năm sau, Thụy Điển phát hiện một loại nguyên tố mới khác, có người gọi nó là
"Scanđi".

Ngày 19/8/1887 là ngày Nhật thực, một cơ hội hiếm có, lúc đó ông tuổi đã ngoài 50
nhưng vẫn quyết định bay vào không trung một mình để không bỏ lỡ thời cơ. Nhật thực toàn
phần lần trước cách đây 19 năm, nhà thiên văn học người Pháp dùng kính phân tích ánh sáng
nhìn thẳng lên mặt trời Nhật thực, thấy xuất hiện một vạch sáng màu vàng. Mọi người đều đoán
đó là nguyên tố mới gọi là Hêli….

` Bảng tuần hoàn nhanh chóng được dịch thành nhiều thứ tiếng và truyền bá đi khắp nơi
trên trái đất. Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học (còn gọi là bảng tuần hoàn Mendeleev)
trên 100 năm qua đã là chìa khóa dẫn đến việc phát minh nhiều nguyên tố hóa học mới.

Bảng tuần hoàn hóa học ngày nay.

Cũng giống như trang phục, âm nhạc cũng là thức ăn tinh thần không thể thiếu của mỗi
con người. Vậy các bạn có biết ai đã sáng tạo ra chiếc máy hát đầu tiên và được mệnh danh
là “phù thủy Menlopark” không?

XII. THOMAS EDISON

1. Sơ lược về tiểu sử và thành tựu của Thomas Edison:


Thomas Edison
(1847-1931)

 Là nhà phát minh, thương nhân.


 Ông được mệnh danh là “phù thủy
Menlo Park”. Những phát minh của ông gây ảnh
hưởng lớn đến thế kỷ XX, nổi tiếng nhất là bóng
đèn.

2.Vua phát minh và bóng đèn điêṇ


Nước Mỹ có mô ̣t ông vua phát minh tên là hết
Thomas Edison. Cả đời ông có nhiều phát
minh lớn nhỏ.bóng đèn dây tóc mà ta đang
dùng là phát minh của ông.trước khi đèn
điê ̣n ra đời người ta đã sơ bô ̣ nắm được
những tri thức về điê ̣n. Ở Anh mô ̣t nhà hóa
học đã dùng nhiều chiếc đèn pin và hai
thanh cacbon chế ra cây đèn huỳnh quang
đầu tiên trên thế giới, song ánh sáng của nó
quá gay gắt, chỉ có thể lắp ở đường phố hoă ̣c
trên quảng trường và chỉ sáng vài tiếng đồng
hồ là tắt ngay.Thời đó nói chung mọi nhà
đều dùng đèn dầu lửa hoă ̣c đèn khí than
(bunsen). Edison đã nghĩ: " nếu mọi nhà đều
có đèn điê ̣n để dùng thì hay biết bao!”
Tháng 9 năm 1878 bắt đầu tiến công vào
thành lũy chiếu sáng bằng điê ̣n.
Tin tức lan ra và bắt đầu lan khắp nước Mỹ
và lan tràn sang nước Anh làm cổ phiếu khí
than sụt giảm nghiêm trọng cách này đến cách khác, quên ăn quên ngủ,
Edison bắt đầu thực hiê ̣n ráo riết những thí thử đi thử lại mãi vẫn không đạt kết quả như
nghiê ̣m khoa học.Trước tiên là thí nghiê ̣m mong muốn.
đèn điê ̣n sáng trắng. Nguyên lý của loại đèn Vào ngày mùa hè năm đó Edison vùi đầu
này là lắp mô ̣t mẫu nhỏ vâ ̣t liê ̣u chịu nhiê ̣t làm viê ̣c trong phòng thí nghiê ̣m, nóng đến
vào trong bóng đèn thủy tinh, đấu vào nguồn nỗi đầu ông đẫm mồ hôi, tiê ̣n tay ông cầm
điê ̣n được nung nóng tới mức sáng trắng. chiếc quạt nan tre phẩy cho mát, bất chợt
Dựa theo nguyên lý này Edison cho rằng ông nhìn như dán mắt vào chiếc quạt. Mô ̣t
muốn làm tốt thí nghiê ̣m, trước tiên phải tìm lát sau, ông lại xé chiếc quạt ra thành từng
được mô ̣t vâ ̣t liê ̣u chịu nhiê ̣t thích hợp. mảnh vụn, đă ̣t dưới kính hiển vi quan sát tỉ
Đêm đó Edison ngồi ở bàn làm viê ̣c, khều mỉ; xem đi xem lại không nén được sự vui
sáng chiếc đèn khí than (bunsen), lấy giấy mừng tô ̣t đô ̣:
bút ra và ghi lại tất cả các vâ ̣t liê ̣u chịu nhiê ̣t "Hừ, sao lâu nay mình không nghĩ ra cách
mà ông nhớ được, sau cùng đếm tất cả có dùng sợi than tre nhỉ?”.
1600 loại. Hôm sau ông cho người lo đầy đủ Lúc đó, các trợ thủ của Edison cũng đã quay
các loại vâ ̣t liê ̣u này và tiến hành thí nghiê ̣m lại, họ cho những nan tre vừa xé vụn vào lửa
với từng loại. Đồng thời, ông lại không và đốt cháy thành than, rồi cho những sợi
ngừng về cấu tạo của bóng đèn và không than tre vào bóng thủy tinh,vừa cho thông
ngừng cải tiến rút khí làm cho bóng đèn điê ̣n là đèn đã sáng lên, hơn nữa còn sáng
thủy tinh đạt tới mức chân không tuyê ̣t đối. liên tục hơn 1000 tiếng đồng hồ.
Trong thời gian này Edison vắt óc suy nghĩ
Lần này toại nguyê ̣n rồi, mọi trợ thủ cũng tre bằng bóng đèn sự von-fram. Đó chính là
điều mừng vui nói vâ ̣y. bóng đèn điê ̣n tròn mà chúng ta dùng hiê ̣n
Về sau Edison vẫn tiếp tục nghiên cứu làm nay vì chiếc bóng đèn điê ̣n nho nhỏ này mà
cho chất lượng bóng đèn không ngừng nâng Edison mất cả 12 năm, đã làm hàng nghìn
cao.Sau này ông lại thay bóng đèn sợi than thí nghiê ̣m và tốn biết bao nhiêu tâm huyết.
3. Máy chiếu bóng 1887:

Vào một chiều mùa hè năm 1877, trong khi Edison đang loay hoay với chiếc máy dịch
điện tín tự động, chiếc máy này gồm một mũi kim thép rạch các rãnh trên một đĩa giấy, đột
nhiên khi cho đĩa quay nhanh hơn Edison đã nghe thấy tiếng cọ sát tăng lên và giảm đi tùy theo
sự gồ ghề của chiếc đĩa. Sự kiện này đã ám ảnh nhà phát minh. Ông liền làm lại thí nghiệm
nhưng lần này, thêm vào chiếc kim bộ phận chứa một màng mỏng. Edison nhận thấy cơ phận
này đã làm tăng âm độ lên một cách đáng kể.
Các công trình khảo cứu về máy điện thoại đã khiến Edison nhận thức rằng một màng kim loại
mỏng đã rung động khi nói vào một máy phát. Như thế có thể ghi lại sự rung động này trên một
chất gì đó để rồi làm cho màng kim loại rung động trở lại mà phát ra các âm thanh như tiếng
nói. Nửa đêm hôm đó, Edison ngồi lại văn phòng và vẽ trên giấy một bức họa về thứ máy móc
sẽ thực hiện. Ngày 24/12/1877, Edison cầu chứng cho chiếc máy hát và bằng phát minh được
chính phủ Hoa Kỳ cấp cho ông vào ngày 19/02/1878.

Từ bóng đèn diện do Edison phát minh, ánh sáng được thắp sáng cho mọi gia đình. Cũng
nhờ vào ánh sáng mà Einstein đã tìm ra công thức E=mc2. Vậy nhà vật lý Rơnghen phát
hiện ánh sáng có tính chất gì?
XIII. RONGHEN
1. Sơ lược về tiểu sử và thành tựu của Ronghen:

Ronghen (1845-1923)

-Ông là người Đức.


-Ông có công trong viê ̣c tìm ra tính chất áp điê ̣n và hỏa điê ̣n của tinh thể về từ học.
-Ông được giải thưởng Nobel đầu tiên về Vâ ̣t Lý năm 1901.

2. Câu chuyện “ánh sáng thần bí” được


ông phát hiện như thế nào?
Mô ̣t đêm khuya 1895 sau khi chuông đồng hồ điểm 12,
ông đi về nhà rất châ ̣m rãi, vừa đi vừa suy nghĩ về ánh
sáng thần bí vừa nhìn thấy lúc nãy. Lúc đang thí
nghiê ̣m về tia âm cực, Rơnghen vô tình phát hiê ̣n thấy
màn huỳnh quang đă ̣t cách đó 2m nhấp nháy. Ông
không bỏ qua hiê ̣n tượng đó, lại làm hàng loạt lần,
phóng điê ̣n trong tia âm cực, kết quả là trên màng
huỳnh quang đó cũng lại nhấp nháy. Tia âm cực không
thể vượt qua khoảng cách 2m để làm cho màn huỳnh quang nhấp nháy trong đầu Rơnghen cuồn
cuô ̣n những con sóng suy nghĩ: rất có thể là mô ̣t loại tia mới chưa từng thấy...
Về nhà, ông đang ăn miếng bánh mì vì bụng đói bỗng nhìn thấy bóng của mình, Rơnghen như
chợt nghĩ ra điều gì, vô ̣i vàng quay trở lại phòng thí nghiê ̣m. Trong vài tuần lễ quên ăn quên
ngủ, Rơnghen đã làm rỏ tia mà ông gọi là tia X.
Hôm đó,vợ Rơnghen mang mấy thứ đồ ăn đến phòng thí nghiê ̣m vì đã mấy tuần ông không về
nhà. Nhìn thấy vợ đến, Rơnghen rất vui mừng: “nào em thân yêu, hãy đến đây, anh sẽ chụp cho
bàn tay em bức ảnh!”.

Bức ảnh nhanh chóng rửa ra.Trên bức ảnh hình ảnh toàn
bô ̣ xương bàn tay của bà Rơnghen rỏ mồn mô ̣t, kể cả chiếc
nhẫn chưới đeo ở ngón tay.

Không lâu sau đó, Rơnghen tuyên bố những nghiên cứu
của mình về tia X cùng với bức ảnh xương bàn tay của bà
Rơn-ghen.
Nhưng mà rơn-ghen không ngờ rằng phát hiê ̣n của mình
lại gây nên mô ̣t cơn giông bão trong xã hô ̣i. Vì do hạn chế
về hiểu biết, mô ̣t nghị sĩ Mỹ còn đòi đưa ra đạo luâ ̣t cấm
sử dụng tia X.
Những ánh sáng chân lý không thể nào ngăn chă ̣n được.
Rơnghen không hề khiếp sợ những lời công kích ngu xuẩn
đó. Ông tiếp tục nghiên cứu sâu tính chất tia X. Để dùng
nó phục vụ cho lợi ích con người. Phát hiê ̣n này đã lôi
cuốn hàng trăm nhà khoa học đã lao vào nghiên cứu.
Chẳng bao lâu sau người ta ứng dụng tia X vào viê ̣c phẩu
thuâ ̣t xương.
Phát hiê ̣n của Rơnghen đã dẫn đến cuô ̣c cách mạng lớn trong vâ ̣t lý học. Để biểu dương cống
hiến kiê ̣t xuất của Rơnghen, năm 1901 viê ̣n hàn lâm Hoàng gia Thụy Điển trao tă ̣ng giải thưởng
Nobel.

Nhà vật lý Otto Hahn đã đựơc nhận giải thưởng Nobel về hoá học năm 1944 nhờ thí nghiệm
khám phá ra sự phân hạch. Vậy nhà vật lý nào đã giải thích được quá trình phân hạch này?

XIv. LISE MEITNER


1. Sơ lược tiểu sử và các thành tựu của Lise Meirther:
 Lise Meitner(1878-1968). Bà là người Do Thái
lớn lên và học ở Vienna.
-Lise Meitner đến Berlin năm 1907 và bà tham gia
vào nhóm của Otto Hahn nghiên cứu về phóng xạ.
-Năm 1918, họ khám phá ra đồng vị Protactinium
231. Sau đó, Hahn trở thành giáo sư hóa học phóng
xạ và Meitner trở thành giáo sư vật lý ở Viện Kaiser
Wilhelm.
-Dù bà mang lại lý thuyết giải thích phân chia hạt
nhân nhưng bà vẫn không đạt giải Nobel.
-Bà rời Stockholm đến Cambridge năm 1960 và
mất ở đó năm 1968.

Các thành tựu của Lise Meitner:


+ Người phụ nữ thứ hai nhận bằng tiến sĩ vật lí ở Vienna,
+ Là người phát hiện ra hiện tượng phân hạch…

2. Lise Meitner và sự phân hạch hạt nhân:

Khám phá ra neutron của Chadwick vào năm 1932 đã cung cấp cho các nhà nghiên cứu một vũ
khí mới để làm việc. Tại Rome, Enrico Fermi và đồng nghiệp đã quan tâm đặc biệt đến việc bắn
phá hạt nhân bằng neutron.

Tại Berlin, Hahn và Meitner được hỗ trợ


bởi Fritz Strassman (1902-1980) thực hiện
những thí nghiệm tương tự với thí nghiệm
của Fermi. Lúc đầu họ đồng ý với Fermi là
các nguyên tố siêu uran (nguyên tố có
nguyên tử số lớn hơn 92, không có trong
tự nhiên) đã được tạo thành. Tuy nhiên,
vào năm 1938, họ bắt đầu thực hiện phân
tích hóa học một cách cực kỳ chính xác
các sản phẩm tạo thành khi bắn phá uran
bằng neutron. Đúng vào thời gian này,
phát xít Đức xâm chiếm nước Áo, và
Meiner- một người Áo gốc Do thái, chạy sang Hà Lan rồi tới Thuỵ Điển, nhưng bà vẫn giữ liên
lạc với công việc bởi Hahn và Strassman bằng những lá thư. Một trong bức thư gởi cho
Meitner, Hahn kết luận rằng: sản phẩm phân rã nhẹ hơn uran rất nhiều và bao gồm bari có
nguyên tử số 56. Hahn viết rằng là một nhà hóa học, ông chắc chắn đó là bari. Nhưng là một
nhà “hóa học hạt nhân”, ông không thể tin được điều đó. Khi ấy, bà từng nghĩ rằng: cả ba quá
trình bắt neutron khác nhau này đều bắt nguồn từ đồng vị urani 238. Từ những phân tích lý
thuyết, bà đã không thể hiểu được làm thế nào mà sự bắt một neutron đơn lẻ lại có thể gây ra
một sự bất ổn định đến mức mà có tới 4 hoặc 5 sự phát xạ beta sau đó. Và thậm chí còn một
điều khó hiểu hơn là, hai chuỗi phân rã beta dài diễn ra song song với nhau trong một vài bước
phân rã. Lý thuyết khi ấy đã không giải thích được.

Vì thế, Meitner mời người cháu của bà là Ottro Frisch, một nhà vật lý tại viện của Bohr ở
Copenhagen, đến thăm bà tại thị trấn Kungaln trên bờ biển phía tây Thụy Điển. Bà cùng cháu
trai đi dạo và cùng nhau thảo luận về sự khó hiểu của notron khi bắn vào nguyên tử uran 238.
Khi bà đang nhìn lên cành cây phủ đầy tuyết, bỗng chợt giọt nước rơi xuống, Meitner liền nghĩ
xét đến mô hình hạt nhân- dạng giọt chất lỏng dao động và có thể phân tách thành hai phần.
Frisch đã nhận ra rằng, sức căng bề mặt của một hạt nhân nặng như urani có thể là nhỏ không
đáng kể. Meitner thì đã hình dung ra những tính toán về sự hụt khối và sinh năng lượng khi hạt
nhân phân tách. Khi Meitner và Frisch đưa ra lý thuyết của họ, cộng đồng vật lý đã ngay lập tức
chấp nhận khái thuật ngữ "phân hạch" mà họ đề xuất. Và Bohr đã sử dụng nghiên cứu của họ
như một xuất phát điểm để xây dựng một lý thuyết đầy đủ hơn.

Cuối cùng, Hahn đã thực nghiệm bắn notron vào nguyên tử uran 238 cùng cơ sở lý thuyết phân
rã hạt nhân của Meitner.

C. LỜI KẾT:
Chúng tôi chỉ có thể giới thiệu cho các bạn hiểu rõ nguyên nhân vì sau lại có những phát
hiện bất ngờ về vât lý. Để làm rõ về nội dung, bản chất các vấn đề này chúng tôi hy vọng các
bài thuyết trình sau sẽ giải thích, phân tích chứng minh và đi sâu vào vấn đề hơn những phát
minh, những định lý, định luật, tiên đề vật lý giúp nhóm. Nếu được vậy nhóm xin nói lời cám
ơn đến với Thầy và các bạn đã lắng nghe.

Cuối cùng nhóm xin tổng kết lại. Hai chữ "bất ngờ" đã làm cho các nhà khoa học tìm ra
rất nhiều những thành tựu, những ứng dụng, những công thức; các định luật, định lý thật có ích
cho chúng ta ngày nay. Vậy có bao giờ bạn mong đợi hay lo lắng rằng vào một ngày nào đó sẽ
có một sự kiện bất ngờ nào đó xảy ra đến với bạn? Với chúng tôi thì chúng tôi xin phép trả lời:
"Không! ”. Vì những sự việc xảy đến với chúng ta là luôn bất ngờ, khi nó đã đến với chúng ta
thì chúng tôi nghĩ trước hết chúng ta nên chấp nhận và sau đó hãy suy nghĩ về nó.
MỤC LỤC:
A. LỜI MỞ ĐẦU.
B. NỘI DUNG:
I. Mộng Khê Bút Đàm.
II. Xe Chỉ Nam.
III. Planck.
IV. Rutherford.
V. Biện Thành Bát Cảnh.
VI. Archimede:
1. Sơ lược tiểu sử và các thành tựu của Archimede.
2. Bí mật trong chiếc vương miện.
VII. Newton:
1. Sơ lược tiểu sử và các thành tựu của Newton.
2. Khơi gợi từ quả táo rơi.
VIII. Franklin:
1. Sơ lược tiểu sử và các thành tựu của Franklin.
2. Lý thuyết điện học ra đời như thế nào.
IX. Alessandro Volta:
1. Sơ lược tiểu sử và các thành tựu của Alessandro Volta.
2. Cột Volta ra đời.
X. Samuel Morse:
1. Sơ lược tiểu sử và các thành tựu của Samuel Morse.
2. Tín hiệu Morse.
XI. Mendeleev:
1. Sơ lược tiểu sử và các thành tựu của Mendeleev.
2. “Nguyên lý hóa học” được ông tìm ra như thế nào?
XII. Thomas Edison:
1. Sơ lược tiểu sử và các thành tựu của Thomas Edison.
2. Vua phát minh và bóng đèn điện.
3. Máy chiếu bóng 1887.
XIII. Ronghen:
1. Sơ lược tiểu sử và các thành tựu của Ronghen.
2. Câu chuyện “ánh sáng thần bí” được ông phát hiện như thế nào?
XIv. LISE MEITNER
1.Sơ lược tiểu sử và các thành tựu của Lise Meither.
2. Lise Meitner và sự phân hạch hạt nhân.
C. LỜI KẾT.
Tài Liệu Tham Khảo: Kho Tàng Tri Thức Khoa Học Cho Mọi Người
Tác Giả: Hứa Duy Lương –Ngãi Dương
Nhà xuất bản: Thế Giới Vật Lý
Một số hình ảnh và tài liệu trên mạng

You might also like