You are on page 1of 44

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ


KHOA CÔNG NGHỆ

ĐỒ ÁN HỆ THỐNG ĐIỆN

ĐIỀU ĐỘ TỐI ƯU CÔNG SUẤT PHẢN KHÁNG


TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN SINH VIÊN THỰC HIỆN


ĐÀO MINH TRUNG NGYỄN TRỌNG NHÂN
MSSV: B1703188
Nghành: Kỹ thuật điện – Khóa: 43

Tháng 10/2020
LỜI CẢM ƠN

…, ngày ...... tháng 10 năm 2020


3 Sinh viên thực hiện

Kính thưa quý thầy cô!


Chúng em xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám Hiệu và các thầy
cô trong trường, đặc biệt là thầy cô trong khoa Công Nghệ trường Đại Học Cần
Thơ, đã tận tình chỉ dạy, truyền đạt kiến thức cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho
em trong suốt quá trình học tập vừa qua.
Em xin chân thành cảm ơn thầy Đào Minh Trung đã dành nhiều thời gian
công sức, quan tâm theo dõi, tận tình hướng dẫn, động viên và nhắc nhở em
hoàn thành tốt đồ án này.
Qua đây, chúng em cũng xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè và người thân
đã động viên, giúp đỡ chúng em rất nhiều trong quá trình học tập.
Em xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................................ii
MỤC LỤC............................................................................................................................iii
Phụ lục hình............................................................................................................................v
CHƯƠNG 1...........................................................................................................................1
TỔNG QUAN hệ thống điện.................................................................................................1
1.1. Sơ lược về hệ thống điện:............................................................................................1
1.2. Nhà máy điện..............................................................................................................1
1.3. Hệ thống truyền tải và phân phối................................................................................2
CHƯƠNG 2:..........................................................................................................................6
PHƯƠNG PHÁP TÍNH TOÁN BÙ TỐI ƯU CÔNG SUẤT PHẢN KHÁNG LƯỚI ĐIỆN
PHÂN PHỐI...........................................................................................................................6
2.1 Bù công suất phản kháng trên lưới điện phân phối................................................6
2.2 Các phương pháp bù công suất phản kháng.........................................................12
2.2.1 Phương pháp nâng cao hệ số cos φ tự nhiên........................................................12
2.2.2 Phương pháp nâng cao hệ số cos φ nhân tạo.......................................................12
2.2.3 Điều chỉnh dung lượng bù....................................................................................13
2.2.4 Điều chinh điện áp...............................................................................................14
2.2.5 Bù tự nhiên...........................................................................................................15
2.2.6 Phương pháp vận hành tối ưu...............................................................................15
2.2.7 Bù ngang..............................................................................................................16
2.2.8 Bù dọc..................................................................................................................16
CHƯƠNG 3.........................................................................................................................17
ỨNG DỤNG PHẢN MỀM PSS/ADEPT VÀ CÁC ỨNG DỤNG TÍNH TOÁN TRONG
LƯỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI...................................................................................................17
3.1 Khái quát chung Phần mềm tính toán lưới điện PSS/ADEPT.................................17
3.2 Các cửa sổ ứng dụng và thanh công cụ của PSS/ADERT.......................................18
3.2.1 Các cửa số View.............................................................................................18
3.2.2 Cửa số Equipment List View..........................................................................20
3.2.3 Cửa sổ Report Preview...................................................................................21
3.2.4 Diagram View................................................................................................21
3.2.5 Cửa sổ Progress View....................................................................................22
3.2.6 Thanh menu chính..........................................................................................23
3.2.7 Zoom Toolbar.................................................................................................23
3.2.8 Analysis Toolbar............................................................................................23
3.2.9 Diagram Toolbar............................................................................................24
3.2.10 File Toolbar....................................................................................................25
3.2.11 Thanh công cụ (Toolbars)..............................................................................25
3.3 Tạo báo cáo..............................................................................................................27
3.4 Thiết đặt các thông số chương trình PSS/ADEPT vào bài toán tối ưu công suất
phản khán.............................................................................................................................28
3.5 . Kết luận..................................................................................................................37
TẢI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................................38
PHỤ LỤC HÌNH
Hình 1. 1 Lưới điện phân phối...............................................................................................2
Y
Hình 2. 1 Mối quan hệ giữa hệ số công suất và công suất phản khán...................................7

YHình 3. 1 Cửa số View...........................................................................................................


Hình 3. 2 Cửa số View..........................................................................................................19
Hình 3. 3 Cửa số Equipment List View................................................................................20
Hình 3. 4 Cửa số Equipment List pop-up.............................................................................20
Hình 3. 5 Diagram Pop-up menu.........................................................................................21
Hình 3. 6 Cửa số Progress View..........................................................................................22
Hình 3. 7 Menu chính và các thanh công cụ........................................................................23
Hình 3. 8 Thanh công cụ Zoom............................................................................................23
Hình 3. 9 Thanh công cụ Analysis.......................................................................................24
Hình 3. 10 Thanh công cụ Diagram.....................................................................................24
Hình 3. 11 Hộp thoại thiết đặt thông số chương trình..........................................................24
Hình 3. 12 Thanh công cụ File Toolbar................................................................................25
Hình 3. 13 Network Diagram and Tooltips..........................................................................25
Hình 3. 14 Cửa sổ tùy chọn..................................................................................................26
Hình 3. 15 Thanh công cụ Result.........................................................................................27
Hình 3. 16 Thanh công cụ Report........................................................................................27
Hình 3. 17 Hộp thoại thiết đặt chung...................................................................................28
Hình 3. 18 Hộp thoại thuộc tính nguồn................................................................................30
Hình 3. 19 Hộp thoại thuộc tính tải......................................................................................31
Hình 3. 20 Hộp thoại thuộc tính MBA.................................................................................32
Hình 3. 21 Hộp thoại thuộc tính dãy dẫn.............................................................................33
Hình 3. 22 Hộp thoại thuộc tỉnh nút.....................................................................................34
Hình 3. 23 Hộp thoại thông số sơ đồ lưới điện Genera........................................................35
Hình 3. 24 Hộp thoại Color coding......................................................................................36
Chương I

CHƯƠNG I
TỔNG QUAN HỆ THỐNG ĐIỆN VIỆT NAM
1.1. Sơ lược về hệ thống điện:

Hệ thống điện là một mạng lưới kết nối các thiết bị điện, dùng để phát điện,
hệ thống điện truyền tải và sử dụng điện năng. Một hệ thống điện lớn, cung cấp điện
lực cho một vùng miền, hoặc một quốc gia cũng được gọi là lưới điện và có thể chia
nhỏ hơn thành 4 mảng lớn gồm:
- Nhà máy điện
- Hệ thống truyền tải
- Hệ thống phân phối
- Phụ tải điện.
Phần lớn các hệ thống điện lớn trên thế giới ngày nay đều sử dụng hệ thống
điện xoay chiều ba pha.

1.2. Nhà máy điện

Nhà máy điện là nhà máy sản xuất điện năng ở quy mô công nghiệp, nơi tạo
ra nguồn điện cung cấp cho hầu hết các khu vực trong nước.
Phần điện của các nhà máy điện có các thiết bị chính và phụ. Các thiết bị phụ
chủ yếu dùng để thực hiện các chức năng đo lường, phát tin hiệu, bảo vệ, tự động...
Các thiết bị quan trọng như:các máy phát điện đồng bộ, các hệ thống thanh góp, các
thiết bị đóng cắt, các dao cách ly và các thiết bị tự dùng đảm nhiệm những chức
năng chính của nhà máy Trong đó, bộ phận chính yêu của hầu hết các nhà máy điện
là máy phát điện. Đó là thiết bị biến đổi cơ năng thành điện năng thường sử dụng

SVTH:Nguyễn Trọng Nhân 1


Chương I

nguyên lý cảm ứng điện từ. Tuy nhiên, nguồn năng lượng để chạy các máy phát
điện này lại không giống nhau. Nó phụ thuộc vào phần lớn các loại chất đốt và công
nghệ mà nhà máy có thể tiếp cận được.
Nhà máy nhiệt điện có thể được phân loại dựa trên hai tiêu chí: loại nhiên
liệu được sử dụng và phương pháp tạo ra động năng quay Phân loại nhà máy điện
dựa vào loại nhiên liệu
+Nhà máy điện hạt nhân: dùng nhiệt phản ứng hạt nhân để quay tuabin hơi.
+Nhà máy nhiệt điện: sử dụng năng lượng hóa thạch ( khí đồng hành, dầu diesel.)
có thể dùng tua bin khí (khi dùng khí đồng hành) hoặc hơi (khi dùng dầu) Nhà máy địa
nhiệt: lấy sức nóng từ những tầng sâu của trái đất
+ Nhà máy năng lượng tái tạo lấy nhiệt lượng bằng cách đốt bã mía, rác thải, khí
biogas..
Dựa vào phương pháp tạo động năng quay:
Nhà máy tuabin hơi: làm sối nước và dùng áp suất do hơi phát ra làm quay
cánh tuabin.
Nhà máy tuabin khí: dùng áp suất do dòng khi di chuyển qua cánh tuabin làm
quay tuabin. Do đó làm cho tuabin khởi động nhanh nên nó có thể được dùng cho
việc tạo động năng đầu cho tuabin trong các nhà máy điện mặc dù tổn kém hơn.
Nhà máy tuabin kết hợp hơi-khi: kết hợp tru điểm của hai loại tuabin trên.

1.3. Hệ thống truyền tải và phân phối.

Hình 1. 1 Lưới điện phân phối

SVTH:Nguyễn Trọng Nhân 2


Chương I

Về mặt nghiên cứu tính toán lưới điện được chia làm 4 loại:
+Lưới hệ thống (110-220-500 kV)
+ Lưới truyền tải (35-110-220 kV)
+ Lưới phân phối trung áp (6-10-15-22-35 kV)
+ Lưới phân phối hạ áp (04/0.22 kV)

1.3.1 Lưới điện hệ thống

Lưới điện hệ thống Lưới hệ thống bao gồm các đường dây tải điện và trạm
biến áp khu vực nổi liền các nhà máy điện tạo thành hệ thống điện. Lưới có nhiều
mạch vông kín để khi ngắt điện bảo quản đường dây hoặc sự cố một đến hai đường
dây vẫn dảm bảo liên lạc hệ thống Vận hành kín để đảm bảo liên lạc thường xuyên
và chắc chắn giữa các nhà máy điện với nhau và với phụ tải,
1.3.2 Lưới truyền tải.

Lưới truyền tải Lưới truyền tải làm nhiệm vụ tải điện từ các trạm khu vực
đến các trạm trung gian. Lưới truyền tải có đặc điểm: sơ đồ kín có dự phòng với hai
lộ son song từ một trạm khu vực và từ hai trạm khu vực khác nhau. Vận hành hở vị
lý do hạn chế dòng ngắn mạch, có thiết bị đóng nguồn dự trữ khi có sự cố.

Lưới điện được thực hiện bằng đường dây trên không và lưới ngầm. Thực
hiện trên không là phương pháp chính.
Trong lưới truyền tải, dây trung tính máy biển áp thườmg dược nối đất. Lưới
điện truyền tải Việt Nam bắt đầu được xây dựng từ những năm 1960.
Sau nửa thể kỷ hình thành và phát triển, đến nay lưới điện truyền tải đã lớn
mạnh với hàng nghìn km đường dây và hàng trâm trạm biến áp Công nghệ đường
dây nhiều mạch, nhiều cấp điện áp, cáp ngầm cao áp 220 kV, trạm GIS 220 Kv, thiết
bị SVC 110 kV, tụ b dọc 500 kV, hệ thống điều khiển tích hợp bằng máy tính và
nhiều công nghệ truyền tái điện tiên tiến trên thế giới đã được áp dụng rộng rãi tại
lưới điện truyền tải Việt Nam.
1.3.3 Lưới phân phối

Lưới phân phối Lưới phân phối là một bộ phận của hệ thống điện làm
nhiệm vụ phân phối điện năng từ các trạm biến áp trung gian cho các phụ tải
lưới phân phối nói chung, gồm hai thành phần: lưới phân phối điện trung áp 6-
35 kV và lưới phân phối điện hạ áp 380/220 kV.

SVTH:Nguyễn Trọng Nhân 3


Chương I

Lưới phân phối có tầm quan trọng đặc biệt đối với hệ thống điện và mang
nhiều đặc trưng trực tiếp đảm bảo chất lượng điện cho các phụ tải, giữ vai trò quan
trọng trong đam bảo độ tin cậy cung cấp điện cho phụ tải. Có đến 98% điện năng bị
mắt là do sự cố và ngưng điện kế hoạch lưới phân phối. Mỗi sự cố trên lưới phân
phối đều có ảnh hưởng rất lớn đến sinh hoạt và các hoạt động kinh tế, xã hội,
Lưới điện phân phối trực tiếp cung cấp cho các thiết bị điện nên nó ảnh
hưởng trực tiếp đến tuổi thọ, công suất và hiệu quả các thiết bị điện,
Về cấu trúc lưới phân phối được chia thành:
+ Lưới phân phối hình tia không phản đoạn đặc điểm của nó rất đơn giản, rẻ
tiền nhưng độ tin cậy thấp, không đáp ứng được nhu cầu của các phụ tải quan trọng.

+ Lưới điện phân phối hình tia có phân đoạn là lưới điện phân phối hình tia
được chia ra làm nhiều đoạn nhờ các thiết bị phân đoạn như dao cách ly, cầu dao
phụ tải, máy cắt phân đoạn. Các thiết bị này có thể thao tác tại chỗ hoặc điều khiển
từ xa Lưới này có độ tin cậy cao hay thấp phụ thuộc vào các thiết bị phân đoạn và
thiết bị điều khiến chung + Lưới điện kín vận hành hở, lưới này có cấu trúc mạch
vòng kin hoặc hai nguồn, có các thiết bị trong mạch vòng. Bình thường lưới vận
hành hở, khi có sự cố hoặc sửa chữa đường dây, người ta sử dụng các thiết bị đóng
cắt để điều chính hồ sơ cấp điện, lúc đó phân đoạn bị mất điện, các phân đoạn còn
lại vẫn được cấp điện bình thường. Sơ đồ lưới kín vận hành hở có độ tin cậy cao
hơn so với sơ đồ hình tia. về mật nguyên tắc lưới có thể vận hành kín song đòi hỏi
thiết bị báo vệ, điều khiển phải đắt tiền và hoạt động thật chính xác.
1.3.4 Phụ tải điện.

Phụ tải điện loại 1:


Đây là loại phụ tải được cung cấp điện liên tục nếu mất điện sẽ gây ra những
hậu quả vô cùng nghiêm trọng Đối với tính mạng con người thi loại phụ tái này là
các hẩm mỏ, bệnh viện. Đối với sản xuất khinh doanh: trong các nhà máy luyện
thép, lò cao Ngoài ra còn làm mất trật tự trị 1 và ảnh hưởng đến chính trị, quốc tế
như các loại phụ tải là các đại sử quản, các công trình văn hóa công cộng.
Phụ tải điện loại 2:
Dây là loại phụ tải nếu mất điện sẽ gây thiệt hại về kính tế như: sản xuất sản
phẩm bị thiếu hụt, thứ phẩm tăng gây ra lãng công và không sử dụng hết công suất
thiết bị,
Phụ tải điện loại 3:
Là những hộ tiêu thụ không thuộc vào hai loại trên.

SVTH:Nguyễn Trọng Nhân 4


Chương I

Đối với hộ tiêu thụ điện loại 1 phái được cung cấp điện bằng it nhất hai
nguồn cung cấp điện độc lập và một nguồn dự phòng tại chỗ Chỉ được phép ngừng
cung cấp điện trong thời gian tự động đóng nguồn dự phòng.
Nguồn điện dự phòng tại chỗ có thể là trạm cố định hoặc lưu động có máy
phát điện hoặc bộ lưu điện (UPS).
Đối với hộ tiêu thụ điện loại 2 phải được cung cấp điện bằng ít nhất một nguồn
cung cấp điện chính và một nguồn dự phòng, được phép ngừng cung cấp điện trong
thời gian cần thiết để đóng nguồn dự phòng

SVTH:Nguyễn Trọng Nhân 5


Chương II

ĐỐI VỚI HỘ TIÊU THỤ ĐIỆN LOẠI 3 ĐƯỢC PHÉP


NGỪNG CUNG CẤP ĐIỆN TRONG THỜI GIAN SỬA
CHỮA HOẶC XỬ LÝ SỰ CỐ.CHƯƠNG 2:
PHƯƠNG PHÁP TÍNH TOÁN BÙ TỐI ƯU CÔNG
SUẤT PHẢN KHÁNG LƯỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI
2.1 Bù công suất phản kháng trên lưới điện phân phối

2.1.1 Khái niệm công suất phản kháng


Khái niệm:
Phần lớn các thiết bị dùng điện đều tiêu thụ công suất tác dụng P và công
suất phản kháng Q. Những thiết bị tiêu thụ nhiều công suất phản kháng là:
- Động cơ không đồng bộ, chúng tiêu thụ khoảng 60 - 65% tổng công suất
phản kháng của mạng:
Máy biến áp tiêu thụ khoảng 20-25%; Đường dây trên không, điện kháng và
các thiết bị điện khác tiêu thụ khoảng 10%
Như vậy động cơ không đồng bộ và máy biến áp là hai loại máy điện tiêu thụ
nhiều công suất phản kháng nhất. Công suất tác dụng P là công suất được biến
thành cơ năng hoặc nhiệt năng trong các máy dựng điện; còn công suất phản kháng
Q là công suất từ hóa trong các máy điện xoay chiều, nó không sinh ra công. Quá
trình trao đổi công suất phản kháng giữa máy phát điện và hộ dùng điện là một quá
trình dao động. Mỗi chu kỳ của dòng điện, Q đổi chiều bốn lần, giá trị trung bình
của Q trong chu kỳ của dòng điện bằng không. Cho nên việc tạo ra công suất phản
kháng không đòi hỏi tiêu tốn năng lượng của động cơ sơ cấp quay máy phát điện.
Mặt khác công suất phản kháng cung cấp cho hộ dùng điện không nhất thiết phải
lấy từ nguồn (máy phát điện). Vì vậy để tránh truyền tải một lượng Q khá lớn trên
đường dây, người ta đặt gần các hộ dùng điện các máy sinh ra Q (tụ điện, máy bù
đồng bộ) để cung cấp trực tiếp cho phụ tải, làm như vậy được gọi là bù công suất
phản kháng. Khi có bù công suất phản kháng thì góc lệch pha giữa dòng điện và
điện áp trong mạch sẽ nhỏ đi, do đó hệ số công suất cos φ của mạng được nâng cao,
giữa P, Q và góc φ có quan hệ sau:
Q
φ = arctg
P
  P: Công suất hữu dụng
  Q: Công suất phản kháng
Chương II

Hình 2. 1 Mối quan hệ giữa hệ số công suất và công suất phản khán

Khi lượng P không đổi, nhờ có bù công suất phản kháng, lượng Q truyền tải
trên đường dây giảm xuống, do đó góc φ giảm, kết quả là cos φ tăng lên.
Các nguồn công suất phản kháng Động cơ đồng bộ Động cơ đồng bộ được
sử dụng nhiều trong lĩnh vực công nghiệp. Chúng được sử dụng để truyền động
trong các cơ cầu làm việc với chế độ dài hạn như bơm, quạt, máy nên khi, bằng
truyền... Trong các nhà máy có cos φ > 0,9 thi các động cơ đồng bộ bị loại ra và có
thể sử dụng để làm nguồn công suất phản kháng. So với động cơ không đồng bộ thì
giá thành rất cao, song nó có nhiều tu điểm:
Tốc độ quay không phụ thuộc vào tải nên có tác dụng nâng cao năng suất và
chất lượng sản phẩm.
Momen quay phụ thuộc tuyển tính vào điện áp
Có thể làm việc ở tốc độ thấp má không cần bộ biến đổi
Hiệu suất sử dụng cao
Đặc biệt động cơ đồng bộ có thể tiêu thụ hoặc phát công suất phản kháng
trên lưới tùy thuộc vào chế độ kích từ của nó, cho nên nó làm tăng chế độ ốn định
cho lưới.
Khả năng kỹ thuật có thể sử dụng động cơ đồng bộ làm phần tử bù giới hạn
bởi công suất phản kháng cực đại mà nó có thể sản sinh ra mà không làm quá nhiệt
cách điện cuộn dây và lôi sắt Công suất đó được gọi là công suất phản kháng sản
sinh của động cơ.
Các thông số cơ bản của động cơ đồng bộ:

SVTH:Nguyễn Trọng Nhân 7


Chương II

+ Hệ số tải theo công suất tác dụng và công suất phản kháng được tính bằng:
P
P° = β = Pn
Q
Q° = α = Qn

+ Điện áp tương đối của chế độ:


U
U* = Un

Ở điều kiện định mức, khi β = 1 và U* = 0,45 + 1,05 thì động cơ có thể
liên tục phát ra công suất phản kháng định mức. Khi các thông số định mức
trên không đảm bảo thi công suất phản kháng sinh ra được tính theo:

QM =α M Qn
Trong đó:

α M =f( β ,U*) là giá trị cực đại cho phép của a

+ Hao tổn công suất tác dụng trong động cơ đồng bộ được xác định
theo:
∆ P = φ ¿,U*)

Đặc tính phụ thuộc ∆ P vào α , β ,U* không đối đối với tất cả các động
cơ. Sự thay đổi của β ,U*ngoài giới hạn không dẫn tới thay đối tiếp theo của ∆
P.
Máy phát điện đồng bộ là nguồn công suất chủ yếu của công suất phản kháng
Nguồn tạo ra công suất phản kháng chính trong lưới điện là các máy phát trong các
nhà máy sản xuất điện năng và các máy bù đồng bộ. Công suất phản kháng sinh ra
trong chúng điều hòa tổn hao công suất phản kháng trên mạng và cung cấp cho tải.
Theo các tiêu chuẩn về kinh tế, kỹ thuật thì việc vận chuyển công suất phân
kháng từ các máy phát tới tận nơi tiêu thụ là không kinh tế. Tổn hao do việc phát
công suất phản kháng trong máy không lớn song ton hao trên lười do truyền công
suất phản kháng lại rất lớn, mặc khác còn làm giảm khả năng truyền tải công suất
tác dụng trên lưới. Vi vậy công suất tối ưu phát tứ máy phát cần được tính toán kỹ
thuật để đạt được các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật Phần công suất phản kháng còn lại
cần để cung cấp cho tải được tạo ra từ các thiết bị bù.
Tụ bù Khi khoa học ngày cảng phát triển thì việc sử dụng tụ bù là rất phổ
biến và chiếm phần lớn so với việc dùng động cơ đồng bộ bởi nó có những ưu điểm
sau:

SVTH:Nguyễn Trọng Nhân 8


Chương II

+ Tổn hao công suất tác dụng năng lượng riêng) trong tụ nhỏ hơn nhiều lần
so với thiết bị khác.
+ Cho phép đặt ở các vị tri khác nhau và gam công suất của chúng rộng có
thể từ 10kVA-25MVA hole lởm hơn.
+ Cho phép tăng dần công suất của tụ bằng cách nối thêm các cụm mới theo
yêu cầu tăng tiêu thụ công suất phản kháng trên lưới.
+ Tụ điện có độ tin cậy cao hơn và đơn giản hơn trong vận hành vi tụ không
có phần động và bộ phận kích tử.

+ Vốn đầu tư ban đầu nhỏ, giá thành riêng không phụ thuộc vào công suất
mà chỉ phụ thuộc vào điện áp.
+Tụ điện cải thiện được hình dáng đường cong điện áp.
Do các ưu điểm trên, tụ điện được sử dụng nhiều hơn và trong điều kiện
khoa học kỹ thuật như ngày nay khi mà các hộ tiêu thụ công suất phản kháng ngày
càng phát triển thì không thể không dùng tụ bù,
Ngoài những ưu điểm kể trên tụ cũng có những nhược điểm:
+ Chỉ sản sinh ra công suất phản kháng.
+ Tuổi thọ của tụ thấp (8+10 năm) và không phục hồi lại được.
+ Công suất phát của tụ tỷ lệ với bình phương điện áp:
Qtu = w.C.U 2 *103 (kVAr)
Cho nên khi U giảm thì công suất công suất phản kháng phát ra giám, đặc
biết nếu U giám quá giới hạn sẽ gây ra hiện tượng thác sụt áp.
+ Khi cần phát công suất lớn thì tụ phải có kích thước lớn.
+ Máy bù Thyristor đã được chế tạo, nó là một cầu dọc ba pha dùng
Thyristor két hợp với cuộn kháng có điện trở phần kháng nhỏ. Ưu điểm cơ bản của
Aoqi này là tác động nhanh. Nó có thể dùng kết hợp với các phương tiện lớn khác.
Nhược điểm của máy bù Thyristor là giá thành cao, tổn hao công suất lớn
(gấp khoản 2.5 lần so với tụ) vì thế mây bù Thyristor chỉ dùng để điều chỉnh điện
áp, hạn chế có dao động điện áp trong mạng điện công nghiệp, nơi có những thay
đổi nhanh của tải.
2.1.2 Hệ số công suất và sự điều chỉnh
Hệ số công suất:
Một phụ tải có tổng dẫn Y= G+ jB được cung cấp bởi điện áp U thì có dòng
điện I chạy qua.

SVTH:Nguyễn Trọng Nhân 9


Chương II

Lúc này: I=U(G+ JB) - IR+jIX


Dòng điện I có thành phần tác dụng điện trở IR cùng pha với U và thành
phần IX vuông gốc với U, góc pha giữa U và I là φ .
Công suất biểu kiến S=UI-=U( IR + JIX) =P-jQ Vậy công suất biểu kiến có
thành phần P (công suất có ích để chuyển đổi thành dạng năng lượng khác) và thành
phần phản kháng Q (công suất vô công nhưng là nhu cầu bắt buộc của tải).
P
Xét tỷ lệ cos φ = Q là hệ số biểu thị sự chuyển đổi công suất biểu kiến sang
công suất hữu ích P.
Điều chính hệ số công suất:
Nguyên tắc điều chinh hệ số công suất là bù công suất phản kháng, tức cung
cấp tại chỗ bằng cách nối song song tải với một thiết bị bù có tổng dẫn phản kháng
thuần (-jB). Dòng điện cung cấp tổ hợp tải và thiết bị bù có tổng là:
I=U[(O+B) - Bc]
Công suất biểu kiến sau khi bù: S= P- j(Q-QC)
Hệ số công suất trước bù:
P1
Cos φ 1 =
√ P 12 +Q12

Khi mắc tụ bù ngang dung lượng Q ở phụ tải thì hệ số công suất tăng lên:
P1
Cos φ 2 =
√ P 12 +¿ ¿ ¿
Ta thấy công suất biểu kiến giảm từ S1 đến S2 và công suất phản kháng giảm
từ Q1 xuống Q2 bằng việc cung cấp một công suất Qc. Ta biết khi giảm dòng điện
phản kháng sẽ làm giảm dòng điện tổng trên dây dẫn do đó sẽ làm giảm tổn thấy
trên đường dây.
2.1.3 Quan hệ giữa công suất phản kháng và điện áp
Nhu cầu CSPK thay đổi gây ra sự đối điện áp. Trong lưới điện trung áp, hạ
áp thì R khá lớn, dòng công suất tác dụng cũng ảnh hướng đến điện áp. Nhưng
không thể dùng cách điều chỉnh công suất tác dụng để điều chỉnh điện áp được, vì
công suất tác dụng là yêu cầu của phụ tải để sinh ra năng lượng, chỉ có thể cung cấp
từ nhà máy điện. Còn công suất phản kháng thì không sinh công, nó chỉ là dòng
công suất gây ra từ trường dao động trên lưới điện, rất cần thiết nhưng có thể cấp tại
chỗ cho phụ tải. Do đó trong các lưới điều chỉnh điện áp bằng cách điều chỉnh cân
bằng công suất phản kháng. Khi điện áp một điểm nào đó của hệ thống điện nằm

SVTH:Nguyễn Trọng Nhân 10


Chương II

trong phạm vi cho phép thì có nghĩa là công suất phản kháng của nguồn đủ đáp ứng
yêu cầu của phụ tải tại điểm đó.
Nếu điện áp cao thì thừa CSPK, còn điện áp thấp thi thiếu CSPK Cân bằng
công suất phản kháng được thực hiện bằng hai cách:
- Điều chỉnh công suất phản kháng từ nguồn phát như: nhà máy điện,
máy bù đồng bộ, các bộ tụ bù.
- Điều chỉnh lại dòng công suất phản kháng hay phân bố lại công suất
phản kháng trên mạng điện bằng cách điều chỉnh đầu phân áp ở các
máy biến áp, điều chính thực hiện bù dọc,...
2.1.4 Mục tiêu và lợi ích của bù công suất phản kháng
Trước khi nghiên cứu các phương pháp tính toán chủng ta hãy xem xét lại
ích lợi của việc lắp đặt tụ điện để bù công suất phản kháng trên lưới phân phối. Để
so sánh giữa bù tập trung tại thanh cải và bù rãi trên xuất tuyến xem phương pháp
nào hiệu quả hơn. Một vấn đề khác cũng cần quan tâm là đồ thị phụ tải luôn thay
đổi, do vậy để việc bù công suất phản kháng đạt hiệu quả cao nhất chúng ta cần phải
nghiên cứu việc điều chỉnh công suất bù, nghĩa là bên cạnh một số tụ được nối cố
định vào lưới, số khác phải được đóng cắt (ứng động) theo yêu cầu vận hành.
Các lợi ích của việc lắp đặt tu bù:
Sử dụng tụ điện:
Nói chung tụ điện có thể được sử dụng ở tất cả các cấp điện áp. Một bộ tụ
riêng rẽ có thể thêm vào bằng cách mắc song song để đạt được dung lượng kVAr và
có thể nối tiếp để đạt được điện áp kV. Số lượng thống kê thu thập được cho thấy,
khoảng 60% tụ được lắp đặt cho các xuất tuyến, 30% tại thanh cái các trạm và 10%
còn lại cho hệ thống truyền tải Khi số kVA của tụ điện cần thiết cho lưới đã được
xác định, vấn đề còn lại là xác định vị trí lắp đặt thích hợp. Qui tắc đơn giản dùng
cho việc lắp đặt tụ cố định trên xuất tuyến có phụ tải phân bố đều là lắp đặt chúng
gần khoảng 2/3 từ trạm đến cuối xuất tuyến. Đối với tải giảm đều, tụ cố định được
lắp đặt ở khoảng 1/2 của xuất tuyển. Mặt khác, việc lắp đặt tụ điện đóng cắt được
xác định trên cơ sở yêu cầu của việc điều chỉnh điện áp và thường được lắp đặt
trong khoảng 1/3 cuối của xuất tuyến.
- Các kiểu điều khiển dùng cho tụ điện đông cắt:
Quá trình đóng cắt các tụ điện có thể thực hiện bằng cách điều khiến bằng
tay hay tự động bằng cách sử dụng một số kiểu điều khiển thông minh. Điều khiển
bằng tay (tại vị trí lắp đặt hay điều khiển từ xa. Các loại điều khiển thông minh có
thể được sử dụng trong điều khiển tự động bao gồm: Đóng cắt theo thời gian, điện
áp, đòng điện, điện áp – thời gian, điện áp - dòng điện, nhiệt độ. Các loại điều khiển
phổ thông nhất là: Điều khiển theo thời gian, điện áp, điện áp - dòng, điều khiển
đóng cắt theo thời gian là loại ít tốn kém nhất.

SVTH:Nguyễn Trọng Nhân 11


Chương II

Các lợi ích kinh tế của việc lắp đặt tụ bù


Phụ tải trên các hệ thống điện lực bao gồm hai thành phần: Công suất tác
dụng (được đo bằng kW) và công suất phản kháng (đo bắng kVAr ). Công suất tác
dụng được phát tại các nhà máy điện trong khi đó công suất phản kháng có thể được
cung cấp từ các nhà máy điện hoặc bằng các tụ điện. Chủng ta biết rằng các tụ bù
ngang là nguồn kinh tế nhất để đáp ứng các nhu cầu về công suất phản kháng cho
các phụ tải điện cảm và các đường dây chuyển tải vận hành ở hệ số công suất chậm
sau.
Khi công suất phản kháng được cung cấp chỉ bằng các nhà máy điện, mỗi
phần từ hệ thống (như các máy phát, máy biến áp, đường dây truyền tải và phân
phối, thiết bị đóng cắt và thiết bị bảo vệ phải gia tăng dung lượng (kích cở), các tụ
điện có thể làm giảm nhẹ các điều kiện này bằng cách giảm các nhu cầu công suất
phản kháng từ nô đến các máy phát. Các dòng điện được giảm nhẹ từ vị trí lắp đặt
các tụ điện đến các máy phát. Kết quả là tổn thất và phụ tải được giảm nhẹ trên các
đường dây phân phối, các trạm biến áp, các đường dây truyền tải. Tùy thuộc vào hệ
số công suất chưa hiệu chinh của hệ thống, việc lắp đặt các tụ điện có thể lâm gia
tăng công suất của các máy phát và trạm biến áp it nhất là 30% và làm gia tâng khả
năng của mạch vào khoảng 30 đến 100% theo quan điểm điều chính điện áp. Hom
nữa việc làm giảm dông điện trong máy biến áp, thiết bị phân phối và các đường
dây làm giảm tải giới hạn trên các phần từ này và có thể trì hoãn việc lắp đặt mới
các thiết bị.
Nói chung lợi ích kinh tế của các bộ tụ điện lắp đặt ở hệ thống phân phối sơ
cấp tốt hơn là lắp đặt ở thứ cấp. Nói chung các lợi ích kinh tế có thể đạt được do
việc lắp đặt tụ điện đó là:
+ Giảm công suất phát
+ Giảm công suất tải
+ Giảm dung lượng các trạm biến áp phân
+ Các lợi ích phụ trên hệ thống phân phối
+ Giám tổn thất điện năng
+ Giảm độ sụt áp và hệ quả là cải thiện việc điều chinh điện áp
+ Giảm công suất trên các xuất tuyến
+ Trì hoãn hoặc giảm bớt chi phí tải chính cho việc cải thiện hay mở rộng

2.2 Các phương pháp bù công suất phản kháng

2.2.1 Phương pháp nâng cao hệ số cos φ tự nhiên

Nâng cao cosq tự nhiên có nghĩa là tìm các biện pháp để hộ tiêu thụ điện
giảm bớt được lượng công suất phản kháng mà chúng cần có ở nguồn cung cấp.

SVTH:Nguyễn Trọng Nhân 12


Chương II

Thay đổi và cải tiến quá trình công nghệ để các thiết bị điện làm việc ở chế
độ hợp lý nhất.
Thay thế các động cơ làm việc non tải bằng những động cơ có công suất nhỏ
hơn.
Hạn chế động cơ chạy không tải. Ở những nơi công nghệ cho phép thì dùng
động cơ đồng bộ thay cho động cơ không đồng bộ.
Thay biên áp làm việc non tải bằng máy biến áp có dung lượng nhỏ hơn.

2.2.2 Phương pháp nâng cao hệ số cos φ nhân tạo

Phương pháp này được thực hiện bằng cách đặt các thiết bị bù công suất
phản kháng ở các hộ tiêu thụ điện. Các thiết bị bủ công suất phân kháng bao gồm:

2.2.2.1 Máy bù đồng bộ


Chính là động cơ đồng bộ làm việc trong chế độ không tải.
Ưu điểm: máy bù đồng bộ vừa có khả năng sản xuất ra công suất phản
kháng, đồng thời cũng có khả năng tiêu thụ công suất phản kháng của mạng điện.
Nhược điểm: máy bù đồng bộ có phần quay nên lắp ráp, bảo dưỡng và vận
hành phức tạp. Máy bù đồng bộ thường để bù tập trung với dung lượng lớn.
2.2.2.2 Tụ bù điện
Làm cho dòng điện sớm pha hơn so với điện áp do đó, có thể sinh ra công
suất
phản kháng cung cấp cho mạng điện.
- Ưu điểm:
+ Công suất nhỏ, không có phần quay nên dễ bảo dưỡng và vận hành.
+ Có thể thay đổi dung lượng bộ tụ bù theo sự phát triển của tải.
+ Giá thành thấp hơn so với máy bù đồng bộ.
Nhược điểm:
+ Nhạy cảm với sự biến động của điện áp và kém chắc chắn, đặc biệt dễ bị
phá hỏng khi ngắn mạch hoặc điện áp vượt quá định mức, Tuổi thọ tụ bù có giới
hạn, sẽ bị hư hỏng sau nhiều năm làm việc.
+ Khi đóng tụ bù vào mạng điện sẽ có dòng điện xung, còn lúc cắt tụ điện
khỏi mạng trên cực của tụ vẫn còn điện áp dư có thể gây nguy hiểm cho người vận
hành.

SVTH:Nguyễn Trọng Nhân 13


Chương II

+ Sử dụng tụ bù điện ở các hộ tiêu thụ công suất phản kháng vừa và nhỏ
(dưới 5000 kVAr).

2.2.3 Điều chỉnh dung lượng bù

Để tính toán dung lượng bù cho từng phát tuyến, ta phải dựa vào phát tuyến
đó để xét xem có bao nhiêu nhánh lớn cần bù. Nếu phát tuyến không có nhánh rẽ
lớn thì việc tính toán bù chỉ xét trên phát tuyến đó mà thôi. Còn nếu phát tuyến đó
có nhiều nhánh lớn thì ta phải tiến hành tính toán bù trên các nhánh đó coi như các
nhánh rẽ đó là một phát tuyến mới. Sau đây là cách tính toán dung lượng bù cho
từng phát tuyến:
Xác định dung lượng bù tổng cho từng phát tuyến:
Qbù= P(tgφ 1 - tgφ 2) (KVAR).

Dung lượng bù tổng của phát tuyến:


Qbù max = Pmax(tgφ l - tgφ 2) (KVA).

Dung lượng bù ở tải cực tiểu (bù nền):


Qbù min = Pmin(tg φ l - tg φ 2) (KVA).

Dung lượng bù ở tải cực đại (ứng động):


Qưd = Qbù max - Qbù min (KVA).

Trong đó: Công suất tác dụng của phát tuyến là:
Pmax=3.U.Imax cosφ 1 (KW)
Pmin= 3 .U.Imin cosφ 1 (KW)

Imax và Imin xác định từ đồ thị phụ tải của phát tuyển:

2.2.4 Điều chinh điện áp

Điều chỉnh điện áp ta thực hiện các biện pháp sau:


+ Điều chỉnh điện áp máy phát điện bằng cách điều chỉnh dòng kích từ.

SVTH:Nguyễn Trọng Nhân 14


Chương II

+ Điều chỉnh điện áp đầu ra của máy biến áp tăng áp và máy biến áp giảm áp
bằng các đầu phân áp cố định hoặc điều áp dưới tải. + Điều chỉnh điện áp trên
đường dây tải điện bằng máy biến áp điều chỉnh và máy biển áp bổ trợ.
Đặt các thiết bị bù ngang có thể điều chỉnh để thay đổi tổn thất điện áp trên
đường dây, có thể dùng bộ tụ điện, máy bù đồng bộ hoặc động cơ điện đồng bộ có
điều chỉnh kích từ.
Đặt các thiết bị bù dọc trên đường dây để thay đổi điện kháng đường dây
nhằm thay đổi tổn thất điện áp.

2.2.5 Bù tự nhiên

Cấu trúc lưới điện phân phối và phương thức vận hành hệ thống không hợp
lý, phụ tải các pha bất đối xứng sẽ làm tăng tổn thất và tiêu thụ lượng công suất
phản kháng lớn hơn thực tế. Chính vì vậy cần phải nghiên cứu bù tự nhiên trước khi
thực hiện bù nhân tạo để khắc phục các thiếu sót trong quản lý, vận hành, phân
phối,...nhằm hạn chế tiêu thụ công suất phản kháng quá mức, biện pháp này không
đòi hỏi vốn đầu tư mà phụ thuộc tính toán và quản lý vận hành lưới điện phân phối.

2.2.6 Phương pháp vận hành tối ưu

Chọn dây dẫn có độ dự phòng xét tới vấn đề phát triển trong tương lai khi
tính toán thiết kế, xây dựng đường dây trung áp cần chọn tiết diện đây đám bảo cho
việc phát triển phụ tải cho 10 đến 15 năm sau. Điều chỉnh đồ thị phụ tải để tránh
chênh lệch giữa thời gian cao và thấp điểm bằng các biện pháp kinh doanh như giá
điện theo thời gian cao và thấp điểm. Lựa chọn cấu trúc sơ đồ cung cấp điện hợp lý,
đưa các trạm biến áp phân phối vào sâu phụ tải để giảm bán kính cung cấp điện của
lưới điện hạ áp. Biện pháp này chủ yêu sử dụng trong giai đoạn quy hoạch, thiết kế
và có ảnh hưởng đến toàn bộ hệ thống cung cấp điện. Khi các trạm biến áp quá tải
thì việc thêm trạm sẽ kinh tế hơn là nâng công suất của các trạm.
Cân bằng phụ tải: Đa số hệ thống điện phân phối là ba pha, được thiết kê để
vận hành ở chế độ cân bằng. Khi phụ tải các pha không cân bằng làm tăng các thành
phân thử tự nghịch và thứ tự không của dòng điện. Các thành phần này tác động xấu
như: Làm tăng các loại tổn thất trong động cơ và máy phát, gây dao động momen
quay ở các máy điện xoay chiều, gia tăng độ gợn sóng trong các bộ chinh lưu, làm
cho thiết bị hoạt động không đúng chức năng, làm tăng bão hòa từ cho các máy biến
áp và dòng trung tính vượt mức cho phép. Một số thiết bị (bao gồm nhiều loại thiết
bị bù) làm việc phụ thuộc vào việc vận hành cân bằng để hạn chế các sóng hài. Tất
cả các vấn đề trên sẽ gây nên sự tiêu thụ công suất phản kháng không hợp lý ở các
phụ tải. Vi vậy cần phải thường xuyên cân bằng phụ tải trên các pha để khắc phục
các vấn đề trên nhằm giảm bớt sự tiêu thụ công suất phản kháng.

SVTH:Nguyễn Trọng Nhân 15


Chương II

Hoán chuyển các máy biến áp non tải với máy biến áp quá tải để đảm bảo
các máy biến áp vận hành không bị non tải, không tải hayquas tải, giúp cho sự tiêu
thụ công suất phản kháng của máy biến áp hợp lý hơn.

2.2.7 Bù ngang

Bù ngang là phương pháp nối rẽ các thiết bị bù (bộ tụ điện tĩnh, hoặc máy bù
đồng bộ) vào lưới truyền tải và phân phối điện. Làm thay đổi đặc tính của một tải
cảm vì nó phát ra dòng điện sớm pha chống lại thành phần chậm pha của dòng tải
phản kháng tại điểm đặt tụ bù. Tác dụng của bù ngang là nhằm bù công suất phản
kháng trên đường dây, giúp giảm tổn thất truyền tải và góp phần điều chỉnh, ổn định
điện áp của mạng cung cấp điện. Vì vậy, đối với lưới điện phân phối người ta
thường sử dụng phương pháp bù ngang bằng tụ điện tĩnh để bù công suất phản
kháng trực tiếp cho phụ tải.

2.2.8 Bù dọc

Bù dọc là phương pháp nối tiếp các thiết bị bù. Thông thường là bộ tụ điện
tĩnh (hoặc máy bù đồng bộ) chen vào các đường dây tải điện dung trong hệ thống
điện truyền tải xa. Tác dụng của bù dọc là nhằm thay đổi giá trị điện kháng của
đường dây. Mục đích để giảm tổn thất điện áp trên đường dây và giúp tăng độ ổn
định điện áp của hệ thống điện khi có sự cố.

SVTH:Nguyễn Trọng Nhân 16


Chương III

CHƯƠNG 3
ỨNG DỤNG PHẢN MỀM PSS/ADEPT VÀ CÁC ỨNG
DỤNG TÍNH TOÁN TRONG LƯỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI

3.1 Khái quát chung Phần mềm tính toán lưới điện PSS/ADEPT

Phần mềm PSS/ADEPT (The Power System Simulator/Advanced Distribution


Engineering Productivity Tool) của hãng Shaw Power Technologies, Inc được sử dụng
rất phố biến. Mỗi phiên bản tùy theo yêu cầu người dùng kèm theo khóa cứng dùng
chạy trên máy đơn hay máy mạng. Với phiên bản chạy trên máy đơn và khóa cửng kèm
theo, chỉ chạy trên một máy tính duy nhất.
Phần mềm PSS/ADEPT là một phần mềm phân tích và tính toán lưới điện rất
mạnh, phạm vi áp dụng cho lưới cao thế đến hạ thế với qui mô số lượng nút không giới
hạn và hoàn toàn có thể áp dụng rộng rãi trong các công ty Điện Lực. Phần mềm
PSS/ADEPT được phát triển dành cho các kỹ sư và nhân viên kỹ thuật trong ngành
điện. Nó được sử dụng như một công cụ để thiết kế và phân tích lưới điện phân phối.
PSS/ADEPT cũng cho phép chúng ta thiết kế, chinh sữa và phân tích sơ đồ lưới một
cách trực quan theo giao diện đồ họa với số nút không giới hạn, Tháng 04/2004, hãng
Shaw Power Technologies đã cho ra đời phiên bản PSS/ADEPT 5.0 với nhiều tính
năng bổ sung và cập nhật đầy đủ các thông số thực tế của các phần tử trên lưới điện.
Luận văn này sẽ sử dụng phiên bản PSS/ADEPT 5.0 để tính toán bù tối ưu công suất
phản kháng.
Nhiều module tinh toán trong hệ thống điện không được đóng gói sẵn trong
phần mềm PSS/ADEPT, Nhưng chủng ta có thể mua từ nhà sản xuất từng module sau
khi cài đặt chương trình. Các Module bao gồm:
Bài toán tính phân bố công suất (Load Flow – Module có sẵn): Phân tich và tính
toán điện áp, dòng điện, công suất trên từng nhánh và từng phụ tải cụ thể.
Bài toán tính ngắn mạch (All Fault - Module có sẵn ): Tính toán ngắn mạch tại
tất cả các nút trên lưới, bao gồm các loại ngắn mạch như ngắn mạch 1 pha, 2 pha và 3
pha.
Bài toán TOPO ( Tie Open Point Optimization): Phân tích điểm dừng tối uru.
Tim ra những điểm có tổn hao công suất nhỏ nhất trên lưới và đó là điểm dừng lưới
trong mạng vòng 3 pha.
Bài toán CAPO (Optimal Capacitor Placement): Đặt tụ bù tối ưu . Tìm ra những
điểm tôi tưu để đặt các tụ bù cố định và tụ bù ứng động sao cho tốn thất trên lưới là bé
nhất.

SVTH:Nguyễn Trọng Nhân 17


Chương III
Bài toán tính toán các thông số đường dây (Line Properties Calculator): Tỉnh
toán các thông số đường dây truyền tải. Bài toán phối hợp và bảo vệ (Protection and
Coordination),
Bài toán phân tích sống hài (Hamomics): Phân tích các thông số và ảnh hưởng
của
các thành phần sóng hài trên lưới.
Bài toán phân tích độ tin cậy trên lưới điện (DRA - Distribution Reliability
Analysis) . Tính toán các thông số độ tin cậy trên lưới điện như:
+ SAIFI: Chỉ tiêu tần suất mất điện trung bình của hệ thống.
+ SAIDI: Chỉ tiêu thời gian mất điện trung bình hệ thông.
+CAIFI: Chi tiêu thời gian mất điện trung bình của khách hàng.
+ CAIDI: Chỉ tiêu tần suất mất điện trung bình của khách hàng.
+ ASAI: Chỉ tiêu khả năng sẵn sàng cung cấp.
+ASUI: Chỉ tiêu khả năng không sẵn sàng cung cấp.
+ ENS: Chỉ tiêu thiếu hụt điện năng.
+ AENS: Chỉ tiêu thiếu hụt điện năng trung bình.

3.2 Các cửa sổ ứng dụng và thanh công cụ của PSS/ADERT

Cửa sổ ứng dụng của PSS/ADEPT bao gồm nhiều thành phần chính như sau:
+ Cửa số View: Bao gồm các thông tin cho các ứng dụng, đồ họa và ba cửa sổ
chính để thiết kế và phân tích một sơ đồ mạch điện,
+ Thanh trạng thái (Status Bar): Để hiển thị thông tin trạng thái của chương
trình khi PSS/ADEPT đang tính toán.
+ Thanh Menu chính (Main Menu): Gồm các hàm chức năng trong
PSS/ADEPT.
+ Thanh công cụ (ToolBar): Cung cấp các dụng cụ giúp cho việc vẽ sơ đồ mạch
điện thực hiện nhanh chóng và dễ dàng.
3.2.1 Các cửa số View.
Cửa sổ ứng dụng View bao gồm 4 cửa sổ chính:
Equipment List View: Đây là cửa sổ chứa những trang thiết bị như: Dây đẫn,
thiết bị đóng cắt, máy biến áp, tải ...
Report Preview: Cửa sổ này hiển thị các kết quả bảng báo cáo sau khi phân tích
và tính toán một bài toán cụ thể.
SVTH:Nguyễn Trọng Nhân 18
Chương III
Progress View: Cửa số này đùng để hiển thị những thông tin khi chương trinh
thực hiện, các thông tin này có thể là những thông báo lỗi, hay những cánh báo về một
họat động của chương trình.

Hình 3. 1 Cửa số View.

.
Mỗi cửa sổ hiển thị những thông tin cụ thể khác nhau của nội dung dữ liệu trong
một ứng dụng của PSS/ADEPT. Diagram View: Là cửa sổ chính trong ứng dụng của
PSS/ADEPT nó luôn xuất hiện khi ta bắt đầu một ứng dụng. Vị dụ: Như ta tiến hành
tạo một sơ đồ lưới. Cửa sổ Report Review chỉ xuất hiện khi ta cần bản báo cáo của một
thông số cụ thể (như điện áp nút, dòng nhánh, công suất nhánh, tổn thất công suất, tổn
thất điện áp...) chúng ta có thể ấn hoặc hiện các cửa sổ Equipment List hay Progress
View,

SVTH:Nguyễn Trọng Nhân 19


Chương III

3.2.2 Cửa số Equipment List View


Gồm có các chức năng như sau:
+ Branches: Bao gồm: Dây dẫn Cáp, thiết bị đóng cắt, máy biến áp và tụ
nốitiếp...
+ Shunt devices: Bao gồm: Tụ, máy điện, tải tinh, tải MWh, thiết bị lọc sóng hài
và những điểm ngắn mạch...
+ Defaults: Bao gồm các thông số mặc định của một số đối tượng như Nút,
nhánh, các thiết bị nổi song song .

Hình 3. 3 Cửa số Equipment List View


The Equipment List pop-up menu cung cấp những chức năng phụ trợ tùy thuộc
vào vị trí mà ta chọn pop-up menu.
Vi dụ: Nhấp chuột phải lên Fault, ta chọn pop-up menu như sau:

Hình 3. 4 Cửa số Equipment List pop-up

SVTH:Nguyễn Trọng Nhân 20


Chương III

3.2.3 Cửa sổ Report Preview

Hình 3. 5 Cửa sổ report Preview

Hiển thị các kết quả báo cáo sau khi phân tích và tính toán một bài toán cụ thể,
từ đây ta có thể in ấn các kết quả này một cách dễ dảng thông qua File Print.
3.2.4 Diagram View
Cửa số này hiển thị các thiết bị của một sơ đồ lưới điện. Chúng ta chỉ việc nhấp
chuột vào các biểu tượng trên thanh công cụ và đạt vào của số để thực hiện việc tạo sơ
đồ lưới. Hơn nữa chủng ta còn có thể nhấp để quan sát kết quả tính toán và phân tích
trên giao diện này. Pop-up menu (cửa số khi nhấp chuột phải) cửa sổ này còn cung cấp
cho người sử dụng các chức năng riêng trong Diagram View.

Hình 3. 6 Diagram Pop-up menu


- Cut Cho phép cát một đối tượng đã được chọn (sơ đồ hoặc chi mội đối tượng
trong sơ đồ và dân vào Clipboard).
- Copy: Cho phép sao chép một đổi tượng đã được chọn (sơ đồ hoặc chỉ một đối
tượng trong sơ đồ) và dân vào Clipboard Copy to clipboard. Cho phép sao chép
toàn bộ hình ảnh trong ứng dụng PSS/ADEPT và chúng ta có thể dán vào các ứng
dụng khác, chẳng hạn như Word, Visio, V.v.
- Paste Dan nội dung của Clipboard.
- Delete Cho phép xóa một đối tượng khi đối tương đó không còn kết nối vào các
đối tượng khác trên sơ đồ lưới Vị du. Như khi ta muốn xóa một nút thì ta phải xóa
các dây nối với nút đô
- Select all: Cho phép chọn tất cả các đối tượng

SVTH:Nguyễn Trọng Nhân 21


Chương III
- Toggle. Cho phép bật tất, hiển thị hoặc ăn các đối tượng + In-service: Chi ra răng
các đối tượng đó đang kích hoạt hay không kích hoạt.

+ Auto Position. Cho phép tất hay mở các chức náng định vị trí tự động của các
đối tượng trong ứng dụng.
- Add Item(s) to
+Group: Đưa một đối tượng được chọn vào nhóm (gourp)
+ Layer: Đưa một đối tượng được chọn vào lớp (Layer). +Load Category: Đưa
một đối tượng được chọn vào loại tải (Load category)
+ Moto starting Đưa một đối tượng được chọn vào việc phản tích khởi động
+CAPO: Đưa một đối tượng được chọn vào việc phân tích đặt tụ bù tối ưu
- Re-phase Chọn lại các pha cần cho việc tính toán Properties: Hiến thị thông số
của một thiết bị trên sơ đồ lưới.
- Load Flow Thực hiện việc tính toán phản bố công suất. Fault: Thực hiện việc tính
toán ngắn mạch.
- Motor Starting: Thực hiện việc tính toán bài toán khởi động động cơ.
- Diagram Properties: Hiển thị tải nguyên của cửa sổ
- Lock Diagram: Khóa các chức năng thực hiện trong cửa sổ như thêm một đối
tượng, định vị lại hay xóa một đối tượng .
- Print: In ấn nhanh một sơ đồ lưới.
3.2.5 Cửa sổ Progress View

Hình 3. 7 Cửa số Progress View


Hiển thị các thông báo khi chương trình thực hiện. Các thông báo này có thể là
những thông báo lỗi hay những cảnh báo về một hoạt động của chương trình, và cũng

SVTH:Nguyễn Trọng Nhân 22


Chương III
có thể là những kết qủa hiển thị khi thực hiện một chức năng tính toán cụ thể như tính
phân bố công suất, tỉnh ngắn mạch, tính toán khởi động động cơ, hay dừng tối ưu…

3.2.6 Thanh menu chính


Thanh Menu chinh duợc trính hày như duới đây :

Hình 3. 8 Menu chính và các thanh công cụ


PSS/ADEPT sứ dụng các Menu để quân lý và thực thi các chức năng ứng dụng
Tùy thuộc vào từng Menu cụ thể sẽ có các chức năng khác nhau. Tất cả các cửa số
khác nhau như Dịagram, Equipment View, Progress View cùng chia sẽ cùng một menu
chinh (Main Menu).
3.2.7 Zoom Toolbar
Bao gồm các nút lệnh điều khiến cho phép phóng to hay thu nhỏ theo một tỷ lệ
tùy chọn như Pan, Zoom In, Zoom Out, Zoom Area, Zoom Previous, Zoom 100 Zoom
Extent. Diagram Properties.

Hình 3. 9 Thanh công cụ Zoom


3.2.8 Analysis Toolbar
Thanh công cụ cung cấp nhiều chức năng phân tích và tính toán trên lưới điện,
gồm như sau:
- Load Flow Calculation: Tính toán phản bố công suất khi ở trạng thái ổn
định Flat Transformers
- Fault Calculation: Tính toán ngắn mạch tại tất cả các nút trong lưới điện
Toggle Fault Status
- Clear Fault: Xóa các thiết bị gây ra ngắn mạch trên mạch điện
- Motor Starting Caculation: Tinh toán bài toán khởi động động cơ. CAPO
Analysis: Tinh toán bài toán đặt tụ bù tối ưu.
- TOPO Analysis: Tính toán điểm dứmg tối ưu. DRA Analysis: Tính toán
độ tin cậy lưới điện.
- Harmonics Calculation: Phân tích, tỉnh toàn sóng hải.

SVTH:Nguyễn Trọng Nhân 23


Chương III
- Coordination: Tính toán phối hợp các thiết bị bảo vệ Load Snapshots.
Analysis Options Hiến thị hộp thoại Option trước khi tính toán và phân
tích Nextwork Validation.

Hình 3. 10 Thanh công cụ Analysis


3.2.9 Diagram Toolbar
Thanh công cụ Diagram Toolbar cung cấp nhiều biểu tượng để biểu diễn các
phần tử của một lưới điện trên Diagram View

Hình 3. 11 Thanh công cụ Diagram


Dể kiếm tra các thông số của chương trình, ta làm như sau Chọn File Program
Setting từ Main Menu, hộp thoại xuất hiện Vi dụ: Chọn thư viện dây dẫn cho lười diện
thông qua hộp thoại Construction Dictionary Thoát và restart lại ứng dụng để update
toolbar

Hình 3. 12 Hộp thoại thiết đặt thông số chương trình

SVTH:Nguyễn Trọng Nhân 24


Chương III
3.2.10 File Toolbar
Thanh Toolbar bao gồm những chức năng cơ bản cho việc tạo sơ đồ mới, mở
hoặc lưu một tập tin cả những file được định dạng của ho PSSU (dat) hay của họ
PSS/ADEPT (adp).

Hình 3. 13 Thanh công cụ File Toolbar


3.2.11 Thanh công cụ (Toolbars)
Các thanh công cụ chính của PSS/ADEPT là:
+ Fil
+ Diagram
+ Analysis
+ Zoom
+ Results
+ Reports
+ Harmonics (nếu bản quyền cho ta lựa chọn thanh công cụ này)
Mỗi thanh công cụ bao gồm các nút cung cấp nhanh các chức năng trong
PSS/ADEPT. Khi chủng ta rẻ chuột trên các nút trên thanh công cụ, Text box se hiến
thị giải thích chức năng của nút lệnh đó.

Hình 3. 14 Network Diagram and Tooltips


Hơn nữa chúng ta có thể di chuyển các thanh công cụ từ nơi này đến nơi khác
trên màn hình, tạo một thành công cụ mới, ẩn một hay tất cả thanh công cụ, sao chép

SVTH:Nguyễn Trọng Nhân 25


Chương III
một nút lệnh từ thanh công cụ này đến thanh công cụ khác và cũng có thể xóa một
toolbar.

Để chọn những thanh công cụ mà chúng ta muốn hiển thị trên màn hình, ta làm
như sau: Chọn Tools Customize từ Main Menu, hộp thoạai Customize hiển thị:

Hình 3. 15 Cửa sổ tùy chọn

- Chọn Toolbar Tag


+ Khi muốn hiến thị một toolbar, ta chỉ đánh dấu vào trước mỗi toolbar cần
chọn, chọn Show Tooltips để hiển thị.
+ Để tạo một toolbar mới, ta làm như sau: Chọn Tools Customize từ Main
- Menu, hộp thoại Customize hiển thị:
Chọn Toolbars Tag
+ Chọn New, hộp thoại Toolbar mới xuất hiện Đặt tên cho Toolbar, click OK
- Chọn Tag Commands
+ Trong cột Categories, chọn một toolbar category, các nút lệnh sẽ hiển thịtrong
thanh toolbar.

SVTH:Nguyễn Trọng Nhân 26


Chương III
+ Rê chuột đặt biểu tượng vào toolbar.
+ Bấm nút OK để kết thúc.

3.3 Tạo báo cáo

3.3.1 Result Toolbar

Thanh công cụ này cho phép chúng ta tùy chọn để hiến thị các kết quà trên sơ đồ:
- Show phase A Hiển thị kết quả cho pha A. Show phase B: Hiển thị kết
quả cho pha B.
- Show phase C Hiến thị kết quả cho pha C. Show Max(AB,C) Hiển thị kết
quà lớn nhất trong 3 pha A,B,C.
- Show Max(A.B.CE Hiển thị kết quả nhỏ nhất trong 3 pha A,B,C.

Hình 3. 16 Thanh công cụ Result


3.3.2 Report Toolbar
Cho phép ta xem kết quả báo cáo sau khi phân tích:
- Branch Current by phase: Bảo cáo kết quả dòng nhánh ting pha.
- Node Voltage by phase: Bảo cáo điện áp nút từng pha. Power Flow
Detailed: Bảo cáo chi tiết kết qủa tính toán phân bố công suất.
- Power Flow Summary: Báo cáo tổng quát tính toán phân bố công suất.
Branch Power Losses: Bảo cáo tổn thất công suất trên nhánh.
- Input List: Hiển thị thông số đầu vào.
- Voltage Profile: Hiển thị điện áp theo đồ thị.

Hình 3. 17 Thanh công cụ Report

SVTH:Nguyễn Trọng Nhân 27


Chương III
3.4 Thiết đặt các thông số chương trình PSS/ADEPT vào bài toán tối ưu
công suất phản khán

3.4.1 Cài đặt chung cho các bài toán phân tích
Ta phải thiết lập một vài thông số trước khi cho chạy các bài toán phân tích :
Chọn Analysis Option từ Menu Hộp thoại sau sẽ hiện ra

Hình 3. 18 Hộp thoại thiết đặt chung


Để thiết đặt tổng quát cho tất cả các bài toái ta vào bảng General .Ta có:
Voltage thresholds: Chọn ngưỡng diện áp cao nhất và thấp nhất tại một nút. tinh
trong hệ đơn vị tượng đối đựa trên điện áp cơ bản tại các nút.
+ Rating limits: Các thông số giới hạn

SVTH:Nguyễn Trọng Nhân 28


Chương III
+ Branch rating index: Chọn mức từ 1 đến 4 để xác định mức quả tải trên nhánh.
Bốn giá trị này có thể được nhập vào trong thư viện cầu trúc hoặc được ghi rõ trong
các bảng thuộc tính của từng thiết bị + % loading: Phần trăm tải được sử dụng để tính
sự quá tải trên nhánh.
Mặc định là các nhánh bị quá tải khi nó lớn hơn 100% giá trị định mức.
- Power factor limit: Xác định giới hạn hệ số công suất
- Voltage unbalance Chọn phương pháp để tính điện áp không đối xứng như:
Percent difference between max and min phase voltage: % độ chénh lệch giữa điện áp
pha lớn nhất và nhỏ nhất.
+ Percent difference between max and average phase voltage: % độ chênh lệch
giữa điện áp pha lớn nhất và trung bình. positive voltage: TỶ số điện áp Ratio of
negative sequence giữa thứ tự thuận và thứ tự nghịch.
+ Percent difference between phase and average voltage: % độ chếnh lệch điện
áp pha và điện áp trung bình. Nhập vào mức sai số của điện áp không đối xứng và nếu
điện áp không đối xứng lớn hơn giá trị này thì nó được thể hiện bằng màu trên sơ đồ
-Current unbalance: Chọn phương pháp để tỉnh dòng điện không đối xứng
+ Percent difference between max and average phase current: % chênh lệch
dòng điện pha lớn nhất và trung bình
+ Percent difference between phase and average phase current: % độ chênh lệch
dòng pha và dòng pha trung bình
+ Ratio of zero sequence to positive - sequence current: Tỉ số của dòng thứ tự
thuận và thứ tự không
+ Ratio of negative sequence to positive sequence current: Tỉ số của dòng thứ tự
thuận và thứ tự nghịch
Nhập vào giá trị sai số cho phép cùa dòng không đối xứng và nếu dòng không
cân bằng lớn hơn giá trị này thi nó sẽ được thể hiện bằng màu trên sơ đồ.
+ MWh load linearizaion: Chọn phương pháp dùng để tuyến tính tải MWh
(tuyến tính hoá theo hình cây hay theo nhóm).
Để lưu lại các thiết lập trên ta nhấp OK.
3.4.2 Thiết đặt thông số lưới điện chương trình của PSS/ADEPT

Chúng ta cần phải thiết đặt các thông số trước khi thực hiện vẽ sơ đồ, phân tích
hay tính toán một chương trình cụ thể. PSS/ADEPT cho phép chúng ta thiết đặt thông
số một cách độc lập với từng người sử dụng (User profile). Thư viện dây dẫn
Construction dictionary (PTI.CON) trong PSS/ADEPT là file định dạng dưới mã

SVTH:Nguyễn Trọng Nhân 29


Chương III
ASCCI cung cấp các dữ liệu cho hệ thống như trở kháng, thông số dây, máy biến thế
Ta mở hộp thoại Program Setting từ: File Program Setting
Để thiết lập thông số cho PSS/ADEPT ta làm như sau: Chọn File Program
Setting từ Main Menu Chọn các Option trong PSS/ADEPT muốn thực hiện Working
Directories: Chọn đường dẫn cho các file đầu vào (Import), Image File và Report File.
Dường din me dinh la. Program Files P PSS-ADEPTS Example (Input File) và C
Program Files PTI PSS-ADEPT SEnt (report file). Chúng ta cũng có thể tạo ra những
file thư viện dây dẫn, máy biến áp phú hợp với lưới điện chúng ta, các file đó với phần
mở rộng là con Chúng soạn thảo trong bất kỳ một ứng dụng soan tháo nào như Word,
Notepad, WordPad.
3.4.3 Thiết lập thông số nguồn – Source

Từ thanh công cụ Diagram ta chọn biểu tượng Source rồi chèn ra màn hình Hộp
thoại Source bao gồm Tên vị trí đặt, điện áp định mức, các giá trị điện trở, điện kháng
thử thuận thuận, nghịch, zero…

Hình 3. 19 Hộp thoại thuộc tính nguồn


SVTH:Nguyễn Trọng Nhân 30
Chương III
Trong đó ta cần chủ ý đến
+ Name: Tên Nguồn
+ Nomial voltage: Giá trị điện áp định mức tại nút nguồn, đối với lưới phân
phối là 12.7 (kV)
+ Sheduled voltage. Diện áp hở mcahj của nguồn theo % điện áp, giá trị này
thường là 1
+ Angle : Góc pha nguồn, giá trị này thường là 0,
+ Base rating: Công suất định mức cư bản của nguồn, giá trị này thường là 1000
(KVA)
+ Các thông số còn lại như diện trở Thevenin thứ tự thuận, điện trở Thevenin
thử tự không, điện trở nối đất, điện kháng nổi đất.. là các thông số mặc định trong phần
mềm.
3.4.4 Thiết lập thông số tải – Static Load.

Bao gồm tải tĩnh và tải MWh. Từ thanh công cụ Diagram ta chọn biểu tượng
Static Load hoc MWh Load rồi chiên ra màn hình Diagram View.
Hộp thoại Static Load bao gồm: Tinh chất phụ tải, giá trị P, Q của phụ tải.

Hình 3. 20 Hộp thoại thuộc tính tải

SVTH:Nguyễn Trọng Nhân 31


Chương III
Trong đó ta cần chủ ý đến:
+ Name: Tên tải.
+ Type: Loại tàí.
+ Balance/Unbalance: Tải cân bằng/Không cân bằng.
+ Ground – Wye/Delta: Kiểu đầu nối tải (sao nối đất - tam giác nối đất). + Phase
A: Công suất tác dụng (kW) và công suất phản kháng (kVAr) pha A.
+ Phase B: Công suất tác dụng (kW) và công suất phản kháng (kVAT) pha B. +
Phase C: Công suất tác dụng (kW) và công suất phản kháng (kVAr) pha C.
+ Điện trở nối đất và điện kháng nối đất ta cho bằng 0.
3.4.5 Thiết lập thông số MBA – Transformer.
Từ thanh công cụ Diagram ta chọn biểu tượng Transformer rồi chiên ra màn
hình Diagram View. Hộp thoại Transformer bao gồm: Tên vị trí đặt, công suất, điện áp
sơ cấp, thứ cấp,...

Hình 3. 21 Hộp thoại thuộc tính MBA

SVTH:Nguyễn Trọng Nhân 32


Chương III
Trong đó ta cần chủ ý đến:
+ Name: Tên MBA
+ Form Node: Nút bắt đầu, trong lưới phân phối là 12,7kV đối với điện áp pha,
với điện áp pha giá trị này là 22k
+ To Node: Nút kết thúc với điện áp pha là 0,23KV còn với điện áp dây là
0.4kV
+ Phase Số MBA, đổi với MBA 3 pha là ABC, còn đối với MBA I pha là A.B
hoặc C.
+Type: Kiểu MBA 3 pha là Δ/Y – 11, con đối với MBA 1 pha là YY – 0.
+ Nameplate rating: Công suất định mức mỗi pha (ví dụ như MBA 630KVA thi
Nameplate rating là 210KVA).
+ Các giá trị còn lại như điện trở rò (Leakage impedance), kháng trở ró
(Leakage reactance), .được tinh toán, dịnh sân trong thư viện phần mềm.
3.4.6 Thiết lập thông số dây dẫn – Line.
Từ thanh công cụ Diagram ta chọn biểu tượng Line rồi chèn ra màn hình
Diagram dây, thông số đường dây..

Hình 3. 22 Hộp thoại thuộc tính dãy dẫn

SVTH:Nguyễn Trọng Nhân 33


Chương III
Trong đó ta cần chú ý đến:
+ Name: Tên đường dây.
+ Form Node: Nút bắt đầu.
+ To Node Nút kết thúc
+ Phasing: Số pha của dãy, nếu đường dây 3 pha là ABC, nếu đườmg dây 1
pha là A, B hoặc C.
+Line length: Chiều dài đường day (Km).
+ Contruction type: Cấu trúc đường dây, ta chọn trong thư viện. * Các thông số
còn lại như: Điện trở thứ tự thuận, điện kháng thứ tự thuận, điện trở thứ tự không hay
điện kháng thứ tư không.... được tính toán và được kem theo khi lựa chọn cấu trúc
đường dây (Contruction type) trong thư viện.
3.4.7 Thiết lập thông số nút – Node.
Trên thanh công cụ Diagram ta chọn biểu tượng Node rồi chèn ra màn hình
Diagram View
Hộp thoại Node bao gồm: Tên vị trí, điện áp định mức, …

Hình 3. 23 Hộp thoại thuộc tỉnh nút


Trong đó ta cần chủ ý:

SVTH:Nguyễn Trọng Nhân 34


Chương III
+ Name. Tên nút
+ Base voltage: Điện áp định mức tại các nút, tại các nút trung thế là 12.7kV với
điện áp pha và 22kV đối với điện áp dây tại các nút hạ thể là 0,23kV với điện áp pha và
0,4kV đối với điện áp dây.
+ Type Loại nút (Thanh cái/Điểm)
3.4.8 Thiết đặt các đặc tính trên sơ đồ cần tính toán
Chọn Diagram Properties tri Main Menu hoặc Right click trên pop-up trong cửa
số.

Hình 3. 24 Hộp thoại thông số sơ đồ lưới điện Genera


- General
Nhấp vào thẻ General để thiết đặt các thông số cho cửa sổ Diagram View. Tất cả
các lựa chọn này sẽ được thực thi khi nhấn nút Apply trước khi đóng cửa sổ hộp thoại.
+ Grid spacing: Cho biết khoảng cách các ô trong lưới (tính bằng inch) khi hiển
thị lưới ta nhấp vào biểu tượng Show Grid + Snap distance: Nhập vào khoảng cách

SVTH:Nguyễn Trọng Nhân 35


Chương III
những bước nhảy khi ta đặt thiết bị vào sơ đồ Nhấp vào biểu tượng E Grid snap để
chọn chế độ di chuyển theo bước nhảy này.
+ Colors: (Symbol.Text, Background, Grid, Invalid, Flow Arrow): Nhấp vào
biểu tượng Browse và chọn màu cho các thiết bị, chữ, màu nền, lưới và mũi tên công
suất.
+ Item Labels: Chọn tên mà ta muốn hiển thị trên sơ đồ: Tên nút, tên thiết bị,
pha ..
+ Fonts: Chọn phông chữ cho nhãn
Show flow arrows: Khi chọn thì sau khi tính phận bỏ công suất... sẽ hiển thị mũi
tên chỉ chiều của dòng công suất P và Q trên các nhánh.Animate: Thể hiện dòng công
suất nhấp nháy.
- Color coding
Nhấp chọn thẻ Color coding: Chúng ta có thể định dạng màu sắc cho từng ý
định như điện áp ngưỡng những nhánh qua tải, những nút và nhảnh có tải không cân
bằng,

Hình 3. 25 Hộp thoại Color coding


Nhấp Apply để xác nhận.

SVTH:Nguyễn Trọng Nhân 36


Chương III
3.5 . Kết luận

Công suất phản kháng là một loại công suất không thể loại bỏ được trên lưới
điện vì nó cần thiết cho các thiết bị điện như máy điện, máy biến áp. Vấn đề là đặt ra là
giảm công suất này truyền tải trên đường dây để hạn chế hao tổn và chỉ phí đầu tư xây
lắp. Bà công suất phản kháng là một trong các giải pháp kỹ thuật nâng cao chất lượng
điện năng cung cấp và cho phép giảm tổn thất, Điều đó dẫn đến giảm công suất phát
đầu nguồn, giảm vốn đầu tư xây dựng mạng điện, giảm tải trên đường dây và máy biến
áp, làm cho tuổi thọ của chúng dài hơn.
Trong các nguồn phát CSPK thi tụ điện tỉnh chiếm tu thế về kinh tế và kỹ thuật
Tuy nhiên việc đông cắt tu thường xây ra quả độ điện áp và dòng diện lớn. điều này
làm ánh hưởng không chi bản thân tụ mà còn ảnh hưởng tới các phần từ khác hoạt
động trong hệ thống. Việc nghiên cứu các giải pháp bù CSPK cho ta thấy được nên áp
dụng phương pháp nào cho lưới cụ thể phụ thuộc vào mục đích bù CSPK và tính chất
của lưới điện...
Quá trình phân tích hiệu quả bù cho thấy không phải bù hết CSPK (cosp =1)
trên lưới là hiệu quả mà việc nâng cao hệ số cosp quá lớn sẽ làm giảm hiệu quỷ kinh tế,
vì vậy nên bù cosp đặt trong khoảng 0,9-0,93 là hiệu quả nhất.
Khi tiến hành chọn sơ đồ đấu nối tụ và lắp cần chú ý đặt điểm của lưới mà xác
định cách đấu phủ hợp, chọn các phương phục bảo vệ và điện trở phóng điện hợp lý.
Việc tính toán vị trí và dung lượng bù tối ưu cho một lưới cụ thể thì rất phúc tạp,
khối lượng tỉnh toán lớn và phải lập lại nhiều lần vì vậy cần phải có sự hỗ trợ của máy
tính và có những phần mềm được thiết kế phù hợp .
Để áp dụng được phần mềm chúng ta phải có các thông số cụ thể của lưới, điều
này cần phải có thời gian thống kê, đo đạc và tốn nhiều công sức. Các thông số trong
thư viện của phần mềm không phù hợp với lưới điện ta nên cần phải tính toán và nhập
vào thư viện.
Việc áp dụng phần mềm PSS/ADEPT cho bài toán bủ CSPK sẽ giúp chúng ta
xác định được chính xác vị trí và dung lượng bù tối ưu nhất. Phần mềm có rất nhiều
ứng dụng và chức năng để tính toán các chế độ, các bải toán khác nhau.Với nội dung
của luận văn, đề tải chi mới khai thác một phần rất nhỏ các chức năng và ứng dụng của
phần mềm.

SVTH:Nguyễn Trọng Nhân 37


Chương III

TẢI LIỆU THAM KHẢO


1. Nguyễn Hữu Phúc, Phạm Anh Tuấn (2007) Sử dụng phần mềm phân tích và tính
toán lưới điện PSS/ADEPT NXB Đại học bách khoa TPHCM.
2. Nguyễn Hữu Phúc, Đăng Anh Tuấn, Nguyễn Tùng Lính (2007) Áp dụng
PSSADEPT trong lưới điện phân phối, NXB Đại học điện lực Hà Nội, 3. Nguyễn
Khắc Đạt (2005), Ứng dụng phần mềm PSSADEPT bị tối ưu công nhất phản
kháng cho hệ thống điện huyện Châu Đức, Báo cáo nghiên cứu khoa học.
3. Khoa Điện - Điện tử trường đại học Bà Rịa - Vũng Tàu 4. Hồ Vân Hiển (2005),
Hệ thống điện truyền tải và phân phối, NXB Đại học quốc gia TPHCM.

SVTH:Nguyễn Trọng Nhân 38

You might also like