Professional Documents
Culture Documents
ĐỒ ÁN HỆ THỐNG ĐIỆN
Tháng 10/2020
LỜI CẢM ƠN
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN HỆ THỐNG ĐIỆN VIỆT NAM
1.1. Sơ lược về hệ thống điện:
Hệ thống điện là một mạng lưới kết nối các thiết bị điện, dùng để phát điện,
hệ thống điện truyền tải và sử dụng điện năng. Một hệ thống điện lớn, cung cấp điện
lực cho một vùng miền, hoặc một quốc gia cũng được gọi là lưới điện và có thể chia
nhỏ hơn thành 4 mảng lớn gồm:
- Nhà máy điện
- Hệ thống truyền tải
- Hệ thống phân phối
- Phụ tải điện.
Phần lớn các hệ thống điện lớn trên thế giới ngày nay đều sử dụng hệ thống
điện xoay chiều ba pha.
Nhà máy điện là nhà máy sản xuất điện năng ở quy mô công nghiệp, nơi tạo
ra nguồn điện cung cấp cho hầu hết các khu vực trong nước.
Phần điện của các nhà máy điện có các thiết bị chính và phụ. Các thiết bị phụ
chủ yếu dùng để thực hiện các chức năng đo lường, phát tin hiệu, bảo vệ, tự động...
Các thiết bị quan trọng như:các máy phát điện đồng bộ, các hệ thống thanh góp, các
thiết bị đóng cắt, các dao cách ly và các thiết bị tự dùng đảm nhiệm những chức
năng chính của nhà máy Trong đó, bộ phận chính yêu của hầu hết các nhà máy điện
là máy phát điện. Đó là thiết bị biến đổi cơ năng thành điện năng thường sử dụng
nguyên lý cảm ứng điện từ. Tuy nhiên, nguồn năng lượng để chạy các máy phát
điện này lại không giống nhau. Nó phụ thuộc vào phần lớn các loại chất đốt và công
nghệ mà nhà máy có thể tiếp cận được.
Nhà máy nhiệt điện có thể được phân loại dựa trên hai tiêu chí: loại nhiên
liệu được sử dụng và phương pháp tạo ra động năng quay Phân loại nhà máy điện
dựa vào loại nhiên liệu
+Nhà máy điện hạt nhân: dùng nhiệt phản ứng hạt nhân để quay tuabin hơi.
+Nhà máy nhiệt điện: sử dụng năng lượng hóa thạch ( khí đồng hành, dầu diesel.)
có thể dùng tua bin khí (khi dùng khí đồng hành) hoặc hơi (khi dùng dầu) Nhà máy địa
nhiệt: lấy sức nóng từ những tầng sâu của trái đất
+ Nhà máy năng lượng tái tạo lấy nhiệt lượng bằng cách đốt bã mía, rác thải, khí
biogas..
Dựa vào phương pháp tạo động năng quay:
Nhà máy tuabin hơi: làm sối nước và dùng áp suất do hơi phát ra làm quay
cánh tuabin.
Nhà máy tuabin khí: dùng áp suất do dòng khi di chuyển qua cánh tuabin làm
quay tuabin. Do đó làm cho tuabin khởi động nhanh nên nó có thể được dùng cho
việc tạo động năng đầu cho tuabin trong các nhà máy điện mặc dù tổn kém hơn.
Nhà máy tuabin kết hợp hơi-khi: kết hợp tru điểm của hai loại tuabin trên.
Về mặt nghiên cứu tính toán lưới điện được chia làm 4 loại:
+Lưới hệ thống (110-220-500 kV)
+ Lưới truyền tải (35-110-220 kV)
+ Lưới phân phối trung áp (6-10-15-22-35 kV)
+ Lưới phân phối hạ áp (04/0.22 kV)
Lưới điện hệ thống Lưới hệ thống bao gồm các đường dây tải điện và trạm
biến áp khu vực nổi liền các nhà máy điện tạo thành hệ thống điện. Lưới có nhiều
mạch vông kín để khi ngắt điện bảo quản đường dây hoặc sự cố một đến hai đường
dây vẫn dảm bảo liên lạc hệ thống Vận hành kín để đảm bảo liên lạc thường xuyên
và chắc chắn giữa các nhà máy điện với nhau và với phụ tải,
1.3.2 Lưới truyền tải.
Lưới truyền tải Lưới truyền tải làm nhiệm vụ tải điện từ các trạm khu vực
đến các trạm trung gian. Lưới truyền tải có đặc điểm: sơ đồ kín có dự phòng với hai
lộ son song từ một trạm khu vực và từ hai trạm khu vực khác nhau. Vận hành hở vị
lý do hạn chế dòng ngắn mạch, có thiết bị đóng nguồn dự trữ khi có sự cố.
Lưới điện được thực hiện bằng đường dây trên không và lưới ngầm. Thực
hiện trên không là phương pháp chính.
Trong lưới truyền tải, dây trung tính máy biển áp thườmg dược nối đất. Lưới
điện truyền tải Việt Nam bắt đầu được xây dựng từ những năm 1960.
Sau nửa thể kỷ hình thành và phát triển, đến nay lưới điện truyền tải đã lớn
mạnh với hàng nghìn km đường dây và hàng trâm trạm biến áp Công nghệ đường
dây nhiều mạch, nhiều cấp điện áp, cáp ngầm cao áp 220 kV, trạm GIS 220 Kv, thiết
bị SVC 110 kV, tụ b dọc 500 kV, hệ thống điều khiển tích hợp bằng máy tính và
nhiều công nghệ truyền tái điện tiên tiến trên thế giới đã được áp dụng rộng rãi tại
lưới điện truyền tải Việt Nam.
1.3.3 Lưới phân phối
Lưới phân phối Lưới phân phối là một bộ phận của hệ thống điện làm
nhiệm vụ phân phối điện năng từ các trạm biến áp trung gian cho các phụ tải
lưới phân phối nói chung, gồm hai thành phần: lưới phân phối điện trung áp 6-
35 kV và lưới phân phối điện hạ áp 380/220 kV.
Lưới phân phối có tầm quan trọng đặc biệt đối với hệ thống điện và mang
nhiều đặc trưng trực tiếp đảm bảo chất lượng điện cho các phụ tải, giữ vai trò quan
trọng trong đam bảo độ tin cậy cung cấp điện cho phụ tải. Có đến 98% điện năng bị
mắt là do sự cố và ngưng điện kế hoạch lưới phân phối. Mỗi sự cố trên lưới phân
phối đều có ảnh hưởng rất lớn đến sinh hoạt và các hoạt động kinh tế, xã hội,
Lưới điện phân phối trực tiếp cung cấp cho các thiết bị điện nên nó ảnh
hưởng trực tiếp đến tuổi thọ, công suất và hiệu quả các thiết bị điện,
Về cấu trúc lưới phân phối được chia thành:
+ Lưới phân phối hình tia không phản đoạn đặc điểm của nó rất đơn giản, rẻ
tiền nhưng độ tin cậy thấp, không đáp ứng được nhu cầu của các phụ tải quan trọng.
+ Lưới điện phân phối hình tia có phân đoạn là lưới điện phân phối hình tia
được chia ra làm nhiều đoạn nhờ các thiết bị phân đoạn như dao cách ly, cầu dao
phụ tải, máy cắt phân đoạn. Các thiết bị này có thể thao tác tại chỗ hoặc điều khiển
từ xa Lưới này có độ tin cậy cao hay thấp phụ thuộc vào các thiết bị phân đoạn và
thiết bị điều khiến chung + Lưới điện kín vận hành hở, lưới này có cấu trúc mạch
vòng kin hoặc hai nguồn, có các thiết bị trong mạch vòng. Bình thường lưới vận
hành hở, khi có sự cố hoặc sửa chữa đường dây, người ta sử dụng các thiết bị đóng
cắt để điều chính hồ sơ cấp điện, lúc đó phân đoạn bị mất điện, các phân đoạn còn
lại vẫn được cấp điện bình thường. Sơ đồ lưới kín vận hành hở có độ tin cậy cao
hơn so với sơ đồ hình tia. về mật nguyên tắc lưới có thể vận hành kín song đòi hỏi
thiết bị báo vệ, điều khiển phải đắt tiền và hoạt động thật chính xác.
1.3.4 Phụ tải điện.
Đối với hộ tiêu thụ điện loại 1 phái được cung cấp điện bằng it nhất hai
nguồn cung cấp điện độc lập và một nguồn dự phòng tại chỗ Chỉ được phép ngừng
cung cấp điện trong thời gian tự động đóng nguồn dự phòng.
Nguồn điện dự phòng tại chỗ có thể là trạm cố định hoặc lưu động có máy
phát điện hoặc bộ lưu điện (UPS).
Đối với hộ tiêu thụ điện loại 2 phải được cung cấp điện bằng ít nhất một nguồn
cung cấp điện chính và một nguồn dự phòng, được phép ngừng cung cấp điện trong
thời gian cần thiết để đóng nguồn dự phòng
Hình 2. 1 Mối quan hệ giữa hệ số công suất và công suất phản khán
Khi lượng P không đổi, nhờ có bù công suất phản kháng, lượng Q truyền tải
trên đường dây giảm xuống, do đó góc φ giảm, kết quả là cos φ tăng lên.
Các nguồn công suất phản kháng Động cơ đồng bộ Động cơ đồng bộ được
sử dụng nhiều trong lĩnh vực công nghiệp. Chúng được sử dụng để truyền động
trong các cơ cầu làm việc với chế độ dài hạn như bơm, quạt, máy nên khi, bằng
truyền... Trong các nhà máy có cos φ > 0,9 thi các động cơ đồng bộ bị loại ra và có
thể sử dụng để làm nguồn công suất phản kháng. So với động cơ không đồng bộ thì
giá thành rất cao, song nó có nhiều tu điểm:
Tốc độ quay không phụ thuộc vào tải nên có tác dụng nâng cao năng suất và
chất lượng sản phẩm.
Momen quay phụ thuộc tuyển tính vào điện áp
Có thể làm việc ở tốc độ thấp má không cần bộ biến đổi
Hiệu suất sử dụng cao
Đặc biệt động cơ đồng bộ có thể tiêu thụ hoặc phát công suất phản kháng
trên lưới tùy thuộc vào chế độ kích từ của nó, cho nên nó làm tăng chế độ ốn định
cho lưới.
Khả năng kỹ thuật có thể sử dụng động cơ đồng bộ làm phần tử bù giới hạn
bởi công suất phản kháng cực đại mà nó có thể sản sinh ra mà không làm quá nhiệt
cách điện cuộn dây và lôi sắt Công suất đó được gọi là công suất phản kháng sản
sinh của động cơ.
Các thông số cơ bản của động cơ đồng bộ:
+ Hệ số tải theo công suất tác dụng và công suất phản kháng được tính bằng:
P
P° = β = Pn
Q
Q° = α = Qn
Ở điều kiện định mức, khi β = 1 và U* = 0,45 + 1,05 thì động cơ có thể
liên tục phát ra công suất phản kháng định mức. Khi các thông số định mức
trên không đảm bảo thi công suất phản kháng sinh ra được tính theo:
QM =α M Qn
Trong đó:
+ Hao tổn công suất tác dụng trong động cơ đồng bộ được xác định
theo:
∆ P = φ ¿,U*)
Đặc tính phụ thuộc ∆ P vào α , β ,U* không đối đối với tất cả các động
cơ. Sự thay đổi của β ,U*ngoài giới hạn không dẫn tới thay đối tiếp theo của ∆
P.
Máy phát điện đồng bộ là nguồn công suất chủ yếu của công suất phản kháng
Nguồn tạo ra công suất phản kháng chính trong lưới điện là các máy phát trong các
nhà máy sản xuất điện năng và các máy bù đồng bộ. Công suất phản kháng sinh ra
trong chúng điều hòa tổn hao công suất phản kháng trên mạng và cung cấp cho tải.
Theo các tiêu chuẩn về kinh tế, kỹ thuật thì việc vận chuyển công suất phân
kháng từ các máy phát tới tận nơi tiêu thụ là không kinh tế. Tổn hao do việc phát
công suất phản kháng trong máy không lớn song ton hao trên lười do truyền công
suất phản kháng lại rất lớn, mặc khác còn làm giảm khả năng truyền tải công suất
tác dụng trên lưới. Vi vậy công suất tối ưu phát tứ máy phát cần được tính toán kỹ
thuật để đạt được các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật Phần công suất phản kháng còn lại
cần để cung cấp cho tải được tạo ra từ các thiết bị bù.
Tụ bù Khi khoa học ngày cảng phát triển thì việc sử dụng tụ bù là rất phổ
biến và chiếm phần lớn so với việc dùng động cơ đồng bộ bởi nó có những ưu điểm
sau:
+ Tổn hao công suất tác dụng năng lượng riêng) trong tụ nhỏ hơn nhiều lần
so với thiết bị khác.
+ Cho phép đặt ở các vị tri khác nhau và gam công suất của chúng rộng có
thể từ 10kVA-25MVA hole lởm hơn.
+ Cho phép tăng dần công suất của tụ bằng cách nối thêm các cụm mới theo
yêu cầu tăng tiêu thụ công suất phản kháng trên lưới.
+ Tụ điện có độ tin cậy cao hơn và đơn giản hơn trong vận hành vi tụ không
có phần động và bộ phận kích tử.
+ Vốn đầu tư ban đầu nhỏ, giá thành riêng không phụ thuộc vào công suất
mà chỉ phụ thuộc vào điện áp.
+Tụ điện cải thiện được hình dáng đường cong điện áp.
Do các ưu điểm trên, tụ điện được sử dụng nhiều hơn và trong điều kiện
khoa học kỹ thuật như ngày nay khi mà các hộ tiêu thụ công suất phản kháng ngày
càng phát triển thì không thể không dùng tụ bù,
Ngoài những ưu điểm kể trên tụ cũng có những nhược điểm:
+ Chỉ sản sinh ra công suất phản kháng.
+ Tuổi thọ của tụ thấp (8+10 năm) và không phục hồi lại được.
+ Công suất phát của tụ tỷ lệ với bình phương điện áp:
Qtu = w.C.U 2 *103 (kVAr)
Cho nên khi U giảm thì công suất công suất phản kháng phát ra giám, đặc
biết nếu U giám quá giới hạn sẽ gây ra hiện tượng thác sụt áp.
+ Khi cần phát công suất lớn thì tụ phải có kích thước lớn.
+ Máy bù Thyristor đã được chế tạo, nó là một cầu dọc ba pha dùng
Thyristor két hợp với cuộn kháng có điện trở phần kháng nhỏ. Ưu điểm cơ bản của
Aoqi này là tác động nhanh. Nó có thể dùng kết hợp với các phương tiện lớn khác.
Nhược điểm của máy bù Thyristor là giá thành cao, tổn hao công suất lớn
(gấp khoản 2.5 lần so với tụ) vì thế mây bù Thyristor chỉ dùng để điều chỉnh điện
áp, hạn chế có dao động điện áp trong mạng điện công nghiệp, nơi có những thay
đổi nhanh của tải.
2.1.2 Hệ số công suất và sự điều chỉnh
Hệ số công suất:
Một phụ tải có tổng dẫn Y= G+ jB được cung cấp bởi điện áp U thì có dòng
điện I chạy qua.
Khi mắc tụ bù ngang dung lượng Q ở phụ tải thì hệ số công suất tăng lên:
P1
Cos φ 2 =
√ P 12 +¿ ¿ ¿
Ta thấy công suất biểu kiến giảm từ S1 đến S2 và công suất phản kháng giảm
từ Q1 xuống Q2 bằng việc cung cấp một công suất Qc. Ta biết khi giảm dòng điện
phản kháng sẽ làm giảm dòng điện tổng trên dây dẫn do đó sẽ làm giảm tổn thấy
trên đường dây.
2.1.3 Quan hệ giữa công suất phản kháng và điện áp
Nhu cầu CSPK thay đổi gây ra sự đối điện áp. Trong lưới điện trung áp, hạ
áp thì R khá lớn, dòng công suất tác dụng cũng ảnh hướng đến điện áp. Nhưng
không thể dùng cách điều chỉnh công suất tác dụng để điều chỉnh điện áp được, vì
công suất tác dụng là yêu cầu của phụ tải để sinh ra năng lượng, chỉ có thể cung cấp
từ nhà máy điện. Còn công suất phản kháng thì không sinh công, nó chỉ là dòng
công suất gây ra từ trường dao động trên lưới điện, rất cần thiết nhưng có thể cấp tại
chỗ cho phụ tải. Do đó trong các lưới điều chỉnh điện áp bằng cách điều chỉnh cân
bằng công suất phản kháng. Khi điện áp một điểm nào đó của hệ thống điện nằm
trong phạm vi cho phép thì có nghĩa là công suất phản kháng của nguồn đủ đáp ứng
yêu cầu của phụ tải tại điểm đó.
Nếu điện áp cao thì thừa CSPK, còn điện áp thấp thi thiếu CSPK Cân bằng
công suất phản kháng được thực hiện bằng hai cách:
- Điều chỉnh công suất phản kháng từ nguồn phát như: nhà máy điện,
máy bù đồng bộ, các bộ tụ bù.
- Điều chỉnh lại dòng công suất phản kháng hay phân bố lại công suất
phản kháng trên mạng điện bằng cách điều chỉnh đầu phân áp ở các
máy biến áp, điều chính thực hiện bù dọc,...
2.1.4 Mục tiêu và lợi ích của bù công suất phản kháng
Trước khi nghiên cứu các phương pháp tính toán chủng ta hãy xem xét lại
ích lợi của việc lắp đặt tụ điện để bù công suất phản kháng trên lưới phân phối. Để
so sánh giữa bù tập trung tại thanh cải và bù rãi trên xuất tuyến xem phương pháp
nào hiệu quả hơn. Một vấn đề khác cũng cần quan tâm là đồ thị phụ tải luôn thay
đổi, do vậy để việc bù công suất phản kháng đạt hiệu quả cao nhất chúng ta cần phải
nghiên cứu việc điều chỉnh công suất bù, nghĩa là bên cạnh một số tụ được nối cố
định vào lưới, số khác phải được đóng cắt (ứng động) theo yêu cầu vận hành.
Các lợi ích của việc lắp đặt tu bù:
Sử dụng tụ điện:
Nói chung tụ điện có thể được sử dụng ở tất cả các cấp điện áp. Một bộ tụ
riêng rẽ có thể thêm vào bằng cách mắc song song để đạt được dung lượng kVAr và
có thể nối tiếp để đạt được điện áp kV. Số lượng thống kê thu thập được cho thấy,
khoảng 60% tụ được lắp đặt cho các xuất tuyến, 30% tại thanh cái các trạm và 10%
còn lại cho hệ thống truyền tải Khi số kVA của tụ điện cần thiết cho lưới đã được
xác định, vấn đề còn lại là xác định vị trí lắp đặt thích hợp. Qui tắc đơn giản dùng
cho việc lắp đặt tụ cố định trên xuất tuyến có phụ tải phân bố đều là lắp đặt chúng
gần khoảng 2/3 từ trạm đến cuối xuất tuyến. Đối với tải giảm đều, tụ cố định được
lắp đặt ở khoảng 1/2 của xuất tuyển. Mặt khác, việc lắp đặt tụ điện đóng cắt được
xác định trên cơ sở yêu cầu của việc điều chỉnh điện áp và thường được lắp đặt
trong khoảng 1/3 cuối của xuất tuyến.
- Các kiểu điều khiển dùng cho tụ điện đông cắt:
Quá trình đóng cắt các tụ điện có thể thực hiện bằng cách điều khiến bằng
tay hay tự động bằng cách sử dụng một số kiểu điều khiển thông minh. Điều khiển
bằng tay (tại vị trí lắp đặt hay điều khiển từ xa. Các loại điều khiển thông minh có
thể được sử dụng trong điều khiển tự động bao gồm: Đóng cắt theo thời gian, điện
áp, đòng điện, điện áp – thời gian, điện áp - dòng điện, nhiệt độ. Các loại điều khiển
phổ thông nhất là: Điều khiển theo thời gian, điện áp, điện áp - dòng, điều khiển
đóng cắt theo thời gian là loại ít tốn kém nhất.
Nâng cao cosq tự nhiên có nghĩa là tìm các biện pháp để hộ tiêu thụ điện
giảm bớt được lượng công suất phản kháng mà chúng cần có ở nguồn cung cấp.
Thay đổi và cải tiến quá trình công nghệ để các thiết bị điện làm việc ở chế
độ hợp lý nhất.
Thay thế các động cơ làm việc non tải bằng những động cơ có công suất nhỏ
hơn.
Hạn chế động cơ chạy không tải. Ở những nơi công nghệ cho phép thì dùng
động cơ đồng bộ thay cho động cơ không đồng bộ.
Thay biên áp làm việc non tải bằng máy biến áp có dung lượng nhỏ hơn.
Phương pháp này được thực hiện bằng cách đặt các thiết bị bù công suất
phản kháng ở các hộ tiêu thụ điện. Các thiết bị bủ công suất phân kháng bao gồm:
+ Sử dụng tụ bù điện ở các hộ tiêu thụ công suất phản kháng vừa và nhỏ
(dưới 5000 kVAr).
Để tính toán dung lượng bù cho từng phát tuyến, ta phải dựa vào phát tuyến
đó để xét xem có bao nhiêu nhánh lớn cần bù. Nếu phát tuyến không có nhánh rẽ
lớn thì việc tính toán bù chỉ xét trên phát tuyến đó mà thôi. Còn nếu phát tuyến đó
có nhiều nhánh lớn thì ta phải tiến hành tính toán bù trên các nhánh đó coi như các
nhánh rẽ đó là một phát tuyến mới. Sau đây là cách tính toán dung lượng bù cho
từng phát tuyến:
Xác định dung lượng bù tổng cho từng phát tuyến:
Qbù= P(tgφ 1 - tgφ 2) (KVAR).
Trong đó: Công suất tác dụng của phát tuyến là:
Pmax=3.U.Imax cosφ 1 (KW)
Pmin= 3 .U.Imin cosφ 1 (KW)
Imax và Imin xác định từ đồ thị phụ tải của phát tuyển:
+ Điều chỉnh điện áp đầu ra của máy biến áp tăng áp và máy biến áp giảm áp
bằng các đầu phân áp cố định hoặc điều áp dưới tải. + Điều chỉnh điện áp trên
đường dây tải điện bằng máy biến áp điều chỉnh và máy biển áp bổ trợ.
Đặt các thiết bị bù ngang có thể điều chỉnh để thay đổi tổn thất điện áp trên
đường dây, có thể dùng bộ tụ điện, máy bù đồng bộ hoặc động cơ điện đồng bộ có
điều chỉnh kích từ.
Đặt các thiết bị bù dọc trên đường dây để thay đổi điện kháng đường dây
nhằm thay đổi tổn thất điện áp.
2.2.5 Bù tự nhiên
Cấu trúc lưới điện phân phối và phương thức vận hành hệ thống không hợp
lý, phụ tải các pha bất đối xứng sẽ làm tăng tổn thất và tiêu thụ lượng công suất
phản kháng lớn hơn thực tế. Chính vì vậy cần phải nghiên cứu bù tự nhiên trước khi
thực hiện bù nhân tạo để khắc phục các thiếu sót trong quản lý, vận hành, phân
phối,...nhằm hạn chế tiêu thụ công suất phản kháng quá mức, biện pháp này không
đòi hỏi vốn đầu tư mà phụ thuộc tính toán và quản lý vận hành lưới điện phân phối.
Chọn dây dẫn có độ dự phòng xét tới vấn đề phát triển trong tương lai khi
tính toán thiết kế, xây dựng đường dây trung áp cần chọn tiết diện đây đám bảo cho
việc phát triển phụ tải cho 10 đến 15 năm sau. Điều chỉnh đồ thị phụ tải để tránh
chênh lệch giữa thời gian cao và thấp điểm bằng các biện pháp kinh doanh như giá
điện theo thời gian cao và thấp điểm. Lựa chọn cấu trúc sơ đồ cung cấp điện hợp lý,
đưa các trạm biến áp phân phối vào sâu phụ tải để giảm bán kính cung cấp điện của
lưới điện hạ áp. Biện pháp này chủ yêu sử dụng trong giai đoạn quy hoạch, thiết kế
và có ảnh hưởng đến toàn bộ hệ thống cung cấp điện. Khi các trạm biến áp quá tải
thì việc thêm trạm sẽ kinh tế hơn là nâng công suất của các trạm.
Cân bằng phụ tải: Đa số hệ thống điện phân phối là ba pha, được thiết kê để
vận hành ở chế độ cân bằng. Khi phụ tải các pha không cân bằng làm tăng các thành
phân thử tự nghịch và thứ tự không của dòng điện. Các thành phần này tác động xấu
như: Làm tăng các loại tổn thất trong động cơ và máy phát, gây dao động momen
quay ở các máy điện xoay chiều, gia tăng độ gợn sóng trong các bộ chinh lưu, làm
cho thiết bị hoạt động không đúng chức năng, làm tăng bão hòa từ cho các máy biến
áp và dòng trung tính vượt mức cho phép. Một số thiết bị (bao gồm nhiều loại thiết
bị bù) làm việc phụ thuộc vào việc vận hành cân bằng để hạn chế các sóng hài. Tất
cả các vấn đề trên sẽ gây nên sự tiêu thụ công suất phản kháng không hợp lý ở các
phụ tải. Vi vậy cần phải thường xuyên cân bằng phụ tải trên các pha để khắc phục
các vấn đề trên nhằm giảm bớt sự tiêu thụ công suất phản kháng.
Hoán chuyển các máy biến áp non tải với máy biến áp quá tải để đảm bảo
các máy biến áp vận hành không bị non tải, không tải hayquas tải, giúp cho sự tiêu
thụ công suất phản kháng của máy biến áp hợp lý hơn.
2.2.7 Bù ngang
Bù ngang là phương pháp nối rẽ các thiết bị bù (bộ tụ điện tĩnh, hoặc máy bù
đồng bộ) vào lưới truyền tải và phân phối điện. Làm thay đổi đặc tính của một tải
cảm vì nó phát ra dòng điện sớm pha chống lại thành phần chậm pha của dòng tải
phản kháng tại điểm đặt tụ bù. Tác dụng của bù ngang là nhằm bù công suất phản
kháng trên đường dây, giúp giảm tổn thất truyền tải và góp phần điều chỉnh, ổn định
điện áp của mạng cung cấp điện. Vì vậy, đối với lưới điện phân phối người ta
thường sử dụng phương pháp bù ngang bằng tụ điện tĩnh để bù công suất phản
kháng trực tiếp cho phụ tải.
2.2.8 Bù dọc
Bù dọc là phương pháp nối tiếp các thiết bị bù. Thông thường là bộ tụ điện
tĩnh (hoặc máy bù đồng bộ) chen vào các đường dây tải điện dung trong hệ thống
điện truyền tải xa. Tác dụng của bù dọc là nhằm thay đổi giá trị điện kháng của
đường dây. Mục đích để giảm tổn thất điện áp trên đường dây và giúp tăng độ ổn
định điện áp của hệ thống điện khi có sự cố.
CHƯƠNG 3
ỨNG DỤNG PHẢN MỀM PSS/ADEPT VÀ CÁC ỨNG
DỤNG TÍNH TOÁN TRONG LƯỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI
3.1 Khái quát chung Phần mềm tính toán lưới điện PSS/ADEPT
Cửa sổ ứng dụng của PSS/ADEPT bao gồm nhiều thành phần chính như sau:
+ Cửa số View: Bao gồm các thông tin cho các ứng dụng, đồ họa và ba cửa sổ
chính để thiết kế và phân tích một sơ đồ mạch điện,
+ Thanh trạng thái (Status Bar): Để hiển thị thông tin trạng thái của chương
trình khi PSS/ADEPT đang tính toán.
+ Thanh Menu chính (Main Menu): Gồm các hàm chức năng trong
PSS/ADEPT.
+ Thanh công cụ (ToolBar): Cung cấp các dụng cụ giúp cho việc vẽ sơ đồ mạch
điện thực hiện nhanh chóng và dễ dàng.
3.2.1 Các cửa số View.
Cửa sổ ứng dụng View bao gồm 4 cửa sổ chính:
Equipment List View: Đây là cửa sổ chứa những trang thiết bị như: Dây đẫn,
thiết bị đóng cắt, máy biến áp, tải ...
Report Preview: Cửa sổ này hiển thị các kết quả bảng báo cáo sau khi phân tích
và tính toán một bài toán cụ thể.
SVTH:Nguyễn Trọng Nhân 18
Chương III
Progress View: Cửa số này đùng để hiển thị những thông tin khi chương trinh
thực hiện, các thông tin này có thể là những thông báo lỗi, hay những cánh báo về một
họat động của chương trình.
.
Mỗi cửa sổ hiển thị những thông tin cụ thể khác nhau của nội dung dữ liệu trong
một ứng dụng của PSS/ADEPT. Diagram View: Là cửa sổ chính trong ứng dụng của
PSS/ADEPT nó luôn xuất hiện khi ta bắt đầu một ứng dụng. Vị dụ: Như ta tiến hành
tạo một sơ đồ lưới. Cửa sổ Report Review chỉ xuất hiện khi ta cần bản báo cáo của một
thông số cụ thể (như điện áp nút, dòng nhánh, công suất nhánh, tổn thất công suất, tổn
thất điện áp...) chúng ta có thể ấn hoặc hiện các cửa sổ Equipment List hay Progress
View,
Hiển thị các kết quả báo cáo sau khi phân tích và tính toán một bài toán cụ thể,
từ đây ta có thể in ấn các kết quả này một cách dễ dảng thông qua File Print.
3.2.4 Diagram View
Cửa số này hiển thị các thiết bị của một sơ đồ lưới điện. Chúng ta chỉ việc nhấp
chuột vào các biểu tượng trên thanh công cụ và đạt vào của số để thực hiện việc tạo sơ
đồ lưới. Hơn nữa chủng ta còn có thể nhấp để quan sát kết quả tính toán và phân tích
trên giao diện này. Pop-up menu (cửa số khi nhấp chuột phải) cửa sổ này còn cung cấp
cho người sử dụng các chức năng riêng trong Diagram View.
+ Auto Position. Cho phép tất hay mở các chức náng định vị trí tự động của các
đối tượng trong ứng dụng.
- Add Item(s) to
+Group: Đưa một đối tượng được chọn vào nhóm (gourp)
+ Layer: Đưa một đối tượng được chọn vào lớp (Layer). +Load Category: Đưa
một đối tượng được chọn vào loại tải (Load category)
+ Moto starting Đưa một đối tượng được chọn vào việc phản tích khởi động
+CAPO: Đưa một đối tượng được chọn vào việc phân tích đặt tụ bù tối ưu
- Re-phase Chọn lại các pha cần cho việc tính toán Properties: Hiến thị thông số
của một thiết bị trên sơ đồ lưới.
- Load Flow Thực hiện việc tính toán phản bố công suất. Fault: Thực hiện việc tính
toán ngắn mạch.
- Motor Starting: Thực hiện việc tính toán bài toán khởi động động cơ.
- Diagram Properties: Hiển thị tải nguyên của cửa sổ
- Lock Diagram: Khóa các chức năng thực hiện trong cửa sổ như thêm một đối
tượng, định vị lại hay xóa một đối tượng .
- Print: In ấn nhanh một sơ đồ lưới.
3.2.5 Cửa sổ Progress View
Để chọn những thanh công cụ mà chúng ta muốn hiển thị trên màn hình, ta làm
như sau: Chọn Tools Customize từ Main Menu, hộp thoạai Customize hiển thị:
Thanh công cụ này cho phép chúng ta tùy chọn để hiến thị các kết quà trên sơ đồ:
- Show phase A Hiển thị kết quả cho pha A. Show phase B: Hiển thị kết
quả cho pha B.
- Show phase C Hiến thị kết quả cho pha C. Show Max(AB,C) Hiển thị kết
quà lớn nhất trong 3 pha A,B,C.
- Show Max(A.B.CE Hiển thị kết quả nhỏ nhất trong 3 pha A,B,C.
3.4.1 Cài đặt chung cho các bài toán phân tích
Ta phải thiết lập một vài thông số trước khi cho chạy các bài toán phân tích :
Chọn Analysis Option từ Menu Hộp thoại sau sẽ hiện ra
Chúng ta cần phải thiết đặt các thông số trước khi thực hiện vẽ sơ đồ, phân tích
hay tính toán một chương trình cụ thể. PSS/ADEPT cho phép chúng ta thiết đặt thông
số một cách độc lập với từng người sử dụng (User profile). Thư viện dây dẫn
Construction dictionary (PTI.CON) trong PSS/ADEPT là file định dạng dưới mã
Từ thanh công cụ Diagram ta chọn biểu tượng Source rồi chèn ra màn hình Hộp
thoại Source bao gồm Tên vị trí đặt, điện áp định mức, các giá trị điện trở, điện kháng
thử thuận thuận, nghịch, zero…
Bao gồm tải tĩnh và tải MWh. Từ thanh công cụ Diagram ta chọn biểu tượng
Static Load hoc MWh Load rồi chiên ra màn hình Diagram View.
Hộp thoại Static Load bao gồm: Tinh chất phụ tải, giá trị P, Q của phụ tải.
Công suất phản kháng là một loại công suất không thể loại bỏ được trên lưới
điện vì nó cần thiết cho các thiết bị điện như máy điện, máy biến áp. Vấn đề là đặt ra là
giảm công suất này truyền tải trên đường dây để hạn chế hao tổn và chỉ phí đầu tư xây
lắp. Bà công suất phản kháng là một trong các giải pháp kỹ thuật nâng cao chất lượng
điện năng cung cấp và cho phép giảm tổn thất, Điều đó dẫn đến giảm công suất phát
đầu nguồn, giảm vốn đầu tư xây dựng mạng điện, giảm tải trên đường dây và máy biến
áp, làm cho tuổi thọ của chúng dài hơn.
Trong các nguồn phát CSPK thi tụ điện tỉnh chiếm tu thế về kinh tế và kỹ thuật
Tuy nhiên việc đông cắt tu thường xây ra quả độ điện áp và dòng diện lớn. điều này
làm ánh hưởng không chi bản thân tụ mà còn ảnh hưởng tới các phần từ khác hoạt
động trong hệ thống. Việc nghiên cứu các giải pháp bù CSPK cho ta thấy được nên áp
dụng phương pháp nào cho lưới cụ thể phụ thuộc vào mục đích bù CSPK và tính chất
của lưới điện...
Quá trình phân tích hiệu quả bù cho thấy không phải bù hết CSPK (cosp =1)
trên lưới là hiệu quả mà việc nâng cao hệ số cosp quá lớn sẽ làm giảm hiệu quỷ kinh tế,
vì vậy nên bù cosp đặt trong khoảng 0,9-0,93 là hiệu quả nhất.
Khi tiến hành chọn sơ đồ đấu nối tụ và lắp cần chú ý đặt điểm của lưới mà xác
định cách đấu phủ hợp, chọn các phương phục bảo vệ và điện trở phóng điện hợp lý.
Việc tính toán vị trí và dung lượng bù tối ưu cho một lưới cụ thể thì rất phúc tạp,
khối lượng tỉnh toán lớn và phải lập lại nhiều lần vì vậy cần phải có sự hỗ trợ của máy
tính và có những phần mềm được thiết kế phù hợp .
Để áp dụng được phần mềm chúng ta phải có các thông số cụ thể của lưới, điều
này cần phải có thời gian thống kê, đo đạc và tốn nhiều công sức. Các thông số trong
thư viện của phần mềm không phù hợp với lưới điện ta nên cần phải tính toán và nhập
vào thư viện.
Việc áp dụng phần mềm PSS/ADEPT cho bài toán bủ CSPK sẽ giúp chúng ta
xác định được chính xác vị trí và dung lượng bù tối ưu nhất. Phần mềm có rất nhiều
ứng dụng và chức năng để tính toán các chế độ, các bải toán khác nhau.Với nội dung
của luận văn, đề tải chi mới khai thác một phần rất nhỏ các chức năng và ứng dụng của
phần mềm.