You are on page 1of 2

1.

Môi trường Chính trị - luật pháp: Hiện nay nước ta được đánh giá là 1 trong những nước có
nền chính trị ổn định trên thế giới, tạo môi trường kinh doanh an toàn và thân thiện cho nhà đầu
tư trong cũng như ngoài nước. Xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế làm cho công ty có nhiều hơn
các cơ hội gia nhập vào thị trường thế giới. Nhất là khi Viettel vào TOP 100 doanh nghiệp viễn
thông lớn nhất trên thế giới. Bên cạnh đó thì hệ thống luật pháp và thủ tục hành chính của Việt
Nam ngày càng được hoàn thiện . Các quy định về thủ tục hành chính ngày càng ngắn gọn giúp
Công ty tháo gỡ các rào cản , nâng cao hiệu suất lao động. Các bộ luật về doanh nghiệp rõ ràng
và cụ thể giúp Công ty hoạt động hiệu quả , thuận lợi hơn dưới sự hướng dẫn và quản lý của các
khung pháp lý rõ ràng. Tuy nhiên bên cạnh đó cũng còn tồn đọng những khó khăn trong công tác
cấp các thủ tục hành chính, quan liêu , tham nhũng gây khó khăn cho doanh nghiệp. Cùng với
những thay đổi trong cách quản lý về mảng viễn thông : giá trần cho cước viễn thông, giới hạn
các hình thức khuyến mãi, đăng kí thông tin các nhân…cũng có những ảnh hưởng không nhỏ
đến quá trình kinh doanh của Viettel.
2. Môi trường Kỹ thuật – Công nghệ Kỹ thuật – Công nghệ là 2 yếu tố có ý nghĩa và tác động rất
lớn đối với mỗi Quốc gia, mỗi doanh nghiệp . Đặc biệt thế kỷ XXI là thế kỷ của nền kinh tế tri
thức dần thay thế cho thời đại công nghiệp. Sự biến đổi công nghệ diễn ra liên tục với thời gian
ngày càng ngắn lại. Công nghệ có tác động quyết định đến 2 yếu tố cơ bản tạo nên khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp: chất lượng và chi phí cá biệt của sản phẩm, dịch vụ mà doanh
nghiệp cung cấp cho thị trường. Đồng thời ảnh hướng rất lớn tới chu kỳ sống của các sản phẩm
viễn thông. Tuy nhiên để thay đổi thì công ty cần phải có những điều kiện : trình độ lao động ,
tiềm lực tài chính , chính sách phát triển ..hợp lý. Viettel đã liên tục và không ngừng đưa ra thị
trường những công nghệ mới đặc biệt là công nghệ 3G ,4G giúp Công ty có những điều kiện để
nâng cao chất lượng , mở rộng thị trường ..nhưng cũng vấp phải những khó khăn về đối thủ cạnh
tranh : VNPT…và về việc hạ giá thành sản phẩm. ngành khi các hãng viễn thông khác cũng cùng
tiếp cận với công nghệ này. Và như vậy thì đòi hỏi công ty phải làm sao để cung cấp được nhiều
loại dịch vụ cho công nghệ mới này, phải có chất lượng dịch vụ tốt đồng thời cũng phải có chiến
lược về giá thật tốt để các tranh với các hãng khác. Hiện giờ ngành công nghệ đang được phát
triển và rất được quan tâm. Và yếu tố công nghệ ở Việt Nam đang phát triển, được nhà nước
quan tâm và đầu tư vào lĩnh vực này. Chính vì thế mà công ty Viettel cần phải nắm bắt lấy cơ hội
này để tiếp cận với những công nghệ mới, để từ đó nâng cao chất lượng phục vụ Ngoài ra thì các
yếu tố về tự nhiên : địa lý, khí hậu , thời tiết …cũng có những ảnh hưởng nhất định chất lượng
dịch vụ và trong việc đầu tư , phát triển cơ sở hạ tầng của Viettel. Từ đó đòi hỏi các nhà hoạch
định chiến lược của Viettel thường xuyên quan tâm tới sự thay đổi và đầu tư cho tiến bộ công
nghệ.
3. Môi trường kinh tế : Năm 2010 dự kiến các chỉ tiêu kinh tế - xã hội năm 2010 sẽ là tăng
trưởng GDP khoảng 6,5 so với năm 2009; giá trị tăng thêm khu vực nông, lâm nghiệp và thủy
sản tăng 2,8-3,3%; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 6,7-7,3%; khu vực dịch vụ tăng 7,8-
8,3%. Tổng kim ngạch xuất khẩu tăng 6% so với năm 2009. Tổng nguồn vốn đầu tư phát triển
toàn xã hội bằng khoảng 41,7% GDP. Chỉ số giá tiêudùng khoảng dưới 7%. Với tốc độ hồi phục
và phát triển nhanh chóng của nền kinh tế, cơ hội tiếp cận thị trường và nguồn lực, mở rộng lĩnh
vực kinh doanh của VIETTEL là rất lớn. Từ cuối năm 2009, tiêu dùng và đầu tư trong nước có
dấu hiệu hồi phục mạnh mẽ. Thêm vào đó trong giai đoạn này tỉ giá USD/VND có những biến
động mạnh mẽ , chỉ trong vòng 1 năm tỉ giá đã tăng 10,7% gây áp lực mạnh mẽ lên giá hàng hóa
và các nguyên liệu nhập khẩu. Lãi suất cơ bản được điều chỉnh từ 8,5%/năm xuống 7,5%/năm .
Lãi suất cho vay tối đa của các tổ chức tín dụng bằng đồng Việt Nam đối với khách hàng giảm từ
12,75%/năm xuống 10,5%/năm. Lãi suất tiền gửi dự trữ bắt buộc bằng đồng Việt Nam đối với tổ
chức tín dụng giảm từ 8,5%/năm xuống 3,6%/năm. Với những điều chỉnh trên của Nhà nước
đang có những động thái tích cực nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì sản xuất, tạo việc
làm cho người lao động. Chỉ số hàng công nghiệp tồn kho tăng 0,2% so với năm trước và đang
có xu hướng tăng lên. Bên cạnh đó thì tình trạng lạm phát gia tăng ảnh hưởng đến đời sống của
một bộ phận lớn người dân với mức tăng chỉ số giá tiêu dùng lên tới 12,63% trong năm 2007 và
tính tới hết tháng 11 năm 2008, chỉ số này là trên 23%. Năm 2009, Chính phủ đã có những chính
sách vĩ mô khá tốt để kiềm chế lạm phát và kết thúc năm 2009 thì CPI của chúng ta chỉ tăng gần
mức 7% có giảm nhưng cũng có những ảnh hưởng nhất định đến hoạt động của công ty. Sự suy
thoái kinh tế thế giới năm 2008 cũng có những ảnh hưởng rất lớn và lâu dài đến nền kinh tế thế
giới. Với tình hình kinh tế vĩ mô ổn định và có xu hướng tăng trưởng nhanh chóng trong tương
lại đem lại những cơ hội và thách thức rất lớn đối với VIETTEL đòi hỏi Công ty phải có những
phương pháp tiếp cận , thay đổi công nghệ , phương thức quản lý, chăm sóc khách hàng …hợp
lý, nắm bắt kịp thời tình hình diễn biến kinh tế và có những điều chỉnh phù hợp trong chiến lược
phát triển.

You might also like