You are on page 1of 24

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.

HCM
KHOA KINH TẾ

BÀI TẬP

Kinh Tế Tài Nguyên Môi Trường

Giảng Viên : TS. ĐẶNG THANH HÀ

Nhóm SV thực hiện:( DH08KM)

1. LÊ THANH SANG (08143022)


2. TRỊNH HỮU THUẬN (08143029)
3. DƯƠNG LÊ QUANG THẮNG (08143025)
4. NGUYỄN QUỐC TÍN (08143032)
Câu 1:

Phương pháp nghiên cứu thực hiên trong bài này; cách thức tiến hành.

A. Phương pháp nghiên cứu:

1. Giả thuyết và câu hỏi nghiên cứu

2. Phương pháp định giá

 Phương pháp Chi Phí Du Hành (CTM)

 Phương pháp Đánh Giá Ngẫu Nhiên (CVM)

3. Kỹ thuật thu thập số liệu

B. Cách thức tiến hành:

1. Giả thuyết và câu hỏi nghiên cứu

Nghiên cứu được tiến hành dưới hình thức một cuộc khảo sát nhằm giải
quyết các câu hỏi sau:

a) làm thế nào để các yếu tố như chi phí đi lại, thu nhập và đặc điểm
kinh tế xã hội của du khách ảnh hưởng đến nhu cầu giải trí ở đảo
Hòn Mun?

b) giá trị giải trí hàng năm ở đảo Hòn Mun là gì?

c) Các thành phần giá trị giải trí của đảo Hòn Mun bao gồm các giá
trị có được từ du khách nước ngoài cũng như từ du khách Việt
Nam là gì?

d) Sự Sẵn Lòng Trả (WTP) của du khách cho việc tài trợ khu bảo tồn
biển, cái mà sẽ được thieetsa lập xung quanh đảo Hòn Mun và
các yếu tố ảnh hưởng đến WTP của họ là gì?
e) Việc ngăn chặn các dự án mở rộng cảng có hợp lý không?

2. Phương pháp đánh giá

• Phương pháp chi phí du hành (TCM)

Rõ ràng, các dự án nghiên cứu đã phải sử dụng kỹ thuật định giá


thích hợp để ước tính giá trị giải trí của hòn đảo. Hòn Mun là một
nơi công cộng, không có chi phí vào cổng. Những người sử dụng
nguồn tài nguyên nơi đây cho đánh bắt cá, nuôi trồng thuỷ sản, và
vui chơi giải trí không phải trả phí cho các đặc quyền này nên
không thể sử dụng giá thị trường trực tiếp cho giá trị ở đây. Do đó,
dự án này nghiên cứu đã chọn để sử dụng TCM để ước tính giá
trị giải trí của quần đảo Hòn Mun ở Nha Trang.

Phương pháp chi phí du hành theo vùng (ZTCM) và phương pháp
chi phí du hành cá nhân (ITCM) đã được chọn để ước tính giá trị
giải trí của đảo.

• Phương pháp chi phí du hành cá nhân (ITCM)

Hàm ITCM liên quan đến chi phí du hành hàng năm của mỗi cá
nhân:

Vi = f(TCi, Si) (1)

Trong đó

Vi số lần tham quan của cá nhân i trong một năm

TCi là chi phí du hành của cá nhân i

Si đại diện cho các yếu tố khác để xác định nhu cầu cá nhân cho
chuyến thăm Hòn Mun chẳng hạn như thu nhập, chi phí thay thế,
tuổi tác, giới tính, tình trạng hôn nhân, và trình độ giáo dục.
Các dạng hàm số được sử dụng phổ biến là tuyến tính,
bình phương, bán log và log-log. Không có sự đồng thuận trong
các tài liệu xem xét về sự lựa chọn ưa thích. Bởi vì các biến phụ
thuộc chủ yếu gồm các giá trị thấp (tức là lệch sang trái), nghiên
cứu này sử dụng hình thức bán log. Các logarit của biến phụ
thuộc sẽ giúp điều chỉnh lệch các giá trị thấp phân phối bình
thường.

Hàm bán log cho chi phí du hành cá nhân là:

Ln Vi = a + bTCi + cSi + ε i OR

Σ dDi
Vi = e a + × ecSi × ebTCi (2)

Trong đó

Si là biến kinh tế xã hội đại diện cho thu nhập, giới tính, tuổi tác,
tình trạng hôn nhân, trình độ giáo dục, và kích thước nhóm.
Bảng 1 trình bày các biến dự kiến sẽ ảnh hưởng đến nhu cầu tham quan
Hòn Mun.
thặng dư người tiêu dùng cho mỗi cá nhân là diện tích bên dưới đường
cầu và phía trên đường giá
Σ dDi
CSi = 1/b × ea + × ecSi × (ebTCi2 - ebTCi1) (3)

Bảng 1. Mô tả biến

Tên biến Mô tả

LnV Log của số lần tham Log của số lần tham quan
quan

TC Chi phí du hành Tổng chi phí du hành (VND)

Y Thu nhập Thu nhập hàng tháng (VND)

Ps Giá hàng hóa thay thế Giá hàng hóa thay thế bằng VND
GEN Giới tính 1 nếu là nam, 0 nếu là nữ

AGE Age Age in years

MAR Tình trạng hôn nhân 1nếu đã kết hôn, 0 nếu khác

EDU Giáo dục 1 nếu đại học hoặc hơn, 0 khác

GR Group Kích thước nhóm


Thặng dư người tiêu dùng mỗi lần tham quan được tính như sau:

CSi mỗi lần tham quan = CSi mỗi du khách/số lần tham quan trung bình của
mỗi du khách trong năm (4)

• Phương pháp chi phí du hành theo vùng (ZCTM)

Khu vực xung quanh Hòn Mun được chia thành mười khu với sự
gia tăng khoảng cách từ điểm khởi hành của khách truy cập đến
Hòn Mun. Khu vực đầu tiên là Nha Trang và các vùng xa nhất là
Hà Nội. Trong một khu vực, những người có sở thích là tương tự.
Tiếp theo, số lượng các khu vực sử dụng có thể khá lớn. Cuối
cùng, mỗi khu là một khu vực hành chính hoặc một nhóm vài khu
vực hành chính. Bảng 2 cho thấy cơ cấu vùng.

Bảng 2. Khu xuất xứ

Zone Distance Administrative district Population


(km)

1 5 Nha Trang 341,000

2 33.3 Dien Khanh, Ninh Hoa, Cam Ranh, Van 647,700


Ninh

3 110 Phan Rang, Tuy Hoa 350,200

4 217 Da Lat, Buon Ma Thuot, 786,200

5 250 Phan Thiet, Binh Dinh 545,900


6 441 HCMC 5,155,700

7 497 Long An, Tay Ninh, Vung Tau, Dong Nai 925,600

8 516 Da Nang, Hue 1,112,600

Quang Nam, Quang Ngai

9 677 An Giang, Can Tho, Ca Mau, Tien Giang 1,456,000

10 1,140 Ha Noi, Hai Phong, Nam Dinh, Thanh Hoa, 5,050,500


Nghe An

Như trong Báo cáo của Sở Du lịch Khánh Hòa (1998), nguồn gốc của du
khách nước ngoài được chia thành hai khu vực, cụ thể là (1) Châu Á và Châu
Đại Dương (Australia và New Zealand) và (2) Bắc Mỹ và châu Âu. Trong
nước, những khu vực càng xa thì lượng khách đến đây càng ít. Nhưng đối với
quốc tế thì lập luận trên không còn chính xác nữa. Ví dụ, Campuchia, Lào và
Philippines là láng giềng thân thiết của Việt Nam, nhưng không có khách từ
các nước này đến đảo Hòn Mun. Nó cũng rất khó phân chia vùng theo quốc
gia vì sự giới hạn về kích thước mẫu.

Hàm cho chi phí du hành theo vùng:

Vi = V ( Ci , POPi , Si ) (5)

Trong đó

Vi là khách du lịch từ vùng i đến đảo Hòn Mun

POPi là dân số của vùng i

Si là các biến kinh tế xã hội như thu nhập bình quân cho từng vùng.
Trong dự án này, các biến phụ thuộc được thể hiện như (Vi/POPi), hoặc
tỷ lệ tham quan.

Hàm cầu sử dụng có thể dạng tuyến tính hoặc bán log. Với hàm cầu
tham quan đến đảo, thặng dư tiêu dùng và giá trị giải trí có thể được
ước tính. Thặng dư tiêu dùng được tính bằng cách sử dụng công thức
tích phân.

• ITCM so với ZTCM

Một lưu ý đối với ICTM đó là mô hình đòi hỏi có sự thay đổi về số lượng
các chuyến đi mà cá nhân thực hiện. vì vậy, việc áp dụng ITCM sẽ găp
khó khăn khi sự thay đổi là rất nhỏ, hoặc khi cá nhân không thực hiện
vài chuyến đi đến khu giải trí. Do đó, nếu mỗi du khách chỉ tham quan
một lần mỗi năm thì sẽ không thể chạy hàm hồi quy.
Tuy nhiên, nhược điểm của ITCM không phải là một vấn đề đối với
ZTCM. ZTCM sử dụng số lượng các chuyến đi bình quân đầu người của
mỗi khu vực như là một hàm số của chi phí đi du hành. Nhưng ZTCM
cũng có những hạn chế, Các mô hình theo vùng là thống kê không hiệu
quả, vì nó tập hợp dữ liệu từ một số lượng lớn các quan sát của cá nhân
thành một vài quan sát theo vùng. Ngoài ra, mô hình theo vùng thì tất cả
các cá nhân trong vùng có cùng chi phí du hành trong khi điều này là
không hợp lý.

Tuy nhiên, mô hình theo vùng được áp dụng để đo lường giá trị giải trí
của đảo Hòn Mun bởi những lý do sau:

 Thứ nhất, theo Sở Du Lịch hầu như tất cả khách du lịch đều đến
Hòn Mun một đến ba lần mỗi năm. Hòn Mun cách cảng khoảng
8km. vì vậy, đây là một vấn đề khó khăn ngay cả đối với du khách
sinh sống tại thành phố Nha Trang để thường xuyên đi nghỉ tại
đảo bởi vì sự sẵn long trả của họ cho du lịch bằng thuyền phụ
thuộc rất nhiều vào thời tiết. Hơn nữa, đi xa cho một kì nghỉ không
phải là một thói quen của người Việt Nam. Khó khăn ở đây có thể
là do thu nhập thấp của người Việt Nam. Với vài lần tham quan
của mỗi khách mỗi năm, ITCM không phải là phương án thích hợp
cho nghiên cứu này.

 Thứ hai, ZTCM đã được ứng dụng rộng rãi trong việc đánh giá
các giá trị giải trí ở các nước đang phát triển.

• Các yếu tố trong tính toán chi phí du hành:

 Chi phí vận chuyển: phí bao gồm chi phí vé xe buýt, tàu
hoặc máy bay, hoặc chi phí xăng dầu và bảo dưỡng xe.

 Chi phí thời gian: Vì thời gian là một nguồn tài nguyên khan
hiếm và có chi phí cơ hội, thời gian cần phải được tính bao
gồm dự toán chi phí đi lại. Kể từ khi mức lương phản ánh
chi phí cơ hội của thời gian, nó có thể được sử dụng như
một giá ẩn gần đúng của thời gian.

 Chi phí khác: có thể bao gồm phí vào cổng, phí hướng dẫn,
và các chi phí phát sinh tại địa điểm đó.

b) Phương pháp đánh giá ngẫu nhiên (CVM)

• Thiết lập thị trường giả: đảo Hòn Mun được biến thành một khu
bảo tồn biển. Các chuyên gia và người dân của hòn đảo tin
rằng biến hòn đảo thành một Khu bảo tồn biển là cách tốt nhất
để bảo vệ môi trường xung quanh đảo, nhưng họ không chắc
chắn nó sẽ thành công. Họ không chắc chắn có được một
ngân sách thích hợp cho Khu bảo tồn biển sẽ và họ cũng thiếu
kinh nghiệm trong việc quản lý một Khu bảo tồn biển. Sẽ là
hữu ích để thiết lập một quỹ cho việc bảo tồn của Khu bảo tồn
biển. Người ta cho rằng du khách đến các đảo sẽ thu được lợi
ích từ các biện pháp đó và nó cũng hợp lý để cho là họ sẽ sẵn
sàng đầu tư để được hưởng lợi ích đó cho các chuyến thăm
hiện tại và tương lai.
• Lấy hồ sơ dự thầu: có một số cách để lấy được WTP

 Trò chơi đấu thầu

 Câu hỏi đóng

 Thẻ thanh toán

 Câu hỏi mở

Đối với dự án này nghiên cứu, các trò chơi đấu thầu đã không phù hợp.
Từ kinh nghiệm của các tác giả trong lĩnh vực điều tra, người Việt Nam
có xu hướng chọn giá thầu đầu tiên phỏng vấn đặt ra. Sẽ dễ dàng hơn
để có được một kết quả chính xác hơn nếu một loạt các giá trị được đưa
ra cho họ để lựa chọn. Phương pháp thanh toán thẻ đã được áp dụng ở
đây.

• Ước tính WTP trung bình: WTP cho việc tài trợ Khu bảo tồn biển
được tính bằng công thức sau đây (phương trình 6).

Giá trị kỳ vọng của WTP E (y) là tổng của các trường hợp kiểm duyệt
và kiểm duyệt.

E (y) = [Pr (Uncensored) × E (y  y> τ )] + [Pr (Censored) × E (y  y


= τ y)] (6)

trong đó

Pr (Uncensored) là xác suất của một quan sát không bị kiểm duyệt

Pr (Censored) là xác suất của một quan sát được kiểm duyệt

E (y  y> τ ) là giá trị dự kiến của WTP lớn hơn τ


E (y  y = τ y) là giá trị kỳ vọng của WTP bằng τ

• Ước tính đường giá: đường giá chỉ ra tác động của các đặc điểm
của người dân về sự sẵn sàng của họ để trả cho hàng hoá, dịch
vụ môi trường. Một số người trả lời từ chối trả số tiền cho các quỹ
bảo tồn biển. Điều này không có nghĩa là mong muốn của họ đối
với đa dạng sinh học san hô không tồn tại. Trong thực tế, họ nghĩ
rằng các rạn san hô có giá trị, nhưng họ không muốn trả tiền vì họ
cho rằng tiền của họ sẽ bị lãng phí hoặc những người gây ô
nhiễm các rạn san hô phải trả tiền. Đây là trường hợp của kết quả
kiểm duyệt. Kết quả là bị kiểm duyệt bởi vì nó không thể xác định
chắc chắn bao nhiêu người trả lời không muốn trả vì những lý do
trên cho các giá trị đa dạng sinh học rạn san hô. Các Tobit mô
hình hồi quy kiểm duyệt, được sử dụng trong trường hợp này.

Trong mô hình hồi quy kiểm duyệt, các quan sát y được cho bởi:

yi = { τ y if yi* ≤ τ

yi* if yi* > τ (7)

Trong đó

yi* là biến ẩn, là quan sát cho giá trị lớn hơn τ và kiểm duyệt cho giá
trị nhỏ hơn hoặc bằng τ .

• Tập hợp các dữ liệu: Đầu tiên là sự lựa chọn dân số có liên quan.
Việc thứ hai là chuyển từ trung bình mẫu sang trung bình dân số.
thứ ba là sự lựa chọn của khoảng thời gian mà các giá trị cần
được tổng hợp. Dân số trong nghiên cứu này đã được định nghĩa
là du khách đến đảo Hòn Mun. Trung bình của mẫu được nhân
với số du khách. Cuối cùng, tổng WTP để bảo vệ san hô ở đảo
Hòn Mun được tổng hợp trong khoảng thời gian của một năm -
năm hiện tại.

• Đánh giá việc thực hiện CVM: bước này yêu cầu đánh giá mức
thành công của phương pháp CVM.

Câu 2:

Trình bày kết quả chính của nghiên cứu

1. Mô hình chi phí du hành cá nhân:

Bảng 16. Hàm hồi quy cchi phí du hành cho hai dạng hàm

Linear Semi-Log
Variable
(t-statistic) (t-statistic)
Dependent Variable Visits Log of visits
2.645732 0.907665
Constant
(4.51) (3.64)
-0.003350*** -0.001635***
Travel costs
(-3.08) (-3.54)
2.94E-07** 1.62E-07***
Income
(1.97) (2.56)
8.12E-05 -8.84E-06
Substitute costs
(0.14) (-0.04)
-0.008174 -0.006350
Age
(-0.92) (-1.69)
0.405930*** 0.187193***
Male (dummy)
(2.08) (2.26)
-0.043680 -0.021706
Education
(-1.15) (-1.34)
Number of Observations 180 180
R-Squared 0.09 0.12
F-test 2.91 4.13
** mức ý nghĩa là 5% *** mức ý nghĩa là 1%

Trong các mô hình này, hầu hết các hệ số có dấu đúng kì vọng. Quan trọng
nhất, hệ số chi phí đi du hành là mang dấu âm và đáng chú ý. Tương tự như
vậy, mối quan hệ giữa thu nhập và tổng số lần tham quan là mang dấu dương
và đáng chú ý.

Chi phí du hành cao tác động tiêu cực đến việc tham quan đảo Hòn Mun.
Càng nhiều người trả lời phải chi tiền cho việc đến đảo thì số lần tham quan
của họ càng ít. Đó là điều hợp lý để suy ra rằng có ít nhu cầu cho những người
ở xa Hòn Mun đến tham quan đảo so với những người sống gần hòn đảo.

Biến thu nhập cũng có tác động đáng kể nhu cầu giải trí và mang dấu dương
như mong đợi. Những người được hỏi với mức lương cao hơn là sẵn sàng
chấp nhận các chuyến đi nhiều hơn để đến hòn đảo. Hàm ý ở đây là: trong
tương lai, khi thu nhập của người dân tăng lên nhu cầu về giá trị giải trí đến
đảo sẽ tăng lên . Ước tính này cũng rất quan trọng cho phát triển nhanh chóng
thu nhập bình quân đầu người những nước như Việt Nam để lập kế hoạch tốt
hơn cho cơ hội giải trí trong tương lai.
Các giá trị R-bình phương cho cả hai hàm là thấp cho thấy mức độ giải thích
của mô hình là thấp. Điều này co thể là do biến chi phí thay thế, bởi vì việc thu
thập số liệu của biến chi phí thay thế là rất khó, hàm hồi qui khó giải thích sự
thay đổi trong nhu cầu tham quan. Trong hàm bán log R-bình phương giải
thích được 12% sự thay đổi của tổng số lần tham quan của từng cá nhân. Cả
R-bình phương và trị thống kê t đều cho thấy rằng hàm bán log thì hiệu quả
hơn so với hàm tuyến tính.
Dạng hàm bán log được sử dụng để ước tính thặng dư người tiêu dùng cho
mỗi lần tham quan. Thặng dư của người tiêu dùng hàng năm cho mỗi lượt
khách đã được tính toán là 699,103 đồng. Do đó, thặng dư của người tiêu
dùng cho mỗi lần tham quan là 422,277 đồng. Lợi ích mỗi lần tham quan =
tổng lợi ích/ số lần tham quan( 126948 triệu đồng/ 194810 = 651661đồng).

2. Mô hình chi phí du hành theo vùng (ZTCM):

a) Du khách trong nước:

Bảng 17. Tỷ lệ du khách/1000 dân mỗi năm cho tất cả các vùng

Sample
Zone Population Visitation rate/1,000
Persons %

1 341,000 20 11.1 63.48

2 647,700 7 3.8 11.70

3 350,200 8 4.4 24.70

4 786,200 15 8.3 20.65

5 545,900 6 3.3 13.88

6 5,155,700 85 47.2 17.48

7 925,600 8 4.4 9.35

8 1,112,600 7 3.8 6.81

9 1,456,000 6 3.3 4.46

10 5,050,500 18 10.0 3.86

Total 16,371,400 180 99.6*

Tỷ lệ tham quan giảm dần theo khoảng cách, từ 63.48/1000 dân ở vùng gần
nhất giảm xuống còn 4.46/1000 dân ở vùng xa nhất. Vùng 1 (khu vực Nha
Trang) có tỷ lệ tham quan cao nhất. Điều này dễ hiểu vì vùng này có số lượng
mẫu lớn thứ hai và dân số ít. Tỷ lệ tham quan của vung 6 (TP Hồ Chí Minh)
nêu bật một số yếu tố cụ thể và thú vị. Mẫu từ khu vực này chiếm khoảng một
nửa tổng số. Có nhiều lý do cho điều này:
Thứ nhất, dân số của TP Hồ Chí Minh là khoảng năm triệu USD (gần một
phần ba dân số cỡ mẫu của nghiên cứu này), vì vậy mẫu của nó phải là lớn.
Thứ hai, giống như Vũng Tàu, Đà Lạt, Nha Trang là một địa điểm giải trí nổi
tiếng ở phía nam của Việt Nam.
Thứ ba, Hồ Chí Minh là thành phố lớn nhất của Việt Nam; là trung tâm kinh tế
của đất nước. cư dân của nó có thể đủ khả năng để có ngày nghỉ và được sử
dụng để làm như vậy.

Thứ tư, điều kiện đi lại dễ dàng: hàng không, tàu hỏa, xe bus đường dài giữa
Thành Phố Hồ Chí Minh và Nha Trang rất thuận tiện.

Hình 2. Đồ thị mối quan hệ giữa tỷ lệ tham quan và chi phí du hành

Đường cầu:

Bảng 18 chỉ ra một số kết quả từ phương pháp hồi quy OLS cho hàm
cầu theo vùng
LN(VISIT) = 4.163 - 0.007 COST (equation
8)

(8.54) (-3.55)

R-squared = 0.61

LN(VISIT) = 3.408 - 0.01 COST + 0.001 INCOME + 0.002 SUBSTITUTE


PRICE (equation 9)

(3.94) (-3.34) (0.99) (0.45)

R-squared = 0.69

Các hệ số chi phí và thu nhập trong phương trình 9 có dấu như kỳ vọng. Mặc
dù hàm 9 có giá trị R-bình phương cao hơn hàm 8, nó có vấn đề đa cộng
tuyến.

Hình 3 cho thấy đường cầu cho tham quan Hòn Mun trong năm 2000. Đường
cong này đã được rút ra dựa trên hàm 8.
Hình 3. Đường cầu cho tham quan đến Hòn Mun

Thặng dư của người tiêu dùng và giá trị giải trí

Bảng 19. Thặng dư của người tiêu dùng và giá trả cho chuyến thăm Hòn Mun
trong năm 2000

Number Consumer surplus Price paid


Zone
of visits
(VND ’000 ) (VND ’000)

1 12,811 1,672,058 897,503


2 23,414 3,055,923 1,757,994
3 6,612 863,008 1,056,982
4 11,707 1,527,937 2,234,320
5 6,385 833,395 1,419,963
6 51,865 6,769,170 12,553,297
7 8,359 1,090,989 2,140,915
8 11,739 1,532,049 2,768,215
9 9,320 1,216,453 2,805,743
10 23,695 3,092,591 8,094,045
Total 165,91
0 21,653,574 35,728,978
b) Du khách nước ngoài

Bảng 20. Tỷ lệ tham quan và chi phí du hành của khách du lịch nước ngoài
theo khu vực

Region Number of Travel cost Visitation rate


samples
(VND million) (visits/1,000
pop.)
1
117 1.623 0.276
(Asia & Oceania)
2

(Europe & North 93 2.203 0.065

America)
Total 210

Tỷ lệ tham quan là rất thấp bởi vì dân số của các khu vực này quá lớn. mặc dù
khu vực 2 có dân số lớn hơn so với khu vực 1 nhưng số mẫu lại ít hơn do đó
tỷ lệ tham quan sẽ thấp hơn.

Từ bảng 20 ta xây dựng được đường cầu sau:

P = 2.381 - 2.737 × Q (10)

Trong đó

P là chi phí du hành (triệu đồng)

Q là số tham quan / 1.000 dân.


Từ đường cầu tuyến tính ta tính được thặng dư người tiêu dùng cho mỗi du
khách:

Tổng CS = ½ x (số lượng tham quan) x ( giá tối đa - giá phải trả)

bởi vì CS cho mỗi du khách = Tổng CS / số lượng tham quan

Suy ra: CS cho mỗi du khách= ½ x (giá tối đa - giá phải trả)

 Đối với khu vực 1 (khu vực châu Á và châu Đại Dương), thặng dư tiêu
dùng (CS) là:

CS = ½ × (2,381-1,623) = 379.000 đồng

* giá tối đa = 2,381 * Giá phải trả = 1,623 (Bảng


20)

 Đối với khu vực 2 (châu Âu và Bắc Mỹ) đó là:

CS = ½ × (2,381-2,203) = 89.000 đồng

* giá tối đa= 2,381 * Giá phải trả = 2,203 (Bảng 20)

Tổng giá trị giải trí

Tổng giá tri giải trí = tổng CS + tổng giá phải trả

Bảng 21. Giá trị giải trí của đảo Hòn Mun trong năm 2000

(Unit: triệu đồng)

Consumer
Price Paid Recreational Value
Surplus
All Per All Per All Per
Visitors Visitor Visitors Visitor Visitors Visitor
Domestic
21,654 0.13 35,728 0.22 57,382 0.33
Visitors
Foreign
23,810 0.25 178,657 1.88 202,467 2.13
Visitors
Total 45,464 214,385 259,849
Giá trị giải trí hàng năm của đảo Hòn Mun là 259.8 tỷ đồng ( khoảng 19.7 triệu
USD).

Thặng dư người tiêu dùng được ước tính khoảng 45.4 tỷ đồng( khoảng 3.1
triệu USD). Con số này phản ánh sự sẵn lòng trả của du khách cho thưởng
thức tài nguyên thiên nhiên trên đảo chẳn hạn như không khí, biển, danh lam
thắng cảnh, san hô và cá. Với số tham quan ít hơn, du khách nước ngoài
nhận được nhiều thặng dư hơn du khách trong nước: 23.8 tỷ đồng so với 21.6
tỷ đồng. thặng dư trên đầu người của khách nước ngoài gấp đôi so với khách
trong nước, ngụ ý rằng du khách nước ngoài nhận được sự hưởng thụ từ Hòn
Mun lớn hơn khách trong nước. kết quả khảo sát cho thấy họ tham gia hầu hết
các hoạt động giải trí trên đảo trong khi du khách Việt Nam chủ yếu là thưởng
thức cảnh quan.

3. Phương pháp đánh giá ngẫu nhiên (CVM)

Có tổng cộng 462 mẫu cho CVM, trong đó 252 câu trả lời trong nước và 210
câu trả lời của người nước ngoài. Bảng 22 và Bảng 23 tóm tắt các đặc điểm
chính của người trả lời trong nước và nước ngoài cho các câu hỏi CVM.

Bảng 22. Thống kê số liệu về đặc điểm kinh tế xã hội của lượt truy cập của
Việt Nam trên đảo Hòn Mun (252 trả lời)

Characteristics Mean Std Minimu Maximu


Median
Deviation m m
WTP (VND) 17,966 31,042 5,000 0 180,000
Income (VND) 1,344,8 1,000,00 5,500,00
777,736 300,000
41 0 0
Age (years) 29.7 9.6 26.0 11.0 60.0
Education
14.1 2.3 15.0 5.0 18.0
(Schooling years)
Gender
0.67 0.47 1.00 0.00 1.00
(Male=1; Female=0)
Marital Status

(Married=1; Not 0.37 0.48 0.00 0.00 1.00

Married=0)
Trong số 252 người Việt Nam trả lời, 112 người được hỏi đã không sẵn sàng
trả cho các quỹ của Khu bảo tồn biển do họ tin rằng tiền sẽ bị lãng phí hoặc
những người chịu trách nhiệm về ô nhiễm phải trả tiền. Điều này cho thấy sự
sẵn lòng thực sự của họ (WTP) hoặc sở thích thực sự của họ là khác 0. Để lấy
được các giá trị này, mô hình Tobit được sử dụng.

Bảng 23. Số liệu thống kê về các đặc điểm kinh tế xã hội của Khách nước
ngoài đến đảo Hòn Mun (210 trả lời)

Characteristics Mean Std Media Minimu Maximum


Deviation n m
WTP (VND) 26,786 24,249 28,000 0 140,000
Income (USD) 3,642 2,604 3,000 500 10,000
Age (years) 32.5 10.78 30.00 12.00 68.00
Education
15.17 2.4 16.00 5.00 22.00
(Schooling years)
Sex
0.52 0.50 1.00 0.00 1.00
(Male=1; Female=0)
Marital Status

(Married=1; Not 0.34 0.47 0.00 0.00 1.00

married=0)
Bảng 24. Hàm Tobit cho WTP của du khách Việt Nam cho khu bảo tồn biển ở
đảo Hòn Mun.

Dependent Variable: WTP


Maximum Likelihood – Censored Normal (TOBIT)
Explanatory Description Coefficient z-statistic
Constant -13342.64 -0.55
Monthly wage rate 0.0094*** 2.38
Age -2275.790*** -3.99
Education 4806.69*** 3.05
Gender 395.69 0.05
Marital Status -2809.27 -0.31
R-squared 0.15
Left censored observation 112 Right censored observation 0
Uncensored observation 140 Total observation 252
*** mức ý nghĩa là 1%

Từ hàm Tobit, WTP cho mỗi người được ước tính bằng cách sử dụng phương
trình 6. WTP cho mỗi du khách Việt Nam là 17956 đồng.

Vì vậy, tổng WTP của du khách Việt Nam trong năm 2000 là:

WTPdomestic = WTP trung bình x số lần lượt tham quan (12)

WTPdomestic = 17,956 x 194,808 = VND 3,497,972,448 (khoảng USD 241,239)


Bảng 24. Hàm Tobit cho WTP của du khách Việt Nam cho khu bảo tồn
biển ở đảo Hòn Mun.

Dependent Variable: WTP


Maximum Likelihood – Censored Normal (TOBIT)
Variable Coefficient z-statistic
Intercept 10323.58 0.72
Monthly wage rate 2.007*** 2.45
Age 115.06 0.46
Education 85.58 0.09
Gender 3185.05 0.77
Marriage -2987.92 0.59
R-squared 0.036
Left censored observation 44 Right censored observation 0
Uncensored observation 166 Total observation 210
*** mức ý nghĩa là 1%

Từ hàm Tobit, WTP cho mỗi người được ước tính bằng cách sử dụng phương
trình 6. WTP cho mỗi du khách Việt Nam là 26786 đồng.

Vì vậy, tổng WTP của du khách nước ngoài trong năm 2000 là:

WTPforeigner = 26786 x 94960 = VND 2,543,598,560 (khoảng USD 175,420)

Câu 3:

Nếu được yêu câu thực hiện một nghiên cứu tương tự (ví dụ tự chọn)
thì nhóm Anh/Chị sẽ áp dụng phương pháp này như thế nào. Nhận xét
về khả năng ứng dụng.
Ví dụ: phân tích giá trị giải trí của khu du lịch Suối Tiên. Sử dụng phương pháp
Chi Phí Du Hành (TCM)

Các bước thực hiện:


1. Thu thập số liệu: số lượng khác tham quan tại Suối Tiên, xuất xứ của
du khách, độ dài đường đi, chi phí đi lại, chi phí cơ hội của thời gian
mà du khách bỏ ra, các số liệu về chất lượng môi trường và đặc điểm
của Suối Tiên, các thông tin về kinh tế xã hội của du khách.

2. Ước lượng hàm số lần tham quan: sử dụng kinh tế lượng và các số
liệu thu thập được để ước lượng hàm hồi quy:

Vi = α1 + α2CPi + α3TNi + α4HVi + …+ αnCPKi

Vi: số lần tham quan

CPi: tổng chi phí

TNi: thu nhập

HVi: trình độ học vấn

CPKi: tổng chi phí du hành cho các địa điểm tham quan thay thế khác

i: cá nhân i

3. Xây dựng đường cầu: sử dụng kết quả ước lượng ta xây dựng
đường cầu thể hiện mối quan hệ giữa chi phí và số lần tham quan.
Ta tính được WTP trung bình của mỗi cá nhân. Từ đó tính được tổng
giá trị giải trí của khu du lịch Suối Tiên.

 Nhận xét về khả năng ứng dụng: nếu số lần tham quan (Vi) ít
biến động thì sẽ gặp khó khăn trong việc xây dựng đường cầu. Do
đó ta có thể sử dụng phương pháp chi phí du hành theo vùng
(ZTCM) để tính giá trị giải trí của Suối Tiên. Chia khu vực xung
quanh Suối Tiên thành nhiều khu vực tính theo khoảng cách. Sau
đó tính tỷ lệ tham quan/1000 dân đối với tựng khu vực. Xây dựng
đường cầu  giá trị giải trí của Suối Tiên.

You might also like