Professional Documents
Culture Documents
HCM
KHOA KINH TẾ
BÀI TẬP
Phương pháp nghiên cứu thực hiên trong bài này; cách thức tiến hành.
Nghiên cứu được tiến hành dưới hình thức một cuộc khảo sát nhằm giải
quyết các câu hỏi sau:
a) làm thế nào để các yếu tố như chi phí đi lại, thu nhập và đặc điểm
kinh tế xã hội của du khách ảnh hưởng đến nhu cầu giải trí ở đảo
Hòn Mun?
b) giá trị giải trí hàng năm ở đảo Hòn Mun là gì?
c) Các thành phần giá trị giải trí của đảo Hòn Mun bao gồm các giá
trị có được từ du khách nước ngoài cũng như từ du khách Việt
Nam là gì?
d) Sự Sẵn Lòng Trả (WTP) của du khách cho việc tài trợ khu bảo tồn
biển, cái mà sẽ được thieetsa lập xung quanh đảo Hòn Mun và
các yếu tố ảnh hưởng đến WTP của họ là gì?
e) Việc ngăn chặn các dự án mở rộng cảng có hợp lý không?
Phương pháp chi phí du hành theo vùng (ZTCM) và phương pháp
chi phí du hành cá nhân (ITCM) đã được chọn để ước tính giá trị
giải trí của đảo.
Hàm ITCM liên quan đến chi phí du hành hàng năm của mỗi cá
nhân:
Trong đó
Si đại diện cho các yếu tố khác để xác định nhu cầu cá nhân cho
chuyến thăm Hòn Mun chẳng hạn như thu nhập, chi phí thay thế,
tuổi tác, giới tính, tình trạng hôn nhân, và trình độ giáo dục.
Các dạng hàm số được sử dụng phổ biến là tuyến tính,
bình phương, bán log và log-log. Không có sự đồng thuận trong
các tài liệu xem xét về sự lựa chọn ưa thích. Bởi vì các biến phụ
thuộc chủ yếu gồm các giá trị thấp (tức là lệch sang trái), nghiên
cứu này sử dụng hình thức bán log. Các logarit của biến phụ
thuộc sẽ giúp điều chỉnh lệch các giá trị thấp phân phối bình
thường.
Ln Vi = a + bTCi + cSi + ε i OR
Σ dDi
Vi = e a + × ecSi × ebTCi (2)
Trong đó
Si là biến kinh tế xã hội đại diện cho thu nhập, giới tính, tuổi tác,
tình trạng hôn nhân, trình độ giáo dục, và kích thước nhóm.
Bảng 1 trình bày các biến dự kiến sẽ ảnh hưởng đến nhu cầu tham quan
Hòn Mun.
thặng dư người tiêu dùng cho mỗi cá nhân là diện tích bên dưới đường
cầu và phía trên đường giá
Σ dDi
CSi = 1/b × ea + × ecSi × (ebTCi2 - ebTCi1) (3)
Bảng 1. Mô tả biến
Tên biến Mô tả
LnV Log của số lần tham Log của số lần tham quan
quan
Ps Giá hàng hóa thay thế Giá hàng hóa thay thế bằng VND
GEN Giới tính 1 nếu là nam, 0 nếu là nữ
MAR Tình trạng hôn nhân 1nếu đã kết hôn, 0 nếu khác
CSi mỗi lần tham quan = CSi mỗi du khách/số lần tham quan trung bình của
mỗi du khách trong năm (4)
Khu vực xung quanh Hòn Mun được chia thành mười khu với sự
gia tăng khoảng cách từ điểm khởi hành của khách truy cập đến
Hòn Mun. Khu vực đầu tiên là Nha Trang và các vùng xa nhất là
Hà Nội. Trong một khu vực, những người có sở thích là tương tự.
Tiếp theo, số lượng các khu vực sử dụng có thể khá lớn. Cuối
cùng, mỗi khu là một khu vực hành chính hoặc một nhóm vài khu
vực hành chính. Bảng 2 cho thấy cơ cấu vùng.
7 497 Long An, Tay Ninh, Vung Tau, Dong Nai 925,600
Như trong Báo cáo của Sở Du lịch Khánh Hòa (1998), nguồn gốc của du
khách nước ngoài được chia thành hai khu vực, cụ thể là (1) Châu Á và Châu
Đại Dương (Australia và New Zealand) và (2) Bắc Mỹ và châu Âu. Trong
nước, những khu vực càng xa thì lượng khách đến đây càng ít. Nhưng đối với
quốc tế thì lập luận trên không còn chính xác nữa. Ví dụ, Campuchia, Lào và
Philippines là láng giềng thân thiết của Việt Nam, nhưng không có khách từ
các nước này đến đảo Hòn Mun. Nó cũng rất khó phân chia vùng theo quốc
gia vì sự giới hạn về kích thước mẫu.
Vi = V ( Ci , POPi , Si ) (5)
Trong đó
Si là các biến kinh tế xã hội như thu nhập bình quân cho từng vùng.
Trong dự án này, các biến phụ thuộc được thể hiện như (Vi/POPi), hoặc
tỷ lệ tham quan.
Hàm cầu sử dụng có thể dạng tuyến tính hoặc bán log. Với hàm cầu
tham quan đến đảo, thặng dư tiêu dùng và giá trị giải trí có thể được
ước tính. Thặng dư tiêu dùng được tính bằng cách sử dụng công thức
tích phân.
Một lưu ý đối với ICTM đó là mô hình đòi hỏi có sự thay đổi về số lượng
các chuyến đi mà cá nhân thực hiện. vì vậy, việc áp dụng ITCM sẽ găp
khó khăn khi sự thay đổi là rất nhỏ, hoặc khi cá nhân không thực hiện
vài chuyến đi đến khu giải trí. Do đó, nếu mỗi du khách chỉ tham quan
một lần mỗi năm thì sẽ không thể chạy hàm hồi quy.
Tuy nhiên, nhược điểm của ITCM không phải là một vấn đề đối với
ZTCM. ZTCM sử dụng số lượng các chuyến đi bình quân đầu người của
mỗi khu vực như là một hàm số của chi phí đi du hành. Nhưng ZTCM
cũng có những hạn chế, Các mô hình theo vùng là thống kê không hiệu
quả, vì nó tập hợp dữ liệu từ một số lượng lớn các quan sát của cá nhân
thành một vài quan sát theo vùng. Ngoài ra, mô hình theo vùng thì tất cả
các cá nhân trong vùng có cùng chi phí du hành trong khi điều này là
không hợp lý.
Tuy nhiên, mô hình theo vùng được áp dụng để đo lường giá trị giải trí
của đảo Hòn Mun bởi những lý do sau:
Thứ nhất, theo Sở Du Lịch hầu như tất cả khách du lịch đều đến
Hòn Mun một đến ba lần mỗi năm. Hòn Mun cách cảng khoảng
8km. vì vậy, đây là một vấn đề khó khăn ngay cả đối với du khách
sinh sống tại thành phố Nha Trang để thường xuyên đi nghỉ tại
đảo bởi vì sự sẵn long trả của họ cho du lịch bằng thuyền phụ
thuộc rất nhiều vào thời tiết. Hơn nữa, đi xa cho một kì nghỉ không
phải là một thói quen của người Việt Nam. Khó khăn ở đây có thể
là do thu nhập thấp của người Việt Nam. Với vài lần tham quan
của mỗi khách mỗi năm, ITCM không phải là phương án thích hợp
cho nghiên cứu này.
Thứ hai, ZTCM đã được ứng dụng rộng rãi trong việc đánh giá
các giá trị giải trí ở các nước đang phát triển.
Chi phí vận chuyển: phí bao gồm chi phí vé xe buýt, tàu
hoặc máy bay, hoặc chi phí xăng dầu và bảo dưỡng xe.
Chi phí thời gian: Vì thời gian là một nguồn tài nguyên khan
hiếm và có chi phí cơ hội, thời gian cần phải được tính bao
gồm dự toán chi phí đi lại. Kể từ khi mức lương phản ánh
chi phí cơ hội của thời gian, nó có thể được sử dụng như
một giá ẩn gần đúng của thời gian.
Chi phí khác: có thể bao gồm phí vào cổng, phí hướng dẫn,
và các chi phí phát sinh tại địa điểm đó.
• Thiết lập thị trường giả: đảo Hòn Mun được biến thành một khu
bảo tồn biển. Các chuyên gia và người dân của hòn đảo tin
rằng biến hòn đảo thành một Khu bảo tồn biển là cách tốt nhất
để bảo vệ môi trường xung quanh đảo, nhưng họ không chắc
chắn nó sẽ thành công. Họ không chắc chắn có được một
ngân sách thích hợp cho Khu bảo tồn biển sẽ và họ cũng thiếu
kinh nghiệm trong việc quản lý một Khu bảo tồn biển. Sẽ là
hữu ích để thiết lập một quỹ cho việc bảo tồn của Khu bảo tồn
biển. Người ta cho rằng du khách đến các đảo sẽ thu được lợi
ích từ các biện pháp đó và nó cũng hợp lý để cho là họ sẽ sẵn
sàng đầu tư để được hưởng lợi ích đó cho các chuyến thăm
hiện tại và tương lai.
• Lấy hồ sơ dự thầu: có một số cách để lấy được WTP
Câu hỏi mở
Đối với dự án này nghiên cứu, các trò chơi đấu thầu đã không phù hợp.
Từ kinh nghiệm của các tác giả trong lĩnh vực điều tra, người Việt Nam
có xu hướng chọn giá thầu đầu tiên phỏng vấn đặt ra. Sẽ dễ dàng hơn
để có được một kết quả chính xác hơn nếu một loạt các giá trị được đưa
ra cho họ để lựa chọn. Phương pháp thanh toán thẻ đã được áp dụng ở
đây.
• Ước tính WTP trung bình: WTP cho việc tài trợ Khu bảo tồn biển
được tính bằng công thức sau đây (phương trình 6).
Giá trị kỳ vọng của WTP E (y) là tổng của các trường hợp kiểm duyệt
và kiểm duyệt.
trong đó
Pr (Uncensored) là xác suất của một quan sát không bị kiểm duyệt
Pr (Censored) là xác suất của một quan sát được kiểm duyệt
• Ước tính đường giá: đường giá chỉ ra tác động của các đặc điểm
của người dân về sự sẵn sàng của họ để trả cho hàng hoá, dịch
vụ môi trường. Một số người trả lời từ chối trả số tiền cho các quỹ
bảo tồn biển. Điều này không có nghĩa là mong muốn của họ đối
với đa dạng sinh học san hô không tồn tại. Trong thực tế, họ nghĩ
rằng các rạn san hô có giá trị, nhưng họ không muốn trả tiền vì họ
cho rằng tiền của họ sẽ bị lãng phí hoặc những người gây ô
nhiễm các rạn san hô phải trả tiền. Đây là trường hợp của kết quả
kiểm duyệt. Kết quả là bị kiểm duyệt bởi vì nó không thể xác định
chắc chắn bao nhiêu người trả lời không muốn trả vì những lý do
trên cho các giá trị đa dạng sinh học rạn san hô. Các Tobit mô
hình hồi quy kiểm duyệt, được sử dụng trong trường hợp này.
Trong mô hình hồi quy kiểm duyệt, các quan sát y được cho bởi:
yi = { τ y if yi* ≤ τ
Trong đó
yi* là biến ẩn, là quan sát cho giá trị lớn hơn τ và kiểm duyệt cho giá
trị nhỏ hơn hoặc bằng τ .
• Tập hợp các dữ liệu: Đầu tiên là sự lựa chọn dân số có liên quan.
Việc thứ hai là chuyển từ trung bình mẫu sang trung bình dân số.
thứ ba là sự lựa chọn của khoảng thời gian mà các giá trị cần
được tổng hợp. Dân số trong nghiên cứu này đã được định nghĩa
là du khách đến đảo Hòn Mun. Trung bình của mẫu được nhân
với số du khách. Cuối cùng, tổng WTP để bảo vệ san hô ở đảo
Hòn Mun được tổng hợp trong khoảng thời gian của một năm -
năm hiện tại.
• Đánh giá việc thực hiện CVM: bước này yêu cầu đánh giá mức
thành công của phương pháp CVM.
Câu 2:
Bảng 16. Hàm hồi quy cchi phí du hành cho hai dạng hàm
Linear Semi-Log
Variable
(t-statistic) (t-statistic)
Dependent Variable Visits Log of visits
2.645732 0.907665
Constant
(4.51) (3.64)
-0.003350*** -0.001635***
Travel costs
(-3.08) (-3.54)
2.94E-07** 1.62E-07***
Income
(1.97) (2.56)
8.12E-05 -8.84E-06
Substitute costs
(0.14) (-0.04)
-0.008174 -0.006350
Age
(-0.92) (-1.69)
0.405930*** 0.187193***
Male (dummy)
(2.08) (2.26)
-0.043680 -0.021706
Education
(-1.15) (-1.34)
Number of Observations 180 180
R-Squared 0.09 0.12
F-test 2.91 4.13
** mức ý nghĩa là 5% *** mức ý nghĩa là 1%
Trong các mô hình này, hầu hết các hệ số có dấu đúng kì vọng. Quan trọng
nhất, hệ số chi phí đi du hành là mang dấu âm và đáng chú ý. Tương tự như
vậy, mối quan hệ giữa thu nhập và tổng số lần tham quan là mang dấu dương
và đáng chú ý.
Chi phí du hành cao tác động tiêu cực đến việc tham quan đảo Hòn Mun.
Càng nhiều người trả lời phải chi tiền cho việc đến đảo thì số lần tham quan
của họ càng ít. Đó là điều hợp lý để suy ra rằng có ít nhu cầu cho những người
ở xa Hòn Mun đến tham quan đảo so với những người sống gần hòn đảo.
Biến thu nhập cũng có tác động đáng kể nhu cầu giải trí và mang dấu dương
như mong đợi. Những người được hỏi với mức lương cao hơn là sẵn sàng
chấp nhận các chuyến đi nhiều hơn để đến hòn đảo. Hàm ý ở đây là: trong
tương lai, khi thu nhập của người dân tăng lên nhu cầu về giá trị giải trí đến
đảo sẽ tăng lên . Ước tính này cũng rất quan trọng cho phát triển nhanh chóng
thu nhập bình quân đầu người những nước như Việt Nam để lập kế hoạch tốt
hơn cho cơ hội giải trí trong tương lai.
Các giá trị R-bình phương cho cả hai hàm là thấp cho thấy mức độ giải thích
của mô hình là thấp. Điều này co thể là do biến chi phí thay thế, bởi vì việc thu
thập số liệu của biến chi phí thay thế là rất khó, hàm hồi qui khó giải thích sự
thay đổi trong nhu cầu tham quan. Trong hàm bán log R-bình phương giải
thích được 12% sự thay đổi của tổng số lần tham quan của từng cá nhân. Cả
R-bình phương và trị thống kê t đều cho thấy rằng hàm bán log thì hiệu quả
hơn so với hàm tuyến tính.
Dạng hàm bán log được sử dụng để ước tính thặng dư người tiêu dùng cho
mỗi lần tham quan. Thặng dư của người tiêu dùng hàng năm cho mỗi lượt
khách đã được tính toán là 699,103 đồng. Do đó, thặng dư của người tiêu
dùng cho mỗi lần tham quan là 422,277 đồng. Lợi ích mỗi lần tham quan =
tổng lợi ích/ số lần tham quan( 126948 triệu đồng/ 194810 = 651661đồng).
Bảng 17. Tỷ lệ du khách/1000 dân mỗi năm cho tất cả các vùng
Sample
Zone Population Visitation rate/1,000
Persons %
Tỷ lệ tham quan giảm dần theo khoảng cách, từ 63.48/1000 dân ở vùng gần
nhất giảm xuống còn 4.46/1000 dân ở vùng xa nhất. Vùng 1 (khu vực Nha
Trang) có tỷ lệ tham quan cao nhất. Điều này dễ hiểu vì vùng này có số lượng
mẫu lớn thứ hai và dân số ít. Tỷ lệ tham quan của vung 6 (TP Hồ Chí Minh)
nêu bật một số yếu tố cụ thể và thú vị. Mẫu từ khu vực này chiếm khoảng một
nửa tổng số. Có nhiều lý do cho điều này:
Thứ nhất, dân số của TP Hồ Chí Minh là khoảng năm triệu USD (gần một
phần ba dân số cỡ mẫu của nghiên cứu này), vì vậy mẫu của nó phải là lớn.
Thứ hai, giống như Vũng Tàu, Đà Lạt, Nha Trang là một địa điểm giải trí nổi
tiếng ở phía nam của Việt Nam.
Thứ ba, Hồ Chí Minh là thành phố lớn nhất của Việt Nam; là trung tâm kinh tế
của đất nước. cư dân của nó có thể đủ khả năng để có ngày nghỉ và được sử
dụng để làm như vậy.
Thứ tư, điều kiện đi lại dễ dàng: hàng không, tàu hỏa, xe bus đường dài giữa
Thành Phố Hồ Chí Minh và Nha Trang rất thuận tiện.
Hình 2. Đồ thị mối quan hệ giữa tỷ lệ tham quan và chi phí du hành
Đường cầu:
Bảng 18 chỉ ra một số kết quả từ phương pháp hồi quy OLS cho hàm
cầu theo vùng
LN(VISIT) = 4.163 - 0.007 COST (equation
8)
(8.54) (-3.55)
R-squared = 0.61
R-squared = 0.69
Các hệ số chi phí và thu nhập trong phương trình 9 có dấu như kỳ vọng. Mặc
dù hàm 9 có giá trị R-bình phương cao hơn hàm 8, nó có vấn đề đa cộng
tuyến.
Hình 3 cho thấy đường cầu cho tham quan Hòn Mun trong năm 2000. Đường
cong này đã được rút ra dựa trên hàm 8.
Hình 3. Đường cầu cho tham quan đến Hòn Mun
Bảng 19. Thặng dư của người tiêu dùng và giá trả cho chuyến thăm Hòn Mun
trong năm 2000
Bảng 20. Tỷ lệ tham quan và chi phí du hành của khách du lịch nước ngoài
theo khu vực
America)
Total 210
Tỷ lệ tham quan là rất thấp bởi vì dân số của các khu vực này quá lớn. mặc dù
khu vực 2 có dân số lớn hơn so với khu vực 1 nhưng số mẫu lại ít hơn do đó
tỷ lệ tham quan sẽ thấp hơn.
Trong đó
Tổng CS = ½ x (số lượng tham quan) x ( giá tối đa - giá phải trả)
Suy ra: CS cho mỗi du khách= ½ x (giá tối đa - giá phải trả)
Đối với khu vực 1 (khu vực châu Á và châu Đại Dương), thặng dư tiêu
dùng (CS) là:
* giá tối đa= 2,381 * Giá phải trả = 2,203 (Bảng 20)
Tổng giá tri giải trí = tổng CS + tổng giá phải trả
Bảng 21. Giá trị giải trí của đảo Hòn Mun trong năm 2000
Consumer
Price Paid Recreational Value
Surplus
All Per All Per All Per
Visitors Visitor Visitors Visitor Visitors Visitor
Domestic
21,654 0.13 35,728 0.22 57,382 0.33
Visitors
Foreign
23,810 0.25 178,657 1.88 202,467 2.13
Visitors
Total 45,464 214,385 259,849
Giá trị giải trí hàng năm của đảo Hòn Mun là 259.8 tỷ đồng ( khoảng 19.7 triệu
USD).
Thặng dư người tiêu dùng được ước tính khoảng 45.4 tỷ đồng( khoảng 3.1
triệu USD). Con số này phản ánh sự sẵn lòng trả của du khách cho thưởng
thức tài nguyên thiên nhiên trên đảo chẳn hạn như không khí, biển, danh lam
thắng cảnh, san hô và cá. Với số tham quan ít hơn, du khách nước ngoài
nhận được nhiều thặng dư hơn du khách trong nước: 23.8 tỷ đồng so với 21.6
tỷ đồng. thặng dư trên đầu người của khách nước ngoài gấp đôi so với khách
trong nước, ngụ ý rằng du khách nước ngoài nhận được sự hưởng thụ từ Hòn
Mun lớn hơn khách trong nước. kết quả khảo sát cho thấy họ tham gia hầu hết
các hoạt động giải trí trên đảo trong khi du khách Việt Nam chủ yếu là thưởng
thức cảnh quan.
Có tổng cộng 462 mẫu cho CVM, trong đó 252 câu trả lời trong nước và 210
câu trả lời của người nước ngoài. Bảng 22 và Bảng 23 tóm tắt các đặc điểm
chính của người trả lời trong nước và nước ngoài cho các câu hỏi CVM.
Bảng 22. Thống kê số liệu về đặc điểm kinh tế xã hội của lượt truy cập của
Việt Nam trên đảo Hòn Mun (252 trả lời)
Married=0)
Trong số 252 người Việt Nam trả lời, 112 người được hỏi đã không sẵn sàng
trả cho các quỹ của Khu bảo tồn biển do họ tin rằng tiền sẽ bị lãng phí hoặc
những người chịu trách nhiệm về ô nhiễm phải trả tiền. Điều này cho thấy sự
sẵn lòng thực sự của họ (WTP) hoặc sở thích thực sự của họ là khác 0. Để lấy
được các giá trị này, mô hình Tobit được sử dụng.
Bảng 23. Số liệu thống kê về các đặc điểm kinh tế xã hội của Khách nước
ngoài đến đảo Hòn Mun (210 trả lời)
married=0)
Bảng 24. Hàm Tobit cho WTP của du khách Việt Nam cho khu bảo tồn biển ở
đảo Hòn Mun.
Từ hàm Tobit, WTP cho mỗi người được ước tính bằng cách sử dụng phương
trình 6. WTP cho mỗi du khách Việt Nam là 17956 đồng.
Vì vậy, tổng WTP của du khách Việt Nam trong năm 2000 là:
Từ hàm Tobit, WTP cho mỗi người được ước tính bằng cách sử dụng phương
trình 6. WTP cho mỗi du khách Việt Nam là 26786 đồng.
Vì vậy, tổng WTP của du khách nước ngoài trong năm 2000 là:
Câu 3:
Nếu được yêu câu thực hiện một nghiên cứu tương tự (ví dụ tự chọn)
thì nhóm Anh/Chị sẽ áp dụng phương pháp này như thế nào. Nhận xét
về khả năng ứng dụng.
Ví dụ: phân tích giá trị giải trí của khu du lịch Suối Tiên. Sử dụng phương pháp
Chi Phí Du Hành (TCM)
2. Ước lượng hàm số lần tham quan: sử dụng kinh tế lượng và các số
liệu thu thập được để ước lượng hàm hồi quy:
CPKi: tổng chi phí du hành cho các địa điểm tham quan thay thế khác
i: cá nhân i
3. Xây dựng đường cầu: sử dụng kết quả ước lượng ta xây dựng
đường cầu thể hiện mối quan hệ giữa chi phí và số lần tham quan.
Ta tính được WTP trung bình của mỗi cá nhân. Từ đó tính được tổng
giá trị giải trí của khu du lịch Suối Tiên.
Nhận xét về khả năng ứng dụng: nếu số lần tham quan (Vi) ít
biến động thì sẽ gặp khó khăn trong việc xây dựng đường cầu. Do
đó ta có thể sử dụng phương pháp chi phí du hành theo vùng
(ZTCM) để tính giá trị giải trí của Suối Tiên. Chia khu vực xung
quanh Suối Tiên thành nhiều khu vực tính theo khoảng cách. Sau
đó tính tỷ lệ tham quan/1000 dân đối với tựng khu vực. Xây dựng
đường cầu giá trị giải trí của Suối Tiên.