Professional Documents
Culture Documents
Bộ môn Điều khiển Tự động – Khoa Điện-Điện tử - ĐH Bách Khoa TPHCM
1. MỤC ĐÍCH
Trong bài thí nghiệm này sinh viên sẽ tìm hiểu cách dùng phần mềm Automation Studio để
thiết kế, lập trình và mô phỏng một số mạch điều khiển sử dụng PLC. Trong các thư viện hỗ trợ lập
trình Ladder có thư viện theo chuẩn IEC và thư viện theo tiêu chuẩn lập trình PLC của các hãng
Allen-Bradley, Siemens và LS Electric. Trong bài này sẽ dùng thư viện Ladder cơ bản theo chuẩn
IEC. Sinh viên có thể tự tìm hiểu thêm các thư viện khác.
Hình 1: Các thư viện hỗ trợ lập trình PLC bằng Ladder trong Automation Studio
Mục tiêu sau khi hoàn thành bài thí nghiệm này:
Nắm được các kiến thức cơ bản về lập trình Ladder cho PLC.
Thiết kế được các mạch điều khiển theo yêu cầu.
Sử dụng phần mềm Automation Studio để thiết kế, lập trình và mô phỏng mạch.
Hình 4: Tiếp điểm nhận diện cạnh lên (trái) và cạnh xuống (phải)
Ngoài ra còn có một số dạng cuộn coil khác như cuộn coil có nhớ. Đối với thư viện IEC,
cuộn coil có nhớ bao gồm 2 cuộn thành phần. Một cuộn khi có mức 1 thì sẽ đẩy ngõ ra tương
ứng lên mức cao (chức năng Set) và cuộn còn lại khi có mức 1 sẽ đẩy ngõ ra tương ứng xuống
mức thấp (chức năng Reset).
Ngoài ra sinh viên có thể tìm hiểu thêm các thư viện chức năng riêng trong phần Ladder
(IEC Standard).
Khi nút nhấn chưa được nhấn thì ngõ vào sẽ bằng với chân COM. Vì vậy theo thiết kế như
trên hình, khi chưa nhấn nút thì điện áp chân Input ở mức 0V, khi được bấm nút thì điện áp chân
Input ở mức 24V.
Hình 12: Mô tả điện áp chân Input khi chưa nhấn nút (trái) và khi đã nhấn nút (phải)
Ngõ ra OUT0 sử dụng để kích contactor khởi động động cơ, ngoài ra thêm 1 đèn báo để
người vận hành biết trạng thái động cơ. Một đèn khác được nối với ngõ ra OUT2 để báo trạng thái
động cơ đang ngừng hoạt động.
Đối với mạch động lực, sử dụng khối “Normally Open Contact” để làm tiếp điểm cho
contactor K1, liên kết biến K1 với contactor trong phần :Component Properties:. Bấm chuột phải
vào “K1” và chọn :Create a link: để hoàn tất liên kết.
Hình 13: Liên kết giữa biến của tiếp điểm thường hở với cuộn coil của relay trong mạch điều khiển.
Phần dưới đây hướng dẫn cách tạo các khối lập trình cho PLC. Đầu tiên tạo một Rung mới
để chứa chương trình. Biến OUT0 sẽ được bật khi người dùng bấm nút START, sẽ được tắt khi
người dùng bấm nút STOP, ngoài ra nút nhấn không tự giữ được nên ta cần một tiếp điểm để tự giữ
trạng thái của OUT0. Như vậy ta có lệnh đầu tiên có dạng như sau:
Hình 14: Lệnh điều khiển ngõ ra OUT0 (chưa liên kết biến)
Tiếp theo ta sẽ liên kết các khối (tiếp điểm, cuộn coil) với các biến tương ứng của PLC Input
card và PLC Output card. Để liên kết giữa tiếp điểm trong mạch PLC với ngõ vào PLC, ta chọn
“Component Properties” của tiếp điểm và liên kết với biến tương ứng. Chọn chuột phải vào biến
cần liên kết, bấm Create a link để hoàn tất.
Hình 15: Liên kết biến của tiếp điểm với ngõ vào IN0
Làm tương tự với các khối còn lại. Ta có câu lệnh hoàn chỉnh như sau:
Hình 16: Lệnh điều khiển ngõ ra OUT0 sau khi đã liên kết biến
Ngõ ra OUT1 sẽ được bật khi OUT0 bị tắt, vì vậy có thể sử dụng lệnh Ladder như sau để
điều khiển ngõ ra OUT1.
Hình 18: Khi chưa bấm nút START hoặc khi đã dừng, K1 ngắt, đèn L1 tắt, đèn L2 sáng
Hình 19: Khi bấm nút START, ngõ ra OUT1 tích cực, K1 đóng và động cơ quay, đèn báo L1 sáng.
3.2. Thí nghiệm 2: Mạch khởi động và dùng động cơ sử dụng Set/Reset
Sửa lại câu lệnh điều khiển ngõ ra OUT0 như hình dưới. Sinh viên chạy thử mạch để kiểm
chứng chức năng.
Câu hỏi: Tìm hiểu và so sánh việc lập trình bằng cuộn coil thông thường với lập trình Set/Reset (ưu
điểm và nhược điểm).
Hình 20: Lệnh điều khiển ngõ ra OUT0 theo phương pháp Set/Reset
3.3. Thí nghiệm 3: Mạch khởi động có trễ sử dụng timer
Timer được sử dụng để tạo trễ trong lập trình. Khối TON (Timer ON Delay) có 2 ngõ vào và
2 ngõ ra. Trong đó ngõ vào EN để cho phép timer chạy, ngõ ra ENO tương ứng để kết nối nối tiếp
các mạch với nhau (ENO = EN). Ngõ vào IN để giữ cho timer được đếm, nếu trong quá trình đếm
mà ngõ vào IN xuống 0 thì sẽ reset lại việc đếm. Sau khoảng thời gian đếm bằng với giá trị ở ô PT
(có thể là hằng số hoặc biến số) thì ngõ ra Q sẽ bằng 1. Có thể gán giá trị ET của khối Timer với
biến tạm để sử dụng cho mục đích khác.
Sử dụng timer này, ta có thể tạo trễ cho mạch điều khiển. Ví dụ sau khi bấm nút 10 giây thì
động cơ mới bắt đầu chạy. Giữ nguyên mạch ở phần 3.2, đầu tiên khi bấm nút START ta sẽ không
kích thẳng ngõ ra OUT0 nữa mà sẽ dùng một biến tạm để lập trình. Nếu biến tạm chưa có trong
chương trình, có thể tạo mới bằng cách bấm nút “Add a simulation variable (...)” như hình dưới.
Hình 23: Đặt tên và chọn kiểu dữ liệu của biến mới tạo
Hình 24: Kết quả sau khi liên kết memory coil với biến tạm đã tạo
Tiếp tục lập trình phần còn lại. Khi TEMP1 tích cực, Timer sẽ bắt đầu đếm, khi Timer đếm
hết 10 giây thì ngõ ra Q (hay là biến L13_1 trên hình) sẽ tích cực, từ đó ngõ ra OUT0 lên mức 1 và
ngõ ra OUT1 xuống mức 0.
Hình 25: Chương trình mạch khởi động có trễ với độ trễ là 10 giây
Ngoài ra, để kiểm tra các biến và thay đổi giá trị của biến, chọn “Document Properties”, kéo
xuống phần “Information”, các biến người dùng tự tạo sẽ ở trong phần “User-Defined” như trên
hình. Người dùng có thể thay đổi giá trị của các biến.
Hình 26: Kiểm tra các biến người dùng đã tạo trong phần “Document Properties”
Có thể mô phỏng để kiểm chứng chức năng của mạch:
Hình 27: Mạch khởi động có trễ khi chưa bấm START hoặc khi đã bấm nút STOP để dừng lại
Hình 28: Khi bấm nút START, Timer bắt đầu đếm, có thể xem thời gian đếm ở biến ET của Timer
Hình 29: Timer đếm xong, ngõ ra OUT0 tích cực, K1 đóng và L1 sáng, động cơ bắt đầu chạy.
3.4. Thí nghiệm 4: Lập trình lại đèn báo cho mạch khởi động có trễ.
Chỉnh lại phần Output như hình vẽ. Thực hiện mạch khởi động có trễ nhưng theo yêu cầu
sau.
Khi chưa bấm khởi động hoặc sau khi bấm ngừng, đèn L2 sáng, đèn L1 tắt.
Khi đã bấm khởi động và động cơ chưa chạy, đèn L2 tắt, đèn L1 sáng nhấp nháy (1 giây
sáng, 1 giây tắt)
Gợi ý: sử dụng các khối tính toán và khối so sánh để thực hiện yêu cầu nhấp nháy đèn.
Hình 30: Mạch ngõ ra đã chỉnh sửa cho yêu cầu của TN4
Sinh viên tìm hiểu và thực hiện các yêu cầu sau:
3.5. Thí nghiệm 5: Lập trình mạch đảo chiều động cơ (tương tự yêu cầu phần 3.5 Bài
thí nghiệm 1)
Lập trình mạch đảo chiều động cơ theo yêu cầu sau:
Khi động cơ đang dừng, nếu bấm một nút khởi động bất kì (thuận hay ngược) thì động
cơ sẽ bắt đầu quay theo chiều tương ứng.
Khi động cơ đang chạy, người dùng bấm nút STOP để dừng động cơ lại. Trong vòng 10
giây từ khi bấm STOP, chặn không cho người dùng khởi động lại theo chiều bất kì.
Khi động cơ đang chạy, nếu người dùng bấm chiều ngược lại, ngừng cấp nguồn trong 10
giây để động cơ ngừng hẳn, sau đó mới chạy theo chiều ngược. Trong 10 giây đang
ngừng đó, nếu bấm nút STOP thì động cơ sẽ dừng hẳn, hủy bỏ lệnh đảo chiều.
Thêm các đèn báo tương ứng với các trạng thái: quay thuận, quay ngược, đang dừng.
Bấm START: khởi động động cơ 1 để kéo băng chuyền 1, khi có cạnh lên của cảm biến
1 thì ngừng băng chuyền 1, khởi động động cơ 2 để kéo băng chuyền 2 băng chuyền 2.
Mỗi cạnh lên của cảm biến 2: cộng biến đếm thêm 1 đơn vị. Khi đủ 6 sản phẩm cho mỗi
hộp, ngừng băng chuyển 2, khởi động băng chuyền 3 trong 10s thì ngừng.
Bấm STOP: ngừng toàn bộ hệ thống, reset lại bộ đếm sản phẩm
Lưu ý: Sinh viên tự tìm hiểu thêm khối Counter Up.