Professional Documents
Culture Documents
Phần trình bày sẽ cung cấp cho người học những thông tin cơ bản về phần mềm
ArcGIS, hướng dẫn cụ thể các bước cần thực hiện để xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu
trong GIS, bao gồm dữ liệu không gian (bản đồ) và dữ liệu phi không gian (thuộc tính).
Ngoài ra, phần này cũng sẽ trình bày chi tiết một số bài toán sử dung phân tích không gian
cơ bản với dữ liệu Vector và Raster cũng như xây dựng bản đồ nhiệt từ ảnh viễn thám
Landsat 8.
Bài 1. Giới thiệu về phần mềm ArcGIS
1.1. Lý thuyết
1.1.1. ArcGIS là gì?
Phần mềm ArcGIS là phần mềm ứng dụng công nghệ hệ thống thông tin địa lý của
Viện nghiên cứu hệ thống môi trường (ESRI) của Mỹ. ArcGIS là hệ thống thông tin địa lý
(Geographic Information System - GIS) hàng đầu hiện nay, cung cấp một giải pháp toàn diện
từ thu thập, nhập số liệu, chỉnh lý, phân tích và phân phối thông tin trên mạng Internet tới các
cấp độ khác nhau như cơ sở dữ liệu (CSDL) địa lý cá nhân hay CSDL của các doanh nghiệp.
Về mặt công nghệ, hiện nay các chuyên gia GIS coi công nghệ ESRI là một giải pháp mang
tính chất mở, tổng thể và hoàn chỉnh, có khả năng khai thác hết các chức năng của GIS trên
các ứng dụng khác nhau như máy bàn (ArcGIS Desktop), máy chủ (ArcGIS Server), các ứng
dụng Web (ArcIMS, ArcGIS Online), hoặc hệ thống thiết bị di động (ArcPAD)... và có khả
năng tương tích cao đối với nhiều loại sản phẩm của nhiều hãng khác nhau.
ArcGIS cho phép:
- Tạo và chỉnh sửa dữ liệu tích hợp (dữ liệu không gian tích hợp với dữ liệu thuộc tính).
- Truy vấn dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính từ nhiều nguồn và bằng nhiều
cách khác nhau.
- Hiển thị, truy vấn và phân tích dữ liệu không gian kết hợp với dữ liệu thuộc tính.
- Thành lập bản đồ chuyên đề và các bản in có chất lượng trình bày chuyên nghiệp.
ArcGIS Desktop bao gồm những công cụ rất mạnh để quản lý, cập nhật, phân tích
thông tin và xuất bản tạo nên một GIS hoàn chỉnh. ArcGIS Desktop là một bộ phần mềm
ứng dụng gồm: ArcMap, ArcCatalog, ArcToolbox, ModelBuilder, ArcScene và ArcGlobe.
Khi sử dụng các ứng dụng này đồng thời, người sử dụng có thể thực hiện được các bài toán
ứng dụng GIS bất kỳ, từ đơn giản đến phức tạp, bao gồm cả thành lập bản đồ, phân tích địa
lý, chỉnh sửa và biên tập dữ liệu, quản lý dữ liệu, hiển thị và xử lý dữ liệu. Phần mềm ArcGIS
Desktop được cung cấp cho người dùng ở 1 trong 3 cấp bậc với mức độ chuyên sâu khác
nhau là ArcView, ArcEditor, ArcInfo. Dữ liệu trong ArcGIS được lưu trữ ở 3 dạng: Shape
file, Coverages, Geodatabase.
1
Đỗ Thị Việt Hương, Nguyễn Quang Việt, HUSC 2017
- Shape files: Lưu trữ cả dữ liệu không gian lẫn dữ liệu thuộc tính. Về thực chất
shape file không phải một file mà là 5 - 6 file có tên giống nhau nhưng đuôi khác nhau.
Trong đó các file *.shp - chứa các đối tượng không gian (Geometry); *.dbf - bảng thuộc tính;
*.shx - chỉ số để liên kết đối tượng với bảng thuộc tính; *.pri - xác định hệ quy chiếu của
shape fileđược xem là các file quan trọng nhất.
- Coverages: Lưu trữ các dữ liệu không gian, thuộc tính và topology. Các dữ liệu
không gian được hiển thị ở dạng điểm, đường, vùng và ghi chú.
- Geodatabase: Geodatabase (GDB) là khung quản lý và lưu trữ dữ liệu chung cho
ArcGIS, bao gồm dữ liệu thuộc tính và không gian. Với một Geodatabase, tất cả dữ liệu GIS
của 1 tổ chức có thể được lưu trữ trong một vị trí trung tâm và trong một định dạng chuẩn
để tiếp cận và quản lý dễ dàng. Geodatabase hỗ trợ tất cả các dạng dữ liệu GIS khác nhau
mà có thể dùng trên ArcGIS, chẳng hạn như dữ liệu thuộc tính, đối tượng địa lý, ảnh vệ tinh
và ảnh hàng không, dữ liệu CAD, dữ liệu 3D hay mô hình bề mặt, hệ thống mạng lưới giao
thông vận tại và cơ sở hạ tầng, hệ quy chiếu GPS và các phép đo khảo sát. Là một tập hợp
dữ liệu địa lý của nhiều loại khác nhau trong một file thư mục hệ thống chung, một cơ sở dữ
liệu Microsoft Access, hay một mối quan hệ đa người dùng DBMS (chẳng hạn như Oracle,
Microsoft SQL Server, PostgreSQL, Informix, hay IBM DB2). Geodatabase có thể đóng gói
nhiều kích cỡ, có số người sử dụng truy cập, cập nhật dữ liệu khác nhau và có thể có quy mô
phù hợp với môi trường 1 người dùng hay đa người dùng tiếp cận và biên tập. Geodatabase
được lưu trữ dưới định dạng 1 file có đuôi là *.mdb.
Trong Geodatabase có 1 hay nhiều Feature Dataset. Feature Dataset là một nhóm các
loại đối tượng có chung một hệ quy chiếu và hệ tọa độ. Một Feature Dataset có thể chứa một
hoặc nhiều Feature Class. Ví dụ Feature Dataset ‘CSHT_QLHienTrangXayDungDoThi’ bao
gồm các Feature class ‘BaoTonDiTich’, ‘Nha’, ThuaDat’, ‘CoSoTonGiaoTinNguong’.
Feature Class là tập hợp các đối tượng có cùng loại hình học (điểm, đường hay vùng), hay
hiểu một cách cụ thể hơn chính là đơn vị chứa các đối tượng không gian của bản đồ và tương
đương với 1 layer trong ArcMap. Ví dụ như Feature class ‘đường bộ’ chứa các đối tượng có
đặc tính hình học là đường (line). Một Feature Class sẽ được gắn với 1 bảng thuộc tính
(Attribute Table) ngay sau khi tạo Feature Class. Ngoài ra trong Geodatabase còn có một
dạng dữ liệu đáng quan tâm, đó là Realtionship Class (lớp quan hệ). Đây là một mục trong
Geodatabase lưu trữ thông tin về mối quan hệ giữa các lớp dữ liệu không gian với không
gian, không gian với thuộc tính hoặc thuộc tính với các thuộc tính (ví dụ một lớp thửa đất
có thể có liên quan đến bảng chủ sở hữu nhà (tài sản) bởi số hiệu thửa.
ArcGIS có thể làm được gì?
- Đọc và tạo dữ liệu trong ArcGIS từ các phần mềm khác như: Mapinfo,
Microstation, AutoCAD, Access, dBASE file, Excel…
- Nội suy, phân tích không gian. Có thể phối hợp các kỹ thuật phân tích phức tạp với
nhau để tạo ra các mô hình chi tiết.
- Tạo ra những bản đồ với chất lượng cao và có khả năng kết nối nhanh với nhiều loại
dữ liệu khác nhau như biểu đồ, bảng thuộc tính, ảnh và các dạng file khác.
2
Đỗ Thị Việt Hương, Nguyễn Quang Việt, HUSC 2017
- Chồng xếp các lớp dữ liệu: Khi chồng xếp các lớp dữ liệu sẽ tạo ra lớp dữ liệu mới.
Có nhiều kiểu chồng xếp dữ liệu (union, intersect, merge, dissolve, clip…) nhưng nhìn chung
là kết hợp hai lớp dữ liệu có sẵn thành một lớp (tập hợp) dữ liệu mới.
ArcGIS tổ chức và lưu trữ thông tin dưới dạng các lớp dữ liệu không gian (Layer).
Mỗi một lớp dữ liệu bao hàm các trường thuộc tính giống nhau. Dữ liệu trong ArcGIS được
chia thành các dạng:
- Mô hình dữ liệu Vector (shape, CAD, Geodatabase…)
- Mô hình dữ liệu dạng Raster (ảnh số, ảnh quyét và các file ảnh…)
- Mô hình dữ liệu TIN (Triangular Irregular Networks);
- Dữ liệu dạng bảng.
ArcGIS cho phép kết nối trực tiếp với các dữ liệu dạng bảng và kết nối dữ liệu không
gian với dữ liệu bảng biểu (thuộc tính). Dữ liệu trong 1 shape file
thuộc 1 trong 3 dạng chính sau: điểm (point), đường (lines) và vùng (polygons). Khi tạo
shape file trong ArcMap cần chỉ rõ kiểu dữ liệu.
1.1.2. Giao diện phần mềm ArcGIS Desktop
Phần mềm ArcGIS desktop bao gồm 3 ứng dụng chính (application): ArcMap,
ArcCatalog, và ArcToolbox.
Hình 1. Giao diện ba ứng dụng ArcMap, ArcCatalog, ArcToolbox trên ArcGIS Desktop
* ArcMap: Dùng để xây dựng, hiển thị, xử lý và phân tích các bản đồ. ArcMap cung
cấp khả năng: Tạo các bản đồ từ rất nhiều các loại dữ liệu khác nhau; Truy vấn dữ liệu không
gian để tìm kiếm và hiểu mối liên hệ giữa các đối tượng không gian; Tạo các biểu đồ; Hiển
thị trang in ấn.
* ArcCatalog: Dùng để lưu trữ, quản lý hoặc tạo mới các dữ liệu địa lý. ArcCatalog
cung cấp khả năng: Tạo mới một cơ sở dữ liệu; Explore và tìm kiếm dữ liệu; Xác định hệ
thống tọa độ cho cơ sở dữ liệu.
3
Đỗ Thị Việt Hương, Nguyễn Quang Việt, HUSC 2017
* ArcToolbox: Cung cấp các công cụ để xử lý không gian, phân tích GIS, xuất -
nhập các dữ liệu từ các định dạng khác như MapInfo, MicroStation, AutoCAD…
Trong khuôn khổ này, chúng ta tập trung vào khai thác các tính năng của ArcMap.
ArcMap hiển thị dữ liệu thông tin địa lý như một tập hợp các lớp thông tin và các yếu tố
khác của bản đồ trong cửa sổ trình bày bản đồ.
Mỗi một bản đồ trong ArcMap được gọi là Map Document, được lưu trữ dưới dạng
một file với đuôi là (.mxd). Ví dụ: Ban do Viet Nam.mxd. Một Map Document có thể có 1
hay nhiều Data frames.
Data frame là là một nhóm các lớp (Data layer) cùng được hiển thị trong một hệ
quy chiếu. Thông thường một bản đồ đơn giản chỉ có 1 Data Frame và nếu cần in thêm bản
đồ phụ trên 1 mảnh bản đồ chính thì cần thêm 1 Data frame.
Table of content (TOC - bảng mục lục): Bảng TOC nằm ở bên trái của cửa sổ
ArcMap, liệt kê danh sách các lớp bản đồ và hiển thị các đối tượng của mỗi lớp được
hiển thị.
4
Đỗ Thị Việt Hương, Nguyễn Quang Việt, HUSC 2017
5
Đỗ Thị Việt Hương, Nguyễn Quang Việt, HUSC 2017
Thanh Toolbar chứa các công cụ cơ bản để có thể thao tác trên cửa sổ bản đồ Data
View như phóng to/thu nhỏ (Zoom in/ Zoom out), di chuyển (Pan), quay về màn hình đầy đủ
(Full extent), thiết lập mức độ phóng to thu nhỏ (Fixed zoom in, Fixed zoom out), Quy về lại
thiết lập giới hạn trước đó (Go back to previous extent), Đến thiết lập giới hạn tiếp theo (Go
to next extent), Chọn đối tượng (Select feature), Đo đạc (Measure)...
- Nút lệnh phóng to (Zoom In): Cho phép phóng to một vùng trên bản đồ. Chọn nút
lệnh trên thanh công cụ sau đó nhấp chuột, kéo và vẽ một vùng hình chữ nhật bao quanh khu
vực muốn phóng to rồi nhả chuột ra. Vùng hình chữ nhật sẽ được phóng to chiếm toàn bộ
phần màn hình hiển thị nội dung bản đồ. Nếu không vẽ vùng hình chữ nhật mà chỉ nhấp
chuột, bản đồ sẽ được phóng to và điểm được nhấp chuột sẽ trở thành điểm trung tâm của
vùng hiển thị mới.
- Nút lệnh thu nhỏ (Zoom Out): Cho phép thu nhỏ phần hiển thị trên bản đồ. Chọn
nút lệnh và nhấp chuột vào khu vực cần thu nhỏ. Nội dung bản đồ sẽ được thu nhỏ và điểm
được nhấp chuột sẽ là điểm trung tâm trong vùng hiển thị mới. Có thể dùng con lăn của
chuột giữa để phóng to, thu nhỏ phần hiển thị bản đồ.
- Nút lệnh di chuyển vùng nhìn (Pan): Cho phép di chuyển vùng nhìn trên màn hiển
thị tới một vùng khác trên bản đồ. Sau khi chọn lệnh trên thanh công cụ, nhấp chuột lên vùng
nhìn bản đồ và kéo tới vị trí mong muốn. Có thể nhấn và giữ chặt chuột giữa rồi kéo chuột
đi cũng có tác dụng như lệnh Pan.
- Nút lệnh hiển thị toàn bộ nội dung bản đồ (Full Extent): Cho phép hiển thị toàn bộ
nội dung bản đồ lên vùng nhìn.
- Nút lệnh phóng to cố định (Fixed Zoom In): Có tác dụng giống như nút lệnh phóng to
trong trường hợp chỉ nhấp chuột, nhưng không cần phải nhấp chuột lên vùng hiển thị bản đồ.
Điểm trung tâm của vùng nhìn được giữ nguyên sau khi phóng to.
- Nút lệnh thu nhỏ cố định (Fixed Zoom Out): Có tác dụng giống như nút lệnh thu
nhỏ nhưng không phải nhấp chuột trên vùng hiển thị bản đồ. Điểm trung tâm của vùng nhìn
được giữ nguyên sau khi thu nhỏ.
- Nút lệnh trở về vùng nhìn trước (Go back to previous extent): Cho phép chuyển về
vùng nhìn của bản đồ mà đã duyệt trước đó.
- Nút lệnh chuyển tới vùng nhìn kế tiếp (Go to next extent): Khi đã chuyển về vùng nhìn
trước rồi, nút lệnh này cho phép chuyển tới vùng nhìn kế tiếp theo thứ tự duyệt.
- Nút lệnh lựa chọn đối tượng (Select Features): Cho phép lựa chọn các tượng trên bản
đồ. Nhấp chuột vào nút lệnh này rồi nhấp chuột lên đối tượng cần lựa chọn. Có thể nhấp, kéo và
vẽ một vùng hình chữ nhật để lựa chọn nhiều đối tượng trong phạm vi hình chữ nhật đã vẽ.
Ngoài ra, khi nhấp vào mũi tên xổ xuống, ta có thể chọn cách lựa chọn các đối tượng theo những
6
Đỗ Thị Việt Hương, Nguyễn Quang Việt, HUSC 2017
cách khác: lựa chọn trong phạm vi đường cong, trong phạm vi một đa giác, trong phạm vi một
đường tròn hoặc trên một đường thẳng.
- Nút lệnh bỏ chọn các đối tượng (Clear Selected Features): Cho phép bỏ lựa chọn
các đối tượng đã được chọn bằng công cụ Select Features.
- Lựa chọn các phần tử đồ họa (Select Elements): Công cụ này cũng dùng để lựa chọn
giống như đối với nút lệnh lựa chọn đối tượng nhưng không dùng để lựa chọn đối tượng mà
dùng để lựa chọn các phần tử đồ họa, text… được vẽ thêm vào bản đồ.
- Nút lệnh xem nhanh thông tin của đối tượng bản đồ (Indentify): Công cụ này cho
phép người dùng có thể tham chiếu nhanh các thông tin của một đối tượng. Sau khi chọn
công cụ này, nhấp chuột vào bất cứ đối tượng nào trên bản đồ, các thông tin chi tiết về đối
tượng được chọn sẽ được hiển thị thông qua một hộp thoại.
- Nút lệnh liên kết (Hyperlink): Cho phép truy cập vào các tài liệu hoặc trang Web
có liên quan đến đối tượng. Hyperlink cho phép bạn cung cấp thêm thông tin về các đối
tượng cho những người sử dụng bản đồ của bạn trong ArcMap.
- Nút lệnh HTML Popup: xem nhanh thông tin của đối tượng bản đồ bằng cách
hiển thị thông tin dưới dạng bảng (Style Sheet). Nút lệnh này về cơ bản cũng giống như nút
lệnh Indentify/nhưng hiển thị đẹp và gọn hơn.
- Nút lệnh đo khoảng cách (Measure): Sử dụng nút lệnh này để đo khoảng cách giữa
hai điểm. Sau khi chọn công cụ này, nhấp chuột vào các điểm kế tiếp, giá trị khoảng cách
của các đoạn sẽ được hiển thị trên thanh trạng thái của cửa sổ.
- Nút lệnh tìm kiếm (Find): Cho phép tìm kiếm một đối tượng thỏa mãn một điều
kiện tìm kiếm nào đó.
- Nút lệnh tìm tuyến đường (Find Route):/cho phép tính toán các tuyến đường đi
chính xác.
- Nút lệnh Go To XY: di chuyển màn hình hiển thị tới 1 vị trí dựa theo tọa độ
nhập trong bảng Go To XY.
- Nút lệnh Open Time Slider Window: Cho phép mở một của sổ để làm việc với các
layer có sự thay đổi về thời gian.
- Nút lệnh Create Viewer Window: Tạo một cửa sổ hiển thị con. Sử dụng nút lệnh
này để vẽ một hình chữ nhật xung quanh vùng cần hiển thị riêng, lúc này một cửa sổ xuất
hiện, cửa sổ này chỉ hiển thị các đối tượng trong vùng vừa vẽ.
Thanh Standar chứa các công cụ cơ bản để mở, tạo mới cửa sổ (New), copy, paste,
Print, add layer, mở đến các ứng dụng khác như ArcTool Box, ArcCataloge… Ngoài ra trên
công cụ này có hiển thị thông tin tỷ lệ bản đồ.
7
Đỗ Thị Việt Hương, Nguyễn Quang Việt, HUSC 2017
8
Đỗ Thị Việt Hương, Nguyễn Quang Việt, HUSC 2017
Trong đó:
- Existing Maps: Mở một bộ dữ liệu bản đồ đã có sẵn trong đường dẫn máy tính.
- New Maps: Mở một bộ dữ liệu bản đồ mẫu có sẵn, bằng cách chọn các templates
hoặc tạo ra một bộ dữ liệu bản đồ rỗng nếu chọn Blank Map.
Chọn Cancel.
a. Mở từ bản đồ có sẵn
Vào File/Open, Chọn thư mục Course 1/Bai 1/Ban do Viet Nam.mxd
9
Đỗ Thị Việt Hương, Nguyễn Quang Việt, HUSC 2017
Thêm các lớp thông tin bằng nút Add data . Chọn tất cả các lớp có trong thư
mục Course 1/Bai 1/
Chọn Add
Lưu lại bản đồ bằng cách: File/Save và đặt tên cho bản đồ mới.
10
Đỗ Thị Việt Hương, Nguyễn Quang Việt, HUSC 2017
Xuất hiện cửa sổ ArcCatalog, chọn Connect to Folder để mở đến đường dẫn thư
mục chứa dữ liệu cần mở
Chọn OK trên cửa sổ ArcCatalog sẽ hiển thị phần dữ liệu cần mở. Kéo rê chuột
lớp cần mở sang thả cửa sổ mục lục TOC bên ArcMap. Lớp dữ liệu tương ứng sẽ được
hiển thị trên cửa sổ bản đồ của ArcMap.
1.2.2. Phân tích hiển thị bản đồ với công cụ Tools
Sử dụng các công cụ Tools trên thanh Toobar để xem các đối tượng trên bản đồ
Phóng to hay thu nhỏ: Ở thanh công cụ Tools, chọn button Zoom in và Zoom out
và di chuyển chuột trên bản đồ, nhấp chuột 1 lần trên bản đồ để phóng to hoặc thu nhỏ
bản đồ. Kiểm tra tỷ lệ thay đổi trên cửa sổ bản đồ.
Di chuyển bản đồ: Chọn button bàn tay (pan) trên thanh công cụ Tools, di
chuyển chuột trên bản đồ, nhấp và rê chuột đến vi trí ta muốn di chuyển trên khắp cửa sổ
bản đồ.
11
Đỗ Thị Việt Hương, Nguyễn Quang Việt, HUSC 2017
Xem toàn bộ dữ liệu trên cửa sổ bản đồ: Chọn nút Zoom full extent trên thanh
công cụ Tools để hiển thị lại toàn bộ các đối tượng trên cửa sổ bản đồ.
Hiển thị bản đồ ở một tỷ lệ cố định: Gõ tỷ lệ bản đồ trên hộp tỷ lệ của thanh Standard
và nhấn Enter
Xác định khoảng cách trên bản đồ: Dùng công cụ Measure trên thanh công cụ Tools
. Có thể sử dụng tính toán khoảng cách, đo diện tích vùng bằng cách dùng chuột vẽ
đường, vùng, để kết thúc lệnh ta click đúp, giá trị phép đo sẽ hiển thị trên hộp thoại Measure
Xem thông tin của các đối tượng với công cụ Identify . Nhấp chuột vào đối tượng
cần xem thông tin, ví dụ vùng hành chính bất kỳ, cửa sổ identify sẽ xuất hiện. Cửa sổ này sẽ
hiện thị tất cả các thông tin về đối tượng ở lớp trên cùng <Top-most-layer>
Xem cửa sổ phóng đại và cửa sổ tổng quát với Overview và Manifier: Trong
ArcMap cung cấp chức năng xem bản đồ dạng tổng quát và dạng phóng đại đối tượng. Cửa
sổ tổng quát hiển thị cho ta toàn bộ dữ liệu bản đồ, trên đó có 1 hộp hiển thị ví trí hiện tại
khu vực hiển thị trên bản đồ. Nếu ta di chuyển bản đồ thì hộp này cũng di chuyển tương ứng.
Cửa sổ phóng đại có chức năng như kính lúp, khi di chuyển cửa sổ này trên bản đồ, trên cửa
sổ phóng đại này cũng hiển thị tương ứng phóng đại vị trí bản đồ dưới cửa sổ. Để mở cửa sổ
tổng quát Windows/Overview. Rê chuột, thu nhỏ hoặc phóng lớn hộp trong cửa sổ để thay
đổi màn hình bản đồ trong Active data frame. Để mở cửa sổ phóng đại Windows/Magnifier.
Khi cửa sổ phóng đại xuất hiện, kéo rê nó lên cửa sổ bản đồ tại các vị trí muốn phóng đại.
12
Đỗ Thị Việt Hương, Nguyễn Quang Việt, HUSC 2017
Hình 18. Chức năng hiển thị bản đồ với Overview và manifier
1.2.3. Làm việc với bảng mục lục Table of Content (TOC)
Mỗi một bản đồ (.mxd) có 1 TOC, trên TOC hiển thị các layer mà bản đồ chứa,
một TOC có thể có nhiều hơn 1 Data Frame. Trong TOC có thể cho ta thao tác thêm/xóa,
tắt/mở, sắp xếp thứ tự các layer hiển thị. Để hiển thị TOC, chọn Menu Windows/Table of
Contents.
TOC bao gồm 4 chế độ hiển thị: List by Drawing order , List by Source , List
by Visibility , List by Selection . Hai chế độ thường sử dụng đó là List by Drawing
order: Hiển thị tên các Layer, List by Source: Hiển thị đường dẫn lưu các Layer.
Tắt/bật các lớp đối tượng (layer) ở bản checkbox và kiểm tra các lớp bản đồ.
Copy/past: Ta có thể xây dựng nhiều bản đồ từ một nguồn dữ liệu. Click phải các
layer muốn copy, chọn copy, click phải chuột trong Data frame khác và chọn patse.
Detele layer: Ta thể xóa layer trên bản đồ mà không làm thay đổi dữ liệu nguồn trên
đĩa. Trên TOC, click phải vào layer muốn xóa và chọn Remove.
Di chuyển thứ tự sắp xếp các layer: Để ở chế độ hiển thị List by Drawing order.
Click chuột trên Layer và kéo rê chúng lên hoặc xuống theo trật tự cần sắp xếp và thả chuột
đến vị trí mới mà layer cần sắp xếp.
13
Đỗ Thị Việt Hương, Nguyễn Quang Việt, HUSC 2017
Thay đổi tên của Dataframe: Nhấp chuột 2 lần, chọn Layer, chỉnh sửa tên: Ban do
Viet Nam. Hoặc bấm chuột phải vào rồi chọn Properties/General, trong mục Name gõ tên
mới “Ban do Viet Nam” để đổi tên của Data Frame.
Thay đổi tên hiển thị của layer: Thông thường khi add layer vào bản đồ, tên của
layer add vào là tên của file trên ổ đĩa sẽ không hiển thị hết ý nghĩa của tên lớp bản đồ. Vì
vậy trong ArcGIS chúng ta có thể mô tả tên lớp thông qua thay đổi tên Layer. Trong TOC,
chọn Layer muốn thay đổi, click thêm 1 lần nữa sẽ thấy một khung bao quanh dòng chữ tên
Layer, gõ vào tên cần thay đổi. Ngoài ra trong mỗi lớp còn có nhiều đối tượng, chúng ta
cũng có thể thay đổi tên của các đối tượng bằng cách tương tự.
Chọn layer muốn phóng to bằng cách chọn Zoom to layer. Bấm chuột phải vào
layer VNM_adm2 (đơn vị hành chính khu vực), chọn Zoom to layer và xem sự thay đổi.
Hình 22. Chức năng phóng to đến lớp bản đồ yêu cầu
Hiển thị Map Tips (khi di chuyển trên cửa sổ bản đồ sẽ hiển thị thuộc tính của lớp
xác định. Vào TOC, chọn vào layer muốn hiển thị Map Tips, click chuột trái, chọn
Properties. Display và đánh dấu vào hộp Show Map Tips using the display expression, chọn
Trường (Field) muốn hiển thị).
14
Đỗ Thị Việt Hương, Nguyễn Quang Việt, HUSC 2017
Hình 24. Thông tin hệ quy chiếu hệ tọa độ trên data frame
Để xem lưới chiếu của từng layer, chọn layer muốn xem thông tin lưới chiếu,
click chuột phải/Properties...
Hình 25. Thông tin hệ quy chiếu hệ tọa độ trên lớp bản đồ
15
Đỗ Thị Việt Hương, Nguyễn Quang Việt, HUSC 2017
Để thiết lập đơn vị hiển thị cho bản đồ, kích phải chuột Data Frame “Ban do Viet
Nam”, xuất hiện bảng Data Frame Properties/General và thiết lập đơn vị meters để hiển thị
tọa độ dưới dạng mét (hoặc có thể hiển thị tọa độ dưới dạng độ - phút - giây)
Chúng ta có thể thiết lập chọn lựa trên thanh menu Selection
16
Đỗ Thị Việt Hương, Nguyễn Quang Việt, HUSC 2017
Chọn đối tượng thông qua chức năng Select a feature trên thanh Toolbar
Ngoài ra chúng ta có thể chọn theo thuộc tính Select by Attribute hoặc theo sự phân
bố không gian Select by Spatial Location (sẽ nghiên cứu khi nâng cao).
1.2.6. Xem bảng dữ liệu thuộc tính Attribute Table
Mỗi lớp có 1 bảng thuộc tính liên kết để mô tả các đối tượng trong lớp. Mở bảng
thuộc tính của lớp VN_HC_tinh.
Nhấp cuột phải vào layer VN_HC_tinh trong bảng TOC và chọn Open Attribute
Table. Bảng thuộc tính của lớp dữ liệu được mở ra hình dưới:
17
Đỗ Thị Việt Hương, Nguyễn Quang Việt, HUSC 2017
18
Đỗ Thị Việt Hương, Nguyễn Quang Việt, HUSC 2017
- Nhấn OK. Đã đánh dấu được vị trí bản đồ. Khi muốn di chuyển màn hình về vị trí
đó thì nhấp chuột trái vào Bookmarks trên menu lệnh và chọn vị trí bản đồ theo tên
Bookmarks đã đặt. Ngoài ra còn có mục Manage dùng để quản lý các Bookmarks.
Có thể vào thực đơn View/Data View để quay trở lại chế độ hiển thị Data View trước đó
19
Đỗ Thị Việt Hương, Nguyễn Quang Việt, HUSC 2017
20
Đỗ Thị Việt Hương, Nguyễn Quang Việt, HUSC 2017
21
Đỗ Thị Việt Hương, Nguyễn Quang Việt, HUSC 2017
Trong trường hợp này, dữ liệu nền ở lưới chiếu hệ tọa độ địa lý (Geoggraphic
Coordinate System). Chọn Geographic Coordinate System/World/WGS84/OK. Xuất hiện
bên TOC lớp dữ liệu VQG mới.
Để bắt đầu biên tập, cần Editor/Start Editing. Chọn lớp cần biên tập. Mở cửa sổ tạo
đổi tượng: Editing Windows/Create Features.
22
Đỗ Thị Việt Hương, Nguyễn Quang Việt, HUSC 2017
Hình 44. Điểm VQG mới được tạo trên cửa sổ bản đồ
Tương tự có thể tạo các điểm VQG còn lại theo thông tin ở bảng.
Name Longitude Latidude
Pù Mát 104.76 19.30
Tam Đảo 105.82 21.96
Ba Vì 105.86 21.22
Cúc Phương 105.53 20.47
Bên En 105.51 19.97
Vũ Quang 105.33 18.40
Ba Bể 105.70 22.43
Xuân Sơn 104.86 21.43
Hoàng Liên 103.11 22.41
Sau khi tạo xong Editor/Save editing và muốn kết thúc Stop Editing
b. Tạo điểm từ dữ liệu Excel
Giả sử có dữ liệu Excel các điểm VQG. Để dữ liệu có thể đưa vào ArcMap, cần thiết
lập giá trị kinh độ là X, và vĩ độ là Y.
Hình 45. Dữ liệu excel chứa tọa độ các điểm VQG Hình 46. Hộp thoại Add X, Y data
23
Đỗ Thị Việt Hương, Nguyễn Quang Việt, HUSC 2017
Kết quả đã tạo ra hệ thống điểm phân bố vị trí VQG trên lãnh thổ Việt Nam. Để xuất
dữ liệu để lưu: Data/Export Data
Hình 51. Xuất dữ liệu Hình 52. Tạo file dữ liệu mới
24
Đỗ Thị Việt Hương, Nguyễn Quang Việt, HUSC 2017
Đối với đối tượng vùng thì chọn công cụ Polygon hoặc rectange…. , khi kết thúc lệnh
kích phải để Finish Sketch.
Khi kết thúc nhớ lưu và kết thúc biên tập Save Editing/Stop editings
2.1.2. Xuất dữ liệu không gian từ cơ sở dữ liệu có sẵn
Từ lớp VN_HC_tinh, tiến hành xuất ra Vùng hành chính tỉnh Thừa Thiên Huế.
Mở bảng dữ liệu thuộc tính lớp VN-HC_tinh. Chọn hàng chứa tên Thừa Thiên Huế
(nổi bật màu xanh).
25
Đỗ Thị Việt Hương, Nguyễn Quang Việt, HUSC 2017
Nhấp chuột phải vào lớp VN_HC_tinh và xuất dữ liệu với Data/Export Data. Lớp
Thuathienhue mới sẽ được mở ra.
Add lớp Giao thong.shp từ cơ sở dữ liệu Bai 1. Tiến hành cắt lớp giao thông theo
ranh giới hành chính tỉnh Thừa Thiên Huế đã tạo ra từ bước 2.1.2. Chọn trên thanh
Menu/Geoprocessing/Clip.
26
Đỗ Thị Việt Hương, Nguyễn Quang Việt, HUSC 2017
Hình 60. Các đối tượng giao thông cắt theo ranh giới tỉnh Thừa Thiên Huế
Hình 61. Lớp dữ liệu mới Bắc Trung Bộ chứa các tỉnh rời rạc
27
Đỗ Thị Việt Hương, Nguyễn Quang Việt, HUSC 2017
28
Đỗ Thị Việt Hương, Nguyễn Quang Việt, HUSC 2017
Tại ô Name nhập tên trường (cho phép tên có độ dài tối đa: 9 ký tự)
Type nhập kiểu trường (có 6 kiểu: Short Integer, Long Integer, Float, Double,
Text, Date).
Precision độ rộng của trường.
Scale số chữ số sau dấu phẩy (với Float, Double là: Number), lưu ý rằng: độ lớn
của trường Scale luôn luôn phải nhỏ hơn độ lớn của trường Precision ít nhất 2 giá trị.
Double 7+ 0+
0 to 99 Short integer 2 0
29
Đỗ Thị Việt Hương, Nguyễn Quang Việt, HUSC 2017
1,000.00 to
Float 6 2
9,999.99
-123,456.78 to 0* Double 9 2
0 to 1,234.56789 Double 9 5
Thực hành: Tạo thêm các trường dữ liệu với các thông số sau:
Name Type Precision Scale
Nam_thanhlap Short Integer
Dientich Float
Donvi_HC Text
Kinhdo Float
Vi do Float
2.3.2. Xóa field
Chọn 1 field dữ liệu cần xoá. Click chuột phải vào field cần xóa, chọn Delete Field.
30
Đỗ Thị Việt Hương, Nguyễn Quang Việt, HUSC 2017
Hình 66. Tính toán đẵc trưng hình học Geometry Hình 67. Hộp thoại Calculate Geometry
b. Tính toán đặc trưng hình học cho đối tượng vùng
Mở bảng dữ liệu thuộc tính VN-HC_tinh. Tạo trường dữ liệu Dientich.
31
Đỗ Thị Việt Hương, Nguyễn Quang Việt, HUSC 2017
Nhấp chuột phải vào trường Dientich, tính diện tích, chu vi, trung tâm của vùng… với
Calculate Geometry.
Hình 68. Tính toán đặc trưng hình học cho vùng
Để tính toán được diện tích, chiều dài, chu vi cần phải chuyển từ GCP sang PGC.
Data Management Tools/Projection and Transformations/Project (dùng cho đối tượng
vector)
Hình 70. CHuyển đổi hệ quy chiếu hệ tọa độ từ GCS sang PCS
32
Đỗ Thị Việt Hương, Nguyễn Quang Việt, HUSC 2017
33
Đỗ Thị Việt Hương, Nguyễn Quang Việt, HUSC 2017
dẫn và tên của bảng xuất ở biểu tượng và OK. Chọn Yes nếu đưa bản ghi xuất được vào bản
đồ đang mở.
e. Cập nhật thông tin Field từ mối quan hệ không gian với Join and relates
Để cập nhật thôn tin thuộc tính cấp đơn vị hành chính mà các VQG thuộc
vào, sử dụng phân tích không gian với Join abd Relates…
Nhấp chuột phải lớp Vuon Quoc Gia/Joins and relates/Joins. Và thiết lập lựa chọn
Join data from another layer based on spatial location
34
Đỗ Thị Việt Hương, Nguyễn Quang Việt, HUSC 2017
Hình 77. Kết quả dữ liệu thuộc tính đã được cập nhậ
35
Đỗ Thị Việt Hương, Nguyễn Quang Việt, HUSC 2017
Hình 78. Các yếu tố cấu thành trên trang in bản đồ - layout
36
Đỗ Thị Việt Hương, Nguyễn Quang Việt, HUSC 2017
37
Đỗ Thị Việt Hương, Nguyễn Quang Việt, HUSC 2017
3.2. Thiết lập chế độ hiển thị các lớp thông tin trên cửa số Data View
3.2.1. Lớp VN_HC_tinh
Lớp này làm lớp nền, thể hiện bên dưới nên không đổ màu nền.
Dán nhãn các lớp địa danh hành chính tỉnh.
Kích chuột phải vào lớp VN_HC_tinh, Properties/Labels
38
Đỗ Thị Việt Hương, Nguyễn Quang Việt, HUSC 2017
39
Đỗ Thị Việt Hương, Nguyễn Quang Việt, HUSC 2017
Đổi các màu của các quốc gia không màu, phần không có thông tin (biển) thiết lập
màu xanh biển bằng cách kích chuột hai lần vào phần màu bên phải các Value
OK
40
Đỗ Thị Việt Hương, Nguyễn Quang Việt, HUSC 2017
41
Đỗ Thị Việt Hương, Nguyễn Quang Việt, HUSC 2017
OK
42
Đỗ Thị Việt Hương, Nguyễn Quang Việt, HUSC 2017
Tuy nhiên để trong mỗi vùng du lịch có hiển thị ranh giới các tỉnh tương ứng thì cần thiết
lập chế độ Transparent
Properties/Display/Transparent: 50%
43
Đỗ Thị Việt Hương, Nguyễn Quang Việt, HUSC 2017
OK
44
Đỗ Thị Việt Hương, Nguyễn Quang Việt, HUSC 2017
3.3. Thiết lập chế độ hiển thị trên trang in bản đồ - Layout View
Chọn chế độ hiển thị trên Layout View . Để trình bày bản đồ
được đẹp và phù hợp với mục đích in ấn, người sử dụng nên đặt trang in cho bản đồ trước
khi biên tập trên trang Layout. Ngay tại trang in này người dùng có thể thay đổi kích thước
khung Data Frame hiển thị của bản đồ cho vừa, bằng cách đưa chuột đến gần 1 trong 8 hình
vuông nhỏ và kéo khung hiển thị bản đồ giãn ra.
Sử dụng thanh công cụ Layout để điều chỉnh hiển thị trên trang in
Thanh công cụ Tools để điều chỉnh các đối tượng trên trang in
Thanh Draw để chọn các Data Frame, vẽ thêm các đối tượng, text…
45
Đỗ Thị Việt Hương, Nguyễn Quang Việt, HUSC 2017
Di chuyển từng cửa sổ Data Frame sao cho cân đối trên bản đồ.
46
Đỗ Thị Việt Hương, Nguyễn Quang Việt, HUSC 2017
Mỗi khi đã thiết lập giới hạn không gian bản đồ hiển thị, khi đưa ra trang layout chúng ta
không thể điều chỉnh di chuyển các đối tượng bản đồ. Lúc này thanh công cụ Tools không
hoạt động.
47
Đỗ Thị Việt Hương, Nguyễn Quang Việt, HUSC 2017
48
Đỗ Thị Việt Hương, Nguyễn Quang Việt, HUSC 2017
3.3.3. Tạo khung bản đồ, chèn thước tỷ lệ, tiêu đề bản đồ, mũi tên chỉ hướng, chữ
Các yếu tố đưa lên trang in Layout bản đồ như Khung bảng đồ, thước tỷ lệ, tên tiêu
đề bản đồ, mũi tên chỉ hướng Bắc Nam… được chèn vào bằng cách trên thanh menu nhấp
Insert chọn các công cụ tương ứng.
+ Neatline: Để tạo khung bản đồ.
+ North Arrow: Chèn mũi tên hướng Bắc Nam.
+ Scale Bar: Chèn thước tỷ lệ.
+ Title: Chèn tiêu đề của bản đồ.
+ Text
Thiết lập lại kiểu chữ bằng cách kích chuột 2 lần vào đối tượng chữ
49
Đỗ Thị Việt Hương, Nguyễn Quang Việt, HUSC 2017
Mũi tên chỉ phương hướng (kim chỉ nam): Insert/North Arrow
50
Đỗ Thị Việt Hương, Nguyễn Quang Việt, HUSC 2017
Tạo đối tượng text trên trang in: Insert/Text hoặc chữ A trên thanh Draw
Các đối tượng chữ trên trang in cần phải có là thông tin về tỷ lệ bản đồ, nguồn dữ
liệu, người biên tập, các địa danh…
Đối với các địa danh quốc gia giáp ranh, tên các quần đảo chúng ta có thể tạo trên
trang layout sẽ hiển thị đẹp và điều chỉnh thuận tiện hơn.
Chọn công cụ A trên thanh Draw, có nhiều tùy chọn loại chữ, xuất hiện chữ text, tiến
hành gõ chữ.
Để thiết lập kiểu chữ, kích chọn đối tượng chữ, Properties/Change Symbol/ Chọn
kiểu font chữ, màu sắc. Để thiết lập nâng cao các kiểu chữ, chọn Edit Symbol, vào các thẻ
trong Editor.
Ví dụ: Quần đảo Trường Sa, và điều chỉnh chế độ hiển thị cong
51
Đỗ Thị Việt Hương, Nguyễn Quang Việt, HUSC 2017
Tên quần đảo: Tên quốc gia: Kiểu chữ Tên quốc gia:
Dạng kiểu chữ cong: giãn cách Kiểu chữ nghiêng góc
52
Đỗ Thị Việt Hương, Nguyễn Quang Việt, HUSC 2017
Kết quả hoàn thiện trình bày trang in bản đồ, lưu trang bản đồ hoàn chỉnh File/Save và đặt
tên Bản đồ phân vùng DLVN 2020.mdx
53
Đỗ Thị Việt Hương, Nguyễn Quang Việt, HUSC 2017
Để xuất thành file ảnh thuận tiện trong quá trình chèn vào các đề tài nghiên cứu, báo cáo…
sử dụng chức năng File/Export Map
Lưu ý: Chọn định dạng ảnh lưu và độ phân giải của ảnh phù hợp.
54
Đỗ Thị Việt Hương, Nguyễn Quang Việt, HUSC 2017
55
Đỗ Thị Việt Hương, Nguyễn Quang Việt, HUSC 2017
56
Đỗ Thị Việt Hương, Nguyễn Quang Việt, HUSC 2017
Cách 2: Mở một định dạng dữ liệu: Nhấp đúp chuột trái vào file PV DL_VN_2010.TAB,
chọn file dữ liệu sử dụng đất dạng vùng, VQG_2015.tab Polygon, rồi nhấn Add.
57
Đỗ Thị Việt Hương, Nguyễn Quang Việt, HUSC 2017
58
Đỗ Thị Việt Hương, Nguyễn Quang Việt, HUSC 2017
- Input Dataset, chọn nút … và nhập các thông số vào hộp thoại Specify Input Data
+ Format và chọn định dạng Mapinfo (*.tab)
+ Dataset, chọn đường dẫn đến lớp dữ liệu PV DL_VN_2010.TAB
+ Thiết lập Coordinate system hoặc để mặc định Read from Source
- Output Staging Geodatabase chọn đường dẫn đầu ra và đặt tên file là
PVDL2010.gdb.
59
Đỗ Thị Việt Hương, Nguyễn Quang Việt, HUSC 2017
- Cách 1: Đọc toàn bộ nội dung của file: Nhấp chuột trái vào nút Add Data, chọn
đường dẫn đến file thanhphohue.dgn và chọn Add thì toàn bộ dữ liệu ở các định dạng Point,
Polygon, Annotation, MultiPatch sẽ được hiển thị trong ArcMap.
- Cách 2: Đọc riêng một định dạng (Point, Polygon, Annotation, MultiPatch): Nếu
muốn chỉ chọn một định dạng nhất định để thêm vào ArcMap thì nhấp đúp chuột trái vào file
Thanhphohue .dgn để chọn định dạng đó.
Có thể điều chỉnh hiển thị các lớp dữ liệu Microstation trên ArcGIS
60
Đỗ Thị Việt Hương, Nguyễn Quang Việt, HUSC 2017
Nhấp chuột phải vào lớp muốn kiểm tra thông tin,
Cũng giống như dữ liệu Mapinfo, dữ liệu Microstation được đưa vào ArcMap chỉ để
đọc (read-only), không thể chỉnh sửa được. Để chỉnh sửa được cần chuyển nó sang định
dạng Shapefile hoặc Geodatabase như cách chuyển dữ liệu trên MapInfo.
- Mở bảng thuộc tính của file “16b_dc.dgn Point” để xem các thông tin lưu trữ trong
bảng.
Có rất nhiều trường thuộc tính trong bảng, tuy nhiên chỉ cần lưu ý những trường
thuộc tính sau: Shape, Level, RefName.
Chuyển đổi lớp dân cư sang định dạng Shapefile :
- Để chuyển đổi dữ liệu lớp dân cư từ định dạng của Microstation sang định dạng
Shapefile, sử dụng công cụ Feature Class to Feature Class theo đường dẫn Conversion
Tools/To Geodatabase/Feature Class. Công cụ này cho phép thực hiện chọn các đối tượng
muốn chuyển đổi sang Shapefile.
- Hộp công cụ Feature Class to Feature Class hiện ra, chọn các thông số. Nếu chuyển
đổi toàn bộ dữ liệu sang ArGIS thì ở Expression để trống, nếu chỉ chuyển đổi một phần thì trong
ô Expression viết điều kiện để lựa chon các đối tượng được chuyển đổi.
- Nhấp OK để thực hiện chuyển đổi.
Việc chuyển đổi hệ tọa độ cho dữ liệu từ Microstation sang dạng Shapefile cũng
tương tự như phần trên.
61
Đỗ Thị Việt Hương, Nguyễn Quang Việt, HUSC 2017
Bài 3. Chuyển đổi và chỉnh sữa dữ liệu bản đồ từ phần mềm Microstation vào ArcGIS
Bài toán đặt ra: Để phục cụ cho công tác xây dựng bản đồ biến động sử dụng đất hoặc có
được dữ liệu đầu vào cho các bài toán phân tích đa chỉ tiêu thì việc xây dựng cơ sở dữ liệu
hiện trạng sử dụng đất có các dữ liệu thuộc tính đi kèm là rất cần thiết. Tuy nhiên dữ liệu
hiện trạng sử dụng đất được xây dựng trên phần mềm Microstation, khi chuyển đổi sang
phần mềm MapInfo hay chuyển đổi thông thường sang định dạng shp bên ArcGIS thường
mất dữ liệu thuộc tính. Chính vì vậy phần hướng dẫn này hướng đến các bước cơ bản chuyển
đổi dữ liệu từ Microstation sang ArcGIS thông qua xây dựng Geodatabase.
3.1. Mở dữ liệu CAD trong ArcGIS
Ở đây trường hợp vận dụng là dữ liệu bản đồ hiện trạng sử dụng đất quận Liên
Chiểu 2015 bên Microstation.
lienchieu.dgn
62
Đỗ Thị Việt Hương, Nguyễn Quang Việt, HUSC 2017
Trên cửa sổ Table of content chứa các layer CAD ở dạng các nhóm
+ lienchieu.dgn Annotation: Đối tượng text
+ lienchieu.dgn Point: Đối tượng điểm
+ lienchieu.dgn Polyline: Đối tượng đường
+ lienchieu.dgn Polygone: Đối tượng vùng
+ lienchieu.dgn MultiPatch: Đối tượng
3.2. Tạo Geodatabase chứa dữ liệu GIS hiện trạng sử dụng đất
Vào ArcCataloge : Xuất hiện cửa sổ Catalog bên phải màn hình
Connect to folder:
63
Đỗ Thị Việt Hương, Nguyễn Quang Việt, HUSC 2017
OK
Từ thư mục cần xây dựng Geodatabase, kích chuột phải, chọn New/File
Geodatabase:
64
Đỗ Thị Việt Hương, Nguyễn Quang Việt, HUSC 2017
Next. Chọn đến hệ quy chiếu, lưới chiếu bản đồ cần thành lập, ở đây chọn Đà
Nẵng múi 3 độ
65
Đỗ Thị Việt Hương, Nguyễn Quang Việt, HUSC 2017
STT Tỉnh, Thành phố Kinh độ STT Tỉnh, Thành phố Kinh độ
66
Đỗ Thị Việt Hương, Nguyễn Quang Việt, HUSC 2017
STT Tỉnh, Thành phố Kinh độ STT Tỉnh, Thành phố Kinh độ
Next
Next
67
Đỗ Thị Việt Hương, Nguyễn Quang Việt, HUSC 2017
3.3. Chọn lọc dữ liệu Hiện trạng sử dụng đất từ CAD sang Geodatabase
Trước khi tiến hành chọn lọc dữ liệu từ CAD sang Geodatabase mới xây dựng,
chúng ta cần phải hiểu các quy định về phân lớp: Phụ lục 4 KÝ HIỆU VÀ PHÂN LỚP
CÁC YẾU TỐ NỘI DUNG BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT 02/06/2014 Ban
hành kèm theo Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản
đồ hiện trạng sử dụng đất)
Bảng 2: Bảng phân lớp (level), màu, tên kiểu ký hiệu trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất
THỂ HIỆN TRONG PHẦN MỀM
MICROSTATION
68
Đỗ Thị Việt Hương, Nguyễn Quang Việt, HUSC 2017
69
Đỗ Thị Việt Hương, Nguyễn Quang Việt, HUSC 2017
định
III ĐỊA HÌNH
22 Bình độ và độ cao bình độ cái 26 206 BdCai
23 Bình độ cơ bản 27 206 BdCoBan
24 Điểm độ cao, ghi chú điểm độ cao 29 0 CDDC
25 Ghi chú dải núi, dãy núi 29 0
26 Ghi chú tên núi 29 0
GIAO THÔNG VÀ CÁC ĐỐI TƯỢNG CÓ
IV
LIÊN QUAN
27 Đường sắt 10 0 DgSat
28 Quốc lộ nửa theo tỷ lệ 11 0, 214 DgQlo
29 Đường tỉnh nửa theo tỷ lệ 13 0,254 DgT
30 Đường hầm 15 0 DgHam
31 Đường huyện nửa theo tỷ lệ 16 0 DgH
32 Đường liên xã nửa theo tỷ lệ 17 0 DgLxa
33 Đường đất nhỏ nửa theo tỷ lệ 18 0 DgXa
34 Đường mòn 19 0 DgMon
35 Cầu sắt 20 0 CauSat
36 Cầu bê tông 20 0 CauBT
37 Cầu phao 20 0 CauPhao
38 Cầu treo 20 0 CauTreo
39 Cầu tre, gỗ dân sinh 20 0 CauTam
40 Ghi chú đường giao thông 20 0
THỦY HỆ VÀ CÁC ĐỐI TƯỢNG CÓ LIÊN
V
QUAN
41 Thủy hệ vẽ theo tỷ lệ 21 207 Tv2nét
70
Đỗ Thị Việt Hương, Nguyễn Quang Việt, HUSC 2017
71
Đỗ Thị Việt Hương, Nguyễn Quang Việt, HUSC 2017
72
Đỗ Thị Việt Hương, Nguyễn Quang Việt, HUSC 2017
90 Trường học 9 0 TH
91 Bệnh viện, trạm y tế 9 0 BVTX
92 Bưu điện 9 0 BD
Bảng 3: Màu loại đất trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất
73
Đỗ Thị Việt Hương, Nguyễn Quang Việt, HUSC 2017
74
Đỗ Thị Việt Hương, Nguyễn Quang Việt, HUSC 2017
2.2.6 Đất có mục đích công cộng CCC 59 255 170 160
2.2.6.1 Đất giao thông DGT 60 255 170 50
2.2.6.2 Đất thủy lợi DTL 63 170 255 255
2.2.6.3 Đất có di tích lịch sử - văn hóa DDT 84 255 170 160
2.2.6.4 Đất danh lam thắng cảnh DDL 94 255 170 160
2.2.6.5 Đất sinh hoạt cộng đồng DSH 68 255 170 160
2.2.6.6 Đất khu vui chơi, giải trí công cộng DKV 70 255 170 160
2.2.6.7 Đất công trình năng lượng DNL 66 255 170 160
2.2.6.8 Đất công trình bưu chính viễn thông DBV 67 255 170 160
2.2.6.9 Đất chợ DCH 81 255 170 160
2.2.6.10 Đất bãi thải, xử lý chất thải DRA 85 205 170 205
2.2.6.11 Đất công trình công cộng khác DCK 95 255 170 160
2.3 Đất cơ sở tôn giáo TON 87 255 170 160
2.4 Đất cơ sở tín ngưỡng TIN 88 255 170 160
Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà
2.5 NTD 89 210 210 210
hỏa táng
2.6 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON 91 160 255 255
2.7 Đất có mặt nước chuyên dùng MNC 92 180 255 255
2.8 Đất phi nông nghiệp khác PNK 93 255 170 160
3. Đất chưa sử dụng CSD 97 255 255 254
3.1 Đất bằng chưa sử dụng BCS 98 255 255 254
3.2 Đất đồi núi chưa sử dụng DCS 99 255 255 254
3.3 Núi đá không có rừng cây NCS 100 230 230 200
4 Đất có mặt nước ven biển (chỉ tiêu quan sát) MVB 101 180 255 255
4.1 Đất mặt nước ven biển nuôi trồng thủy sản MVT 102 180 255 255
4.2 Đất mặt nước ven biển có rừng MVR 103 180 255 255
4.3 Đất mặt nước ven biển có mục đích khác MVK 104 180 255 255
75
Đỗ Thị Việt Hương, Nguyễn Quang Việt, HUSC 2017
Ở đây, chúng ta cần quan tâm đến lớp hiện trạng sử dụng đất:
+ Lớp (Level) 30 màu loại đất.
+ Mã màu loại đất trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất
3.3. Chuyển đổi dữ liệu từ CAD sang Geodatabase
Cách 1: Từ chọn lọc dữ liệu hiện trạng sử dụng đất Select by Attribute
Từ dữ liệu Lienchieu.dng mở trên ArcMap mở, tiến hành lọc dữ liệu:
- Vào ArcMap/Selection/Select by Attribute
- Chọn tên lớp dữ liệu: Ở đây các lớp dữ liệu hiện trạng sử dụng đất sẽ ở dạng
vùng (polygon): lienchieu.dgn Polygon: Chọn level 30 (màu sử dụng đất)
Kết quả các khoanh vi hiện trạng sử dụng đất được lựa chọn trên cửa sổ bản đồ
76
Đỗ Thị Việt Hương, Nguyễn Quang Việt, HUSC 2017
77
Đỗ Thị Việt Hương, Nguyễn Quang Việt, HUSC 2017
Save. Khi chuyển xong, sẽ xuất hiện thông báo có muốn mở lớp bản đồ mới
chuyển đổi hay không trên cửa sổ bản đồ
Yes
Cách 2: Chuyển đổi dữ liệu Hiện trạng sử dụng đất vào Geodatabase đã xây dựng
Trong AcrCatalog, từ Lienchieu.dgn/Polygon/Kích phải lớp polygon/Export/To
Geodatabase (single)…
78
Đỗ Thị Việt Hương, Nguyễn Quang Việt, HUSC 2017
79
Đỗ Thị Việt Hương, Nguyễn Quang Việt, HUSC 2017
OK
80
Đỗ Thị Việt Hương, Nguyễn Quang Việt, HUSC 2017
OK
Lớp dữ liệu hiện trạng 2015 sẽ được mở
3.5. Kiểm tra và tinh chỉnh dữ liệu hiện trạng sử dụng đất chuyển đổi
- Mở bảng dữ liệu thuộc tính và kiểm tra mã màu của lớp hiện trạng sử dụng
đất.
- Kích phải chuột vào lớp Hientrang2015 ở cửa sổ Table of Content/Open
Attribute table.
Trong đó, chúng ta quan tâm đến trường (field) Color, trong đó giá trị các mã
màu sẽ tương ứng với từng loại hình hiện trạng sử dụng đất (bảng 3).
Ví dụ: Màu số 6 sẽ tương ứng với Đất trồng lúa nước còn lại. Do đó trước khi
thiết lập dữ liệu thuộc tính, chúng ta cần phải kiểm tra và thống kê dữ liệu các loại
hình sử dụng đất hiện có trên lãnh thổ như thế nào.
81
Đỗ Thị Việt Hương, Nguyễn Quang Việt, HUSC 2017
Chọn Trường cần thống kê Color/Get Unique Values: Sẽ xuất hiện danh sách
các mã màu có trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất. Tham chiếu với bảng 2, để thống
kê các loại hình sử dụng đất trên lãnh thổ (Bảng 3). Lưu ý trong quá trình kiểm tra đối
chiếu, sẽ xuất hiện các lỗi mã màu không khớp, cần kiểm tra và loại bỏ.
Bảng 4. Các loại hình sử dụng đất chuyển đổi
82
Đỗ Thị Việt Hương, Nguyễn Quang Việt, HUSC 2017
Kiểm tra dữ liệu thấy đối tượng có mã màu 209 chính là lớp Buffer, do đó chúng
ta có thể xóa
83
Đỗ Thị Việt Hương, Nguyễn Quang Việt, HUSC 2017
Đối tượng buffer tương ứng được chọn và hiển thị trên cửa sổ bản đồ
84
Đỗ Thị Việt Hương, Nguyễn Quang Việt, HUSC 2017
Một vấn đề lưu ý khi kiểm tra dữ liệu là trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất khi
chuyển sang có nhiều đối tượng vùng bị sót do quá trình biên tập, người biên tập bản
đồ không đưa vào lớp 30 mà đưa vào lớp khác.
Do đó có một thủ thuật chuyển đổi bên FME để lọc thêm các khoanh vi bị thiếu
và bổ sung dữ liệu thuộc tính bằng phần mềm FME Quick translator.
85
Đỗ Thị Việt Hương, Nguyễn Quang Việt, HUSC 2017
Chọn Translate
- Format: Chọn định dạng dữ liệu gốc: Bentley Microstation Design (V7)
- Dataset: Chọn dữ liệu Lienchieu.dgn
- Coord.System: Chọn lưới chiếu Vn2000 Đà Nẵng múi 3 độ, kinh tuyến trục
107045'
86
Đỗ Thị Việt Hương, Nguyễn Quang Việt, HUSC 2017
OK
- Format: Esri Shapefile
- Dataset: Chọn thư mục cần lưu
Select folder
87
Đỗ Thị Việt Hương, Nguyễn Quang Việt, HUSC 2017
Mở dữ liệu kiểm tra các lớp bản đồ vừa chuyển từ FME sang, nó sẽ tách theo
các lớp theo quy định như trong Microstation, kiểm tra thấy lớp 30_solid chính là lớp
chứa các dữ liệu còn thiếu.
Mở dữ liệu gốc bên Microstation hoặc bên Mapinfo để đối chiếu đó là loại hình
sử dụng đất gì để có thể biên tập, cắt ghép qua lớp HT2015 và xây dựng dữ liệu thuộc
tính cho nó.
88
Đỗ Thị Việt Hương, Nguyễn Quang Việt, HUSC 2017
89
Đỗ Thị Việt Hương, Nguyễn Quang Việt, HUSC 2017
3.6. Xây dựng cơ sở dữ liệu thuộc tính cho lớp hiện trạng sử dụng đất từ mã màu sử
dụng đất
a. Xây dựng trường dữ liệu thuộc tính Landuse
Kích phải chuột vào lớp/Open attribute table. Chọn vào , Add field/ Đặt
tên và OK
b. Nhập dữ liệu thuộc tính Landuse
Chọn các đối tượng có giá trị màu 2
90
Đỗ Thị Việt Hương, Nguyễn Quang Việt, HUSC 2017
Start editing
91
Đỗ Thị Việt Hương, Nguyễn Quang Việt, HUSC 2017
92
Đỗ Thị Việt Hương, Nguyễn Quang Việt, HUSC 2017
93
Đỗ Thị Việt Hương, Nguyễn Quang Việt, HUSC 2017
Yes.
3.7. Sửa lỗi typology cho lớp dữ liệu hiện trạng sử dụng đất
a. Khái quát typology
Để có thể thực hiện các lệnh phân tích không gian trong ArcGIS thì yêu cầu lớp dữ
liệu hiện trạng sử dụng đất trên ArcGIS phải được sửa lổi Typology. Có nghĩa là giữa
các khoanh vi đất phải có sự tiếp biên lẫn nhau, không được chồng lên nhau cũng
như không có khoảng hở giữa các thửa.
Để thực hiện được lệnh Typology thì đòi hỏi dữ liệu người dùng phải được lưu trữ
trong các Feature class (chúng ta đã thực hiện xây dựng ở bước 2. Tùy theo kiểu dữ
liệu đầu vào của người sử dụng (point, polyline, polygon) mà ArcGIS cung cấp các
quy tắc Typology để sử dụng.
Đối với dữ liệu point
94
Đỗ Thị Việt Hương, Nguyễn Quang Việt, HUSC 2017
95
Đỗ Thị Việt Hương, Nguyễn Quang Việt, HUSC 2017
96
Đỗ Thị Việt Hương, Nguyễn Quang Việt, HUSC 2017
Next
97
Đỗ Thị Việt Hương, Nguyễn Quang Việt, HUSC 2017
Next. Chọn lớp cần sửa lỗi (Do đó cần phải chuyển đổi tất cả các lớp hiện trạng 2015,
2005 vào trước sau đó tiến hành sửa lỗi 1 lần).
Next
98
Đỗ Thị Việt Hương, Nguyễn Quang Việt, HUSC 2017
Next
Add rule để thiết lập các nguyên tắc sửa lỗi typology cho dữ liệu
99
Đỗ Thị Việt Hương, Nguyễn Quang Việt, HUSC 2017
Ok
100
Đỗ Thị Việt Hương, Nguyễn Quang Việt, HUSC 2017
OK
Next
101
Đỗ Thị Việt Hương, Nguyễn Quang Việt, HUSC 2017
Finish
Sẽ thiết lập typolpgy
Yes, lúc này trong feature dataset sẽ xuất hiện typology vừa mới tạo
102
Đỗ Thị Việt Hương, Nguyễn Quang Việt, HUSC 2017
Những phần bôi đỏ chính là những phần lỗi, chúng ta phải loại bỏ các phần lỗi đó.
Kích hoạt công cụ Editor/Start Editing…
Công cụ Typolopgy
103
Đỗ Thị Việt Hương, Nguyễn Quang Việt, HUSC 2017
Bỏ tùy chọn Visible Extent only và nhấn Search now sẽ xuất hiện hộp thoại hiển thị
danh sách các đối tượng bị lỗi
104
Đỗ Thị Việt Hương, Nguyễn Quang Việt, HUSC 2017
Đưa chuột đến đối tượng cần sửa lỗi, kích chuột phải
105
Đỗ Thị Việt Hương, Nguyễn Quang Việt, HUSC 2017
Có nhiều lựa chọn tùy theo lỗi dữ liệu: Create feature: tạo đối tượng mới, substract:
xóa vùng lỗi và merge: gộp vào đối tượng khác.
Chọn create feature: tạo đối tượng khác.
Sau khi chọn, trên bản đồ sẽ mất đi phần đỏ ở vị trí đã sửa lỗi
Tiếp tục sẽ tự động qua lỗi tiếp theo, chọn công cụ sửa lỗi Fix Typology Error Tool
đến sửa các lỗi khác đến khi hết màu đỏ trên dữ liệu có nghĩa là hoàn thành.
106
Đỗ Thị Việt Hương, Nguyễn Quang Việt, HUSC 2017
4.2. Chuyển đổi giữa hệ quy chiếu - hệ tọa độ VN-2000 và WGS84 quốc tế
theo 7 tham số của Bộ Tài nguyên và Môi trường
4.2.1. Lý thuyết
Thủ tướng Chính phủ có Quyết định số 83/2000/QĐ-TTg ngày 12 tháng 7 năm 2000
về việc áp dụng Hệ quy chiếu và Hệ toạ độ quốc gia VN-2000; Tổng cục Địa chính có Thông
tư số 973/2001/ TT-TCĐC ngày 20 tháng 6 năm 2001 hướng dẫn áp dụng hệ quy chiếu và
hệ toạ độ quốc gia VN-2000.
Kể từ năm 2000, hệ thống các bản đồ số Việt Nam được xây dựng trên hệ quy chiếu
hệ tọa độ VN-2000, trong khi đó dữ liệu GIS và viễn thám miễn phí trên thế giới theo hệ
WGS quốc tế (dữ liệu ảnh Landsat, dữ liệu Google map, Open street map...). Chính vì vậy
cần phải có chuyển đổi dữ liệu từ hệ quy chiếu hệ tọa độ VN-2000 với hệ quy chiếu hệ tọa
độ WGS 84 để hội nhập với quốc tế. Cục đo đạc và bản đồ thuộc Bộ tài nguyên và Môi
trường năm 2007 đã ban hành hướng dẫn Số 1123/ĐĐBĐ-CNTĐ sử dụng các tham số tính
chuyển từ Hệ tọa độ quốc tế WGS84 sang Hệ tọa độ quốc gia VN2000 và ngược lại.
107
Đỗ Thị Việt Hương, Nguyễn Quang Việt, HUSC 2017
Bảng 1: Tham số dịch chuyển từ hệ tọa độ WGS-84 sang Hệ tọa độ quốc gia VN-2000 và
ngược lại (Bộ TN&MT, 2007)
STT Tham số Ký hiệu Trên ArcGIS WGS84-VN2000 VN2000-WGS84
X axis
1 Δx0 191.90441429 -191.90441429
Translation
Tham số
Y axis
2 dịch chuyển Δy0 39.30318279 -39.30318279
Translation
gốc tọa độ
Z axis
3 Δz0 111.45032835 -111.45032835
Translation
4 ω0 (omega) X axis rotation 0.00928836 -0.00928836
Góc xoay
5 φ (phi) Y axis rotation -0.01975479 0.01975479
trục tọa độ
6 ε (epsilon) Z axis rotation 0.00427372 -0.00427372
1.00000025290627
Hệ số tỷ lệ 0.99999974709
7 k Scale difference 8
chiều dài 3722
File/New Document:
Add các lớp bản đồ tham chiếu Hà Tĩnh với hệ quy chiếu hệ tọa độ VN-2000
(viết tắt là VN-2000) cần chuyển sang.
108
Đỗ Thị Việt Hương, Nguyễn Quang Việt, HUSC 2017
Add lớp ảnh viễn thám Landsat 8 với hệ quy chiếu, lưới chiếu quốc tế WGS84 (viết
tắt là WGS84) bao trùm lãnh thổ tỉnh Hà Tĩnh. Theo măc định, dữ liệu raster sẽ tự động
chuyển về hiển thị theo hệ quy chiếu hệ tọa độ của lớp bản đồ đã mở sẵn (VN2000) nhưng
về bản chất vẫn là hệ WGS84. Chính vì vậy chúng ta phải thực hiện thao tác chuyển đổi thực
sự về 1 hệ quy chiếu hệ tọa độ thống nhất.
Tiến hành thay đổi cách tổ hợp các kênh ảnh trên Landsat 8, thay đổi màu nền của
lớp Diaphantinh, Doantimduongbo để kiểm tra độ lệch của dữ liệu.
109
Đỗ Thị Việt Hương, Nguyễn Quang Việt, HUSC 2017
110
Đỗ Thị Việt Hương, Nguyễn Quang Việt, HUSC 2017
Nhập 7 tham số dịch chuyển theo quy định của Bộ tài nguyên và môi trường số
1123/ĐĐBD-CNTĐ, Cục đo đạc bản đồ, Bộ tài nguyên và MT, Hướng dẫn Sử dụng các
tham số dịch chuyển từ hệ tọa độ WGS-84 sang Hệ tọa độ quốc gia VN-2000 và ngược lại.
Nhập các tham số dựa vào thông tin bảng sau:
111
Đỗ Thị Việt Hương, Nguyễn Quang Việt, HUSC 2017
Chọn OK
Chọn OK
112
Đỗ Thị Việt Hương, Nguyễn Quang Việt, HUSC 2017
Apply/OK
Sau khi thực hiện lệnh, kiểm tra kết quả dữ liệu đã thấy sự khớp nối hoàn toàn
113
Đỗ Thị Việt Hương, Nguyễn Quang Việt, HUSC 2017
Kích chuột phải lớp dữ liệu Landsat 8 cần xuất Data/Export Data:
114
Đỗ Thị Việt Hương, Nguyễn Quang Việt, HUSC 2017
Add/Save
Yes
Ngoài ra có thể tạo công thức chuyển đổi hệ tọa độ VN-2000 sang WGS84 và ngược
lại sử dụng công cụ Create custom geographic transformation trong ArcToolbox/Data
management Tools và khai báo 7 tham số chuyển đổi tương ứng.
115
Đỗ Thị Việt Hương, Nguyễn Quang Việt, HUSC 2017
Để đánh giá mức độ thích nghi đất đai cho một loại cây trồng cụ thể (cây cao su, cây
lúa…) phục vụ phát triển nông lâm nghiệp thì việc xây dựng bản đồ đơn vị đất đai là rất cần
thiết.
Định nghĩa đơn vị đất đai (Land Units - LU) là một khoanh hoặc vạt đất được xác
định trên bản đồ ĐVĐĐ với những đặc tính và chất lượng tính chất đất đai riêng biệt thích
hợp cho từng loại sử dụng đất, có cùng một điều kiện quản lý đất, cùng một khả năng sản
xuất và cải tạo đất. Mỗi ĐVĐĐ có chất lượng riêng và nó thích hợp với một loại sử dụng đất
nhất định (Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2008). Bản đồ đơn vị đất đai thường thành lập để phục
vụ cho đánh giá đất đai. Các đơn vị đất đai sẽ được so sánh với các loại hình sử dụng đất để
tiến hành phân cấp mức độ thích hợp. Bản đồ đơn vị đất đai được xây dựng trên cơ sở chồng
xếp các bản đồ đơn tính về các điều kiện tự nhiên có ảnh hưởng đến chất lượng đất đai. Các
khoanh đất được thể hiện trên bản đồ đơn vị đất đai sau khi chồng xếp được gọi là ”đơn vị
bản đồ đất đai - LMU).
Các bản đồ đơn tính phục vụ để xây dựng bản đồ đơn vị đất thường dùng trong GIS
là: Bản đồ đất (thổ nhưỡng); bản đồ địa hình (bản đồ độ dốc); bản đồ khí hậu; bản đồ tài
nguyên nước, chế độ nước; bản đồ thảm thực vật; bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
Trong khuôn khổ bài thực hành này, việc chồng xếp chỉ tiến hành mô phỏng cho vài
chỉ tiêu liên quan đến đất và thảm phủ. Trong thực tế, việc thành lập bản đồ đơn vị đất đai
tùy thuộc vào dữ liệu, đối tượng đánh giá thích nghi để chọn lựa các chỉ tiêu/lớp bản đồ cho
việc chồng xếp.
Quy trình chồng xếp bản đồ đơn vị đất đai thực hiện như sau:
116
Đỗ Thị Việt Hương, Nguyễn Quang Việt, HUSC 2017
+ Xuất khu vực được chọn để tạo thành 01 lớp dữ liệu mới
- Cắt các lớp dự kiến chồng xếp theo khu vực nghiên cứu vừa mới tạo (Xã Vĩnh
Chấp)
Analysis Tool/Extract/Clip
Tiến hành cắt Layer dat va htsdd
117
Đỗ Thị Việt Hương, Nguyễn Quang Việt, HUSC 2017
118
Đỗ Thị Việt Hương, Nguyễn Quang Việt, HUSC 2017
119
Đỗ Thị Việt Hương, Nguyễn Quang Việt, HUSC 2017
Thực hiện theo Bước (1) và (2) cho tất cả các code còn lại.
120
Đỗ Thị Việt Hương, Nguyễn Quang Việt, HUSC 2017
121
Đỗ Thị Việt Hương, Nguyễn Quang Việt, HUSC 2017
- Add các input layer theo thứ tự/ Sau đó chọn Save/Oke
- Tiến hành tách các đối tượng đã combine trước đó sang single part
122
Đỗ Thị Việt Hương, Nguyễn Quang Việt, HUSC 2017
123
Đỗ Thị Việt Hương, Nguyễn Quang Việt, HUSC 2017
Tương tự làm cho tất cả những khoanh vi có diện tích nhỏ còn lại
124
Đỗ Thị Việt Hương, Nguyễn Quang Việt, HUSC 2017
- Tiến hành Join excel table (name: dat_htsdd_union) sau khi xử lý với Layer
dat_htsdd_single:
+ Add 02 file tiến hành Join vào Arcgis
+ Click Layer name dat_htsdd_single/Joins and Relates/Join
125
Đỗ Thị Việt Hương, Nguyễn Quang Việt, HUSC 2017
+ Sử dụng chức năng Dissolve để nhóm gộp các đơn vị đất đai như nhau nằm liền kề
thành 01 khoanh vi
5.2.1. Sơ lược Bài toán đánh giá mức độ an toàn của các tuyến giao thông
Bảng 1. Phân cấp các tiêu chí ảnh hưởng đến sự an toàn
Lớp dữ liệu/Tiêu
STT Phân cấp tiêu chí Điểm số
chí
Cấp 1 (Rất an toàn): 0 - 3° 1
1 Độ dốc (a)
Cấp 2 (An toàn): 3 - 8° 3
126
Đỗ Thị Việt Hương, Nguyễn Quang Việt, HUSC 2017
127
Đỗ Thị Việt Hương, Nguyễn Quang Việt, HUSC 2017
5 Bản đồ phân Phân cắt sâu pcs_dak Chỉ phân cấp theo 05 cấp
cấp phân cắt sâu (d) chưa cho điểm số
6 Lớp phủ Lớp phủ (e) lulc_mark* Đã phân cấp theo bảng 1 có
điểm số
7 Thành phần Thành phần texture_dak Bản đồ thành phần cơ giới,
cần cho điểm số
cơ giới cơ giới
(f)
Ghi chú: Không cần xử lý, sử dụng các Layer này để chồng xếp
*
Sau khi nội suy DEM sang Slope, tiếp tục phân cấp và cho điểm số theo bảng 1
- Spatial Analysis Tools/Reclass/Reclassify
128
Đỗ Thị Việt Hương, Nguyễn Quang Việt, HUSC 2017
Sau đó gõ các ngưỡng giá trị ở bảng 1 ô Old Values và điểm số tương ứng ở ô New
Values
Chọn đường dẫn Save/Ok – đặt tên file là slope_mark
b. Độ cao (g)
- Open Layer dem_dak
- Spatial Analysis Tools/Reclass/Reclassify
Sau đó gõ các ngưỡng giá trị theo bảng 1 ở ô Old Values và điểm số tương ứng ở ô New
Values
Chọn đường dẫn Save/Oke – đặt tên file là dem_mark
Tương tự Open các Layer cho các chỉ tiêu còn lại và tiến hành Reclassify theo các ngưỡng
và điểm số ở Bảng 1 (Để phân biệt nên đặt tên file_mark)
129
Đỗ Thị Việt Hương, Nguyễn Quang Việt, HUSC 2017
- Tiến hành phân cấp w_cal thành các cấp mức độ an toàn
Open/Layer w_cal/
- Spatial Analysis Tools/Reclass/Reclassify/Equal Interval (chọn 04 cấp)/Oke
130
Đỗ Thị Việt Hương, Nguyễn Quang Việt, HUSC 2017
where:
TB = TOA Brightness Temperature, in Kelvin.
Lλ = Spectral radiance (Watts/(m2 * sr * μm))
K1 = Thermal conversion constant for the band (K1_CONSTANT_BAND_n from the
metadata)
K2 = Thermal conversion constant for the band (K2_CONSTANT_BAND_n from the
metadata)
6.1.3. Ước tính phát xạ bề mặt đất (Estimation of Land surface Emissivity (LSE))
131
Đỗ Thị Việt Hương, Nguyễn Quang Việt, HUSC 2017
Phát xạ bề mặt (ε) là không thể thiếu đối với tính toán LST. Việc điều chỉnh phát xạ
sẽ sử dụng phương pháp phát xạ từ NDVI, đề xuất bởi Sobrino và nnk (2004), trong đó phát
xạ được xác định dựa trên giá trị NDVI (Lin Liu and Y. Zhang, 2011)
ε=0.004Pv+0.986
𝑵𝑫𝑽𝑰 − 𝑵𝑫𝑽𝑰𝒎𝒊𝒏 𝟐
𝑷𝒗 = ( )
𝑵𝑫𝑽𝑰𝒎𝒂𝒙 − 𝑵𝑫𝑽𝑰𝒎𝒊𝒏
𝜹𝑵𝑰𝑹 − 𝜹𝑹𝑬𝑫
𝑵𝑫𝑽𝑰 =
𝜹𝑵𝑰𝑹 + 𝜹𝑹𝑬𝑫
Trong đó
Pv: Phần tỷ lệ thực vật
NDVI: Giá trị NDVI
NDVI min: Giá trị NDVI thấp nhất
NDVImax: Giá trị NDVI cao nhất
ρ4, ρ5: Giá trị phản xạ về mặt sau khi đã điều chỉnh lỗi khí quyển (atmospheric
correction) của kênh màu đỏ và cận hồng ngoại tương ứng
ε: Giá trị phát xạ
Phần tỷ lệ thực vật Pv được chiết xuất từ NDVI. Đối với Landsat 8 được tính toán từ
kênh màu đỏ và kênh cận hồng ngoại của kênh đa phổ Landsat 8 OLI.
6.1.4. Tính toán nhiệt độ bề mặt (Land Surface Temeperature)
Công thức tính toán nhiệt độ bề mặt được đề xuất bởi DAVID A. ARTIS and W. H.
CARNAHAN, 1982.
𝑻𝑩
𝑻𝒔 = 𝝀𝒙𝑻𝑩
𝟏+( ) 𝒍𝒏𝜺
𝝆
Trong đó:
λ: wavelength of emitted radiance – Giá trị LST bước sóng bức xạ phát xạ
TB: nhiệt độ sáng cảm biến TB
ρ: hc/δ (1.438 x 102 mK) = 14380
h: Plank’s constant *6.626 x 10-34 Js): Hằng số Plank
c: velocity of light (2.998 x 108 m/s): Tốc độ ánh sáng
δ: Boltzmann’s constant (1.38 x 108 m/s): Hằng số Boltzmann
6.2. Thực hành trong ArcGIS
Hai kênh nhiệt trong Landsat 8 TIRS là kênh 10 và 11, độ phân giải 100 m.
6.2.1. Tính chuyển giá trị pixel từ dạng số (DN) sang giá trị năng lượng bức xạ phổ (Lλ)
theo công thức:
Lλ = ML*Qcal + AL
Trong đó:
Lλ: Xác định theo đơn vị Watts/(m2.srad.µm)
132
Đỗ Thị Việt Hương, Nguyễn Quang Việt, HUSC 2017
133
Đỗ Thị Việt Hương, Nguyễn Quang Việt, HUSC 2017
6.2.2. Tính chuyển giá trị giá trị năng lượng bức xạ phổ (Lλ) sang giá trị nhiệt độ bề
mặt tại cảm biến (TB)
𝐾2
𝑇𝐵 = 𝐾1
𝑙𝑛 𝐿 + 1
𝜆
where:
TB = TOA Brightness Temperature, in Kelvin. Giá trị nhiệt độ TOA ở Kelvin
Lλ = Spectral radiance (Watts/(m2 * sr * μm))
K1 = Thermal conversion constant for the band (K1_CONSTANT_BAND_n from the
metadata)
Giá trị hằng số hiệu chỉnh K1, K2 được tra trong file metadata của Landsat 8.
TB (Celcious) = TB (Kenvil)-273.15
Vì vậy
134
Đỗ Thị Việt Hương, Nguyễn Quang Việt, HUSC 2017
𝑲𝟐
𝑻𝑩 = 𝑲𝟏 − 𝟐𝟕𝟑. 𝟏𝟓
𝒍𝒏 𝑳 + 𝟏
𝝀
Tính toán:
Satemp_B10.tif
1321.0789 / Ln(774.8853 / "Radiance_B10.tif" + 1) - 273.15
Kết quả
135
Đỗ Thị Việt Hương, Nguyễn Quang Việt, HUSC 2017
OK
136
Đỗ Thị Việt Hương, Nguyễn Quang Việt, HUSC 2017
Kết quả
137
Đỗ Thị Việt Hương, Nguyễn Quang Việt, HUSC 2017
138
Đỗ Thị Việt Hương, Nguyễn Quang Việt, HUSC 2017
Kết quả
Tính giá trị nhiệt độ trung bình LST của hai kênh nhiệt:
Spatial Analysis Tool/Local/Cell Statistics
139
Đỗ Thị Việt Hương, Nguyễn Quang Việt, HUSC 2017
Kết quả
140
Đỗ Thị Việt Hương, Nguyễn Quang Việt, HUSC 2017
141
Đỗ Thị Việt Hương, Nguyễn Quang Việt, HUSC 2017
1. Cục đo đạc và bản đồ (2007). Hướng dẫn sử dụng các tham số tính chuyển từ Hệ tọa
độ quốc tế WGS84 sang Hệ tọa độ quốc gia VN2000 và ngược lại. Số 1123/ĐĐBĐ-
CNTĐ. Bộ TN&MT. Hà Nội.
2. ERSI Việt Nam, 2013. Building Geodatabase. Editing data and Performing Analysis
with ArcGIS for Desktop. Workshop: Fundamental of using ArcGIS for Desktop.
3. Trần Hùng, 2013. Ứng dụng GIS, viễn thám và mô hình hóa lập bản đồ rủi ro trong
quản lý và giảm nhẹ thiên tai. Tài liệu hướng dẫn thực hành. Hà Nội.
4. Hà Quý Quỳnh, 2010. Ứng dụng phần mèm ArcGIS 9.2 trong bảo tồn đa dạng sinh
học. Hà Nội.
5. Tổng cục địa chính (2001). Thông tư số 973/2011/TT-TCĐC Hướng dẫn áp dụng hệ
quy chiếu và hệ toạ độ quốc gia VN-2000. Hà Nội, Ngày 10 tháng 6 năm 2001.
142